SlideShare a Scribd company logo
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.051
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bùi Quý Đôn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.052
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban giám đốc
CNKT Chủ nhiệm kiểm toán
HĐBH Hóa đơn bán hàng
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH Khách hàng
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
VACO Công ty TNHH Kiểm toán VACO
VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.053
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH, KỸ
THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..... 10
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN
BCTC....................................................................................................... 10
1.1.1.Khái niệm về chọn mẫu. ................................................................... 10
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán .......................... 10
1.1.3. Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán.................................. 13
1.2. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê..................................... 14
1.2.1. Chọn mẫu thống kê.......................................................................... 14
1.2.2. Chọn mẫu phi thống kê ................................................................. 14
1.2.3. So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê...................... 15
1.3. Chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất.................................... 16
1.3.1. Chọn mẫu xác suất.......................................................................... 16
1.3.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên................................................................. 16
1.3.1.2 Chọn mẫu hệ thống....................................................................... 20
1.3.2. Chọn mẫu phi xác suất.................................................................. 21
1.3.2.2. Chọn mẫu theo nhận định ............................................................. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KY THUẬT CHỌN MẪU
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
................................................................................................................ 24
2.1. Khái quát những vấn đề chung và đặc điểm Công ty TNHH Kiểm toán
VACO...................................................................................................... 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO 24
2.1.2. Đặc điểm hoạt động Công ty TNHH Kiểm toán VACO. ................... 26
2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty TNHH Kiểm toán VACO........ 28
2.1.4. Hội đồng thành viên...................................................................... 29
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.054
2.2. Khái quát chung về quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO...................................................................................................... 31
2.2.1 Hoạt động trước kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán .......................... 31
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................. 32
2.2.3. Thực hiện kiểm toán....................................................................... 34
2.2.4. Kết thúc kiểm toán và báo cáo......................................................... 35
2.2.5. Hoạt động sau kiểm toán.................................................................. 36
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán
VACO...................................................................................................... 36
2.4.1. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát............................................. 39
2.4.1.1. Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do
Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện. ............................................. 39
2.4.1.2.. Lập kế hoạch chọn mẫu ............................................................... 39
2.4.1.3. Thực hiện chọn mẫu ..................................................................... 43
2.4.1.4. Đánh giá mẫu chọn....................................................................... 43
2.4.1.5 Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát tại
công ty khách hàng................................................................................... 44
2.4.1.6. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán tiền mặt. 45
2.4.1.7. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán hàng tồn
kho........................................................................................................... 47
2.4.2. Chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết ................................................. 50
2.4.2.1. Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết tại Công
ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện....................................................... 50
2.4.2.2. Thực tế vận dụng kĩ thuật chọn mẫu tại công ty khách hàng. ....... 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN
MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VACO...................................................................................................... 60
3.1. Đánh giá về thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO ............................................. 60
3.1.1. Những Ưu điểm............................................................................ 60
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.055
3.1.2. Những hạn chế.............................................................................. 65
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình chọn mẫu kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán VACO thực hiện........................................................... 67
1.4. Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kĩ thuật chọn mẫu kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.............................................. 69
3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện .................................................................... 69
3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện.......................................................................... 69
3.4. Giải pháp hoàn thiện kĩ thuật chọn mẫu trong kiểm toán thực hiện bởi
Công ty TNHH Kiểm toán VACO............................................................. 70
3.5. Một số kiến nghị đối với kỹ thuật chọn mẫu do Công ty TNHH Kiểm
toán VACO thực hiện. .............................................................................. 71
KẾT LUẬN.............................................................................................. 75
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.056
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong
những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang gia tăng không ngừng. Điều này
góp phần tạo nên những thị trường sôi nổi trong hầu hết các ngành nghề kinh
doanh. Cùng với quá trình phát triển đó, rất cần phải có sự minh bạch, chính xác về
thông tin tài chính của các doanh nghiệp khi mà Việt Nam đang ngày càng tiến sâu
vào nền kinh tế thế giới. Và BCTC được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc
lập chính là công cụ góp phần không nhỏ để giải quyết vấn đề minh bạch những
thông tin tài chính đó. Với tính chất này, kiểm toán BCTC càng được phải được
thực hiện theo quy trình hiệu quả và đạt được các yêu cầu của chuẩn mực chung
không chỉ Việt Nam mà còn cả Quốc tế.
Kiểm toán là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro về độ chính xác, trung thực của
kết luận trong báo cáo kiểm toán. Để đạt mục tiêu kiểm toán là trung thực, hợp lí
trên các khía cạnh trọng yếu của các thông tin trên BCTC, việc chọn mẫu đối tượng
kiểm toán là một trong những khâu đầu tiên và hết sức quan trọng.
Đối tượng kiểm toán là những nghiệp vụ cụ thể, những hóa đơn chứng từ cụ
thể và thường được biểu hiện bằng một số tiền xác định. Các chứng từ, các nghiệp
vụ, các tài sản và các phần tử cụ thể thuộc đối tượng kiểm toán nói chung hợp thành
một tổng thể với số lượng rất lớn. Khoản mục Chi phí trả trước làm một ví dụ.
Trong tài khoản Chi phí trả trước có chứa đựng rất nhiều khoản mục như các số
phát sinh nợ, có, các tiểu khoản với số dư khác nhau. Mỗi khoản mục lại phản ánh
một nội dung kinh tế riêng biệt. Vì thế, trong rất nhiều trường hợp, chúng ta không
thể kiểm kê tất cả tài sản, cũng không thể soát xét, đối chiếu tất cả các chứng từ kế
toán, các số dư tài khoản nhằm xác minh tính trung thực, hợp lí của chúng. Trong
khi đó các chuẩn mực kiểm toán chung lại không cho phép công tác kiểm toán bỏ
qua những sai phạm nghiêm trọng, đồng thời niềm tin của những người quan tâm
đến tình hình tài chính của khách thể được kiểm toán cũng đòi hỏi kiểm toán viên
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.057
phải đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng của các bảng công bố tài
chính.
Như vậy, giữa yêu cầu về chất lượng kiểm toán và khả năng xác minh toàn bộ
các đối tượng kiểm toán luôn nảy sinh mâu thuẫn. Đó chính là sự mâu thuẫn giữa
tính hiệu năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Một biện pháp để giải quyết mâu
thuẫn này là chọn mẫu kiểm toán.
Chọn mẫu kiểm toán đã trở thành một công cụ hữu hiệu của kiểm toán mà hầu
như tất cả các công ty kiểm toán độc lập khi tiến hành kiểm toán đều phải vận dụng.
Tuy nhiên, hiện nay các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hay của Việt Nam đều hướng
dẫn một cách hết sức chung chung về việc lựa chọn, lập kế hoạch và tiến hành các
chương trình kiểm toán dựa trên cơ sở mẫu chọn. Do đó, việc ứng dụng các phương
pháp chọn mẫu vào các chương trình kiểm toán cũng như việc đánh giá bằng chứng
chọn mẫu thu được ở các công ty kiểm toán độc lập khác nhau là rất khác nhau.
Hiện nay, tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã thực hiện các kỹ thuật chọn
mẫu trong quá trình kiểm toán, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần được bổ sung
và hoàn thiện.
Nhận thức được ý nghĩa và vai trò quan trọng của kỹ thuật chọn mẫu trong
kiểm toán BCTC, cùng với mong muốn được đi sâu tìm hiểu thực tế vấn đề này tại
một công ty kiểm toán cụ thể, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật
chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO” làm đề
tài nghiên cứu cho mình.
2. Mục tiêu của đề tài.
Mục tiêu chung của đề tài này là tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO được áp dụng thực tế tại các công ty
khách hàng, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ thuật trên.
Cụ thể:
● Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.058
● Tìm hiểu và phân tích các kỹ thuật chọn mẫu mà các KTV Công ty TNHH
Kiểm toán VACO thực hiện tại công ty KH, từ đó chỉ ra ưu điểm và hạn chế của các
kỹ thuật mà Công ty đang áp dụng.
● Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC
tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. Do giới hạn về
không gian và thời gian nghiên cứu (25/1/2016-30/4/2016) nên đề tài chỉ đi sâu tìm
hiểu kỹ thuật chọn mẫu tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
4. Phương pháp nghiên cứu
● Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
● Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp như phân tích,
tổng hợp lý thuyết, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
Trong khuôn khổ bài viết, do lượng kiến thức cũng như thời gian hạn chế nên
luận văn này sẽ không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Do đó, em kính mong
nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các anh chị KTV, cũng như những người quan
tâm để đề tài em viết được hoàn thiện hơn nữa.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.059
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn giảng viên, PGS.TS Thịnh Văn Vinh
cùng Ban Giám đốc và các anh chị kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2016
BÙI QUÝ ĐÔN
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0510
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH, KỸ THUẬT CHỌN
MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.1.1.Khái niệm về chọn mẫu.
Chọn mẫu trong kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các phần tử hoặc đơn
vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp lớn các phần tử hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử
dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 – Lấy mẫu kiểm toán, ban hành
theo Thông tư số 214/2012/TT/BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ tài chính,
“Lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu) là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số
phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp
vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn”.
Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc
trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể.
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán
a) Tổng thể
Tổng thể là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối
tượng nghiên cứu. Mỗi một phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể.
Theo VSA 530 “Tổng thể là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu
nhằm rút ra kết luận về toàn bộ dữ liệu đó”.
Trong kiểm toán, tổng thể là toàn bộ dữ liệu mà ở đó KTV chọn mẫu từ đó
phân tích để có thể đi đến kết luận. Ví dụ, tất cả các phần tử trong một số dư tài
khoản hay một loại nghiệp vụ cấu thành một tổng thể. Một tổng thể có thể được
chia thành các nhóm hoặc các tổng thể con và mỗi nhóm có được kiểm tra riêng.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 530, KTV phải đảm bảo tính phù
hợp và đầy đủ của tổng thể:
o Phù hợp: Tổng thể phải phù hợp với mục đích của thủ tục lấy mẫu.
o Đầy đủ: Tổng thể phải luôn đầy đủ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0511
b) Đơn vị lấy mẫu
Đơn vị lấy mẫu là các phần tử riêng biệt cấu thành nên tổng thể. Ví dụ như các
các nghiệp vụ phát sinh, hóa đơn chứng từ bán hàng, hóa đơn GTGT, các sao kê,…
c) Cỡ mẫu
Tập hợp các phần tử được chọn ra làm đại diện trong quá trình khảo sát một
đặc điểm hay một dấu hiệu nào đó của tổng thể thường gọi là một mẫu.
Số phần tử có trong mẫu thường được gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu,
thông thường là khá nhỏ so với tổng thể chọn mẫu.
Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận
được càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn. Cỡ mẫu được xác định theo
phương pháp thống kê hoặc xét đoán nghề nghiệp của KTV phải khách quan trong
mọi trường hợp.
d) Mẫu đại diện
Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể. Chẳng hạn, qua đánh
giá kiểm soát nội bộ có 6% phiếu chi không có chứng từ gốc kèm theo. Khi chọn
mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra, trong 500 phiếu chi chọn ra 30 phiếu chi không có
chứng từ gốc kèm theo thì mẫu được chọn là mẫu đại diện.
e) Rủi ro chọn mẫu
Khi chọn mẫu, rủi ro chọn mẫu luôn phát sinh. Rủi ro chọn mẫu là khả năng
mà kết luận của KTV dựa trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết luận của KTV đạt
được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục. Nói cách khác, rủi ro
chọn mẫu là sự sai khác giữa kết quả mẫu chọn với kết quả thực tế.
Có hai loại rủi ro chọn mẫu:
 Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức thực tế (đối với thử
nghiệm kiểm soát) hoặc không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế là có (đối với
thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm
toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không xác đáng.
 Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực tế (đối với
thử nghiệm kiểm soát) hoặc có sai sót trọng yếu trong khi thực tế không có (đối với
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0512
thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì
nó thường dẫn đến các công việc bổ sung để chứng minh rằng các kết luận ban đầu
là không đúng.
Rủi ro chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng cỡ mẫu. Nếu tăng kích cỡ mẫu
chọn cho tới khi bằng toàn bộ tổng thể thì rủi ro chọn mẫu bằng không. Tuy nhiên,
cỡ mẫu tăng lên sẽ làm khối lượng công việc kiểm toán tăng lên, đồng nghĩa với chi
phí kiểm toán tăng lên, do đó, để chọn mẫu kiểm toán một cách hiệu quả là cần phải
cân đối giữa rủi ro chọn mẫu với chi phí do chọn mẫu có kích cỡ lớn.
Để giảm rủi ro chọn mẫu ta cần lựa chọn phương pháp thích hợp cho quá trình
chọn các khoản mục mẫu từ tổng thể, KTV có thể lựa chọn phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên hay chọn mẫu hệ thống.
f) Rủi ro do không chọn mẫu
Rủi ro do không chọn mẫu là rủi ro khi KTV đi đến một kết luận sai vì các
nguyên nhân không liên quan đến cỡ mẫu. Nguyên nhân của rủi ro này thường là
năng lực và kinh nghiệm của KTV. Ví dụ: KTV có thể sử dụng thủ tục kiểm toán
không thích hợp hay KTV hiểu sai bằng chứng kiểm toán và không nhận diện được
sai sót.
Các trường hợp dẫn đến rủi ro không chọn mẫu thường bao gồm:
● Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng: KTV có thể đánh giá sai lầm rủi to tiềm
tàng trong đối tượng kiểm soát. Có thể KTV cho rằng có ít sai phạm trọng yếu trong
đối tượng kiểm toán nên họ có xu hướng giảm quy mô công việc cần thực hiện, do
đó không phát hiện được các sai phạm.
● Đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát: Khi KTV quá tin tưởng vào khả
năng của HTKSNB trong việc ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai
phạm nên các KTV có xu hướng giảm khối lượng công việc cần thiết, vì vậy kết
quả về việc đánh giá sai về rủi ro tiềm tàng là không phát hiện được tất cả các sai
phạm trọng yếu.
● Lựa chọn các thủ tục kiểm soát không thích hợp và thực hiện công việc kiểm
toán không hợp lý: KTV có thể lựa chọn các thử nghiệm kiểm toán không phù hợp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0513
với mục tiêu kiểm toán. Ví dụ: gửi thư xác nhận các khoản phải thu theo sổ sách
trong khi đó mục tiêu là tìm ra các khoản phải thu chưa ghi sổ. Hoặc có thể đã chọn
được các thủ tục thích hợp nhưng việc triển khai các thủ tục đó lại để xảy sai sót do
hạn chế về năng lực, thể lực hay về thời gian.
KTV và công ty kiểm toán có thể kiểm soát được rủi ro không do chọn mẫu và
có khả năng làm giảm rủi ro không do chọn mẫu tới mức có thể chấp nhận được
thông qua lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch một cách chu đáo, đồng
thời phải thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng chặt chẽ và thích hợp đối với
công việc kiểm toán.
1.1.3. Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán
Phương pháp chọn mẫu kiểm toán là các quy tắc, cách thức, thủ thuật, các
bước mà KTV thực hiện trong quá trình chọn mẫu nhằm chọn ra được mẫu có tính
đại diện cao, thu thập được bằng chứng kiếm toán có tính thuyết phục.
Phương pháp chọn mẫu kiểm toán là một vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều
phương pháp chọn mẫu kiểm toán, nhưng phổ biến nhất chọn mẫu được phân 2 loại
chính là “chọn mẫu thống kê” và “chọn mẫu phi thống kê”. Ngoài ra, theo các căn
cứ phân loại khác nhau thì có các phương pháp chọn mẫu khác nhau:
- Căn cứ vào hình thức biểu hiện của đổi tượng kiểm toán có thể chọn mẫu theo
đơn vị tiền tệ hoặc chọn mẫu theo đơn vị hiện vật.
- Căn cứ vào cách thức cụ thế đế chọn mẫu có thế có chọn mẫu ngẫu nhiên và
chọn mẫu phi ngẫu nhiên.
- Căn cứ vào cơ sở của chọn mẫu có chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác
suất.
Dưới đây em sẽ trình bày về một số phương pháp chọn mẫu chủ yếu, trong các
phương pháp này lại bao hàm nhiều phương pháp chọn mẫu cụ thể khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0514
1.2. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê
1.2.1. Chọn mẫu thống kê
Chọn mẫu thống kê là việc sử dụng kỹ thuật tính toán toán học để đánh giá
kết quả mẫu, tính kết quả thống kê có hệ thống. Phương pháp chọn mẫu thống kê
được sử dụng khi:
+ Các phần tử của tổng thể có thể thể hiện dưới dạng số ngẫu nhiên.
+ Các kết quả đưa ra được đòi hỏi ở dưới dạng những con số chính xác.
+ KTV chưa có đủ những hiếu biết về tổng thể để áp dụng phương pháp
chọn mẫu phi thống kê.
Chọn mẫu thống kê có hai đặc điểm sau:
+ Các phần tử được chọn ngẫu nhiên vào mẫu.
+ Sử dụng lý thuyết xác xuất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả
việc định lượng rủi ro chọn mẫu.
Chọn mẫu thống kê được khuyến khích sử dụng do có một số ưu điểm sau:
+ Đòi hỏi có sự tiếp cận chính xác và rõ ràng đối với đối tượng kiểm toán.
+ Kết hợp chặt chẽ việc đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả của mẫu
chọn với tổng thể trong cuộc kiểm toán.
+ KTV phải chỉ ra các đánh giá cụ thể hay mức rủi ro và mức trọng yếu.
1.2.2. Chọn mẫu phi thống kê
Chọn mẫu phi thống kê là phương pháp chọn mẫu không có một số đặc điểm
của phương pháp chọn mẫu thống kê. Việc lựa chọn mẫu sẽ dựa vào phán xét nghề
nghiệp của KTV chứ không dựa vào lý thuyết xác suất. Phương pháp chọn mẫu phi
thống kê được sử dụng khi:
+ Việc kết hợp các phần tử mẫu với các số ngẫu nhiên là rất khó khăn và tốn
kém.
+ Các kết luận không nhất thiết phải dựa trên sự chính xác toán học.
+ KTV có đầy đủ hiểu biết về tổng thể làm căn cứ áp dụng chọn mẫu phi
thống kê để có thể đưa ra kết luận hợp lý về tổng thể.
+ Việc lựa chọn mẫu đại diện là không cần thiết, chẳng hạn, mẫu phi thống
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0515
kê hiệu quả vì bỏ qua một số lớn các phần tử không cần kiểm tra.
Phương pháp chọn mẫu phi thống kê hiện nay cũng được sử dụng rộng rãi bởi
có những ưu điểm sau:
+ Cho phép tiếp cận với các vấn đề mà có thế không thích hợp với phương
pháp thống kê.
+ Cho phép KTV rà soát lại các ước lượng suy diễn dựa trên các yếu tố bổ
sung cho những bằng chứng thu thập được từ mẫu.
+ Cho phép KTV có thể phỏng đoán và bỏ qua một số trường hợp cá biệt đòi
hỏi đánh giá bằng định lượng về mức độ rủi ro và mức trọng yếu.
. Do đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng thể trên một căn cứ phán đoán
nhiều hơn.
1.2.3. So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê
Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê là hai cách tiếp cận chọn mẫu
trong kiểm toán. Hai cách này nếu được áp dụng hợp lý đều có thể cung cấp đủ các
bằng chứng có hiệu lực.
 Giống nhau
Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê đều bao gồm 3 bước:
- Bước 1: Lập kế hoạch chọn mẫu
- Bước 2: Thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm tra mẫu
- Bước 3: Đánh giá kết quả
 Khác nhau
Chọn mẫu thống kê Chọn mẫu phi thống kê
Chọn mẫu thống kê có thể xác định
được rủi ro chọn mẫu trong giai
đoạn lập kế hoạch về mẫu và đánh
giá kết quả thông qua việc vận
dụng các quy tắc toán học.
Chọn mẫu phi thống kê, KTV không xác định
được rủi ro chọn mẫu. Các phần tử được chọn
làm mẫu là những phần tử mà KTV cho rằng
sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho đối tượng
cần kiểm toán. Kết luận về tổng thể sẽ được
đưa ra trên cơ sở cân nhắc và phán xét của
KTV.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0516
1.3. Chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất
1.3.1. Chọn mẫu xác suất
Chọn mẫu xác suất là phương pháp chọn mẫu mà các phần tử trong tổng thể
đều có cơ hội được chọn như nhau. Phương pháp phổ biến nhất trong chọn mẫu xác
suất là chọn ngẫu nhiên. Mẫu ngẫu nhiên là mẫu mà trong đó mọi sự kết hợp có thể
của các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội tạo thành mẫu như nhau.
1.3.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên
Chọn mẫu ngẫu nhiên là một phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu theo
nguyên tắc mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào
mẫu.
Trong chọn mẫu ngẫu nhiên không có sự phân loại giữa các phần tử tổng thể
nên chọn mẫu ngẫu nhiên được vận dụng khi các phần tử trong tổng thể được đánh
giá là tương đối đồng đều (về khả năng sai phạm, về quy mô…) do đó các phần tử
đều có cơ hội như nhau. Tuy nhiên, mẫu được chọn ngẫu nhiên chưa hẳn là mẫu đại
diện vì có khả năng mẫu chọn được không chứa đựng những đặc tính giống như đặc
tính của tổng thể.
Có ba phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được đề cập là: Bảng số ngẫu nhiên,
chọn bằng máy vi tính, và chọn có hệ thống. Cả ba phương pháp đều thường được
sử dụng.
a. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên
Một trong số những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực quan nhất là chọn mẫu sử
dụng bảng số ngẫu nhiên.
Bảng số ngẫu nhiên là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc lập, được
sắp xếp dạng biểu để làm dễ dàng cho việc lựa chọn các số ngẫu nhiên nhiều chữ
số. Bảng này được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu
nhiên gồm năm chữ số thập phân. Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội
Thương mại Liên quốc gia Hoa Kì.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0517
Bảng 1.1: Bảng số ngẫu nhiên xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc
gia Hoa Kì
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 10480 15011 01536 02011 81647 91646 69179
2 22368 46573 25595 85393 30995 89198 27982
3 24130 48360 22527 97265 76393 64809 15179
4 42167 93093 06243 61680 07856 16376 37440
5 37570 39975 81873 16656 06121 91782 60468
6 77921 06907 11008 42751 27756 53498 18602
7 99562 72905 56420 69994 98872 31016 71194
8 96301 91977 05463 07972 18876 20922 94595
9 89579 14342 63661 10281 17453 18103 57740
10 85475 36857 53342 53988 53060 59533 38867
11 28918 69578 88231 33276 70997 79936 56865
12 63553 40961 48235 03427 49626 69445 18663
13 09429 93969 52636 92737 88974 33488 36320
14 10365 61129 87529 85689 48237 52267 67689
15 07119 97336 71048 08178 77233 13916 47564
16 51085 12765 51821 51259 77452 16308 60756
17 02368 21382 52404 60268 89368 19885 55322
18 01011 54092 33362 94904 31273 04146 18594
19 52162 53916 46369 58586 23216 14513 83149
20 07056 97628 33787 09998 42698 06691 76988
21 48663 91245 85828 14346 09172 30168 90229
Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm bốn bước sau:
Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất
Mục tiêu của định lượng đối tượng kiểm toán là gắn cho mỗi phần tử của tổng
thể với một con số duy nhất và từ đó ta có thể có được mối quan hệ giữa các số duy
nhất trong tổng thể với bảng số ngẫu nhiên.
Thông thường đối tượng kiểm toán (các chứng từ, tài sản…) đã được mã hóa
trước bằng con số duy nhất. Chẳng hạn, có 5000 các khoản phải thu từ KH và được
đánh số thứ tự từ 0001 đến 5000. Khi đó, bản thân các con số thứ tự trên là các đối
tượng chọn mẫu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp KTV có thể cần thiết phải
đánh số lại cho tổng thể để có thể có một hệ thống số duy nhất tương thích với bảng
số ngẫu nhiên. Chẳng hạn, nếu các nghiệp vụ đã được đánh số A-001, B-001… thì
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0518
KTV có thể dùng các con số để thay thế các ký tự chữ cái và khi đó có thể dãy số
mới là 1-001, 2-002…
Trường hợp phải đánh số lại cho đối tượng kiểm toán thì nên tận dụng các con
số đã có một cách tối đa để đơn giản hóa việc đánh số. Ví dụ, trong một quyển sổ
chứa các khoản mục tài sản kiểm toán gồm 90 trang, mỗi trang gồm 30 dòng. Để có
con số duy nhất, có thể kết hợp số thứ tự của trang với số thứ tự của dòng trên mỗi
trang để có số thứ tự từ 0101 đến 9030.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng được
kiểm toán đã định
Do đối tượng kiểm toán đã được định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề
đặt ra là lựa chọn các số định lượng tương ứng với số ngẫu nhiên trong bảng. Có thể
có 3 trường hợp xảy ra:
 Thứ nhất, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số
như các con số ngẫu nhiên trong Bảng. Khi đó quan hệ tương quan 1 – 1 giữa định
lượng đối tượng kiểm toán với các số ngẫu nhiên trong Bảng tự nó đã được xác lập.
Việc tìm được số ngẫu nhiên trong bảng có nghĩa phần tử nào trong tổng thể có số
định lượng bằng với số ngẫu nhiên đó thì sẽ được chọn vào mẫu.
 Thứ hai, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số
ít hơn 5 chữ số. Chẳng hạn, trong ví dụ nêu ở bước 1, KTV cần chọn ra 100 khoản
phải thu trong số 5000 khoản phải thu đánh số từ 001 đến 5000. Các số này là số
gồm 4 chữ số. Do vậy, KTV có thể xây dựng mối quan hệ ngẫu nhiên trong Bảng.
Nếu trường hợp số định lượng còn ít chữ số hơn nữa thì có thể lấy chữ số giữa trong
số ngẫu nhiên.
 Thứ ba, các số định lượng của đối tượng kiểm toán có số các chữ số lớn hơn
5. Để thiết lập mối quan hệ giữa số định lượng và số ngẫu nhiên, cần ghép thêm số
chữ số còn thiếu vào số ngẫu nhiên cho tương ứng với số chữ số của số định lượng.
Khi đó, KTV phải xác định cột chính và cột phụ trong bảng, sau đó chọn lấy cột nào
trong Bảng làm cột chủ và chọn thêm những hàng số ở cột phụ của Bảng. Chẳng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0519
hạn, với số định lượng có 7 chữ số ta cần ghép ngẫu nhiên ở cột chính với 2 chữ số
của số ngẫu nhiên ở cột phụ.
Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng
Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có
thể dọc (theo cột) hoặc (theo hàng), có thể xuôi (từ trên xuống dưới) hoặc ngược (từ
dưới lên trên). Việc xác định này thuộc quyền phán quyết của KTV xong cần được
đặt ra từ trước và thống nhất trong toàn bộ quá trình chọn mẫu. Một vấn đề cần phải
được đặc biệt quan tâm ở đây là lộ trình chọn mẫu phải được ghi chép lại trong
HSKT để khi một KTV khác có kiểm tra lại việc chọn mẫu thì họ cũng chọn được
mẫu tương tự.
Bước 4: Chọn điểm xuất phát
Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, bảng số
ngẫu nhiên nên được mở ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số
trong bảng để làm điểm xuất phát.
Khi sử dụng Bảng số ngẫu nhiên để chọn mẫu, có thể có những phần tử xuất
hiện nhiều hơn một lần. Nếu KTV không chấp nhận lần xuất hiện thứ hai trở đi thì
cách chọn đó được gọi là chọn mẫu không lặp lại (chọn mẫu thay thế). Ngược lại,
chọn mẫu
lặp lại (chọn mẫu không thay thế) là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể có
thể được chọn vào mẫu nhiều hơn một lần.
Trong hầu hết các trường hợp KTV thường loại bỏ các phần tử trùng lặp, hay
nói cách khác là thường sử dụng chọn mẫu thay thế. Mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn
đảm bảo tính ngẫu nhiên nhưng số lượng phần tử thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc
đó độ tin cậy của mẫu chọn cũng giảm theo.
b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính
Hiện nay, phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hay tự xây dựng các chương
trình mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gian và giảm các sai sót
trong việc chọn mẫu.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0520
Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, tuy nhiên nói chung vẫn tôn
trọng hai bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên là lượng
hóa đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa
đối tượng kiểm toán đã định lượng với các con số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu
nhiên lại do máy vi tính tạo ra.
Thông thường, ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất
trong dãy số thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mẫu cần chọn và có thể cần có
một số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát. Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên
theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần
tử bị trùng lặp và tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc. Song ưu điểm nổi
bật nhất vẫn là làm giảm sai sót chủ quan do con người (rủi ro không do chọn mẫu)
trong quá trình chọn mẫu.
1.3.1.2 Chọn mẫu hệ thống
Chọn mẫu hệ thống là cách chọn sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể
có khoảng cách đều nhau gọi là khoảng cách mẫu (k). Khoảng cách mẫu này được
tính bằng cách lấy kích cỡ tổng thể chia cho kích cỡ mẫu.
Ví dụ, nếu tổng thể có kích cỡ N = 2050 đơn vị và cỡ mẫu cần chọn n = 100
thì khoảng cách mẫu (k) sẽ được tính như sau:
K = N/n = 2050/100 = 20.5 (làm tròn thành 20 - thông thường phải làm tròn
xuống để có thể chọn đủ số phần tử mẫu theo yêu cầu).
Đơn vị mẫu đầu tiên (m1) được chọn một cách ngẫu nhiên trong khoảng từ
phần tử đầu tiên trong tổng thể (x1) đến phần tử cách đó (k-1) vị trí.
x1 <m1
Các đơn vị mẫu kế tiếp được xác định theo công thức:
mi+1 = m1 + k
Giả sử trong ví dụ trên chúng ta chọn mẫu ngẫu nhiên được điểm xuất phát m1
= 10 thì các đơn vị mẫu tiếp theo sẽ là m2 = 30, m3 = 50… cho đến khi chọn đủ 100
đơn vị mẫu và m100 = 1990.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0521
Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ sau một điểm xuất phát ngẫu nhiên
được chọn sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định. Đơn vị mẫu
đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mỗi đơn vị tổng thể ban đầu có cơ hội được
chọn ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi đơn vị mẫu đầu tiên được chọn, mỗi đơn vị về
sau lại không có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu.
Ưu điểm chủ yếu của chọn mẫu hệ thống là đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng. Tuy
nhiên, KTV cần tránh thiên vị trong lựa chọn. Để tăng tính đại diện của mẫu, KTV
sắp xếp tổng thể theo một thứ tự ngẫu nhiên. Dùng nhiều điểm xuất phát cũng là
một cách tốt để hạn chế nhược điểm của cách chọn này. Kinh nghiệm chỉ ra rằng
khi ứng dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống thì cần phải sử dụng ít nhất 5 điểm
xuất phát. Khi sử dụng nhiều điểm xuất phát thì khoảng cách mẫu phải được điều
chỉnh bằng cách lấy khoảng cách mẫu hiện tại nhân với số điểm ngẫu nhiên cần
thiết. Ví dụ, ở ví dụ trên khoảng cách hiện tại là 20 và với số điểm xuất phát ngẫu
nhiên là 10 thì ta có khoảng cách mẫu điều chỉnh là 200 (20 x 10). Năm điểm xuất
phát được lựa chọn ngẫu nhiên trong khoảng từ 1 đến 51. Sau đó, tất cả các khoản
mục cách nhau một khoảng cách k = 200 sẽ được chọn ra kể từ điểm xuất phát ban
đầu.
1.3.2. Chọn mẫu phi xác suất
Chọn mẫu phi xác suất là cách chọn mẫu theo phán đoán chủ quan và các phần
tử không có cơ hội như nhau đế được lựa chọn vào mẫu mà kiểm toán viên dựa vào
nhận định nhà nghề đế xét và quyết định chọn phần tử nào vào mẫu.
Chọn mẫu phi xác suất bao gồm chọn mẫu theo khối (theo lô) và chọn mẫu trực
tiếp.
1.3.2.1. Chọn mẫu theo khối (theo lô)
Chọn mẫu theo khối (theo lô) là việc chọn một tập hợp các phần tử kế tiếp
nhau trong cùng một tổng thể. Trong trường hợp này, phần tử đầu tiên trong khối
được chọn thì các phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Mẫu được chọn có thể là
một khối liền hay nhiều khối rời gộp lại.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0522
Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc khoản mục
chỉ được áp dụng khi đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm toán và khi có số
lượng các khối vừa đủ. Do đó, trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc biệt chú ý
đến các tình huống đặc biệt như: thay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và
chính sách kinh tế, tính thời vụ của ngành kinh doanh…
1.3.2.2. Chọn mẫu theo nhận định
Chọn mẫu theo nhận định là cách chọn các phần tử mẫu dựa trên các tiêu thức
xác lập bởi các KTV. Các KTV có thể chọn mẫu bất kì không theo một trật tự nào.
KTV nghiên cứu một tổng thể và chọn lựa các phần tử của mẫu mà không xét đến
quy mô, nguồn gốc, hoặc các đặc điểm phân biệt khác của chúng thì KTV cố gắng
lựa chọn một cách tự do.
Tuy nhiên, các phần tử trong tổng thể không có xác suất như nhau để được
chọn vào mẫu mà KTV chủ tâm lựa chọn các phần tử theo các tiêu thức đã xác lập.
Các tiêu thức thường sử dụng bao gồm:
 Các phần tử có khả năng sai phạm nhất: khi KTV nhận định một số phần tử
tổng thể có khả năng sai phạm rõ ràng (ví dụ: phải thu quá hạn thanh toán đã lâu,
các giao dịch có giá trị lớn bất thường hay có tính phức tạp cao) thì các KTV sẽ
chọn ngay các phần tử đó để kiểm tra chi tiết. Cụ thể, nếu các phần tử được chọn để
kiểm tra không có sai phạm thì hầu như không có khả năng tổng thể có sai phạm
trọng yếu.
 Các phần tử có đặc trưng của tổng thể: khi các KTV muốn có mẫu đại diện
cho tổng thể sẽ sử dụng tiêu thức này. Ví dụ: mẫu các khoản chi tiền mặt có thể bao
gồm một số khoản chi tiền mặt của từng tháng, một số khoản chi tiền cho từng loại
giao dịch.
 Các phần tử có quy mô tiền tệ lớn: khi mẫu bao gồm các phần tử có quy mô
tiền tệ lớn thì rủi ro của kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử nhỏ
sẽ trở thành không đáng kể.
Trên đây là các phương pháp chọn mẫu được trình bày rất đa dạng và được sử
dụng phố biến. Tuy nhiên, trong thực tế KTV cần phải lựa chọn được phương pháp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0523
phù hợp, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý để đem lại hiệu quả cao
nhất, và để đảm bảo thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý giúp cho
KTV đưa ra kết luận đúng về đối tượng kiếm toán.
1.4. Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán trên cơ sở sử dụng các đặc trưng mẫu để suy rộng cho
đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Như vậy, yêu cầu cơ bản của chọn mẫu là phải chọn
được mẫu đại diện.
Một mẫu đại diện là mẫu mà các đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm
của tổng thể.
Trên thực tế, KTV không biết mẫu có tính đại diện hay không dù sau đó tất cả các
thử nghiệm đều được thực hiện. Tuy nhiên, KTV có thể tăng khả năng đại diện của
mẫu bằng cách thận trọng khi thiết kế, lựa chọn và đánh giá mẫu.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0524
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KY THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
2.1. Khái quát những vấn đề chung và đặc điểm Công tyTNHH Kiểm toán
VACO.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
Logo Công ty:
Slogan: Vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên (To exceed the
expectations of our clients and employees.)
Công ty TNHH Kiểm toán VACO (VACO) đã ra đời trong bối cảnh của thời
kỳ đất nước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Năm 1991, được phép của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Bộ
trưởng Bộ Tài Chính đã kí Quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 về
việc thành lập Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO). Đây chính là sự kiện đánh
dấu sự ra đời và phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam.
Công ty kiểm toán VACO là công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, chuyên
cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho các công ty, doanh nghiệp tại Việt Nam. Quá
trình hình thành và phát triển của VACO gắn liền với những thành tựu đổi mới của
ngành kinh tế - tài chính nói riêng và của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nói chung.
Khi mới thành lập VACO là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế
toán, VACO có tên gọi giao dịch quốc tế là VIETNAM AUDITING COMPANY
(gọi tắt là VACO). Trụ sở chính của VACO đặt tại số 8 đường Phạm Ngọc Thạch,
quận Đống Đa, Hà Nội. Hai chi nhánh của VACO được đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Hải Phòng. Sự có mặt của VACO ở các thành phố lớn trong cả
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0525
nước là một lợi thế rất lớn cho bản thân VACO trong việc hoàn thành chức năng và
nhiệm vụ của mình.
Lịch sử hơn 20 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán
VACO được đánh dấu qua các cột mốc đặc biệt sau đây:
- Ngày 13 tháng 5 năm 1991, VACO được thành lập theo Quyết định số
165TC/QĐ-TCCB của Bộ tài chính là Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được
thành lập tại Việt Nam;
- Ngày 01/10/1997, dưới sự cho phép của Bộ tài chính thông qua quyết định số
697A-TC/QĐ/TCCB, VACO với sự đại diện của phòng dịch vụ Quốc tế ISD đã
chính thức trở thành thành viên của Hãng DTT, và là đại diện hợp pháp duy nhất
của DTT tại Việt Nam. Việc VACO được công nhận là thành viên chính thức của
Hãng kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu đã đưa VACO trở thành công ty kiểm
toán đầu tiên của Việt Nam đạt trình độ quốc tế, mở ra thời kỳ phát triển vượt bậc
về chuyên môn nghiệp vụ của công ty nói riêng và ngành kiểm toán độc lập ở Việt
Nam nói chung.
- Tháng 6 năm 2003, VACO được chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp Nhà
nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn
theo Quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC của Bộ Tài chính;
- Tháng 6/ 2003, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được chuyển đổi từ
mô hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do
Nhà nước sở hữu 100% vốn theo quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC.
- Tháng 3 năm 2007, Công ty Kiểm toán VACO TNHH 1 thành viên được
chuyển thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và chính thức được chuyển thành
Công ty TNHH Deloitte Vietnam;
- Tháng 11 năm 2007, VACO được tách ra từ Công ty TNHH Deloitte
Vietnam có tên đầy đủ là Công ty TNHH Kiểm toán VACO như ngày nay với các
thông tin cơ bản sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0526
 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu ngày 27 tháng 11 năm
2007 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Đăng ký
thay đổi lần thứ 14 ngày 15 tháng 1 năm 2014.
 Mã số doanh nghiệp: 0102546856.
 Trụ sở chính đặt tại Tầng 4, số 168 Đường Láng, Quận Đống Đa, Hà
Nội
 Điện thoại: (84-4) 3577 0781
 Fax: (84-4) 3577 0787
 Email: vacohn@vaco.com.vn Website: www.vaco.com.vn
Ngoài ra VACO còn có 2 văn phòng đặt tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Tầng 6, tòa nhà HUD, 159 Điện Biên Phủ, phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ
Chí Minh.
Tel: (84-8) 3 840 6618 Fax: (84-8) 3 840 6616
Email: vacohcm@vaco.com.vn
- Chi nhánh Hải Phòng:
Số 499 Quán Toan, quận Hồng Bàng, Tp. Hải Phòng
Tel: (84-31) 353 4655 Fax: (84-31) 3 534 316
Email: vacohp@vaco.com.vn
2.1.2. Đặc điểm hoạt động Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
a. Các loại hình dịch vụ cung cấp.
VACO hoạt động theo pháp luật và cung cấp các dịch vụ như trong đăng ký kinh
doanh bao gồm các nhóm dịch vụ sau:
a.1. Dịch vụ kiểm toán độc lập
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chủ yếu mà VACO cung cấp bao gồm các dịch vụ:
 Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định
 Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và đặc biệt
 Kiểm toán hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0527
 Kiểm toán tuân thủ
 Kiểm toán nội bộ
 Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính
 Kiểm tra thông tin trên cơ sở các tuân thủ thỏa ước trước
a.2. Dịch vụ tư vấn thuế
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, VACO đã thực hiện đa dạng nhiều loại
hình dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao. Nhóm dịch vụ tư vấn thuế mà
VACO cung cấp bao gồm:
 Hoạch định chiến lược thuế
 Tư vấn lập kế hoạch thuế, lập tờ khai/báo cáo các loại thuế
 Tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế
 Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp
 Tư vấn cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế
 Các dịch vụ tư vấn khách như giải đáp các tình huống, vướng mắc trong quá
trình thực hiện các chính sách thuế, cung cấp văn bản, cập nhật kiến thức
thuế…
a.3. Dịch vụ kế toán
Nhóm dịch vụ kế toán mà VACO cung cấp bao gồm:
 Xây dựng, tư vấn thiết lập hệ thống kế toán quản trị và tài chính
 Lập chứng từ kế toán
 Ghi sổ kế toán
 Lập báo cáo tài chính
 Soát xét công tác kế toán, hệ thống kế toán
Bên cạnh các dịch vụ trên VACO còn cung cấp một số nhóm dịch vụ khác như
nhóm dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý, nhóm dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh
nghiệp và nhóm dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực.
a.4. Dịch vụ kiểm toán quyết toán các công trình XDCB
 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0528
 Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý.
 Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
 Dịch vụ kiểm toán dự án
 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
 Kiểm soát tính tuân thủ của dự án
 Đánh giá khả năng thực hiện dự án
a.5. Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp (ERS)
 Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
 Kiểm toán nội bộ
 Kiểm soát rủi ro và đánh giá hệ thống công nghệ thông tin
 Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác
 Dịch vụ tư vấn tài chính và giải pháp doanh nghiệp
 Tư vấn huy động vốn
 Tư vấn doanh nghiệp
 Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp
 Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp
 Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp
 Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
a.6. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
 Tổ chức hội thảo, tập huấn, cập nhật kiến thức tài chính – kế toán – kiểm
toán – thuế
 Quản lý nguồn nhân lực
 Đào tạo về kế toán, tài chính, thuế
2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Bộ máy quản lý của VACO có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0529
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của VACO
2.1.4. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của VACO bao gồm 5
thành viên sau đây: ông Bùi Văn Ngọc, ông Nguyễn Đức Tiến, bà Trịnh Thị Hồng,
ông Nguyễn Minh Hùng và bà Nguyễn Thị Minh Hiên.
a. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc là bộ phận trực tiếp điều hành mọi hoạt động của VACO. Ban Giám
đốc bao gồm 4 thành viên sau đây:
 Tổng Giám đốc: Ông Bùi Văn Ngọc
 3 Phó Tổng Giám đốc gồm: Bà Trịnh Thị Hồng, Ông Nguyễn Đức Tiến và
Ông Nguyễn Minh Hùng.
b. Phòng nghiệp vụ 1
Phòng nghiệp vụ 1 với tên gọi là phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản với nhiệm vụ
chính là kiểm toán quyết toán vốn đầu tư. Cơ cấu tổ chức của phòng nghiệp vụ 1
bao gồm:
 2 Giám đốc kiểm toán
 1 Trưởng phòng
 4 Phó phòng
 Và 34 nhân viên
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0530
c. Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 2 với tên gọi là phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính đã cho thấy
khá rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của nó. Chức năng chính của phòng nghiệp vụ 2
là Kiểm toán Báo cáo tài chính, bên cạnh đó là cung cấp các dịch vụ trong danh
mục đăng ký kinh doanh của VACO. Phòng nghiệp vụ 2 bao gồm:
 1 Trường phòng
 3 Phó phòng
 Và 34 nhân viên
d. Văn phòng
Khối văn phòng có 9 nhân viên thực hiện các chức năng như nhân sự, kế toán,
hành chính, quản trị mạng, lái xe, tạp vụ.
e. Phòng tư vấn
Phòng tư vấn có 3 người bao gồm 1 Phó Tổng giám đốc, 1 Manager và 1 nhân
viên. Chức năng chủ yếu là tư vấn nghiệp vụ cho các bộ phận khác khi cần thiết.
f. Văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: 1 Giám đốc kiểm toán là ông
Nguyễn Minh Hùng và 11 nhân viên. Văn phòng thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm
vụ phụ trách phục vụ khách hàng khu vực phía Nam. Tuy nhiên các chức năng chưa
thực sự đầy đủ do chưa đủ về mặt nhân sự nên thỉnh thoảng vẫn cần đoàn công tác
từ trụ sở vào.
g. Văn phòng Thành phố Hải Phòng
Bao gồm 1 Giám đốc kiểm toán là bà Nguyễn Hồng Hiên và 15 nhân viên có
nhiệm vụ phụ trách phục vụ khách hàng trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên do quy
mô văn phòng còn nhỏ nên chỉ mới phục vụ được một số lượng nhỏ khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0531
2.2. Khái quát chung về quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO
Bảng : Quy trình kiểm toán tại Công ty VACO
2.2.1 Hoạt động trước kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán
Bước đầu tiên của giai đoạn này đó là chào hàng đối với khách hàng mới, còn
nếu là khách hàng cũ thì sẽ không có bước này. Tiếp theo là hoạt động đánh giá,
kiểm soát và xử lý rủi của cuộc kiểm toán. Thông tin thu thập được càng nhiều thì
việc đánh giá càng có hiệu quả. Các thông tin cần thu thập bao gồm: nhu cầu của
khách hàng về kiểm toán (mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp,
báo cáo...), các thông tin chung về khách hàng (loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, hồ
sơ pháp lý, ngành nghề sản xuất kinh doanh...), cơ cấu tổ chức hoạt động (địa bàn
hoạt động, cơ cấu tổ chức nhân sự, các bên có liên quan), tình hình kinh doanh (mặt
hàng cung cấp chính, đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, quy trình
sản xuất...), hệ thống kế toán...
Hai bước tiếp theo là lựa chọn nhóm kiểm toán và lập, thảo luận và ký kết hợp
đồng kiểm toán. Nội dung hợp đồng sẽ quy định rõ trách nhiệm của hai bên.
Hoạt động này được thực hiện bởi các partner (là thành viên của Ban Giám
Đốc) hoặc trưởng phòng liên quan đến việc ký kết các hợp đồng kiểm toán với
khách hàng, đây là bước vô cùng quan trọng. Vì việc chấp nhận một khách hàng
mới, tiếp tục với các khách hàng cũ và các điều khoản hợp đồng (đặc biệt là trách
Hoạt động trước kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Hoạt động sau kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0532
nhiệm của VACO, giá phí..) ành hưởng trực tiếp đến hoạt động kiểm toán sau này
và cả danh tiếng của VACO.
Để đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng, VACO thực hiện trên 2 mẫu
giấy tờ làm việc:
• Mẫu CCM- Bản phê duyệt chấp nhận khách hàng cũ.
• Mẫu CAM- Bản phê duyệt chấp nhận khách hàng mới.
Với việc chấp nhận khách hàng mới, những thông tin thu thập sẽ rất nhiều và cần
đánh giá khá tỉ mỉ, trong khi chấp nhận khách hàng cũ thường chỉ là cập nhật những
thay đổi trong năm của khách hàng. Cả 2 mẫu đánh giá này đều có những mục
chính sau:
1. Thông tin chung về khách hàng
2. Các thông tin đánh giá về khách hàng
3. Đánh giá tính trung thực, danh tiếng của khách hàng
4. Tình hình tài chính và sự ổn định trong kinh doanh
5. Đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng
6. Tổng hợp đánh giá rủi ro hợp đồng và ra quyết định
Sẽ phải có 2 partner đứng ra chấp nhận hợp đồng kiểm toán (thông thường chủ
nhiệm kiểm toán hoặc trưởng nhóm có thể chuẩn bị mẫu đánh giá này, tuy nhiên
cần phải có 1 partner xoát xét lần 1( recommending partner) và một partner khác
xoát xét lại lần 2)
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đối với cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn
này lại được chia làm 2 bước với những hoạt động cụ thể được quy định rõ ràng.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm các công việc cần làm sau:
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược (WP 1230): Chiến lược kiểm toán này
sẽ được Partner hoặc Manager của nhóm kiểm toán thực hiện, ở đó KTV sẽ xác
định những định hướng cơ bản của cuộc kiểm toán, những công việc trọng tâm,
phương pháp tiếp cận phù hợp với từng doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng
với những doanh nghiệp có quy mô lớn và phức tạp. Tại VACO, kế hoạch chiến
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0533
lược chỉ lập với các khách hàng lớn, các khách hàng nhỏ ít khi có kế hoạch chiến
lược.
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh (WP1410)
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: Phần này cũng nằm trong WP 1410,
các yếu tố mà kiểm toán viên xem xét như: HTKS của đơn vị (thiết kế thủ tục và
vận hành), đánh giá rủi ro kiểm soát, tìm hiểu hệ thống thông tin, giám sát, đưa ra
các nhược điểm, thiếu sót trong HTKS và kết luận về tính hiệu lực của HTKS nội
bộ trong đơn vị.
Tìm hiểu về hệ thống kế toán (WP 1510): Bước này được thực hiện bởi cấp
trưởng nhóm trở lên. Trong đó KTV sẽ tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán (ai là kế
toán trưởng, số lượng kế toán và phân công các phần hành kế toán..), đánh giá khái
quát về các quy trình kế toán, về việc sử dụng máy tính trong hạch toán kế toán, các
phương pháp, chính sách kế toán, hệ thống chứng từ sổ sách, cách thức tổng hợp và
lập BCTC, các thủ tục kiểm soát liên quan đến đảm bảo độ tin cậy của thông tin tài
chính - kế toán…
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ (WP 1610): Tại bước này, KTV đưa ra các
phân tích về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và các chỉ số tài chính quan trọng nhằm phát
hiện những biến động và thay đổi bất thường của các khoản mục, chỉ số tài chính…,
từ đó là chỉ ra những vùng rủi ro lớn trên BCTC (dựa trên những hiểu biết về thực
thể và sự tương quan với BCTC)…
Xác định mức độ trọng yếu (WP 1710): Các yếu tố cần định lượng trong xác
định mức độ trọng yếu tại VACO:
- Mức trọng yếu kế hoạch PM (Planning Materiality): Tính toán dựa trên hiểu
biết về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ và thường do KTV có kinh nghiệm tiến
hành.
- Mức trọng yếu thực hiện MP (Monetary Precision): MP = PM - sai sót không
điều chỉnh ước tính (EAM), EAM thường vào khoảng 10-20% PM. Tại VACO,
mức EAM = 10% PM được sử dụng hầu hết cho các cuộc kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0534
- Ngưỡng sai sót có thể chấp nhận được trên toàn bộ BCTC (và sai sót của
từng khoản mục chi tiết) - De Minimis Threshold (VACO lấy 5% PM)
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể bao gồm các công việc sau:
Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán (WP 1810): Bước này được
Manager tổng kết lại toàn bộ đánh giá và tìm hiểu thu thập được từ các bước trên
nhằm nhận diện các rủi ro có thể dẫn đến sai phạm trọng yếu cho BCTC. Tất cả sẽ
được ghi lại trong WP 1810 Audit Planning Memorandum dưới dạng file SAS trong
phần mềm AS/2.
2.2.3. Thực hiện kiểm toán
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (WP 4000): Các TNKS được thực hiện
nhằm đánh giá HTKSNB của doanh nghiệp một cách đầy đủ hơn. Điều này không
chỉ quan trọng cho mục đích kiểm toán mà còn cho mục đích tư vấn hoặc được trình
bày trong thư quản lý. Tất nhiên nếu HTKSNB của đơn vị không hiệu lực, KTV sẽ
đi ngay vào các TNCB nhưng với số lượng nhiều hơn.
- Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả (WP 5000-8000):TNCB
gồm 2 loại là thủ tục phân tích cơ bản SAP (Substantive Analytical Procedure) và
kiểm tra chi tiết TOD (Test Of Detail). KTV sẽ quyết định lựa chọn thử nghiệm tùy
tính chất của mỗi khoản mục sao cho phù hợp với chương trình kiểm toán (vd WP
5130-Cash..).
- Thủ tục phân tích cơ bản: Trong bước này, KTV sẽ xây dựng mô hình ước
tính với khoản mục được kiểm toán (thường là chi phí lương, doanh thu…) sau đó
so sánh với giá trị ghi sổ, tính chênh lệch và so sánh giá trị này với Threshold
(Ngưỡng sai sót có thể chấp nhận được). Nếu chênh lệch nhỏ hơn (hoặc bằng)
Threshold thì KTV có thể bỏ qua, nếu lớn hơn thì KTV cần giải thích chênh lệch
này, thực hiện các thử nghiệm bổ sung hoặc xây dựng lại mô hình ước tính để làm
căn cứ tin cậy giải thích cho các chênh lệch này (do thủ tục phân tích cơ bản có độ
tin cậy không cao như thử nghiệm chi tiết). Cuối cùng là đánh giá kết quả của thủ
tục được thực hiện. Tại VACO thủ tục phân tích cơ bản này ít khi được sử dụng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0535
- Kiểm tra chi tiết: Khi khoản mục không thể ước tính 1 cách tin cậy hoặc KTV
nhận thấy sử dụng kiểm tra chi tiết sẽ hiệu quả hơn thủ tục phân tích cơ bản thì
KTV sẽ thực hiện theo quy trình sau: Nhận biết tổng thể và rủi ro tiềm tàng của
từng khoản mục  chọn hướng để kiểm tra chi tiết (over hay under)  chọn
phương pháp thích hợp cho việc kiểm tra chi tiết  chọn mẫu  xem xét và đánh
giá các bằng chứng thu được  Kết luận về thử nghiệm.
- Thực hiện xem xét lại BCTC: CNKT và trưởng nhóm sẽ cùng xem xét lại toàn
bộ BCTC, tổng hợp các ý kiến kiểm toán của các KTV từng phần hành (các vấn đề
của khách hàng, các bút toán cần điều chỉnh..), xem xét tính hợp lý của kết luận,
bằng chứng thu thập được, và các vấn đề quan trọng, những sai phạm lớn của khách
hàng… sau đó đưa ra con số cuối cùng của mỗi khoản mục, số dư trên BCTC.
Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá các phát hiện, đưa ra các bút toán điều
chỉnh.
2.2.4. Kết thúc kiểm toán và báo cáo
- Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán: Các vấn
đề sau này kết thúc niên độ, đặc biệt quan trọng vì thực tế hầu thời điểm phát hành
BCKT và kết thúc niên độ khác nhau (thông thường là 3 tháng). Do đó để đảm bảo
BCTC phản ánh tốt nhất thực trạng tài chính, hoạt động khách hàng, những vấn đề
phát sinh cần được xem xét đặc biệt là những sự việc liên quan trong năm tài chính
(những vụ tranh chấp trong, hàng tồn kho giảm giá…) trọng yếu thì sẽ điều chỉnh
BCTC, mọi sự kiện không liên quan nhưng trọng yếu sẽ được giải trình trong thuyết
minh BCTC… Thực tế, do các KTV khá bận với lịch kiểm toán khá dày, một số sự
kiện có thể không được đánh giá kịp thời.
- Thu thập thư giải trình của BGĐ: Trách nghiệm đảm bảo sự trung thực, hợp
lý của BCTC thuộc về BGĐ, do đó KTV sẽ thu thập thư giải trình của BGB nhằm
có được bằng chứng về sự nhận thức trách nhiệm của BGĐ trong việc lập và phê
chuẩn BCTC phù hợp với các chuẩn mực kế toán và quy định pháp luật có liên
quan. (Đồng thời các Manager tại VACO có thể sắp xếp các buổi họp với khách
hàng để tổng hợp kết quả kiểm toán đã đạt được).
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0536
- Phát hành báo cáo kiểm toán: Thông thường, các Manager tại công ty KTV
phải đưa ra ý kiến kiểm toán (chấp nhận toàn phần, ngoại trừ, trái ngược hoặc từ
chối đưa ra ý kiến) và phải đảm bảo BCKT được lập phù hợp với các quy định pháp
luật, chuẩn mực nghề nghiệp. BCKT trước khi được phát hành phải được phê chuẩn
bởi thành viên BGĐ theo mẫu 005/VACO-QLKT: “Bản phê duyệt phát hành báo
cáo”, BCKT có thể kèm theo Thư quản lý (tùy điều khoản trong hợp đồng kiểm
toán có yêu cầu hay không). Bước này bao gồm nhiều công việc liên quan kiểm soát
chất lượng tốt tại VACO (sẽ trình bày ở mục sau). Từ năm 2016, các Manager thực
hiện soát xét chéo báo cáo kiểm toán trước khi phát hành nhằm đảm bảo chất lượng
kiểm soát tốt nhất cho khách hàng, nâng cao uy tín cho VACO.
2.2.5. Hoạt động sau kiểm toán
Sau mỗi cuộc kiểm toán, toàn bộ bằng chứng kiểm toán, thông tin về khách
hàng sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán và các thiết bị điện tử (các giấy tờ được
thực hiện trong phần mềm AS/2) và được công ty lưu giữ, xem xét lại khi cần thiết.
Bên cạnh đó, nhóm kiểm toán có thể họp để rút ra những kinh nghiệm cho những
cuộc kiểm toán tiếp theo.
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 – Hồ sơ kiểm toán thì hồ sơ
kiểm toán là các tài liệu tổng hợp do Kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử
dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim,
ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Hồ sơ kiểm toán dùng để:
- Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán,
và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của Kiểm toán viên.
- Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán
- Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm
toán.
- Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0537
Theo quy định của chuẩn mực, VACO thực hiện việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán
theo từng khách hàng khác nhau, của các năm khác nhau. Sau mỗi cuộc kiểm toán
tại đơn vị khách hàng, KTV sẽ thực hiện thu thập tài liệu và lưu giữ hồ sơ kiểm toán
của khách hàng, còn được gọi là “file kiểm toán”. Một file kiểm toán đầy đủ bao
gồm tài liệu bản cứng và tài liệu bản mềm. Tài liệu bản cứng thu thập được sẽ được
phân loại để lưu vào hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trên các hồ sơ
kiểm toán đó bao gồm chỉ mục và các giấy tờ thu thập từ khách hàng còn giấy tờ
làm việc của KTV sẽ được nằm trong tài liệu bản mềm được lưu trữ dưới dạng file
AS2 và chỉ được in ra khi phục vụ cho hoạt động thanh kiểm tra của cơ quan Nhà
nước nhằm tiết kiệm chi phí. Ở VACO, hệ thống hồ sơ kiểm toán của mỗi khách
hàng do phòng kiểm toán nào thực hiện sẽ được lưu trữ tại đó. Các phòng đó có
trách nhiệm đảm bảo việc lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin cho khách hàng
nếu được yêu cầu. Để thuận tiện cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán khi hoàn thành
công việc, hồ sơ kiểm toán sẽ được phân ra thành các mục theo chữ số được quy
định là tham chiếu của một phần hành kiểm toán. Theo đó, cứ sau khi hoàn thành
các phần hành trên giấy tờ làm việc thì cùng các chứng từ, tài liệu liên quan đến
phần hành đó sẽ được đánh tham chiếu theo mẫu sẵn áp dụng cho từng đối tượng
khách hàng có những đặc thù riêng. Các phần hành được hoàn thiện sẽ tạo nên một
bộ hồ sơ khá đầy đủ về khách hàng và sẽ được đục lỗ, lưu vào trong các cặp hồ sơ
kiểm toán riêng bên gáy cặp hồ sơ ghi tên khách hàng, ngày, tháng và năm kết thúc
kỳ kế toán kiểm toán. Ngoài ra nếu số lượng hồ sơ của khách hàng lớn sẽ được lưu
thành nhiều cặp hồ sơ và được đánh theo số thứ tự.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo phương pháp AS/2 gồm có 2 loại :
+ Hồ sơ kiểm toán chung
+ Hồ sơ kiểm toán năm
a. Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ này lưu trữ những tài liệu liên quan tới nhiều kỳ kế toán của khách hàng
và dưới dạng bản cứng như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, hợp
đồng góp vốn, các quy chế tài chính, hợp đồng lao động, các biên bản họp của
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0538
khách hàng… Những thông tin này cho phép KTV có được hiểu biết tổng quan về
khách hàng, có những đánh giá về rủi ro một cách sơ bộ, từ đó làm định hướng cho
công việc kiểm toán của mình.
b. Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ lưu giữ tài liệu liên quan khách hàng trong năm
tài chính được kiểm toán. Hồ sơ này lưu giữ các giấy tờ làm việc cả bản mềm và
bản cứng. Trong đó, giấy tờ làm việc (tài liệu kiểm toán) là các ghi chép của các thủ
tục kiểm toán đã được thực hiện (bao gồm cả phần lập kể hoạch), các bằng chứng
kiểm toán có liên quan thu thập được, và các kết luận của kiểm toán viên được đưa
ra. Ví dụ:
• Chương trình kiểm toán.
• Thư trao đổi với khách hàng
• Các phân tích
• Bằng chứng của các thử nhiệm cơ bản
• Thư xác nhận
• Bản tóm tắt, bản phô tô các tài liệu, chứng từ của khách hàng
• Xây dựng mô hình ước tính bao gồm cả số liệu tính toán được và sự
điều tra các sai khác gặp phải khi ước tính.
2.4. Thực trạng về quy trình chọn mẫu trong kiểm toán BCTC của Công ty
TNHH Kiểm toán VACO
Dựa trên điều kiện thực tế tại Việt Nam, tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO, việc chọn mẫu thường được áp dụng trong cả thử nghiệm kiếm soát và thử
nghiệm cơ bản.
Việc chọn mẫu được tiến hành cho cả hai thử nghiệm trên. Các bước này cũng
được thực hiện tuân theo chuấn mực, bao gồm:
+ Thiết kế mẫu.
+ Xác định phương pháp lựa chọn.
+ Kiếm tra các phần tử.
+ Đánh giá kết quả mẫu.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0539
2.4.1. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát
2.4.1.1. Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do Công ty
TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.
Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB với
đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có HTKSNB hoạt động có hiệu lực.
Thực tế, tại VACO, các thử nghiệm kiểm soát ít được thực hiện. Thông
thường, với các KH kiểm toán năm đầu tiên, KTV của Công ty sẽ thực hiện kiểm
tra Hệ thống kiểm soát nhằm đánh giá liệu HTKSNB có được thiết kế và vận hành
có hiệu quả hay không từ đó làm cơ sở cho cuộc kiểm toán năm sau. Quá trình thực
hiện thử nghiệm kiểm soát chủ yếu để thu thập các bằng chứng về sự thiết kế và vận
hành của HTKSNB, cách thức tổ chức công tác kế toán, hạch toán và lưu chứng từ
nhằm phục vụ cho việc tiến hành các thử nghiệm chi tiết phù hợp.
Chọn mẫu kiểm toán tại VACO đều được dựa trên những đánh giá về rủi ro và
mức trọng yếu, do vậy chọn mẫu thường xuyên đề cập đến các giá trị trọng yếu, giá
trị trọng yếu chi tiết, chỉ số tin cậy. Việc xác định các giá trị này được nằm trong
khâu lập kế hoạch kiếm toán..
2.4.1.2.. Lập kế hoạch chọn mẫu
Lập kế hoạch chọn mẫu giúp KTV có cái nhìn tổng quát để tiến hành chọn
mẫu. Tại VACO quá trình lập kế hoạch bao gồm các công việc là xác định mục tiêu
kiểm toán, xác định các sai phạm, xác định tổng thể, xác định cỡ mẫu.
Một số khái niệm trong chọn mẫu:
+ Mức độ trọng yếu (PM - Planning Materiality) là giá trị của sai sót dự tính
nếu có, gây ảnh hưởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC, từ
đó ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính.
Mức độ trọng yếu được xác định nhằm mục đích:
- Ước tính mức độ sai sót có thế chấp nhận được
- Xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung
- Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót cụ thể xác định được và các sai sót
không thế xác định được.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0540
Việc tính giá trị mức độ trọng yếu dự tính PM tại VACO được thực hiện trong
phần mềm AS/2 và được áp dụng chung đối với các loại hình doanh nghiệp.
Mức độ trọng yếu dự tính có thể được lựa chọn một trong các giá trị sau :
● 2% tổng tài sản cố định hoặc 2% vốn chủ sở hữu
● 10 % lợi nhuận sau thuế
● 0,5% - 3% tổng doanh thu
● 2 % tổng chi phí
Thông thường đối với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, KTV tính
PM dựa trên chỉ tiêu tổng doanh thu vì doanh thu thường ổn định, chỉ tiêu lợi nhuận
sau thuế cũng được sử dụng nhưng ít hơn. Tài sản cổ định hoặc vốn chủ sở hữu chi
được lấy làm căn cứ tính PM khi doanh nghiệp đó đang trong giai đoạn đầu tư xây
dựng hoặc mới đi vào hoạt động, chưa có doanh thu hoặc doanh thu không đáng kể.
Riêng đối với các dự án quốc tế PM sẽ được tính bằng 2% tổng chi phí.
+ Giá trị trọng yếu chi tiết (MP - Monetary Precision): Được xác định dựa
trên các sai sót phát hiện từ các kỳ kiểm toán trước, hiểu biết của KTV về doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro và độ chắc chắn của KTV về các nhân tố trên. KTV thường
xác định MP nhỏ hơn mức độ trọng yếu và thường bằng 80% - 90% giá trị trọng
yếu dự tính, nhờ đó có thể phát hiện được các sai sót tương đối nhỏ.
Trong trường hợp không kiểm tra, sai sót lớn nhất có thể lên đến 100% giá trị
tổng thể, vì sai sót có thế xảy ra ở bất cứ một phần tử nào. Khi tiến hành kiểm toán,
sai sót lớn nhất này giảm xuống. Mục tiêu của KTV là giảm sai sót lớn nhất có thể
xuống giá trị bằng MP. Nếu không phát hiện thấy sai sót nào trong mẫu thì KTV có
thể kết luận rằng sai sót xảy ra trong mẫu chọn bằng 0 và sai sót ước lượng lớn nhất
của tống thế là MP.
Việc tính toán PM cũng như MP đều được thực hiện bởi phần mềm AS/2.
KTV cần lựa chọn chỉ tiêu làm cơ sở xác định mức độ trọng yếu.
+ Chỉ số về độ tin cậy (Reliability Factor) : Là xác suất để số ước lượng
(dựa trên việc kiểm tra chọn mẫu) bao hàm toàn bộ sai sót trong tổng thể, được sử
dụng trong chọn mẫu thống kê.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0541
Bảng 2.1: Chỉ số về độ tin cậy (RF)
Chỉ số R Mức độ đảm bảo
0.7 50%
2 86%
3 95%
Việc xác định được R hợp lý sẽ quyêt định được qui mô mẫu sử dụng. Mức độ
tin cậy trong kiếm tra cơ bản liên quan đển việc đánh giá rủi ro và việc KTV có tin
tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ hay không. Nếu KTV tin tưởng vào hệ thống
kiểm soát nội bộ, đã tiến hành chọn mẫu thuộc tính và các thủ tục khác để đánh giá
mức độ rủi ro kiểm soát và kết luận là tin tưởng thì sẽ giảm bớt công việc trong thử
nghiệm cơ bản. Lúc này, độ tin cậy R được xác định ở mức 0,7 cho kiểm tra chi tiết,
quy mô mẫu do vậy sẽ nhỏ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng được đánh giá là không tin tưởng thì khi kiểm tra chi tiết, KTV phải
xác định R=3. Với các khách hàng của VACO hiện nay, độ tin cậy được sử dụng
khi kiếm tra chi tiết chủ yếu là bằng 2.
a. Xác định mục tiêu thử nghiệm kiểm soát
Tại công ty, khi bắt đầu một cuộc kiểm toán, KTV sẽ tiến hành tìm hiểu về các
thủ tục kiểm soát mà công ty khách hàng thực hiện, từ đó đánh giá về HTKSNB của
đơn vị. Nếu HTKSNB được xem là thiết kế và vận hành có hiệu quả, thì KTV sẽ
tiến hành các thử nghiệm kiểm soát với các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này sẽ
xác định dựa trên hiểu biết về các thủ tục kiểm soát nội bộ của công ty KH mà KTV
vừa thu thập được. Ví dụ như, thủ tục kiểm soát nội bộ đối với quá trình thu/chi tiền
mặt:
Thu tiền mặt: Tất cả mọi khoản đều phải thu đầy đủ, ghi chép đầy đủ, chính
xác số tiền thu và phải có đầy đủ chứng từ.
Chi tiền mặt: Tất cả các khoản chi đều phải chi đúng mục đích, phải được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt và được ghi chép đúng đắn, kịp thời.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0542
Như vậy KTV phải đặt ra mục tiêu kiểm toán là phải kiểm tra tính hợp lí giá
trị cũng như bản chất nghiệp vụ, đầy đủ, dấu vết của việc ký nhận lên các phiếu
thu/chi hay các chứng từ có liên quan.
b. Xác định các sai phạm
Tại VACO, cơ sở để các KTV xác định sai phạm trong hoạt động kiểm soát là
những quy định về thủ tục kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Theo đó, những phần
tử, dấu hiệu được kiểm tra không phù hợp với các đặc điểm đã được quy định thì
được kết luận là sai phạm. Có thể thấy là việc xác định sai phạm như vậy mới chỉ
tuân theo quy định chung tương đối, chưa rõ ràng. Do đó, trong một vài trường hợp
việc kiểm tra các phần tử của mẫu là chưa chính xác, có thể bỏ sót hoặc xác định sai
các sai phạm.
c. Xác định tổng thể chọn mẫu
Từ các mục tiêu kiểm toán ở trên, KTV sẽ xác định tổng thể để tiến hành chọn
mẫu. Mẫu được chọn sẽ là đối tượng mà KTV sẽ tiến hành kiểm tra và thu thập
bằng chứng kiểm toán.
d. Xác định cỡ mẫu
Phương pháp mà tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO áp dụng là chọn mẫu
phi thống kê nên việc xác định cỡ mẫu không dựa trên công thức thống kê mà hoàn
toàn dựa vào nhận định của bản thân KTV khi làm việc trực tiếp với KH. Chính vì
vậy, cỡ mẫu sẽ được ước tính sao cho đảm bảo được quy mô mẫu là đủ lớn. Việc
ước tính như vậy hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV. Thông
thường, đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, cỡ mẫu được chọn sẽ
lớn hơn đối với các khách hàng cũ, có độ tin cậy nhất định và nghiệp vụ phát sinh ít
biến động qua các năm. Vì cỡ mẫu khá lớn nên có thể làm giảm rủi ro do chọn mẫu.
Tuy nhiên, điều này lại không mang lại ưu điểm của chọn mẫu là giảm chi phí và
tiết kiệm thời gian.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0543
2.4.1.3. Thực hiện chọn mẫu
Tại Công ty, phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu là phi xác suất. Theo
đó, các phương pháp mà Công ty thường sử dụng gồm: chọn mẫu theo khối, chọn
mẫu theo nhận định.
a. Chọn mẫu theo khối
Chọn mẫu theo khối là phương pháp được các KTV của Công ty sử dụng
nhiều nhất. Mẫu được chọn thường là các khối nghiệp vụ phát sinh theo thời gian
như tháng hoặc quý. Ưu điểm của việc làm này là giúp KTV có thể kiểm tra tính
liên tục của nghiệp vụ phát sinh đồng thời việc tìm kiếm chứng từ cũng đơn giản
hơn, tiết kiệm được thời gian vì nếu phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các
phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu.
Khi thực hiện chọn mẫu theo khối, KTV thường chọn khối các tháng có
nghiệp vụ phát sinh nhiều, có thể là các tháng cuối năm hoặc các tháng theo mùa
kinh doanh tùy đặc điểm cụ thể của đơn vị. Lúc này, cỡ mẫu chính là số lượng các
phần tử được chọn trong khối.
b. Chọn mẫu theo nhận định
Theo khái niệm nêu trên, mẫu được chọn theo nhận định sẽ dựa trên các tiêu
thức được xác lập bởi các KTV. Tại Công ty, tiêu thức thường được sử dụng nhất là
lựa chọn các phần tử có quy mô tiền tệ lớn. Chẳng hạn, khi chọn mẫu các phiếu chi
để kiểm tra sự phê duyệt, KTV sẽ lựa chọn các phiếu chi có giá trị lớn theo một
mức nhất định tùy thuộc vào quy mô đơn vị. Lúc đó, rủi ro của kết luận sai lầm do
bỏ qua không kiểm tra các phần tử có giá trị nhỏ sẽ trở thành không đáng kể.
Hai phương pháp chọn mẫu này có ưu điểm chung là dễ dàng thực hiện, có
thể tiết kiệm được thời gian, nhược điểm lớn nhất là mẫu được chọn có thể là một
mẫu thiên lệch. Tuy nhiên, thông thường các KTV của Công ty xác định cỡ mẫu
khá lớn nên mẫu được chọn vẫn có thể đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
2.4.1.4. Đánh giá mẫu chọn
Sau khi đã chọn được mẫu, KTV tiến hành kiểm tra các phần tử, xác định các
sai phạm và tổng hợp các sai phạm. Việc tổng hợp sai phạm từ mẫu chỉ cho phép
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0544
KTV ước lượng sai sót của tổng thể một cách định tính chứ không phải là định
lượng. Tuy nhiên, việc đánh giá chủ yếu dựa trên sai phạm phát hiện trên mẫu vẫn
được Công ty áp dụng với lý do cỡ mẫu được chọn là khá lớn.
Trên đây là khái quát về chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát được thực hiện
bởi Công ty TNHH Kiểm toán VACO. Nhìn chung phương pháp chọn mẫu phi
thống kê được áp dụng thống nhất trong cả hai trường hợp khách hàng kiểm toán
năm đầu và khách hàng kiểm toán các năm tiếp theo, trong đó việc chọn mẫu chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV và nguyên tắc cỡ mẫu được chọn
phải lớn.
2.4.1.5 Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát tại công ty
khách hàng
Để minh họa cho việc chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát, em sẽ lấy ví dụ
là công ty Điện cơ Hải Phòng. Công ty Cổ phần Điện cơ Hải Phòng hạch toán theo
chế độ kế toán Việt Nam, sử dụng đơn vị tiền tệ là VNĐ. Kỳ kế toán kết thúc vào
31/12/2015.
Công ty Cổ phần Điện cơ Hải Phòng chính thức hoạt động từ ngày 13/01/2004
theo Giấy CNĐKKD số 0200580118 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp ngày 13/01/2004, và cho đến nay Công ty đã thực hiện 4 đợt tăng vốn,
vốn điều lệ hiện nay của Công ty là 94.922.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất quạt gia dụng, các linh kiện thiết bị điện liên quan đến ngành quạt; tủ
lạnh, tủ ướp lạnh, máy rửa bát, máy giặt và sấy khô, máy hút bụi, máy lau sàn, máy
nghiền rác, máy xay, nghiền, ép hoa quả, mở hộp, máy cạo râu điện, đánh răng điện
và các thiết bị dùng cho cá nhân bằng điện khác, máy mài dao, quạt thông gió, máy
đun nước bằng điện, chăn điện, máy sấy, cuộn tóc bằng điện, bàn là điện, máy sưởi
và quạt gia dụng, lò điện, lò vi sóng, bếp điện, lò nướng bánh, máy pha cà phê, chảo
rán, quay, nướng, hấp, điện trở;
Đại lý các loại quạt gia dụng, quạt công nghiệp, máy móc, thiết bị công
nghiệp; môi giới các loại hàng máy móc, thiết bị công nghiệp;
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0545
Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện;
Sản xuất các thiết bị làm lạnh công nghiệp, sản xuất các loại quạt không dùng
cho gia đình, sản xuất quạt thông gió;
Để làm rõ cho kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát, em sẽ lấy ví dụ
về vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong chương trình kiểm toán tiền mặt và hàng tồn
kho.
2.4.1.6. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán tiền mặt
a. Đối với các khoản thu tiền mặt
 Thủ tục kiểm soát
Công việc thu tiền tại công ty khách hàng do kế toán thanh toán và thủ quỹ
thực hiện. Các công việc kiểm soát cần thiết bao gồm:
-Kế toán thanh toán phải tiến hành đối chiếu các chứng từ gốc kèm theo
(HĐBH, ĐĐH) trước khi lập phiếu thu.
-Phiếu thu phải được đánh số thứ tự, ghi đầy đủ các thông tin và có đầy đủ
chữ ký. Sau đó chuyển cho Kế toán trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt rồi
chuyển cho thủ quỹ.
-Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu được duyệt sẽ tiến hành thu tiền và ghi sổ nhập
quỹ trước khi ký tên và yêu cầu người nộp ký tên.
-Một liên phiếu thu thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ, một liên giao cho khách
hàng và một liên lưu lại nơi lập phiếu.
-Cuối ngày, thủ quỹ chuyển phiếu thu cho kế toán ghi sổ.
 Phương pháp chọn mẫu
Khi đã tìm hiểu được các thủ tục kiểm soát của Công ty Điện Cơ Hải Phòng
về nghiệp vụ thu tiền mặt, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu các Phiếu thu để kiểm tra sự
tồn tại của các thủ tục đó. Kiểm tra việc ghi chép nhật kí quỹ khi thu tuền, đói chiếu
sổ kế toán tiền mặt và các sổ kế toán có liên quan, kiểm tra số lượng bút toán ghi sổ
với số lượng các phiếu thu. Những phiếu thu nào không đảm bảo những yêu cầu
trên, ví dụ như không đủ chữ ký, không đủ nội dung hoặc ghi không đúng số tiền so
với chứng từ gốc… thì được xem là sai phạm.
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOTĐề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định GiáĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lươngĐề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
Học kế toán thực tế
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
luanvantrust
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCOĐề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiệnKiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOTĐề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định GiáĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lươngĐề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
 
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCOĐề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
 
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiệnKiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 

Similar to Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG T...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG T...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG T...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG T...
Luận Văn 1800
 
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPAKiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAYĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giáKiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát chu kỳ mua hàng thanh toán
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát chu kỳ mua hàng thanh toánĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát chu kỳ mua hàng thanh toán
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát chu kỳ mua hàng thanh toán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVAĐề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
Luận Văn 1800
 
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
Luận Văn 1800
 
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toánKiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán ViệtKiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty ascode tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAYĐề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN ...
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN ...ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN ...
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN ...
Luận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
Luận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG T...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG T...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG T...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG T...
 
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPAKiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAYĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
 
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giáKiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát chu kỳ mua hàng thanh toán
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát chu kỳ mua hàng thanh toánĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát chu kỳ mua hàng thanh toán
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát chu kỳ mua hàng thanh toán
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVAĐề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
 
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toánKiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
 
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán ViệtKiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
 
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty ascode tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
 
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAYĐề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
 
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN ...
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN ...ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN ...
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN ...
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 

Recently uploaded (18)

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 

Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.051 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) Bùi Quý Đôn
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.052 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc CNKT Chủ nhiệm kiểm toán HĐBH Hóa đơn bán hàng HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KH Khách hàng KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định VACO Công ty TNHH Kiểm toán VACO VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.053 MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH, KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..... 10 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC....................................................................................................... 10 1.1.1.Khái niệm về chọn mẫu. ................................................................... 10 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán .......................... 10 1.1.3. Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán.................................. 13 1.2. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê..................................... 14 1.2.1. Chọn mẫu thống kê.......................................................................... 14 1.2.2. Chọn mẫu phi thống kê ................................................................. 14 1.2.3. So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê...................... 15 1.3. Chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất.................................... 16 1.3.1. Chọn mẫu xác suất.......................................................................... 16 1.3.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên................................................................. 16 1.3.1.2 Chọn mẫu hệ thống....................................................................... 20 1.3.2. Chọn mẫu phi xác suất.................................................................. 21 1.3.2.2. Chọn mẫu theo nhận định ............................................................. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KY THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO ................................................................................................................ 24 2.1. Khái quát những vấn đề chung và đặc điểm Công ty TNHH Kiểm toán VACO...................................................................................................... 24 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO 24 2.1.2. Đặc điểm hoạt động Công ty TNHH Kiểm toán VACO. ................... 26 2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty TNHH Kiểm toán VACO........ 28 2.1.4. Hội đồng thành viên...................................................................... 29
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.054 2.2. Khái quát chung về quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO...................................................................................................... 31 2.2.1 Hoạt động trước kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán .......................... 31 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................. 32 2.2.3. Thực hiện kiểm toán....................................................................... 34 2.2.4. Kết thúc kiểm toán và báo cáo......................................................... 35 2.2.5. Hoạt động sau kiểm toán.................................................................. 36 2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO...................................................................................................... 36 2.4.1. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát............................................. 39 2.4.1.1. Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện. ............................................. 39 2.4.1.2.. Lập kế hoạch chọn mẫu ............................................................... 39 2.4.1.3. Thực hiện chọn mẫu ..................................................................... 43 2.4.1.4. Đánh giá mẫu chọn....................................................................... 43 2.4.1.5 Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát tại công ty khách hàng................................................................................... 44 2.4.1.6. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán tiền mặt. 45 2.4.1.7. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán hàng tồn kho........................................................................................................... 47 2.4.2. Chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết ................................................. 50 2.4.2.1. Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện....................................................... 50 2.4.2.2. Thực tế vận dụng kĩ thuật chọn mẫu tại công ty khách hàng. ....... 55 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO...................................................................................................... 60 3.1. Đánh giá về thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO ............................................. 60 3.1.1. Những Ưu điểm............................................................................ 60
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.055 3.1.2. Những hạn chế.............................................................................. 65 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình chọn mẫu kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện........................................................... 67 1.4. Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kĩ thuật chọn mẫu kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.............................................. 69 3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện .................................................................... 69 3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện.......................................................................... 69 3.4. Giải pháp hoàn thiện kĩ thuật chọn mẫu trong kiểm toán thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán VACO............................................................. 70 3.5. Một số kiến nghị đối với kỹ thuật chọn mẫu do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện. .............................................................................. 71 KẾT LUẬN.............................................................................................. 75
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.056 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang gia tăng không ngừng. Điều này góp phần tạo nên những thị trường sôi nổi trong hầu hết các ngành nghề kinh doanh. Cùng với quá trình phát triển đó, rất cần phải có sự minh bạch, chính xác về thông tin tài chính của các doanh nghiệp khi mà Việt Nam đang ngày càng tiến sâu vào nền kinh tế thế giới. Và BCTC được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập chính là công cụ góp phần không nhỏ để giải quyết vấn đề minh bạch những thông tin tài chính đó. Với tính chất này, kiểm toán BCTC càng được phải được thực hiện theo quy trình hiệu quả và đạt được các yêu cầu của chuẩn mực chung không chỉ Việt Nam mà còn cả Quốc tế. Kiểm toán là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro về độ chính xác, trung thực của kết luận trong báo cáo kiểm toán. Để đạt mục tiêu kiểm toán là trung thực, hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu của các thông tin trên BCTC, việc chọn mẫu đối tượng kiểm toán là một trong những khâu đầu tiên và hết sức quan trọng. Đối tượng kiểm toán là những nghiệp vụ cụ thể, những hóa đơn chứng từ cụ thể và thường được biểu hiện bằng một số tiền xác định. Các chứng từ, các nghiệp vụ, các tài sản và các phần tử cụ thể thuộc đối tượng kiểm toán nói chung hợp thành một tổng thể với số lượng rất lớn. Khoản mục Chi phí trả trước làm một ví dụ. Trong tài khoản Chi phí trả trước có chứa đựng rất nhiều khoản mục như các số phát sinh nợ, có, các tiểu khoản với số dư khác nhau. Mỗi khoản mục lại phản ánh một nội dung kinh tế riêng biệt. Vì thế, trong rất nhiều trường hợp, chúng ta không thể kiểm kê tất cả tài sản, cũng không thể soát xét, đối chiếu tất cả các chứng từ kế toán, các số dư tài khoản nhằm xác minh tính trung thực, hợp lí của chúng. Trong khi đó các chuẩn mực kiểm toán chung lại không cho phép công tác kiểm toán bỏ qua những sai phạm nghiêm trọng, đồng thời niềm tin của những người quan tâm đến tình hình tài chính của khách thể được kiểm toán cũng đòi hỏi kiểm toán viên
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.057 phải đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng của các bảng công bố tài chính. Như vậy, giữa yêu cầu về chất lượng kiểm toán và khả năng xác minh toàn bộ các đối tượng kiểm toán luôn nảy sinh mâu thuẫn. Đó chính là sự mâu thuẫn giữa tính hiệu năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Một biện pháp để giải quyết mâu thuẫn này là chọn mẫu kiểm toán. Chọn mẫu kiểm toán đã trở thành một công cụ hữu hiệu của kiểm toán mà hầu như tất cả các công ty kiểm toán độc lập khi tiến hành kiểm toán đều phải vận dụng. Tuy nhiên, hiện nay các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hay của Việt Nam đều hướng dẫn một cách hết sức chung chung về việc lựa chọn, lập kế hoạch và tiến hành các chương trình kiểm toán dựa trên cơ sở mẫu chọn. Do đó, việc ứng dụng các phương pháp chọn mẫu vào các chương trình kiểm toán cũng như việc đánh giá bằng chứng chọn mẫu thu được ở các công ty kiểm toán độc lập khác nhau là rất khác nhau. Hiện nay, tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã thực hiện các kỹ thuật chọn mẫu trong quá trình kiểm toán, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần được bổ sung và hoàn thiện. Nhận thức được ý nghĩa và vai trò quan trọng của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC, cùng với mong muốn được đi sâu tìm hiểu thực tế vấn đề này tại một công ty kiểm toán cụ thể, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO” làm đề tài nghiên cứu cho mình. 2. Mục tiêu của đề tài. Mục tiêu chung của đề tài này là tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO được áp dụng thực tế tại các công ty khách hàng, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ thuật trên. Cụ thể: ● Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.058 ● Tìm hiểu và phân tích các kỹ thuật chọn mẫu mà các KTV Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện tại công ty KH, từ đó chỉ ra ưu điểm và hạn chế của các kỹ thuật mà Công ty đang áp dụng. ● Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. Do giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu (25/1/2016-30/4/2016) nên đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. 4. Phương pháp nghiên cứu ● Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. ● Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp lý thuyết, thống kê, so sánh. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC Chương 2: Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. Trong khuôn khổ bài viết, do lượng kiến thức cũng như thời gian hạn chế nên luận văn này sẽ không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Do đó, em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các anh chị KTV, cũng như những người quan tâm để đề tài em viết được hoàn thiện hơn nữa.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.059 Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn giảng viên, PGS.TS Thịnh Văn Vinh cùng Ban Giám đốc và các anh chị kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2016 BÙI QUÝ ĐÔN
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0510 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH, KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 1.1.1.Khái niệm về chọn mẫu. Chọn mẫu trong kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các phần tử hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp lớn các phần tử hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 – Lấy mẫu kiểm toán, ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT/BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ tài chính, “Lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu) là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn”. Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán a) Tổng thể Tổng thể là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu. Mỗi một phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể. Theo VSA 530 “Tổng thể là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu nhằm rút ra kết luận về toàn bộ dữ liệu đó”. Trong kiểm toán, tổng thể là toàn bộ dữ liệu mà ở đó KTV chọn mẫu từ đó phân tích để có thể đi đến kết luận. Ví dụ, tất cả các phần tử trong một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ cấu thành một tổng thể. Một tổng thể có thể được chia thành các nhóm hoặc các tổng thể con và mỗi nhóm có được kiểm tra riêng. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 530, KTV phải đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của tổng thể: o Phù hợp: Tổng thể phải phù hợp với mục đích của thủ tục lấy mẫu. o Đầy đủ: Tổng thể phải luôn đầy đủ.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0511 b) Đơn vị lấy mẫu Đơn vị lấy mẫu là các phần tử riêng biệt cấu thành nên tổng thể. Ví dụ như các các nghiệp vụ phát sinh, hóa đơn chứng từ bán hàng, hóa đơn GTGT, các sao kê,… c) Cỡ mẫu Tập hợp các phần tử được chọn ra làm đại diện trong quá trình khảo sát một đặc điểm hay một dấu hiệu nào đó của tổng thể thường gọi là một mẫu. Số phần tử có trong mẫu thường được gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu, thông thường là khá nhỏ so với tổng thể chọn mẫu. Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận được càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn. Cỡ mẫu được xác định theo phương pháp thống kê hoặc xét đoán nghề nghiệp của KTV phải khách quan trong mọi trường hợp. d) Mẫu đại diện Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể. Chẳng hạn, qua đánh giá kiểm soát nội bộ có 6% phiếu chi không có chứng từ gốc kèm theo. Khi chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra, trong 500 phiếu chi chọn ra 30 phiếu chi không có chứng từ gốc kèm theo thì mẫu được chọn là mẫu đại diện. e) Rủi ro chọn mẫu Khi chọn mẫu, rủi ro chọn mẫu luôn phát sinh. Rủi ro chọn mẫu là khả năng mà kết luận của KTV dựa trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết luận của KTV đạt được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục. Nói cách khác, rủi ro chọn mẫu là sự sai khác giữa kết quả mẫu chọn với kết quả thực tế. Có hai loại rủi ro chọn mẫu:  Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát) hoặc không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế là có (đối với thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không xác đáng.  Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát) hoặc có sai sót trọng yếu trong khi thực tế không có (đối với
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0512 thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì nó thường dẫn đến các công việc bổ sung để chứng minh rằng các kết luận ban đầu là không đúng. Rủi ro chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng cỡ mẫu. Nếu tăng kích cỡ mẫu chọn cho tới khi bằng toàn bộ tổng thể thì rủi ro chọn mẫu bằng không. Tuy nhiên, cỡ mẫu tăng lên sẽ làm khối lượng công việc kiểm toán tăng lên, đồng nghĩa với chi phí kiểm toán tăng lên, do đó, để chọn mẫu kiểm toán một cách hiệu quả là cần phải cân đối giữa rủi ro chọn mẫu với chi phí do chọn mẫu có kích cỡ lớn. Để giảm rủi ro chọn mẫu ta cần lựa chọn phương pháp thích hợp cho quá trình chọn các khoản mục mẫu từ tổng thể, KTV có thể lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hay chọn mẫu hệ thống. f) Rủi ro do không chọn mẫu Rủi ro do không chọn mẫu là rủi ro khi KTV đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến cỡ mẫu. Nguyên nhân của rủi ro này thường là năng lực và kinh nghiệm của KTV. Ví dụ: KTV có thể sử dụng thủ tục kiểm toán không thích hợp hay KTV hiểu sai bằng chứng kiểm toán và không nhận diện được sai sót. Các trường hợp dẫn đến rủi ro không chọn mẫu thường bao gồm: ● Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng: KTV có thể đánh giá sai lầm rủi to tiềm tàng trong đối tượng kiểm soát. Có thể KTV cho rằng có ít sai phạm trọng yếu trong đối tượng kiểm toán nên họ có xu hướng giảm quy mô công việc cần thực hiện, do đó không phát hiện được các sai phạm. ● Đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát: Khi KTV quá tin tưởng vào khả năng của HTKSNB trong việc ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm nên các KTV có xu hướng giảm khối lượng công việc cần thiết, vì vậy kết quả về việc đánh giá sai về rủi ro tiềm tàng là không phát hiện được tất cả các sai phạm trọng yếu. ● Lựa chọn các thủ tục kiểm soát không thích hợp và thực hiện công việc kiểm toán không hợp lý: KTV có thể lựa chọn các thử nghiệm kiểm toán không phù hợp
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0513 với mục tiêu kiểm toán. Ví dụ: gửi thư xác nhận các khoản phải thu theo sổ sách trong khi đó mục tiêu là tìm ra các khoản phải thu chưa ghi sổ. Hoặc có thể đã chọn được các thủ tục thích hợp nhưng việc triển khai các thủ tục đó lại để xảy sai sót do hạn chế về năng lực, thể lực hay về thời gian. KTV và công ty kiểm toán có thể kiểm soát được rủi ro không do chọn mẫu và có khả năng làm giảm rủi ro không do chọn mẫu tới mức có thể chấp nhận được thông qua lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch một cách chu đáo, đồng thời phải thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng chặt chẽ và thích hợp đối với công việc kiểm toán. 1.1.3. Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán Phương pháp chọn mẫu kiểm toán là các quy tắc, cách thức, thủ thuật, các bước mà KTV thực hiện trong quá trình chọn mẫu nhằm chọn ra được mẫu có tính đại diện cao, thu thập được bằng chứng kiếm toán có tính thuyết phục. Phương pháp chọn mẫu kiểm toán là một vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều phương pháp chọn mẫu kiểm toán, nhưng phổ biến nhất chọn mẫu được phân 2 loại chính là “chọn mẫu thống kê” và “chọn mẫu phi thống kê”. Ngoài ra, theo các căn cứ phân loại khác nhau thì có các phương pháp chọn mẫu khác nhau: - Căn cứ vào hình thức biểu hiện của đổi tượng kiểm toán có thể chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ hoặc chọn mẫu theo đơn vị hiện vật. - Căn cứ vào cách thức cụ thế đế chọn mẫu có thế có chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu phi ngẫu nhiên. - Căn cứ vào cơ sở của chọn mẫu có chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất. Dưới đây em sẽ trình bày về một số phương pháp chọn mẫu chủ yếu, trong các phương pháp này lại bao hàm nhiều phương pháp chọn mẫu cụ thể khác nhau.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0514 1.2. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê 1.2.1. Chọn mẫu thống kê Chọn mẫu thống kê là việc sử dụng kỹ thuật tính toán toán học để đánh giá kết quả mẫu, tính kết quả thống kê có hệ thống. Phương pháp chọn mẫu thống kê được sử dụng khi: + Các phần tử của tổng thể có thể thể hiện dưới dạng số ngẫu nhiên. + Các kết quả đưa ra được đòi hỏi ở dưới dạng những con số chính xác. + KTV chưa có đủ những hiếu biết về tổng thể để áp dụng phương pháp chọn mẫu phi thống kê. Chọn mẫu thống kê có hai đặc điểm sau: + Các phần tử được chọn ngẫu nhiên vào mẫu. + Sử dụng lý thuyết xác xuất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả việc định lượng rủi ro chọn mẫu. Chọn mẫu thống kê được khuyến khích sử dụng do có một số ưu điểm sau: + Đòi hỏi có sự tiếp cận chính xác và rõ ràng đối với đối tượng kiểm toán. + Kết hợp chặt chẽ việc đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả của mẫu chọn với tổng thể trong cuộc kiểm toán. + KTV phải chỉ ra các đánh giá cụ thể hay mức rủi ro và mức trọng yếu. 1.2.2. Chọn mẫu phi thống kê Chọn mẫu phi thống kê là phương pháp chọn mẫu không có một số đặc điểm của phương pháp chọn mẫu thống kê. Việc lựa chọn mẫu sẽ dựa vào phán xét nghề nghiệp của KTV chứ không dựa vào lý thuyết xác suất. Phương pháp chọn mẫu phi thống kê được sử dụng khi: + Việc kết hợp các phần tử mẫu với các số ngẫu nhiên là rất khó khăn và tốn kém. + Các kết luận không nhất thiết phải dựa trên sự chính xác toán học. + KTV có đầy đủ hiểu biết về tổng thể làm căn cứ áp dụng chọn mẫu phi thống kê để có thể đưa ra kết luận hợp lý về tổng thể. + Việc lựa chọn mẫu đại diện là không cần thiết, chẳng hạn, mẫu phi thống
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0515 kê hiệu quả vì bỏ qua một số lớn các phần tử không cần kiểm tra. Phương pháp chọn mẫu phi thống kê hiện nay cũng được sử dụng rộng rãi bởi có những ưu điểm sau: + Cho phép tiếp cận với các vấn đề mà có thế không thích hợp với phương pháp thống kê. + Cho phép KTV rà soát lại các ước lượng suy diễn dựa trên các yếu tố bổ sung cho những bằng chứng thu thập được từ mẫu. + Cho phép KTV có thể phỏng đoán và bỏ qua một số trường hợp cá biệt đòi hỏi đánh giá bằng định lượng về mức độ rủi ro và mức trọng yếu. . Do đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng thể trên một căn cứ phán đoán nhiều hơn. 1.2.3. So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê là hai cách tiếp cận chọn mẫu trong kiểm toán. Hai cách này nếu được áp dụng hợp lý đều có thể cung cấp đủ các bằng chứng có hiệu lực.  Giống nhau Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê đều bao gồm 3 bước: - Bước 1: Lập kế hoạch chọn mẫu - Bước 2: Thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm tra mẫu - Bước 3: Đánh giá kết quả  Khác nhau Chọn mẫu thống kê Chọn mẫu phi thống kê Chọn mẫu thống kê có thể xác định được rủi ro chọn mẫu trong giai đoạn lập kế hoạch về mẫu và đánh giá kết quả thông qua việc vận dụng các quy tắc toán học. Chọn mẫu phi thống kê, KTV không xác định được rủi ro chọn mẫu. Các phần tử được chọn làm mẫu là những phần tử mà KTV cho rằng sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho đối tượng cần kiểm toán. Kết luận về tổng thể sẽ được đưa ra trên cơ sở cân nhắc và phán xét của KTV.
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0516 1.3. Chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất 1.3.1. Chọn mẫu xác suất Chọn mẫu xác suất là phương pháp chọn mẫu mà các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội được chọn như nhau. Phương pháp phổ biến nhất trong chọn mẫu xác suất là chọn ngẫu nhiên. Mẫu ngẫu nhiên là mẫu mà trong đó mọi sự kết hợp có thể của các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội tạo thành mẫu như nhau. 1.3.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên Chọn mẫu ngẫu nhiên là một phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu theo nguyên tắc mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Trong chọn mẫu ngẫu nhiên không có sự phân loại giữa các phần tử tổng thể nên chọn mẫu ngẫu nhiên được vận dụng khi các phần tử trong tổng thể được đánh giá là tương đối đồng đều (về khả năng sai phạm, về quy mô…) do đó các phần tử đều có cơ hội như nhau. Tuy nhiên, mẫu được chọn ngẫu nhiên chưa hẳn là mẫu đại diện vì có khả năng mẫu chọn được không chứa đựng những đặc tính giống như đặc tính của tổng thể. Có ba phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được đề cập là: Bảng số ngẫu nhiên, chọn bằng máy vi tính, và chọn có hệ thống. Cả ba phương pháp đều thường được sử dụng. a. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên Một trong số những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực quan nhất là chọn mẫu sử dụng bảng số ngẫu nhiên. Bảng số ngẫu nhiên là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc lập, được sắp xếp dạng biểu để làm dễ dàng cho việc lựa chọn các số ngẫu nhiên nhiều chữ số. Bảng này được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu nhiên gồm năm chữ số thập phân. Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa Kì.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0517 Bảng 1.1: Bảng số ngẫu nhiên xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa Kì (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 10480 15011 01536 02011 81647 91646 69179 2 22368 46573 25595 85393 30995 89198 27982 3 24130 48360 22527 97265 76393 64809 15179 4 42167 93093 06243 61680 07856 16376 37440 5 37570 39975 81873 16656 06121 91782 60468 6 77921 06907 11008 42751 27756 53498 18602 7 99562 72905 56420 69994 98872 31016 71194 8 96301 91977 05463 07972 18876 20922 94595 9 89579 14342 63661 10281 17453 18103 57740 10 85475 36857 53342 53988 53060 59533 38867 11 28918 69578 88231 33276 70997 79936 56865 12 63553 40961 48235 03427 49626 69445 18663 13 09429 93969 52636 92737 88974 33488 36320 14 10365 61129 87529 85689 48237 52267 67689 15 07119 97336 71048 08178 77233 13916 47564 16 51085 12765 51821 51259 77452 16308 60756 17 02368 21382 52404 60268 89368 19885 55322 18 01011 54092 33362 94904 31273 04146 18594 19 52162 53916 46369 58586 23216 14513 83149 20 07056 97628 33787 09998 42698 06691 76988 21 48663 91245 85828 14346 09172 30168 90229 Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm bốn bước sau: Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất Mục tiêu của định lượng đối tượng kiểm toán là gắn cho mỗi phần tử của tổng thể với một con số duy nhất và từ đó ta có thể có được mối quan hệ giữa các số duy nhất trong tổng thể với bảng số ngẫu nhiên. Thông thường đối tượng kiểm toán (các chứng từ, tài sản…) đã được mã hóa trước bằng con số duy nhất. Chẳng hạn, có 5000 các khoản phải thu từ KH và được đánh số thứ tự từ 0001 đến 5000. Khi đó, bản thân các con số thứ tự trên là các đối tượng chọn mẫu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp KTV có thể cần thiết phải đánh số lại cho tổng thể để có thể có một hệ thống số duy nhất tương thích với bảng số ngẫu nhiên. Chẳng hạn, nếu các nghiệp vụ đã được đánh số A-001, B-001… thì
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0518 KTV có thể dùng các con số để thay thế các ký tự chữ cái và khi đó có thể dãy số mới là 1-001, 2-002… Trường hợp phải đánh số lại cho đối tượng kiểm toán thì nên tận dụng các con số đã có một cách tối đa để đơn giản hóa việc đánh số. Ví dụ, trong một quyển sổ chứa các khoản mục tài sản kiểm toán gồm 90 trang, mỗi trang gồm 30 dòng. Để có con số duy nhất, có thể kết hợp số thứ tự của trang với số thứ tự của dòng trên mỗi trang để có số thứ tự từ 0101 đến 9030. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng được kiểm toán đã định Do đối tượng kiểm toán đã được định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề đặt ra là lựa chọn các số định lượng tương ứng với số ngẫu nhiên trong bảng. Có thể có 3 trường hợp xảy ra:  Thứ nhất, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như các con số ngẫu nhiên trong Bảng. Khi đó quan hệ tương quan 1 – 1 giữa định lượng đối tượng kiểm toán với các số ngẫu nhiên trong Bảng tự nó đã được xác lập. Việc tìm được số ngẫu nhiên trong bảng có nghĩa phần tử nào trong tổng thể có số định lượng bằng với số ngẫu nhiên đó thì sẽ được chọn vào mẫu.  Thứ hai, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn 5 chữ số. Chẳng hạn, trong ví dụ nêu ở bước 1, KTV cần chọn ra 100 khoản phải thu trong số 5000 khoản phải thu đánh số từ 001 đến 5000. Các số này là số gồm 4 chữ số. Do vậy, KTV có thể xây dựng mối quan hệ ngẫu nhiên trong Bảng. Nếu trường hợp số định lượng còn ít chữ số hơn nữa thì có thể lấy chữ số giữa trong số ngẫu nhiên.  Thứ ba, các số định lượng của đối tượng kiểm toán có số các chữ số lớn hơn 5. Để thiết lập mối quan hệ giữa số định lượng và số ngẫu nhiên, cần ghép thêm số chữ số còn thiếu vào số ngẫu nhiên cho tương ứng với số chữ số của số định lượng. Khi đó, KTV phải xác định cột chính và cột phụ trong bảng, sau đó chọn lấy cột nào trong Bảng làm cột chủ và chọn thêm những hàng số ở cột phụ của Bảng. Chẳng
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0519 hạn, với số định lượng có 7 chữ số ta cần ghép ngẫu nhiên ở cột chính với 2 chữ số của số ngẫu nhiên ở cột phụ. Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể dọc (theo cột) hoặc (theo hàng), có thể xuôi (từ trên xuống dưới) hoặc ngược (từ dưới lên trên). Việc xác định này thuộc quyền phán quyết của KTV xong cần được đặt ra từ trước và thống nhất trong toàn bộ quá trình chọn mẫu. Một vấn đề cần phải được đặc biệt quan tâm ở đây là lộ trình chọn mẫu phải được ghi chép lại trong HSKT để khi một KTV khác có kiểm tra lại việc chọn mẫu thì họ cũng chọn được mẫu tương tự. Bước 4: Chọn điểm xuất phát Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, bảng số ngẫu nhiên nên được mở ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số trong bảng để làm điểm xuất phát. Khi sử dụng Bảng số ngẫu nhiên để chọn mẫu, có thể có những phần tử xuất hiện nhiều hơn một lần. Nếu KTV không chấp nhận lần xuất hiện thứ hai trở đi thì cách chọn đó được gọi là chọn mẫu không lặp lại (chọn mẫu thay thế). Ngược lại, chọn mẫu lặp lại (chọn mẫu không thay thế) là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể có thể được chọn vào mẫu nhiều hơn một lần. Trong hầu hết các trường hợp KTV thường loại bỏ các phần tử trùng lặp, hay nói cách khác là thường sử dụng chọn mẫu thay thế. Mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn đảm bảo tính ngẫu nhiên nhưng số lượng phần tử thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc đó độ tin cậy của mẫu chọn cũng giảm theo. b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính Hiện nay, phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hay tự xây dựng các chương trình mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gian và giảm các sai sót trong việc chọn mẫu.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0520 Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, tuy nhiên nói chung vẫn tôn trọng hai bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên là lượng hóa đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã định lượng với các con số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu nhiên lại do máy vi tính tạo ra. Thông thường, ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mẫu cần chọn và có thể cần có một số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát. Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử bị trùng lặp và tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc. Song ưu điểm nổi bật nhất vẫn là làm giảm sai sót chủ quan do con người (rủi ro không do chọn mẫu) trong quá trình chọn mẫu. 1.3.1.2 Chọn mẫu hệ thống Chọn mẫu hệ thống là cách chọn sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau gọi là khoảng cách mẫu (k). Khoảng cách mẫu này được tính bằng cách lấy kích cỡ tổng thể chia cho kích cỡ mẫu. Ví dụ, nếu tổng thể có kích cỡ N = 2050 đơn vị và cỡ mẫu cần chọn n = 100 thì khoảng cách mẫu (k) sẽ được tính như sau: K = N/n = 2050/100 = 20.5 (làm tròn thành 20 - thông thường phải làm tròn xuống để có thể chọn đủ số phần tử mẫu theo yêu cầu). Đơn vị mẫu đầu tiên (m1) được chọn một cách ngẫu nhiên trong khoảng từ phần tử đầu tiên trong tổng thể (x1) đến phần tử cách đó (k-1) vị trí. x1 <m1 Các đơn vị mẫu kế tiếp được xác định theo công thức: mi+1 = m1 + k Giả sử trong ví dụ trên chúng ta chọn mẫu ngẫu nhiên được điểm xuất phát m1 = 10 thì các đơn vị mẫu tiếp theo sẽ là m2 = 30, m3 = 50… cho đến khi chọn đủ 100 đơn vị mẫu và m100 = 1990.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0521 Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ sau một điểm xuất phát ngẫu nhiên được chọn sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định. Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mỗi đơn vị tổng thể ban đầu có cơ hội được chọn ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi đơn vị mẫu đầu tiên được chọn, mỗi đơn vị về sau lại không có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Ưu điểm chủ yếu của chọn mẫu hệ thống là đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng. Tuy nhiên, KTV cần tránh thiên vị trong lựa chọn. Để tăng tính đại diện của mẫu, KTV sắp xếp tổng thể theo một thứ tự ngẫu nhiên. Dùng nhiều điểm xuất phát cũng là một cách tốt để hạn chế nhược điểm của cách chọn này. Kinh nghiệm chỉ ra rằng khi ứng dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống thì cần phải sử dụng ít nhất 5 điểm xuất phát. Khi sử dụng nhiều điểm xuất phát thì khoảng cách mẫu phải được điều chỉnh bằng cách lấy khoảng cách mẫu hiện tại nhân với số điểm ngẫu nhiên cần thiết. Ví dụ, ở ví dụ trên khoảng cách hiện tại là 20 và với số điểm xuất phát ngẫu nhiên là 10 thì ta có khoảng cách mẫu điều chỉnh là 200 (20 x 10). Năm điểm xuất phát được lựa chọn ngẫu nhiên trong khoảng từ 1 đến 51. Sau đó, tất cả các khoản mục cách nhau một khoảng cách k = 200 sẽ được chọn ra kể từ điểm xuất phát ban đầu. 1.3.2. Chọn mẫu phi xác suất Chọn mẫu phi xác suất là cách chọn mẫu theo phán đoán chủ quan và các phần tử không có cơ hội như nhau đế được lựa chọn vào mẫu mà kiểm toán viên dựa vào nhận định nhà nghề đế xét và quyết định chọn phần tử nào vào mẫu. Chọn mẫu phi xác suất bao gồm chọn mẫu theo khối (theo lô) và chọn mẫu trực tiếp. 1.3.2.1. Chọn mẫu theo khối (theo lô) Chọn mẫu theo khối (theo lô) là việc chọn một tập hợp các phần tử kế tiếp nhau trong cùng một tổng thể. Trong trường hợp này, phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Mẫu được chọn có thể là một khối liền hay nhiều khối rời gộp lại.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0522 Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc khoản mục chỉ được áp dụng khi đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm toán và khi có số lượng các khối vừa đủ. Do đó, trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc biệt chú ý đến các tình huống đặc biệt như: thay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và chính sách kinh tế, tính thời vụ của ngành kinh doanh… 1.3.2.2. Chọn mẫu theo nhận định Chọn mẫu theo nhận định là cách chọn các phần tử mẫu dựa trên các tiêu thức xác lập bởi các KTV. Các KTV có thể chọn mẫu bất kì không theo một trật tự nào. KTV nghiên cứu một tổng thể và chọn lựa các phần tử của mẫu mà không xét đến quy mô, nguồn gốc, hoặc các đặc điểm phân biệt khác của chúng thì KTV cố gắng lựa chọn một cách tự do. Tuy nhiên, các phần tử trong tổng thể không có xác suất như nhau để được chọn vào mẫu mà KTV chủ tâm lựa chọn các phần tử theo các tiêu thức đã xác lập. Các tiêu thức thường sử dụng bao gồm:  Các phần tử có khả năng sai phạm nhất: khi KTV nhận định một số phần tử tổng thể có khả năng sai phạm rõ ràng (ví dụ: phải thu quá hạn thanh toán đã lâu, các giao dịch có giá trị lớn bất thường hay có tính phức tạp cao) thì các KTV sẽ chọn ngay các phần tử đó để kiểm tra chi tiết. Cụ thể, nếu các phần tử được chọn để kiểm tra không có sai phạm thì hầu như không có khả năng tổng thể có sai phạm trọng yếu.  Các phần tử có đặc trưng của tổng thể: khi các KTV muốn có mẫu đại diện cho tổng thể sẽ sử dụng tiêu thức này. Ví dụ: mẫu các khoản chi tiền mặt có thể bao gồm một số khoản chi tiền mặt của từng tháng, một số khoản chi tiền cho từng loại giao dịch.  Các phần tử có quy mô tiền tệ lớn: khi mẫu bao gồm các phần tử có quy mô tiền tệ lớn thì rủi ro của kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử nhỏ sẽ trở thành không đáng kể. Trên đây là các phương pháp chọn mẫu được trình bày rất đa dạng và được sử dụng phố biến. Tuy nhiên, trong thực tế KTV cần phải lựa chọn được phương pháp
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0523 phù hợp, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý để đem lại hiệu quả cao nhất, và để đảm bảo thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý giúp cho KTV đưa ra kết luận đúng về đối tượng kiếm toán. 1.4. Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán Chọn mẫu kiểm toán trên cơ sở sử dụng các đặc trưng mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Như vậy, yêu cầu cơ bản của chọn mẫu là phải chọn được mẫu đại diện. Một mẫu đại diện là mẫu mà các đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm của tổng thể. Trên thực tế, KTV không biết mẫu có tính đại diện hay không dù sau đó tất cả các thử nghiệm đều được thực hiện. Tuy nhiên, KTV có thể tăng khả năng đại diện của mẫu bằng cách thận trọng khi thiết kế, lựa chọn và đánh giá mẫu.
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0524 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KY THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO 2.1. Khái quát những vấn đề chung và đặc điểm Công tyTNHH Kiểm toán VACO. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán VACO. Logo Công ty: Slogan: Vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên (To exceed the expectations of our clients and employees.) Công ty TNHH Kiểm toán VACO (VACO) đã ra đời trong bối cảnh của thời kỳ đất nước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 1991, được phép của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã kí Quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 về việc thành lập Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO). Đây chính là sự kiện đánh dấu sự ra đời và phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam. Công ty kiểm toán VACO là công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho các công ty, doanh nghiệp tại Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển của VACO gắn liền với những thành tựu đổi mới của ngành kinh tế - tài chính nói riêng và của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. Khi mới thành lập VACO là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, VACO có tên gọi giao dịch quốc tế là VIETNAM AUDITING COMPANY (gọi tắt là VACO). Trụ sở chính của VACO đặt tại số 8 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, Hà Nội. Hai chi nhánh của VACO được đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng. Sự có mặt của VACO ở các thành phố lớn trong cả
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0525 nước là một lợi thế rất lớn cho bản thân VACO trong việc hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử hơn 20 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO được đánh dấu qua các cột mốc đặc biệt sau đây: - Ngày 13 tháng 5 năm 1991, VACO được thành lập theo Quyết định số 165TC/QĐ-TCCB của Bộ tài chính là Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được thành lập tại Việt Nam; - Ngày 01/10/1997, dưới sự cho phép của Bộ tài chính thông qua quyết định số 697A-TC/QĐ/TCCB, VACO với sự đại diện của phòng dịch vụ Quốc tế ISD đã chính thức trở thành thành viên của Hãng DTT, và là đại diện hợp pháp duy nhất của DTT tại Việt Nam. Việc VACO được công nhận là thành viên chính thức của Hãng kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu đã đưa VACO trở thành công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam đạt trình độ quốc tế, mở ra thời kỳ phát triển vượt bậc về chuyên môn nghiệp vụ của công ty nói riêng và ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam nói chung. - Tháng 6 năm 2003, VACO được chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn theo Quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC của Bộ Tài chính; - Tháng 6/ 2003, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn theo quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC. - Tháng 3 năm 2007, Công ty Kiểm toán VACO TNHH 1 thành viên được chuyển thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và chính thức được chuyển thành Công ty TNHH Deloitte Vietnam; - Tháng 11 năm 2007, VACO được tách ra từ Công ty TNHH Deloitte Vietnam có tên đầy đủ là Công ty TNHH Kiểm toán VACO như ngày nay với các thông tin cơ bản sau:
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0526  Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu ngày 27 tháng 11 năm 2007 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần thứ 14 ngày 15 tháng 1 năm 2014.  Mã số doanh nghiệp: 0102546856.  Trụ sở chính đặt tại Tầng 4, số 168 Đường Láng, Quận Đống Đa, Hà Nội  Điện thoại: (84-4) 3577 0781  Fax: (84-4) 3577 0787  Email: vacohn@vaco.com.vn Website: www.vaco.com.vn Ngoài ra VACO còn có 2 văn phòng đặt tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh. - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Tầng 6, tòa nhà HUD, 159 Điện Biên Phủ, phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. Tel: (84-8) 3 840 6618 Fax: (84-8) 3 840 6616 Email: vacohcm@vaco.com.vn - Chi nhánh Hải Phòng: Số 499 Quán Toan, quận Hồng Bàng, Tp. Hải Phòng Tel: (84-31) 353 4655 Fax: (84-31) 3 534 316 Email: vacohp@vaco.com.vn 2.1.2. Đặc điểm hoạt động Công ty TNHH Kiểm toán VACO. a. Các loại hình dịch vụ cung cấp. VACO hoạt động theo pháp luật và cung cấp các dịch vụ như trong đăng ký kinh doanh bao gồm các nhóm dịch vụ sau: a.1. Dịch vụ kiểm toán độc lập Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chủ yếu mà VACO cung cấp bao gồm các dịch vụ:  Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định  Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và đặc biệt  Kiểm toán hoạt động
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0527  Kiểm toán tuân thủ  Kiểm toán nội bộ  Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính  Kiểm tra thông tin trên cơ sở các tuân thủ thỏa ước trước a.2. Dịch vụ tư vấn thuế Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, VACO đã thực hiện đa dạng nhiều loại hình dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao. Nhóm dịch vụ tư vấn thuế mà VACO cung cấp bao gồm:  Hoạch định chiến lược thuế  Tư vấn lập kế hoạch thuế, lập tờ khai/báo cáo các loại thuế  Tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế  Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp  Tư vấn cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế  Các dịch vụ tư vấn khách như giải đáp các tình huống, vướng mắc trong quá trình thực hiện các chính sách thuế, cung cấp văn bản, cập nhật kiến thức thuế… a.3. Dịch vụ kế toán Nhóm dịch vụ kế toán mà VACO cung cấp bao gồm:  Xây dựng, tư vấn thiết lập hệ thống kế toán quản trị và tài chính  Lập chứng từ kế toán  Ghi sổ kế toán  Lập báo cáo tài chính  Soát xét công tác kế toán, hệ thống kế toán Bên cạnh các dịch vụ trên VACO còn cung cấp một số nhóm dịch vụ khác như nhóm dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý, nhóm dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp và nhóm dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực. a.4. Dịch vụ kiểm toán quyết toán các công trình XDCB  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0528  Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý.  Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.  Dịch vụ kiểm toán dự án  Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án  Kiểm soát tính tuân thủ của dự án  Đánh giá khả năng thực hiện dự án a.5. Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp (ERS)  Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ  Kiểm toán nội bộ  Kiểm soát rủi ro và đánh giá hệ thống công nghệ thông tin  Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác  Dịch vụ tư vấn tài chính và giải pháp doanh nghiệp  Tư vấn huy động vốn  Tư vấn doanh nghiệp  Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp  Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp  Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp  Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp a.6. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực  Tổ chức hội thảo, tập huấn, cập nhật kiến thức tài chính – kế toán – kiểm toán – thuế  Quản lý nguồn nhân lực  Đào tạo về kế toán, tài chính, thuế 2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty TNHH Kiểm toán VACO Bộ máy quản lý của VACO có thể khái quát qua sơ đồ sau:
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0529 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của VACO 2.1.4. Hội đồng thành viên Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của VACO bao gồm 5 thành viên sau đây: ông Bùi Văn Ngọc, ông Nguyễn Đức Tiến, bà Trịnh Thị Hồng, ông Nguyễn Minh Hùng và bà Nguyễn Thị Minh Hiên. a. Ban Giám đốc Ban Giám đốc là bộ phận trực tiếp điều hành mọi hoạt động của VACO. Ban Giám đốc bao gồm 4 thành viên sau đây:  Tổng Giám đốc: Ông Bùi Văn Ngọc  3 Phó Tổng Giám đốc gồm: Bà Trịnh Thị Hồng, Ông Nguyễn Đức Tiến và Ông Nguyễn Minh Hùng. b. Phòng nghiệp vụ 1 Phòng nghiệp vụ 1 với tên gọi là phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chính là kiểm toán quyết toán vốn đầu tư. Cơ cấu tổ chức của phòng nghiệp vụ 1 bao gồm:  2 Giám đốc kiểm toán  1 Trưởng phòng  4 Phó phòng  Và 34 nhân viên
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0530 c. Phòng nghiệp vụ 2 Phòng nghiệp vụ 2 với tên gọi là phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính đã cho thấy khá rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của nó. Chức năng chính của phòng nghiệp vụ 2 là Kiểm toán Báo cáo tài chính, bên cạnh đó là cung cấp các dịch vụ trong danh mục đăng ký kinh doanh của VACO. Phòng nghiệp vụ 2 bao gồm:  1 Trường phòng  3 Phó phòng  Và 34 nhân viên d. Văn phòng Khối văn phòng có 9 nhân viên thực hiện các chức năng như nhân sự, kế toán, hành chính, quản trị mạng, lái xe, tạp vụ. e. Phòng tư vấn Phòng tư vấn có 3 người bao gồm 1 Phó Tổng giám đốc, 1 Manager và 1 nhân viên. Chức năng chủ yếu là tư vấn nghiệp vụ cho các bộ phận khác khi cần thiết. f. Văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh Văn phòng thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: 1 Giám đốc kiểm toán là ông Nguyễn Minh Hùng và 11 nhân viên. Văn phòng thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ phụ trách phục vụ khách hàng khu vực phía Nam. Tuy nhiên các chức năng chưa thực sự đầy đủ do chưa đủ về mặt nhân sự nên thỉnh thoảng vẫn cần đoàn công tác từ trụ sở vào. g. Văn phòng Thành phố Hải Phòng Bao gồm 1 Giám đốc kiểm toán là bà Nguyễn Hồng Hiên và 15 nhân viên có nhiệm vụ phụ trách phục vụ khách hàng trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên do quy mô văn phòng còn nhỏ nên chỉ mới phục vụ được một số lượng nhỏ khách hàng.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0531 2.2. Khái quát chung về quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO Bảng : Quy trình kiểm toán tại Công ty VACO 2.2.1 Hoạt động trước kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán Bước đầu tiên của giai đoạn này đó là chào hàng đối với khách hàng mới, còn nếu là khách hàng cũ thì sẽ không có bước này. Tiếp theo là hoạt động đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi của cuộc kiểm toán. Thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có hiệu quả. Các thông tin cần thu thập bao gồm: nhu cầu của khách hàng về kiểm toán (mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo...), các thông tin chung về khách hàng (loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, hồ sơ pháp lý, ngành nghề sản xuất kinh doanh...), cơ cấu tổ chức hoạt động (địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức nhân sự, các bên có liên quan), tình hình kinh doanh (mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất...), hệ thống kế toán... Hai bước tiếp theo là lựa chọn nhóm kiểm toán và lập, thảo luận và ký kết hợp đồng kiểm toán. Nội dung hợp đồng sẽ quy định rõ trách nhiệm của hai bên. Hoạt động này được thực hiện bởi các partner (là thành viên của Ban Giám Đốc) hoặc trưởng phòng liên quan đến việc ký kết các hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đây là bước vô cùng quan trọng. Vì việc chấp nhận một khách hàng mới, tiếp tục với các khách hàng cũ và các điều khoản hợp đồng (đặc biệt là trách Hoạt động trước kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Hoạt động sau kiểm toán
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0532 nhiệm của VACO, giá phí..) ành hưởng trực tiếp đến hoạt động kiểm toán sau này và cả danh tiếng của VACO. Để đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng, VACO thực hiện trên 2 mẫu giấy tờ làm việc: • Mẫu CCM- Bản phê duyệt chấp nhận khách hàng cũ. • Mẫu CAM- Bản phê duyệt chấp nhận khách hàng mới. Với việc chấp nhận khách hàng mới, những thông tin thu thập sẽ rất nhiều và cần đánh giá khá tỉ mỉ, trong khi chấp nhận khách hàng cũ thường chỉ là cập nhật những thay đổi trong năm của khách hàng. Cả 2 mẫu đánh giá này đều có những mục chính sau: 1. Thông tin chung về khách hàng 2. Các thông tin đánh giá về khách hàng 3. Đánh giá tính trung thực, danh tiếng của khách hàng 4. Tình hình tài chính và sự ổn định trong kinh doanh 5. Đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng 6. Tổng hợp đánh giá rủi ro hợp đồng và ra quyết định Sẽ phải có 2 partner đứng ra chấp nhận hợp đồng kiểm toán (thông thường chủ nhiệm kiểm toán hoặc trưởng nhóm có thể chuẩn bị mẫu đánh giá này, tuy nhiên cần phải có 1 partner xoát xét lần 1( recommending partner) và một partner khác xoát xét lại lần 2) 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đối với cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này lại được chia làm 2 bước với những hoạt động cụ thể được quy định rõ ràng. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm các công việc cần làm sau: Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược (WP 1230): Chiến lược kiểm toán này sẽ được Partner hoặc Manager của nhóm kiểm toán thực hiện, ở đó KTV sẽ xác định những định hướng cơ bản của cuộc kiểm toán, những công việc trọng tâm, phương pháp tiếp cận phù hợp với từng doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng với những doanh nghiệp có quy mô lớn và phức tạp. Tại VACO, kế hoạch chiến
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0533 lược chỉ lập với các khách hàng lớn, các khách hàng nhỏ ít khi có kế hoạch chiến lược. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh (WP1410) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: Phần này cũng nằm trong WP 1410, các yếu tố mà kiểm toán viên xem xét như: HTKS của đơn vị (thiết kế thủ tục và vận hành), đánh giá rủi ro kiểm soát, tìm hiểu hệ thống thông tin, giám sát, đưa ra các nhược điểm, thiếu sót trong HTKS và kết luận về tính hiệu lực của HTKS nội bộ trong đơn vị. Tìm hiểu về hệ thống kế toán (WP 1510): Bước này được thực hiện bởi cấp trưởng nhóm trở lên. Trong đó KTV sẽ tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán (ai là kế toán trưởng, số lượng kế toán và phân công các phần hành kế toán..), đánh giá khái quát về các quy trình kế toán, về việc sử dụng máy tính trong hạch toán kế toán, các phương pháp, chính sách kế toán, hệ thống chứng từ sổ sách, cách thức tổng hợp và lập BCTC, các thủ tục kiểm soát liên quan đến đảm bảo độ tin cậy của thông tin tài chính - kế toán… Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ (WP 1610): Tại bước này, KTV đưa ra các phân tích về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và các chỉ số tài chính quan trọng nhằm phát hiện những biến động và thay đổi bất thường của các khoản mục, chỉ số tài chính…, từ đó là chỉ ra những vùng rủi ro lớn trên BCTC (dựa trên những hiểu biết về thực thể và sự tương quan với BCTC)… Xác định mức độ trọng yếu (WP 1710): Các yếu tố cần định lượng trong xác định mức độ trọng yếu tại VACO: - Mức trọng yếu kế hoạch PM (Planning Materiality): Tính toán dựa trên hiểu biết về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ và thường do KTV có kinh nghiệm tiến hành. - Mức trọng yếu thực hiện MP (Monetary Precision): MP = PM - sai sót không điều chỉnh ước tính (EAM), EAM thường vào khoảng 10-20% PM. Tại VACO, mức EAM = 10% PM được sử dụng hầu hết cho các cuộc kiểm toán.
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0534 - Ngưỡng sai sót có thể chấp nhận được trên toàn bộ BCTC (và sai sót của từng khoản mục chi tiết) - De Minimis Threshold (VACO lấy 5% PM) Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể bao gồm các công việc sau: Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán (WP 1810): Bước này được Manager tổng kết lại toàn bộ đánh giá và tìm hiểu thu thập được từ các bước trên nhằm nhận diện các rủi ro có thể dẫn đến sai phạm trọng yếu cho BCTC. Tất cả sẽ được ghi lại trong WP 1810 Audit Planning Memorandum dưới dạng file SAS trong phần mềm AS/2. 2.2.3. Thực hiện kiểm toán - Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (WP 4000): Các TNKS được thực hiện nhằm đánh giá HTKSNB của doanh nghiệp một cách đầy đủ hơn. Điều này không chỉ quan trọng cho mục đích kiểm toán mà còn cho mục đích tư vấn hoặc được trình bày trong thư quản lý. Tất nhiên nếu HTKSNB của đơn vị không hiệu lực, KTV sẽ đi ngay vào các TNCB nhưng với số lượng nhiều hơn. - Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả (WP 5000-8000):TNCB gồm 2 loại là thủ tục phân tích cơ bản SAP (Substantive Analytical Procedure) và kiểm tra chi tiết TOD (Test Of Detail). KTV sẽ quyết định lựa chọn thử nghiệm tùy tính chất của mỗi khoản mục sao cho phù hợp với chương trình kiểm toán (vd WP 5130-Cash..). - Thủ tục phân tích cơ bản: Trong bước này, KTV sẽ xây dựng mô hình ước tính với khoản mục được kiểm toán (thường là chi phí lương, doanh thu…) sau đó so sánh với giá trị ghi sổ, tính chênh lệch và so sánh giá trị này với Threshold (Ngưỡng sai sót có thể chấp nhận được). Nếu chênh lệch nhỏ hơn (hoặc bằng) Threshold thì KTV có thể bỏ qua, nếu lớn hơn thì KTV cần giải thích chênh lệch này, thực hiện các thử nghiệm bổ sung hoặc xây dựng lại mô hình ước tính để làm căn cứ tin cậy giải thích cho các chênh lệch này (do thủ tục phân tích cơ bản có độ tin cậy không cao như thử nghiệm chi tiết). Cuối cùng là đánh giá kết quả của thủ tục được thực hiện. Tại VACO thủ tục phân tích cơ bản này ít khi được sử dụng.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0535 - Kiểm tra chi tiết: Khi khoản mục không thể ước tính 1 cách tin cậy hoặc KTV nhận thấy sử dụng kiểm tra chi tiết sẽ hiệu quả hơn thủ tục phân tích cơ bản thì KTV sẽ thực hiện theo quy trình sau: Nhận biết tổng thể và rủi ro tiềm tàng của từng khoản mục  chọn hướng để kiểm tra chi tiết (over hay under)  chọn phương pháp thích hợp cho việc kiểm tra chi tiết  chọn mẫu  xem xét và đánh giá các bằng chứng thu được  Kết luận về thử nghiệm. - Thực hiện xem xét lại BCTC: CNKT và trưởng nhóm sẽ cùng xem xét lại toàn bộ BCTC, tổng hợp các ý kiến kiểm toán của các KTV từng phần hành (các vấn đề của khách hàng, các bút toán cần điều chỉnh..), xem xét tính hợp lý của kết luận, bằng chứng thu thập được, và các vấn đề quan trọng, những sai phạm lớn của khách hàng… sau đó đưa ra con số cuối cùng của mỗi khoản mục, số dư trên BCTC. Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá các phát hiện, đưa ra các bút toán điều chỉnh. 2.2.4. Kết thúc kiểm toán và báo cáo - Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán: Các vấn đề sau này kết thúc niên độ, đặc biệt quan trọng vì thực tế hầu thời điểm phát hành BCKT và kết thúc niên độ khác nhau (thông thường là 3 tháng). Do đó để đảm bảo BCTC phản ánh tốt nhất thực trạng tài chính, hoạt động khách hàng, những vấn đề phát sinh cần được xem xét đặc biệt là những sự việc liên quan trong năm tài chính (những vụ tranh chấp trong, hàng tồn kho giảm giá…) trọng yếu thì sẽ điều chỉnh BCTC, mọi sự kiện không liên quan nhưng trọng yếu sẽ được giải trình trong thuyết minh BCTC… Thực tế, do các KTV khá bận với lịch kiểm toán khá dày, một số sự kiện có thể không được đánh giá kịp thời. - Thu thập thư giải trình của BGĐ: Trách nghiệm đảm bảo sự trung thực, hợp lý của BCTC thuộc về BGĐ, do đó KTV sẽ thu thập thư giải trình của BGB nhằm có được bằng chứng về sự nhận thức trách nhiệm của BGĐ trong việc lập và phê chuẩn BCTC phù hợp với các chuẩn mực kế toán và quy định pháp luật có liên quan. (Đồng thời các Manager tại VACO có thể sắp xếp các buổi họp với khách hàng để tổng hợp kết quả kiểm toán đã đạt được).
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0536 - Phát hành báo cáo kiểm toán: Thông thường, các Manager tại công ty KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán (chấp nhận toàn phần, ngoại trừ, trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến) và phải đảm bảo BCKT được lập phù hợp với các quy định pháp luật, chuẩn mực nghề nghiệp. BCKT trước khi được phát hành phải được phê chuẩn bởi thành viên BGĐ theo mẫu 005/VACO-QLKT: “Bản phê duyệt phát hành báo cáo”, BCKT có thể kèm theo Thư quản lý (tùy điều khoản trong hợp đồng kiểm toán có yêu cầu hay không). Bước này bao gồm nhiều công việc liên quan kiểm soát chất lượng tốt tại VACO (sẽ trình bày ở mục sau). Từ năm 2016, các Manager thực hiện soát xét chéo báo cáo kiểm toán trước khi phát hành nhằm đảm bảo chất lượng kiểm soát tốt nhất cho khách hàng, nâng cao uy tín cho VACO. 2.2.5. Hoạt động sau kiểm toán Sau mỗi cuộc kiểm toán, toàn bộ bằng chứng kiểm toán, thông tin về khách hàng sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán và các thiết bị điện tử (các giấy tờ được thực hiện trong phần mềm AS/2) và được công ty lưu giữ, xem xét lại khi cần thiết. Bên cạnh đó, nhóm kiểm toán có thể họp để rút ra những kinh nghiệm cho những cuộc kiểm toán tiếp theo. 2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 – Hồ sơ kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán là các tài liệu tổng hợp do Kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Hồ sơ kiểm toán dùng để: - Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của Kiểm toán viên. - Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán - Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. - Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0537 Theo quy định của chuẩn mực, VACO thực hiện việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán theo từng khách hàng khác nhau, của các năm khác nhau. Sau mỗi cuộc kiểm toán tại đơn vị khách hàng, KTV sẽ thực hiện thu thập tài liệu và lưu giữ hồ sơ kiểm toán của khách hàng, còn được gọi là “file kiểm toán”. Một file kiểm toán đầy đủ bao gồm tài liệu bản cứng và tài liệu bản mềm. Tài liệu bản cứng thu thập được sẽ được phân loại để lưu vào hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trên các hồ sơ kiểm toán đó bao gồm chỉ mục và các giấy tờ thu thập từ khách hàng còn giấy tờ làm việc của KTV sẽ được nằm trong tài liệu bản mềm được lưu trữ dưới dạng file AS2 và chỉ được in ra khi phục vụ cho hoạt động thanh kiểm tra của cơ quan Nhà nước nhằm tiết kiệm chi phí. Ở VACO, hệ thống hồ sơ kiểm toán của mỗi khách hàng do phòng kiểm toán nào thực hiện sẽ được lưu trữ tại đó. Các phòng đó có trách nhiệm đảm bảo việc lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin cho khách hàng nếu được yêu cầu. Để thuận tiện cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán khi hoàn thành công việc, hồ sơ kiểm toán sẽ được phân ra thành các mục theo chữ số được quy định là tham chiếu của một phần hành kiểm toán. Theo đó, cứ sau khi hoàn thành các phần hành trên giấy tờ làm việc thì cùng các chứng từ, tài liệu liên quan đến phần hành đó sẽ được đánh tham chiếu theo mẫu sẵn áp dụng cho từng đối tượng khách hàng có những đặc thù riêng. Các phần hành được hoàn thiện sẽ tạo nên một bộ hồ sơ khá đầy đủ về khách hàng và sẽ được đục lỗ, lưu vào trong các cặp hồ sơ kiểm toán riêng bên gáy cặp hồ sơ ghi tên khách hàng, ngày, tháng và năm kết thúc kỳ kế toán kiểm toán. Ngoài ra nếu số lượng hồ sơ của khách hàng lớn sẽ được lưu thành nhiều cặp hồ sơ và được đánh theo số thứ tự. Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo phương pháp AS/2 gồm có 2 loại : + Hồ sơ kiểm toán chung + Hồ sơ kiểm toán năm a. Hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ này lưu trữ những tài liệu liên quan tới nhiều kỳ kế toán của khách hàng và dưới dạng bản cứng như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, hợp đồng góp vốn, các quy chế tài chính, hợp đồng lao động, các biên bản họp của
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0538 khách hàng… Những thông tin này cho phép KTV có được hiểu biết tổng quan về khách hàng, có những đánh giá về rủi ro một cách sơ bộ, từ đó làm định hướng cho công việc kiểm toán của mình. b. Hồ sơ kiểm toán năm Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ lưu giữ tài liệu liên quan khách hàng trong năm tài chính được kiểm toán. Hồ sơ này lưu giữ các giấy tờ làm việc cả bản mềm và bản cứng. Trong đó, giấy tờ làm việc (tài liệu kiểm toán) là các ghi chép của các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện (bao gồm cả phần lập kể hoạch), các bằng chứng kiểm toán có liên quan thu thập được, và các kết luận của kiểm toán viên được đưa ra. Ví dụ: • Chương trình kiểm toán. • Thư trao đổi với khách hàng • Các phân tích • Bằng chứng của các thử nhiệm cơ bản • Thư xác nhận • Bản tóm tắt, bản phô tô các tài liệu, chứng từ của khách hàng • Xây dựng mô hình ước tính bao gồm cả số liệu tính toán được và sự điều tra các sai khác gặp phải khi ước tính. 2.4. Thực trạng về quy trình chọn mẫu trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán VACO Dựa trên điều kiện thực tế tại Việt Nam, tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO, việc chọn mẫu thường được áp dụng trong cả thử nghiệm kiếm soát và thử nghiệm cơ bản. Việc chọn mẫu được tiến hành cho cả hai thử nghiệm trên. Các bước này cũng được thực hiện tuân theo chuấn mực, bao gồm: + Thiết kế mẫu. + Xác định phương pháp lựa chọn. + Kiếm tra các phần tử. + Đánh giá kết quả mẫu.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0539 2.4.1. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát 2.4.1.1. Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện. Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có HTKSNB hoạt động có hiệu lực. Thực tế, tại VACO, các thử nghiệm kiểm soát ít được thực hiện. Thông thường, với các KH kiểm toán năm đầu tiên, KTV của Công ty sẽ thực hiện kiểm tra Hệ thống kiểm soát nhằm đánh giá liệu HTKSNB có được thiết kế và vận hành có hiệu quả hay không từ đó làm cơ sở cho cuộc kiểm toán năm sau. Quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát chủ yếu để thu thập các bằng chứng về sự thiết kế và vận hành của HTKSNB, cách thức tổ chức công tác kế toán, hạch toán và lưu chứng từ nhằm phục vụ cho việc tiến hành các thử nghiệm chi tiết phù hợp. Chọn mẫu kiểm toán tại VACO đều được dựa trên những đánh giá về rủi ro và mức trọng yếu, do vậy chọn mẫu thường xuyên đề cập đến các giá trị trọng yếu, giá trị trọng yếu chi tiết, chỉ số tin cậy. Việc xác định các giá trị này được nằm trong khâu lập kế hoạch kiếm toán.. 2.4.1.2.. Lập kế hoạch chọn mẫu Lập kế hoạch chọn mẫu giúp KTV có cái nhìn tổng quát để tiến hành chọn mẫu. Tại VACO quá trình lập kế hoạch bao gồm các công việc là xác định mục tiêu kiểm toán, xác định các sai phạm, xác định tổng thể, xác định cỡ mẫu. Một số khái niệm trong chọn mẫu: + Mức độ trọng yếu (PM - Planning Materiality) là giá trị của sai sót dự tính nếu có, gây ảnh hưởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC, từ đó ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu được xác định nhằm mục đích: - Ước tính mức độ sai sót có thế chấp nhận được - Xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung - Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót cụ thể xác định được và các sai sót không thế xác định được.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0540 Việc tính giá trị mức độ trọng yếu dự tính PM tại VACO được thực hiện trong phần mềm AS/2 và được áp dụng chung đối với các loại hình doanh nghiệp. Mức độ trọng yếu dự tính có thể được lựa chọn một trong các giá trị sau : ● 2% tổng tài sản cố định hoặc 2% vốn chủ sở hữu ● 10 % lợi nhuận sau thuế ● 0,5% - 3% tổng doanh thu ● 2 % tổng chi phí Thông thường đối với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, KTV tính PM dựa trên chỉ tiêu tổng doanh thu vì doanh thu thường ổn định, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cũng được sử dụng nhưng ít hơn. Tài sản cổ định hoặc vốn chủ sở hữu chi được lấy làm căn cứ tính PM khi doanh nghiệp đó đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng hoặc mới đi vào hoạt động, chưa có doanh thu hoặc doanh thu không đáng kể. Riêng đối với các dự án quốc tế PM sẽ được tính bằng 2% tổng chi phí. + Giá trị trọng yếu chi tiết (MP - Monetary Precision): Được xác định dựa trên các sai sót phát hiện từ các kỳ kiểm toán trước, hiểu biết của KTV về doanh nghiệp, đánh giá rủi ro và độ chắc chắn của KTV về các nhân tố trên. KTV thường xác định MP nhỏ hơn mức độ trọng yếu và thường bằng 80% - 90% giá trị trọng yếu dự tính, nhờ đó có thể phát hiện được các sai sót tương đối nhỏ. Trong trường hợp không kiểm tra, sai sót lớn nhất có thể lên đến 100% giá trị tổng thể, vì sai sót có thế xảy ra ở bất cứ một phần tử nào. Khi tiến hành kiểm toán, sai sót lớn nhất này giảm xuống. Mục tiêu của KTV là giảm sai sót lớn nhất có thể xuống giá trị bằng MP. Nếu không phát hiện thấy sai sót nào trong mẫu thì KTV có thể kết luận rằng sai sót xảy ra trong mẫu chọn bằng 0 và sai sót ước lượng lớn nhất của tống thế là MP. Việc tính toán PM cũng như MP đều được thực hiện bởi phần mềm AS/2. KTV cần lựa chọn chỉ tiêu làm cơ sở xác định mức độ trọng yếu. + Chỉ số về độ tin cậy (Reliability Factor) : Là xác suất để số ước lượng (dựa trên việc kiểm tra chọn mẫu) bao hàm toàn bộ sai sót trong tổng thể, được sử dụng trong chọn mẫu thống kê.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0541 Bảng 2.1: Chỉ số về độ tin cậy (RF) Chỉ số R Mức độ đảm bảo 0.7 50% 2 86% 3 95% Việc xác định được R hợp lý sẽ quyêt định được qui mô mẫu sử dụng. Mức độ tin cậy trong kiếm tra cơ bản liên quan đển việc đánh giá rủi ro và việc KTV có tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ hay không. Nếu KTV tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ, đã tiến hành chọn mẫu thuộc tính và các thủ tục khác để đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát và kết luận là tin tưởng thì sẽ giảm bớt công việc trong thử nghiệm cơ bản. Lúc này, độ tin cậy R được xác định ở mức 0,7 cho kiểm tra chi tiết, quy mô mẫu do vậy sẽ nhỏ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được đánh giá là không tin tưởng thì khi kiểm tra chi tiết, KTV phải xác định R=3. Với các khách hàng của VACO hiện nay, độ tin cậy được sử dụng khi kiếm tra chi tiết chủ yếu là bằng 2. a. Xác định mục tiêu thử nghiệm kiểm soát Tại công ty, khi bắt đầu một cuộc kiểm toán, KTV sẽ tiến hành tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát mà công ty khách hàng thực hiện, từ đó đánh giá về HTKSNB của đơn vị. Nếu HTKSNB được xem là thiết kế và vận hành có hiệu quả, thì KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát với các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này sẽ xác định dựa trên hiểu biết về các thủ tục kiểm soát nội bộ của công ty KH mà KTV vừa thu thập được. Ví dụ như, thủ tục kiểm soát nội bộ đối với quá trình thu/chi tiền mặt: Thu tiền mặt: Tất cả mọi khoản đều phải thu đầy đủ, ghi chép đầy đủ, chính xác số tiền thu và phải có đầy đủ chứng từ. Chi tiền mặt: Tất cả các khoản chi đều phải chi đúng mục đích, phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và được ghi chép đúng đắn, kịp thời.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0542 Như vậy KTV phải đặt ra mục tiêu kiểm toán là phải kiểm tra tính hợp lí giá trị cũng như bản chất nghiệp vụ, đầy đủ, dấu vết của việc ký nhận lên các phiếu thu/chi hay các chứng từ có liên quan. b. Xác định các sai phạm Tại VACO, cơ sở để các KTV xác định sai phạm trong hoạt động kiểm soát là những quy định về thủ tục kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Theo đó, những phần tử, dấu hiệu được kiểm tra không phù hợp với các đặc điểm đã được quy định thì được kết luận là sai phạm. Có thể thấy là việc xác định sai phạm như vậy mới chỉ tuân theo quy định chung tương đối, chưa rõ ràng. Do đó, trong một vài trường hợp việc kiểm tra các phần tử của mẫu là chưa chính xác, có thể bỏ sót hoặc xác định sai các sai phạm. c. Xác định tổng thể chọn mẫu Từ các mục tiêu kiểm toán ở trên, KTV sẽ xác định tổng thể để tiến hành chọn mẫu. Mẫu được chọn sẽ là đối tượng mà KTV sẽ tiến hành kiểm tra và thu thập bằng chứng kiểm toán. d. Xác định cỡ mẫu Phương pháp mà tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO áp dụng là chọn mẫu phi thống kê nên việc xác định cỡ mẫu không dựa trên công thức thống kê mà hoàn toàn dựa vào nhận định của bản thân KTV khi làm việc trực tiếp với KH. Chính vì vậy, cỡ mẫu sẽ được ước tính sao cho đảm bảo được quy mô mẫu là đủ lớn. Việc ước tính như vậy hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV. Thông thường, đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, cỡ mẫu được chọn sẽ lớn hơn đối với các khách hàng cũ, có độ tin cậy nhất định và nghiệp vụ phát sinh ít biến động qua các năm. Vì cỡ mẫu khá lớn nên có thể làm giảm rủi ro do chọn mẫu. Tuy nhiên, điều này lại không mang lại ưu điểm của chọn mẫu là giảm chi phí và tiết kiệm thời gian.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0543 2.4.1.3. Thực hiện chọn mẫu Tại Công ty, phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu là phi xác suất. Theo đó, các phương pháp mà Công ty thường sử dụng gồm: chọn mẫu theo khối, chọn mẫu theo nhận định. a. Chọn mẫu theo khối Chọn mẫu theo khối là phương pháp được các KTV của Công ty sử dụng nhiều nhất. Mẫu được chọn thường là các khối nghiệp vụ phát sinh theo thời gian như tháng hoặc quý. Ưu điểm của việc làm này là giúp KTV có thể kiểm tra tính liên tục của nghiệp vụ phát sinh đồng thời việc tìm kiếm chứng từ cũng đơn giản hơn, tiết kiệm được thời gian vì nếu phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Khi thực hiện chọn mẫu theo khối, KTV thường chọn khối các tháng có nghiệp vụ phát sinh nhiều, có thể là các tháng cuối năm hoặc các tháng theo mùa kinh doanh tùy đặc điểm cụ thể của đơn vị. Lúc này, cỡ mẫu chính là số lượng các phần tử được chọn trong khối. b. Chọn mẫu theo nhận định Theo khái niệm nêu trên, mẫu được chọn theo nhận định sẽ dựa trên các tiêu thức được xác lập bởi các KTV. Tại Công ty, tiêu thức thường được sử dụng nhất là lựa chọn các phần tử có quy mô tiền tệ lớn. Chẳng hạn, khi chọn mẫu các phiếu chi để kiểm tra sự phê duyệt, KTV sẽ lựa chọn các phiếu chi có giá trị lớn theo một mức nhất định tùy thuộc vào quy mô đơn vị. Lúc đó, rủi ro của kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử có giá trị nhỏ sẽ trở thành không đáng kể. Hai phương pháp chọn mẫu này có ưu điểm chung là dễ dàng thực hiện, có thể tiết kiệm được thời gian, nhược điểm lớn nhất là mẫu được chọn có thể là một mẫu thiên lệch. Tuy nhiên, thông thường các KTV của Công ty xác định cỡ mẫu khá lớn nên mẫu được chọn vẫn có thể đảm bảo tính đại diện cho tổng thể. 2.4.1.4. Đánh giá mẫu chọn Sau khi đã chọn được mẫu, KTV tiến hành kiểm tra các phần tử, xác định các sai phạm và tổng hợp các sai phạm. Việc tổng hợp sai phạm từ mẫu chỉ cho phép
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0544 KTV ước lượng sai sót của tổng thể một cách định tính chứ không phải là định lượng. Tuy nhiên, việc đánh giá chủ yếu dựa trên sai phạm phát hiện trên mẫu vẫn được Công ty áp dụng với lý do cỡ mẫu được chọn là khá lớn. Trên đây là khái quát về chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán VACO. Nhìn chung phương pháp chọn mẫu phi thống kê được áp dụng thống nhất trong cả hai trường hợp khách hàng kiểm toán năm đầu và khách hàng kiểm toán các năm tiếp theo, trong đó việc chọn mẫu chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV và nguyên tắc cỡ mẫu được chọn phải lớn. 2.4.1.5 Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát tại công ty khách hàng Để minh họa cho việc chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát, em sẽ lấy ví dụ là công ty Điện cơ Hải Phòng. Công ty Cổ phần Điện cơ Hải Phòng hạch toán theo chế độ kế toán Việt Nam, sử dụng đơn vị tiền tệ là VNĐ. Kỳ kế toán kết thúc vào 31/12/2015. Công ty Cổ phần Điện cơ Hải Phòng chính thức hoạt động từ ngày 13/01/2004 theo Giấy CNĐKKD số 0200580118 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 13/01/2004, và cho đến nay Công ty đã thực hiện 4 đợt tăng vốn, vốn điều lệ hiện nay của Công ty là 94.922.000.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh Sản xuất quạt gia dụng, các linh kiện thiết bị điện liên quan đến ngành quạt; tủ lạnh, tủ ướp lạnh, máy rửa bát, máy giặt và sấy khô, máy hút bụi, máy lau sàn, máy nghiền rác, máy xay, nghiền, ép hoa quả, mở hộp, máy cạo râu điện, đánh răng điện và các thiết bị dùng cho cá nhân bằng điện khác, máy mài dao, quạt thông gió, máy đun nước bằng điện, chăn điện, máy sấy, cuộn tóc bằng điện, bàn là điện, máy sưởi và quạt gia dụng, lò điện, lò vi sóng, bếp điện, lò nướng bánh, máy pha cà phê, chảo rán, quay, nướng, hấp, điện trở; Đại lý các loại quạt gia dụng, quạt công nghiệp, máy móc, thiết bị công nghiệp; môi giới các loại hàng máy móc, thiết bị công nghiệp;
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV:Bùi Quý Đôn Lớp:CQ50/22.0545 Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện; Sản xuất các thiết bị làm lạnh công nghiệp, sản xuất các loại quạt không dùng cho gia đình, sản xuất quạt thông gió; Để làm rõ cho kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát, em sẽ lấy ví dụ về vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong chương trình kiểm toán tiền mặt và hàng tồn kho. 2.4.1.6. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán tiền mặt a. Đối với các khoản thu tiền mặt  Thủ tục kiểm soát Công việc thu tiền tại công ty khách hàng do kế toán thanh toán và thủ quỹ thực hiện. Các công việc kiểm soát cần thiết bao gồm: -Kế toán thanh toán phải tiến hành đối chiếu các chứng từ gốc kèm theo (HĐBH, ĐĐH) trước khi lập phiếu thu. -Phiếu thu phải được đánh số thứ tự, ghi đầy đủ các thông tin và có đầy đủ chữ ký. Sau đó chuyển cho Kế toán trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ. -Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu được duyệt sẽ tiến hành thu tiền và ghi sổ nhập quỹ trước khi ký tên và yêu cầu người nộp ký tên. -Một liên phiếu thu thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ, một liên giao cho khách hàng và một liên lưu lại nơi lập phiếu. -Cuối ngày, thủ quỹ chuyển phiếu thu cho kế toán ghi sổ.  Phương pháp chọn mẫu Khi đã tìm hiểu được các thủ tục kiểm soát của Công ty Điện Cơ Hải Phòng về nghiệp vụ thu tiền mặt, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu các Phiếu thu để kiểm tra sự tồn tại của các thủ tục đó. Kiểm tra việc ghi chép nhật kí quỹ khi thu tuền, đói chiếu sổ kế toán tiền mặt và các sổ kế toán có liên quan, kiểm tra số lượng bút toán ghi sổ với số lượng các phiếu thu. Những phiếu thu nào không đảm bảo những yêu cầu trên, ví dụ như không đủ chữ ký, không đủ nội dung hoặc ghi không đúng số tiền so với chứng từ gốc… thì được xem là sai phạm.