1. TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM
TÂM LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH
THCS & THPT
2. Đảm bảo
việc thực hiện
các nguyên
tắc giáo dục.
Vận dụng
qui luật của
sự chú ý.
Vai trò quyết
định của tự hoạt
động cá nhân
trong sự phát
triển nhân cách.
2
Tại sao phải quan tâm đến đặc điểm
tâm lý lứa tuổi khi tổ chức
HĐGDNGLL?
3. Các nguyên tắc giáo dục
Tôn trọng nhân cách kết hợp đòi hỏi
học sinh một cách hợp lý
Kết hợp việc lãnh đạo sư phạm của giáo viên
với việc phát huy tính chủ động, tính độc lập,
sáng tạo của học sinh
Giáo dục gắn với đời sống xã hội.
Tính đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm
cá nhân của học sinh trong công tác
giáo dục
9. Với nét vẽ này, Thầy/ Cô sẽ tạo ra
hình vẽ hoàn chỉnh gì?
10. Đảm bảo
việc thực hiện
các nguyên
tắc giáo dục.
Vận dụng
qui luật của
sự chú ý.
Vai trò quyết
định của tự hoạt
động cá nhân
trong sự phát
triển nhân cách.
10
Tại sao phải quan tâm đến đặc điểm
tâm lý lứa tuổi khi tổ chức
HĐGDNGLL?
11. NHỮNG VẤN ĐỀ NỔI BẬT TRONG TÂM LÝ
LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC
Cảm giác về tính người lớn từ tác động của
cuộc “bứt phá” lần 2 về mặt sinh lý.
Sự phát triển của tự ý thức
Đời sống tình cảm
Hoạt động chủ đạo
12. Đặc điểm sinh lý
- Sự phát triển cơ thể
diễn ra ở tốc độ nhanh
nhưng không đồng đều ở
giai đoạn đầu và ổn định
lại vào cuối độ tuổi phổ
thông.
- HS trung học gặp phải
trạng thái mất cân bằng
tạm thời trong sự phát
triển thể chất của mình.
- Những đột phá trong sự phát
triển của hệ sinh dục ảnh
hưởng một cách trực tiếp đến
việc hình thành “tính người
lớn” của các em.
- Các vùng chức năng của não
được liên kết với nhau hình
thành nên những chức năng trí
tuệ.
- Ở thời kì đầu, HS trung học
chịu ảnh hưởng của quá trình
hưng phấn mạnh và thường
xuyên của hoạt động thần kinh.
12
13. Tuổi dậy thì Tuổi người lớn Tính phức tạp
và nhiều mặt
của lứa tuổi
này
Sinh học Xã hội
14. Tuổi HS trung học
ngự trị quy luật về tính
mất cân đối tạm thời,
tính mâu thuẫn và quy
luật về tính không đồng
đều của sự phát triển
thể hiện ở tất cả các lĩnh
vực của nhân cách • Gây ra những khó
khăn nhất định cho
GV trong việc nhận
diện, đánh giá, có tác
động phù hợp đến
HS.
14
15. HS cuối trung học đã đạt đến mức
trưởng thành về cơ thể; chấm dứt giai
đoạn khủng hoảng của thời kỳ phát dục
để chuyển sang thời kỳ ổn định hơn, cân
bằng hơn xét trên bình diện hoạt động
hưng phấn và ức chế của cơ quan thần
kinh cũng như các mặt khác về phát
triển thể chất. Các em có sức lực dồi dào,
thân hình cân đối, rất khỏe mạnh và
đẹp. Sự hoàn thiện về mặt cơ thể như
vậy có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm
lý ở lứa tuổi này.
15
16. 16
Có chính kiến rõ ràng và
đã có sự đối chiếu với các
chuẩn chung của xã hội
Sự phản tỉnh về các
phẩm chất tâm lí
của mình
Là một trong những
yếu tố nổi trội tạo nên
sự tự tin hoặc tự ti của
các em
Đạt đến chiều sâu
nhất định trong việc
tự đánh giá
Phương pháp đánh giá: đối
chiếu với chính mình & so
sánh với ý kiến của người
xung quanh
Sự phát triển
của tự ý thức
Tính tự trọng
Khả năng tự
đánh giá bản
thân
Hình ảnh về
thân thể
18. ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM
Tình cảm
đạo đức: có
thái độ rõ
ràng đối với
các vấn đề,
hiện tượng
đạo đức
trong xã hội;
có sự phê
phán, đánh
giá đối với
các vấn đề
đó;
Tình cảm
trí tuệ: say
mê các môn
học, tích cực
nhận thức,
sáng tạo;
Tình cảm
thẩm mỹ:
thông qua thị
hiếu thẩm mỹ,
trạng thái
khoái cảm
nghệ thuật của
bản thân từ đó
có cách cư xử,
thái độ, hành
vi theo nhận
định về thẩm
mỹ của mình.
Ngoài ra,
học sinh còn
rất yêu thích
hoạt động và
có thể gọi đó
là loại tình
cảm hoạt
động.
19. Sự phát triển tự ý thức và những mâu
thuẫn vốn có nảy sinh những nhu cầu
chia sẻ, “dốc bầu tâm sự”, coi bạn như
cái tôi thứ hai của mình
Là một loại tình cảm mới nhưng
rất tự nhiên ở tuổi thanh niên,
thường trong sáng nhưng cũng rất
phức tạp.
SỰ PHÁT TRIỂN TÌNH BẠN, TÌNH YÊU
20. ĐẶC TRƯNG TÌNH CẢM
20
Kì vọng nhiều vào bản thân, xem trọng cái TÔI – nhưng chưa
có kỹ năng xây dựng thương hiệu cá nhân; hoặc có nhưng không
đúng cách.
Đánh giá được tầm quan trọng của gia đình, hiểu được đức hi
sinh của cha mẹ - nhưng luôn khó khăn để thể hiện sự yêu
thương và trách nhiệm của bản thân.
Xuất hiện cảm xúc giới tính ở cường độ mạnh mẽ và độ ổn
định cao – nhưng chưa có kinh nghiệm để hành xử và nuôi
dưỡng tình yêu đúng nghĩa.
21. HOẠT ĐỘNG CHỦ ĐẠO
• Thỏa mãn
nhu cầu giao
tiếp xã hội
• Hành vi
chịu ảnh hưởng
nhiều bởi “đám
đông” –
nguyên tắc
nhóm.
HOẠT
ĐỘNG
GIAO
LƯU
BÈ
BẠN
• Quan tâm đến
hình ảnh tương
lai của bản thân.
• Chọn lọc và
chuyển sự tập
trung của hứng
thú cá nhân vào
mục tiêu hướng
nghiệp.
HOẠT
ĐỘNG
HỌC
TẬP
HƯỚNG
NGHIỆP
22. ĐẶC ĐIỂM NGUYỆN VỌNG NGHỀ NGHIỆP
Hoạt động giao lưu bè
bạn tác động trực tiếp
đến nguyện vọng nghề
nghiệp.
Năng lực bản thân
ảnh hưởng đến niềm
tin trong việc lựa
chọn ngành nghề.
Sự tiếp cận nghề
nghiệp chỉ mới
“chạm vào phần
nổi”
23. MỘT SỐ ĐIỀU KHÔNG NÊN:
23
Giáo dục
bằng lý
thuyết
suông.
Vội vàng
phê phán
đúng/sai.
“Rập
khuôn” suy
nghĩ cho
HS.
26. Được cảm thấy an toàn
• Coi lỗi lầm là nguồn thông tin, là một
phần của quá trình học tập (không nên đánh
giá quá bi quan về hành vi phạm lỗi…)
• Tiết chế cảm xúc và ngôn từ.
• Tỏ ra thông hiểu trong quá trình làm việc
nhằm giúp người học đưa ra các quyết định
tốt hơn (Lắng nghe, gợi mở, tán thưởng…)
• Kiên định về các chuẩn mực cư xử, xử lý
một cách công bằng trong mọi tình huống…
26
27. • Tạo ra môi trường mà người học có thể
biểu lộ, thể hiện chính họ, cảm thấy được yêu
thương bởi vì được là chính bản thân mình
(tổ chức nhiều HĐ để HS thể hiện).
• Tôn trọng ý kiến của HS. Động viên, giúp
đỡ, khích lệ, khoan dung, độ lượng, vị tha,
ấm áp, quan tâm, tử tế, khẳng định các phẩm
chất tốt đẹp ở HS.
• Công bằng với mọi HS, không phân biệt
đối xử.
27
Được yêu thương
28. • Lắng nghe một cách quan tâm,
chăm chú
• Dành thời gian để nhận ra các
cảm xúc
• Cùng với HS thiết lập các tiêu
chí.
• Tạo giới hạn và bình tĩnh khi HS
chưa hợp tác.
28
Cảm thấy được tôn trọng
29. • Cho HS thời gian để HS diễn
đạt ý nghĩ và bộc lộ cảm xúc.
• Cho HS thời gian để chấp nhận
và xử lý các câu trả lời một cách rõ
ràng.
• Lắng nghe một cách cởi mở và
linh hoạt.
29
Cảm thấy được hiểu
30. • Làm cho HS cảm thấy phấn khởi về
nhiệm vụ của mình.
• Tin tưởng vào khả năng tiếp nhận,
tiếp thu của HS.
• Tạo tình huống học hỏi tích cực để
giúp HS học, hiểu và chấp nhận họ.
• Khẳng định hành động và thay đổi
tích cực, khuyến khích sự phát triển của
HS. 30
Cảm thấy có giá trị
31. • Đưa ra những câu hỏi và nhiệm vụ vừa
sức để học sinh có thể thực hiện – tạo cơ hội
thành công
• Tạo môi trường học tập khám phá, kích
thích sự tò mò – thỏa mãn nhu cầu tự hào về
bản thân
• Lắng nghe khi học sinh nói, để học sinh có
thể khẳng định và thể hiện.
• Khen và củng cố hành vi tốt kịp thời.
• Phát huy sở trường của học sinh
31
Được thể hiện
* Thế nào là nguyên tắc giáo dục?
Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm xuất phát, có tính quy luật, chỉ đạo phương hướng xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá trình giáo dục nhằm hình thành con người theo mục đích giáo dục đã đề ra.
- Hệ thống các nguyên tắc giáo dục bao gồm các nguyên tắc sau:
1. Tính mục đích và tính tư tưởng của công tác giáo dục.
2. Giáo dục gắn với đời sống xã hội.
3. Thống nhất ý thức và hành động trong công tác giáo dục.
4. Giáo dục trong lao động.
5. Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.
6. Tôn trọng nhân cách kết hợp đòi hỏi học sinh một cách hợp lý.
7. Kết hợp việc lãnh đạo sư phạm của giáo viên với việc phát huy tính chủ động, tính độc lập, sáng tạo của học sinh.
8. Tính hệ thống, tính kế tiếp, tính liên tục trong quá trình giáo dục.
9. Thống nhất các yêu cầu giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội.
10. Tính đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân của học sinh trong công tác giáo dục.
11. Đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình giáo dục nhân cách người học sinh.
Các phẩm chất cơ bản của chú ý :
– Sức tập trung chú ý :
+ Là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp, 1 hay 1 số đối tượng cần thiết cho hoạt động nhằm phản ánh đối tượng đc tốt nhất.
+ Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý, khối lượng này tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng cũng như nhiệm vụ của hoạt động.
+ Có những trường hợp do bệnh lí hoặc do quá say mê vào đối tượng nào đó mà quên đi mọi đối tượng khác, đó là hiện tượng đãng trí.
– Tính bền vững của chú ý:
+ Là khả năng duy trì chú ý trong 1 thời gian dài vào 1 hay 1 số đối tượng nhất định không chuyển sang đối tượng khác.
– Sự phân tán chú ý (ngược lại với tính bền vững):
+ Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau 1 cách có chủ định.
– Sự di chuyển của chú ý:
+ Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động.
+ Sự di chuyển chú ý dễ dàng hơn khi đối tượng mới hấp dẫn hơn, quan trọng hơn.
=> Các phẩm chất cơ bản của chú ý có quan hệ bổ sung cho nhau, đc hình thành và phát triển trong hoạt động, tạo thành các phẩm chất tâm lí của cá nhân. Cá nhân sẽ sử dụng từng thuộc tính và cách linh hoạt của chúng theo yêu cầu của hoạt động.
Tự ý thức:
Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán.
Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, tương lai
Có khả năng đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ, từng thuộc tính riêng biệt, biết đánh giá nhân cách của mình nói chung trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách
Game xếp chỗ
Sự phát triển phong phú về tình cảm ở lứa tuổi này đặt ra trong công tác giáo dục nguyên tắc tế nhị, khéo léo. Đó là chuyện bình thường và phát triển tất yếu ở con người. Không nên có thái độ thô bạo. Cha mẹ cần giúp đỡ, tư vấn cho các em một cách tế nhị để có tình yêu trong sáng vì tình yêu trong sáng của lứa tuổi này phụ thuộc nhiều vào công tác giáo dục.
HĐ GIAO LƯU BÈ BẠN:
Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất
Ở lứa tuổi này, các em có khuynh hướng làm bạn với bạn bè cùng tuổi
Các em tham gia vào nhiều nhóm bạn khác nhau
HĐ HƯỚNG NGHIỆP:
Như vậy, ý thức về cái tôi ngày càng rõ ràng và đầy đủ hơn làm cho thanh niên có khả năng lựa chọn con đường tiếp theo, đặt ra vấn đề tự khẳng định và tìm kiếm vị trí cho riêng mình trong cuộc sống chung.
Thanh niên thường trăn trở với các câu hỏi về ý nghĩa và mục đích cuộc sống, về cách xây dựng một kế hoạch sống có hiệu quả, về việc lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp... Nhưng khả năng nhận thức, đánh giá cũng như khả năng thực tiễn của mỗi cá nhân lại rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, khi các giá trị xh có nhiều biến động, không ít thanh niên chưa xác định được ý nghĩa của cuộc sống, không có định hướng nghề nghiệp rõ nét... Hiện tượng này tồn tại không phải đơn thuần do trình độ phát triển tâm lý ở lứa tuổi thành niên chưa chín muồi, mà còn do những khiếm khuyết trong giáo dục ở nhà trường, gia đình và trong xã hội (thông qua các ấn phẩm sách báo, nghệ thuật...)
Sự hướng dẫn, giúp đỡ để giúp thanh niên đạt đến “miền phát triển gần” là điều quan trọng để hình thành thế giới quan đúng đắn cho thanh niên hs.
Xuất hiện nhu cầu nguyện vọng chọn nghề nghiệp cho tương lai, vì vậy hđ học tập ở lứa tuổi này bắt đầu mang tính hướng nghiệp.
Trong thực tế, việc chọn nghề của hs THPT không đơn giản vì ngành nghề trong xh rất phong phú, mỗi ngành nghề đều có những yêu cầu riêng...
Nhiều hs và cả các bậc phụ huynh chưa thực sự đánh giá đúng ngành nghề, yêu cầu của ngành nghề đối với năng lực của mỗi cá nhân:
Cá nhân chưa thực sự hiểu được nghề đó;
Không hiểu hết năng lực của bản thân.
Trong giai đoạn hiện nay, khi các giá trị xh có nhiều biến động, không ít thanh niên chưa xác định được ý nghĩa của cuộc sống, không có định hướng nghề nghiệp rõ nét... Hiện tượng này tồn tại không phải đơn thuần do trình độ phát triển tâm lý ở lứa tuổi thành niên chưa chín muồi, mà còn do những khiếm khuyết trong giáo dục ở nhà trường, gia đình và trong xã hội (thông qua các ấn phẩm sách báo, nghệ thuật...)