SlideShare a Scribd company logo
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuấtpháttừ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả của luận văn
NGUYỄN QUANG HUY
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................iv
BCTC: Báo cáo tài chính...................................................................................................iv
BCKT: Báo cáo kiểm toán ................................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..........................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VÀ KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH. ....................................................................................................3
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................................3
1.1.1. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................3
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................4
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát............................................................................................4
1.1.2.2. Hệ thống kế toán....................................................................................................5
1.1.2.3. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát ............................................................7
1.1.3. Hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB......................................................................8
1.2. Quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính ..............9
1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch.............................................................................................9
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................................. 11
1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................ 13
1.3. Ý nghĩa của đánh giá KSNB.................................................................................... 13
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ THẨM
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN............................................................. 14
2.1. Khái quát những vấn đề cơ bản về công ty AVA ................................................. 14
2.1.1. Những thông tin cơ bản về AVA......................................................................... 14
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của AVA ......................................... 14
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08iii
2.1.3. Đặc điểm về hoạt động quản lý của AVA .......................................................... 15
2.2. Thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB do AVA thực hiện............................... 17
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán .................................................. 17
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................................. 32
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................ 37
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT
NAM(AVA) ...................................................................................................................... 38
3.1.Đánh giá về thực trạng đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ do AVA thực hiện
............................................................................................................................................. 38
3.1.1. Ưu điểm................................................................................................................... 38
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................... 40
3.2. Sự c5ần thiết và phương pháp hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ
trong kiểm toán báo cáo tài chính................................................................................... 42
3.3. Các 5giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiên cứu đánh giá kiểm soát nội
bộ tại công ty AVA .......................................................................................................... 43
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................................... 46
3.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nước ............................................................................ 46
3.4.2. Về phía các Công ty kiểm toán ............................................................................ 46
3.4.3. Về phía hiệp nghề nghiệp ..................................................................................... 48
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 51
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCKT: Báo cáo kiểm toán
BGĐ: Ban giám đốc
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
DN: Doanh nghiệp
AVA: Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm định giá Việt Nam
GTGT: Giá trị gia tăng
HC: Hành chính
HĐQT: Hội đồng quản trị
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTV: Hội đồng thành viên
HTK: Hàng tồn kho
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB: Kiểm soát nội bộ
HTKS : Hệ thống kiểm soát
KH: Khách hàng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KSNB: Kiểm soát nội bộ
KTV: Kiểm toán viên
TB: Trung bình
TSCĐ: Tài sản cố định
XD: Xây dựng
XDCB: Xây dựng cơ bản
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của AVA 16
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.081
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm toán là một ngành nghề được xem là “thiết yếu” trong nền kinh tế
hiện đại ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Thế giới nói chung
và của Việt Nam nói riêng, nghề “kiểm toán” đã có những sự phát triển vượt
bậc cả về số lượng và chất lượng. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ là một khâu công việc hết sức quan trọng, việc
đánh giá hệ kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính
hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện
các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Do đó, KTV cần
thiết phải tìm hiểu về KSNB để có thể định hướng công tác kiểm toán một
cách đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được qua quá trình học tập và
nghiên cứu tại nhà trường, em đã vận dụng vào thực tiễn trong thời gian thực
tập tại công ty AVA, so sánh thực tiễn với lý thuyết để đưa ra một số nhận xét
về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC do
công ty thực hiện. Đồng thời, trên cơ sở lý luận đã trình bày và phân tích
những điểm hạn chế của thực tế kiểm toán, em xin đề xuất một vài giải pháp
và kiến nghị hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình đánh giá hệ thống KSNB
trong quá trình kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong công ty TNHH Kiểm
Toán và Thẩm Định Giá Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.082
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư
duy logic, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phỏng
vấn, quan sát, đọc tài liệu và trực tiếp tham gia kiểm toán tại công ty AVA.
Chuyên đề được trình bày theo phương pháp diễn giải kết hợp với việc sử
dụng các sơ đồ, bảng biểu. Đồng thời, em cũng sử dụng phương pháp so sánh
để đưa ra nhận xét về thực trạng thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và coi đó là một trong những cơ
sở để đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình này.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài ngoài lời mở đầu, danh mục ký hiệu viết tắt, và danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB và khảo sát
KSNB trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toán
BCTC do AVA thực hiện.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
nghiên cứu đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do hạn chế bởi thời gian nghiên cứu,
thêm vào đó là vốn kiến thức chưa sâu và tài liệu nghiên cứu còn hạn chế nên
bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng sự giúp đỡ của các anh
chị trong công ty để luận văn được hoàn thiện và thiết thực hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.083
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VÀ KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm toàn bộ các chính sách, các bước
kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm mục đích quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận,
sai sót; để lập BCTC trung thực, hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.”
Như vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn
vị, tổ chức trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc
để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu
đặt ra của đơn vị:
 Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin
 Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật
 Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng
các nguồn lực trong đơn vị
 Nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập BCTC trung thực, hợp lý
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.084
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhằm đảm bảo hợp lý cho việc thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát trên, hệ
thống kiểm soát nội bộ thông thường được cấu tạo bởi ba bộ phận, đó là môi
trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm những yếu tố ảnh hưởng có tính bao trùm
đến việc thiết kế và vận hành của các quá trình kiểm soát nội bộ gồm cả hệ
thống kế toán và các nguyên tắc và quy chế, thủ tục kiểm soát cụ thể. Những
yếu tố của môi trường kiểm soát thông thường bao gồm:
Đặc thù về quản lý
Đặc thù về quản lý chỉ những quan điểm, triết lý và phong cách điều
hành khác nhau của nhà quản lý cấp cao ở đơn vị. Có thể không trực tiếp chỉ
đạo cho các quá trình kiểm soát nội bộ, nhưng một triết lý và quan điểm chỉ
đạo kinh doanh nhấn mạnh đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận một cách quá
mức thì vô hình dung nó sẽ làm mờ nhạt đi tính đầy đủ trong việc thiết kế các
quá trình kiểm soát và suy giảm đi tính hiệu lực trong việc duy trì các quá
trình kiểm soát nội bộ ấy.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan
hệ hợp tác, phối hợp, kiểm soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những
người khác nhau trong cùng một tổ chức. Một cơ cấu tổ chức hợp lý không
những giúp cho sự điều hành của nhà quản lý được thực hiện thông suốt mà
còn giúp cho việc kiểm soát lẫn nhau được duy trì thường và chặt chẽ hơn.
Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự được xem là hợp lý khi những chính sách ấy nhằm
tuyển dụng, huấn luyện, sử dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.085
nhân sự được rõ ràng và khuyến khích các phẩm chất về năng lực và trung
thực của đội ngũ nhân viên và người lao động.
Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch thống nhất trong các đơn vị gồm các kế hoạch sản
xuất – kỹ thuật – tài chính. Trong đó kế hoạch tài chính với các dự toán ngân
sách tổng thể và dự toán chi tiết cho các bộ phận các khoản mục nếu được xây
dựng chắc chắn, có nền nếp và ổn định sẽ là điều kiện quan trọng cho việc
kiểm soát nội bộ tốt, là mục tiêu cho hành động và là căn cứ cho việc đánh giá
kết quả.
Bộ phận kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra và
đánh giá một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có
cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu
quả sẽ giúp cho đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các
hoạt động nói chung, chất lượng công tác kiểm soát nói riêng.
Các nhân tố bên ngoài
Bao gồm các yếu tố ảnh hưởng của các cơ quan chức năng của nhà nước,
các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý. Chẳng hạn, yêu cầu cung cấp báo cáo
hàng quý của Ủy ban giao dịch chứng khoán sẽ giúp các đơn vị nhận thức
được tầm quan trọng trong công tác ghi sổ kế toán chính xác và lập báo cáo
kịp thời, trung thực…
1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là một hệ thống để xử lý các nghiệp vụ kinh tế (ghi
nhận, đánh giá, phân loại, hạch toán, tổng hợp) để lập BCTC. Hệ thống kế
toán được thiết kế bao gồm bộ máy kế toán và vận dụng các chế độ kế toán
(Hệ thống chứng từ kế toán; Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống sổ kế toán;
Hệ thống báo cáo kế toán).
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.086
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
Chứng từ và sổ sách đầy đủ
Với mỗi một nghiệp vụ kinh tế, sự thiếu vắng, không đầy đủ của chứng
từ và sổ sách thường gây ra những vấn đề lớn về kiểm soát. Do đó chứng từ
phải đầy đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lý là tất cả các tài sản, công nợ đã
được kiểm soát đúng đắn và tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi sổ đúng
đắn và chính xác. Những nguyên tắc thích hợp với chứng từ là: chứng từ phải
được đánh số liên tiếp; chứng từ phải được lập vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt; chứng từ phải đơn giản để đảm bảo
là chúng rõ ràng dễ hiểu; chứng từ phải được thiết kế cho nhiều công dụng và
thể hiện tối đa mức độ kiểm soát nội bộ.
Hệ thống tài khoản
Trong hệ thống kiểm soát, hệ thống tài khoản có tác dụng kiểm soát
luồng đi của các thông tin theo các nội dung đã được phân loại. Một hệ thống
tài khoản được thiết lập đúng đắn sẽ có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu kiểm soát
“Sự phân loại” của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp cho số liệu các chỉ tiêu
trên BCTC phản ánh đúng quy mô và bản chất của chúng.
Sổ kế toán
Đơn vị phải cân nhắc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và tổ chức
các sổ kế toán đầy đủ, hợp lý theo yêu cầu kế toán của mình. Ngoài việc có
đầy đủ các sổ kế toán thích hợp, một nguyên tắc thiết yếu khi ghi sổ kế toán là
việc ghi sổ kế toán phải các đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Điều này đòi hỏi
những quá trình kiểm soát nội bộ cần phải có đối với người giữ sổ kế toán là
phải kiểm tra các chứng từ trước khi chúng được ghi sổ.
Báo cáo kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau quá trình ghi nhận, phân loại, ghi
chép… cuối cùng phải được tổng hợp theo những chỉ tiêu tài chính và được
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.087
trình bày vào báo cáo kế toán phù hợp, theo những nguyên tắc và phương
pháp nhất định.
1.1.2.3. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát
Để kiểm soát có hiệu quả có thể cần đến rất nhiều các nguyên tắc và thủ
tục kiểm soát cụ thể khác nhau, tuy nhiên chúng thường thuộc các loại nguyên
tắc và thủ tục sau đây:
Các nguyên tắc kiểm soát
 Nguyên tắc “Phân công, phân nhiệm”
Phân công phân nhiệm được xem là nguyên tắc quan trọng của kiểm
soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm rõ ràng mỗi người trong tổ chức
không những hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình mà còn hiểu rõ
nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau
nhằm đạt mục tiêu chung.
 Nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”
Bất kiêm nhiệm trong nhiều trường hợp rất có tác dụng trong việc ngăn
ngừa những sai phạm nhất là những sai phạm cố ý. Đặc biệt là trong các
trường hợp: bảo vệ tài sản với kế toán; phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với
việc thực hiện các nghiệp vụ ấy; trách nhiệm điều hành với trách nhiệm ghi sổ
nguyên tắc bất kiêm nhiệm phải được tôn trọng.
 Nguyên tắc “Phê chuẩn, ủy quyền”
Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công
việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục thực hiện
xuống cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn
mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị. Nguyên tắc phê chuẩn, ủy
quyền yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được cấp có
thẩm quyền phê chuẩn.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.088
Các loại thủ tục kiểm soát
 Kiểm soát trực tiếp
- Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin: là các biện pháp, quy chế kiểm soát
nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và các thông tin trong đơn vị.
- Kiểm soát xử lý: là loại kiểm soát được đặt ra để trong quá trình xử lý,
ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế đảm bảo rằng nghiệp vụ đó xảy ra và việc ghi
chúng vào sổ kế toán là đúng đắn.
- Kiểm soát quản lý: là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những
nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành.
Kiểm soát tổng quát
Là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác
nhau.
1.1.3. Hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB
Các quá trình kiểm soát chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm
bảo tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở đơn vị trong đó có cả mục tiêu lập
BCTC trung thực hợp lý, bởi vì dù có được quan tâm thiết kế lý tưởng bao
nhiêu chăng nữa nhưng bản thân nó vẫn chứa đựng những hạn chế cố hữu
trong đó. Những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ là:
Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không
được vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các
nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường
xuyên.
Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc kiểm soát.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.089
Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sự thông
đồng của thành viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác
trong hay ngoài đơn vị.
Khả năng người thực hiện kiểm soát lạm dụng đặc quyền của mình.
Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý cho các thủ tục kiểm soát bị lạc
hậu hoặc bị vi phạm.
Với những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ và vì bản thân
HTKSNB không thể vượt hơn sự đảm bảo hợp lý nên hầu như trong tất cả các
cuộc kiểm toán BCTC luôn luôn có một mức độ rủi ro kiểm soát.
1.2. Quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch
Trước hết, KTV sẽ tìm hiểu chung về khách hàng, hiểu biết về cơ cấu
KSNB đầy đủ cả ba yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát và trên cả hai phương diện là việc thiết kế các quá trình kiểm
soát trong từng yếu tố và việc duy trì, vận hành chúng trong thực tế ở đơn vị.
- Hiểu biết về môi trường kiểm soát: Những thông tin cần thu thập là
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban
chức năng; tư duy quản lý, phong cách điều hành của các thành viên Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc; cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các
bộ phận trong cơ cấu đó; hệ thống kiểm soát của Ban quản lý, chức năng của
kiểm toán nội bộ, các chính sách và thủ tục liên quan đến nhân sự và phân
định trách nhiệm; ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà
nước, chỉ đạo của cấp trên…Dựa trên những thông tin này KTV đánh giá
nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc đơn vị đối với tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0810
- Hiểu biết về hệ thống kế toán: gồm các thông tin như hệ thống chứng
từ, tài khoản và sổ kế toán để ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế; các
loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu; nguồn gốc và tính chất của các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh; quy trình xử lý kế toán các nghiệp vụ kinh tế từ khi phát sinh đến
khi chúng được hoàn thành và được tổng hợp trình bày trên BCTC.
- Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát thông thường gồm các hiểu biết về:
Việc lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn
vị; việc kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán, việc kiểm tra chương
trình ứng dụng và môi trường tin học; việc kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết…
Những thủ tục thường được sử dụng để giúp KTV đạt được sử hiểu biết
về cơ cấu KSNB là: kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng; tiếp xúc
nhân viên của đơn vị; nghiên cứu những ghi chép, tài liệu của đơn vị về
KSNB; kiểm tra các chứng từ và sổ sách; quan sát các mặt hoạt động và quá
trình hoạt động của đơn vị.
Để chứng minh cho sự hiểu biết của mình về cơ cấu KSNB của khách
hàng, ba phương pháp thường sử dụng là: Mô tả tường thuật; Sơ đồ và Bảng
câu hỏi về cơ cấu KSNB.
Sau khi đạt được sự hiểu biết về cơ cấu KSNB và đủ cho việc lập kế
hoạch kiểm toán, đầu tiên, KTV sẽ đánh giá khả năng có thể kiểm toán được.
Việc đánh giá này được dựa vào hai yếu tố chính là tính liêm chính của Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc và tính đầy đủ của chứng từ, sổ sách kế toán.
Nếu hai yếu tố này không được đảm bảo thì khó có thể thực hiện được cuộc
kiểm toán có kết quả tốt. Trường hợp không thể kiểm toán được, cần tranh
luận các tình huống với khách hàng và rút khỏi hợp đồng hoặc công bố một
báo cáo kiểm toán từ chối.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0811
Sau khi thu thập được sự hiểu biết về cách thiết kế và duy trì của cơ cấu
kiểm soát nội bộ, KTV phải ước lượng ban đầu về rủi ro kiểm soát. Sự ước
lượng ban đầu được thực hiện cho từng mục tiêu KSNB của từng loại nghiệp
vụ kinh tế. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối
với cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ;
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả;
- Kiểm toán viên không được cungcấp đầyđủcơ sở để đánh giá sự đầy đủ
và hiệu quả củahệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao
đối với cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp: KTV có đủ cơ
sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế có
thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Là giai đoạn thực hiện kiểm toán chính thức. Nếu rủi ro kiểm soát theo
đánh giá ban đầu là thấp hoặc trung bình, đoàn kiểm toán sẽ thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát.
Kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy
đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ trên các phương diện:
- Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được thiết kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các
sai sót trọng yếu.
- Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và
hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
Khi xác định phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên có
thể xem xét các vấn đề sau:
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0812
- Tần suất thực hiện hoạt động kiểm soát của đơn vị trong suốt giai đoạn;
- Khoảng thời gian trong giai đoạn kiểm toán mà kiểm toán viên tin cậy
vào tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát;
- Tính phù hợp và mức độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán cần thu thập
được về việc hoạt động kiểm soát đã ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai
sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu;
- Phạm vi bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thử nghiệm kiểm
soát khác liên quan đến cơ sở dẫn liệu;
- Phạm vi kiểm toán viên dự định tin cậy vào tính hiệu quả của hoạt
động kiểm soát để đánh giá rủi ro (và từ đó giảm các thử nghiệm cơ bản căn
cứ vào mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát);
- Thay đổi dự kiến về hoạt động kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát có thể tiến hành bằng các phương pháp sau:
- Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện để thu được
bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ.
- Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm
soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng
chứng kiểm soát hay không.
- Kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ.
Dựa trên kết quả các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải xác định
xem hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế và thực hiện phù hợp với
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn thì kiểm
toán viên phải xem xét lại mức độ rủi ro kiểm soát và phải thay đổi nội dung,
lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0813
1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Lúc này trưởng nhóm kiểm toán sẽ sử dụng thủ tục soát xét để rà soát lại
công việc của các trợ lý. Sau đó tiến hành tổng hợp báo cáo kiểm toán để
chuẩn bị cho cuộc họp trao đổi với khách hàng, trong đó nêu ý kiến đánh giá
của KTV về KSNB của doanh nghiệp, những điểm yếu của hệ thống kiểm
soát và hệ thống tài chính kế toán đang còn tồn tại và đề xuất ý kiến nhằm
giúp đơn vị sửa đổi, khắc phục những tồn tại đó.
1.3. Ý nghĩa của đánh giá KSNB
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải có đủ hiểu biết về hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp và có hiệu quả. Khi nghiên cứu,
đánh giá kiểm soát nội bộ là để xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống này,
trên cơ sở đó để xác định nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo
sát cơ bản cần phải thực hiện.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, đánh giá hiệu lực thực tế của
KSNB để triển khai công việc kiểm toán và có thể quyết định thu hẹp hay mở
rộng phạm vi kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV có thể nêu rõ, cụ thể những
yếu kém còn tồn tại trong hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để đơn
vị có thể hoàn thiện KSNB một cách đầy đủ và chi tiết.
Như vậy việc thực hiện kiểm toán dựa vào kiểm soát nội bộ sẽ giúp KTV
giảm được rất nhiều khối lượng công việc cần thực hiện. Nếu như kiểm toán
viên tìm được bằng chứng chứng minh cho KSNB là mạnh và hiệu quả, rủi ro
kiểm soát là thấp và kiểm toán viên hoàn toàn tin tưởng vào KSNB thì công
việc kiểm toán chỉ cần thực hiện ở những phần có KSNB yếu kém.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0814
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN
2.1. Khái quát những vấn đề cơ bản về công ty AVA
2.1.1. Những thông tin cơ bản về AVA
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Auditing and Valuation Company
Limited.
Tên viết tắt: AVA
Trụ sở chính: Số 160 Phố Phương Liệt, P. Phương Liệt, Q. Thanh Xuân,
TP. Hà Nội
Số điện thoại: 043 8689566/ 88
Website: kiemtoanava.com.vn
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của AVA
Mục tiêu hoạt độngcủaAVA là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành
và các thông tin tin cậy, giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và
kinh tế một cách hiệu quả, hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn
đề phát sinh trong hoạt động tài chính và kinh doanh. Hơn thế nữa với kinh
nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo
nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, AVA nắm rõ các yêu
cầu trongquản lý, sản xuất kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng sẽ gặp phải
và hỗ trợ khách hàng giải quyếttốt các vấn đề đó mà ít có một tổ chức dịch vụ
chuyên ngành nào tại Việt Nam có thể thực hiện được.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty rất rộng bao gồm:
Kiểm toán
- Kiểm toán các Báo cáo tài chính.
- Kiểm toán Báo cáo Quyết toán các dự án, công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0815
- Kiểm toán hoạt động các Dự án.
- Kiểm toán xác định vốn góp.
- Các dịch vụ kiểm toán khác.
Dịch vụ thẩm định giá
- Thẩm định giá trị tài sản, bất động sản.
- Thẩm định phương án đầu tư.
- Thẩm định giá trị doanh nghiệp để mua bán, sáp nhập, giải thể.
Dịch vụ xác định giá trị Doanh nghiệp và Tư vấn cổ phần hoá
- Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn.
- Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp.
- Tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty
cổ phần; Tư vấn xây dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang Công
ty cổ phần; Tư vấn xây dựng điều lệ Công ty cổ phần…
Tư vấn, đào tạo
- Tư vấn, đào tạo về các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS).
- Tư vấn, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính Việt Nam.
- Tư vấn về thuế.
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán.
- Mở, ghi sổ kế toán và lập các Báo cáo Tài chính.
- Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư.
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, quản
lý kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình có liên quan trong
lĩnh vực kinh tế thị trường.
2.1.3. Đặc điểm về hoạt động quản lý của AVA
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm các Giám đốc, Phó giám đốc và
các phòng ban khác chịu trách nhiệm quản lý công ty. Mỗi phòng ban có chức
năng và nhiệm vụ riêng biệt chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và
Ban giám đốc về các công việc trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình. AVA
là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, do đó mọi hoạt động
kinh doanh đều nằm dưới sự quản lý của hội đồng thành viên.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0816
Bộ máy quản lý bao gồm các cơ quan sau:
- Hội đồng thành viên
- Ban kiểm soát
- Ban giám đốc
- Ban thư ký
- Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản
- Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng
- Phòng kiểm toán số 1,2,3,4,5,6,7 và phòng Dich vụ đầu tư nước ngoài
- Chi nhánh và văn phòng đại diện
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty có mô hình như sau :
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của AVA
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0817
Bên cạnh giám đốc, công ty còn có 4 phó giám đốc trực tiếp cùng giám
đốc theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc lập và thực hiện các kế hoạch kiểm toán, thẩm
định giá, các dịch vụ kế toán và các dịch vụ pháp lý khác.
2.2. Thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB do AVA thực hiện
Đánh giá KSNB của khách hàng là một công việc rất quan trọng do đó
bất kỳ KTV nào cũng phải cẩn trọng khi đánh giá. Các KTV tại AVA luôn ý
thức được sự quan trọng này do đó họ luôn cẩn thận trong công tác đánh giá
KSNB của khách hàng. Quy trình đánh giá KSNB được các KTV của công ty
thực hiện trong cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán BCTC: chuẩn bị và
lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm toán; kết thúc kiểm toán.
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán
Để lập kế hoạch kiểm toán sát với thực tế, KTV phải dựa trên những
hiểu biết sâu sắc về đơn vị, trong đó hiểu biết về KSNB là nội dung quan
trọng nhất. Dựa vào việc đánh giá KSNB, KTV có thể thiết kế những thủ tục
kiểm toán thích hợp, xác định được khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính
cần kiểm tra. Đồng thời, KTV có thể xác định những điểm mạnh, điểm yếu
của đối tượng để xác định các trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV cần tìm hiểu thông tin chung về đơn vị khách
hàng và các yếu tố cấu thành KSNB của đơn vị. Sau đó dựa trên những thông
tin thu thập được, kinh nghiệm và hiểu biết của mình để đánh giá khả năng có
thể kiểm toán được và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, nhận diện rủi ro tiềm
tàng trong HĐSXKD của khách hàng ảnh hưởng đến BCTC, đánh giá chung
về KSNB.
Các kỹ thuật thường được KTV của công ty áp dụng là: phỏng vấn, kiểm
tra tài liệu và quan sát.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0818
*Phỏng vấn
Các KTV của AVA tiến hành phỏng vấn các cán bộ, nhân viên thực hiện
các công việc liên quan đến cuộc kiểm toán. Cách phỏng vấn có thể bằng đối
thoại trực tiếp hoặc bằng phiếu câu hỏi. Khi phỏng vấn, KTV cần phải đánh
giá thái độ, cách thức và cách trả lời của người được phỏng vấn để qua đó có
thể đánh giá được độ tin cậy của các câu trả lời. Những thông tin nhận được
phải được ghi chép trong Giấy tờ làm việc để làm bằng chứng và lưu trữ trong
Hồ sơ kiểm toán. Kỹ thuật phỏng vấn giúp KTV thu thập được những thông
tin chưa có hoặc thông tin củng cố thêm luận cứ của mình. Tuy nhiên, kết quả
thu được qua việc phỏng vấn nhân viên thường là các bằng chứng có độ tin
cậy không cao vì các nhân viên của khách hàng thường có các câu trả lời là
“Có” hơn các câu trả lời “Không”. Do đó, KTV thường kết hợp với các kỹ
thuật khác để có các bằng chứng đầy đủ và có độ tin cậy cao hơn.
*Kiểm tra tài liệu
Đây là kỹ thuật thu thập các thông tin về các chính sách và các thủ tục
kiểm soát bằng văn bản của khách hàng. KTV của AVA có thể xem xét các
văn bản có liên quan đến chính sách bán hàng, chính sách tín dụng, chính
sách tuyển dụng lao động, chính sách tiền lương, các kế hoạch đã được phê
duyệt,… Mặt khác, KTV cũng kiểm tra các tài liệu liên quan đến việc thực
hiện các chính sách thủ tục kiểm soát đó.
*Quan sát
Trong kỹ thuật này, KTV có thể tham quan các hệ thống dây chuyền, các
phươngtiện của khách hàng, quan sát việc thực hiện các nghiệp vụ,… Điều này
rất có tác dụng trongviệc giúp KTV đạt được sự hiểu biết sâu hơn về công việc
kinh doanh, vềhoạt động của khách hàng. KTV quan sát sự hoạt động của các
bộ phận, các phòngbanvà các cánhân trong doanhnghiệp để xem xét việc chấp
hành các nguyên tắc; phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0819
chuẩn như thế nào, công việc thực tế có đúng với quy định không, có hợp lý
không. Còn việc quan sát hệ thống dây chuyền và phương tiện vật chất giúp
KTV hiểu về công tác bảo vệ tài sản của khách hàng.
Kiểm toán viên có thể tận dụng những hiểu biết từ trước (nếu có) về
doanh nghiệp, trao đổi với ban giám đốc, các nhân viên điều hành và các nhân
viên ở các cấp, các phòng ban khác nhau của doanh nghiệp. Ngoài ra, kiểm
toán viên có thể sử dụng các tư liệu khác nhau có liên quan như các quy định,
chính sách của đơn vị...
Để thể hiện kết quả đạt được trên giấy tờ làm việc của mình, KTV trình
bày theo ba cách: Bằng lưu đồ, bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Trên thực
tế, trong chương trình kiểm toán của mình công ty xây dựng cách đánh giá
KSNB tại khách hàng chủ yếu được thể hiện qua các bảng câu hỏi và bảng
tường thuật, sử dụng lưu đồ có phần hạn chế hơn do tính phức tạp và cần kỹ
năng cao.
Trong đánh giá KSNB, các KTV của công ty quan tâm đến khách hàng
là thường niên hay năm đầu. Với khách hàng thường niên, các thông tin đánh
giá KSNB đã được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung, việc thu thập thông
tin về KSNB khách hàng diễn ra thuận lợi và dễ dàng, KTV sẽ đặc biệt quan
tâm đến các điểm yếu của hệ thống được ghi nhận từ cuộc kiểm toán trước đó.
Ngược lại với khách hàng là kiểm toán năm đầu, việc đánh giá KSNB có nội
dung công việc nhiều hơn, chiếm nhiều thời gian và chi phí. Trong lần đầu
tiên tiếp cận, thông thường KTV sẽ đánh giá với mức độ thận trọng và hoài
nghi cao.
Để tìm hiểu về thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại AVA, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể thông qua cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty A: Công ty A là một công ty cổ phần,
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0820
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lương thực, thực phẩm. Năm nay là năm
đầu công ty AVA thực hiện kiểm toán tại công ty này.
2.2.1.1. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng và đánhgiá khả năng chấp
nhận kiểm toán
Đầu tiên, các KTV sẽ tiến hành tìm hiểu những thông tin chung về khách
hàng và đánh giá những rủi ro sơ bộ của cuộc kiểm toán nhằm quyết định có
tiến hành ký hợp đồng kiểm toán hay không.
Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng bằng việc tiếp cận trực tiếp và cả
việc tìm hiểu, thu thập thông tin từ các nguồn liên quan. Các thông tin lấy từ
nội bộ khách hàng là các thông tin cứng, ít bị thay đổi. Do vậy, KTV cần cập
nhật các thông tin bên ngoài như môi trường kinh doanh, tình hình chính trị
có ảnh hưởng tới hoạt động của khách hàng… KTV sử dụng các nguồn từ các
phương tiện thông tin đại chúng như Internet, báo, đài… Việc đưa ra các
thông tin này đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết đúng đắn về kinh tế vĩ mô, có
kỹ năng phân tích và khái quát. Công việc thu thập thông tin chung về khách
hàng thường được phân công cho các kiểm toán viên trong nhóm, công tác
tổng hợp và mô tả về khách hàng do trưởng nhóm kiểm toán đảm nhận.
Đối với công ty A là khách hàng mới nên việc thu thập thông tin tổng
quan chung là rất quan trọng và tốn nhiều thời gian hơn do KTV phải thu thập
các thông tin từ đầu. Các thông tin cần thu thập bao gồm thông tin về ngành
nghề kinh doanh, các rủi ro, lý do mời kiểm toán của công ty… Vì là khách
hàng năm đầu nên việc thu thập đầy đủ là một công việc khó khăn. Tuy nhiên,
để giảm rủi ro kiểm toán, KTV của công ty luôn cố gắng thu thập tối đa lượng
thông tin có ích, sử dụng phán đoán nghề nghiệp đạt được mức kiểm soát hợp
lý và sát thực với tình hình hoạt động thực tế của khách hàng, KTV sẽ tập hợp
các thông tin thu thập được trên giấy tờ làm việc để lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0821
Các thông tin thu thập được sẽ được tổng hợp trong giấy tờ làm việc
(được trích dẫn Phụ lục 1).
Đối với các khách hàng thường niên, những hiểu biết về hoạt động kinh
doanh của khách hàng có được thông qua việc xem lại Hồ sơ kiểm toán của
năm trước. Các tài liệu liên quan thường là: Giấy phép Thành lập, Điều lệ
công ty, các báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán. Bên cạnh đó, KTV của
công ty kết hợp việc thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những người liên quan để
cập nhật các thay đổi quan trọng của khách hàng có thể ảnh hưởng trọng yếu
tới việc trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính.
2.2.1.2. Tìm hiểu KSNB
KTV sẽ tìm hiểu về KSNB bao gồm việc tìm hiểu về môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Công việc này giúp KTV có
được thông tin nhằm đánh giá mức độ tin cậy của từng yếu tố cũng như cả
KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
 Tìm hiểu về môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soátlà một yếu tố quantrọng ảnh hưởng đến việc thiết kế,
vận hành và xử lý các dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố
thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái độ
cũng như nhận thức và hành độngcủacác nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trên
thực tế tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các doanh nghiệp
phụ thuộc chủyếu vào các nhà quản lý tại doanhnghiệp đó, nếunhà quản lý cho
rằng công tác kiểm tra kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với
mọi hoạtđộngtrongđơnvị thì mọi thành viên trongđơn vị sẽcó nhận thức đúng
đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ
đặtra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ bởi các nhà quản
lý thì chắc chắncác quychếmà chính các nhà quản lý đó đặt ra sẽ không được
tuân thủ. Do đó tìmhiểu môitrường kiểm soátlà côngviệc quantrọng không thể
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0822
thiếu khi đánh giá KSNB của một doanh nghiệp.
KTV tiến hành tìm hiểu môi trường kiểm soát thông qua việc xem xét
cách thức tổ chức quản lý và điều hành của BGĐ cùng với các quy trình kiểm
soát ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Đối với công ty A là khách hàng mới nên thông tin về môi trường kiểm
soát được thu thập qua buổi gặp gỡ trao đổi giữa KTV với Ban lãnh đạo
khách hàng để đưa ra nhận xét về thái độ của Ban lãnh đạo có ảnh hưởng đến
thiết kế và hoạt động của KSNB như thế nào. Đồng thời KTV tiến hành kiểm
tra các chứng từ và sổ sách để thấy được các chế độ và thể thức kiểm soát đã
được thiết kế và đưa vào thực tế hoạt động như thế nào và nghiên cứu những
ghi chép, tài liệu của đơn vị về KSNB để đảm bảo là chúng được hiểu đúng.
Ngoài ra, KTV còn tiến hành quan sát nhân viên khách hàng trong quá trình
chuẩn bị và trong quá trình thực hiện công việc kế toán bình thường và các
công việc kiểm soát của họ.
Đối với các khách hàng thường niên, các thông tin về môi trường kiểm
soát thường ít thay đổi qua các năm, vì vậy KTV sẽ cập nhật các thông tin này
trong Hồ sơ kiểm toán năm trước.
Để đưa ra những kết luận sơ bộ về môi trường kiểm soát. AVA thiết lập
hệ thống câu hỏi đánh giá bao gồm rất nhiều các câu hỏi đóng có ba phương
án trả lời: Có, Không và Không áp dụng. Khi tiến hành thu thập thông tin,
KTV của công ty sẽ trả lời các câu hỏi này. Thông thường KTV sẽ chỉ quan
tâm đến những câu hỏi nào có thể làm rõ nhất về KSNB khách hàng, về
những thông tin quan trọng.
Các bảng câu hỏi tìm hiểu về môi trường kiểm soát bao gồm: bảng câu
hỏi về đặc thù quản lý của khách hàng, về cơ cấu tổ chức của khách hàng, về
chính sách nhân sự của khách hàng, về công tác kế hoạch của khách hàng, về
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0823
môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến đơn vị khách hàng (được trích dẫn
trong phụ lục 2).
 Tìm hiểu về hệ thống kế toán
Mục đích của bước này là nhằm xác định mức độ rủi ro cụ thể giúp việc
xây dựng một kế hoạch kiểm toán phù hợp với mức độ tin cậy vào hệ thống
kế toán và kiểm soát cũng như đối với các nhóm nghiệp vụ quan trọng và số
dư tài khoản chủ yếu.
Trong bước này, KTV tìm hiểu các vấn đề sau:
- Các chính sách kế toán của doanh nghiệp có phù hợp với Chuẩn mực
kế toán quốc tế và có phù hợp với luật định của Việt Nam hay không?
- Hệ thống kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: KTV kiểm tra việc thực
hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hoặc chế
độ kế toán cụ thể đã được Bộ Tài Chính phê duyệt xem có phù hợp với đặc
điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và có nhất quán không?
- Kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán: chứng từ có đầy đủ, việc lập, ghi
chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng
mẫu biểu.
- Bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế toán có phù hợp không?
Để tìm hiểu hệ thống kế toán, KTV áp dụng các kỹ thuật chủ yếu: thu
thập tài liệu (các chính sách kế toán, các văn bản quy định về bảo quản chứng
từ, tài sản sổ sách…); phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên kế toán về
quy trình kế toán áp dụng, việc lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách, cách bố
trí đội ngũ kế toán viên; quan sát quá trình ghi chép một số nghiệp vụ phát
sinh, cách lập, ghi chép và trình tự luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán có
diễn ra theo đúng quy định không.
Khi tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty A, KTV sẽ yêu cầu phòng kế
toántrình bàyvề các chínhsáchkếtoánchủ yếu được đơnvị áp dụng trong việc
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0824
hạch toánkế toán. Tiếp theo KTV kiểm tra các tài liệu như hệ thống sổ sách kế
toáncủa khách hàng có đủkhông, cáchghi chép và trìnhtự luân chuyểnsổ, tổng
hợp sổ diễn ra có đúng quyđịnh không, từ đó nhận diện những thiếu sóttrong hệ
thống kế toán. Sau đó, KTV yêu cầu khách hàng cung cấp các văn bản ghi các
chínhsáchkế toánchủ yếu được áp dụngtại côngty, các tài liệu này được KTV
lưu trong Hồ sơ kiểm toán của khách hàng.
Các thông tin thu thập được về hệ thống kế toán của công ty như sau:
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam (VNĐ).
Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy. Đến thời
điểm khóa sổ lập Báo cáo tài chính công ty đã in đầy đủ Báo cáo tài chính, sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Các chính sách kế toán áp dụng
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam
đồng theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điềm cuối năm các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên
độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ với chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết
chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0825
Nguyên tắc ghi nhận hàngtồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng.
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ) và khấu hao TSCĐ
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá
trình sử dụng, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên
giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế
GTGT)và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài
chính. Trong quá trình sử dụng TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận theo
nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận cáckhoản phải thu và trích lập dự phòng phải thu
khó đòi
Nguyên tắc ghi nhận: Các khoảnphảithukháchhàng, khoảntrả trước người
bán, phảithu nộibộ, phảithutheo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (nếu có)
và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo nếu: có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toándưới1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0826
loại là Tàisảnngắn hạn;có thờihạn thu hồihoặc thanhtoántrên1 năm (hoặc trên
một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn)
Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi
thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu có khả năng
không được khách hàng thanh toán đối với các khoản phải thu tại thời điểm
lập báo cáo tài chính. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập cho các
khoản phải thu đã quá hạn thanh toán từ 3 tháng trở lên, hoặc các khoản phải
thu mà đơn vị khó có khả năng thanh toán hoặc do bị thanh lý, phá sản hay
các khó khăn tương tự.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính và trích lập dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết:
Khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết được kế toán theo phương
pháp giá gốc. Lợi nhuận thuần được chia từ công ty con, công ty liên kết phát
sinh sau ngày đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Các khoản được chia khác ngoài lợi nhuận thuần được coi là phần thu
hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn: Dự phòng
giảm giá đầu tư được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá
gốc của các khoản đầu tư được hạch toán trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thị
trường của chúng tại thời điểm lập dự phòng.
Các khoản chi phí trả trước: Các chi phí trả trước liên quan đến chi phí
sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước
ngắn hạn gồm chi phí thành lập, chi phí chuẩn bị sản xuất, chi phí chuyển địa
điểm, chi phí tổ chức lại doanh nghiệp, chi phí chạy thử phát sinh lớn, công
cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0827
Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ và các quỹ từ lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối theo quy định tại
Nghị định Số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
Thứ nhất: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua;
Thứ hai: Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Thứ ba: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Thứ tư: Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
Thứ năm: Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi
nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: có khả năng thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch đó và doanh thu được xác định một cách chắc chắn. Cổ
tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ tức
hoặc nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Đối với các khách hàng thường xuyên việc tìm hiểu hệ thống kế toán là
đơn giản hơn do công việc này đã được tiến hành ở các cuộc kiểm toán năm
trước. Kiểm toán viên sẽ sử dụng kết quả đã có trong Hồ sơ kiểm toán chung
và trong Hồ sơ kiểm toán các năm trước, trong đó lưu ý đến những kiến nghị
về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty, đồng thời tiến hành trao
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0828
đổi với Kế toán trưởng công ty để cập nhật những thông tin liên quan đến sự
thay đổi về mặt nhân sự, những thay đổi về những quy định, chính sách mới
trong công tác kế toán tại công ty.
Đồng thời với việc thu thập tài liệu, KTV tiến hành phỏng vấn nhân sự
trong phòng tài chính kế toán của công ty về nhiệm vụ, chức năng của từng
người, tìm hiểu xem họ thực hiện công việc của mình như thế nào, các bước
thực hiện ra sao, thủ tục làm như thế nào để KTV đánh giá về KSNB có ngăn
ngừa được các sai phạm trong công tác ghi chép kế toán hay không. Ngoài
các câu hỏi mở, KTV có thể sử dụng một số câu hỏi đóng (được trích dẫn
theo phụ lục 3).
 Tìm hiểu về thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát là các chính sách và thủ tục về hoạt động kiểm
soát do BGĐ thiết lập để nhằm hạn chế các rủi ro khiến cho đơn vị không đạt
được mục tiêu của mình. Việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát giúp cho KTV
hiểu được KSNB đã được vận hành như thế nào, các thủ tục này có hợp lý
hay không và có khả năng ngăn ngừa các sai phạm hay không.
Các thủ tục kiểm soát trên thực tế tồn tại đan xen với các yếu tố của
KSNB. Do đó, khi tìm hiểu môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán của
khách hàng, KTV đồng thời tìm hiểu các thủ tục kiểm soát liên quan. Để kiểm
soát có hiệu quả có ba nguyên tắc chỉ đạo trong việc thiết lập KSNB là: Phân
công, phân nhiệm; Bất kiêm nhiệm; và Phê chuẩn, ủy quyền. Do đó, khi xem
xét các thủ tục kiểm soát của khách hàng thì KTV phải thu thập thông tin về
việc đảm bảo ba nguyên tắc này của khách hàng.
Không giống như việc tìm hiểu môi trường kiểm soát hay tìm hiểu về hệ
thống kế toán, việc tìm hiểu thủ tục kiểm soát tại công ty khách hàng được
kiểm toán viên tiến hành một cách đầy đủ và kỹ lưỡng và không có sự phân
biệt khách hàng năm đầu hay khách hàng kiểm toán thường xuyên. Bởi vì như
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0829
vậy kiểm toán viên mới thiết lập được sự tin cậy hợp lý đối với kiểm soát nội
bộ của khách hàng.
Để tìm hiểu thủ tục kiểm soát tại đơn vị khách hàng, KTV sẽ xây dựng
một bảng câu hỏi cho từng khoản mục. Bảng câu hỏi được xây dựng trong
chương trình kiểm toán và KTV áp dụng linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm
của khách hàng, đảm bảo thu thập thông tin hữu ích cho đánh giá.
Bảng câu hỏi tìm hiểu về thủ tục kiểm soát của khách hàng A (được
trích dẫn trong phụ lục 4).
Qua các thôngtin thu thập được, KTV đưa ra nhận định ban đầu là KSNB
của kháchhàng hoạtđộngkhá hiệu quả. Sau khi đã đánh giá và mô tả về KSNB
của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
2.2.1.3. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát đòi hỏi kỹ năng chuyên môn vững vàng cũng
như kinh nghiệm dày dạn, do đó thường được trưởng nhóm kiểm toán của
công ty thực hiện. Vì nếu việc đánh giá sai lệch quá nhiều thì sau khi tổng
hợp đánh giá KSNB KTV lại phải thiết kế lại và thực hiện lại các thử nghiệm
kiểm toán, như vậy sẽ gây tốn kém về thời gian và chi phí của cuộc kiểm
toán. Nếu KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro được đánh giá
là thấp, khi đó KTV sẽ tăng thử nghiệm kiểm soát và giảm thử nghiệm cơ
bản, ngược lại nếu KSNB hoạt động kém hiệu quả thì rủi ro được đánh giá là
cao và khi đó KTV phải tăng thử nghiệm cơ bản, giảm thử nghiệm kiểm soát.
Trước khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV tập hợp các thông
tin về KSNB đã thu thập được bao gồm hệ thống các câu hỏi và các ghi chú
trong giấy tờ làm việc. Công việc đánh giá rủi ro kiểm soát được làm riêng rẽ
cho từng loại nghiệp vụ kinh tế, chủ yếu trong từng chu trình, nghiệp vụ theo
các bước sau:
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0830
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát: trong bước này KTV vận dụng các
mục tiêu kiểm soát nội bộ cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu của Công ty.
- Nhận diện các quátrìnhkiểm soátđặc thù:ở bước này KTV chỉ phảinhận
diện và phân tíchcác quátrìnhkiểm soátdựkiến có ảnh hưởng lớn nhất đếnviệc
thỏa mãn mục tiêu kiểm soát mà sẽ mang lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
- Nhận diện và đánh giá các nhược điểm, trong đó:
 Nhận diện các quá trình kiểm soát hiện có
 Nhận diện sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát chủ yếu
 Xác định khả năng các sai phạm trọng yếu có thể xảy ra
 Nghiên cứu khả năng của các quá trình kiểm soát bù trừ
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: đây là bước công việc sau khi KTV đã có sự
hiểu biết khá rõ về KSNB của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá rủi ro
kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ
kinh tế. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao
hoặc tỷ lệ phần trăm. Các KTV trong công ty thường đánh giá theo yếu tố
định tính.
Ví dụ khi đánh giá rủi ro kiểm soát trong hoạt động ngân quỹ, nếu các
thủ tục kiểm soát có vẻ được thiết kế và hoạt động tương đối tốt, lượng tiền
mặt và tiền gửi của đơn vị không quá lớn tương đối so với tổng giá trị tài sản
của đơn vị cho thấy rủi ro tiềm tàng đối với nghiệp vụ về tiền là trung bình thì
có thể rút ra kết luận là rủi ro kiểm soát đối với hoạt động ngân quỹ là thấp.
Tuy nhiên, nghiệp vụ đặc biệt có nhiều khả năng gian lận nên cần thiết phải
thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0831
Dưới đây là bảng tổng hợp đánh giá rủi ro tại công ty A:
Bảng 2.1. Tổng hợp đánh giá rủi ro tại công ty A
Yếu tố/
khoản mục
Rủi ro
tiềm
tàng
Rủi ro
kiểm soát
Thủ tục
kiểm toán
Phương pháp kiểm
toán
Tham
chiếu
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
Cao TB Chọn mẫu
Thử nghiệm kiểm
soát, phân tích
HTK Cao TB Chọn mẫu
Thử nghiệm kiểm
soát, kiểm tra chi
tiết
TSCĐ TB TB 100%
Phân tích, kiểm tra
chi tiết.
Khoản phải
thu
TB TB Chọn mẫu
Phân tích, kiểm tra
chi tiết.
Khoản phải
trả
TB TB Chọn mẫu
Phân tích, kiểm tra
chi tiết.
Chi phí TB TB Chọn mẫu
Phân tích, kiểm tra
chi tiết.
Doanh thu TB TB Chọn mẫu
Phân tích, kiểm tra
chi tiết, thử
nghiệm kiểm soát.
Qua bảng trên có thể thấy việc thu thập thông tin và đánh giá rủi ro kiểm
soát đối với khách hàng cần phải được tổng hợp và từ đó định hướng cho
KTV một phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục cụ thể. Đặc biệt
những khách hàng năm đầu, KTV luôn thận trọng trong công tác đánh giá
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0832
KSNB để tạo cơ sở đáng tin cậy cho những năm sau.
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Khi đã có kết quả từ giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán, nếu
rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao thì trong giai đoạn này sẽ không áp
dụng đánh giá kiểm soát nội bộ nữa. Còn nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá
ở mức thấp hoặc trung bình, có thể tin cậy được vào kiểm soát nội bộ thì
trong giai đoạn này KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá
lại rủi ro kiểm soát. Ngoài ra việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát còn được
thực hiện khi các thủ tục kiểm tra cơ bản không thể giảm rủi ro có sai sót
trọng yếu đến mức chấp nhận được do có quá nhiều nghiệp vụ phát sinh, giá
trị nhỏ, hoặc được kiểm soát bằng hệ thống công nghệ thông tin (Ví dụ: bán
hàng siêu thị, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng...).
Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành nhằm xác định thu thập bằng
chứng về sự hữu hiệu của KSNB. Các thử nghiệm này dùng để đánh giá tính
hữu hiệu của KSNB cả về mặt lý thuyết lẫn thực tế. Tính hữu hiệu của KSNB
chính là sự hữu hiệu của loại hình kiểm soát được xây dựng để đảm bảo các
cơ sở dẫn liệu cơ bản cho mỗi khoản mục trên các BCTC.
Người thực hiện các thủ tục này thường là trưởng nhóm kiểm toán. Việc
thực hiện được thủ tục này đòi hỏi KTV phải sử dụng các hiểu biết về đặc
điểm của khách hàng và các chu trình kinh doanh chính, các thủ tục kiểm soát
chính đã thu thập tại các thủ tục tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh
doanh quan trọng.
Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát được thực hiện theo các gợi ý trong
chương trình kiểm toán được lập sẵn cho từng khoản mục. Mặc dù mỗi khoản
mục có đặc điểmriêng, do đó cáchkiểm soátđốivớitừng khoản mục cũng khác
nhau, song các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện có thể tóm tắt như sau:
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0833
- Kiểm tra các quy chế, chính sách quy định được đặt ra đối với từng
khoản mục.
- Thu thập và cập nhật các văn bản về KSNB, quy trình kiểm soát đối
với từng nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc.
- Kiểm tra các quy định mở sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng: doanh
thu, khoản phải thu, tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định, lương...
- Kiểm tra quy định về lập kế hoạch (kế hoạch chi tiêu, mua sắm tài sản
cố định, hàng hóa...)
- Lựa chọn một số nghiệp vụ để kiểm tra tính tuân thủ các quy định kiểm soát.
KTV phải kết luận là có tin tưởng vào thủ tục kiểm soát chính đã kiểm
tra không? Và thủ tục kiểm tra cơ bản có cần phải sửa đổi gì không cho các
tài khoản liên quan tới thủ tục kiểm soát chính này. Thông thường nếu không
tin tưởng vào KSNB thì KTV sẽ phải thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ cao.
Nếu tin tưởng vào KSNB thì thủ tục kiểm tra cơ bản có thể chỉ thực hiện ở
mức trung bình hoặc thấp.
Đây là bước công việc được áp dụng cho tất cả các khách hàng không
phân biệt khách hàng mới hay cũ mà chỉ thực hiện ít hay nhiều phụ thuộc vào
đánh giá ban đầu của KTV về rủi ro kiểm soát.
Ví dụtại công ty A, KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát như sau:
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0834
Bảng 2.2. Thử nghiệm kiểm soát tại công ty A
Tài khoản Thử nghiệm kiểm soát
1.Tiền mặt tại quỹ - Xem xét kỹ các biên bản kiểm kê tiền mặt để
chắc chắn rằng việc kiểm kê tiền mặt được tiến
hành vào cuối mỗi tháng và diễn ra dưới sự có mặt
và phê duyệt của kế toán trưởng.
- Thu thập 5 biên bản kiểm kê tiền mặt bất kỳ và
đối chiếu lại với số ghi trên sổ kế toán. Phỏng vấn
kế toán tiền về việc thực hiện kiểm kê tiền và cách
giải quyết các chênh lệch phát sinh.
2. Tiền gửi ngân hàng - Xem xét các bảng chỉnh hợp số dư tiền gửi ngân
hàng để chắc chắn công việc được thực hiện một
cách đầy đủ.
- Phỏng vấn kế toán tiền về thực hiện bảng chỉnh
hợp số dư tiền gửi ngân hàng. Đánh giá cách thức
và hiểu biết của kế toán viên về vấn đề này.
- Thu thập sổ phụ của ngân hàng trong hai tháng 5
và 11 đối chiếu với báo cáo số dư tiền hàng ngày.
3. Doanh thu - KTV chọn mẫu gồm 30 hóa đơn, tiến hành đối
chiếu hóa đơn với các hợp đồng, đơn đặt hàng,
chứng từ vận chuyển tương ứng. So sánh với bảng
giá hiện hành và quyết định phê duyệt giá bán của
lãnh đạo.
- Đồng thời KTV tính toán lại trên hóa đơn để đưa
ra kết quả thử nghiệm, so sánh với kết quả cung
cấp của doanh nghiệp để đưa ra kết luận có thể tin
tưởng vào kết quả do bộ phận bán hàng cung cấp
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0835
hay không?
4. Khoản phải thu - Chọn khoảng 15 phiếu giao hàng giao cho các
khoản bán hàng trong nước và ra nước ngoài.
- Kiểm tra về mặt số lượng ghi trên phiếu giao
hàng với hóa đơn bán hàng.
- Phỏng vấn khách hàng về những chênh lệch phát
sinh.
- Trao đổi với các nhà quản lý bán chịu về khả
năng thu tiền ở các khoản quá hạn và đánh giá khả
năng thu được tiền.
- Chọn các nghiệp vụ bán hàng ở cuối kỳ này và
đầu kỳ sau để đối chiếu với chứng từ vận chuyển
có liên quan.
- Kiểm tra các lô hàng trả lại sau ngày lập bảng
khai tài chính và quan hệ với kỳ quyết toán.
5. Khoản phải trả - Kiểm tra chứng từ thanh toán với nhật ký mua
hàng.
- Phỏng vấn và quan sát việc sử dụng phiếu chi và
séc chi có đánh số trước.
- Phỏng vấn và quan sát việc đối chiếu với bảng kê
khai ngân hàng.
6. Hàng tồn kho - Tham gia kiểm kê hàng tồn kho vào thời điểm
cuối năm.
- Đối chiếu kết quả kiểm kê với số lượng vật liệu
ghi trên sổ.
- Đảm bảo tất cả những chênh lệch giữa số thực tế
và số trên sổ đều được giải quyết.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0836
- Phỏng vấn và quan sát các chính sách về thiết lập
các chuẩn mực kỹ thuật và chính sách kiểm tra
chất lượng, thủ tục kiểm tra và kiểm tra dấu vết
của công tác kiểm soát.
7. Lương và các khoản
trích theo lương
- Thu thập phiếu thanh toán tiền lương tháng 5,
10/2015.
- Kiểm tra bảng lương đã được phê duyệt, đối
chiếu chữ ký trên bảng lương với chữ ký của
người có thẩm quyền.
- Thu thập bảng chấm công
- Kiểm tra các giấy báo làm thêm giờ và giấy báo
nghỉ, xem xét phê duyệt của cấp trên
- Kiểm tra bảng lương tháng 5 và 11 từ phòng
nhân sự, tiến hành đối chiếu với sổ phòng kế toán
8. Tài sản cố định - Kiểm tra sổ đăng ký TSCĐ
- Thu thập biên bản kiểm kê TSCĐ, danh sách phế
liệu, danh sách TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn
đang sử dụng, TSCĐ đem thanh lý, TSCĐ thế
chấp để xác định giá trị hợp lý vào cuối năm.
- Thu thập biên bản chuyển giao TSCĐ giữa các
công ty con để đối chiếu với sổ theo dõi TSCĐ và
sổ Cái.
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đưa ra mức độ
đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát. Tại công ty A, KTV nhận thấy bản
chất của các sai phạm là không nghiêm trọng nên KTV giữ nguyên mức đánh
giá rủi ro kiểm soát như ban đầu.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0837
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Sau khi tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán, các KTV đã thu thập được
các thông tin và bằng chứng kiểm toán cần thiết cho cuộc kiểm toán. Trong
giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ sử dụng thủ tục soát xét giấy tờ làm
việc chi tiết để rà soát lại công việc nhóm kiểm toán thực hiện trong suốt cuộc
kiểm toán nhằm đảm bảo rằng KSNB của đơn vị được kiểm toán đã được
phản ánh đúng đắn. Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán để chuẩn bị
cho cuộc họp trao đổi với khách hàng, trong đó nêu ý kiến đánh giá của KTV
về KSNB của doanh nghiệp, những điểm yếu của hệ thống kiểm soát và hệ
thống tài chính kế toán đang tồn tại.
Nếu kiểm toán viên đánh giá kiểm soát nội bộ của đơn vị là chưa tốt và
chưa hiệu quả, KTV có thể đưa ra những đề xuất giúp đơn vị cải tiến, hoàn
thiện kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro khi phát hành báo cáo kiểm toán.
Như vậy, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC
đã được AVA áp dụng trong các cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị khách hàng
theo đúng quy trình kiểm toán đã đặt ra tại công ty. Các kiểm toán viên luôn
kết hợp chặt chẽ việc đánh giá kiểm soát nội bộ với các thủ tục kiểm toán
khác nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi
phí nhất.
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0838
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH
GIÁ VIỆT NAM(AVA)
3.1.Đánh giá về thực trạng đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ do AVA
thực hiện
Mặc dù mới được thành lập nhưng chất lượng các dịch vụ công ty cung
cấp luôn được khách hàng đánh giá cao, uy tín và vị trí được khẳng định. Tuy
nhiên, trong hoạt động kiểm toán đặc biệt là đánh giá KSNB, bên cạnh những
ưu điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
3.1.1. Ưu điểm
Quy trình đánh giá KSNB của công ty là một quy trình đầy đủ các bước
công việc tuy nhiên nó không áp đặt một cách máy móc theo chương trình
chung đã lập cho tất cả các cuộc kiểm toán mà nó linh hoạt theo từng cuộc
kiểm toán, tùy từng loại hình tổ chức kinh doanh của khách hàng. Việc tìm
hiểu và đánh giá thường có sự khác biệt giữa khách hàng thường xuyên và
khách hàng mới. Với khách hàng mới, việc tìm hiểu về KSNB được tìm hiểu
một cách kỹ lưỡng nhưng mức độ tin cậy vào KSNB thường được đánh giá
thấp. Với khách hàng thường xuyên, KTV thường xác định có thể tin tưởng
vào KSNB và quy trình tìm hiểu chỉ tập trung vào những trường hợp có sự
thay đổi lớn về nhân sự hoặc môi trường hoạt động.
Công tác đánh giá KSNB do trưởng nhóm kiểm toán đảm nhận, các công
việc thu thập thông tin khác thường do thành viên trong nhóm thực hiện. Đây
là sự phân công hợp lý vì trưởng nhóm kiểm toán là người có năng lực cao
nhất trong nhóm trong khi việc đánh giá KSNB lại yêu cầu người có trình độ
cao đồng thời trưởng nhóm kiểm toán cũng là người lập kế hoạch nên họ cần
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0839
phải nắm bắt những thông tin quan trọng của KSNB khách hàng để đảm bảo
kế hoạch một cách khoa học.
Công ty đã xây dựng được mẫu biểu các tài liệu ở mức độ ban đầu cho
việc đánh giá kiểm soát nội bộ. Đây là một tài liệu vừa làm căn cứ hướng dẫn
cho các kiểm toán viên thực hiện nghiên cứu đánh giá kiểm soát nội bộ thống
nhất theo qui định, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát, tổng hợp thông tin
và lập báo cáo. Đồng thời, công ty đã xây dựng lên bảng câu hỏi về kiểm soát
nội bộ để các kiểm toán viên thực hiện báo cáo về kết quả nghiên cứu kiểm
soát nội bộ trong quá trình kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, để đảm bảo đánh giá chính xác
KSNB của khách hàng, KTV luôn thận trọng thích đáng trong từng bước công
việc từ thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ
tục kiểm soát. Việc đặt câu hỏi như thế nào, thu thập tài liệu ra sao để có được
những thông tin quan trọng và có ích cho công tác đánh giá là hết sức quan
trọng để KTV có thể hiểu một cách rõ ràng nhất về KSNB của khách hàng, từ
đó mới có thể đánh giá rủi ro kiểm soát với giá trị gần đúng nhất. Sau khi đã
đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm soát để
kiểm tra tính hữu hiệu của KSNB và thu thập các bằng chứng liên quan. Các
KTV của công ty cũng rất chú trọng đến bước công việc này, trước khi thực
hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV lập một bảng tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm
soát kèm theo các thử nghiệm cụ thể cần phải thực hiện.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, việc thực hiện thử nghiệm kiểm
soát luôn được KTV ghi lại các công việc đã thực hiện và những phát hiện
được trên giấy làm việc để đảm bảo không bỏ sót những phát hiện khi tổng
hợp đánh giá ở bước cuối.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán có thể thấy quy trình đánh giá KSNB
của KTV được ghi trên giấy tờ làm việc, thư quản lý, biên bản làm việc và
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0840
đưa ra các cuộc họp với khách hàng. Việc ghi lại quá trình đánh giá trên giấy
tờ làm việc, giấy tờ làm việc, thư quản lý, biên bản làm việc giúp cho người
đọc Hồ sơ kiểm toán trên giấy tờ làm việc hiểu về tiến trình đánh giá, giúp
khách hàng khắc phục những điểm hạn chế trong KSNB, giúp các KTV thuận
lợi khi tổng hợp các giai đoạn kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên, công tác đánh giá KSNB của công ty vẫn còn tồn tại một số
hạn chế như sau:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
- Công ty sử dụng hạn chế các cách thức mô tả KSNB. Trong việc đánh
giá KSNB KTV tại công ty sử dụng hai cách mô tả KSNB chủ yếu là bảng câu
hỏi và bảng tường thuật, trong đó bảng câu hỏi được sử dụng nhiều hơn. Việc
vận dụng hai phương pháp mô tả này thường chỉ thích hợp cho việc đánh giá
KSNB của các kháchhàng sử dụngcác thủ tục đơn giản, đồng thời dễ thực hiện
kiểm tra và soát xét. Loại câu hỏi đóng được sử dụng nhiều, với ba phương án
trả lời là Có, Không và Không áp dụng. Theo đó, câu trả lời chỉ nêu được hiện
tượng mà khôngnêu ra mức độ thực hiện của các thủ tục kiểm soát. Trênthực tế,
KTV không thể đưa đến đánh giá, nhận định đầy đủ về KSNB nếu chỉ dựa trên
bảng câu hỏi này. Mặt khác, thực tế cho thấy, phương pháp lưu đồ mang tính
hiệu quả cao hơn nhờ có nhiều ưu điểm: một là cung cấp cái nhìn khái quát, súc
tíchvề toàn bộ KSNB, mối liên hệ giữa quá trình luân chuyển chứng từ với các
hoạtđộngkiểm soát;hai là KTV dễdàng nhận ra những thiếu sótcủathủ tục qua
việc vận hành HTKS;ba là dễ theo dõi và sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay việc sử
dụng lưu đồ trong kiểm toán BCTC ở công ty đang còn hạn chế. Nguyên nhân
chủ yếu là việc lập lưu đồ thườngkhá phức tạp cần nhiều thời gian và công sức,
đểlập chínhxác đòihỏi KTV phải rất có kinh nghiệm. Trong nhiều trường hợp,
KTV vẫn sử dụng phương pháp đơn giản là sử dụng câu hỏi để miêu tả hoạt
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0841
động kiểm soát tại khách hàng.
- Việc đánh giá rủi ro kiểm soát còn mang tính chủ quan. Khi kết luận về
rủi ro kiểm soát, để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, trưởng phòng kiểm
toán thường đánh giá rủi ro ở mức cao hoặc trung bình, dẫn đến nhiều thử
nghiệm hơn sẽ phải được thực hiện khi tiến hành thực hiện kiểm toán. Hạn chế
này chủ yếu là do công ty chưa có các phương pháp lượng hóa trong đánh giá
nên việc đánh giá rủi ro mới chỉ do trưởng phòng kiểm toán thực hiện và đưa ra
quyết định dựa trên ý kiến cá nhân là không tránh khỏi. Đối với các khách hàng
thường niên, do đã có kinh nghiệm năm trước về các rủi ro có thể xảy ra, nên
KTV thường đánh giá rủi ro ở mức thấp. Cònđốivới các khách hàng mới, rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức cao hơn do KTV chưa có am hiểu đầy đủ về
kiểm soát nội bộ cũng như các thủ tục kiểm soát của khách hàng.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
- Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soátKTV thường sử dụng phương pháp
kiểm tra tài liệu, phỏngvấn và quansát vì cách này dễ thực hiện và chi phí thấp
nhưng KTV sẽ không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán và có thể
bằng chứng kiểm toán sẽ không có tính thuyết phục cao. Đối với các phương
pháp điều tra và thực hiện lại thường ít được sử dụng, do đó phần nào hạn chế
tính thuyết phục của bằng chứng và tính đúng đắn của kế hoạch kiểm toán.
- Việc chọn mẫu của KTV thường theo nhận định nghề nghiệp, do vậy
phương pháp này phụ thuộc rất lớn vào trình độ và ý kiến chủ quan của KTV
và nó làm mất đi tính ngẫu nhiên trong chọn mẫu nên rủi ro chọn mẫu rất khó
xác định và có thể ảnh hưởng đến kết quả của cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó,
trong đánh giá rủi ro kiểm soát, đối với các khách hàng thường niên, KTV
thường đánh giá ở mức thấp do đã có kinh nghiệm các năm trước về rủi ro
của khách hàng, còn với các khách hàng năm đầu KTV đặt hoài nghi cao hơn
về KSNB nên rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao hơn. Điều này cho
Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0842
thấy tính chủ quan trong đánh giá khách hàng mới có thể làm tăng chi phí
không cần thiết cho cuộc kiểm toán. Nguyên nhân chủ yếu là do giới hạn về
mặt thời gian, chi phí và cũng không thực sự cần thiết phải kiểm tra toàn bộ
tổng thể của một khoản mực hay chu trình để có thể đưa ra những kết luận sát
thực, KTV buộc phải chọn được mẫu đại diện cho toàn bộ tổng thể và điều
này thực sự không dễ dàng.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: giai đoạn này chưa được quan tâm
chú trọng nhiều. Việc thực hiện nghiên cứu đánh giá kiểm soát nội bộ cũng
mới chỉ là bước đầu, đang còn mang tính hình thức, xuất phát từ mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận của cuộc kiểm toán, đặc biệt là công việc kiểm toán.
Công ty kiểm toán chỉ tập trung đánh giá KSNB ở trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán.
Qua nhận xét ở trên ta thấy quy trình đánh giá KSNB của công ty khá
hiệu quả, tuy nhiên công ty vẫn cần phải có những giải pháp để ngày càng
hoàn thiện hơn quy trình đánh giá KSNB của khách hàng.
3.2. Sự c5ần thiết và phương pháp hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm
soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Nền kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng luôn không
ngừng phát triển, nhu cầu của thị trường tăng cao và đa dạng là nhân tố thúc
đẩy sự ra đời của nhiều ngành nghề và nhiều doanh nghiệp, làm cho các hoạt
động kinh tế ngày càng phức tạp. Điều này khiến cho dịch vụ kiểm toán trở
thành một nhu cầu không thể thiếu để đảm bảo cho một môi trường kinh tế
lành mạnh, hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm nay, các công ty kiểm
toán ra đời ngày càng nhiều hình thành nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các
công ty. Điều này đã đặt ra cho AVA những khó khăn, thách thức mới. Do đó
việc hoàn thiện các hoạt động của công ty nói chung và hoạt động kiểm toán
nói riêng là vấn đề bức thiết của công ty hiện nay.
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Nguyễn Công Huy
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán atax
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAYĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOTĐề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
Minh Hằng Nguyễn
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TN...
Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TN...Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TN...
Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TN...
Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toánKiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH MUA HÀNG
Luận Văn HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH MUA HÀNGLuận Văn HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH MUA HÀNG
Luận Văn HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH MUA HÀNG
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán atax
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAYĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOTĐề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TN...
Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TN...Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TN...
Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TN...
 
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toánKiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
 
Luận Văn HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH MUA HÀNG
Luận Văn HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH MUA HÀNGLuận Văn HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH MUA HÀNG
Luận Văn HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH MUA HÀNG
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 

Similar to Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá

De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
Luận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
Luận Văn 1800
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC ÁKIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAYĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dv trong...
Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dv trong...Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dv trong...
Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dv trong...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giáKiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjdsKT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
hththanhdhkt14a13hn
 
Đề tài: Thực hiện qui định mới về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng - Gửi miễn...
Đề tài: Thực hiện qui định mới về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng - Gửi miễn...Đề tài: Thực hiện qui định mới về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng - Gửi miễn...
Đề tài: Thực hiện qui định mới về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAEĐề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp - Gửi miễn phí...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấpĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá (20)

De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
 
KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC ÁKIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAYĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
 
Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dv trong...
Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dv trong...Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dv trong...
Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dv trong...
 
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
 
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giáKiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
 
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjdsKT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
 
Đề tài: Thực hiện qui định mới về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng - Gửi miễn...
Đề tài: Thực hiện qui định mới về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng - Gửi miễn...Đề tài: Thực hiện qui định mới về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng - Gửi miễn...
Đề tài: Thực hiện qui định mới về Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAEĐề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
 
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
 
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp - Gửi miễn phí...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấpĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 

Recently uploaded (18)

CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 

Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá

  • 1. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuấtpháttừ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả của luận văn NGUYỄN QUANG HUY
  • 2. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................iv BCTC: Báo cáo tài chính...................................................................................................iv BCKT: Báo cáo kiểm toán ................................................................................................iv DANH MỤC SƠ ĐỒ ..........................................................................................................v LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. ....................................................................................................3 1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................................3 1.1.1. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................3 1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................4 1.1.2.1. Môi trường kiểm soát............................................................................................4 1.1.2.2. Hệ thống kế toán....................................................................................................5 1.1.2.3. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát ............................................................7 1.1.3. Hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB......................................................................8 1.2. Quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính ..............9 1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch.............................................................................................9 1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................................. 11 1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................ 13 1.3. Ý nghĩa của đánh giá KSNB.................................................................................... 13 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN............................................................. 14 2.1. Khái quát những vấn đề cơ bản về công ty AVA ................................................. 14 2.1.1. Những thông tin cơ bản về AVA......................................................................... 14 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của AVA ......................................... 14
  • 3. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08iii 2.1.3. Đặc điểm về hoạt động quản lý của AVA .......................................................... 15 2.2. Thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB do AVA thực hiện............................... 17 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán .................................................. 17 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................................. 32 2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................ 37 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM(AVA) ...................................................................................................................... 38 3.1.Đánh giá về thực trạng đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ do AVA thực hiện ............................................................................................................................................. 38 3.1.1. Ưu điểm................................................................................................................... 38 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................... 40 3.2. Sự c5ần thiết và phương pháp hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính................................................................................... 42 3.3. Các 5giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiên cứu đánh giá kiểm soát nội bộ tại công ty AVA .......................................................................................................... 43 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................................... 46 3.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nước ............................................................................ 46 3.4.2. Về phía các Công ty kiểm toán ............................................................................ 46 3.4.3. Về phía hiệp nghề nghiệp ..................................................................................... 48 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 51
  • 4. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCKT: Báo cáo kiểm toán BGĐ: Ban giám đốc BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế DN: Doanh nghiệp AVA: Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm định giá Việt Nam GTGT: Giá trị gia tăng HC: Hành chính HĐQT: Hội đồng quản trị HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh HĐTV: Hội đồng thành viên HTK: Hàng tồn kho HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB: Kiểm soát nội bộ HTKS : Hệ thống kiểm soát KH: Khách hàng KPCĐ: Kinh phí công đoàn KSNB: Kiểm soát nội bộ KTV: Kiểm toán viên TB: Trung bình TSCĐ: Tài sản cố định XD: Xây dựng XDCB: Xây dựng cơ bản
  • 5. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.08v DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của AVA 16
  • 6. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.081 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Kiểm toán là một ngành nghề được xem là “thiết yếu” trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, nghề “kiểm toán” đã có những sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một khâu công việc hết sức quan trọng, việc đánh giá hệ kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Do đó, KTV cần thiết phải tìm hiểu về KSNB để có thể định hướng công tác kiểm toán một cách đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được qua quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường, em đã vận dụng vào thực tiễn trong thời gian thực tập tại công ty AVA, so sánh thực tiễn với lý thuyết để đưa ra một số nhận xét về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC do công ty thực hiện. Đồng thời, trên cơ sở lý luận đã trình bày và phân tích những điểm hạn chế của thực tế kiểm toán, em xin đề xuất một vài giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình đánh giá hệ thống KSNB trong quá trình kiểm toán BCTC. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu
  • 7. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.082 Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phỏng vấn, quan sát, đọc tài liệu và trực tiếp tham gia kiểm toán tại công ty AVA. Chuyên đề được trình bày theo phương pháp diễn giải kết hợp với việc sử dụng các sơ đồ, bảng biểu. Đồng thời, em cũng sử dụng phương pháp so sánh để đưa ra nhận xét về thực trạng thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và coi đó là một trong những cơ sở để đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình này. 5. Kết cấu của luận văn Đề tài ngoài lời mở đầu, danh mục ký hiệu viết tắt, và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB và khảo sát KSNB trong kiểm toán BCTC. Chương 2: Thực trạng quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC do AVA thực hiện. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiên cứu đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam. Trong quá trình thực hiện luận văn, do hạn chế bởi thời gian nghiên cứu, thêm vào đó là vốn kiến thức chưa sâu và tài liệu nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty để luận văn được hoàn thiện và thiết thực hơn. Em xin chân thành cám ơn.
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.083 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.1. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực, hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.” Như vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị:  Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin  Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật  Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng các nguồn lực trong đơn vị  Nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập BCTC trung thực, hợp lý
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.084 1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ Nhằm đảm bảo hợp lý cho việc thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát trên, hệ thống kiểm soát nội bộ thông thường được cấu tạo bởi ba bộ phận, đó là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. 1.1.2.1. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát bao gồm những yếu tố ảnh hưởng có tính bao trùm đến việc thiết kế và vận hành của các quá trình kiểm soát nội bộ gồm cả hệ thống kế toán và các nguyên tắc và quy chế, thủ tục kiểm soát cụ thể. Những yếu tố của môi trường kiểm soát thông thường bao gồm: Đặc thù về quản lý Đặc thù về quản lý chỉ những quan điểm, triết lý và phong cách điều hành khác nhau của nhà quản lý cấp cao ở đơn vị. Có thể không trực tiếp chỉ đạo cho các quá trình kiểm soát nội bộ, nhưng một triết lý và quan điểm chỉ đạo kinh doanh nhấn mạnh đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận một cách quá mức thì vô hình dung nó sẽ làm mờ nhạt đi tính đầy đủ trong việc thiết kế các quá trình kiểm soát và suy giảm đi tính hiệu lực trong việc duy trì các quá trình kiểm soát nội bộ ấy. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực, trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan hệ hợp tác, phối hợp, kiểm soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những người khác nhau trong cùng một tổ chức. Một cơ cấu tổ chức hợp lý không những giúp cho sự điều hành của nhà quản lý được thực hiện thông suốt mà còn giúp cho việc kiểm soát lẫn nhau được duy trì thường và chặt chẽ hơn. Chính sách nhân sự Chính sách nhân sự được xem là hợp lý khi những chính sách ấy nhằm tuyển dụng, huấn luyện, sử dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.085 nhân sự được rõ ràng và khuyến khích các phẩm chất về năng lực và trung thực của đội ngũ nhân viên và người lao động. Công tác kế hoạch Hệ thống kế hoạch thống nhất trong các đơn vị gồm các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính. Trong đó kế hoạch tài chính với các dự toán ngân sách tổng thể và dự toán chi tiết cho các bộ phận các khoản mục nếu được xây dựng chắc chắn, có nền nếp và ổn định sẽ là điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát nội bộ tốt, là mục tiêu cho hành động và là căn cứ cho việc đánh giá kết quả. Bộ phận kiểm toán nội bộ Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra và đánh giá một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cho đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động nói chung, chất lượng công tác kiểm soát nói riêng. Các nhân tố bên ngoài Bao gồm các yếu tố ảnh hưởng của các cơ quan chức năng của nhà nước, các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý. Chẳng hạn, yêu cầu cung cấp báo cáo hàng quý của Ủy ban giao dịch chứng khoán sẽ giúp các đơn vị nhận thức được tầm quan trọng trong công tác ghi sổ kế toán chính xác và lập báo cáo kịp thời, trung thực… 1.1.2.2. Hệ thống kế toán Hệ thống kế toán là một hệ thống để xử lý các nghiệp vụ kinh tế (ghi nhận, đánh giá, phân loại, hạch toán, tổng hợp) để lập BCTC. Hệ thống kế toán được thiết kế bao gồm bộ máy kế toán và vận dụng các chế độ kế toán (Hệ thống chứng từ kế toán; Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống sổ kế toán; Hệ thống báo cáo kế toán).
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.086 Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết: Chứng từ và sổ sách đầy đủ Với mỗi một nghiệp vụ kinh tế, sự thiếu vắng, không đầy đủ của chứng từ và sổ sách thường gây ra những vấn đề lớn về kiểm soát. Do đó chứng từ phải đầy đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lý là tất cả các tài sản, công nợ đã được kiểm soát đúng đắn và tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi sổ đúng đắn và chính xác. Những nguyên tắc thích hợp với chứng từ là: chứng từ phải được đánh số liên tiếp; chứng từ phải được lập vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt; chứng từ phải đơn giản để đảm bảo là chúng rõ ràng dễ hiểu; chứng từ phải được thiết kế cho nhiều công dụng và thể hiện tối đa mức độ kiểm soát nội bộ. Hệ thống tài khoản Trong hệ thống kiểm soát, hệ thống tài khoản có tác dụng kiểm soát luồng đi của các thông tin theo các nội dung đã được phân loại. Một hệ thống tài khoản được thiết lập đúng đắn sẽ có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu kiểm soát “Sự phân loại” của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp cho số liệu các chỉ tiêu trên BCTC phản ánh đúng quy mô và bản chất của chúng. Sổ kế toán Đơn vị phải cân nhắc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và tổ chức các sổ kế toán đầy đủ, hợp lý theo yêu cầu kế toán của mình. Ngoài việc có đầy đủ các sổ kế toán thích hợp, một nguyên tắc thiết yếu khi ghi sổ kế toán là việc ghi sổ kế toán phải các đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Điều này đòi hỏi những quá trình kiểm soát nội bộ cần phải có đối với người giữ sổ kế toán là phải kiểm tra các chứng từ trước khi chúng được ghi sổ. Báo cáo kế toán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau quá trình ghi nhận, phân loại, ghi chép… cuối cùng phải được tổng hợp theo những chỉ tiêu tài chính và được
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.087 trình bày vào báo cáo kế toán phù hợp, theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định. 1.1.2.3. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát Để kiểm soát có hiệu quả có thể cần đến rất nhiều các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát cụ thể khác nhau, tuy nhiên chúng thường thuộc các loại nguyên tắc và thủ tục sau đây: Các nguyên tắc kiểm soát  Nguyên tắc “Phân công, phân nhiệm” Phân công phân nhiệm được xem là nguyên tắc quan trọng của kiểm soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm rõ ràng mỗi người trong tổ chức không những hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình mà còn hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung.  Nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm” Bất kiêm nhiệm trong nhiều trường hợp rất có tác dụng trong việc ngăn ngừa những sai phạm nhất là những sai phạm cố ý. Đặc biệt là trong các trường hợp: bảo vệ tài sản với kế toán; phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc thực hiện các nghiệp vụ ấy; trách nhiệm điều hành với trách nhiệm ghi sổ nguyên tắc bất kiêm nhiệm phải được tôn trọng.  Nguyên tắc “Phê chuẩn, ủy quyền” Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục thực hiện xuống cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị. Nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.088 Các loại thủ tục kiểm soát  Kiểm soát trực tiếp - Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin: là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và các thông tin trong đơn vị. - Kiểm soát xử lý: là loại kiểm soát được đặt ra để trong quá trình xử lý, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế đảm bảo rằng nghiệp vụ đó xảy ra và việc ghi chúng vào sổ kế toán là đúng đắn. - Kiểm soát quản lý: là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Kiểm soát tổng quát Là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau. 1.1.3. Hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB Các quá trình kiểm soát chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm bảo tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở đơn vị trong đó có cả mục tiêu lập BCTC trung thực hợp lý, bởi vì dù có được quan tâm thiết kế lý tưởng bao nhiêu chăng nữa nhưng bản thân nó vẫn chứa đựng những hạn chế cố hữu trong đó. Những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ là: Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không được vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại. Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên. Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc kiểm soát.
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.089 Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sự thông đồng của thành viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài đơn vị. Khả năng người thực hiện kiểm soát lạm dụng đặc quyền của mình. Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý cho các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi phạm. Với những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ và vì bản thân HTKSNB không thể vượt hơn sự đảm bảo hợp lý nên hầu như trong tất cả các cuộc kiểm toán BCTC luôn luôn có một mức độ rủi ro kiểm soát. 1.2. Quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch Trước hết, KTV sẽ tìm hiểu chung về khách hàng, hiểu biết về cơ cấu KSNB đầy đủ cả ba yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát và trên cả hai phương diện là việc thiết kế các quá trình kiểm soát trong từng yếu tố và việc duy trì, vận hành chúng trong thực tế ở đơn vị. - Hiểu biết về môi trường kiểm soát: Những thông tin cần thu thập là chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban chức năng; tư duy quản lý, phong cách điều hành của các thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó; hệ thống kiểm soát của Ban quản lý, chức năng của kiểm toán nội bộ, các chính sách và thủ tục liên quan đến nhân sự và phân định trách nhiệm; ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của cấp trên…Dựa trên những thông tin này KTV đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đơn vị đối với tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ.
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0810 - Hiểu biết về hệ thống kế toán: gồm các thông tin như hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế; các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu; nguồn gốc và tính chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; quy trình xử lý kế toán các nghiệp vụ kinh tế từ khi phát sinh đến khi chúng được hoàn thành và được tổng hợp trình bày trên BCTC. - Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát thông thường gồm các hiểu biết về: Việc lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị; việc kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán, việc kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học; việc kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết… Những thủ tục thường được sử dụng để giúp KTV đạt được sử hiểu biết về cơ cấu KSNB là: kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng; tiếp xúc nhân viên của đơn vị; nghiên cứu những ghi chép, tài liệu của đơn vị về KSNB; kiểm tra các chứng từ và sổ sách; quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của đơn vị. Để chứng minh cho sự hiểu biết của mình về cơ cấu KSNB của khách hàng, ba phương pháp thường sử dụng là: Mô tả tường thuật; Sơ đồ và Bảng câu hỏi về cơ cấu KSNB. Sau khi đạt được sự hiểu biết về cơ cấu KSNB và đủ cho việc lập kế hoạch kiểm toán, đầu tiên, KTV sẽ đánh giá khả năng có thể kiểm toán được. Việc đánh giá này được dựa vào hai yếu tố chính là tính liêm chính của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và tính đầy đủ của chứng từ, sổ sách kế toán. Nếu hai yếu tố này không được đảm bảo thì khó có thể thực hiện được cuộc kiểm toán có kết quả tốt. Trường hợp không thể kiểm toán được, cần tranh luận các tình huống với khách hàng và rút khỏi hợp đồng hoặc công bố một báo cáo kiểm toán từ chối.
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0811 Sau khi thu thập được sự hiểu biết về cách thiết kế và duy trì của cơ cấu kiểm soát nội bộ, KTV phải ước lượng ban đầu về rủi ro kiểm soát. Sự ước lượng ban đầu được thực hiện cho từng mục tiêu KSNB của từng loại nghiệp vụ kinh tế. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối với cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp: - Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ; - Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả; - Kiểm toán viên không được cungcấp đầyđủcơ sở để đánh giá sự đầy đủ và hiệu quả củahệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp: KTV có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. 1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Là giai đoạn thực hiện kiểm toán chính thức. Nếu rủi ro kiểm soát theo đánh giá ban đầu là thấp hoặc trung bình, đoàn kiểm toán sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trên các phương diện: - Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được thiết kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. - Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét. Khi xác định phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên có thể xem xét các vấn đề sau:
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0812 - Tần suất thực hiện hoạt động kiểm soát của đơn vị trong suốt giai đoạn; - Khoảng thời gian trong giai đoạn kiểm toán mà kiểm toán viên tin cậy vào tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát; - Tính phù hợp và mức độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán cần thu thập được về việc hoạt động kiểm soát đã ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu; - Phạm vi bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thử nghiệm kiểm soát khác liên quan đến cơ sở dẫn liệu; - Phạm vi kiểm toán viên dự định tin cậy vào tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát để đánh giá rủi ro (và từ đó giảm các thử nghiệm cơ bản căn cứ vào mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát); - Thay đổi dự kiến về hoạt động kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát có thể tiến hành bằng các phương pháp sau: - Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện để thu được bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. - Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng chứng kiểm soát hay không. - Kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ. Dựa trên kết quả các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải xác định xem hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế và thực hiện phù hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn thì kiểm toán viên phải xem xét lại mức độ rủi ro kiểm soát và phải thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0813 1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Lúc này trưởng nhóm kiểm toán sẽ sử dụng thủ tục soát xét để rà soát lại công việc của các trợ lý. Sau đó tiến hành tổng hợp báo cáo kiểm toán để chuẩn bị cho cuộc họp trao đổi với khách hàng, trong đó nêu ý kiến đánh giá của KTV về KSNB của doanh nghiệp, những điểm yếu của hệ thống kiểm soát và hệ thống tài chính kế toán đang còn tồn tại và đề xuất ý kiến nhằm giúp đơn vị sửa đổi, khắc phục những tồn tại đó. 1.3. Ý nghĩa của đánh giá KSNB Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp và có hiệu quả. Khi nghiên cứu, đánh giá kiểm soát nội bộ là để xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống này, trên cơ sở đó để xác định nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực hiện. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, đánh giá hiệu lực thực tế của KSNB để triển khai công việc kiểm toán và có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng phạm vi kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV có thể nêu rõ, cụ thể những yếu kém còn tồn tại trong hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để đơn vị có thể hoàn thiện KSNB một cách đầy đủ và chi tiết. Như vậy việc thực hiện kiểm toán dựa vào kiểm soát nội bộ sẽ giúp KTV giảm được rất nhiều khối lượng công việc cần thực hiện. Nếu như kiểm toán viên tìm được bằng chứng chứng minh cho KSNB là mạnh và hiệu quả, rủi ro kiểm soát là thấp và kiểm toán viên hoàn toàn tin tưởng vào KSNB thì công việc kiểm toán chỉ cần thực hiện ở những phần có KSNB yếu kém.
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0814 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN 2.1. Khái quát những vấn đề cơ bản về công ty AVA 2.1.1. Những thông tin cơ bản về AVA Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Auditing and Valuation Company Limited. Tên viết tắt: AVA Trụ sở chính: Số 160 Phố Phương Liệt, P. Phương Liệt, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội Số điện thoại: 043 8689566/ 88 Website: kiemtoanava.com.vn 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của AVA Mục tiêu hoạt độngcủaAVA là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin tin cậy, giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách hiệu quả, hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề phát sinh trong hoạt động tài chính và kinh doanh. Hơn thế nữa với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, AVA nắm rõ các yêu cầu trongquản lý, sản xuất kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng sẽ gặp phải và hỗ trợ khách hàng giải quyếttốt các vấn đề đó mà ít có một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào tại Việt Nam có thể thực hiện được. Lĩnh vực kinh doanh của công ty rất rộng bao gồm: Kiểm toán - Kiểm toán các Báo cáo tài chính. - Kiểm toán Báo cáo Quyết toán các dự án, công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0815 - Kiểm toán hoạt động các Dự án. - Kiểm toán xác định vốn góp. - Các dịch vụ kiểm toán khác. Dịch vụ thẩm định giá - Thẩm định giá trị tài sản, bất động sản. - Thẩm định phương án đầu tư. - Thẩm định giá trị doanh nghiệp để mua bán, sáp nhập, giải thể. Dịch vụ xác định giá trị Doanh nghiệp và Tư vấn cổ phần hoá - Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn. - Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp. - Tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần; Tư vấn xây dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang Công ty cổ phần; Tư vấn xây dựng điều lệ Công ty cổ phần… Tư vấn, đào tạo - Tư vấn, đào tạo về các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS). - Tư vấn, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính Việt Nam. - Tư vấn về thuế. - Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán. - Mở, ghi sổ kế toán và lập các Báo cáo Tài chính. - Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư. - Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, quản lý kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình có liên quan trong lĩnh vực kinh tế thị trường. 2.1.3. Đặc điểm về hoạt động quản lý của AVA Bộ máy quản lý của công ty bao gồm các Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng ban khác chịu trách nhiệm quản lý công ty. Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và Ban giám đốc về các công việc trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình. AVA là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, do đó mọi hoạt động kinh doanh đều nằm dưới sự quản lý của hội đồng thành viên.
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0816 Bộ máy quản lý bao gồm các cơ quan sau: - Hội đồng thành viên - Ban kiểm soát - Ban giám đốc - Ban thư ký - Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản - Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng - Phòng kiểm toán số 1,2,3,4,5,6,7 và phòng Dich vụ đầu tư nước ngoài - Chi nhánh và văn phòng đại diện Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty có mô hình như sau : Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của AVA
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0817 Bên cạnh giám đốc, công ty còn có 4 phó giám đốc trực tiếp cùng giám đốc theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc lập và thực hiện các kế hoạch kiểm toán, thẩm định giá, các dịch vụ kế toán và các dịch vụ pháp lý khác. 2.2. Thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB do AVA thực hiện Đánh giá KSNB của khách hàng là một công việc rất quan trọng do đó bất kỳ KTV nào cũng phải cẩn trọng khi đánh giá. Các KTV tại AVA luôn ý thức được sự quan trọng này do đó họ luôn cẩn thận trong công tác đánh giá KSNB của khách hàng. Quy trình đánh giá KSNB được các KTV của công ty thực hiện trong cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán BCTC: chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm toán; kết thúc kiểm toán. 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán Để lập kế hoạch kiểm toán sát với thực tế, KTV phải dựa trên những hiểu biết sâu sắc về đơn vị, trong đó hiểu biết về KSNB là nội dung quan trọng nhất. Dựa vào việc đánh giá KSNB, KTV có thể thiết kế những thủ tục kiểm toán thích hợp, xác định được khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần kiểm tra. Đồng thời, KTV có thể xác định những điểm mạnh, điểm yếu của đối tượng để xác định các trọng tâm của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV cần tìm hiểu thông tin chung về đơn vị khách hàng và các yếu tố cấu thành KSNB của đơn vị. Sau đó dựa trên những thông tin thu thập được, kinh nghiệm và hiểu biết của mình để đánh giá khả năng có thể kiểm toán được và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, nhận diện rủi ro tiềm tàng trong HĐSXKD của khách hàng ảnh hưởng đến BCTC, đánh giá chung về KSNB. Các kỹ thuật thường được KTV của công ty áp dụng là: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và quan sát.
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0818 *Phỏng vấn Các KTV của AVA tiến hành phỏng vấn các cán bộ, nhân viên thực hiện các công việc liên quan đến cuộc kiểm toán. Cách phỏng vấn có thể bằng đối thoại trực tiếp hoặc bằng phiếu câu hỏi. Khi phỏng vấn, KTV cần phải đánh giá thái độ, cách thức và cách trả lời của người được phỏng vấn để qua đó có thể đánh giá được độ tin cậy của các câu trả lời. Những thông tin nhận được phải được ghi chép trong Giấy tờ làm việc để làm bằng chứng và lưu trữ trong Hồ sơ kiểm toán. Kỹ thuật phỏng vấn giúp KTV thu thập được những thông tin chưa có hoặc thông tin củng cố thêm luận cứ của mình. Tuy nhiên, kết quả thu được qua việc phỏng vấn nhân viên thường là các bằng chứng có độ tin cậy không cao vì các nhân viên của khách hàng thường có các câu trả lời là “Có” hơn các câu trả lời “Không”. Do đó, KTV thường kết hợp với các kỹ thuật khác để có các bằng chứng đầy đủ và có độ tin cậy cao hơn. *Kiểm tra tài liệu Đây là kỹ thuật thu thập các thông tin về các chính sách và các thủ tục kiểm soát bằng văn bản của khách hàng. KTV của AVA có thể xem xét các văn bản có liên quan đến chính sách bán hàng, chính sách tín dụng, chính sách tuyển dụng lao động, chính sách tiền lương, các kế hoạch đã được phê duyệt,… Mặt khác, KTV cũng kiểm tra các tài liệu liên quan đến việc thực hiện các chính sách thủ tục kiểm soát đó. *Quan sát Trong kỹ thuật này, KTV có thể tham quan các hệ thống dây chuyền, các phươngtiện của khách hàng, quan sát việc thực hiện các nghiệp vụ,… Điều này rất có tác dụng trongviệc giúp KTV đạt được sự hiểu biết sâu hơn về công việc kinh doanh, vềhoạt động của khách hàng. KTV quan sát sự hoạt động của các bộ phận, các phòngbanvà các cánhân trong doanhnghiệp để xem xét việc chấp hành các nguyên tắc; phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0819 chuẩn như thế nào, công việc thực tế có đúng với quy định không, có hợp lý không. Còn việc quan sát hệ thống dây chuyền và phương tiện vật chất giúp KTV hiểu về công tác bảo vệ tài sản của khách hàng. Kiểm toán viên có thể tận dụng những hiểu biết từ trước (nếu có) về doanh nghiệp, trao đổi với ban giám đốc, các nhân viên điều hành và các nhân viên ở các cấp, các phòng ban khác nhau của doanh nghiệp. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể sử dụng các tư liệu khác nhau có liên quan như các quy định, chính sách của đơn vị... Để thể hiện kết quả đạt được trên giấy tờ làm việc của mình, KTV trình bày theo ba cách: Bằng lưu đồ, bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Trên thực tế, trong chương trình kiểm toán của mình công ty xây dựng cách đánh giá KSNB tại khách hàng chủ yếu được thể hiện qua các bảng câu hỏi và bảng tường thuật, sử dụng lưu đồ có phần hạn chế hơn do tính phức tạp và cần kỹ năng cao. Trong đánh giá KSNB, các KTV của công ty quan tâm đến khách hàng là thường niên hay năm đầu. Với khách hàng thường niên, các thông tin đánh giá KSNB đã được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung, việc thu thập thông tin về KSNB khách hàng diễn ra thuận lợi và dễ dàng, KTV sẽ đặc biệt quan tâm đến các điểm yếu của hệ thống được ghi nhận từ cuộc kiểm toán trước đó. Ngược lại với khách hàng là kiểm toán năm đầu, việc đánh giá KSNB có nội dung công việc nhiều hơn, chiếm nhiều thời gian và chi phí. Trong lần đầu tiên tiếp cận, thông thường KTV sẽ đánh giá với mức độ thận trọng và hoài nghi cao. Để tìm hiểu về thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AVA, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể thông qua cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty A: Công ty A là một công ty cổ phần,
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0820 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lương thực, thực phẩm. Năm nay là năm đầu công ty AVA thực hiện kiểm toán tại công ty này. 2.2.1.1. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng và đánhgiá khả năng chấp nhận kiểm toán Đầu tiên, các KTV sẽ tiến hành tìm hiểu những thông tin chung về khách hàng và đánh giá những rủi ro sơ bộ của cuộc kiểm toán nhằm quyết định có tiến hành ký hợp đồng kiểm toán hay không. Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng bằng việc tiếp cận trực tiếp và cả việc tìm hiểu, thu thập thông tin từ các nguồn liên quan. Các thông tin lấy từ nội bộ khách hàng là các thông tin cứng, ít bị thay đổi. Do vậy, KTV cần cập nhật các thông tin bên ngoài như môi trường kinh doanh, tình hình chính trị có ảnh hưởng tới hoạt động của khách hàng… KTV sử dụng các nguồn từ các phương tiện thông tin đại chúng như Internet, báo, đài… Việc đưa ra các thông tin này đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết đúng đắn về kinh tế vĩ mô, có kỹ năng phân tích và khái quát. Công việc thu thập thông tin chung về khách hàng thường được phân công cho các kiểm toán viên trong nhóm, công tác tổng hợp và mô tả về khách hàng do trưởng nhóm kiểm toán đảm nhận. Đối với công ty A là khách hàng mới nên việc thu thập thông tin tổng quan chung là rất quan trọng và tốn nhiều thời gian hơn do KTV phải thu thập các thông tin từ đầu. Các thông tin cần thu thập bao gồm thông tin về ngành nghề kinh doanh, các rủi ro, lý do mời kiểm toán của công ty… Vì là khách hàng năm đầu nên việc thu thập đầy đủ là một công việc khó khăn. Tuy nhiên, để giảm rủi ro kiểm toán, KTV của công ty luôn cố gắng thu thập tối đa lượng thông tin có ích, sử dụng phán đoán nghề nghiệp đạt được mức kiểm soát hợp lý và sát thực với tình hình hoạt động thực tế của khách hàng, KTV sẽ tập hợp các thông tin thu thập được trên giấy tờ làm việc để lưu vào hồ sơ kiểm toán.
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0821 Các thông tin thu thập được sẽ được tổng hợp trong giấy tờ làm việc (được trích dẫn Phụ lục 1). Đối với các khách hàng thường niên, những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng có được thông qua việc xem lại Hồ sơ kiểm toán của năm trước. Các tài liệu liên quan thường là: Giấy phép Thành lập, Điều lệ công ty, các báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán. Bên cạnh đó, KTV của công ty kết hợp việc thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những người liên quan để cập nhật các thay đổi quan trọng của khách hàng có thể ảnh hưởng trọng yếu tới việc trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính. 2.2.1.2. Tìm hiểu KSNB KTV sẽ tìm hiểu về KSNB bao gồm việc tìm hiểu về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Công việc này giúp KTV có được thông tin nhằm đánh giá mức độ tin cậy của từng yếu tố cũng như cả KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.  Tìm hiểu về môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soátlà một yếu tố quantrọng ảnh hưởng đến việc thiết kế, vận hành và xử lý các dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái độ cũng như nhận thức và hành độngcủacác nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trên thực tế tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các doanh nghiệp phụ thuộc chủyếu vào các nhà quản lý tại doanhnghiệp đó, nếunhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạtđộngtrongđơnvị thì mọi thành viên trongđơn vị sẽcó nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đặtra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ bởi các nhà quản lý thì chắc chắncác quychếmà chính các nhà quản lý đó đặt ra sẽ không được tuân thủ. Do đó tìmhiểu môitrường kiểm soátlà côngviệc quantrọng không thể
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0822 thiếu khi đánh giá KSNB của một doanh nghiệp. KTV tiến hành tìm hiểu môi trường kiểm soát thông qua việc xem xét cách thức tổ chức quản lý và điều hành của BGĐ cùng với các quy trình kiểm soát ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đối với công ty A là khách hàng mới nên thông tin về môi trường kiểm soát được thu thập qua buổi gặp gỡ trao đổi giữa KTV với Ban lãnh đạo khách hàng để đưa ra nhận xét về thái độ của Ban lãnh đạo có ảnh hưởng đến thiết kế và hoạt động của KSNB như thế nào. Đồng thời KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ và sổ sách để thấy được các chế độ và thể thức kiểm soát đã được thiết kế và đưa vào thực tế hoạt động như thế nào và nghiên cứu những ghi chép, tài liệu của đơn vị về KSNB để đảm bảo là chúng được hiểu đúng. Ngoài ra, KTV còn tiến hành quan sát nhân viên khách hàng trong quá trình chuẩn bị và trong quá trình thực hiện công việc kế toán bình thường và các công việc kiểm soát của họ. Đối với các khách hàng thường niên, các thông tin về môi trường kiểm soát thường ít thay đổi qua các năm, vì vậy KTV sẽ cập nhật các thông tin này trong Hồ sơ kiểm toán năm trước. Để đưa ra những kết luận sơ bộ về môi trường kiểm soát. AVA thiết lập hệ thống câu hỏi đánh giá bao gồm rất nhiều các câu hỏi đóng có ba phương án trả lời: Có, Không và Không áp dụng. Khi tiến hành thu thập thông tin, KTV của công ty sẽ trả lời các câu hỏi này. Thông thường KTV sẽ chỉ quan tâm đến những câu hỏi nào có thể làm rõ nhất về KSNB khách hàng, về những thông tin quan trọng. Các bảng câu hỏi tìm hiểu về môi trường kiểm soát bao gồm: bảng câu hỏi về đặc thù quản lý của khách hàng, về cơ cấu tổ chức của khách hàng, về chính sách nhân sự của khách hàng, về công tác kế hoạch của khách hàng, về
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0823 môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến đơn vị khách hàng (được trích dẫn trong phụ lục 2).  Tìm hiểu về hệ thống kế toán Mục đích của bước này là nhằm xác định mức độ rủi ro cụ thể giúp việc xây dựng một kế hoạch kiểm toán phù hợp với mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán và kiểm soát cũng như đối với các nhóm nghiệp vụ quan trọng và số dư tài khoản chủ yếu. Trong bước này, KTV tìm hiểu các vấn đề sau: - Các chính sách kế toán của doanh nghiệp có phù hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế và có phù hợp với luật định của Việt Nam hay không? - Hệ thống kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: KTV kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hoặc chế độ kế toán cụ thể đã được Bộ Tài Chính phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và có nhất quán không? - Kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán: chứng từ có đầy đủ, việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng mẫu biểu. - Bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế toán có phù hợp không? Để tìm hiểu hệ thống kế toán, KTV áp dụng các kỹ thuật chủ yếu: thu thập tài liệu (các chính sách kế toán, các văn bản quy định về bảo quản chứng từ, tài sản sổ sách…); phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên kế toán về quy trình kế toán áp dụng, việc lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách, cách bố trí đội ngũ kế toán viên; quan sát quá trình ghi chép một số nghiệp vụ phát sinh, cách lập, ghi chép và trình tự luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán có diễn ra theo đúng quy định không. Khi tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty A, KTV sẽ yêu cầu phòng kế toántrình bàyvề các chínhsáchkếtoánchủ yếu được đơnvị áp dụng trong việc
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0824 hạch toánkế toán. Tiếp theo KTV kiểm tra các tài liệu như hệ thống sổ sách kế toáncủa khách hàng có đủkhông, cáchghi chép và trìnhtự luân chuyểnsổ, tổng hợp sổ diễn ra có đúng quyđịnh không, từ đó nhận diện những thiếu sóttrong hệ thống kế toán. Sau đó, KTV yêu cầu khách hàng cung cấp các văn bản ghi các chínhsáchkế toánchủ yếu được áp dụngtại côngty, các tài liệu này được KTV lưu trong Hồ sơ kiểm toán của khách hàng. Các thông tin thu thập được về hệ thống kế toán của công ty như sau: Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam (VNĐ). Hình thức sổ kế toán áp dụng Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy. Đến thời điểm khóa sổ lập Báo cáo tài chính công ty đã in đầy đủ Báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Các chính sách kế toán áp dụng Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điềm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ với chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0825 Nguyên tắc ghi nhận hàngtồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ) và khấu hao TSCĐ TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế GTGT)và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài chính. Trong quá trình sử dụng TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Phương pháp khấu hao: khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận cáckhoản phải thu và trích lập dự phòng phải thu khó đòi Nguyên tắc ghi nhận: Các khoảnphảithukháchhàng, khoảntrả trước người bán, phảithu nộibộ, phảithutheo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (nếu có) và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo nếu: có thời hạn thu hồi hoặc thanh toándưới1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0826 loại là Tàisảnngắn hạn;có thờihạn thu hồihoặc thanhtoántrên1 năm (hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn) Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu có khả năng không được khách hàng thanh toán đối với các khoản phải thu tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập cho các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán từ 3 tháng trở lên, hoặc các khoản phải thu mà đơn vị khó có khả năng thanh toán hoặc do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính và trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết: Khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết được kế toán theo phương pháp giá gốc. Lợi nhuận thuần được chia từ công ty con, công ty liên kết phát sinh sau ngày đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các khoản được chia khác ngoài lợi nhuận thuần được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư. Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn: Dự phòng giảm giá đầu tư được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của các khoản đầu tư được hạch toán trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thị trường của chúng tại thời điểm lập dự phòng. Các khoản chi phí trả trước: Các chi phí trả trước liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn gồm chi phí thành lập, chi phí chuẩn bị sản xuất, chi phí chuyển địa điểm, chi phí tổ chức lại doanh nghiệp, chi phí chạy thử phát sinh lớn, công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn.
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0827 Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ và các quỹ từ lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối theo quy định tại Nghị định Số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: Thứ nhất: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua; Thứ hai: Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; Thứ ba: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Thứ tư: Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Thứ năm: Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó và doanh thu được xác định một cách chắc chắn. Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ tức hoặc nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Đối với các khách hàng thường xuyên việc tìm hiểu hệ thống kế toán là đơn giản hơn do công việc này đã được tiến hành ở các cuộc kiểm toán năm trước. Kiểm toán viên sẽ sử dụng kết quả đã có trong Hồ sơ kiểm toán chung và trong Hồ sơ kiểm toán các năm trước, trong đó lưu ý đến những kiến nghị về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty, đồng thời tiến hành trao
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0828 đổi với Kế toán trưởng công ty để cập nhật những thông tin liên quan đến sự thay đổi về mặt nhân sự, những thay đổi về những quy định, chính sách mới trong công tác kế toán tại công ty. Đồng thời với việc thu thập tài liệu, KTV tiến hành phỏng vấn nhân sự trong phòng tài chính kế toán của công ty về nhiệm vụ, chức năng của từng người, tìm hiểu xem họ thực hiện công việc của mình như thế nào, các bước thực hiện ra sao, thủ tục làm như thế nào để KTV đánh giá về KSNB có ngăn ngừa được các sai phạm trong công tác ghi chép kế toán hay không. Ngoài các câu hỏi mở, KTV có thể sử dụng một số câu hỏi đóng (được trích dẫn theo phụ lục 3).  Tìm hiểu về thủ tục kiểm soát Các thủ tục kiểm soát là các chính sách và thủ tục về hoạt động kiểm soát do BGĐ thiết lập để nhằm hạn chế các rủi ro khiến cho đơn vị không đạt được mục tiêu của mình. Việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát giúp cho KTV hiểu được KSNB đã được vận hành như thế nào, các thủ tục này có hợp lý hay không và có khả năng ngăn ngừa các sai phạm hay không. Các thủ tục kiểm soát trên thực tế tồn tại đan xen với các yếu tố của KSNB. Do đó, khi tìm hiểu môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán của khách hàng, KTV đồng thời tìm hiểu các thủ tục kiểm soát liên quan. Để kiểm soát có hiệu quả có ba nguyên tắc chỉ đạo trong việc thiết lập KSNB là: Phân công, phân nhiệm; Bất kiêm nhiệm; và Phê chuẩn, ủy quyền. Do đó, khi xem xét các thủ tục kiểm soát của khách hàng thì KTV phải thu thập thông tin về việc đảm bảo ba nguyên tắc này của khách hàng. Không giống như việc tìm hiểu môi trường kiểm soát hay tìm hiểu về hệ thống kế toán, việc tìm hiểu thủ tục kiểm soát tại công ty khách hàng được kiểm toán viên tiến hành một cách đầy đủ và kỹ lưỡng và không có sự phân biệt khách hàng năm đầu hay khách hàng kiểm toán thường xuyên. Bởi vì như
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0829 vậy kiểm toán viên mới thiết lập được sự tin cậy hợp lý đối với kiểm soát nội bộ của khách hàng. Để tìm hiểu thủ tục kiểm soát tại đơn vị khách hàng, KTV sẽ xây dựng một bảng câu hỏi cho từng khoản mục. Bảng câu hỏi được xây dựng trong chương trình kiểm toán và KTV áp dụng linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm của khách hàng, đảm bảo thu thập thông tin hữu ích cho đánh giá. Bảng câu hỏi tìm hiểu về thủ tục kiểm soát của khách hàng A (được trích dẫn trong phụ lục 4). Qua các thôngtin thu thập được, KTV đưa ra nhận định ban đầu là KSNB của kháchhàng hoạtđộngkhá hiệu quả. Sau khi đã đánh giá và mô tả về KSNB của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. 2.2.1.3. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát Đánh giá rủi ro kiểm soát đòi hỏi kỹ năng chuyên môn vững vàng cũng như kinh nghiệm dày dạn, do đó thường được trưởng nhóm kiểm toán của công ty thực hiện. Vì nếu việc đánh giá sai lệch quá nhiều thì sau khi tổng hợp đánh giá KSNB KTV lại phải thiết kế lại và thực hiện lại các thử nghiệm kiểm toán, như vậy sẽ gây tốn kém về thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán. Nếu KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro được đánh giá là thấp, khi đó KTV sẽ tăng thử nghiệm kiểm soát và giảm thử nghiệm cơ bản, ngược lại nếu KSNB hoạt động kém hiệu quả thì rủi ro được đánh giá là cao và khi đó KTV phải tăng thử nghiệm cơ bản, giảm thử nghiệm kiểm soát. Trước khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV tập hợp các thông tin về KSNB đã thu thập được bao gồm hệ thống các câu hỏi và các ghi chú trong giấy tờ làm việc. Công việc đánh giá rủi ro kiểm soát được làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế, chủ yếu trong từng chu trình, nghiệp vụ theo các bước sau:
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0830 - Nhận diện các mục tiêu kiểm soát: trong bước này KTV vận dụng các mục tiêu kiểm soát nội bộ cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu của Công ty. - Nhận diện các quátrìnhkiểm soátđặc thù:ở bước này KTV chỉ phảinhận diện và phân tíchcác quátrìnhkiểm soátdựkiến có ảnh hưởng lớn nhất đếnviệc thỏa mãn mục tiêu kiểm soát mà sẽ mang lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán. - Nhận diện và đánh giá các nhược điểm, trong đó:  Nhận diện các quá trình kiểm soát hiện có  Nhận diện sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát chủ yếu  Xác định khả năng các sai phạm trọng yếu có thể xảy ra  Nghiên cứu khả năng của các quá trình kiểm soát bù trừ - Đánh giá rủi ro kiểm soát: đây là bước công việc sau khi KTV đã có sự hiểu biết khá rõ về KSNB của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ kinh tế. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc tỷ lệ phần trăm. Các KTV trong công ty thường đánh giá theo yếu tố định tính. Ví dụ khi đánh giá rủi ro kiểm soát trong hoạt động ngân quỹ, nếu các thủ tục kiểm soát có vẻ được thiết kế và hoạt động tương đối tốt, lượng tiền mặt và tiền gửi của đơn vị không quá lớn tương đối so với tổng giá trị tài sản của đơn vị cho thấy rủi ro tiềm tàng đối với nghiệp vụ về tiền là trung bình thì có thể rút ra kết luận là rủi ro kiểm soát đối với hoạt động ngân quỹ là thấp. Tuy nhiên, nghiệp vụ đặc biệt có nhiều khả năng gian lận nên cần thiết phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0831 Dưới đây là bảng tổng hợp đánh giá rủi ro tại công ty A: Bảng 2.1. Tổng hợp đánh giá rủi ro tại công ty A Yếu tố/ khoản mục Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Thủ tục kiểm toán Phương pháp kiểm toán Tham chiếu Tiền và các khoản tương đương tiền Cao TB Chọn mẫu Thử nghiệm kiểm soát, phân tích HTK Cao TB Chọn mẫu Thử nghiệm kiểm soát, kiểm tra chi tiết TSCĐ TB TB 100% Phân tích, kiểm tra chi tiết. Khoản phải thu TB TB Chọn mẫu Phân tích, kiểm tra chi tiết. Khoản phải trả TB TB Chọn mẫu Phân tích, kiểm tra chi tiết. Chi phí TB TB Chọn mẫu Phân tích, kiểm tra chi tiết. Doanh thu TB TB Chọn mẫu Phân tích, kiểm tra chi tiết, thử nghiệm kiểm soát. Qua bảng trên có thể thấy việc thu thập thông tin và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khách hàng cần phải được tổng hợp và từ đó định hướng cho KTV một phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục cụ thể. Đặc biệt những khách hàng năm đầu, KTV luôn thận trọng trong công tác đánh giá
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0832 KSNB để tạo cơ sở đáng tin cậy cho những năm sau. 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Khi đã có kết quả từ giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao thì trong giai đoạn này sẽ không áp dụng đánh giá kiểm soát nội bộ nữa. Còn nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp hoặc trung bình, có thể tin cậy được vào kiểm soát nội bộ thì trong giai đoạn này KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Ngoài ra việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát còn được thực hiện khi các thủ tục kiểm tra cơ bản không thể giảm rủi ro có sai sót trọng yếu đến mức chấp nhận được do có quá nhiều nghiệp vụ phát sinh, giá trị nhỏ, hoặc được kiểm soát bằng hệ thống công nghệ thông tin (Ví dụ: bán hàng siêu thị, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng...). Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành nhằm xác định thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của KSNB. Các thử nghiệm này dùng để đánh giá tính hữu hiệu của KSNB cả về mặt lý thuyết lẫn thực tế. Tính hữu hiệu của KSNB chính là sự hữu hiệu của loại hình kiểm soát được xây dựng để đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cơ bản cho mỗi khoản mục trên các BCTC. Người thực hiện các thủ tục này thường là trưởng nhóm kiểm toán. Việc thực hiện được thủ tục này đòi hỏi KTV phải sử dụng các hiểu biết về đặc điểm của khách hàng và các chu trình kinh doanh chính, các thủ tục kiểm soát chính đã thu thập tại các thủ tục tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng. Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát được thực hiện theo các gợi ý trong chương trình kiểm toán được lập sẵn cho từng khoản mục. Mặc dù mỗi khoản mục có đặc điểmriêng, do đó cáchkiểm soátđốivớitừng khoản mục cũng khác nhau, song các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện có thể tóm tắt như sau:
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0833 - Kiểm tra các quy chế, chính sách quy định được đặt ra đối với từng khoản mục. - Thu thập và cập nhật các văn bản về KSNB, quy trình kiểm soát đối với từng nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc. - Kiểm tra các quy định mở sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng: doanh thu, khoản phải thu, tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định, lương... - Kiểm tra quy định về lập kế hoạch (kế hoạch chi tiêu, mua sắm tài sản cố định, hàng hóa...) - Lựa chọn một số nghiệp vụ để kiểm tra tính tuân thủ các quy định kiểm soát. KTV phải kết luận là có tin tưởng vào thủ tục kiểm soát chính đã kiểm tra không? Và thủ tục kiểm tra cơ bản có cần phải sửa đổi gì không cho các tài khoản liên quan tới thủ tục kiểm soát chính này. Thông thường nếu không tin tưởng vào KSNB thì KTV sẽ phải thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ cao. Nếu tin tưởng vào KSNB thì thủ tục kiểm tra cơ bản có thể chỉ thực hiện ở mức trung bình hoặc thấp. Đây là bước công việc được áp dụng cho tất cả các khách hàng không phân biệt khách hàng mới hay cũ mà chỉ thực hiện ít hay nhiều phụ thuộc vào đánh giá ban đầu của KTV về rủi ro kiểm soát. Ví dụtại công ty A, KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát như sau:
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0834 Bảng 2.2. Thử nghiệm kiểm soát tại công ty A Tài khoản Thử nghiệm kiểm soát 1.Tiền mặt tại quỹ - Xem xét kỹ các biên bản kiểm kê tiền mặt để chắc chắn rằng việc kiểm kê tiền mặt được tiến hành vào cuối mỗi tháng và diễn ra dưới sự có mặt và phê duyệt của kế toán trưởng. - Thu thập 5 biên bản kiểm kê tiền mặt bất kỳ và đối chiếu lại với số ghi trên sổ kế toán. Phỏng vấn kế toán tiền về việc thực hiện kiểm kê tiền và cách giải quyết các chênh lệch phát sinh. 2. Tiền gửi ngân hàng - Xem xét các bảng chỉnh hợp số dư tiền gửi ngân hàng để chắc chắn công việc được thực hiện một cách đầy đủ. - Phỏng vấn kế toán tiền về thực hiện bảng chỉnh hợp số dư tiền gửi ngân hàng. Đánh giá cách thức và hiểu biết của kế toán viên về vấn đề này. - Thu thập sổ phụ của ngân hàng trong hai tháng 5 và 11 đối chiếu với báo cáo số dư tiền hàng ngày. 3. Doanh thu - KTV chọn mẫu gồm 30 hóa đơn, tiến hành đối chiếu hóa đơn với các hợp đồng, đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển tương ứng. So sánh với bảng giá hiện hành và quyết định phê duyệt giá bán của lãnh đạo. - Đồng thời KTV tính toán lại trên hóa đơn để đưa ra kết quả thử nghiệm, so sánh với kết quả cung cấp của doanh nghiệp để đưa ra kết luận có thể tin tưởng vào kết quả do bộ phận bán hàng cung cấp
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0835 hay không? 4. Khoản phải thu - Chọn khoảng 15 phiếu giao hàng giao cho các khoản bán hàng trong nước và ra nước ngoài. - Kiểm tra về mặt số lượng ghi trên phiếu giao hàng với hóa đơn bán hàng. - Phỏng vấn khách hàng về những chênh lệch phát sinh. - Trao đổi với các nhà quản lý bán chịu về khả năng thu tiền ở các khoản quá hạn và đánh giá khả năng thu được tiền. - Chọn các nghiệp vụ bán hàng ở cuối kỳ này và đầu kỳ sau để đối chiếu với chứng từ vận chuyển có liên quan. - Kiểm tra các lô hàng trả lại sau ngày lập bảng khai tài chính và quan hệ với kỳ quyết toán. 5. Khoản phải trả - Kiểm tra chứng từ thanh toán với nhật ký mua hàng. - Phỏng vấn và quan sát việc sử dụng phiếu chi và séc chi có đánh số trước. - Phỏng vấn và quan sát việc đối chiếu với bảng kê khai ngân hàng. 6. Hàng tồn kho - Tham gia kiểm kê hàng tồn kho vào thời điểm cuối năm. - Đối chiếu kết quả kiểm kê với số lượng vật liệu ghi trên sổ. - Đảm bảo tất cả những chênh lệch giữa số thực tế và số trên sổ đều được giải quyết.
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0836 - Phỏng vấn và quan sát các chính sách về thiết lập các chuẩn mực kỹ thuật và chính sách kiểm tra chất lượng, thủ tục kiểm tra và kiểm tra dấu vết của công tác kiểm soát. 7. Lương và các khoản trích theo lương - Thu thập phiếu thanh toán tiền lương tháng 5, 10/2015. - Kiểm tra bảng lương đã được phê duyệt, đối chiếu chữ ký trên bảng lương với chữ ký của người có thẩm quyền. - Thu thập bảng chấm công - Kiểm tra các giấy báo làm thêm giờ và giấy báo nghỉ, xem xét phê duyệt của cấp trên - Kiểm tra bảng lương tháng 5 và 11 từ phòng nhân sự, tiến hành đối chiếu với sổ phòng kế toán 8. Tài sản cố định - Kiểm tra sổ đăng ký TSCĐ - Thu thập biên bản kiểm kê TSCĐ, danh sách phế liệu, danh sách TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng, TSCĐ đem thanh lý, TSCĐ thế chấp để xác định giá trị hợp lý vào cuối năm. - Thu thập biên bản chuyển giao TSCĐ giữa các công ty con để đối chiếu với sổ theo dõi TSCĐ và sổ Cái. Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đưa ra mức độ đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát. Tại công ty A, KTV nhận thấy bản chất của các sai phạm là không nghiêm trọng nên KTV giữ nguyên mức đánh giá rủi ro kiểm soát như ban đầu.
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0837 2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán, các KTV đã thu thập được các thông tin và bằng chứng kiểm toán cần thiết cho cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ sử dụng thủ tục soát xét giấy tờ làm việc chi tiết để rà soát lại công việc nhóm kiểm toán thực hiện trong suốt cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo rằng KSNB của đơn vị được kiểm toán đã được phản ánh đúng đắn. Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán để chuẩn bị cho cuộc họp trao đổi với khách hàng, trong đó nêu ý kiến đánh giá của KTV về KSNB của doanh nghiệp, những điểm yếu của hệ thống kiểm soát và hệ thống tài chính kế toán đang tồn tại. Nếu kiểm toán viên đánh giá kiểm soát nội bộ của đơn vị là chưa tốt và chưa hiệu quả, KTV có thể đưa ra những đề xuất giúp đơn vị cải tiến, hoàn thiện kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro khi phát hành báo cáo kiểm toán. Như vậy, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC đã được AVA áp dụng trong các cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị khách hàng theo đúng quy trình kiểm toán đã đặt ra tại công ty. Các kiểm toán viên luôn kết hợp chặt chẽ việc đánh giá kiểm soát nội bộ với các thủ tục kiểm toán khác nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí nhất.
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0838 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM(AVA) 3.1.Đánh giá về thực trạng đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ do AVA thực hiện Mặc dù mới được thành lập nhưng chất lượng các dịch vụ công ty cung cấp luôn được khách hàng đánh giá cao, uy tín và vị trí được khẳng định. Tuy nhiên, trong hoạt động kiểm toán đặc biệt là đánh giá KSNB, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế. 3.1.1. Ưu điểm Quy trình đánh giá KSNB của công ty là một quy trình đầy đủ các bước công việc tuy nhiên nó không áp đặt một cách máy móc theo chương trình chung đã lập cho tất cả các cuộc kiểm toán mà nó linh hoạt theo từng cuộc kiểm toán, tùy từng loại hình tổ chức kinh doanh của khách hàng. Việc tìm hiểu và đánh giá thường có sự khác biệt giữa khách hàng thường xuyên và khách hàng mới. Với khách hàng mới, việc tìm hiểu về KSNB được tìm hiểu một cách kỹ lưỡng nhưng mức độ tin cậy vào KSNB thường được đánh giá thấp. Với khách hàng thường xuyên, KTV thường xác định có thể tin tưởng vào KSNB và quy trình tìm hiểu chỉ tập trung vào những trường hợp có sự thay đổi lớn về nhân sự hoặc môi trường hoạt động. Công tác đánh giá KSNB do trưởng nhóm kiểm toán đảm nhận, các công việc thu thập thông tin khác thường do thành viên trong nhóm thực hiện. Đây là sự phân công hợp lý vì trưởng nhóm kiểm toán là người có năng lực cao nhất trong nhóm trong khi việc đánh giá KSNB lại yêu cầu người có trình độ cao đồng thời trưởng nhóm kiểm toán cũng là người lập kế hoạch nên họ cần
  • 44. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0839 phải nắm bắt những thông tin quan trọng của KSNB khách hàng để đảm bảo kế hoạch một cách khoa học. Công ty đã xây dựng được mẫu biểu các tài liệu ở mức độ ban đầu cho việc đánh giá kiểm soát nội bộ. Đây là một tài liệu vừa làm căn cứ hướng dẫn cho các kiểm toán viên thực hiện nghiên cứu đánh giá kiểm soát nội bộ thống nhất theo qui định, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát, tổng hợp thông tin và lập báo cáo. Đồng thời, công ty đã xây dựng lên bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ để các kiểm toán viên thực hiện báo cáo về kết quả nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, để đảm bảo đánh giá chính xác KSNB của khách hàng, KTV luôn thận trọng thích đáng trong từng bước công việc từ thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát. Việc đặt câu hỏi như thế nào, thu thập tài liệu ra sao để có được những thông tin quan trọng và có ích cho công tác đánh giá là hết sức quan trọng để KTV có thể hiểu một cách rõ ràng nhất về KSNB của khách hàng, từ đó mới có thể đánh giá rủi ro kiểm soát với giá trị gần đúng nhất. Sau khi đã đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra tính hữu hiệu của KSNB và thu thập các bằng chứng liên quan. Các KTV của công ty cũng rất chú trọng đến bước công việc này, trước khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV lập một bảng tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm soát kèm theo các thử nghiệm cụ thể cần phải thực hiện. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát luôn được KTV ghi lại các công việc đã thực hiện và những phát hiện được trên giấy làm việc để đảm bảo không bỏ sót những phát hiện khi tổng hợp đánh giá ở bước cuối. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán có thể thấy quy trình đánh giá KSNB của KTV được ghi trên giấy tờ làm việc, thư quản lý, biên bản làm việc và
  • 45. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0840 đưa ra các cuộc họp với khách hàng. Việc ghi lại quá trình đánh giá trên giấy tờ làm việc, giấy tờ làm việc, thư quản lý, biên bản làm việc giúp cho người đọc Hồ sơ kiểm toán trên giấy tờ làm việc hiểu về tiến trình đánh giá, giúp khách hàng khắc phục những điểm hạn chế trong KSNB, giúp các KTV thuận lợi khi tổng hợp các giai đoạn kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán. 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân Tuy nhiên, công tác đánh giá KSNB của công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: - Công ty sử dụng hạn chế các cách thức mô tả KSNB. Trong việc đánh giá KSNB KTV tại công ty sử dụng hai cách mô tả KSNB chủ yếu là bảng câu hỏi và bảng tường thuật, trong đó bảng câu hỏi được sử dụng nhiều hơn. Việc vận dụng hai phương pháp mô tả này thường chỉ thích hợp cho việc đánh giá KSNB của các kháchhàng sử dụngcác thủ tục đơn giản, đồng thời dễ thực hiện kiểm tra và soát xét. Loại câu hỏi đóng được sử dụng nhiều, với ba phương án trả lời là Có, Không và Không áp dụng. Theo đó, câu trả lời chỉ nêu được hiện tượng mà khôngnêu ra mức độ thực hiện của các thủ tục kiểm soát. Trênthực tế, KTV không thể đưa đến đánh giá, nhận định đầy đủ về KSNB nếu chỉ dựa trên bảng câu hỏi này. Mặt khác, thực tế cho thấy, phương pháp lưu đồ mang tính hiệu quả cao hơn nhờ có nhiều ưu điểm: một là cung cấp cái nhìn khái quát, súc tíchvề toàn bộ KSNB, mối liên hệ giữa quá trình luân chuyển chứng từ với các hoạtđộngkiểm soát;hai là KTV dễdàng nhận ra những thiếu sótcủathủ tục qua việc vận hành HTKS;ba là dễ theo dõi và sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng lưu đồ trong kiểm toán BCTC ở công ty đang còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là việc lập lưu đồ thườngkhá phức tạp cần nhiều thời gian và công sức, đểlập chínhxác đòihỏi KTV phải rất có kinh nghiệm. Trong nhiều trường hợp, KTV vẫn sử dụng phương pháp đơn giản là sử dụng câu hỏi để miêu tả hoạt
  • 46. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0841 động kiểm soát tại khách hàng. - Việc đánh giá rủi ro kiểm soát còn mang tính chủ quan. Khi kết luận về rủi ro kiểm soát, để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, trưởng phòng kiểm toán thường đánh giá rủi ro ở mức cao hoặc trung bình, dẫn đến nhiều thử nghiệm hơn sẽ phải được thực hiện khi tiến hành thực hiện kiểm toán. Hạn chế này chủ yếu là do công ty chưa có các phương pháp lượng hóa trong đánh giá nên việc đánh giá rủi ro mới chỉ do trưởng phòng kiểm toán thực hiện và đưa ra quyết định dựa trên ý kiến cá nhân là không tránh khỏi. Đối với các khách hàng thường niên, do đã có kinh nghiệm năm trước về các rủi ro có thể xảy ra, nên KTV thường đánh giá rủi ro ở mức thấp. Cònđốivới các khách hàng mới, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao hơn do KTV chưa có am hiểu đầy đủ về kiểm soát nội bộ cũng như các thủ tục kiểm soát của khách hàng. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: - Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soátKTV thường sử dụng phương pháp kiểm tra tài liệu, phỏngvấn và quansát vì cách này dễ thực hiện và chi phí thấp nhưng KTV sẽ không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán và có thể bằng chứng kiểm toán sẽ không có tính thuyết phục cao. Đối với các phương pháp điều tra và thực hiện lại thường ít được sử dụng, do đó phần nào hạn chế tính thuyết phục của bằng chứng và tính đúng đắn của kế hoạch kiểm toán. - Việc chọn mẫu của KTV thường theo nhận định nghề nghiệp, do vậy phương pháp này phụ thuộc rất lớn vào trình độ và ý kiến chủ quan của KTV và nó làm mất đi tính ngẫu nhiên trong chọn mẫu nên rủi ro chọn mẫu rất khó xác định và có thể ảnh hưởng đến kết quả của cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, trong đánh giá rủi ro kiểm soát, đối với các khách hàng thường niên, KTV thường đánh giá ở mức thấp do đã có kinh nghiệm các năm trước về rủi ro của khách hàng, còn với các khách hàng năm đầu KTV đặt hoài nghi cao hơn về KSNB nên rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao hơn. Điều này cho
  • 47. Học viện Tài chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Nguyễn Quang Huy Lớp: CQ50/22.0842 thấy tính chủ quan trong đánh giá khách hàng mới có thể làm tăng chi phí không cần thiết cho cuộc kiểm toán. Nguyên nhân chủ yếu là do giới hạn về mặt thời gian, chi phí và cũng không thực sự cần thiết phải kiểm tra toàn bộ tổng thể của một khoản mực hay chu trình để có thể đưa ra những kết luận sát thực, KTV buộc phải chọn được mẫu đại diện cho toàn bộ tổng thể và điều này thực sự không dễ dàng. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: giai đoạn này chưa được quan tâm chú trọng nhiều. Việc thực hiện nghiên cứu đánh giá kiểm soát nội bộ cũng mới chỉ là bước đầu, đang còn mang tính hình thức, xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của cuộc kiểm toán, đặc biệt là công việc kiểm toán. Công ty kiểm toán chỉ tập trung đánh giá KSNB ở trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Qua nhận xét ở trên ta thấy quy trình đánh giá KSNB của công ty khá hiệu quả, tuy nhiên công ty vẫn cần phải có những giải pháp để ngày càng hoàn thiện hơn quy trình đánh giá KSNB của khách hàng. 3.2. Sự c5ần thiết và phương pháp hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính Nền kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng luôn không ngừng phát triển, nhu cầu của thị trường tăng cao và đa dạng là nhân tố thúc đẩy sự ra đời của nhiều ngành nghề và nhiều doanh nghiệp, làm cho các hoạt động kinh tế ngày càng phức tạp. Điều này khiến cho dịch vụ kiểm toán trở thành một nhu cầu không thể thiếu để đảm bảo cho một môi trường kinh tế lành mạnh, hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm nay, các công ty kiểm toán ra đời ngày càng nhiều hình thành nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty. Điều này đã đặt ra cho AVA những khó khăn, thách thức mới. Do đó việc hoàn thiện các hoạt động của công ty nói chung và hoạt động kiểm toán nói riêng là vấn đề bức thiết của công ty hiện nay.