Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Lê Trọng Tấn đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Luận văn thạc sĩ hoàn thiện chính sách marketing nhằm huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam - chi nhánh đà lạt. Phân tích và đánh giá chính sách marketing để huy động vốn khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Lạt. Đồng thời đề ra những hướng giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing để huy động vốn của ngân hàng.
tài chính tiền tệ là môn tiên quyết cần học, trên đây là đề cương chương 4 môn tài chính tiền tệ , nội dung chi tiết đầy đủ với powpoint màu xanh lá đẹp mắt thu hutes người nhìn, chứa đựng tâm huyết của chings em nhiều lắm mong cô và các bạn đón nhận bài tìm hiểu trên, đây là môn rất cần sự chăm chỉ học hành do đề cương ôn thi là cả quyển giáo trình, không ai tự giúp mình học giỏi lên đc trừ khi mình tự lực đó là lí do up lên cho các bạn tham khảo,,,dklgsgaifafawfjadlkflasjiljfa nfjfjshsjskjdkskdkd nshfhashdhahdh kkkkjhkhkhkhjiifunedbh jdhgasdanfjhfjhshjbhb áihfbebfkjhbdkjckjdnk dkjsbfasjkfbiahefiheuih hưefuhwiehfibadkjbvhabgdh uehr83q2y9844uihwr7t8g43chiu3 824ur82u348r9hweiufhe 93r9u3842ur892y47rycnn 38yr823849r5380ur80342u 382r82354yur598u13i8chj3orh
Tải bài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank). ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Slide buổi hội thảo - họp báo công bố chính thức iQB 8.0Bùi Việt Hà
Đây là Slide trình bày tại buổi hội thảo, họp báo công bố chính thức các sản phẩm của bộ phần mềm Ngân hàng câu hỏi thông minh iQB 8.0.
- Các phần mềm lõi chính iQB 8.0
- Các phần mềm chính (tiếp theo)
- Giải pháp iQB.net 8.0
- Dịch vụ kiểm tra trực tuyến đám mây iCloudTest 8.0
- Tích hợp iCloudTest trên Cùng học
Download luận văn thạc sĩ ngành kĩ thuật xây dựng với đề tài: Tính toán khung phẳng chịu uốn theo phương pháp phần tử hữu hạn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Luận văn thạc sĩ hoàn thiện chính sách marketing nhằm huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam - chi nhánh đà lạt. Phân tích và đánh giá chính sách marketing để huy động vốn khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Lạt. Đồng thời đề ra những hướng giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing để huy động vốn của ngân hàng.
tài chính tiền tệ là môn tiên quyết cần học, trên đây là đề cương chương 4 môn tài chính tiền tệ , nội dung chi tiết đầy đủ với powpoint màu xanh lá đẹp mắt thu hutes người nhìn, chứa đựng tâm huyết của chings em nhiều lắm mong cô và các bạn đón nhận bài tìm hiểu trên, đây là môn rất cần sự chăm chỉ học hành do đề cương ôn thi là cả quyển giáo trình, không ai tự giúp mình học giỏi lên đc trừ khi mình tự lực đó là lí do up lên cho các bạn tham khảo,,,dklgsgaifafawfjadlkflasjiljfa nfjfjshsjskjdkskdkd nshfhashdhahdh kkkkjhkhkhkhjiifunedbh jdhgasdanfjhfjhshjbhb áihfbebfkjhbdkjckjdnk dkjsbfasjkfbiahefiheuih hưefuhwiehfibadkjbvhabgdh uehr83q2y9844uihwr7t8g43chiu3 824ur82u348r9hweiufhe 93r9u3842ur892y47rycnn 38yr823849r5380ur80342u 382r82354yur598u13i8chj3orh
Tải bài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank). ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Slide buổi hội thảo - họp báo công bố chính thức iQB 8.0Bùi Việt Hà
Đây là Slide trình bày tại buổi hội thảo, họp báo công bố chính thức các sản phẩm của bộ phần mềm Ngân hàng câu hỏi thông minh iQB 8.0.
- Các phần mềm lõi chính iQB 8.0
- Các phần mềm chính (tiếp theo)
- Giải pháp iQB.net 8.0
- Dịch vụ kiểm tra trực tuyến đám mây iCloudTest 8.0
- Tích hợp iCloudTest trên Cùng học
Download luận văn thạc sĩ ngành kĩ thuật xây dựng với đề tài: Tính toán khung phẳng chịu uốn theo phương pháp phần tử hữu hạn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu báo cáo hoàn toàn hữu ích . NẾu bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ nhé.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/01/nen-mong-nha-cao-tang-nguyen-van-quang.html
Tên Ebook: Nền móng Nhà Cao Tầng. Tác giả: GS.TSKH. Nguyễn Văn Quảng. Định dạng: PDF. Số trang: 190 trang. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Năm phát hành: Tái bản có sửa chữa lần 2 năm 2006
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính doanh nghiệp với đề tài: Phát triển thị trường mua bán sáp nhập hướng đi mới cho Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị tại các đơn vị thuộc Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch: Nghiên cứu trường hợp Cát Bà, cho các bạn làm luận án tham khảo
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...vietlod.com
Mục đích nghiên cứu của đề tài phân tích thực trạng của cơ chế lãi suất thoả thuận, qua đó khẳng định rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trên cơ sở những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro lãi
suất, đề tài đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất và năng cao nâng lực quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM.
http://nckh.vietlod.com/
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Khung Bê Tông Cốt Thép (lắp ghép) - Trịnh Kim Đạm, Lê Bá Huếshare-connect Blog
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/01/khung-be-tong-cot-thep-lap-ghep-trinh-kim-dam.html
Tên Ebook: Khung Bê Tông Cốt Thép (lắp ghép). Tác giả: TS. Trịnh Kim Đạm, TS. Lê Bá Huế. Định dạng: PDF. Số trang: 178 trang. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. Năm phát hành: 2006
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành địa lí học với đề tài: Đánh giá điều kiện sinh khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở á vùng nam bộ, cho các bạn tham khảo
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội. Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Chuyên Đề Cực Kì Xuất Sắc, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0934 573 149 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: HOTROTHUCTAP.COM
Tải chuyên đề tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Phan Đình Phùng Hà Nội. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu báo cáo hoàn toàn hữu ích . NẾu bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ nhé.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/01/nen-mong-nha-cao-tang-nguyen-van-quang.html
Tên Ebook: Nền móng Nhà Cao Tầng. Tác giả: GS.TSKH. Nguyễn Văn Quảng. Định dạng: PDF. Số trang: 190 trang. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Năm phát hành: Tái bản có sửa chữa lần 2 năm 2006
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính doanh nghiệp với đề tài: Phát triển thị trường mua bán sáp nhập hướng đi mới cho Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị tại các đơn vị thuộc Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch: Nghiên cứu trường hợp Cát Bà, cho các bạn làm luận án tham khảo
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...vietlod.com
Mục đích nghiên cứu của đề tài phân tích thực trạng của cơ chế lãi suất thoả thuận, qua đó khẳng định rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trên cơ sở những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro lãi
suất, đề tài đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất và năng cao nâng lực quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM.
http://nckh.vietlod.com/
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Khung Bê Tông Cốt Thép (lắp ghép) - Trịnh Kim Đạm, Lê Bá Huếshare-connect Blog
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/01/khung-be-tong-cot-thep-lap-ghep-trinh-kim-dam.html
Tên Ebook: Khung Bê Tông Cốt Thép (lắp ghép). Tác giả: TS. Trịnh Kim Đạm, TS. Lê Bá Huế. Định dạng: PDF. Số trang: 178 trang. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. Năm phát hành: 2006
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành địa lí học với đề tài: Đánh giá điều kiện sinh khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở á vùng nam bộ, cho các bạn tham khảo
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội. Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Chuyên Đề Cực Kì Xuất Sắc, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0934 573 149 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: HOTROTHUCTAP.COM
Tải chuyên đề tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Phan Đình Phùng Hà Nội. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCPCT VN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...Dương Hà
Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài hạn thường xuyên phát sinh, bởi các DN luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật, tin học... Để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của DN trên thị trường. Muốn làm được điều này, đòi hỏi DN phải có một khối lượng vốn lớn với một thời gian dài. Chính vì vậy, các DN thường tìm đến với các NHTM nhờ sự giúp đỡ và các NHTM cho các DN vay khối lượng vốn lớn với thời gian dài bằng hình thức tín dụng trung- dài hạn.
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại. Khách hàng của hoạt động cho vay KHCN là các cá nhân, hộ gia đình những người có mức thu nhập từ trung bình trở lên và ổn định có nhu cầu vay vốn phục vụ cho những mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng và chịu sự ảnh hưởng nhiều bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, nhu cầu vay vốn của KHCN cũng khác nhau tùy thuộc vào tình hình nền kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của dân cư. KHCN đến ngân hàng xin vay vốn thường nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của họ, các khoản vay này có thể là vay để mua ô tô, mua nhà hoặc sửa chữa nhà…hoặc vay kinh doanh trên quy mô nhỏ.
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Hải Phòng. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏanh hieu
Do vậy nâng cao chất lượng cho vay là vấn đề đặt ra và cần có những biện pháp để giải quyết. Các thủ tục, quy trình cho vay luôn đòi hỏi phải cải tiến để đảm bảo tiện ích cho các doanh nghiệp cũng như an toàn vốn cho ngân hàng. Xuất phát từ vấn đề này em quyết định chọn đề tài ” Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ ”.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á – Chi Nhánh Hàng Đậu đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhanh nhất có thể nhé!
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20469
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Agribank Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Báo Cáo Cực Đỉnh, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0909 232 620 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: BAOCAOTHUCTAP.NET
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại. Tín dụng: là hình thức giao dịch giữa hai bên, trong đó một số bên chuyển giao tiền/tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian xác định và bên nhận tiền/tài sản phải đồng ý, đồng thời hoàn trả vốn lẫn lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc chuyển giao tài sản, theo một thời gian do hai bên đã thỏa thuận. Do đó, tín dụng là quan hệ vay nợ theo nguyên tắc có trả lãi nhầm thỏa mãn nhu cầu của hai bên.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại, cho các bạn tham khảo
Similar to Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Lê Trọng Tấn (20)
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phát Triển Kỹ Thuật đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu với nội dung hoàn toàn mới mẽ, chất lượng. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ - TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu với nội dung hoàn toàn mới mẽ, chất lượng. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ - TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay Té Xĩu! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!. đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn Hóa - Hay Chảy Nước Miếng! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn chất lượng, chất lượng từ đề tài cho đến nội dung bài làm mà các bạn không nên bỏ qua nhé. NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562
WEBSITE: LUANVANPANDA.COM
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn chất lượng, chất lượng từ đề tài cho đến nội dung bài làm mà các bạn không nên bỏ qua nhé. NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562
WEBSITE: LUANVANPANDA.COM
Báo Cáo Thực Tập Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn chất lượng, chất lượng từ đề tài cho đến nội dung bài làm mà các bạn không nên bỏ qua nhé. NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562
WEBSITE: LUANVANPANDA.COM
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn chất lượng, chất lượng từ đề tài cho đến nội dung bài làm mà các bạn không nên bỏ qua nhé. NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562
WEBSITE: LUANVANPANDA.COM
More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Lê Trọng Tấn
1. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI LÊ TRỌNG TẤN
NHẬN LÀM THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
2. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
2
LỜI MỞ ĐẦU
Cách đây khoảng hơn 20 năm về trước, khái niệm Cho vay tiêu dùng
còn khá mới đối với hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. Nhưng chỉ một
vài năm trở lại đây, cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của nhiều ngân
hàng, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu
chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao. Đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng nói chung và lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển.
Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Quân Đội Lê Trọng Tấn
luôn tự hào là chi nhánh xuất sắc về tất cả các hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng và đóng góp lợi nhuận cao cho hệ thống. Trong hoạt động tín
dụng của chi nhánh thì cho vay tiêu dùng là hoạt động được chú trọng phát
triển và đóng góp ngày càng lớn vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Cho
vay tiêu dùng đã có sự tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng, tuy
nhiên hoạt động này của Chi nhánh chưa được phát huy hết khả năng.
Trong thời gian tới, Chi nhánh Ngân hàng Quân Đội Lê Trọng Tấn sẽ
gặp nhiều thách thức từ sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước khác trên địa bàn cũng như ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là về ngân
hàng bán lẻ. Trong đó, cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều cơ hội cũng như
thách thức nhất đối với mỗi ngân hàng thương mại. Trong điều kiện đó, Chi
nhánh Lê Trọng Tấn phải có một chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng hiệu
quả. Để thực hiện chiến lược này, cần có các giải pháp đồng bộ và thực tiễn.
Xuất phát từ yêu cầu này, đề tài nghiên cứu “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Lê Trọng Tấn” đã
được thực hiện.
3. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
3
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội Lê Trọng Tấn
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng thương mại cổ phần Lê Trọng Tấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng nghiên cứu nhiều
nguồn tài liệu khác nhau để hoàn thành đề tài nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức. Vì vậy em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
4. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi
nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người
thủ quỹ cho toàn xã hội. Không chỉ có vậy, ngân hàng còn là tổ chức cho vay
đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Sự
ra đời của các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò to lớn đối với sự phát
triển kinh tế. Đó là cầu nối, là người dẫn vốn cho các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động cơ bản và
truyền thống nhất. Nó tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và giúp ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả nhất.
Khái niệm về cho vay có thể được hiểu như sau: Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định trong thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
5. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
5
Phân chia cho vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của cho vay
cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Căn cứ vào thời hạn cho vay thì
cho vay được chia làm ba loại gồm:
Cho vay ngắn hạn
Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay
trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 5 năm. Cho vay trung hạn
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành nên vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn
Là loại cho vay có thời hạn từ trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên
tới 20 - 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm. Các khoản
vay thuộc loại này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm 2 loại:
Cho vay không bảo đảm
6. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
6
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Đối với những khách hàng tốt, thường là khách hàng thường xuyên làm ăn có
lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ dây dưa, hoặc món
vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay, ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố,
hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm cho phép các ngân
hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất từ quá
trình sản xuất kinh doanh của khách hàng không có hoặc không đủ để trả nợ
ngân hàng. Hình thức này thường áp dụng với các khách hàng chưa có uy tín,
hoặc uy tín không cao đối với ngân hàng.
1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt trên só dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được
7. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
7
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu,
chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,
tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo,
khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần nhưng tổng số tiền của các
khoản rút vốn không được vượt quá số tiền vay ghi trong hợp đồng.
Cho vay theo hạn mức
Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn
mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư nợ tối đa tại thời
điểm tính. Trong kỳ khách hàng có thể vay - trả nhiều lần, song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng.
Đây là hình thức vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh, có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có khả năng tài chính và sản xuất
kinh doanh ổn định.
Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp khi mua hàng có
thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Các khoản phải thu và hàng hóa trong kho sẽ
trở thành tài sản đảm bảo cho khoản vay.
8. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
8
Đối tượng áp dụng của hình thức cho vay này là các doanh nghiệp
thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay - trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường áp dụng với những khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ
cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả góp mỗi lần được tính toán
sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng
chính hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn
của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả
năng thu nợ cũng bị ảnh hưởng. Do rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp
thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.1.2.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
Cho vay trực tiếp
Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi
vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Hình 1.1. Mô hình cho vay trực tiếp
Cấp vốn (1)
Thanh toán nợ (2)
Ngân hàng Khách hàng
9. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
9
Cho vay gián tiếp
Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Mô hình cho vay gián tiếp được thực hiện như sau:
Hình 1.2. Mô hình cho vay gián tiếp
Cấp tín dụng (1)
Thanh toán nợ (2)
1.1.2.5. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
Theo căn cứ này cho vay được chia thành hai loại:
Cho vay tiêu dùng
Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình như mua nhà, sửa chữa nhà, mua phương tiện đi lại, học tập, khám
chữa bệnh, du lịch…
Cho vay sản xuất kinh doanh
Là các khoản cho vay đối với các tổ chức, doanh nghiệp để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh như mua nguyên vật liệu đầu vào, mua
sắm máy móc thiết bị…
1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Khách hàng
Người thanh
toán nợ
10. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
10
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại chịu sự cạnh tranh
gay gắt của nhiều đối thủ, không chỉ là các ngân hàng thương mại khác mà
còn có các tổ chức tài chính
Tuy nhiên, kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các ngân hàng đã liên
tục phát triển và trở thành những tổ chức cung cấp chính về lĩnh vực cho vay
tiêu dùng. Có được điều này là do ngân hàng đã thu hút được nguồn tiền gửi
trong dân cư. Bên cạnh đó, các cá nhân và hộ gia đình cũng nhận thức được
rằng, họ có thể vay lại tiền từ chính ngân hàng khi họ có nhu cầu.
Vào những năm 1980, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã
tạo ra nhiều phương tiện kết nối với khách hàng như Internet, máy rút tiền tự
động… Bên cạnh đó, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của
dân chúng đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày
càng cao. Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động ngân hàng nói
chung và lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng.
Cho vay tiêu dùng ra đời đã giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa tiêu dùng
và khả năng thanh toán của cá nhân người tiêu dùng. Trên thực tế, nhiều khi
người tiêu dùng chưa có ngay được những khoản thu nhập lớn ở hiện tại mà
phải qua quá trình tích lũy lâu dài. Khi đó, ngân hàng có thể cấp tín dụng cho
khách hàng. Người tiêu dùng được sử dụng hàng hóa mà họ muốn, tất nhiên
là với cam kết hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ.
Khái niệm cho vay tiêu dùng có thể được hiểu như sau: “Cho vay tiêu
dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng (cá nhân
hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời
gian nhất định, với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cấp,
thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng
11. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
11
những hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện
cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn”.
Cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh khác nhau ở nguồn trả nợ.
Do cho vay kinh doanh nhằm tài trợ cho hoạt động kinh doanh với mục đích
sinh lời nên nguồn trả nợ trong loại cho vay này chủ yếu từ khoản lợi nhuận
tăg thêm do việc thực hiện phương án sử dụng tiền vay. Cho vay tiêu dùng lại
khác. Do hoạt động tiêu dùng không trực tiếp sinh lời nên nguồn trả nợ của
loại cho vay này chủ yếu là thu nhập thường xuyên của người đi vay trong
tương lai (loại trừ tín dụng ngắn hạn). Thu nhập này có thể là tiền công, tiền
lương hoặc thu nhập từ các nguồn khác. Do nguồn trả nợ khác nhau, mục đích
sử dụng khác nhau mà cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng còn khác
nhau ở nhiều điểm khác nữa như rủi ro, phương thức cho vay, lãi suất…
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khách hàng vay và mục đích vay
Khách hàng vay là các cá nhân và hộ gia đình. Mục đích vay nhằm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải xuất phát từ
mục đích kinh doanh. Mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động lớn đến
nhu cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều
hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia
đình hay người tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng như vậy. Với họ, vay
mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa
chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
1.2.2.2. Quy mô và số lượng
Quy mô món vay nhỏ nhưng số lượng món vay lớn. Sở dĩ như vậy là do
các cá nhân vay nhằm mục đích tiêu dùng mà giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu
dùng là không quá lớn nên quy mô của từng món vay là không lớn. Hơn nữa,
12. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
12
đa số khách hàng vay tiêu dùng đều đã có sự tích lũy trước, ngân hàng chỉ là
người hỗ trợ để cho việc mua được sản phẩm là dễ dàng hơn khi việc tích lũy
vẫn chưa đủ. Tuy quy mô của từng món vay nhỏ nhưng tổng quy mô món vay
lại rất lớn do số lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng lớn.
1.2.2.3. Chi phí và rủi ro
Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất và độ rủi ro cao nhất
trong danh mục cho vay của hệ thống ngân hàng.
Do giá trị của những hàng hóa tiêu dùng thường không lớn hoặc khách
hàng chỉ vay một số lượng nhỏ để bổ sung số tiền còn thiếu. Trong khi đó
ngân hàng vẫn phải tiến hành theo đủ mọi thủ tục cho vay bao gồm thẩm định
hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, kiểm soát sau khi cho vay… dẫn đến
chi phí cho vay cao.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng rủi ro hơn cho vay kinh doanh.
Những nguyên nhân khách quan có thể đưa đến rủi ro cho các khoản vay là
tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn, thiên tai, tình trạng thất nghiệp gia tăng… Tình
trạng sức khỏe, tình hình công việc, đạo đức của người vay cũng có ảnh
hưởng trực tiếp đến rủi ro của món vay.
Quản lý sau cho vay cũng là một vấn đề lớn mà ngân hàng gặp phải. Do
quy mô món vay nhỏ nhưng số lượng món vay lớn và đối tượng cho vay chủ
yếu là cá nhân nên ngân hàng khó có thể kiểm soát cặn kẽ tình hình thu nhập
và khả năng tài chính của từng khách hàng. Các thông tin mà ngân hàng nhận
được có tính chính xác không cao phụ thuộc vào tính trung thực của người
vay, do đó làm rủi ro và chi phí tăng lên.
1.2.2.4. Lãi suất
13. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
13
Do những đặc điểm về chi phí và rủi ro đã nêu trên nên lãi suất cho vay
tiêu dùng thường được định giá cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Các
khoản cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cứng nhắc, do vậy ngân hàng phải
chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động tăng. Nếu như cho vay kinh doanh,
lãi suất được điều chỉnh theo thị trường, thì lãi suất của cho vay tiêu dùng lại
được ấn định, phổ biến là cho vay trả góp.
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định
mức lãi suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Song phần
lớn, lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng với phần lợi nhuận
cận biên và phần bù đắp rủi ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như
sau:
Lãi suất
cho vay
tiêu dùng
=
Chi phí
huy
động
vốn
+
Chi phí
hoạt
động
khác
+
Rủi ro
tổn thất
dự kiến
+
Phần bù kỳ
hạn với các
khoản cho
vay dài hạn
+
Lợi
nhuận
cận
biên
1.2.2.5. Lợi nhuận
Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu
dùng lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao đối với các khoản cho vay
tiêu dùng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản vay tiêu dùng lại khá nhiều, khiến
cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn, cùng với tiền lãi thu được từ
mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ cho vay tiêu dùng là đáng
kể.
1.2.2.6. Nhu cầu vay
Nhu cầu vay của khách hàng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Nó
tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng và giảm đi trong thời kỳ nền
kinh tế có dấu hiệu suy thoái. Trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, mọi
14. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
14
người dân thấy lạc quan về tương lai, họ nhận thấy cơ hội việc làm nhiều hơn
và thu nhập của họ khả quan hơn, do đó họ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn
và nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên. Ngược lại trong nền kinh tế rơi vào tình
trạng khủng hoảng hay suy thoái, rất nhiều cá nhân, hộ gia đình cảm thấy
không tin tưởng lạc quan, tình trạng thất nghiệp tăng lên, thu nhập của họ trở
nên bất ổn định hơn và do đó họ hạn chế vay mượn từ ngân hàng.
Tuy nhiên, nhu cầu vay kém nhạy cảm với lãi suất vì người vay quan
tâm đến số tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mà họ phải chịu mặc
dù chính lãi suất ghi trong hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả.
1.2.2.7. Nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, không nhất thiết
phải là kết quả của công việc sử dụng những khoản vay đó. Vì vậy, những
khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay. Hơn
nữa, thu nhập của người vay phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và
kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách hàng là người buôn bán,
thu nhập của họ có thể cao nhưng không ổn định. Chỉ cần một biến động
không tốt về giá cả những mặt hàng mà họ kinh doanh có thể làm giảm thu
nhập của họ và do đó làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú
Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng
hoặc sửa chữa nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm
15. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
15
của những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài. Do đó, với các
khoản tín dụng này thì ngân hàng dễ gặp phải rủi ro về lãi suất khi lãi suất huy
động tăng trong ngắn hạn, bởi lãi suất cho vay tuy được điều chỉnh theo lãi
suất thị trường nhưng ba tháng mới được điều chỉnh một lần.
Cho vay tiêu dùng không cư trú
Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của những
khoản cho vay này thường là có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, do đó mà
mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng
cư trú.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp
Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm
cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho
vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn,
thu nhập định kỳ của người đi vay không đủ để thanh toán hết một lần số nợ
vay.
Cho vay tiêu dùng trả một lần
Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả
góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được
16. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
16
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách
hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Cho vay tiêu dùng đang ngày càng được các ngân hàng thương mại mở
rộng, phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, mang lại sự thỏa mãn tối đa cho
khách hàng. Một trong những yếu tố thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển là
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng thương mại thông
qua mối quan hệ này thấy được nhu cầu vay từ phía người sản xuất lẫn người
tiêu dùng. Các nhà sản xuất cần vốn để mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng, đẩy nhanh tiêu thụ hàng hóa, còn người tiêu dùng cần tìm
nguồn tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu hiện tại mà khả năng tài chính của họ
chưa đáp ứng được.
Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại có thể được hiểu
là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng các khoản vay tiêu dùng của cá
17. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
17
nhân và hộ gia đình, mà chủ yếu là gia tăng về số lượng các khoản vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại.
Việc đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng thông qua các chỉ tiêu cụ thể
là việc không thể thiếu đối với các ngân hàng thương mại. Những chỉ tiêu đó
cho thấy quá trình mở rộng hoạt động này có đạt được các mục tiêu mà ngân
hàng đề ra hay không, có đóng góp như thế nào đối với sự phát triển của cả
ngân hàng, nếu không thì phải làm gì, tác động vào chỉ tiêu nào… Một số chỉ
tiêu mà các ngân hàng hay xem xét là:
1.2.4.1. Doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Doanh số cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng
phản ánh mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nó
thể hiện cho vay tiêu dùng được phát triển theo chiều rộng (tức là gia tăng về
số lượng) như thế nào. Nói cách khác, quy mô cho vay tiêu dùng càng lớn, tốc
độ cho vay tiêu dùng càng nhanh, cho vay tiêu dùng càng được mở rộng.
Trên thực tế việc tăng doanh số cho vay tiêu dùng cả về quy mô và tốc
độ chỉ có ý nghĩa đầy đủ khi so sánh tương quan với doanh số của các loại
hình cho vay khác của ngân hàng hay tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ đạt được khi doanh số, tốc độ tăng doanh số
cho vay tiêu dùng cao hơn so với mức trung bình của các loại hình cho vay
khác (xét theo con số tương đối).
1.2.4.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh lượng tiền ngân hàng cho khách
hàng vay nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng, hay số tiền khách hàng
còn nợ ngân hàng tại thời điểm đó. Dư nợ cho vay tiêu dùng càng lớn, tốc độ
tăng dư nợ càng nhanh, càng chứng tỏ cho vay tiêu dùng đã được mở rộng.
18. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
18
Xét trên khía cạnh toàn ngân hàng thì mở rộng cho vay tiêu dùng chỉ
đạt được khi tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng tăng so với trước đó và tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng lớn hơn
hoặc ít nhất bằng tốc độ tăng dư nợ của ngân hàng.
Dư nợ cho
vay tiêu dùng
năm nay
=
Dư nợ cho
vay tiêu dùng
năm trước
+
Doanh số cho
vay tiêu dùng
năm nay
-
Doanh số thu
nợ cho vay
tiêu dùng năm
trước
1.2.4.3. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Với đặc điểm nổi bật của loại hình cho vay này là quy mô các khoản
vay thường nhỏ, vì thế nếu không thu hút được một lượng khách hàng đủ lớn
thì doanh số, lợi nhuận cho vay tiêu dùng chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.
Số lượng khách hàng càng nhiều tức là hoạt động cho vay của ngân hàng đó
càng phát triển, càng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng. Các ngân hàng rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì nó thể hiện
sự mở rộng thị trường cho vay của ngân hàng cũng như khẳng định sự định
hướng đúng đắn trong chính sách tín dụng của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Qui mô vốn tự có và tổng nguồn vốn
Vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá
năng lực của một ngân hàng thương mại. Vốn tự có càng lớn thì chứng tỏ
19. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
19
tiềm lực của ngân hàng càng mạnh, càng có điều kiện thuận lợi trong việc
phát triển hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Vốn tự có của ngân hàng phải đảm bảo theo hệ số Cook (tỷ lệ an toàn
vốn tự có tối thiểu trên tổng tài sản có rủi ro là 8%), vì thế khi mở rộng hoạt
động kinh doanh, tài sản của ngân hàng tăng lên thì ngân hàng phải đồng thời
tăng vốn tự có của mình tương ứng. Mở rộng cho vay tiêu dùng phải tính đến
vốn tự có để đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Vì thế muốn phát triển
cho vay tiêu dùng các ngân hàng phải luôn chú trọng tới gia tăng vốn điều lệ
hay là vốn tự có của mình.
Ngoài yếu tố vốn tự có, khi phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại còn phải xem xét đến quy mô tổng nguồn vốn của ngân hàng. Với
quy mô nguồn vốn lớn, ngân hàng sẽ có thể cho vay với số lượng lớn, đáp
ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. Khả năng huy động vốn cũng là một
yếu tố quan trọng, nó phải đáp ứng được nhu cầu cho vay với quy mô lớn tại
bất kỳ thời điểm nào.
Như vậy với quy mô vốn tự có và tổng nguồn vốn lớn ngân hàng sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc đề ra và thực hiện các chiến lược phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng so với các ngân hàng có qui mô nhỏ.
1.3.1.2. Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng được hiểu một cách đơn giản là một
tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của ngân hàng. Một chính
sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng. Nó hướng
dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng cấc thủ tục, các bước phải tuân thủ và chỉ
rõ pahmj vi trách nhiệm của họ. Nó giúp cho ngân hàng hướng tới một danh
mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được nhiều mục tiêu. Những trường hợp
ngoại lệ đối với chính sách cho vay của ngân hàng phải được dẫn giải đầy đủ
20. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
20
và lý do phải được giải thích rõ ràng. Bên cạnh đó, chính sách cho vay cũng
phải linh hoạt để phù hợp với những thay đổi trong nền kinh tế.
Nếu chính sách cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay
của ngân hàng thì các cá nhân khó có thể vay được những khoản tiền để tài
trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chỉ trừ những trường hợp mà ngân hàng
chắc chắn rằng sẽ thu hồi được khoản nợ từ những khách hàng có uy tín. Điều
đó được hiểu là chính sách cho vay này không khuyến khích những người dân
đi vay để phục vụ cho mục tiêu sinh hoạt và họ sẽ gặp các khó khăn trong quá
trình vay vốn. Ngược lại, khi một ngân hàng xác định cho vay tiêu dùng là
một hướng kinh doanh và là mục tiêu của ngân hàng thì ngân hàng mới dồn
hết nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Tóm lại, chính
sách cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát
triển đối với cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó.
1.3.1.3. Nguồn nhân lực
Do đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng đòi hỏi nguồn nhân lực
lớn cả về số lượng lẫn chất lượng, đây là một yếu tố không thể thiếu trong
chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Một nguồn nhân
lực có trình độ cao là một lợi thế trong cạnh tranh của mỗi ngân hàng, vì nó
có thể tăng cường khả năng thu hút khách hàng, nâng cao vị thế của ngân
hàng, giảm rủi ro trong cho vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng có một nguồn nhân
lực yếu kém sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng cho vay đối với
người tiêu dùng, một hoạt động chứa nhiều rủi ro nhưng mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, do sản phẩm của các ngân hàng là những sản phẩm mang
tính dịch vụ, chính vì thế mà trong lĩnh vực ngân hàng, con người đóng vai trò
quan trọng. Khi một khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng thì nhân viên
21. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
21
ngân hàng chính là người hướng dẫn, giúp họ hiểu được cặn kẽ dịch vụ mà họ
đang cần. Do đó, nếu nhân viên đó có thái độ khó chịu khi hướng dẫn khách
hàng thì khách hàng sẽ cảm thấy chất lượng dịch vụ ở ngân hàng này không
tốt. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, khách hàng sẵn sàng lựa chọn
ngay một ngân hàng khác mà chất lượng phục vụ tốt hơn.
Đội ngũ nhân viên tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến cho vay tiêu
dùng. Họ là người quyết định chất lượng tín dụng của ngân hàng và thực thi
chính sách cho vay một các tích cực nhất. Qua các nhân viên tín dụng, khách
hàng nhìn thấy được hình ảnh của ngân hàng.
1.3.1.4. Trình độ công nghệ và quản lý
Khi đề ra chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng các ngân hàng phải
quan tâm tới công nghệ và trình độ quản lý của mình, nó sẽ tạo nên những
thuận lợi hay khó khăn cho ngân hàng. Ngân hàng có trình độ công nghệ và
quản lý hiện đại sẽ là một yếu tố thúc đẩy mở rộng cho vay tiêu dùng: rút
ngắn thời gian cho vay đối với mỗi cá nhân, tạo được uy tín, sự tin tưởng đối
với khách hàng… qua đó làm tăng doanh số cho vay, gia tăng lợi nhuận. Khi
đề ra chiến lược mở rộng, ngân hàng phải đánh giá lại trình độ công nghệ và
quản lý của mình ở mức nào trong tương quan so sánh với các ngân hàng
cạnh tranh và trình độ phát triển công nghệ ngân hàng trên thế giới. Các ngân
hàng phải phát triển công nghệ và nâng cao năng lực quản lý để có thể giành
chiến thắng trong mảng thị trường đem lại nhiều lợi nhuận như thị trường cho
vay đối với người tiêu dùng.
1.3.1.5. Chất lượng của các khoản vay tiêu dùng
Chất lượng của các khoản vay tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến việc
mở rộng cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại. Nếu ngân hàng đang có dư
nợ quá hạn cho vay tiêu dùng lớn, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cao thì
22. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
22
ngân hàng đó sẽ phải cân nhắc khi tiếp tục mở rộng cho vay tiêu dùng bởi cho
vay tiêu dùng là một hoạt động rủi ro cao, dễ xảy ra tình trạng mất vốn đối với
ngân hàng.
Chất lượng của khoản vay tiêu dùng được phản ánh bởi chỉ tiêu nợ quá
hạn cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là khoản nợ cho vay
tiêu dùng đến thời điểm hoàn trả của khách hàng mà ngân hàng vẫn chưa thu
hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng được đo bằng dư nợ quá hạn
cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Khi ngân hàng chuyển nợ quá hạn cho vay tiêu dùng nghĩa là rủi ro
không thu hồi được nợ gốc và lãi của ngân hàng đã tăng lên và có thể dẫn đến
mất vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng
không tốt, chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Một tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ sự phát triển an toàn và ổn định của hoạt động cho vay
tiêu dùng. Sự phát triển cho vay tiêu dùng không chỉ là sự gia tăng về số
lượng mà còn phải đi cùng với chất lượng của các khoản vay nghĩa là các
khoản vay tiêu dùng phải thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của người vay và
ngân hàng thu được hết nợ gốc và lãi vào cuối thời hạn trả nợ. Vì thế các ngân
hàng khi phát triển hoạt động tín dụng này luôn chú trọng tới việc đảm bảo an
toàn cho các khoản cho vay tiêu dùng, để hạn chế tới mức thấp nhất có thể
chấp nhận được tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố thuộc về khách hàng
Một là, Trình độ của khách hàng càng cao thì xu hướng tiêu dùng càng
nhiều. Trước kia, khi trình độ dân cư còn hạn chế thì khi cần tiền để giải
quyết một việc gì đó, người dân ít khi nghĩ đến việc tìm đến ngân hàng. Ngày
nay, cùng với sự phát triển của thời đại, về nhận thức của người dân cũng
23. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
23
được nâng lên. Nếu như trước đây, người dân còn có cảm giác ngại ngùng khi
đến ngân hàng thì ngày nay khái niệm “ngân hàng” đã trở nên không còn xa
lạ đối với người dân. Dân chúng dần dần quen thuộc với những dịch vụ và
tiện ích mà ngân hàng đem lại và số lượng người dân đến với ngân hàng cũng
nhiều hơn, nhất là khi mức sống của họ được nâng lên. Những người có trình
độ cao có xu hướng muốn nâng cao mức sinh hoạt hàng ngày của họ, ngay cả
khi họ chưa đủ khả năng tài chính để thực hiện việc đó.
Hai là, Nhu cầu thực tế của khách hàng phụ thuộc vào từng giai đoạn
cụ thể. Trước kia, khi cuộc sống của con người gặp nhiều khó khăn như cơm
không đủ no, áo không đủ mặc thì nhu cầu của họ chỉ là được ăn no và mặc
ấm. Nhưng khi cuộc sống được nâng cao thì nhu cầu của họ không chỉ dừng
lại ở đó mà họ muốn những hàng hóa cao cấp hơn nữa. Do vậy tùy vào từng
giai đoạn cụ thể sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần tài trợ. Vấn đề ở đây
là ngân hàng phải phát hiện được những nhu cầu đó một cách nhanh nhất để
đáp ứng kịp thời vì những người cung cấp sớm nhất sẽ có ưu thế trong việc
thu hút khách hàng.
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Một là, Chính sách phát triển cho vay tiêu dùng của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước.
Chính phủ và Ngân hàng nhà nước quản lý các ngân hàng thương mại,
vì thế mỗi chính sách, quy định đưa ra sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động của
hệ thống ngân hàng. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một trong các chính sách
nhằm mục đích nâng cao mức sống của người dân, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh trong chiến lược phát triển kinh tế chung. Các chính sách có thể trực
tiếp hay gián tiếp tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng.
Chính phủ có thể khuyến khích các ngân hàng mở rộng và phát triển cho vay
24. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
24
tiêu dùng hay bằng các chính sách tác động tới người tiêu dùng, thúc đẩy họ
tiêu dùng vào hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn. Dù là tác động trực tiếp hay
gián tiếp, các chính sách của Chính phủ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Hai là, Thị trường cho vay tiêu dùng.
Thị trường cho vay tiêu dùng tổng hợp từ rất nhiều yếu tố, bao gồm
quy mô dân cư, sự phát triển kinh tế, sự cạnh tranh và các yếu tố khác. Mỗi
yếu tố khác nhau sẽ có tác động khác nhau tới hoạt động cho vay tiêu dùng
của các ngân hàng thương mại.
Quy mô của dân cư càng lớn thì tổng nhu cầu tiêu dùng càng cao, số
người tìm đến ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu đó càng nhiều. Ngân hàng sẽ
dễ dàng phát triển cho vay tiêu dùng tại những địa điểm đông dân cư sinh
sống, đây là một tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn thị trường cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, quy mô dân cư lớn mới chỉ phản ánh nhu cầu tiêu dùng tiềm năng,
chưa phản ánh được nhu cầu tiêu dùng có thể thanh toán. Nhu cầu tiêu dùng
có thể thanh toán ở đây chính là mức sống của dân cư, hay là sự phát triển
kinh tế. Người tiêu dùng phải có mức sống khá mới có thể có khả năng chi trả
các khoản nợ và lãi cho ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, mức sống của
người dân tăng lên, thì người dân càng có khả năng chi trả hàng hoá dịch vụ
để nâng cao điều kiện sống. Đây là điều kiện đủ cho việc phát triển cho vay
tiêu dùng của các ngân hàng thương mại.
Các yếu tố thuộc về văn hoá xã hội cũng có những ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nó có thể là
một yếu tố vô hình đẩy nhanh hay hạn chế sự phát triển hoạt động này trong
nền kinh tế. Trong đó yếu tố tâm lý của các cá nhân và hộ gia đình là một yếu
tố đặc biệt quan trọng, nếu họ có tâm lý thích tiêu dùng, và thường chi tiêu
25. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
25
vượt quá khả năng chi trả hiện tại thì họ sẽ có thói quen tìm đến ngân hàng
vay tiền để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Ngược lại, nếu các cá nhân
và hộ gia đình không sẵn sàng chi trả nhiều cho nhu cầu tiêu dùng thì việc
phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Ngân hàng phải tính đến các rào cản về văn hoá xã hội để có những chiến
lược phát triển cho vay tiêu dùng phù hợp và hiệu quả.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, các ngân hàng luôn cố
gắng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm làm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nên
các ngân hàng hiện nay rất chú trọng phát triển hoạt động này: tăng chất
lượng phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm, tìm thị trường mới… làm cho sự cạnh
tranh trên thị trường là rất gay gắt. Do đặc điểm của cho vay tiêu dùng nên
trên thị trường này tất cả các ngân hàng từ ngân hàng có quy mô nhỏ đến quy
mô lớn đều có khả năng cạnh tranh. Trong môi trường cạnh tranh cao như
vậy, mỗi ngân hàng phải có chiến lược Marketing hiệu quả nhằm đem lại sự
khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ cho vay của mình so với các đối thủ.
26. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI LÊ TRỌNG TẤN
2.1. Khái quát về NHTMCP Quân Đội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Quân Đội
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội (Military Bank - MB) được
thành lập vào năm 1994. Trải qua hơn 13 năm hoạt động, MB liên tục kinh
doanh có hiệu quả và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Quân Đội là pháp nhân được hình thành từ vốn góp
của các doanh nghiệp Quân Đội và các cổ đông trong cả nước. Trước yêu cầu,
nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu vực kinh tế quốc phòng, các doanh
nghiệp Quân Đội cần có một nguồn vốn hỗ trợ và các dịch vụ ngân hàng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngày 4
tháng 11 năm 1994, Ngân hàng Quân Đội đã chính thức được khai trương và
đi vào hoạt động theo Quyết định số 00374/GP-UB (ngày 30 tháng 12 năm
1993) của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Giấy phép số 0054/NH-GP
(ngày 14 tháng 9 năm 1994) của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Hiện nay,
ngân hàng có trụ sở chính được đặt tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
MB phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các doanh
nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
cá nhân. Với phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG - TIN CẬY”, luôn đặt
lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng, những năm qua,
27. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
27
MB luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng. Ngân hàng đã không
ngừng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ, nhằm đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Từ chỗ chỉ có một điểm giao dịch với 25 cán bộ, nhân viên, cơ sở vật
chất hết sức khiêm tốn vào ngày đầu thành lập, đến nay quy mô của Ngân
hàng đã lớn mạnh gấp nhiều lần. Từ 20 tỷ đồng vốn điều lệ khi mới thành lập,
đến nay vốn điều lệ của MB đã là 2000 tỷ đồng. Military Bank đang dự kiến
sẽ tăng vốn điều lệ thêm 1400 tỷ đồng nữa để đạt số vốn điều lệ là 3400 tỷ
đồng vào cuối năm 2008.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, MB liên tục mở rộng mạng lưới hoạt
động. Đến nay, MB đã có 66 chi nhánh và điểm giao dịch tại các trung tâm
kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và
Đà Nẵng. Riêng năm 2006, MB đã mở thêm 13 điểm giao dịch mới, trong đó
có những địa phương lần đầu tiên MB có mặt là Việt Trì, Bình Định, Cần
Thơ. Mạng lưới các ngân hàng đại lý của MB cho đến nay cũng đã mở rộng
tới hơn 500 ngân hàng ở trên 70 quốc gia, đảm bảo thanh toán và giao dịch
với tất cả các châu lục trên thế giới, hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng
toàn cầu.
Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, MB luôn chú trọng
công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới. Ngày
18/01/2006, ngân hàng TMCP Quân Đội đã ký kết hợp đồng cung cấp phần
mềm quản trị ngân hàng T24 với tập đoàn Temenos của Thụy Sỹ. Đây là một
giải pháp dành cho hệ thống ngân hàng tích hợp hàng đầu trên thế giới, giúp
nâng cao hiệu suất giao dịch và đảm bảo truy cập vào mọi thời điểm, đồng
thời tăng cường tính an toàn, bảo mật của hệ thống.
28. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
28
Việc phát triển nguồn nhân lực thông qua một chính sách nhất quán
giữa thu hút, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đã giúp cho Ngân hàng một nguồn
nhân lực ổn định và mang tính chuyên nghiệp ngày càng cao. Với đội ngũ cán
bộ nhân viên trẻ (phần lớn cán bộ quản lý có tuổi đời dưới 35), tỷ lệ nam nữ
lần lượt là 40% và 60%, trên 75% tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước; hơn
1000 con người đang lao động và sáng tạo ở MB đã đóng vai trò mang tính
quyết định cho những thành công của Ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác
cũng như khách hàng đánh giá cao. MB liên tục được Ngân hàng Nhà nước
xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc;
nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân
hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC;
được người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm
liền 2005 và 2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành Ngân hàng -
tài chính năm 2006; … và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quân Đội
Đối với một ngân hàng nói chung, tổ chức bộ máy hợp lý, khoa học
đóng vai trò không nhỏ trong việc tăng hiệu suất công việc, dẫn đến tăng thu
nhập, giảm rủi ro cho ngân hàng. Tổ chức bộ máy vừa phải đảm bảo quyền và
hiệu quả kiểm soát của Ban giám đốc, vừa tăng tính độc lập tương đối của các
thành viên. Ngân hàng TMCP Quân Đội là một doanh nghiệp cổ phần, quy
mô lớn, với nhiều chi nhánh và có các công ty hạch toán độc lập. Vì vậy tổ
chức bộ máy của Ngân hàng mang tính chuyên môn hóa cao. Các chi nhánh
cấp một của Ngân hàng có nhiều phòng chuyên sâu như tín dụng doanh
nghiệp, tín dụng tiêu dùng, thẩm định và bảo lãnh, kế toán và thanh toán quốc
tế, ủy thác…
29. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
29
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội
(Nguồn: Website www.militarybank.com.vn)
30. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
30
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHTMCP
Quân Đội Lê Trọng Tấn
Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn là chi nhánh cấp 2 thuộc
hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội, trực thuộc Chi nhánh cấp 1 Điện Biên
Phủ và hiện đang quản lý 1 phòng giao dịch Định Công. Chi nhánh được
thành lập ngày 18 tháng 6 năm 2003. Tuy mới chỉ có 3 năm hoạt động nhưng
Chi nhánh Lê Trọng Tấn được đánh giá là ngôi sao đang lên trong ngôi nhà
chung MB.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động thành công nhất của Chi nhánh trong thời
gian qua.
Hình 2.2. Tổng vốn huy động của MB Lê Trọng Tấn qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
466.54
821.26
1019.49
0
200
400
600
800
1000
1200
2005 2006 2007
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007)
31. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
31
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của MB Lê Trọng Tấn
Đơn vị: Tỷ đồng
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Tổng số dư tiền gửi của
khách hàng
466,54 821,26 1019,49 176% 124%
Tiền gửi không kỳ hạn 140,06 134,30 239,79 96% 179%
Tiền gửi có kỳ hạn 326,48 686,96 779,70 210% 114%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007)
Có thể nhận thấy hoạt động huy động vốn của MB Lê Trọng Tấn phát
triển với tốc độ khá cao và ổn định. So với năm 2005, tổng số vốn huy động
đã tăng lên 1,76 lần và đến năm 2007, con số này là 1,24 lần. Kết quả này là
phù hợp với sự phát triển của hoạt động huy động vốn của cả MB. Đối với
MB Lê Trọng Tấn, năm 2007 có sự thay đổi trong cơ cấu tiền gửi. Tiền gửi có
kỳ hạn giảm nhưng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng đột biến. Đó có thể là kết
quả của việc các ngân hàng chạy đua lãi suất khiến cho khách hàng không
muốn gửi tiền với kỳ hạn dài. Tuy nhiên nhìn chung tổng số vốn huy động
của ngân hàng cũng tăng cao cho thấy ngân hàng ngày càng thu hút được
khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng, chi nhánh tập trung đẩy mạnh hoạt động
cho vay tiêu dùng và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đến ngày
31/12/2007, tổng dư nợ đạt 390,98 tỷ đồng tăng 133% so với đầu năm. Về cơ
cấu dư nợ cho vay, tỷ trọng cho vay khối khách hàng cá nhân có xu hướng
tăng lên trong tổng dư nợ cho vay chứng tỏ cho vay tiêu dùng đang đóng góp
ngày càng cao vào kết quả hoạt động chung của Chi nhánh.
32. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
32
Hình 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay của MB Lê Trọng Tấn
Đơn vị: Tỷ đồng
304.72
260.32
292.84
98.14
28.7 33.25
0
50
100
150
200
250
300
350
2005 2006 2007
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng cá nhân
Trong năm, theo chủ trương tập trung nâng cao tín dụng toàn MB, Chi
nhánh đã cơ cấu lại nợ vay, từng bước xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt
động của quản lý tín dụng, thực hiện nghiêm túc Quyết định 493 của Ngân
hàng Nhà nước. Đến 31/12/2007, tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 2, 3, 4, 5 là 5,45%, tỷ
lệ nợ quá hạn nhóm 3, 4, 5 là 5,16% trong đó nợ quá hạn chủ yếu là thuộc
khối khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là Tổng Công ty Thành An, nợ quá
hạn của khối khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ nhỏ.
2.1.3.3. Kết quả kinh doanh
Với các kết quả như trên, tổng doanh thu năm 2007 của MB Lê Trọng
Tấn là 105,70 tỷ đồng. Trong đó thu từ hoạt động cho vay là 98,38 tỷ đồng
chiếm 93,1%, tăng 1,2 lần so với năm 2006.
Tình hình gia tăng lợi nhuận trước thuế của MB Lê Trọng Tấn được
biểu diễn qua hình sau:
33. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
33
Hình 2.4. Lợi nhuận trước thuế của MB Lê Trọng Tấn qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
11
12
20
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2005 2006 2007
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007)
Lợi nhuận trước thuế của MB Lê Trọng Tấn tăng dần qua các năm và
tăng nhanh trong năm 2007 lên đến con số 20 tỷ đồng. Đây là một kết quả rất
khá đối với một chi nhánh cấp 2 có tuổi đời còn rát trẻ như MB Lê Trọng
Tấn. Nhận thấy tiềm năng phát triển của Chi nhánh, Ngân hàng TMCP Quân
Đội đang có kế hoạch phát triển MB Lê Trọng Tấn thành chi nhánh cấp 1
trong năm 2008.
Định hướng và kế hoạch năm 2008, Chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh huy
động vốn, tập trung cơ cấu lại vốn huy động theo xu hướng nâng cao tỷ trọng
vốn không kỳ hạn trong tổng vốn huy động để nhằm giảm chi phí huy động
vốn. Mục tiêu năm 2008 là đẩy mạnh cho vay tiêu dùng với những khách
hàng có thu nhập khá và cao, tận thu phí dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng.
34. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
34
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội
Lê Trọng Tấn
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội
Lê Trọng Tấn
Qui trình tín dụng có 7 bước, từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi tất
toán hồ sơ.
35. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
35
Hình 2.5. Sơ đồ nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
THẨM ĐỊNH
HỒ SƠ
THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
ĐẢM BẢO
TRÌNH HỒ SƠ CHO BAN
TÍN DỤNG
HOÀN THIỆN HỒ SƠ VÀ
KÝ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NỢ
VAY
TẤT TOÁN VÀ LƯU TRỮ
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TIẾP XÚC
KHÁCH HÀNG
GIẢI NGÂN HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG
36. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
36
2.2.2. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn
2.2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng của MB Lê Trọng Tấn tăng dần qua các
năm, thể hiện sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Chi nhánh. Đặc biệt năm 2007, doanh số này tăng vọt so với năm 2006 với
tốc độ tăng 131,3% tương đương với 59,33 tỷ đồng. Tốc độ tăng doanh số
trong năm 2007 cao đột biến là do nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của dân cư tăng
mạnh, nhất là vào dịp cuối năm. Để phân tích kỹ hơn, ta sẽ lần lượt xem xét
doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn và doanh số cho vay tiêu dùng theo
mục đích.
Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn
Theo thời hạn cho vay, cho vay tiêu dùng được chia thành ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Trong đó cho vay trung hạn có tỷ trọng lớn nhất, phản
ánh đúng thực trạng nhu cầu mua sắm các vật dụng lâu bền như ô tô, bất động
sản. Tỷ trọng cho vay trung hạn cũng tăng dần qua các năm, và đến năm
2007, tỷ trọng cho vay trung hạn đã vượt qua con số 50% trên tổng doanh số
cho vay tiêu dùng. Tốc độ tăng của doanh số cho vay trung hạn cũng đạt cao
nhất so với ngắn hạn và dài hạn. Năm 2007, tốc độ tăng doanh số cho vay
trung hạn cũng tăng vọt, tăng 195,9% so với năm 2006 và đạt tới giá trị 60,48
tỷ đồng.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của Chi
nhánh Ngân hàng Quân Đội Lê Trọng Tấn trong 3 năm qua là khá ổn định và
ở mức cao. Tổng doanh số tăng nhanh vào năm 2007 do sự tăng trưởng kinh
tế đạt mức cao 8,5% và các điều kiện sống của người dân không ngừng được
37. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
37
cải thiện, một số lớn có thu nhập khá đã có nhu cầu mua sắm các vật dụng đắt
tiền và lâu bền.
Việc tỷ trọng cho vay trung hạn chiếm phần lớn trong doanh số cho vay
chứng tỏ cơ cấu cho vay của ngân hàng đang nghiêng về cho vay trung hạn
hơn là ngắn hạn và dài hạn. Điều đó phù hợp với thực tế bởi việc Chính phủ
cắt giảm thuế nhập khẩu khi Việt Nam gia nhập WTO làm cho ô tô được nhập
khẩu vào Việt Nam nhiều hơn với giá rẻ hơn. Hơn nữa thu nhập của người
dân cũng khá lên. Đối với họ việc sở hữu một chiếc ô tô không còn điều khó
khăn nữa. Vì thế, tỷ trọng cho vay trung hạn cũng tăng lên.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, Chi nhánh cần xem xét lại cơ cấu cho
vay theo thời hạn của mình bởi số lượng dân cư trên địa bàn Hà Nội sẽ ngày
càng đông lên, do vậy nhu cầu về nhà ở sẽ rất lớn. Hơn nữa, mức sống của
người dân càng ngày càng cao nên nhu cầu mua nhà, xây nhà để ở thay vì
thuê nhà sẽ tăng cao. Ngoài ra, trong tương lai, việc mua sắm ô tô dùng làm
phương tiện giao thông sẽ giảm xuống do các tuyến đường giao thông ở Hà
Nội không mở rộng kịp với sự tăng lên của số lượng các phương tiện giao
thông, nên sẽ gây ra tắc đường và ô nhiễm môi trường, lúc đó nhu cầu về ô tô
của người dân sẽ giảm. Chính vì vậy mà Chi nhánh cần đẩy mạnh cho vay dài
hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung hạn trong cơ cấu cho vay tiêu dùng.
.
38. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
38
Bảng 2.2. DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO THỜI HẠN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng doanh
số CVTD
33,76 100,00 45,17 100.00 104,50 100.00 11,41 33,8 59,33 131,3
Ngắn hạn 13,34 39,51 15,29 33,85 24,02 22,99 1,95 14,6 17,83 116,6
Trung hạn 13,89 41,14 20,44 45,25 60,48 57,88 6,55 47,2 40,04 195,9
Dài hạn 6,53 19,34 9,44 20,90 20,00 19,14 2,91 44,6 10,56 111,86
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007)
39. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
39
Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích
Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay tiêu dùng, các hình thức
cho vay theo mục đích đều tăng cao so với năm trước. Trong số đó, cho vay với
mục đích mua, sửa chữa nhà có tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay
tiêu dùng của MB Lê Trọng Tấn và có xu hướng tăng trong cơ cấu cho vay tiêu
dùng theo mục đích của chi nhánh. Năm 2006, tỷ trọng này giảm nhẹ do thị
trường bất động sản đóng băng sau cơn sốt thị trường bất động sản năm 2005.
Nhưng sau đó, đến năm 2007, tỷ trọng này lại tăng cao, phản ánh nhu cầu mua
nhà đất tăng lên, nhất là vào dịp cuối năm 2007. Chính vì lý do đó mà tốc độ
tăng doanh số cho vay mua, sửa chữa nhà cũng tăng nhanh, đặc biệt là vào năm
2007, tốc độ đó lên tới 177,3% so với năm 2006.
Tốc độ tăng trưởng nhanh của tổng doanh số cho vay tiêu dùng trong năm
2007 có sự đóng góp phần lớn của sự tăng trưởng hoạt động cho vay mua nhà.
Doanh số năm 2007 đã tăng 45,74 tỷ đồng so với 2006, tốc độ tăng là 151,7%,
cao hơn mức tăng của tổng doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
Cũng tăng trưởng nhanh không kém cho vay mua nhà là cho vay mua ô tô
của chi nhánh. Cho vay mua ô tô là một trong những sản phẩm phát triển nhanh
nhất hiện nay của các ngân hàng thương mại, vì cùng với mức sống tăng cao thì
nhu cầu mua sắm ô tô của người dân phục vụ việc sinh hoạt và công việc ngày
càng cao. Vì thế tốc độ tăng trưởng của hoạt động này ở chi nhánh tăng nhanh,
từ doanh số 9,23 tỷ đồng năm 2005 đã tăng lên 10,96 tỷ đồng năm 2006, và đến
năm 2007 con số này đã tăng gấp đôi so với năm 2006. Tuy nhiên tỷ trọng cho
vay mua ô tô vẫn còn thấp trong tổng doanh số và so với cho vay mua, sửa chữa
nhà, chỉ đạt mức trung bình 24% trong cả 3 năm qua.
Đối với cho vay du học, doanh số cho vay chiếm tỷ trọng thấp, chỉ đạt
mức trung bình hơn 8% trên tổng doanh số cho vay tiêu dùng cả chi nhánh. Năm
40. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
40
2006, tỷ trọng doanh số cho vay du học trong cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục
đích của chi nhánh có tăng lên song lại giảm xuống trong năm tiếp theo. Điều
này là không phù hợp với nhu cầu thực tế. Bởi việc đi du học không còn lạ lẫm
đối với người Việt Nam, càng ngày càng có nhiều người đi du học ở nước ngoài
và không phải ai cũng có đủ nguồn tài chính đủ để trang trải cho chi phí du học
đó. Tuy doanh số cho vay du học của chi nhánh vẫn tăng lên, tuy nhiên tốc độ
tăng chậm và tỷ trọng giảm cho thấy hoạt động cho vay du học chưa được chú
trọng đúng mức.
Hoạt động cho vay tiêu dùng khác cũng tăng trong 3 năm qua nhưng tốc
độ tăng còn chậm và tỷ trọng còn khá thấp. Loại hình cho vay nay cần được chi
nhánh quan tâm hơn trong thời gian tới bởi đây là những khoản vay nhỏ, dễ trả
nợ, tốc độ quay vòng vốn nhanh và ít rủi ro.
41. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
41
Bảng 2.3. DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO MỤC ĐÍCH
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng doanh số 33,76 100 45,17 100 104,50 100 11,41 33,80 59,33 131,3
Cho vay mua, sửa
chữa nhà
20,23 59,92 25,82 57,16 71,59 68,51 5,59 27,63 45,77 177,3
Cho vay mua ô tô 9,23 27,34 10,96 24,26 22,46 21,49 1,73 18,74 11,50 104,9
Cho vay du học 2,30 6,81 5,95 13,17 7,45 7,13 3,65 158,70 1,50 25,21
Cho vay tiêu dùng
khác
2,00 5,92 2,44 5,40 3,00 2,87 0,44 22,00 0,56 22,95
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007)
42. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
42
2.2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng chậm trong năm 2006 nhưng tăng
mạnh trong năm 2007. Tốc độ tăng năm 2006 chỉ có 14,08% nhưng tốc độ đó đã
tăng vượt bậc lên 177,99% vào năm 2007 do nhu cầu tiêu dùng lớn của dân cư
khi nền kinh tế đạt mức tăng trưởng khá 8,5 % và mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao.
Cũng giống như doanh số cho vay trung hạn, dư nợ cho vay trung hạn có
tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, phản ánh sự ưa thích tiêu
dùng các hàng hóa lâu bền của người dân. Năm 2007, theo sự tăng nhanh của
của tổng doanh số, tốc độ tăng cho vay trung hạn cũng tăng lên 174,61% so với
năm 2006 và dư nợ đạt mức 45,64 tỷ đồng. Dư nợ cho vay trung hạn vẫn có tỷ
trọng lớn nhất và tốc độ tăng cao nhất so với cho vay ngắn hạn và dài hạn.
Tuy nhiên, đối với dư nợ cho vay dài hạn, chênh lệch giữa năm 2006 và
2005 là một số âm, cho thấy dư nợ dài hạn năm 2006 đã giảm đi so với năm
2005. Tuy mức giảm không lớn nhưng cùng với việc tăng của doanh số cho vay
dài hạn, cho thấy năm 2006, doanh số thu nợ của chi nhánh đã tăng lên. Điều đó
phản ánh chất lượng của khoản vay đã tăng lên, tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu
được cải thiện. Nhưng sang năm 2007, tốc độ tăng dư nợ dài hạn lại tăng vọt, tốc
độ đó lớn hơn tốc độ tăng doanh số cho vay dài hạn rất nhiều chứng tỏ năm
2007 việc thu nợ của chi nhánh không tốt hoặc có thể các khoản vay của chi
nhánh chưa đến hạn trả.
43. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
43
Bảng 2.4. DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO THỜI HẠN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng dư nợ 28,63 100 32,66 100 90,79 100 4,03 14,08 58,13 177,99
Ngắn hạn 9,04 31,58 10,11 30,96 23,4 25,77 1,07 11,84 13,29 131,45
Trung hạn 13,54 47,29 16,62 50,89 45,64 50,27 3,08 22,75 29,02 174,61
Dài hạn 6,05 21,13 5,93 18,16 21,75 23,96 -0,12 -1,98 15,82 266,78
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007)
44. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
44
Dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh biến động theo sát sự biến động
của doanh số cho vay tiêu dùng. Trong đó, dư nợ cho vay trung hạn chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có tốc độ tăng cao nhất, đóng góp phần lớn vào sự gia tăng của
tổng dư nợ toàn chi nhánh.
Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích
Cho vay mua, sữa chữa nhà có giá trị lớn và thời gian trả nợ lâu dài nên
dư nợ theo mục đích cho vay này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ.
Trong 3 năm, tỷ trọng dư nợ cho vay luôn ổn định ở mức khá cao, trên 50%.
Tuy nhiên tỷ trọng đó đang có xu hướng giảm dần trong cơ cấu tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng, thay vào đó, tỷ trọng cho vay mua ô tô lại tăng nhanh chứng tỏ
người dân đang ưa thích mua sắm ô tô hơn mua nhà và xây nhà. Tuy nhiên trong
dài hạn, tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô sẽ phải giảm đi do nhu cầu tất yếu và
cấp thiết hơn của người dân, đó là nhu cầu nhà ở.
Tỷ trọng cho vay hỗ trợ du học khá ổn định. Tuy chỉ đạt mức bình quân
7,10% trong tổng dư nợ hàng năm của chi nhánh, nhưng tốc độ tăng vẫn luôn ở
mức cao và ngày càng tăng nhanh hơn, phản ánh đúng nhu cầu trong ngắn hạn
và dài hạn của người dân.
Không có sự biến động lớn trong tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng
khác, từ 10,3% năm 2005 giảm xuống 9,22% năm 2006 và tăng lên 13.33% năm
2007. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng của dư nợ tăng nhanh qua các năm, lúc
đầu tăng chậm không đáng kể (2%/ năm) sau tăng rất nhanh (trên 300%) và đạt
giá trị dư nợ cho đến năm 2007 là 12,1 tỷ đồng. Sự tăng trưởng với tốc độ năm
sau cao hơn năm trước gấp nhiều lần phản ánh sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng đa
dạng của người dân và khả năng đáp ứng của ngân hàng ngày càng cao, tiến bộ
vượt bậc.
45. Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Bích Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 46B
45
Bảng 2.5. DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO MỤC ĐÍCH
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng dư nợ 28,63 100 32,66 100 90,79 100 4,03 14,08 58,13 178
Cho vay mua, sửa
chữa nhà
17,12 59,8 19,27 59 45,39 50 2,15 12,56 26,12 136
Cho vay mua ô tô 6,41 22,39 7,53 23,06 28,7 31,61 1,12 17,47 21,17 281
Cho vay du học 2,15 7,51 2,85 8,73 4,6 5,07 0,7 32,56 1,75 61,4
Cho vay tiêu dùng
khác
2,95 10,3 3,01 9,22 12,1 13,33 0,06 2,03 9,09 302
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007)
46. 46
2.3. Đánh giá về thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn trong thời gian qua
2.3.1. Kết quả đạt được
Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Lê Trọng Tấn nhìn chung
là đã phát triển khá tốt. Cho vay tiêu dùng trở thành một hoạt động chính
trong mục tiêu phát triển cho vay cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng. Sau đây là một số kết quả cụ thể mà MB Lê Trọng Tấn đã đạt
được:
Một là, các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động
cho vay đều tăng. Doanh số cho vay, dư nợ cho vay đều có tốc độ tăng hàng
năm trên 30%, một con số khá cao so với các ngân hàng thương mại khác.
Kèm theo đó là tỷ trọng dư nợ và doanh số cho vay tiêu dùng trong tổng dư
nợ, doanh số của chi nhánh ngày càng cao, cho thấy ngân hàng ngày càng
dành nhiều nguồn lực vào việc phát triển cho vay tiêu dùng trong quá trình
hoạt động.
Hai là, nguồn vốn huy động của MB Lê Trọng Tấn tăng đều và ổn
định, tạo ra nguồn vốn lớn đáp ứng được nhu cầu vay tiền của mọi khách
hàng là cá nhân, doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động lớn nhất của chi nhánh
là tiền gửi tiết kiệm của dân cư trên địa bàn, đây là một nguồn vốn ổn định và
có số lượng rất lớn. Khả năng thu hút vốn huy động một cách linh hoạt đã
giúp chi nhánh có đủ vốn đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng của người dân trên
địa bàn Hà Nội trong ba năm qua.
Ba là, sản phẩm cho vay tiêu dùng của MB Lê Trọng Tấn rất đa dạng
đáp ứng được nhu cầu vay của người tiêu dùng. Việc phát triển sản phẩm cho
vay của ngân hàng dựa vào thị trường, khi nhu cầu tiêu dùng mới xuất hiện và
tiềm năng, thì ngân hàng sẽ nghiên cứu và tạo ra sản phẩm cho vay thích hợp,
47. 47
đáp ứng nhu cầu đó. Sản phẩm cho vay mua ô tô được phát triển từ sản phẩm
cho vay mua xe máy trước đây là một ví dụ cho sự phát triển các sản phẩm
mới của ngân hàng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bốn là, thời gian xét duyệt cho vay tiêu dùng được rút ngắn xuống còn
2 - 5 ngày tùy vào giá trị và mục đích món vay. Việc rút ngắn thời gian giúp
cho ngân hàng có được các lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng quốc
doanh, với thủ tục phức tạp và kéo dài.
Năm là, chất lượng cho vay tiêu dùng nhìn chung đã được cải thiện tốt
hơn khi mà ngân hàng đã ban hành các thể lệ cho vay tiêu dùng: thể lệ cho
vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà; thể lệ cho vay mua ô tô; thể lệ cho vay du
học. Ngân hàng còn ban hành Bảng xếp hạng tín dụng, nhờ vậy nhân viên tín
dụng có thể rút ngắn thời gian, thủ tục mà vẫn giảm được rủi ro tín dụng. Các
qui chế, qui định cụ thể đã làm giảm các nguy cơ xảy ra khi cho vay, tăng
chất lượng của cho vay tiêu dùng.
Sáu là, trong ba năm phát triển cho vay tiêu dùng, thị phần cho vay tiêu
dùng của MB Lê Trọng Tấn đã tăng lên đáng kể, tạo ra được các lợi thế cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác trên địa bàn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Ngoài những thành tựu đã đạt được, cho vay tiêu dùng của MB Lê
Trọng Tấn cũng còn bộc lộ một số hạn chế.
Một là, mặc dù trong phương châm hoạt động là đáp ứng mọi nhu cầu
khách hàng, nhưng trên thực tế cho vay tiêu dùng của ngân hàng phần lớn là
cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô và cho vay du học. Cho vay tiêu dùng
khác (cho vay mua các gói sản phẩm tiêu dùng gia đình như ti vi, tủ lạnh, máy
48. 48
giặt; cho vay đi du lịch, chữa bệnh…) chưa thực sự phát triển. Rõ ràng, cơ cấu
cho vay tiêu dùng của ngân hàng chưa thực sự đa dạng, ngân hàng chưa khai
thác hết tiềm năng của thị trường.
Hai là, trong thời gian tới, cơ cấu cho vay tiêu dùng của Chi nhánh cần
có sự thay đổi. Nhu cầu về ô tô có thể sẽ giảm xuống bởi các vấn đề về giao
thông, còn nhu cầu về nhà ở, du học và tiêu dùng sinh hoạt khác sẽ tăng ngày
càng nhanh hơn.
Ba là, thời hạn giải quyết một khoản vay, từ khi tiếp xúc khách hàng
đến khi giải ngân còn khá dài so với các ngân hàng khác (như EximBank với
sản phẩm cho vay chỉ trong 24 giờ). Trong khi các ngân hàng đang ra sức
cạnh tranh, đưa ra các dịch vụ tương tự với chất lượng cao hơn (rút ngắn thời
gian, thủ tục) thì chất lượng dịch vụ của MB Lê Trọng Tấn hầu như chưa thay
đổi nhiều để tăng tính cạnh tranh.
Bốn là, tỷ trọng tiền gửi thanh toán của tổ chức và cá nhân còn thấp
trong nguồn vốn huy động của ngân hàng, trong khi đây là một nguồn có chi
phí thấp và có thể huy động với khối lượng rất lớn. Huy động được nguồn
này, ngân hàng có thể nâng cao doanh số cho vay tiêu dùng, tạo ra lợi nhuận
lớn hơn cho ngân hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Sở dĩ cho vay tiêu dùng của MB Lê Trọng Tấn còn có nhiều hạn chế là
do những nguyên nhân khác nhau. Trong những nguyên nhân này, có cả
những nguyên nhân khách quan do tác động của bên ngoài và nguyên nhân từ
bản thân ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan
49. 49
Một là, Ngân hàng chưa chú trọng phát triển các sản phẩm cho vay tiêu
dùng khác ngoài ba sản phẩm truyền thống, với tâm lý ngại các khoản cho
vay nhỏ, có rủi ro cao.
Hai là, Thủ tục cho vay còn phức tạp, gây phiền hà cho khách hàng.
Nếu khách hàng là người độc thân, phải có giấy xác nhận của UBND, tạo ra
sự rắc rối, không cần thiết do thủ tục hành chính nhà nước không đơn giản.
Việc chứng minh nguồn thu nhập trả nợ đối với những người hành nghề tự do
là rất khó khăn, cho dù thu nhập của họ rất cao, nhưng trong hồ sơ của ngân
hàng bắt buộc chứng minh nguồn trả nợ. Những thủ tục phức tạp như vậy làm
ảnh hưởng tới khả năng nâng cao doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Ba là, Hoạt động Marketing của ngân hàng còn nhiều yếu kém và thụ
động. Ngân hàng chưa chủ động tìm kiếm các khách hàng mới. Khách hàng
chủ yếu của ngân hàng vẫn là các khách hàng thuộc khối Quân đội, những
khách hàng quen đã có quan hệ lâu dài với MB. Đôi khi ngân hàng cũng có
phát tờ rơi, thư ngỏ nhưng thực hiện một cách tự phát, chưa có kế hoạch, do
đó hiệu quả không cao. Việc trông chờ vào Hội sở trong việc tiếp thị hình ảnh
và giới thiệu sản phẩm là chưa đủ, MB Lê Trọng Tấn cần phải tích cực hơn
nữa trong việc quảng bá hình ảnh đến với khách hàng trên địa bàn Hà Nội.
Bốn là, Nhân sự của ngân hàng còn yếu, vì các nhân viên tín dụng chủ
yếu là những cán bộ trẻ, mới tốt nghiệp nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong
công việc. Nhân viên tín dụng chưa phát huy được hết năng lực của mình,
chưa chủ động trong công việc, còn có nhiều thời gian rảnh rỗi lãng phí. Việc
thụ động trong công việc có ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Năm là, Việc kiểm tra, kiểm soát sau cho vay còn yếu. Các nhân viên
tín dụng chưa thật sự quan tâm tới việc xem khách hàng có sử dụng vốn vay
50. 50
đúng mục đích hay không, cũng như thẩm định lại tài sản đảm bảo định kỳ và
nguồn thu nhập trả nợ. Việc này sẽ dẫn tới nguy cơ ngân hàng không thu hồi
được vốn do khách hàng suy giảm hoặc mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Sáu là, chất lượng các khoản vay còn chưa cao, nợ quá hạn và nợ xấu
vẫn tồn tại tuy chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng tỷ lệ đó cần phải được giảm
xuống bằng việc Chi nhánh phải nỗ lực thu hồi nợ quá hạn, hoặc phải phát
mại tài sản đảm bảo.
Nguyên nhân khách quan
Một là, Đặc điểm cho vay tiêu dùng làm cho hoạt động này của ngân
hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Ngân hàng có thể không thu hồi được nợ khi
khách hàng gặp vấn đề về sức khỏe, bị thất nghiệp hay là khi khách hàng cố ý
lừa đảo ngân hàng.
Hai là, Sự phát triển không ổn định của nền kinh tế đã gây ra những
biến động lớn như lạm phát, biến động lãi suất, biến động giá cả... Đây là
những yếu tố quan trọng trong việc xác định lãi suất cho vay, giá trị tài sản
đảm bảo của món vay. Do đó bất cứ sự biến động nào của các nhân tố này
cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong hai
năm qua, lạm phát liên tục tăng, đặc biệt năm 2007, lạm phát lên tới hai con
số, làm cho chi phí đầu vào (huy động vốn) tăng nên lãi suất cho vay đầu ra
tăng, ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển tín dụng của ngân hàng, đặc biệt
là cho vay tiêu dùng.
Ba là, Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, không những
với ngân hàng trong nước mà còn với ngân hàng nước ngoài. Hiện nay các
ngân hàng trong nước đều tập trung vào cho vay tiêu dùng, xem đây là một thị
trường tiềm năng, đem lại lợi nhuận cao và tăng khả năng cạnh tranh khi mở
cửa thị trường cho ngân hàng nước ngoài vào năm 2008. Do vậy các ngân
51. 51
hàng ra sức tăng cạnh tranh bằng sản phẩm và chất lượng dịch vụ, làm cho thị
trường cho vay tiêu dùng thu hẹp lại với mỗi ngân hàng. Việc phát triển cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng Quân Đội sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn.
Bốn là, Thủ tục hành chính của nhà nước gây nhiều khó khăn cho cả
khách hàng và ngân hàng. Việc xác minh các giấy tờ như quyền sử dụng đất,
đăng ký giao dịch bảo đảm thường gây rất nhiều phiền phức và thời gian, ảnh
hưởng tới thời gian làm thủ tục, xét duyệt và giải ngân của ngân hàng.
Năm là, Căn cứ thẩm định tài sản đảm bảo là bất động sản còn chưa rõ
ràng. Giá trị của bất động sản thường xuyên biến động, do vậy việc định giá
theo khung giá cứng nhắc của Nhà nước là không hợp lý. Nhưng nếu dựa theo
giá cả thị trường thì không rõ ràng vì nước ta chưa có một thị trường giao dịch
bất động sản hoàn thiện. Việc định giá quá thấp sẽ bất lợi cho khách hàng,
còn định giá quá cao sẽ tạo ra rủi ro lớn hơn cho ngân hàng.
52. 52
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI LÊ TRỌNG TẤN
3.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP
Quân Đội Lê Trọng Tấn trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng phát triển chung của NHTMCP Quân Đội
Chiến lược phát triển của Ngân hàng Quân Đội trong thời gian từ nay
đến 2010 là phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu cả nước.
Với chiến lược đó, MB hướng đến đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân và hộ gia đình ở tầng lớp trung lưu. Đây là những
đối tượng khách hàng tiềm năng với số lượng lớn, nhu cầu phong phú và đa
dạng, đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Để có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
trong thời gian tới, MB sẽ tiếp tục nâng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ
phần và bán cho đối tác nước ngoài để có thể tận dụng trình độ công nghệ
cũng như trình độ quản lý hiện đại. Việc gia tăng vốn điều lệ sẽ giúp cho ngân
hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư vào công nghệ hiện đại, phát triển
mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước.
Với chiến lược ngân hàng bán lẻ, MB đã tìm ra một hướng đi đúng đắn
để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện thị trường ngân hàng trong nước
mở cửa hoàn toàn để hội nhập vào thị trường tài chính khu vực và thế giới.
53. 53
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn
Trong chiến lược phát triển ngân hàng chung của hệ thống, MB Lê
Trọng Tấn đặt ra định hướng phát triển trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
tại khu vực Hà Nội.
Đối tượng khách hàng mà MB Lê Trọng Tấn hướng đến là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu trên địa bàn. Sản
phẩm tín dụng là các sản phẩm phục vụ các doanh nghiệp vừa, các hộ kinh
doanh cá thể và các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Trong đó, ngân hàng sẽ tập
trung vào phát triển cho vay tiêu dùng vì nhu cầu và mức sống của người dân
Hà Nội cao và nhu cầu tiêu dùng của họ rất lớn. Ngoài các sản phẩm cho vay
tiêu dùng truyền thống, MB Lê Trọng Tấn tiếp tục phát triển các sản phẩm
cho vay khác nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng tiêu dùng.
Chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách mở thêm
các Phòng giao dịch tại các khu vực có đông dân cư sinh sống và buôn bán.
Tại những khu vực này Chi nhánh có thể cho vay kinh doanh đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và cho vay tiêu dùng đối với những người có thu
nhập cao. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, Chi nhánh còn phải tăng cường
quảng bá hình ảnh và tiếp thị đối với các nhóm khách hàng tiềm năng, tạo ra
ấn tượng tốt về một ngân hàng có chất lượng cao trong tất cả các hoạt động,
đặc biệt là cho vay tiêu dùng.
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng trong năm 2008, MB Lê Trọng
Tấn đặt ra một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Tổng doanh số cho vay tiêu dùng : tăng 35% (đạt 141,1 tỷ đồng)
Trong đó: Cho vay mua nhà tăng 30% (đạt 93,1 tỷ đồng)
54. 54
Cho vay mua ô tô tăng 50% (đạt 33,7 tỷ đồng)
Cho vay du học tăng 30% (đạt 9,7 tỷ đồng)
Cho vay tiêu dùng khác tăng 35% (đạt 4,1 tỷ đồng)
- Dư nợ đạt 122,6 tỷ đồng
- Tỉ lệ nợ quá hạn 0,6%
- Lợi nhuận tăng 40%, đạt 28 tỷ đồng
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHTMCP
Quân Đội Lê Trọng Tấn
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, nhất là khi các
ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động hoàn toàn tại Việt Nam. Các ngân
hàng nước ngoài có ưu thế về vốn, trình độ công nghệ quản lý hiện đại so với
các ngân hàng trong nước nên sẽ có lợi thế cạnh tranh rất lớn. Khi đó thị
trường cho vay sẽ bị chia nhỏ, các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước
phải tập trung vào chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ để có thể cạnh tranh
và phát triển. Thị trường cho vay tiêu dùng vì thế trở thành thị trường mục
tiêu của tất cả các ngân hàng, sự cạnh tranh sẽ khắc nghiệt hơn bao giờ hết.
Trong môi trường cạnh tranh như vậy, MB Lê Trọng Tấn phải có
những chiến lược, giải pháp dài hạn và hợp lý để có thể phát triển cho vay
tiêu dùng, nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh và đạt được các mục tiêu về lợi
nhuận. Tìm ra những giải pháp nhằm loại bỏ những hạn chế là một công việc
quan trọng nhằm thực hiện tốt chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng tại MB
Lê Trọng Tấn. Các hạn chế và nguyên nhân không tồn tại một cách độc lập
mà có quan hệ nhất định, do vậy các giải pháp cũng có liên quan với nhau và
cần được thực hiện một cách đồng bộ. Các giải pháp này được xuất phát từ
chính những nguyên nhân nội tại của Chi nhánh.
55. 55
3.2.1. Mở rộng đối tượng khách hàng, áp dụng hình thức cho vay tín
chấp đối với khách hàng
Đối tượng khách hàng MB Lê Trọng Tấn cho vay tiêu dùng hiện nay
chỉ là là các cá nhân và hộ gia đình - những người có nhu cầu vay nhằm các
mục đích như mua nhà, nền nhà, sửa chữa, xây dựng nhà cửa; mua ô tô làm
phương tiện đi lại; mua sắm các vật dụng gia đình phục vụ sinh hoạt hàng
ngày. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức phi chính phủ,
trong quá trình hoạt động của mình, khi đã phát triển đến một mức độ nào đó,
hoặc do đặc thù của công việc khiến cho Ban giám đốc phải thường xuyên đi
xa nhưng trong thời gian ngắn, doanh nghiệp hoặc tổ chức cũng phát sinh nhu
cầu mua ô tô để đi lại. Có như vậy, người lãnh đạo sẽ giải quyết được nhiều
việc hơn mà độ an toàn khi tham gia giao thông cũng sẽ được nâng cao.
Ngoài ra, các doanh nghiệp có địa điểm làm việc xa Hà Nội, chẳng hạn ở các
khu công nghiệp trên Quốc lộ 5 (Hà Nội - Hải Phòng) cũng thường có xe đưa
đón cán bộ công nhân viên.
Những nhu cầu mua xe đó của các doanh nghiệp, tổ chức ngày càng lớn
nhưng các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có sẵn vốn bằng tiền nhàn
rỗi để có thể đáp ứng nhu cầu đó khi nó phát sinh. Chính vì vậy mà họ tìm
đến ngân hàng để được vay vốn mua xe nhằm phục vụ các mục đích của
mình. Đó cũng là những món vay mang tính chất tiêu dùng chứ không phải
kinh doanh. Vì vậy tôi thiết nghĩ ngân hàng không nên bó hẹp đối tượng
khách hàng vay tiêu dùng của mình chỉ trong các đối tượng là cá nhân và hộ
gia đình.
Bên cạnh đó, để mở rộng cho vay tiêu dùng, ngân hàng cũng nên mở
rộng cho vay tín chấp. Đây là loại hình cho vay không cần có tài sản đảm bảo
của người vay mà chỉ dựa trên uy tín của người đó. Về lý thuyết thì độ rủi ro
56. 56
của việc làm này rất cao, bởi khách hàng nếu không có tài sản đảm bảo cho
món vay thì rất dễ vô trách nhiệm với khoản nợ của mình. Vì thế ngân hàng
rất hạn chế cho vay loại này, nếu có cho vay cũng chỉ cho vay với các đối
tượng khách hàng VIP mà thôi. Tuy nhiên trong thực tế, khi khách hàng đã
đến với ngân hàng tức là đang rất cần vốn và cũng sẵn sàng trả lãi cho ngân
hàng để có được khoản vốn đó, song họ lại không có tài sản đảm bảo hoặc có
nhưng đã dùng tài sản đó để thế chấp cho món vay khác. Nhiều trường hợp
khách hàng có thể chứng minh nguồn thu nhập trong tương lai nhưng vẫn bị
ngân hàng từ chối chỉ bởi họ không có tài sản đảm bảo và họ cũng chưa đủ
VIP để có thể cho vay tín chấp. Như vậy sẽ ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch
tiêu dùng của khách hàng và có thể làm giảm đi hình ảnh tốt đẹp của MB -
một ngân hàng luôn vì khách hàng - trong lòng người vay. Do đó, nên chăng
ngân hàng sẽ mở rộng cho vay tín chấp đối với các khách hàng bằng cách nới
lỏng các tiêu chuẩn cho vay tín chấp để các khách hàng luôn cảm thấy mình
được phục vụ một cách tốt nhất. Khi đó ngân hàng sẽ là nơi đầu tiên mà họ
tìm đến khi họ cần vốn. Tuy nhiên, như đã nói, loại cho vay này chứa đựng
nhiều rủi ro, vì vậy bên cạnh nới lỏng cho vay tín chấp thì khả năng thẩm định
của cán bộ tín dụng cũng cần được nâng cao để giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng.
3.2.2. Nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới, hoàn
thiện các sản phẩm cũ, đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng
Hiện nay, các sản phẩm cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng
Quân Đội Lê Trọng Tấn mới chỉ có các loại hình cho vay truyển thống như
cho vay mua, sửa chữa, xây mới nhà cửa, cho vay mua ô tô, cho vay du học
và cho vay mua sắm các thiết bị sinh hoạt gia đình khác. Trong số đó thì Chi
nhánh mới chỉ tập trung làm tốt được hai sản phẩm là cho vay mua nhà đất và
cho vay mua ô tô. Tuy nhiên, chất lượng cuộc sống càng được nâng cao thì