NGOẠI KHOA CƠ SỞ - Y HÀ NỘI
-----------------------------------------------------------------------
Ngoại khoa là một nhánh của y học có nhiệm vụ thực hiện những thao tác tay chân trên cơ thể người để chẩn đoán, ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh. Ambroise Paré, một phẫu thuật viên người Pháp ở thế kỷ 16 đã nêu 5 lý do để tiến hành 1 cuộc phẫu thuật là: “Để loại bỏ những thứ không cần thiết, gắn lại những thứ đã bị lệch khỏi chỗ cũ của nó, tách những thứ dính lại với nhau, nối những thứ bị tách ra và sữa chữa những khuyết tật bẩm sinh”.
Ngay từ lúc con người bắt đầu học cách tạo ra và sử dụng các công cụ, họ đã tìm cách sử dụng tài năng của mình để hoàn thiện các kỹ thuật ngoại khoa càng ngày càng tinh vi hơn. Tuy nhiên, cho đến khi cuộc cách mạng công nghiệp xảy ra, các phẫu thuật viên vẫn không thể vượt qua được 3 trở ngại chính gây nguy hiểm cho nền y học ngay từ buổi đầu sơ khai, đó là chảy máu, đau và nhiễm trùng. Những tiến bộ trong các lĩnh vực trên đã biến ngoại khoa thành một “nghệ thuật” đầy nguy cơ trở thành một ngành khoa học có khả năng điều trị nhiều loại bệnh và bất thường khác nhau.
Ngoại khoa đã trải qua rất nhiều cuộc thăng trầm trong lịch sử. Thông thường, các phẫu thuật viên từng chỉ được xem là 1 kỹ thuật viên còn bác sĩ (có mối liên hệ lịch sử nhiều hơn với linh mục và các pháp sư) mới thật sự là người có khả năng chữa bệnh. Trong sự phát triển của y học hiện đại, cả hai bằng cấp này được dạy chung với nhau và học viên có thể thu thập đủ kiến thức để điều trị bệnh cũng như phẫu thuật sau khóa học.
Ngoại khoa cơ sở do tập thể giảng viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết của Bộ Môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội biên soạn. Sách cung cấp các kiến thức cơ sở về triệu chứng học Ngoại khoa, chủ yếu làm tài liệu tham khảo cho sinh viên Đa khoa các năm đầu đi lâm sàng.
NGOẠI KHOA CƠ SỞ - Y HÀ NỘI
-----------------------------------------------------------------------
Ngoại khoa là một nhánh của y học có nhiệm vụ thực hiện những thao tác tay chân trên cơ thể người để chẩn đoán, ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh. Ambroise Paré, một phẫu thuật viên người Pháp ở thế kỷ 16 đã nêu 5 lý do để tiến hành 1 cuộc phẫu thuật là: “Để loại bỏ những thứ không cần thiết, gắn lại những thứ đã bị lệch khỏi chỗ cũ của nó, tách những thứ dính lại với nhau, nối những thứ bị tách ra và sữa chữa những khuyết tật bẩm sinh”.
Ngay từ lúc con người bắt đầu học cách tạo ra và sử dụng các công cụ, họ đã tìm cách sử dụng tài năng của mình để hoàn thiện các kỹ thuật ngoại khoa càng ngày càng tinh vi hơn. Tuy nhiên, cho đến khi cuộc cách mạng công nghiệp xảy ra, các phẫu thuật viên vẫn không thể vượt qua được 3 trở ngại chính gây nguy hiểm cho nền y học ngay từ buổi đầu sơ khai, đó là chảy máu, đau và nhiễm trùng. Những tiến bộ trong các lĩnh vực trên đã biến ngoại khoa thành một “nghệ thuật” đầy nguy cơ trở thành một ngành khoa học có khả năng điều trị nhiều loại bệnh và bất thường khác nhau.
Ngoại khoa đã trải qua rất nhiều cuộc thăng trầm trong lịch sử. Thông thường, các phẫu thuật viên từng chỉ được xem là 1 kỹ thuật viên còn bác sĩ (có mối liên hệ lịch sử nhiều hơn với linh mục và các pháp sư) mới thật sự là người có khả năng chữa bệnh. Trong sự phát triển của y học hiện đại, cả hai bằng cấp này được dạy chung với nhau và học viên có thể thu thập đủ kiến thức để điều trị bệnh cũng như phẫu thuật sau khóa học.
Ngoại khoa cơ sở do tập thể giảng viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết của Bộ Môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội biên soạn. Sách cung cấp các kiến thức cơ sở về triệu chứng học Ngoại khoa, chủ yếu làm tài liệu tham khảo cho sinh viên Đa khoa các năm đầu đi lâm sàng.
Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong thực hành Xử lý dị ứng thuốc trên lâm sàng. T ài liệu chỉ có giá trị tham khảo. Việc xử lý trên bệnh nhân cụ thể cần tổng hợp thông tin cập nhật và kinh nghiệm thực tế.
thuoc ho tro dieu tri met moi arcalion 200mg |TracuuthuoctayTra Cứu Thuốc Tây
Thuốc Arcalion 200 được biết đến là một trong những loại thuốc thần kinh.
Công dụng của Arcalion dùng để điều trị những bệnh lý liên quan về: tâm lý, suy nhược sau khi nhiễn khuẩn, suy nhược thể lực, tình dục hay được sử dụng để điều trị hội chứng đại tràng kích thích và điều trị những chứng suy nhược đối với học sinh; sinh viên trong mùa thi.
Theo đó, thuốc arcalion có khả năng điều trị nhanh chóng và hiệu quả được nhiều người người tin dùng.
thuoc da day sucralfate 1g tac dung phu | ThuocLP VietnameseBác sĩ Trần Ngọc Anh
Sucralfat là một thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa nhôm, có các dạng viên nén, nhũ dịch ở trên thị trường. Thuốc được dùng điều trị loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính, loét lành tính. Phòng tái phát loét tá tràng, phòng loét do stress và điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
Cơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam. Bên cạnh thuốc Nam, thuốc Bắc, thuốc tự sản xuất trong nước, chúng ta còn có thêm nhiều loại thuốc nhập ngoại để phục vụ nhu cầu chữa trị bệnh cho nhân dân. Tuy vậy ngày nay bên cạnh thuốc có nhiều sản phẩm với tác dụng khác nhau, có mục đích sử dụng giống thuốc như: thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, mỹ phẩm có tác dụng giống thuốc, thiết bị y tế. Để xác định đâu là thuốc, đâu là các sản phẩm còn lại chúng ta chỉ có thể dựa vào thông tin do nhà sản xuất đưa ra, các cơ quan chức năng phân loại.
Guacanyl Tac dung thuoc cong dung lieu dung su dung|TracuuthuoctayTra Cứu Thuốc Tây
Thuốc Guacanyl là Thuốc có tác dụng trên đường hô hấp – Được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội – Việt Nam.
Thuốc Guacanyl là sản phẩm điều trị Ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản…
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/thuoc-guacanyl-tac-dung-lieu-dung-gia-bao-nhieu/
>>> Nguồn: #tracuuthuoctay, #tra_cứu_thuốc_tây, #thuốc_Guacanyl, #Guacanyl
Rối loạn trầm cảm 20mg/lần/ngày.
Rối loạn ám ảnh cưỡng bức 20mg/ngày, có thể tăng lên 60mg/ngày nếu cần.
Chứng ăn vô độ 60mg/ngày. Tối đa 80mg/ngày, người cao tuổi: 60mg/ngày. Chia 1-2 lần/ngày.
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/fluoxetin-thuoc-chong-tram-cam/
Thuốc Dectancyl được chỉ định trong điều trị bệnh gì? Có gì cần phải lưu ý trong quá trình sử dụng không? Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn thông tin về thuốc để giải đáp những câu hỏi ở trên. Mời bạn đọc cũng theo dõi.
Thuốc Dectancyl thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không Steroid, thuốc điều trị Gout và các bệnh về xương khớp.
Dạng bào chế: Viên nén.
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên.
Thành phần: Dexamethason acetat 0.5 mg.
Similar to Dc cac yto qdinh tac dung cua thuoc (20)
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
B13 Thươc điều chỉnh rối loạn tiêu hóa_ xử lý ngộ độc thuốc.pdf
Dc cac yto qdinh tac dung cua thuoc
1. 1
Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
Khoa Dược
Môn: Dược Lý Học
BIẾN ĐỔI VỀ CẢM THỤ
CỦA CƠ THỂ ĐỐI VỚI
THUỐC
2. 2
Mục tiêu:
Kể được các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc.
Phân biệt sự dung nạp và không dung nạp thuốc.
Phân biệt được hiện tượng quen thuốc và nghiện thuốc.
Vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế
hoạt động nghề nghiệp.
3. 3
1.1. CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ THUỐC:
Thay đổi về cấu trúc làm thay đổi dược lực học của thuốc.
Thay đổi về cấu trúc làm thay đổi dược động học của thuốc.
Liều lượng dùng:
Một số loại liều dùng thuốc thông dụng:
Liều tối thiểu.
Liều điều trị.
Liều tối đa.
Liều độc.
Liều chết.
Căn cứ vào thời gian dùng thuốc, còn có liều:
Một lần (Liều dùng vào một lần).
Một ngày (Liều dùng trong một ngày).
Một đợt (Liều dùng cho cả một quá trình điều trị).
1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
4. 4
1.1. CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ THUỐC:
Dạng thuốc:
Trạng thái của dược chất.
Tá dược phối hợp trong dạng thuốc.
Kỹ thuật bào chế.
Dung môi hòa tan các dược chất trong các dạng thuốc lỏng.
1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
CHẤT LƯỢNG THUỐC
5. 5
1.2. CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ NGƯỜI BỆNH:
1.2.1. Đặc điểm về tuổi:
a. TRẺ EM
Trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh có những đặc điểm khác người lớn:
Chức năng gan, thận chưa hoàn chỉnh.
Khả năng liên kết thuốc với protein huyết tương kém.
Hàng rào máu não chưa hoàn chỉnh.
Thuốc lọc và thải trừ qua thận còn kém.
Do vậy trẻ em dễ bị ngộ độc thuốc hơn người lớn.
1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
6. 6
1.2. CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ NGƯỜI BỆNH:
1.2.1. Đặc điểm về tuổi:
b. NGƯỜI CAO TUỔI
Người già:
Các chức năng cơ thể giảm.
Khả năng thích nghi của cơ thể dều kém.
Sức đề kháng giảm.
Do vậy phải thận trọng khi dùng thuốc cho người già, phải điều chỉnh chế độ
và liều lượng thuốc.
1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
7. 7
1.2. CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ NGƯỜI BỆNH:
1.2.2. Giới tính:
Với phụ nữ, ngoài đặc điểm khác biệt về trọng lượng cơ thể so với
nam giới, còn có những thời kỳ sinh lý cần được lưu ý. Chú ý thận trọng ở
3 thời kỳ sau:
1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
Thời kỳ kinh nguyệt Thời kỳ thai nghén Thời kỳ cho con bú
8. 8
1.2. CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ NGƯỜI BỆNH:
1.2.3. Cân nặng.
1.2.4. Trạng thái sinh lý và bệnh lý.
Một số thuốc chỉ có tác dụng đối với trạng thái bệnh lý.
Ví dụ: Paracetamol chỉ có tác dụng hạ nhiệt ở người đang sốt.
Một số bệnh gây ảnh hưởng đến tỷ lệ thuốc tự do trong máu.
Ví dụ: bệnh xơ gan, chấn thương, phỏng,…
Một số thuốc dễ gây tai biến khi dùng trong trường hợp đang
mắc một số bệnh..Ví dụ: Suy tim không dùng các thuốc làm
tăng huyết áp; Suy thận không dùng các kháng sinh họ
Aminosid, Sulfamid kháng khuẩn.
1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
9. 9
1.2. CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ NGƯỜI BỆNH:
1.2.5. Giống nòi.
1.2.6. Trạng thái cá thể.
Quá nhạy cảm với thuốc do bẩm sinh hay do thâu
nhận.
1.2.7. Cách dùng thuốc.
Dùng thuốc liên tiếp trong thời gian dài, cơ thể trở
nên quen thuốc.
1.2.8. Chế độ ăn uống.
1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
10. 10
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, NƯỚC UỐNG TỚI TÁC DỤNG CỦA
THUỐC :
Nhìn chung thuốc được hấp thu tốt nhất ở đường tiêu hóa khi đói.
Một số thuốc bị chậm hấp thu hay giảm tác dụng do thức ăn.
Chế độ ăn thiếu protein, lipid sẽ làm chậm chuyển hóa một số
thuốc ở gan.
1.4. THỜI ĐIỂM DÙNG THUỐC.
1.5. NHỮNG YẾU TỐ THUỘC VỀ NGOẠI GIỚI :
Nhiệt độ môi trường.
Ánh sáng, tia cực tím.
Sự tập hợp của loài vật.
Mùa và chu kỳ ngày đêm.
1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
11. 11
2.1. PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADVERSE DRUG REACTION-ADR):
ADR của thuốc là một phản ứng độc hại , không định trước và xuất hiện
ở liều lượng thông thường.
Tai biến do thuốc có thể nhẹ, có thể nặng; có thể biểu hiện ngay sau khi
dùng thuốc hoặc xuất hiện sau một thời gian, có khi rất lâu.
Các biểu hiện có thể là: sốc quá mẫn, gây tổn thương da và niêm mạc,
tổn thương nhẹ trên các hệ cơ qua như hô hấp, thần kinh, tiết niệu, tim
mạch, nội tiết, tiêu hóa,….
Thông thường các thuốc được dùng rộng rãi lại hay gây tai biến như:
kháng sinh, sulfamid, thuốc chống lao, thuốc chống sốt rét, thuốc tim
mạch, thuốc ngủ và thần kinh, thuốc chống viên, giảm đau, hạ sốt…..
2. NHỮNG TRẠNG THÁI TÁC DỤNG ĐẶC BIỆT CỦA THUỐC
12. 12
2.1. PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADVERSE DRUG REACTION-ADR):
2. NHỮNG TRẠNG THÁI TÁC DỤNG ĐẶC BIỆT CỦA THUỐC
13. 13
2.2. PHẢN ỨNG DỊ ỨNG:
Dị ứng thuốc cũng là một AR. Đây là phản ứng kiểu kháng
nguyên-kháng thể.
Do thuốc là một protein lạ, có phân tử lượng cao. Cũng có
trường hợp do sản phẩm chuyển hóa của thuốc gây dị ứng.
Các phản ứng dị ứng thuốc không liên quan đến liều lượng thuốc
dùng, số lần dùng và thường có dị ứng chéo.
2.3. TAI BIẾN THUỐC DO RỐI LOẠN DI TRUYỀN:
Thường do thiếu enzym bẩm sinh, mang tính di truyền trong gia
đình hay chủng tộc.
Ví dụ: Thiếu men G6PD hoặc Glutathion reductase sẽ dễ bị thiếu
máu tan huyết khi dùng primaquin, quinin, sulfamid,..
2. NHỮNG TRẠNG THÁI TÁC DỤNG ĐẶC BIỆT CỦA THUỐC
14. 14
3.1. HÖNG PHAÁN ( EXCITATION)
Laø hieän töôïng taêng cöôøng chöùc naêng vaø
hoaït ñoäng cuûa caùc taïng, caùc moâ, caùc teá
baøo, nhaát laø teá baøo thaàn kinh, cuûa toaøn cô
theå.
Chuù yù phaân bieät:
Kích thích (Stimulation)
Kích öùng (Irritation)
3.2. ÖÙC CHEÁ ( DEPRESSION)
Laø hieän töôïng giaûm thieåu chöùc naêng vaø
hoaït ñoäng cuûa caùc taïng, caùc moâ, caùc teá
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
15. 15
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
3.3. SỰ DUNG NẠP THUỐC (Dung nhận thuốc):
Là xu hướng tăng thu nhận của cơ thể đối với một thuốc mới
tạo ra được một đáp ứng, mà trước đó chỉ cần một liều thấp
hơn cũng đủ có một đáp ứng đối với dược phẩm như vậy.
Tính chất:
Chỉ xảy ra đối với một số tác động của thuốc.
Gây hội chứng cai thuốc.
16. 16
3.3. SỰ DUNG NẠP THUỐC (Dung nhận thuốc):
3.3.1. Sự dung nạp bẩm sinh:
Có nguyên nhân từ yếu tố di truyền.
3.3.2. Sự dung nạp thâu nhận:
Là trạng thái giảm đáp ứng với thuốc khi sử dụng thuốc nhiều
lần, vì vậy cần tăng liều để đạt hiệu lực như lúc ban đầu.
Cần phân biệt một số khái niệm:
i. Sự lạm dụng thuốc (abuse).
ii. Sự dùng sai thuốc (misuse).
iii. Sự miễn dịch nhanh (Tachyphylaxis).
iv. Sự lệ thuộc thuốc (Dependence).
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
17. 17
SỰ LẠM DỤNG THUỐC:
Là tình trạng mới bắt đầu sử dụng các chất có tác dụng tâm thần, là
hành vi có thể ngăn chặn được.
SỰ LỆ THUỘC THUỐC (DEPENDENCE):
Là một tình trạng lạm dụng thuốc ở mức độ cao, với các tính chất sau:
Sử dụng thuốc nhiều lần hoặc liều cao hơn bình thường bất chấp
các tác động có hại về tâm lý và thể xác.
Dung nạp thuốc rõ.
Có hội chứng cai thuốc khi ngừng thuốc đột ngột.
Không thể ngừng hoặc giảm liều để duy trì cảm giác khoan khoái
và ngăn hội chứng cai thuốc.
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
18. 18
SỰ LỆ THUỘC THUỐC (DEPENDENCE)
Trong sự lệ thuộc thuốc, có thể chia ra:
i. Sự lệ thuộc về tâm lý.
ii. Sự lệ thuộc về thân thể.
iii. Sự quen thuốc (Habituation).
iv. Sự nghiện thuốc (Addiction).
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
19. 19
SỰ LỆ THUỘC THUỐC (DEPENDENCE)
a. Sự quen thuốc:
Là mức độ nhẹ của lệ thuộc thuốc, với đặc trưng:
Có sự thèm muốn nhưng không bắt buộc dùng thuốc.
Có một sự lệ thuộc nào đó về mặt tinh thần.
Ít hoặc không có ý định gia tăng liều dùng.
Hậu quả tai hại có thể xảy ra, nhưng chỉ ảnh hưởng đến cá
nhân.
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
20. 20
SỰ LỆ THUỘC THUỐC (DEPENDENCE)
b. Sự nghiện thuốc:
Là mức độ nặng của lệ thuộc thuốc, với đặc trưng:
Có sự thèm muốn không thể nhịn được, bắt buộc phải dùng
thuốc và tìm cách kiếm cho được thuốc bằng bất cứ
phương tiện gì.
Có một sự lệ thuộc cả về tinh thần và thể xác.
Có ý định gia tăng liều dùng rõ rệt.
Có những thay đổi về tư cách, có hại cho xã hội.
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
21. 21
3.4. SỰ KHÔNG DUNG NẠP THUỐC:
Một số cá thể có phản ứng mạnh với thuốc, hiệu ứng dược lực
xảy ra ở liều thấp hơn nhiều so với liều điều trị. Ở liều trị liệu của
người bình thường có thể đã có biểu hiện triệu chứng ngộ độc.
3.4.1. Sự không dung nạp thuốc bẩm sinh hay đặc ứng:
Là đáp ứng bất thường sau khi sử dụng thuốc ở liều đầu tiên.
3.4.2. Sự không dung nạp thuốc thâu nhận hay sự quá mẫn:
Là sự tăng dần tính nhạy cảm đối với một thuốc, cũng là phản
ứng giữa kháng nguyên và kháng thể.
Dị ứng thuốc (Allergy).
Sốc phản vệ (Anaphylaxis).
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
22. 22
3.5. SỰ KHÁNG THUỐC:
Là hiện tượng xảy ra sau khi vi khuẩn, ký sinh trùng trong
cơ thể tiếp xúc lâu ngày với thuốc.
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ
23. 23
3.6. SỰ NGỘ ĐỘC THUỐC:
Là tình trạng hủy hoại thực thể hoặc cơ năng sống, sau khi
hấp thu thuốc dưới bất kỳ hình thức nào.
Có hai hình thức:
Ngộ độc cấp tính.
Ngộ độc mãn tính hay ngộ độc trường diễn.
3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG DƯỢC LÝ XUẤT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ