SlideShare a Scribd company logo
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

CHƯƠNG 1: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CHO NHỮNG HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
1.1. Tổng quan chung về tài chính công
1.1.1. Khái niệm của tài chính công
 Khái niệm
Thuật ngữ tài chính công được hiểu là sự hợp thành bởi ý nghĩa và phạm vi của hai
thuật ngữ “tài chính” và “công”.
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Thuật ngữ công hay công cộng: xét về ý nghĩa, thuật ngữ công có thể hiểu trên các
khía cạnh:
- Về quan hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ) là sở hữu
công cộng;
- Về mục tiêu hoạt động: là vì lợi ích công cộng;
- Về chủ thể tiến hành hoạt động: là các chủ thể thuộc khu vực công;
- Về pháp luật điều chỉnh: là các luật công.
Như vậy, Tài chính công là sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước bằng
việc sử dụng quyền lực hợp pháp của Nhà nước (trước tiên là quyền lực chính trị) phân
phối và phân phối lại của cải xã hội (chủ yếu là sản phẩm mới được tạo ra), để thực hiện
các chức năng kinh tế và xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận của Nhà nước.
 Đặc trưng: từ những luận giải trên cho thấy các đặc trưng của tài chính công là:
- Về mặt sở hữu: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công thuộc sở hữu
công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu nhà nước.
- Về mặt mục đích: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công được sử dụng
vì lợi ích chung toàn xã hội, của toàn quốc và của cả cộng đồng.
- Về mặt chủ thể: các hoạt động thu, chi bằng tiền trong tài chính công do chủ thể thuộc
khu vực công tiến hành. Các quan hệ tài chính công là quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công mà một bên của quan hệ là chủ thể thuộc khu vực
công.
- Về mặt pháp luật: các quan hệ tài chính chịu sự điều chỉnh bởi các “luật công”, dựa trên
các văn bản quy phạm pháp luật.
 Phân biệt phạm trù tài chính công và tài chính nhà nước: Tài chính công khác với tài
chính nhà nước ở hai điểm sau đây:
- Tài chính công không gắn với các hoạt động mang tính kinh doanh thu lợi nhuận, còn tài
chính nhà nước thì bao gồm cả các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp
nhà nước.

Trang 1
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

=> Tài chính công chỉ bao gồm tài chính của các hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
của nhà nước như: Ngân sách nhà nước, Tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, Các
quỹ dự trữ của nhà nước
Tài chính nhà nước, ngoài tài chính của các hoạt động phi lợi nhuận, còn bao gồm tài
chính của các hoạt động
- Tài chính công gắn với nhiệm vụ chi tiêu phuc vụ việc thưc hiện các chức năng vốn có của
nhà nước, còn tài chính nhà nước thì còn bao gồm cả các hoạt động chi tiêu phục vụ việc
cung ứng những hàng hoá và dịch vụ thông thường tại các doanh nghiệp nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của tài chính công:
- Tài chính công liên quan đến sở hữu công và các đặc điểm kinh tế của Nhà nước. Tài
chính công chịu sự điều chỉnh của các luật : luật ngân sách Nhà nước, luật tổ chức bộ máy Nhà
nước, các luật thuế.
- Tài chính công bao gồm các quỹ tiền tệ, trong đó lớn nhất là quỹ ngân sách Nhà nước
và các quỹ ngoài ngân sách
- Tài chính công được sử dụng để cung cấp các hàng hóa dịch vụ phục vụ các lợi ích
cộng đồng và không vì mục tiêu lợi nhuận
1.1.3. Chức năng của tài chính công
1.1.3.1. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính công là khả năng khách quan mà nhờ đó Nhà nước
có thể chiếm hữu và chi phối một phần của cải xã hội (trước hết là sản phẩm mới được tạo
ra ) để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội do Nhà
nước đảm nhiệm.
Đối tượng phân phối của tài chính công là của cải xã hội, trong đó chủ yếu là sản phẩm
mới được tạo ra.
Nhà nước là chủ thể phân phối của tài chính công.
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân phối của tài chính công là các quỹ
tiền tệ của Nhà nước được hình thành và sử dụng.
1.1.3.2. Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
Chức năng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công là khả năng khách quan mà nhờ
đó Nhà nước có thể điều chỉnh lại và xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý của quá trình Nhà
nước tham gia phân phối của cải xã hội và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế- xã hội.
Đối tượng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công là quá trình phân phối của cải xã
hội (trong đó chủ yếu là sản phẩm mới tạo ra) để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà
nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Kết quả điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công : đảm bảo cho quá trình phân phối
của cải xã hội để tạo lập các quỹ tiền tệ của Nhà nước được đúng đắn, hợp lý, góp phần điều
chỉnh hoạt động tài chính của các chủ thể kinh tế- xã hội theo định hướng của Nhà nước.
Trang 2
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

1.1.4. Phân loại tài chính công
1.1.4.1. Các quỹ tài chính công trong ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước bao gồm quỹ ngân sách Nhà nước và một số quỹ khác, Các quỹ
này đều có thu, chi nằm trong dự toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Qũy Ngân sách Nhà nước là một bộ phận các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay,
có trên tài khoản của Ngân sách Nhà nước các cấp. Qũy Ngân sách Nhà nước được quản lý tại
kho bạc Nhà nước
Một số quỹ khác trong Ngân sách Nhà nước : các khoản thu để lại cho đơn vị chi quản
lý qua Ngân sách Nhà nước, các quỹ mang tính trung gian trong quá trình thực hiện cấp phát
thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước.
1.1.4.2. Các quỹ tài chính công ngoài Ngân sách Nhà nước
Các quỹ tài chính công ngoài Ngân sách Nhà nước như : Qũy BHXH, Qũy dự trữ quốc
gia, các quỹ chuyên dùng khác.
Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách vẫn chịu sự quản lý của chính quyền, nhưng
được tách khỏi Ngân sách và có tính độc lập nhất định. Nguồn hình thành các quỹ tài chính
ngoài ngân sách có thể 100% từ Ngân sách Nhà nước, cũng có thể một phần từ Ngân sách
Nhà nước, một phần từ nguồn khác, hoặc 100% từ các nguồn khác.
1.2. Vai trò chính phủ và tài chính công
1.2.1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập
a) Khái niệm : Phân phối lại thu nhập xã hội là sự can thiệp của Nhà nước thông qua các
quy định của pháp luật, của các chính sách để vận động, thuyết phục những người có
thu nhập cao đóng góp để cùng nhà nước giúp đỡ cộng đồng và những người có thu
nhập thấp.
b) Nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
-

Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản do được thừa kế tài sản, do
hành vi tiêu dung và tiết kiệm khác nhau, do kết quả kinh doanh..

-

Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ lao động: khả năng và kĩ năng lao
động dẫn đến sự khác nhau về thu nhập, chế độ làm việc, nghề nghiệp và tính
chất công việc..

c) Đường Lorenz và hệ số Gini
• Đường Lozen : phản ánh thu nhập giữa các nhóm dân số trong một quốc gia

Trang 3
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Đường Lozen
-

Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và được sắp xếp theo thứ tự thu
nhập tăng dần.Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong dân
số nhận được. Đường chéo là đại diện của sự phân phối thu nhập "hoàn toàn công
bằng".

-

Đường Lozen cho thấy mối quan hệ định lượng giữa tỷ lệ phần trăm của dân số có
thu nhập và tỷ lệ phần trăm trong tổng thu nhập nhận được trong một khoảng thời
gian nhất định –

-

Khoảng cách giữa đường chéo và đường Lozen là một dấu hiệu cho biết mức độ
bất bình đẳng. Đường Lozen càng xa đường chéo thì mức độ bất bình đẳng càng
lớn, phần trăm thu nhập của người nghèo nhận được giảm đi.
 Chính phủ phải dung các chính sách phân phối để kéo đường cong Lozen gần
với đường phân giác.
• Hệ số GINI: Hệ số Gini thường được sử dụng để biểu thị mức độ bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập giữa các tầng lớp cư dân
Hệ số GINI(G) = Diện tích (A)/ Diện tích (A+B)

Hệ số GINI có thể nhận được giá trị từ 0 đến 1.
G= 0 phân phối thu nhập hoàn toàn bình đẳng
G= 1 phân phối thu nhập hoàn toàn bất bình đẳng
d) Chính phủ với chức năng phân phối lại thu nhập
-

Thông qua chính sách thuế: cụ thể và rõ nhất là thuế thu nhập cá nhân và thuế tiêu thụ
đặc biệt. Thuế thu nhập cá nhân động viên thu nhập của những người có thu nhập ở
một mức khá cao so với mặt bằng xã hội .Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào người mua
sắm, sử dụng một số hàng hóa, dịch vụ thuộc diện xa xỉ.

-

Trợ cấp :
Trang 4
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

+ Thông qua các chính sách an sinh xã hội vĩ mô
+ Thông qua các cuộc vận động, các phong trào hỗ trợ
+ Thông qua việc hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, thuộc diện chính sách.
Công thức tính: Hệ số GINI được tính bằng cách lấy 1 trừ đi thương của tích giữa 2 số phần
trăm cộng dồn chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng của 2 người kế tiếp nhau (sắp xếp chi tiêu
bình quân 1 người 1 tháng (giá tháng 1 của năm cần tính và cùng một mặt bằng giá) theo thứ
tự tăng dần) và hiệu số phần trăm cộng dồn của chính hai người đó. Hệ số GINI (G) được tính
theo công thức sau:

Trong đó:
Fi - là phần trăm cộng dồn dân số đến người thứ i
Yi - là phần trăm cộng dồn chi tiêu đến người thứ i
Sau đây là ví dụ tính Hệ số GINI theo 5 nhóm thu nhập của dân cư. Năm nhóm thu nhập được
hình thành bằng cách sắp xếp thu nhập bình quân đầu người theo thứ tự tăng dần và chia mỗi
nhóm gồm 20% dân số. Ta có bảng số liệu để tính hệ số GINI như sau:
BẢNG SỐ LIỆU ĐỂ TÍNH HỆ SỐ GINI
Tỷ lệ
cộng dồn
Thứ tự TNBQ đầu Tỷ trọng dân Tỷ trọng thu
Fi-Fi-1
Dân số Thu nhập
nhóm-i người/tháng số của từng nhập từng
(Fi)
(Yi)
nhóm
nhóm

Yi+Yi-1

(Fi-Fi-1)(Yi+Yi-1)

7

8=(6x7)

(1000đ)

A

1

2

3=(1x2)

4

5

1

141,75

0,2

0,0584

0,2

0,0584

0,2 0,0584

0,011687

2

240,66

0,2

0,0992

0,4

0,1576

0,2 0,2161

0,043214

3

346,98

0,2

0,1430

0,6

0,3007

0,2 0,4583

0,091662

4

514,21

0,2

0,2120

0,8

0,5126

0,2 0,8133

0,162662

Trang 5

6
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

5

1182,27

0,2

0,4874

Tổng
cộng

48517,40

1

1

1

1

0,2 1,5126

0,302528
0,611753

Thay số liệu vào công thức ở trên hệ số GINI tính được:
G = 1 - 0,611753 ≈ 0,3882

1.2.2. Độc quyền và vai trò của chính phủ
- Thị trường cạnh tranh: nhiều người bán, nhiều người mua và không chủ thể nào có
thể can thiệp giá. Tự do tham gia và rút lui khỏi thị trường, hàng hóa là duy nhất, không có
sự can thiệp của chính phủ.
- Độc quyền là tình trạng thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán, sản phẩm
không có hàng hóa thay thế gần gũi.
- Nguyên nhân xuất hiện độc quyền :
+ Do được phép của Chính phủ. Trong một số hoàn cảnh nhất định với một số ngành
chủ đạo thì Chính phủ thường cho phép nó tồn tại và hoạt động dưới dạng độc quyền
+ Nhà nước nắm giữ quá nhiều nền kinh tế.
+ Do chế độ bản quyền, tạo cho người giữ bản quyền một vị thế độc quyền trong một
khu vực địa lý nhất định
- Can thiệp của Chính phủ:
+ Sử dụng thuế để giảm bớt lợi nhuận của ngành độc quyền.
+ Các chính sách chống độc quyền, hạn chế các hành vi và các cơ cấu thị trường có thể
tạo ra độc quyền.
+ Khuyến khích cạnh trạnh, giảm bớt rào cản thâm nhập thị trường, trợ cấp doanh
nghiệp vừa và nhỏ, dỡ bỏ ngăn cách thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
+ Kiểm soát giá cả của các công ty Nhà nước hoạt động độc quyền.
1.2.3. Các yếu tố ngoại lai và vai trò của chính phủ
1.2.3.1. Khái niệm
Ngoại ứng là các chi phí hoặc lợi ích mà bên thứ ba (không phải là người mua hay
người bán) gánh chịu do các giao dịch thị trường và không được phản ánh trong giá cả hàng
hóa.
Ngoại ứng tiêu cực là những chi phí áp đặt lên một đối tượng thứ ba (ngoài người mua
và người bán trên thị trường), nhưng chi phí đó lại không được phản ánh trong giá cả thị
trường.
Ngoại ứng tích cực là những lợi ích mang lại cho bên thứ ba (không phải là người
mua và người bán ) và lợi ích đó cũng không được phản ánh vào giá bán.
1.2.3.2. Ngoại ứng tiêu cực

Trang 6
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Chi phí ngoại ứng biên (MEC) là chi phí tăng thêm mà nhóm thứ ba phải gánh chịu
do việc sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ. Chi phí ngoại ứng biên là một phần
của chi phí xã hội biên, tuy nhiên nó lại không được phản ánh trong giá cả hàng hóa.
Giả sử ngành công nghiệp giấy hoạt động trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Cân
bằng thị trường sẽ tại điểm A, nơi đường cầu (D) cắt đường cung (S). Giá cả hiện tại của
giấy là 100 $/ tấn, và sản lượng của ngành là 5 tỷ tấn giấy mỗi năm tại mức giá này. Đường
cầu D phản ánh lợi ích cá nhân biên mà người mua nhận được từ mỗi tấn giấy.
Giả định là việc sản xuất và tiêu dùng giấy chỉ đem lại lợi ích cho người mua, khi đó
lợi ích xã hội biên của giấy sẽ bằng với lợi ích cá nhân biên của người mua, và đường cầu D
cũng phản ánh lợi ích xã hội biên của giấy.
Đường cung dựa trên chi phí biên của doanh nghiệp khi sản xuất thêm 1 đơn vị sản
phẩm. Nhưng đường chi phí biên của doanh nghiệp không phản ánh được tất cả các chi phí
mà xã hội phải chịu khi sản xuất thêm một đơn vị giấy.
Giả sử chi phí ngoại ứng biên là cố định và bằng 10$ cho mỗi tấn giấy được sản xuất
thêm. Chi phí ngoại ứng biên là 10$/tấn là không được tính đến trong các quyết định sản
lượng khi sản xuất giấy. Nhưng chi phí ngoại ứng là một phần chi phí xã hội trong việc sản
xuất giấy giống các chi phí khác như lương hay chi phí nguyên liệu. Chi phí biên mà doanh
nghiệp dựa vào đó để đưa ra quyết định của mình là chi phí cá nhân biên (MPC). Để xác
định được chi phí xã hội biên, chi phí cá nhân biên (MPC) phải được cộng thêm với chi phí
ngoại ứng biên (MEC)
MSC = MPC + MEC
Vì MEC = 10 và không đổi tại tất cả các mức sản lượng, đường MSC sẽ nằm trên
đường MPC. Khoảng cách giữa MSC và MPC là 10, không phụ thuộc vào mức sản lượng.
Cân bằng thị trường tương ứng với điểm A, tại đó:
MPC = MSB
Cân bằng hiệu quả sẽ tương ứng với điểm B, tại đó chi phí xã hội biên của hàng hóa,
đã bao gồm cả chi phí ngoại ứng biên, bằng với lợi ích xã hội biên của nó.
MSC = MPC+ MEC = MSB
Sản lượng cân bằng ở mức 5 triệu tấn giấy là sản lượng không hiệu quả vì chi phí xã
hội biên của nó bằng 110$/tấn tại điểm G, trong khi lợi ích xã hội biên của nó chỉ là 100$/
tấn. Lợi ích xã hội ròng bằng với diện tích BGA sẽ đạt được nếu các nhà sản xuất giảm sản
lượng giấy từ 5 triệu tấn xuống 4,5 triệu tấn. Khi có ngoại ứng tiêu cực, sản lượng được sản
xuất ra sẽ dư thừa, vượt quá mức sản lượng hiệu quả mà xã hội cần.
Chi phí, lợi ích

Trang 7
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế
MPC+ MEC= MSC
G

110

10

B

105

S= MPC

A

100

D= MSB

Sản lượng
4.5

5

Hình 1.1 Cân bằng thị trường, ngoại ứng tiêu cực và hiệu quả
Sản lượng cân bằng 5 tấn/ năm là không hiệu quả vì MSC> MSB tại mức sản lượng
này. Mức sản lượng hiệu quả tương ứng với điểm B, 4,5 tấn/năm. Giá cả là 105$/tấn. Sản
lượng giảm từ 5 tấn xuống 4,5 tấn làm giảm chi phí xã hội biên của giấy từ 110$ xuống 105$
và tạo ra lợi ích ròng tương đương với diện tích BGA.
1.2.3.3. Ngoại ứng tích cực
Khi có ngoại ứng tích cực, giá cả hàng hóa là thấp hơn lợi ích xã hội biên của hàng
hóa. Ví dụ, giả sử việc tiêm chủng tạo ra một ngoại ứng tích cực. Những người tiêm chủng sẽ
có được lợi ích cá nhân, tuy nhiên họ cũng cung cấp lợi ích cho những người không tiêm
chủng bằng việc giảm số lượng những người bị ốm vò dịch bệnh và làm giảm việc lan rộng
của bệnh. Ngoại ứng tích cực của tiêm chủng là việc giảm khả năng bị nhiễm bệnh cho người
khác.
Cân bằng thị trường tại điểm U. Tại điểm này, lượng tiêm chủng là 10 triệu/ năm với
mức giá là 25$/đơn vị. Giả sử lợi ích ngoại biên (lợi ích tăng thêm của những người thứ ba
không phải là người mua hoặc người bán ) là 20$/đơn vị tiêm chủng. Lợi ích biên mà người
tiêu dùng dựa vào đó để đưa ra các quyết định là lợi ích cá nhân biên Cân bằng thị trường
tương ứng với điểm mà tại đó lợi ích cá nhân biên MPB i bằng với chi phí xã hội biên của tiêm
chủng. Giả sử chi phí cá nhân biên của tiêm chủng phản ánh chính xác chi phí xã hội biên.
Lợi ích xã hội biên thực tế ở mức sản lượng cân bằng 10 triệu đơn vị mỗi năm là 45$, cao hơn
giá cả (25$/đơn vị ). Lợi ích xã hội biên thực tế là tổng của lợi ích cá nhân biên mà người tiêu
dùng nhận được và lợi ích ngoại ứng biên (MEB) mà những người thứ ba nhận được.
MPBi + MEB = MSB
Khi có ngoại ứng tích cực, lợi ích cá nhân biên sẽ thấp hơn lợi ích xã hội biên tại bất kỳ mức
sản lượng nào

Trang 8
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Chi phí, lợi ích

z

45

S= MSC

30

V

25

U
H

10

MPB+ MEC= MSB
D= MPB
Sản lượng

10

12

Hình 1.2 Cân bằng thị trường, ngoại ứng tích cực và hiệu quả
Thị trường cân bằng tại điểm U, tại đó MPBi = MSC. Sản lượng là 10 triệu mũi tiêm
chủng một năm là không hiệu quả vì MSB> MSC tại điểm này. Mức sản lượng hiệu quả là
mức sản lượng 12 triệu mũi tiêm chủng, tương ứng với điểm V. Giá cả mà người tiêu dùng
phải trả giảm từ 25$ xuống 10$. Việc gia tăng sản lượng để đạt mức sản lượng hiệu quả là
tăng lợi ích ròng tương ứng với diện tích hình UZV.
Sản lượng sản xuất ra sẽ thấp hơn mức sản lượng hiệu quả vì lợi ích xã hội biên tại
điểm cân bằng thị trường là cao hơn chi phí xã hội biên. Sản lượng hiệu quả của tiêm chủng
là tương ứng với điểm V. Tại điểm này, lợi ích xã hội biên của tiêm chủng bằng với chi phí
xã hội biên. Điều kiện biên của hiệu quả đã được đáp ứng tại điểm này vì :
MPBi + MEB = MSB = MSC
Với mức sản lượng hiệu quả ở V, chi phí xã hội biên của tiêm chủng là 30$. Để đạt
được mức sản lượng này, giá cả của tiêm chủng phải giảm xuống 10$, tương đương với điểm
H trên đường cầu tiêm chủng. Lợi ích xã hội ròng được thể hiện bằng diện tích tam giác UZV
sẽ đạt được nếu sản lượng tăng lên mức tương ứng với mức sản lượng ở điểm V.
1.2.3.4. Xử lý ngoại ứng bằng thuế và trợ cấp
a) Đánh thuế điều chỉnh ngoại ứng tiêu cực
Giả sử đánh thuế vào doanh nghiệp sản xuất giấy gây ô nhiễm nước do doanh nghiệp
gây ra. Chi phí ngoại ứng biên của mỗi đơn vị sản phẩm MEC = 10$, thuế được đánh là :
T = MEC

Trang 9
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Thuế được đánh 10$/tấn giấy bằng với chi phí ngoại ứng biên của sản xuất giấy. Thuế
đánh vào mỗi đơn vị sản lượng giấy được sản xuất ra làm tăng chi phí cá nhân biên của việc
sản xuất. Việc tăng chi phí do thuế làm điểm cân bằng sẽ giảm từ 5 triệu xuống 4,5 triệu
(mức sản lượng hiệu quả của xã hội )
Chi phí, lợi ích

S’ = MPC+ T= MSC

G

110

S= MPC
105

F

Tổn thất
phúc lợi

B
A

100

T

Doanh thu thuế = tổng chi
phí ngoại ứng

95

H

D= MSB

J

Sản lượng
4.5

5

Hình 1.3 Đánh thuế điều chỉnh ngoại ứng
Thuế điều chỉnh T = 10$/đơn vị sản lượng làm tăng chi phí cá nhân biên của doanh
nghiệp lên một lượng tương đương với chi phí ngoại ứng biên và giúp đạt được mức sản
lượng hiệu quả. Doanh thu thuế được thể hiện bằng diện tích hình FBJH. Doanh thu này bằng
với tổng chi phí ngoại ứng tại mức sản lượng hiệu quả. Đánh thuế cho phép đạt được phúc lợi
ròng tương đương với diện tích BGA.
Với mức thuế 10$/tấn, doanh thu thuế sẽ là 45 triệu $ tại mức sản lượng4,5 triệu tấn
giấy và được thể hiện bởi diện tích hình FBIH. Sau khi đánh thuế, chi phí ô nhiễm của sản
xuất giấy đối với người sử dụng nguồn nước sẽ giảm. Ban đầu chi phí này là 50 triệu $ (10
$/tấn x 5 triệu tấn ), sau khi có thuế, sản lượng giảm xuống 4,5 triệu, chi phí ô nhiễm của việc
sản xuất giấy giảm xuống 45 triệu $.
Thuế điều chỉnh không làm giảm ô nhiễm nước xuống bằng 0. Nó làm tăng chi phí sử
dụng nước để phản ánh tổn thất biên của những người sử dụng nguồn nước. Nhà sản xuất
giấy, khi sử dụng nước, buộc phải so sánh chi phí bổ sung do thuế (10$/đơn vị sản lượng ) với
các biện pháp thay thế khác để xử lý nước thải và khi đó sẽ quyết định sử dụng nước như thế
nào khi phải chịu chi phí này. Số tiền thuế thu được có thể đem sử dụng cho nhiều mục đích.
Nếu có thể xác định những người ị ảnh hưởng do việc sử dụng nước thì có thể sử dụng tiền
thuế (45 triệu $) để đền bù cho họ.
Thuế điều chỉnh ngoại ứng tiêu cực có thể có tác động sau:
1.Tăng giá cả của giấy và làm giảm sản lượng đến mức sản lượng hiệu quả mức sản
lượng mà tại đó chi phí xã hội biên cân bằng với lợi ích xã hội biên của giấy
Trang 10
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

2. Chuyển giao thu nhập từ những người sản xuất giấy và người tiêu dùng cho những
người sử dụng nguồn nước và những người khác bằng cách : giảm thuế đánh vào họ, hoặc
cung cấp cho họ hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn vì chính phủ có nhiều tiền hơn để tài trợ.
3. Làm giảm nhưng không loại trừ hoàn toàn ô nhiễm nguồn nước và làm giảm tổn hại
đối với những người sử dụng nguồn nước
b) Sử dụng trợ cấp điều chỉnh ngoại ứng tích cực
Trợ cấp là một khoản thanh toán của chính phủ cho người mua hoặc người bán để mức
giá mà người tiêu dùng phải trả giảm xuống. Khoản thanh toán này phải bằng với lợi ích
ngoại ứng biên của hàng hóa, dịch vụ.
Giả sử sẽ trả cho mỗi người đi tiêm chủng một khoản tiền là 20$. Khoản trợ cấp này sẽ
được cộng với lợi ích cá nhân biên cho mỗi lần tiêm chủng.
Tác động của trợ cấp làm tăng lợi ích tiêm chủng cho những người thứ ba không phải
là người mua hay người bán từ 200 triệu $ lên 259 triệu $ mỗi năm (20$/ người x 12 triệu
tiêm chủng/ năm). Chính phủ thực hiện việc này bằng cách trợ cấp 240 triệu $ cho 12 triệu
người tiêm chủng mỗi năm và bằng diện tích hình RVXY. Khoản trợ cấp này được trả bởi
tiền thuế do chính phủ thu được.
Chi phí, lợi ích
z

45

S= MSC
R

30

V

25

U

Trợ cấp

10

X

D’= MPBi + 20$= MSB

Y

D= MPBi
Sản lượng
10

12

Hình 1.4 Trợ cấp điều chỉnh ngoại ứng tích cực
Trợ cấp giúp cho người tiêu dùng tăng cầu đối với tiêm chủng và đạt được sản lượng
hiệu quả. Sau khi có trợ cấp, giá ròng của tiêm chủng giảm xuống 10$, giúp cho sản lượng
đạt 12 triệu mũi/năm. Diện tích hình RVXY phản ánh tổng trợ cấp tại mức sản lượng hiệu
quả
1.2.4. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng
a) Khái niệm

Trang 11
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Hàng hóa công cộng (sản phẩm công cộng) là loại hàng hoá mà ngay cả khi một người
đã dùng, thì người khác vẫn có thể dùng được. Nói một cách khác, là với sản phẩm công
cộng, mọi người đều tự do hưởng thụ các lợi ích do các sản phẩm đó mang lại và sự hưởng
thụ của người này, không làm giảm thiểu khả năng hưởng thụ của người khác.
b) Đặc điểm của hàng hóa công cộng
- Các hàng hóa công là các hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
- Các hàng hóa công có thuộc tính không loại trừ trong tiêu dùng
c) Hàng hóa công thuần túy và hàng hóa cá nhân thuần túy
- Hàng hóa công thuần túy là hàng hóa thỏa mãn hai thuộc tính, đó là không có tính cạnh
tranh trong tiêu dùng và không có tính loại trừ trong tiêu dùng.
- Hàng hóa cá nhân thuần túy là những hàng hóa sau khi người sản xuất đã nhận lại đầy đủ
chi phí cơ hội cho việc sản xuất của mình, thì nó chỉ tạo ra lợi ích cho người mua nó mà
không tạo ra lợi ích cho bất kì ai khác.
d) Hàng hóa công không thuần túy
- Hàng hóa công có thể tắc nghẽn là những hàng hóa mà khi có thêm nhiều người cùng sử
dụng chúng thì có thể gây ra sự ùn tắc hay tắc nghẽn khiến lợi ích của những người tiêu dùng
trước đó bị giảm sút.
- Hàng hóa công có thể loại trừ bằng giá là những hàng hóa mà lợi ích do chúng tạo ra có thể
định giá.
e) Tính chất hàng hóa công cộng
- Hàng hóa công cộng là một dạng đặc biệt của của ngoại ứng tích cực. Nếu một người tạo ra
một hàng hóa mà mọi người trong cộng đồng đều nhận được tác động tích cực của nó thì
người đó tạo ra một hàng hóa công cộng.
- Việc xác định một hàng hóa công cộng là thuần túy hay không có thể thay đổi theo điều
kiện thị trường và công nghệ
- Hàng hóa công cộng không nhất thiết do khu vực công sản xuất và rất nhiều hàng hóa công
cộng do khu vực tư nhân sản xuất.
+ Ví dụ: Với không khí trong sạch thì sự tiêu dùng không khí của mọi người không ảnh
hưởng lẫn nhau.
Nếu để các cá nhân riêng lẻ đảm nhận cung cấp các sản phẩm công cộng nói trên sẽ xảy
ra tình trạng cung ứng với số lượng không đầy đủ hoặc không được cung ứng.
+ Hình 1.5: Ví dụ về hàng công cộng thuần tuý A

Trang 12
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

P

MC

P = P1 + P2

P1

DD

P2
D1D1
D2D2
Q

Q*

Lượng hàng hoá công cộng

Hình 1.5: Hàng hóa công cộng

b) Phân tích
- Mỗi điểm trên đường cầu D 1D1 của người thứ nhất cho thấy cá nhân đó phải trả bao
nhiêu cho đơn vị cuối cùng của loại hàng hoá A. Nó cho biết lợi ích biên đối với cá nhân đó.
- Đường D2D2 cho thấy lợi ích biên của người thứ hai về A.
- Đường DD cho thấy lợi ích biên của xã hội được xác định bằng cách cộng theo chiều
thẳng đứng lợi ích biên của các cá nhân.
Tại mức sản lượng Q, lợi ích biên xã hội là P = P1 + P2 .
+ Hình 1.5 cũng cho thấy chi phí biên của việc sản xuất hàng công cộng A:
Nếu không có ngoại ứng sản xuất thì chi phí biên cá nhân và chi phí biên xã hội của việc
sản xuất sản phẩm A sẽ trùng nhau. Mức có hiệu quả về mặt xã hội để sản xuất mặt hàng này
là Q, nơi mà lợi ích biên xã hội bằng chi phí biên của xã hội.
Nếu hàng hóa A giao cho tư nhân sản xuất và tiêu thụ người số 1 có thể trả giá là P 1, để
có lượng Q do một doanh nghiệp cung ứng có sức cạnh tranh sản xuất và định giá ở mức chi
phí biên. Người số 1 chọn điểm (Q, P1) ở đó chi phí biên P1 bằng lợi ích biên cá nhân của
người đó thu nhận được từ đơn vị cuối cùng của mặt hàng công cộng đó. Người số 2 có chịu
trả tiền để có số lượng hàng hóa lớn hơn Q không? Sẽ là không bởi vì với mức giá P 2<P1 họ
vẫn được hưởng Q, do đó người số 2 sữ trở nên là người ăn không hưởng mức Q như người
thứ nhất.
Cuối cùng tổng lượng tư nhân sản xuất và tiêu thụ trên thị trường tự do cạnh tranh luôn
nhỏ hơn lượng Q* có hiệu quả về mặt xã hội.

Trang 13
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm Ngân sách nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị
trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch,
hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể
đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước.
Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng định:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam gồm: ngân sách trung ương (NSTW) và
ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức
chính quyền Nhà nước ta hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp
xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)
2.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó bao gồm
những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia, cụ thể:
•
Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân
•

Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp

•

Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội

•

Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế

- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính
trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên
cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể
hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích
chung, lợi ích công cộng;
Trang 14
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt
của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia
thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã
định;
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.
2.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước
a) Ngân sách nhà nước - công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu
chi tiêu của nhà nước
Đây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà nước, mà trong cơ chế nào và trong thời đại nào
ngân sách nhà nước cũng phải thực hiện. Vai trò này của ngân sách nhà nước được xác định
trên cơ sở bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước. Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những
mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước phải được thỏa mãn từ các nguồn thu
bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế.
Việc huy động nguồn thu vào tay nhà nước để đảm bảo các yêu cầu chi tiêu cần thiết chú ý
đến ba vấn đề sau:
- Mức động viên vào ngân sách nhà nước đối với các thành viên trong xã hội qua thuế và
các khoản thu khác (có liên quan) phải hợp lý. Mức động viên cao hay thấp đều có tác dụng
tiêu cực.
- Tỉ lệ động viên vào ngân sách nhà nước đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vừa
đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, vừa đảm bảo cho đơn vị cơ sở có
điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng.
- Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện
các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước.
b) Ngân sách nhà nước - công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của nhà nước.
Khi đề cập đến các công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội,
nhà nước không thể không sử dụng một công cụ rất quan trọng, đó là ngân sách nhà nước. Bởi
lẽ, phạm vi phát huy vai trò của ngân sách nhà nước rất rộng và trên một mức độ lớn, nó tương
đồng với phạm vi phát huy chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, do cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh
vĩ mô từ phía nhà nước. Song, nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện đìêu chỉnh thành công khi
có nguồn tài chính đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách nhà
nước. Vai trò đìêu tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của ngân sách nhà nước có thể được khái
quát hóa trong các lĩnh vực kinh tế xã hội và thị trường như sau :
Về mặt kinh tế
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng hình thành cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
- Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu
Trang 15
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, để trên cơ sở đó tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác.
- Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn bản
để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
- Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết đảm
bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.
- Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải
xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.
Về mặt xã hội
- Đầu tư của ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội : chi Giáo dục - đào tạo, y tế, kế
hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã hội, sắp xếp lao động và
việc làm, trợ giá mặt hàng ...
- Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm điều tiết thu nhập
để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.
- Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. Tuy nhiên, vấn đề
sử dụng công cụ NSNN để điều chỉnh các vấn đề xã hội không đơn giản, đòi hỏi phải được
nghiên cứu đầy đủ và phải có sự thống nhất giữa chính sách và biện pháp. Chẳng hạn: Khi trợ
giá điện, xăng dầu, công tác truyền hình …thì những đối tượng được hưởng không phải là
người nghèo, mà chính là những người có thu nhập trung bình hoặc cao.
Về mặt thị truờng
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn
định giá cả, thị trường và chống lạm phát.
Bằng công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi ngân sách nhà nước có thể điều chỉnh
được giá cả, thị trường một cách chủ động.
- Một chính sách ngân sách thắt chặt hay nới rộng đều có thể tác động mạnh mẽ đến cung
- cầu xã hội.
- Việc huy động của ngân sách nhà nước dưới các hình thức thuế, phí, lệ phí, vay và kể
cả bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỉ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu tư dài hạn,
vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ giảm, vốn tự đầu tư sẽ khan
hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của dân cư giảm xuống, nhưng
ngân sách nhà nước lại có điều kiện để tăng cầu với quy mô lớn và chi cho đầu tư lớn sẽ kích
thích tăng cung
- Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm tỉ trọng thấp thì
nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích tăng cầu về hàng hóa, dịch
vụ, nhưng ngân sách lại không có đìêu kiện để tăng cầu và chi cho đầu tư.
Trang 16
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

- Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ có tác động tăng cung ứng
vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương lai, đồng thời làm giảm
lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Ngược lại, khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình
quân toàn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay.
Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên thị trường
chứng khoán, có thể tham gia điều tiết quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán.
Ở đây cần nhấn mạnh đến dự trữ nhà nước. Trong cơ chế thị trường, nhà nước không thể
bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà ngược lại, giá cả là do thị
trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và các yếu tố khác. Trong quá trình biến
đổi của mình, sẽ có lúc giá cả lên cao, gây ra những cơn sốt nhất thời và có lúc giá cả lại
xuống quá thấp.
Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và kích thích sản xuất phát triển, nhà nước cần
phải theo dõi sự biến động của giá cả trên thị trường và phải có nguồn dự trữ về hàng hóa và
tài chính để điều chỉnh kịp thời. Ngưồn dự trữ này được hình thành từ kinh phí cấp phát của
ngân sách nhà nước. Do đó, sự thành công của nhà nước trong điều chỉnh giá cả và thị trường
thông qua công cụ dự trữ nhà nước phụ thuộc vào kinh phí cấp phát của ngân sách nhà nước
cho mục đích này.
- Chống lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình đìêu chỉnh thị trường.
Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực thu, chi tài chính của Nhà nước.
- Khi đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý và có hiệu quả thì tác dụng tích cực của
nó rất lớn, ngược lại sẽ gây ra bất ổn định trên thị trường, thúc đẩy lạm phát tăng lên.
- Phát hành thêm tìên để bù đắp thâm hụt ngân sách là nguyên nhân trực tiếp của tình
trạng lạm phát gia tăng.
- Mặt khác, ngân sách nhà nước có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân
bằng của cán cân thanh toán quốc tế, bởi vì:
+ Cân bằng của ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại.
+ Cân bằng của ngân sách thực hiện được hay không nói lên khả năng trả nợ đến hạn các
khoản vay nước ngoài có thực hiện được hay không
2.2. Quản lý thu và chi Ngân sách nhà nước
2.2.1. Quản lý thu Ngân sách nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng các hình thức: bắt buộc bao gồm thuế, phí,
lệ phí; bán tài nguyên, tài sản quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước.
Ngoài ra, tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà còn có các hình thức động viên khác
như hình thức trưng thu, trưng mua... Quản lý quá trình thu NSNN chính là quản lý các
hình thức động viên đó.
Yêu cầu cơ bản quản lý quá trình thu NSNN là:
Trang 17
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

- Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để
trang trải các khoản chi phí cần thiết của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử.
Việc động viên một bộ phần nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước là yêu cầu
cơ bản, không thể thiếu được đối với mọi Nhà nước. Mức độ tập trung nguồn lực tài chính
quốc gia vào tay Nhà nước tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận, tuỳ
thuộc vào cách thức sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước cũng như khả năng tạo ra
nguồn lực tài chính của nền kinh tế.
Thông thường, đứng trên góc độ kinh tế, mức động viên nguồn lực tài chính quốc gia
vào tay Nhà nước thường chịu sự tác động của các yếu tố sau đây:
+ Mức thu nhập GDP bình quân đầu người
+ Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế.
+ Khả năng khai thác và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên
+ Tỷ lệ tiết kiệm của khu vực tư nhân để đầu tư
+ Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước
+ Tổ chức bộ máy thu nộp
- Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của NSNN
ngày càng lớn hơn.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu này, chính là khắc phục tư tưởng thu đơn thuần, thu thoát
ly thực trạng kinh tế. Vì vậy, trong quản lý thu NSNN từ việc hoạch định chính sách, chế
độ thu cho đến tổ chức thực hiện phải luôn luôn phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế,
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh để có chính sách, chế độ, biện pháp chỉ đạo thu
thích hợp. Không vì yêu cầu đảm bảo nhu cầu trang trải các khoản chi phí của Nhà nước
mà gia tăng các khoản thu một cách phi thực tế, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm hạn chế nguồn thu NSNN trong tương lai.
Quản lý quá trình thu NSNN phải coi mục tiêu bồi dưỡng nguồn thu là mục tiêu có tính
chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của thu NSNN.
- Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực
hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Thu NSNN xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nước.
Sự phân phối đó là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Song sự phân
phối đó luôn luôn chứa đựng trong nó những mâu thuẫn về mặt lợi ích. Một sự động viên
thiếu công bằng sẽ khoét sâu những mâu thuẫn đó. Khi mức độ mâu thuẫn đạt đến cực
điểm sẽ bùng nổ những cuộc đấu tranh xã hội làm phương hại đến tính ổn định và phát triển
kinh tế, xã hội của một quốc gia.
Do đó, nội dung quản lý quá trình thu NSNN không đơn thuần là quản lý các hình
thức thu và số thu NSNN mà phải tổ chức quản lý các yếu tố quyết định đến số thu của
NSNN.
Trang 18
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Trong quá trình quản lý thu NSNN phải luôn luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã
hội. Công bằng xã hội trong quản lý thu NSNN đòi hỏi việc tổ chức động viên phải sát với
khả năng đóng góp của người dân theo nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và
chiều dọc. Để đảm bảo được yêu cầu của công bằng xã hội, trong quá trình tổ chức, quản
lý, động viên các khoản thu của NSNN không thể tiến hành một cách chủ quan, tuỳ tiện mà
phải tuân thủ đầy đủ chính sách chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nói chung
các chính sách, chế độ thu đó đã được dân chúng thừa nhận gián tiếp qua cơ quan quyền lực
đại diện cho lợi ích của họ, ở nước ta cơ quan quyền lực đó là Quốc hội.
Trong thực tế có nhiều cách thức, phương pháp quản lý thu NSNN. Song phương pháp
quản lý thu NSNN phổ biến hiện nay là:
- Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền
kinh tế. Hệ thống chính sách thu đó không chỉ quan tâm đến lợi ích tạo ra nguồn thu trước
mắt cho Nhà nước mà phải có tác động đến quá trình phát triển kinh tế theo hướng có lợi
nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn, kiềm chế và hạn chế
lạm phát, thực hiện chủ trương mở cửa, từng bước cân đối cán cân thanh toán quốc tế.
- Trên cơ sở chính sách, chế độ thu, gắn với diễn biến của quá trình hoạt động kinh tế,
hoạch định kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách quan của tình hình
kinh tế hàng năm.
Kế hoạch thu sát đúng là biện pháp quan trọng để tổ chức quá trình quản lý thu cụ thể.
Đồng thời kết quả thực hiện kế hoạch thu sẽ cho phép nhìn nhận lại các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế, cũng như các biện pháp tổ chức thu thích hợp.
- Xác lập các biện pháp tổ chức thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể của NSNN. ở
đây cần phải tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:
Một là, xây dựng quy trình thu cho từng loại cụ thể.
Hai là, tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, hợp lý đạt hiệu quả cao, đặc biệt là xây dựng đội
ngũ cán bộ thu có đầy đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
2.2.2. Quản lý chi Ngân sách nhà nước
Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phương,
ở tất cả các cơ quan công quyền. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường chi NSNN
vừa mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp.
Vì vậy, việc quản lý các khoản chi NSNN hết sức phức tạp. Xét theo yếu tố thời hạn
của các khoản chi NSNN, có thể hình dung nội dung cụ thể quản lý các khoản chi NSNN
bao gồm:
+ Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển
+ Quản lý các khoản chi thường xuyên
+ Quản lý các khoản chi trả nợ
+ Quản lý chi dự phòng
Các khoản chi kể trên được trang trải bằng các nguồn tài chính khác nhau, mang tính
chất khác nhau. Do đó trong việc hoạch định các phương pháp và nguyên tắc quản lý cụ thể
Trang 19
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

cũng khác nhau.
Trong quản lý các khoản chi của NSNN phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. NSNN là công cụ tài
chính quan trọng của Nhà nước. Vì vậy, bất luận trong điều kiện nào, việc quản lý các
khoản chi của NSNN phải hướng vào mục tiêu chính là đảm bảo nguồn tài chính cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan công quyền đã được Nhà nước giao phó.
Tuy nhiên trong thực tế, việc đảm bảo yêu cầu này không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là
trong điều kiện khả năng tập trung nguồn lực tài chính của Nhà nước còn hạn chế, yêu
cầu thực hiện, nhiệm vụ của các cơ quan công quyền lại cấp bách và rộng lớn.
Nhằm giải quyết mâu thuẫn này trong quản lý các khoản chi của NSNN cần thiết
phải xác lập được thứ tự ưu tiên các khoản chi, đồng thời về phía Nhà nước, cần có sự cân
nhắc khi giao nhiệm vụ cho các cơ quan công quyền.
- Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả tiết kiệm và hiệu quả
là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Đặc biệt việc quản lý các khoản chi
NSNN lại càng phải coi trọng việc tiết kiệm và hiệu quả. Đó là tiêu thức cơ bản khi xác lập
các biện pháp quản lý. Luận điểm này được xác lập dựa trên những căn cứ sau đây:
Một là, xuất phát từ tính chất của các khoản chi của NSNN có quy mô, mức độ rộng
lớn phức tạp, lợi ích của các khoản chi mang lại thường ít gắn liền với lợi ích cụ thể, cục bộ.
Do đó sự quan tâm của người sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước phần nào bị hạn
chế.
Hai là, so với các khoản chi ở các khâu tài chính khác trong nền kinh tế, thì các khoản
chi của NSNN nói chung có tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến toàn bộ vấn đề kinh tế, xã hội
của đất nước. Vì vậy các khoản chi của NSNN không đúng mục đích, không tiết kiệm, hiệu
quả kém sẽ gây tổn hại to lớn đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
Xuất phát từ những lý do đó, trong quản lý các khoản chi của NSNN phải coi trọng
mục tiêu tiết kiệm và hiệu quả.
Nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của
NSNN cần thiết phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, xây dựng định mức,
thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi của
NSNN. Trên cơ sở đó đổi mới các biện pháp chi và cơ cấu chi, chuyển một NSNN mang tính
chất bao cấp sang một NSNN phù hợp với kinh tế thị trường.
- Gắn nội dung quản lý các khoản chi NSNN với nội dung quản lý các mục tiêu của kinh
tế vĩ mô. Tăng cường việc làm, ổn định cán cân thành toán, kìm chế lạm phát luôn luôn là
mục tiêu phấn đấu ở mọi quốc gia. Các mục tiêu đó có mối quan hệ hữu cơ với các khoản
chi của NSNN. Các mục tiêu đó là cơ sở đặt ra yêu cầu cho việc thực hiện các khoản chi của
NSNN. Ngược lại, các khoản chi của NSNN lại có tác động to lớn đến các mục tiêu của kinh
tế vĩ mô.
Chính vì vậy, trong quản lý chi NSNN cần phải chú ý mối quan hệ này, làm thế nào để
Trang 20
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

các khoản chi NSNN có tác động tích cực đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của
Nhà nước. Ngược lại, phải trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
Để thực hiện các yêu cầu trên, điều quan trọng là phải tìm ra những biện pháp quản lý
chi thích hợp đối với từng khoản chi cụ thể ở những hoàn cảnh cụ thể.
Trong thực tiễn, đối với từng khoản chi có nhiều biện pháp quản lý khác nhau.
Song biện pháp quản lý chi NSNN chung nhất là:
+ Thiết lập các định mức chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi, vừa
là căn cứ để thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của NSNN. Nguyên tắc chung để thiết
lập các định mức chi là vừa phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan của các
đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí của NSNN, vừa phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu
quả.
+ Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi của NSNN theo mức độ cần thiết đối với từng
khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển kinh tế, xã hội, về việc thực hiện các chức
năng của cơ quan công quyền.
+ Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa
những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát
chi của các cơ quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những biểu
hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước. Đồng thời qua quá trình
thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm toán phát hiện những bất hợp lý trong chính sách,
chế độ nhằm hoàn thiện bổ sung chính sách, chế độ.
2.3. Hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách
2.3.1. Hệ thống ngân sách
Hệ thống ngân sách nhà nước được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Tại nước ta, tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ
máy Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện
vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ.
Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự
ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ
thống ngân sách nhà nước nhiều cấp.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù hợp với mô
hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống ngân sách nhà nước bao
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
2.3.1.1. Ngân sách trung ương

Trang 21
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân
sách nhà nước. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương được Hiến pháp
quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân
sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư
phát triển…).
Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của địa phương. Trên thực tế, ngân
sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và
đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước. ngân sách trung ương
bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này, mỗi bộ, mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự
toán của ngân sách trung ương. Ngân sách trung ương bao gồm:
• Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp
tỉnh).
• Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
huyện).
• Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
2.3.2.2. Ngân sách địa phương
Là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền bên dưới phù hợp với
địa giới hành chính các cấp. Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách
khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
+ Ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai
thác các thế mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân
sách cấp mình.
+ Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc
biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi
cũng được bố tríđể phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không
thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân
sách nhà nước, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế
mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách
xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước ta, ngân sách trung ương chi phối phần lớn các
khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao nhiệm vụ đảm nhận các
khoản thu và chi có tính chất địa phương. Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung
Trang 22
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ
quyền cho cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vị chi thuộc chức năng của
mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó.Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không được
dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định của Chính phủ.
2.3.2. Phân cấp ngân sách
a) Khái niệm
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước trung ương phân giao nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý
ngân ngân sách.
Khi nói tới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước người ta thường hiểu theo nghĩa
trực diện, dễ cảm nhận đó là việc phân giao nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp chính quyền.
Thực chất nội dung phân cấp rộng hơn nhiều. Nó giải quyết các mối quan hệ giữa chính
quyền nhà nước Trung ương và các cấp chính quyền nhà nước Địa phương trong việc xử
lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của NSNN bao gồm 3 nội dung sau: Quan hệ về mặt
chế độ, chính sách; Quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi; Quan hệ về quản lý
chu trình ngân sách.
Về nguyên tắc những chế độ nếu đã do trung ương quy định thì các cấp chính quyền địa
phương tuyệt đối không được tự tiện điều chỉnh hoặc vi phạm. Ngược lại, trung ương cũng
phải tôn trọng thẩm quyền của các địa phương, tránh can thiệp làm mất đi tính tự chủ của
họ.
Về quan hệ vật chất trong phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi đây luôn là vấn đề
phức tạp nhất, khó khăn nhất, gây nhiều sự bất đồng nhất trong quá trình xây dựng và
triển khai các đề án phân cấp quản lý ngân sách.
Sự khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, sự
khác biệt về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội giữa các vùng, miền trong cả nước.
Vì vậy, bất kỳ phương án phân chia, trợ cấp nào cũng khó làm hài lòng các cấp chính
quyền địa phương, ổn định ngân sách trong một khoảng thời gian và bổ sung theo mục tiêu
có lẽ là phương thức hữu hiệu để giảm bớt sự ỷ lại cũng như điều hoà lợi ích giữa các địa
phương.
Mối quan hệ trong chu trình ngân sách nhà nước qua 3 khâu: lập ngân sách; chấp
hành và quyết toán ngân sách cũng cần được phân định rõ ràng, tránh tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm giữa các cấp chính quyền
b) Các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách đem lại kết quả tốt cần phải quán triệt các
nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà
nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Trang 23
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền về quản lý nhà nước do hiến pháp quy
định trong từng thời kỳ. Ngân sách là công cụ không thể thiếu được của các cấp trong việc
thực thi nhiệm vụ. Vì vậy, phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều
kiện vật chất để thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả. Mặt khác, năng lực quản lý của các
cấp chính quyền cũng là một nhân tố cần được xem xét kỹ càng trước khi thực hiện phân
cấp mạnh cho địa phương. Điều này sẽ hạn chế những tác động tiêu cực như đã bàn đến ở
trên trong tiến trình phân cấp. Cần nâng cao năng lực của các cấp chính quyền trong quản
lý nguồn lực công trước khi phân cấp mạnh cho họ.
Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của Ngân sách trung ương và vị trí độc lập của NS địa
phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương là một đòi hỏi khách quan, bắt
nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương trong việc cung cấp những hàng hoá và
dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Hơn nữa, nó còn có vai trò điều tiết, điều hoà đảm
bảo công bằng giữa các địa phương.
Ngân sách trung ương tập trung đại bộ phận nguồn thu của quốc gia và thực hiện các
khoản chi chủ yếu của quốc gia.
Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước,
các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động
kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách đều do ngân sách trung ương đảm bảo.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong
phạm vi quản lý ở địa phương mình.
Vị trí độc lập tương đối của nó được thể hiện qua cả ba khâu của chu trình ngân sách:
lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Trong phạm vi phân chia nguồn thu, nhiệm vụ
chi được ổn định từ ba đến năm năm, các địa phương được chủ động tìm các biện pháp tăng
thu hợp pháp để phát triển kinh tế-xã hội, tăng khả năng tự cân đối ngân sách.
Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách nhà nước
Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các địa phương, trong quá trình
phân cấp cần đảm bảo cơ chế điều hoà, trợ cấp giữa trung ương với địa phương, giữa ngân
sách cấp trên với ngân sách cấp dưới. Trợ cấp cân đối và trợ cấp có mục tiêu là hai
phương thức tài trợ mà chính quyền cấp trên thường sử dụng đối với chính quyền cấp
dưới.
Ngoài ra, việc thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng, miền qua chi ngân sách
trung ương vào đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội cũng được sử dụng như biện pháp bổ trợ
cho hai phương thức trên.
2.4. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
2.4.1. Năm ngân sách
Năm ngân sách là giai đoạn mà trong đó dự toán thu, chi ngân sách được Quốc hội quyết
Trang 24
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

định có hiệu lực thi hành.
Năm ngân sách ở các nước ngày nay đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng
thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước khác nhau. Năm ngân sách của
Việt Nam cũng giống đại bộ phận các nước như Malaixia, Hàn quốc, Trung quốc trùng với
năm dương lịch (1/1/N- 31/12/N). Tuy nhiên, cũng có một số nước năm ngân sách có thời
điểm bắt đầu và kết thúc không như vậy, ví dụ: Mỹ, Thái lan từ 1/10 năm trước đến 30/9
năm sau; Anh, Canada, Nhật từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau; Italia, Na uy, Thuỵ
điển từ 1/7năm trước đến 30/6 năm sau. Khi năm ngân sách này kết thúc cũng là thời điểm
bắt đầu một năm ngân sách mới.
2.4.2. Chu trình ngân sách
a) Khái niệm
Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động
của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách
mới. Một chu trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập ngân sách; chấp hành
ngân sách và quyết toán ngân sách.
Chu trình ngân sách thường bắt đầu từ trước năm ngân sách và kết thúc sau năm ngân
sách. Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình ngân sách đó
là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết toán ngân sách của chu
trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo. Theo Luật NSNN 2002
mối quan hệ đó được minh hoạ như sau:
b) Chu trình ngân sách Việt Nam
Lập NS
Chấp hành
Quyết toán NS năm
(n+1)
NS năm (n+1) (n+1)
Lập NS
(n+2)

Chấp hành
Quyết toán NS
NS năm (n+2) năm (n+2)
Lập NS
(n+3)

6/n 1/n+1 1/n+2
1/n+3
b) Quy trình ngân sách Việt Nam

1/n+4

Chấp hành
Quyết toán
NS năm
NS năm (n+3)
(n+3)
1/n+5

Nội dung công việc
Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về định mức
phân bổ ngân sách và chế độ chi ngân sách quan
trọng để làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước.
Trang 25

6/n+5
Thời gian

Trước 1/5
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước.

Trước 31/5

Giai đoạn
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra thông tư
chuẩn bị và hướng dẫn và thông báo số kiểm tra
lập dự toán Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân
ngân sách
dân các tỉnh hướng dẫn đơn vị cấp dưới lập dự toán.
Các cơ quan, đơn vị, các tỉnh gửi dự toán đến
Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trước 10/6

Bộ Tài chính tổ chức làm việc với các cơ quan Trung
ương và địa phương; tổng hợp và lập dự toán
ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
Chính phủ trình các cơ quan của Quốc hội thẩm tra.

Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách thẩm tra:
- Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước và
ngân sách trung ương năm N
- Phương án phân bổ ngân sách trung ương
năm N+1

Chậm nhất
20/7
Từ cuối
tháng 7
Trước 1/10

Chậm nhất 5/10

Chính phủ báo cáo giải trình sau phiên họp
thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội.

3 ngày sau
phiên họp thẩm
tra

Báo cáo thẩm tra của Uỷ ban Kinh tế và Ngân
sách.

Chậm nhất
12/10

Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.

Trước ngày
18/10

UBKT&NS hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra trước
khi khai mạc kỳ họp Quốc hội.

Chậm nhất 10
ngày

Quốc hội họp, thảo luận, chất vấn và quyết
định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân
sách trung ương.

Trước 15/11

Trang 26
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Chính phủ giao dự toán ngân sách nhà nước
cho các cơ quan trung ương và địa phương.
Uỷ ban nhân dân trình xem xét điều chỉnh lại dự
toán trên cơ sở quyết định của Quốc hội sau đó
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thảo luận,
quyết định ngân sách địa phương.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán
ngân sách địa phương và phương án phân bổ
ngân sách địa phương.
Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự
toán ngân sách huyện và phương án phân bổ
ngân sách huyện.

Giai đoạn
thẩm tra,
phê chuẩn
và phân bổ Giao dự toán ngân sách xã và các đơn vị sử
ngân sách dụng ngân sách.
Giai đoạn
chấp hành

Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.

Trang 27

Trước 20/11

Trước 10/12

10 ngày sau khi
được hội đồng
nhân dân tỉnh
phê duyệt
Trước ngày
31/12
Trong năm tài
khoá
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG THUẾ NHÀ NƯỚC
3.1. Khái quát chung hệ thống thuế
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm
a) Khái niệm
Dưới chế độ công sản nguyên thủy, con người sống chung, làm chung, ăn chung với
nhau, mọi người đều bình đẳng với nhau, không có ai cai trị ai, cho nên mọi thành viên trong
xã hội lúc bấy giờ đều không có trách nhiệm đóng góp cho ai một cái gì cả.
Cùng với sự phát triển của xã hội, giai cấp hình thành và Nhà nước ra đời. Nhà
nước ra đời, kèm theo nó là bộ máy quản lý để thực hiện quyền lực của mình. Bộ máy quản
lý này không tự tạo ra nguồn vật chất để tự nuôi sống mình mà chúng sống dựa vào sự đóng
góp của toàn thể dân chúng. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước bắt buộc dân chúng phải
nộp một phần tài sản của mình cho Nhà nước như là một nghĩa vụ, đó chính là thuế.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, công bằng xã hội được đặt ra như là một nhu cầu cấp
thiết đòi hỏi Nhà nước phải đặc biệt quan tâm. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải hướng sự hoạt
động của mình vào sự phát triển toàn diện của dân chúng, quan tâm sấu sắc đến những người
có thu nhập thấp . .
Để thực hiện được điều này, bằng các chính sách thuế Nhà nước đã thực hiện việc
điều tiết một phần thu nhập của những người có thu nhập cao thông qua các sắc thuế trực
thu như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và một số loại thuế gián thu khác
để chi cho một số mục tiêu xã hội. Ở đây thuế phải đảm bảo không hạn chế ý chí làm giàu
của các cá nhân trong xã hội, đồng thời phải tăng được nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
nhưng vẫn giữ được tính nhân đạo của thuế.
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà nhà nước qui định thành luật để mọi
tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà
nước
b) Đặc điểm
- Thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực, tính
cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự.
Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển đổi quyền sở
hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở hữu của Nhà nước.
Do đó Nhà nước phải dùng quyền lực để thực hiện quyền chuyển đổi. Tính quyền lực tạo nên
sự bắt buộc là một tất yếu khách quan, nhưng vì các hoạt động thu nhập của thể nhân và pháp
nhân không gây cản trở cho xã hội nên tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc
đánh thuế không mang tính hình phạt.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc đóng góp thuế
cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân. Mọi công dân
làm nghiã vụ đóng thuế theo những luật thuế được cơ quan quyền lực tối cao quy định và nếu
không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo những hình thức nhất định.

Trang 28
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

- Thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song sự
bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của người làm nhiệm vụ đóng
thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội.
+ Yếu tố kinh tế thể hiện : Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình quân đầu
người của một Quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu kinh tế đó, cũng như
chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước. Cùng với yếu tố đó còn phải kể đến phạm vi, mức
độ chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện : Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của quốc gia,
kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong từng giai đoạn lịch sử.
Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm bảo công bằng xã hội.
Như vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó.
- Thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghiã
là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng
số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó như là một khoản vay mượn. Nó sẽ
được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của Ngân sách nhà nước cho
việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí được coi là một
khoản đối giá giữa Nhà nước với công dân, khi công dân thừa hưởng những dịch vụ công
cộng do nhà nước cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho nhà nước. Tuy nhiên
việc trao đổi này thường không tuân thủ theo hình thức trao đổi ngang giá dựa trên quy luật
của thị trường.
Tóm lại, Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước, nó được thực thi khi hoạt
động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt, trong nền kinh tế
thị trường vai trò của Nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì vai trò của thuế cũng
chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
3.1.2. Cơ sở thuế, thuế suất và cấu trúc thuế suất
3.1.2.1. Cơ sở thuế
a) Tên gọi
Mỗi sắc thuế đều có tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau nhằm
phản ánh nội dung chính của hình thức thuế đó. Vì vậy các nhà làm luật thường chọ tên ngắn,
gọn, dễ hiểu. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp
thuế trùng lắp.
Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là:
+ Đặt tên theo đối tượng đánh thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế
TNCN,…
+ Đặt tên theo nội dung như: thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB,…
 Đối tượng nộp thuế

Trang 29
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

- Trong 1 luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi là đối tượng
nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm phải nộp thuế cho
nhà nước, gọi chung là người nộp thuế. Người nộp thuế không nhất thiết là người chịu gánh
nặng thuế.
 Đối tượng tính thuế (căn cứ tính thuế)
Một cách tổng quát, đối tượng tính thuế là nguồn dẫn xuất trực tiếp của thuế. Đối tượng tính
thuế là nguồn vật chất mà người ta tính toán trên đó số tiền thuế phải nộp
b. Thuế suất – cấu trúc thuế suất
Thuế suất là một con số toán học ấn định một số tiền trích ra từ đối tượng tính thuế.
Thông thường, thuế suất là một con số tỷ lệ trên giá trị của vật chịu thuế. Đôi khi, nó lại là
một số tuyệt đối bằng tiền nhất định đối với từng vật chịu thuế.
Thuế suất biên (MTR) là doanh thu thuế thu được thêm trên giá trị tăng thêm của cơ sở
tính thuế khi cơ sở tính thuế tăng lên.
Thuế suất trung bình (ATR) là tỷ số giữa tổng số tiền thuế phải trả chia cho giá trị
bằng tiền của cơ sở tính thuế
Tổng số tiền thuế phải trả

ATR =
MTR =

Giá trị của cơ sở tính thuế
ΔGiá trị của cơ sở tính thuế

 Cấu trúc thuế suất
- Cấu trúc thuế suất phản ánh mối quan hệ giữa thuế suất và giá trị cơ sở thuế bao gồm các
kiểu cấu trúc thuế như sau:
+ Cấu trúc thuế suất tỷ lệ: có mức thu được quy định bằng 1 tỷ lệ % trên cơ sở thuế và không
thay đổi theo quy mô cơ sở thuế
Ví dụ: cấu trúc thuế suất tỷ lệ của thuế thu nhập DN là 28%
Thuế suất

MTR = ATR

Giá trị cơ sở thuế

+ Cấu trúc thuế suất bằng số tuyệt đối cố định: Là loại thuế suất được ấn định bằng một con
số tuyệt đối trên đối tượng tính thuế.
Ví dụ: Ở Thụy Điển một phần thuế đặc biệt sử dụng loại thuế suất này, như bia loại 3,6
độ nộp thuế 9,5 cua- ron/lít; thuốc lá gói 0,39 cua-ron/điếu.
+ Cấu trúc thuế suất bằng số tuyệt đối lũy tiến: Là loại thuế suất cũng được ấn định bằng
một số tiền tuyệt đối nhưng tăng dần lên theo độ tăng của đối tượng tính thuế. Ví dụ như
Trang 30
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

thuế môn bài ở Việt Nam.
+ Cấu trúc thuế suất tỷ lệ cố định: Là loại thuế suất được ấn định bằng con số tỷ lệ phần trăm
trên đối tượng tính thuế và tỷ lệ này không thay đổi theo đối tượng tính thuế. Ví dụ: Thuế
suất thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt ...
+ Cấu trúc thuế suất tỷ lệ lũy tiến: Là loại thuế suất được ấn định bằng con số tỷ lệ phần
trăm trên đối tượng tính thuế và tỷ lệ này tăng dần lên theo độ lớn của đối tượng tính thuế.
Thuế suất tỷ lệ lũy tiến có hai loại chính: Lũy tiến toàn phần và lũy tiến từng phần.
3.1.2.2. Thuế lũy tiến, thuế tỷ lệ
a) Thuế lũy tiến
 Lũy tiến toàn phần
Là loại thuế suất tỷ lệ, tăng theo đối tượng tính thuế và sự gia tăng đó đánh trên toàn
bộ đối tượng tính thuế.
Ví dụ: Ở nước ta, theo pháp lệnh ngày 26/1/1983, thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng
đối với các hộ kinh doanh công thương nghiệp, sử dụng thuế suất tỷ lệ lũy tiến toàn phần như
sau:
Bậc

Lợị tức chịu thuế
1 tháng (đồng)

Thuế suất (%)

Ngành SX,
Ngành dịch
Ngành thương
Vận tải
vụ
nghiệp, ăn uống
1
Đến 500
12
16
24
2
Đến 1.000
15
20
30
3
Đến 1.500
18
24
38
4
Đến 2.000
22
29
46
5
Đến 2.500
26
34
54
Trong tất cả các loại thuế suất lũy tiến, thuế suất lũy tiến toàn phần có sức điều tiết
mạnh hơn cả. Nhược điểm của loại thuế suất này là nó hạn chế ý muốn làm giàu của cá nhân.
Lũy tiến từng phần:



Là loại thuế suất tỷ lệ, tăng theo đối tượng tính thuế và sự gia tăng đó đánh trên từng
phần tăng thêm của đối tượng tính thuế.
Ví dụ: Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam
Đvt: 1000 đ
Bậc

Thu nhập bình quân
tháng/người
(1.000 đồng)

Thuế suất (%)

Trang 31
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

1
2
3
4
5
Biểu thuế

Đến 5.000
Trên 5.000 đến 15.000
Trên 15.000 đến 25.000
Trên 25.000 đến 40.000
Trên 40.000
là một bảng tập hợp các thuế suất cùng
- TN = 15 tr
Thuế = 5 x 0% + 10 x 10% = 1tr
ATR =

0
10
20
30
40
một số yếu tố kèm theo.

1
= 6,67%
15

- TN = 25 tr
Thuế = 5 x 0% + 10 x 10% +10 x 20% = 3 tr
3
= 12%
25

ATR =

- TN = 40 tr
Thuế = 5 x 0% + 10 x 10% + 10 x 20% + 15 x 30% = 7,5 tr
7,5
= 18,75%
40

ATR =

- TN= 50 tr
Thuế = 5 x 0% + 10 x 10% + 10 x 20% + 15 x 30%+ 10 x 40% = 11,5 tr
ATR =

11,5
= 23%
50

 Luật thuế mới
Bậc

Thu nhập bình quân
tháng/người
(1.000 đồng)

1 Đến 5.000
2 Trên 5.000 đến 10.000
3 Trên 10.000 đến 18.000
4 Trên 18.000 đến 32.000
5 Trên 32.000 đến 52.000
6 Trên 52.000 đến 80.000
7 Trên 80.000
 Giảm trừ gia cảnh:

Thuế suất (%)

5
10
15
20
25
30
35

+ Giảm cho bản thân người nộp thuế : 4tr/tháng
+ Giảm cho người phụ thuộc : 1,6 tr/tháng
- TN = 15tr, TN chịu thuế = 5 – 4 = 1 tr
Trang 32
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Thuế = 1 x 5% = 0,05 tr
- TN = 15tr,TN chịu thuế = 15 – 4 = 11 tr
Thuế = 5 x 5% + 5 x 10% + 1 x 15% = 0,9 tr
ATR =

0,9
= 8,18%
11

- TN = 25 tr, TN chịu thuế = 25 – 4 = 21 tr
Thuế = 5 x 5% + 5 x10% + 8 x 15% + 3 x 20% = 2,55 tr
ATR =

2,55
= 0,121%
21

- TN = 40 tr, TNCT = 40 – 4 = 36 tr
Thuế = 5 x 5% + 5 x10% + 8 x 15% + 14 x 20% + 4 x 25% = 5,75 tr
ATR =

5,75
= 0,16%
36

- TN = 50 tr, TNCT = 50 – 4 = 46 tr
Thuế = 5 x 5% + 5 x10% + 8 x 15% + 14 x 20% + 14 x 25% = 8,25 tr
ATR =

8,25
= 0,179%
46

b) Thuế tỷ lệ
Là loại thuế mà thuế suất trung bình không thay đổi theo giá trị của cơ sở
tính thuế.Ví dụ thuế 10% đánh vào mọi mức thu nhập là thuế tỷ lệ vì thuế suất
trung bình đối với người có thu nhập 100.000 đồng hay 1 triệu đồng đều bằng 10%.
Đối với thuế tỷ lệ thuế suất trung bình đồng thời cũng chính là thuế suất biên.
3.1.3. Các tính chất của hệ thống thuế tối ưu
a) Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Có rất nhiều về khái niệm thuế, song bất cứ ai cũng đều phải công nhận rằng thuế bao
giờ cũng là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Điều này có thể được lý giải bởi
những lý do sau đây:
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với các thể nhân và
pháp nhân trong xã hội.
- Là khoản thu mang tính ổn định tương đối.
- Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn
thu nhập và mọi tiêu dùng xã hội.
- Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách.
- Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
Theo khảo sát của World Bank tại 85 nước trên thế giới, có đến 60 quốc gia mà khoản
thu từ thuế chiếm 80% tổng thu ngân sách Nhà nước.
b) Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trang 33
Bài giảng Tài chính Công

Khoa Kinh tế

Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả,
đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế.
Căn cứ vào từng tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động điều tiết nền kinh tế
bằng thuế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể tăng thuế để tăng
nguồn thu cho ngân sách.
Trong giai đoạn này việc tăng thuế thường không gây ra phản ứng ở người nộp thuế
bởi vì ở giai đoạn này thu nhập của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không
ảnh hưởng đến đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được lập thành quỹ dự trữ để đề
phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái.
Việc tăng thuế trong giai đoạn này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu,
làm giảm bớt sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế
bước sang giai đoạn suy thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó mà xúc
tiến việc phục hưng nền kinh tế.
Thuế có tác dụng trực tiếp đến giá cả, đến thu nhập, vì vậy dựa vào công cụ thuế Nhà
nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy và đầu tư . Khi ban hành một sắc thuế do
những yêu cầu về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, Nhà nước đã có những quy định về đối
tượng, phạm vi đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm. Các quy định này xét về bề ngoài là
một sự cưỡng chế, nhưng bên trong là nhằm mục đích điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã
hội nhất định.
c) Thuế góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là kinh tế thị trường, nếu không có sự
can thiệp của Nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ
càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một thiểu số người sẽ giàu lên nhanh chóng và đa
số người nghèo cuộc sống sẽ không được cải thiện.
Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng mà còn tạo nên
sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát triển kinh tế của một đất nước. Sự
phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nổ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên
trong xã hội đều có những đóng góp nhất định của họ.
Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẻ cho mọi người cùng hưởng thì
rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi vậy cần phải có sự can thiệp của Nhà nước trong sự phân
phối thu nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế.
Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế thể rõ trong
thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào những người có thu nhập cao.
Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn đóng vai trò quan
trọng trong thực hiện công bằng xã hội. Vai trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất
lũy tiến.
Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các sắc thuế gián
thu như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. . . Các loại thuế này thường đánh rất cao vào
Trang 34
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND
Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND

More Related Content

What's hot

Bài tập nhóm cán cân thanh toán quốc tế
Bài tập nhóm   cán cân thanh toán quốc tếBài tập nhóm   cán cân thanh toán quốc tế
Bài tập nhóm cán cân thanh toán quốc tế
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
Cong Tran
 
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
Ngô Đức Cường
 
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp ánBài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Ác Quỷ Lộng Hành
 
Thư giá
Thư giáThư giá
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuếCác dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Học kế toán thực tế
 
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcNgân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcLinh Linh
 
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp ánBài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
Trung tâm đào tạo kế toán hà nội
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)Phụ Kiện Xinh
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
Học kế toán thực tế
 
C12 chi phi su dung von
C12  chi phi su dung vonC12  chi phi su dung von
C12 chi phi su dung von
Phạm Tuấn Anh
 
Bài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toánBài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toán
Học Huỳnh Bá
 
Đề thi Phân tích TCDN có lời giải
Đề thi Phân tích TCDN có lời giảiĐề thi Phân tích TCDN có lời giải
Đề thi Phân tích TCDN có lời giải
caoxuanthang
 
Bài tập Thuế
Bài tập ThuếBài tập Thuế
Bài tập Thuế
Xe Đạp
 
Bài tập kế toán tài chính có lời giải
Bài tập kế toán tài chính có lời giảiBài tập kế toán tài chính có lời giải
Bài tập kế toán tài chính có lời giải
Nguyen Minh Chung Neu
 
Hệ thống tài chính Nhật Bản
Hệ thống tài chính Nhật BảnHệ thống tài chính Nhật Bản
Hệ thống tài chính Nhật Bản
Cong Do Thanh
 

What's hot (20)

Bài tập nhóm cán cân thanh toán quốc tế
Bài tập nhóm   cán cân thanh toán quốc tếBài tập nhóm   cán cân thanh toán quốc tế
Bài tập nhóm cán cân thanh toán quốc tế
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Tai chinh cong
Tai chinh congTai chinh cong
Tai chinh cong
 
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
 
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp ánBài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
 
Thư giá
Thư giáThư giá
Thư giá
 
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuếCác dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
 
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcNgân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước
 
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp ánBài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
 
C12 chi phi su dung von
C12  chi phi su dung vonC12  chi phi su dung von
C12 chi phi su dung von
 
Bài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toánBài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toán
 
Đề thi Phân tích TCDN có lời giải
Đề thi Phân tích TCDN có lời giảiĐề thi Phân tích TCDN có lời giải
Đề thi Phân tích TCDN có lời giải
 
Bài tập Thuế
Bài tập ThuếBài tập Thuế
Bài tập Thuế
 
Bài tập kế toán tài chính có lời giải
Bài tập kế toán tài chính có lời giảiBài tập kế toán tài chính có lời giải
Bài tập kế toán tài chính có lời giải
 
Hệ thống tài chính Nhật Bản
Hệ thống tài chính Nhật BảnHệ thống tài chính Nhật Bản
Hệ thống tài chính Nhật Bản
 

Viewers also liked

Dap an tcc
Dap an tccDap an tcc
Dap an tcc
hiennt218
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVy Vu Vơ
 
Tai chinh cong
Tai chinh congTai chinh cong
Tai chinh congMai Nguyen
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộng
Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộngNâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộng
Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộnggamaham3
 
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
Rubi Vu
 
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Baigiang Tc Tt1
Baigiang Tc Tt1Baigiang Tc Tt1
Baigiang Tc Tt1
thuba2203
 
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu lu...
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu   lu...Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu   lu...
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu lu...vuongngoc93
 
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcNgân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcDuc Nguyen
 
Khủng hoảng tài chính k hung hoảng nợ công hy lạp
Khủng hoảng tài chính k hung hoảng nợ công hy lạpKhủng hoảng tài chính k hung hoảng nợ công hy lạp
Khủng hoảng tài chính k hung hoảng nợ công hy lạp
Ce Nguyễn
 
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápThị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápHuyền Trần
 
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Antares Leonardo
 
đề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệđề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệ
Nguyễn Linh
 
kien_thuc_chung_2014(1)
kien_thuc_chung_2014(1)kien_thuc_chung_2014(1)
kien_thuc_chung_2014(1)
tuyencongchuc
 
Mon+kien+thuc+chung
Mon+kien+thuc+chungMon+kien+thuc+chung
Mon+kien+thuc+chung
tuyencongchuc
 
bài tập kinh tế vi mô
bài tập kinh tế vi môbài tập kinh tế vi mô
bài tập kinh tế vi mô
Trung Billy
 
9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toánLớp kế toán trưởng
 

Viewers also liked (20)

Dap an tcc
Dap an tccDap an tcc
Dap an tcc
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
 
Tai chinh cong
Tai chinh congTai chinh cong
Tai chinh cong
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộng
Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộngNâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộng
Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộng
 
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
 
Day 1 eduardo vn
Day 1 eduardo vnDay 1 eduardo vn
Day 1 eduardo vn
 
Day 2 hwt 2010 vn
Day 2 hwt 2010 vnDay 2 hwt 2010 vn
Day 2 hwt 2010 vn
 
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
 
Baigiang Tc Tt1
Baigiang Tc Tt1Baigiang Tc Tt1
Baigiang Tc Tt1
 
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu lu...
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu   lu...Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu   lu...
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu lu...
 
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nướcNgân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước
 
Khủng hoảng tài chính k hung hoảng nợ công hy lạp
Khủng hoảng tài chính k hung hoảng nợ công hy lạpKhủng hoảng tài chính k hung hoảng nợ công hy lạp
Khủng hoảng tài chính k hung hoảng nợ công hy lạp
 
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápThị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Bai tap kinh te vi mo co loi giai
Bai tap kinh te vi mo co loi giaiBai tap kinh te vi mo co loi giai
Bai tap kinh te vi mo co loi giai
 
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
 
đề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệđề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệ
 
kien_thuc_chung_2014(1)
kien_thuc_chung_2014(1)kien_thuc_chung_2014(1)
kien_thuc_chung_2014(1)
 
Mon+kien+thuc+chung
Mon+kien+thuc+chungMon+kien+thuc+chung
Mon+kien+thuc+chung
 
bài tập kinh tế vi mô
bài tập kinh tế vi môbài tập kinh tế vi mô
bài tập kinh tế vi mô
 
9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán
 

Similar to Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND

LUẬN VĂN: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚCLUẬN VĂN: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
OnTimeVitThu
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CÔNG SẢN
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CÔNG SẢNLUẬN VĂN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CÔNG SẢN
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CÔNG SẢN
OnTimeVitThu
 
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
OnTimeVitThu
 
Tailieu.vncty.com bai-giang-luat-ngan-sach-nha-nuoc
Tailieu.vncty.com   bai-giang-luat-ngan-sach-nha-nuocTailieu.vncty.com   bai-giang-luat-ngan-sach-nha-nuoc
Tailieu.vncty.com bai-giang-luat-ngan-sach-nha-nuoc
Trần Đức Anh
 
Tài chính công đã sửa.docx
Tài chính công đã sửa.docxTài chính công đã sửa.docx
Tài chính công đã sửa.docx
VnTngAnh
 
LUẬN VĂN: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
LUẬN VĂN: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆLUẬN VĂN: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
LUẬN VĂN: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
OnTimeVitThu
 
Duythanh
DuythanhDuythanh
DuythanhVui Bui
 
Giới và kinh tế học vĩ mô
Giới và kinh tế học vĩ môGiới và kinh tế học vĩ mô
Giới và kinh tế học vĩ mô
ntzthanh
 
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676leha_nam
 
Ii
IiIi
Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải...
Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải...Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải...
Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien teChuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
lilyhazel2512
 
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAYĐề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
chi ngan sách
chi ngan sáchchi ngan sách
chi ngan sáchlet_smile
 
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Phát Triển Kinh Tế Xã...
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Phát Triển Kinh Tế Xã...Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Phát Triển Kinh Tế Xã...
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Phát Triển Kinh Tế Xã...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên
Luận Văn Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường XuyênLuận Văn Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên
Luận Văn Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAYĐề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊN
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊNLUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊN
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊN
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND (20)

LUẬN VĂN: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚCLUẬN VĂN: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CÔNG SẢN
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CÔNG SẢNLUẬN VĂN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CÔNG SẢN
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CÔNG SẢN
 
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
LUẬN VĂN: TỔNG HỢP VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CÔNG VÀ NHẬN XÉT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ...
 
Tailieu.vncty.com bai-giang-luat-ngan-sach-nha-nuoc
Tailieu.vncty.com   bai-giang-luat-ngan-sach-nha-nuocTailieu.vncty.com   bai-giang-luat-ngan-sach-nha-nuoc
Tailieu.vncty.com bai-giang-luat-ngan-sach-nha-nuoc
 
Tài chính công đã sửa.docx
Tài chính công đã sửa.docxTài chính công đã sửa.docx
Tài chính công đã sửa.docx
 
LUẬN VĂN: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
LUẬN VĂN: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆLUẬN VĂN: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
LUẬN VĂN: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
 
Duythanh
DuythanhDuythanh
Duythanh
 
Giới và kinh tế học vĩ mô
Giới và kinh tế học vĩ môGiới và kinh tế học vĩ mô
Giới và kinh tế học vĩ mô
 
Nsnn
NsnnNsnn
Nsnn
 
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
 
Ii
IiIi
Ii
 
Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải...
Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải...Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải...
Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải...
 
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien teChuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
Chuong 1.ppt ly thuyet tai chinh tien te
 
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAYĐề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
 
chi ngan sách
chi ngan sáchchi ngan sách
chi ngan sách
 
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Phát Triển Kinh Tế Xã...
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Phát Triển Kinh Tế Xã...Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Phát Triển Kinh Tế Xã...
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Phát Triển Kinh Tế Xã...
 
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên
Luận Văn Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường XuyênLuận Văn Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên
Luận Văn Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên
 
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAYĐề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊN
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊNLUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊN
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊN
 

Recently uploaded

FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 

Recently uploaded (18)

FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 

Bài giảng Tài chính công - Cao đẳng tín chỉ - CND

  • 1. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế CHƯƠNG 1: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CHO NHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ 1.1. Tổng quan chung về tài chính công 1.1.1. Khái niệm của tài chính công  Khái niệm Thuật ngữ tài chính công được hiểu là sự hợp thành bởi ý nghĩa và phạm vi của hai thuật ngữ “tài chính” và “công”. Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Thuật ngữ công hay công cộng: xét về ý nghĩa, thuật ngữ công có thể hiểu trên các khía cạnh: - Về quan hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ) là sở hữu công cộng; - Về mục tiêu hoạt động: là vì lợi ích công cộng; - Về chủ thể tiến hành hoạt động: là các chủ thể thuộc khu vực công; - Về pháp luật điều chỉnh: là các luật công. Như vậy, Tài chính công là sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước bằng việc sử dụng quyền lực hợp pháp của Nhà nước (trước tiên là quyền lực chính trị) phân phối và phân phối lại của cải xã hội (chủ yếu là sản phẩm mới được tạo ra), để thực hiện các chức năng kinh tế và xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận của Nhà nước.  Đặc trưng: từ những luận giải trên cho thấy các đặc trưng của tài chính công là: - Về mặt sở hữu: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu nhà nước. - Về mặt mục đích: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công được sử dụng vì lợi ích chung toàn xã hội, của toàn quốc và của cả cộng đồng. - Về mặt chủ thể: các hoạt động thu, chi bằng tiền trong tài chính công do chủ thể thuộc khu vực công tiến hành. Các quan hệ tài chính công là quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công mà một bên của quan hệ là chủ thể thuộc khu vực công. - Về mặt pháp luật: các quan hệ tài chính chịu sự điều chỉnh bởi các “luật công”, dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật.  Phân biệt phạm trù tài chính công và tài chính nhà nước: Tài chính công khác với tài chính nhà nước ở hai điểm sau đây: - Tài chính công không gắn với các hoạt động mang tính kinh doanh thu lợi nhuận, còn tài chính nhà nước thì bao gồm cả các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước. Trang 1
  • 2. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế => Tài chính công chỉ bao gồm tài chính của các hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận của nhà nước như: Ngân sách nhà nước, Tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, Các quỹ dự trữ của nhà nước Tài chính nhà nước, ngoài tài chính của các hoạt động phi lợi nhuận, còn bao gồm tài chính của các hoạt động - Tài chính công gắn với nhiệm vụ chi tiêu phuc vụ việc thưc hiện các chức năng vốn có của nhà nước, còn tài chính nhà nước thì còn bao gồm cả các hoạt động chi tiêu phục vụ việc cung ứng những hàng hoá và dịch vụ thông thường tại các doanh nghiệp nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của tài chính công: - Tài chính công liên quan đến sở hữu công và các đặc điểm kinh tế của Nhà nước. Tài chính công chịu sự điều chỉnh của các luật : luật ngân sách Nhà nước, luật tổ chức bộ máy Nhà nước, các luật thuế. - Tài chính công bao gồm các quỹ tiền tệ, trong đó lớn nhất là quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách - Tài chính công được sử dụng để cung cấp các hàng hóa dịch vụ phục vụ các lợi ích cộng đồng và không vì mục tiêu lợi nhuận 1.1.3. Chức năng của tài chính công 1.1.3.1. Chức năng phân phối Chức năng phân phối của tài chính công là khả năng khách quan mà nhờ đó Nhà nước có thể chiếm hữu và chi phối một phần của cải xã hội (trước hết là sản phẩm mới được tạo ra ) để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội do Nhà nước đảm nhiệm. Đối tượng phân phối của tài chính công là của cải xã hội, trong đó chủ yếu là sản phẩm mới được tạo ra. Nhà nước là chủ thể phân phối của tài chính công. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân phối của tài chính công là các quỹ tiền tệ của Nhà nước được hình thành và sử dụng. 1.1.3.2. Chức năng điều chỉnh và kiểm soát Chức năng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công là khả năng khách quan mà nhờ đó Nhà nước có thể điều chỉnh lại và xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý của quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội. Đối tượng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công là quá trình phân phối của cải xã hội (trong đó chủ yếu là sản phẩm mới tạo ra) để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Kết quả điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công : đảm bảo cho quá trình phân phối của cải xã hội để tạo lập các quỹ tiền tệ của Nhà nước được đúng đắn, hợp lý, góp phần điều chỉnh hoạt động tài chính của các chủ thể kinh tế- xã hội theo định hướng của Nhà nước. Trang 2
  • 3. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế 1.1.4. Phân loại tài chính công 1.1.4.1. Các quỹ tài chính công trong ngân sách Nhà nước Ngân sách Nhà nước bao gồm quỹ ngân sách Nhà nước và một số quỹ khác, Các quỹ này đều có thu, chi nằm trong dự toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Qũy Ngân sách Nhà nước là một bộ phận các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của Ngân sách Nhà nước các cấp. Qũy Ngân sách Nhà nước được quản lý tại kho bạc Nhà nước Một số quỹ khác trong Ngân sách Nhà nước : các khoản thu để lại cho đơn vị chi quản lý qua Ngân sách Nhà nước, các quỹ mang tính trung gian trong quá trình thực hiện cấp phát thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước. 1.1.4.2. Các quỹ tài chính công ngoài Ngân sách Nhà nước Các quỹ tài chính công ngoài Ngân sách Nhà nước như : Qũy BHXH, Qũy dự trữ quốc gia, các quỹ chuyên dùng khác. Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách vẫn chịu sự quản lý của chính quyền, nhưng được tách khỏi Ngân sách và có tính độc lập nhất định. Nguồn hình thành các quỹ tài chính ngoài ngân sách có thể 100% từ Ngân sách Nhà nước, cũng có thể một phần từ Ngân sách Nhà nước, một phần từ nguồn khác, hoặc 100% từ các nguồn khác. 1.2. Vai trò chính phủ và tài chính công 1.2.1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập a) Khái niệm : Phân phối lại thu nhập xã hội là sự can thiệp của Nhà nước thông qua các quy định của pháp luật, của các chính sách để vận động, thuyết phục những người có thu nhập cao đóng góp để cùng nhà nước giúp đỡ cộng đồng và những người có thu nhập thấp. b) Nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập - Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản do được thừa kế tài sản, do hành vi tiêu dung và tiết kiệm khác nhau, do kết quả kinh doanh.. - Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ lao động: khả năng và kĩ năng lao động dẫn đến sự khác nhau về thu nhập, chế độ làm việc, nghề nghiệp và tính chất công việc.. c) Đường Lorenz và hệ số Gini • Đường Lozen : phản ánh thu nhập giữa các nhóm dân số trong một quốc gia Trang 3
  • 4. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Đường Lozen - Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và được sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần.Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong dân số nhận được. Đường chéo là đại diện của sự phân phối thu nhập "hoàn toàn công bằng". - Đường Lozen cho thấy mối quan hệ định lượng giữa tỷ lệ phần trăm của dân số có thu nhập và tỷ lệ phần trăm trong tổng thu nhập nhận được trong một khoảng thời gian nhất định – - Khoảng cách giữa đường chéo và đường Lozen là một dấu hiệu cho biết mức độ bất bình đẳng. Đường Lozen càng xa đường chéo thì mức độ bất bình đẳng càng lớn, phần trăm thu nhập của người nghèo nhận được giảm đi.  Chính phủ phải dung các chính sách phân phối để kéo đường cong Lozen gần với đường phân giác. • Hệ số GINI: Hệ số Gini thường được sử dụng để biểu thị mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa các tầng lớp cư dân Hệ số GINI(G) = Diện tích (A)/ Diện tích (A+B) Hệ số GINI có thể nhận được giá trị từ 0 đến 1. G= 0 phân phối thu nhập hoàn toàn bình đẳng G= 1 phân phối thu nhập hoàn toàn bất bình đẳng d) Chính phủ với chức năng phân phối lại thu nhập - Thông qua chính sách thuế: cụ thể và rõ nhất là thuế thu nhập cá nhân và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế thu nhập cá nhân động viên thu nhập của những người có thu nhập ở một mức khá cao so với mặt bằng xã hội .Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào người mua sắm, sử dụng một số hàng hóa, dịch vụ thuộc diện xa xỉ. - Trợ cấp : Trang 4
  • 5. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế + Thông qua các chính sách an sinh xã hội vĩ mô + Thông qua các cuộc vận động, các phong trào hỗ trợ + Thông qua việc hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, thuộc diện chính sách. Công thức tính: Hệ số GINI được tính bằng cách lấy 1 trừ đi thương của tích giữa 2 số phần trăm cộng dồn chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng của 2 người kế tiếp nhau (sắp xếp chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng (giá tháng 1 của năm cần tính và cùng một mặt bằng giá) theo thứ tự tăng dần) và hiệu số phần trăm cộng dồn của chính hai người đó. Hệ số GINI (G) được tính theo công thức sau: Trong đó: Fi - là phần trăm cộng dồn dân số đến người thứ i Yi - là phần trăm cộng dồn chi tiêu đến người thứ i Sau đây là ví dụ tính Hệ số GINI theo 5 nhóm thu nhập của dân cư. Năm nhóm thu nhập được hình thành bằng cách sắp xếp thu nhập bình quân đầu người theo thứ tự tăng dần và chia mỗi nhóm gồm 20% dân số. Ta có bảng số liệu để tính hệ số GINI như sau: BẢNG SỐ LIỆU ĐỂ TÍNH HỆ SỐ GINI Tỷ lệ cộng dồn Thứ tự TNBQ đầu Tỷ trọng dân Tỷ trọng thu Fi-Fi-1 Dân số Thu nhập nhóm-i người/tháng số của từng nhập từng (Fi) (Yi) nhóm nhóm Yi+Yi-1 (Fi-Fi-1)(Yi+Yi-1) 7 8=(6x7) (1000đ) A 1 2 3=(1x2) 4 5 1 141,75 0,2 0,0584 0,2 0,0584 0,2 0,0584 0,011687 2 240,66 0,2 0,0992 0,4 0,1576 0,2 0,2161 0,043214 3 346,98 0,2 0,1430 0,6 0,3007 0,2 0,4583 0,091662 4 514,21 0,2 0,2120 0,8 0,5126 0,2 0,8133 0,162662 Trang 5 6
  • 6. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế 5 1182,27 0,2 0,4874 Tổng cộng 48517,40 1 1 1 1 0,2 1,5126 0,302528 0,611753 Thay số liệu vào công thức ở trên hệ số GINI tính được: G = 1 - 0,611753 ≈ 0,3882 1.2.2. Độc quyền và vai trò của chính phủ - Thị trường cạnh tranh: nhiều người bán, nhiều người mua và không chủ thể nào có thể can thiệp giá. Tự do tham gia và rút lui khỏi thị trường, hàng hóa là duy nhất, không có sự can thiệp của chính phủ. - Độc quyền là tình trạng thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán, sản phẩm không có hàng hóa thay thế gần gũi. - Nguyên nhân xuất hiện độc quyền : + Do được phép của Chính phủ. Trong một số hoàn cảnh nhất định với một số ngành chủ đạo thì Chính phủ thường cho phép nó tồn tại và hoạt động dưới dạng độc quyền + Nhà nước nắm giữ quá nhiều nền kinh tế. + Do chế độ bản quyền, tạo cho người giữ bản quyền một vị thế độc quyền trong một khu vực địa lý nhất định - Can thiệp của Chính phủ: + Sử dụng thuế để giảm bớt lợi nhuận của ngành độc quyền. + Các chính sách chống độc quyền, hạn chế các hành vi và các cơ cấu thị trường có thể tạo ra độc quyền. + Khuyến khích cạnh trạnh, giảm bớt rào cản thâm nhập thị trường, trợ cấp doanh nghiệp vừa và nhỏ, dỡ bỏ ngăn cách thị trường trong nước và thị trường quốc tế. + Kiểm soát giá cả của các công ty Nhà nước hoạt động độc quyền. 1.2.3. Các yếu tố ngoại lai và vai trò của chính phủ 1.2.3.1. Khái niệm Ngoại ứng là các chi phí hoặc lợi ích mà bên thứ ba (không phải là người mua hay người bán) gánh chịu do các giao dịch thị trường và không được phản ánh trong giá cả hàng hóa. Ngoại ứng tiêu cực là những chi phí áp đặt lên một đối tượng thứ ba (ngoài người mua và người bán trên thị trường), nhưng chi phí đó lại không được phản ánh trong giá cả thị trường. Ngoại ứng tích cực là những lợi ích mang lại cho bên thứ ba (không phải là người mua và người bán ) và lợi ích đó cũng không được phản ánh vào giá bán. 1.2.3.2. Ngoại ứng tiêu cực Trang 6
  • 7. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Chi phí ngoại ứng biên (MEC) là chi phí tăng thêm mà nhóm thứ ba phải gánh chịu do việc sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ. Chi phí ngoại ứng biên là một phần của chi phí xã hội biên, tuy nhiên nó lại không được phản ánh trong giá cả hàng hóa. Giả sử ngành công nghiệp giấy hoạt động trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Cân bằng thị trường sẽ tại điểm A, nơi đường cầu (D) cắt đường cung (S). Giá cả hiện tại của giấy là 100 $/ tấn, và sản lượng của ngành là 5 tỷ tấn giấy mỗi năm tại mức giá này. Đường cầu D phản ánh lợi ích cá nhân biên mà người mua nhận được từ mỗi tấn giấy. Giả định là việc sản xuất và tiêu dùng giấy chỉ đem lại lợi ích cho người mua, khi đó lợi ích xã hội biên của giấy sẽ bằng với lợi ích cá nhân biên của người mua, và đường cầu D cũng phản ánh lợi ích xã hội biên của giấy. Đường cung dựa trên chi phí biên của doanh nghiệp khi sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm. Nhưng đường chi phí biên của doanh nghiệp không phản ánh được tất cả các chi phí mà xã hội phải chịu khi sản xuất thêm một đơn vị giấy. Giả sử chi phí ngoại ứng biên là cố định và bằng 10$ cho mỗi tấn giấy được sản xuất thêm. Chi phí ngoại ứng biên là 10$/tấn là không được tính đến trong các quyết định sản lượng khi sản xuất giấy. Nhưng chi phí ngoại ứng là một phần chi phí xã hội trong việc sản xuất giấy giống các chi phí khác như lương hay chi phí nguyên liệu. Chi phí biên mà doanh nghiệp dựa vào đó để đưa ra quyết định của mình là chi phí cá nhân biên (MPC). Để xác định được chi phí xã hội biên, chi phí cá nhân biên (MPC) phải được cộng thêm với chi phí ngoại ứng biên (MEC) MSC = MPC + MEC Vì MEC = 10 và không đổi tại tất cả các mức sản lượng, đường MSC sẽ nằm trên đường MPC. Khoảng cách giữa MSC và MPC là 10, không phụ thuộc vào mức sản lượng. Cân bằng thị trường tương ứng với điểm A, tại đó: MPC = MSB Cân bằng hiệu quả sẽ tương ứng với điểm B, tại đó chi phí xã hội biên của hàng hóa, đã bao gồm cả chi phí ngoại ứng biên, bằng với lợi ích xã hội biên của nó. MSC = MPC+ MEC = MSB Sản lượng cân bằng ở mức 5 triệu tấn giấy là sản lượng không hiệu quả vì chi phí xã hội biên của nó bằng 110$/tấn tại điểm G, trong khi lợi ích xã hội biên của nó chỉ là 100$/ tấn. Lợi ích xã hội ròng bằng với diện tích BGA sẽ đạt được nếu các nhà sản xuất giảm sản lượng giấy từ 5 triệu tấn xuống 4,5 triệu tấn. Khi có ngoại ứng tiêu cực, sản lượng được sản xuất ra sẽ dư thừa, vượt quá mức sản lượng hiệu quả mà xã hội cần. Chi phí, lợi ích Trang 7
  • 8. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế MPC+ MEC= MSC G 110 10 B 105 S= MPC A 100 D= MSB Sản lượng 4.5 5 Hình 1.1 Cân bằng thị trường, ngoại ứng tiêu cực và hiệu quả Sản lượng cân bằng 5 tấn/ năm là không hiệu quả vì MSC> MSB tại mức sản lượng này. Mức sản lượng hiệu quả tương ứng với điểm B, 4,5 tấn/năm. Giá cả là 105$/tấn. Sản lượng giảm từ 5 tấn xuống 4,5 tấn làm giảm chi phí xã hội biên của giấy từ 110$ xuống 105$ và tạo ra lợi ích ròng tương đương với diện tích BGA. 1.2.3.3. Ngoại ứng tích cực Khi có ngoại ứng tích cực, giá cả hàng hóa là thấp hơn lợi ích xã hội biên của hàng hóa. Ví dụ, giả sử việc tiêm chủng tạo ra một ngoại ứng tích cực. Những người tiêm chủng sẽ có được lợi ích cá nhân, tuy nhiên họ cũng cung cấp lợi ích cho những người không tiêm chủng bằng việc giảm số lượng những người bị ốm vò dịch bệnh và làm giảm việc lan rộng của bệnh. Ngoại ứng tích cực của tiêm chủng là việc giảm khả năng bị nhiễm bệnh cho người khác. Cân bằng thị trường tại điểm U. Tại điểm này, lượng tiêm chủng là 10 triệu/ năm với mức giá là 25$/đơn vị. Giả sử lợi ích ngoại biên (lợi ích tăng thêm của những người thứ ba không phải là người mua hoặc người bán ) là 20$/đơn vị tiêm chủng. Lợi ích biên mà người tiêu dùng dựa vào đó để đưa ra các quyết định là lợi ích cá nhân biên Cân bằng thị trường tương ứng với điểm mà tại đó lợi ích cá nhân biên MPB i bằng với chi phí xã hội biên của tiêm chủng. Giả sử chi phí cá nhân biên của tiêm chủng phản ánh chính xác chi phí xã hội biên. Lợi ích xã hội biên thực tế ở mức sản lượng cân bằng 10 triệu đơn vị mỗi năm là 45$, cao hơn giá cả (25$/đơn vị ). Lợi ích xã hội biên thực tế là tổng của lợi ích cá nhân biên mà người tiêu dùng nhận được và lợi ích ngoại ứng biên (MEB) mà những người thứ ba nhận được. MPBi + MEB = MSB Khi có ngoại ứng tích cực, lợi ích cá nhân biên sẽ thấp hơn lợi ích xã hội biên tại bất kỳ mức sản lượng nào Trang 8
  • 9. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Chi phí, lợi ích z 45 S= MSC 30 V 25 U H 10 MPB+ MEC= MSB D= MPB Sản lượng 10 12 Hình 1.2 Cân bằng thị trường, ngoại ứng tích cực và hiệu quả Thị trường cân bằng tại điểm U, tại đó MPBi = MSC. Sản lượng là 10 triệu mũi tiêm chủng một năm là không hiệu quả vì MSB> MSC tại điểm này. Mức sản lượng hiệu quả là mức sản lượng 12 triệu mũi tiêm chủng, tương ứng với điểm V. Giá cả mà người tiêu dùng phải trả giảm từ 25$ xuống 10$. Việc gia tăng sản lượng để đạt mức sản lượng hiệu quả là tăng lợi ích ròng tương ứng với diện tích hình UZV. Sản lượng sản xuất ra sẽ thấp hơn mức sản lượng hiệu quả vì lợi ích xã hội biên tại điểm cân bằng thị trường là cao hơn chi phí xã hội biên. Sản lượng hiệu quả của tiêm chủng là tương ứng với điểm V. Tại điểm này, lợi ích xã hội biên của tiêm chủng bằng với chi phí xã hội biên. Điều kiện biên của hiệu quả đã được đáp ứng tại điểm này vì : MPBi + MEB = MSB = MSC Với mức sản lượng hiệu quả ở V, chi phí xã hội biên của tiêm chủng là 30$. Để đạt được mức sản lượng này, giá cả của tiêm chủng phải giảm xuống 10$, tương đương với điểm H trên đường cầu tiêm chủng. Lợi ích xã hội ròng được thể hiện bằng diện tích tam giác UZV sẽ đạt được nếu sản lượng tăng lên mức tương ứng với mức sản lượng ở điểm V. 1.2.3.4. Xử lý ngoại ứng bằng thuế và trợ cấp a) Đánh thuế điều chỉnh ngoại ứng tiêu cực Giả sử đánh thuế vào doanh nghiệp sản xuất giấy gây ô nhiễm nước do doanh nghiệp gây ra. Chi phí ngoại ứng biên của mỗi đơn vị sản phẩm MEC = 10$, thuế được đánh là : T = MEC Trang 9
  • 10. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Thuế được đánh 10$/tấn giấy bằng với chi phí ngoại ứng biên của sản xuất giấy. Thuế đánh vào mỗi đơn vị sản lượng giấy được sản xuất ra làm tăng chi phí cá nhân biên của việc sản xuất. Việc tăng chi phí do thuế làm điểm cân bằng sẽ giảm từ 5 triệu xuống 4,5 triệu (mức sản lượng hiệu quả của xã hội ) Chi phí, lợi ích S’ = MPC+ T= MSC G 110 S= MPC 105 F Tổn thất phúc lợi B A 100 T Doanh thu thuế = tổng chi phí ngoại ứng 95 H D= MSB J Sản lượng 4.5 5 Hình 1.3 Đánh thuế điều chỉnh ngoại ứng Thuế điều chỉnh T = 10$/đơn vị sản lượng làm tăng chi phí cá nhân biên của doanh nghiệp lên một lượng tương đương với chi phí ngoại ứng biên và giúp đạt được mức sản lượng hiệu quả. Doanh thu thuế được thể hiện bằng diện tích hình FBJH. Doanh thu này bằng với tổng chi phí ngoại ứng tại mức sản lượng hiệu quả. Đánh thuế cho phép đạt được phúc lợi ròng tương đương với diện tích BGA. Với mức thuế 10$/tấn, doanh thu thuế sẽ là 45 triệu $ tại mức sản lượng4,5 triệu tấn giấy và được thể hiện bởi diện tích hình FBIH. Sau khi đánh thuế, chi phí ô nhiễm của sản xuất giấy đối với người sử dụng nguồn nước sẽ giảm. Ban đầu chi phí này là 50 triệu $ (10 $/tấn x 5 triệu tấn ), sau khi có thuế, sản lượng giảm xuống 4,5 triệu, chi phí ô nhiễm của việc sản xuất giấy giảm xuống 45 triệu $. Thuế điều chỉnh không làm giảm ô nhiễm nước xuống bằng 0. Nó làm tăng chi phí sử dụng nước để phản ánh tổn thất biên của những người sử dụng nguồn nước. Nhà sản xuất giấy, khi sử dụng nước, buộc phải so sánh chi phí bổ sung do thuế (10$/đơn vị sản lượng ) với các biện pháp thay thế khác để xử lý nước thải và khi đó sẽ quyết định sử dụng nước như thế nào khi phải chịu chi phí này. Số tiền thuế thu được có thể đem sử dụng cho nhiều mục đích. Nếu có thể xác định những người ị ảnh hưởng do việc sử dụng nước thì có thể sử dụng tiền thuế (45 triệu $) để đền bù cho họ. Thuế điều chỉnh ngoại ứng tiêu cực có thể có tác động sau: 1.Tăng giá cả của giấy và làm giảm sản lượng đến mức sản lượng hiệu quả mức sản lượng mà tại đó chi phí xã hội biên cân bằng với lợi ích xã hội biên của giấy Trang 10
  • 11. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế 2. Chuyển giao thu nhập từ những người sản xuất giấy và người tiêu dùng cho những người sử dụng nguồn nước và những người khác bằng cách : giảm thuế đánh vào họ, hoặc cung cấp cho họ hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn vì chính phủ có nhiều tiền hơn để tài trợ. 3. Làm giảm nhưng không loại trừ hoàn toàn ô nhiễm nguồn nước và làm giảm tổn hại đối với những người sử dụng nguồn nước b) Sử dụng trợ cấp điều chỉnh ngoại ứng tích cực Trợ cấp là một khoản thanh toán của chính phủ cho người mua hoặc người bán để mức giá mà người tiêu dùng phải trả giảm xuống. Khoản thanh toán này phải bằng với lợi ích ngoại ứng biên của hàng hóa, dịch vụ. Giả sử sẽ trả cho mỗi người đi tiêm chủng một khoản tiền là 20$. Khoản trợ cấp này sẽ được cộng với lợi ích cá nhân biên cho mỗi lần tiêm chủng. Tác động của trợ cấp làm tăng lợi ích tiêm chủng cho những người thứ ba không phải là người mua hay người bán từ 200 triệu $ lên 259 triệu $ mỗi năm (20$/ người x 12 triệu tiêm chủng/ năm). Chính phủ thực hiện việc này bằng cách trợ cấp 240 triệu $ cho 12 triệu người tiêm chủng mỗi năm và bằng diện tích hình RVXY. Khoản trợ cấp này được trả bởi tiền thuế do chính phủ thu được. Chi phí, lợi ích z 45 S= MSC R 30 V 25 U Trợ cấp 10 X D’= MPBi + 20$= MSB Y D= MPBi Sản lượng 10 12 Hình 1.4 Trợ cấp điều chỉnh ngoại ứng tích cực Trợ cấp giúp cho người tiêu dùng tăng cầu đối với tiêm chủng và đạt được sản lượng hiệu quả. Sau khi có trợ cấp, giá ròng của tiêm chủng giảm xuống 10$, giúp cho sản lượng đạt 12 triệu mũi/năm. Diện tích hình RVXY phản ánh tổng trợ cấp tại mức sản lượng hiệu quả 1.2.4. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng a) Khái niệm Trang 11
  • 12. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Hàng hóa công cộng (sản phẩm công cộng) là loại hàng hoá mà ngay cả khi một người đã dùng, thì người khác vẫn có thể dùng được. Nói một cách khác, là với sản phẩm công cộng, mọi người đều tự do hưởng thụ các lợi ích do các sản phẩm đó mang lại và sự hưởng thụ của người này, không làm giảm thiểu khả năng hưởng thụ của người khác. b) Đặc điểm của hàng hóa công cộng - Các hàng hóa công là các hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. - Các hàng hóa công có thuộc tính không loại trừ trong tiêu dùng c) Hàng hóa công thuần túy và hàng hóa cá nhân thuần túy - Hàng hóa công thuần túy là hàng hóa thỏa mãn hai thuộc tính, đó là không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng và không có tính loại trừ trong tiêu dùng. - Hàng hóa cá nhân thuần túy là những hàng hóa sau khi người sản xuất đã nhận lại đầy đủ chi phí cơ hội cho việc sản xuất của mình, thì nó chỉ tạo ra lợi ích cho người mua nó mà không tạo ra lợi ích cho bất kì ai khác. d) Hàng hóa công không thuần túy - Hàng hóa công có thể tắc nghẽn là những hàng hóa mà khi có thêm nhiều người cùng sử dụng chúng thì có thể gây ra sự ùn tắc hay tắc nghẽn khiến lợi ích của những người tiêu dùng trước đó bị giảm sút. - Hàng hóa công có thể loại trừ bằng giá là những hàng hóa mà lợi ích do chúng tạo ra có thể định giá. e) Tính chất hàng hóa công cộng - Hàng hóa công cộng là một dạng đặc biệt của của ngoại ứng tích cực. Nếu một người tạo ra một hàng hóa mà mọi người trong cộng đồng đều nhận được tác động tích cực của nó thì người đó tạo ra một hàng hóa công cộng. - Việc xác định một hàng hóa công cộng là thuần túy hay không có thể thay đổi theo điều kiện thị trường và công nghệ - Hàng hóa công cộng không nhất thiết do khu vực công sản xuất và rất nhiều hàng hóa công cộng do khu vực tư nhân sản xuất. + Ví dụ: Với không khí trong sạch thì sự tiêu dùng không khí của mọi người không ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu để các cá nhân riêng lẻ đảm nhận cung cấp các sản phẩm công cộng nói trên sẽ xảy ra tình trạng cung ứng với số lượng không đầy đủ hoặc không được cung ứng. + Hình 1.5: Ví dụ về hàng công cộng thuần tuý A Trang 12
  • 13. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế P MC P = P1 + P2 P1 DD P2 D1D1 D2D2 Q Q* Lượng hàng hoá công cộng Hình 1.5: Hàng hóa công cộng b) Phân tích - Mỗi điểm trên đường cầu D 1D1 của người thứ nhất cho thấy cá nhân đó phải trả bao nhiêu cho đơn vị cuối cùng của loại hàng hoá A. Nó cho biết lợi ích biên đối với cá nhân đó. - Đường D2D2 cho thấy lợi ích biên của người thứ hai về A. - Đường DD cho thấy lợi ích biên của xã hội được xác định bằng cách cộng theo chiều thẳng đứng lợi ích biên của các cá nhân. Tại mức sản lượng Q, lợi ích biên xã hội là P = P1 + P2 . + Hình 1.5 cũng cho thấy chi phí biên của việc sản xuất hàng công cộng A: Nếu không có ngoại ứng sản xuất thì chi phí biên cá nhân và chi phí biên xã hội của việc sản xuất sản phẩm A sẽ trùng nhau. Mức có hiệu quả về mặt xã hội để sản xuất mặt hàng này là Q, nơi mà lợi ích biên xã hội bằng chi phí biên của xã hội. Nếu hàng hóa A giao cho tư nhân sản xuất và tiêu thụ người số 1 có thể trả giá là P 1, để có lượng Q do một doanh nghiệp cung ứng có sức cạnh tranh sản xuất và định giá ở mức chi phí biên. Người số 1 chọn điểm (Q, P1) ở đó chi phí biên P1 bằng lợi ích biên cá nhân của người đó thu nhận được từ đơn vị cuối cùng của mặt hàng công cộng đó. Người số 2 có chịu trả tiền để có số lượng hàng hóa lớn hơn Q không? Sẽ là không bởi vì với mức giá P 2<P1 họ vẫn được hưởng Q, do đó người số 2 sữ trở nên là người ăn không hưởng mức Q như người thứ nhất. Cuối cùng tổng lượng tư nhân sản xuất và tiêu thụ trên thị trường tự do cạnh tranh luôn nhỏ hơn lượng Q* có hiệu quả về mặt xã hội. Trang 13
  • 14. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ngân sách nhà nước 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm Ngân sách nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước. Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng định: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Về bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. Ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam gồm: ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) 2.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia, cụ thể: • Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân • Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp • Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội • Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế - Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; - Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước; - Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng; Trang 14
  • 15. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế - Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định; - Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 2.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước a) Ngân sách nhà nước - công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước Đây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà nước, mà trong cơ chế nào và trong thời đại nào ngân sách nhà nước cũng phải thực hiện. Vai trò này của ngân sách nhà nước được xác định trên cơ sở bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước. Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước phải được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế. Việc huy động nguồn thu vào tay nhà nước để đảm bảo các yêu cầu chi tiêu cần thiết chú ý đến ba vấn đề sau: - Mức động viên vào ngân sách nhà nước đối với các thành viên trong xã hội qua thuế và các khoản thu khác (có liên quan) phải hợp lý. Mức động viên cao hay thấp đều có tác dụng tiêu cực. - Tỉ lệ động viên vào ngân sách nhà nước đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vừa đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, vừa đảm bảo cho đơn vị cơ sở có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng. - Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước. b) Ngân sách nhà nước - công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của nhà nước. Khi đề cập đến các công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, nhà nước không thể không sử dụng một công cụ rất quan trọng, đó là ngân sách nhà nước. Bởi lẽ, phạm vi phát huy vai trò của ngân sách nhà nước rất rộng và trên một mức độ lớn, nó tương đồng với phạm vi phát huy chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, do cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía nhà nước. Song, nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện đìêu chỉnh thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách nhà nước. Vai trò đìêu tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của ngân sách nhà nước có thể được khái quát hóa trong các lĩnh vực kinh tế xã hội và thị trường như sau : Về mặt kinh tế Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. - Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu Trang 15
  • 16. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, để trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. - Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. - Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn. - Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. - Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay. Về mặt xã hội - Đầu tư của ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội : chi Giáo dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng ... - Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm điều tiết thu nhập để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp. - Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ NSNN để điều chỉnh các vấn đề xã hội không đơn giản, đòi hỏi phải được nghiên cứu đầy đủ và phải có sự thống nhất giữa chính sách và biện pháp. Chẳng hạn: Khi trợ giá điện, xăng dầu, công tác truyền hình …thì những đối tượng được hưởng không phải là người nghèo, mà chính là những người có thu nhập trung bình hoặc cao. Về mặt thị truờng Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường và chống lạm phát. Bằng công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi ngân sách nhà nước có thể điều chỉnh được giá cả, thị trường một cách chủ động. - Một chính sách ngân sách thắt chặt hay nới rộng đều có thể tác động mạnh mẽ đến cung - cầu xã hội. - Việc huy động của ngân sách nhà nước dưới các hình thức thuế, phí, lệ phí, vay và kể cả bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỉ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu tư dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ giảm, vốn tự đầu tư sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của dân cư giảm xuống, nhưng ngân sách nhà nước lại có điều kiện để tăng cầu với quy mô lớn và chi cho đầu tư lớn sẽ kích thích tăng cung - Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm tỉ trọng thấp thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ, nhưng ngân sách lại không có đìêu kiện để tăng cầu và chi cho đầu tư. Trang 16
  • 17. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế - Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ có tác động tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương lai, đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Ngược lại, khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình quân toàn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay. Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên thị trường chứng khoán, có thể tham gia điều tiết quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán. Ở đây cần nhấn mạnh đến dự trữ nhà nước. Trong cơ chế thị trường, nhà nước không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và các yếu tố khác. Trong quá trình biến đổi của mình, sẽ có lúc giá cả lên cao, gây ra những cơn sốt nhất thời và có lúc giá cả lại xuống quá thấp. Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và kích thích sản xuất phát triển, nhà nước cần phải theo dõi sự biến động của giá cả trên thị trường và phải có nguồn dự trữ về hàng hóa và tài chính để điều chỉnh kịp thời. Ngưồn dự trữ này được hình thành từ kinh phí cấp phát của ngân sách nhà nước. Do đó, sự thành công của nhà nước trong điều chỉnh giá cả và thị trường thông qua công cụ dự trữ nhà nước phụ thuộc vào kinh phí cấp phát của ngân sách nhà nước cho mục đích này. - Chống lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình đìêu chỉnh thị trường. Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thu, chi tài chính của Nhà nước. - Khi đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý và có hiệu quả thì tác dụng tích cực của nó rất lớn, ngược lại sẽ gây ra bất ổn định trên thị trường, thúc đẩy lạm phát tăng lên. - Phát hành thêm tìên để bù đắp thâm hụt ngân sách là nguyên nhân trực tiếp của tình trạng lạm phát gia tăng. - Mặt khác, ngân sách nhà nước có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế, bởi vì: + Cân bằng của ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại. + Cân bằng của ngân sách thực hiện được hay không nói lên khả năng trả nợ đến hạn các khoản vay nước ngoài có thực hiện được hay không 2.2. Quản lý thu và chi Ngân sách nhà nước 2.2.1. Quản lý thu Ngân sách nhà nước Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng các hình thức: bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ phí; bán tài nguyên, tài sản quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra, tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà còn có các hình thức động viên khác như hình thức trưng thu, trưng mua... Quản lý quá trình thu NSNN chính là quản lý các hình thức động viên đó. Yêu cầu cơ bản quản lý quá trình thu NSNN là: Trang 17
  • 18. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế - Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cần thiết của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử. Việc động viên một bộ phần nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước là yêu cầu cơ bản, không thể thiếu được đối với mọi Nhà nước. Mức độ tập trung nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận, tuỳ thuộc vào cách thức sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước cũng như khả năng tạo ra nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Thông thường, đứng trên góc độ kinh tế, mức động viên nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước thường chịu sự tác động của các yếu tố sau đây: + Mức thu nhập GDP bình quân đầu người + Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế. + Khả năng khai thác và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên + Tỷ lệ tiết kiệm của khu vực tư nhân để đầu tư + Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước + Tổ chức bộ máy thu nộp - Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu này, chính là khắc phục tư tưởng thu đơn thuần, thu thoát ly thực trạng kinh tế. Vì vậy, trong quản lý thu NSNN từ việc hoạch định chính sách, chế độ thu cho đến tổ chức thực hiện phải luôn luôn phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh để có chính sách, chế độ, biện pháp chỉ đạo thu thích hợp. Không vì yêu cầu đảm bảo nhu cầu trang trải các khoản chi phí của Nhà nước mà gia tăng các khoản thu một cách phi thực tế, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm hạn chế nguồn thu NSNN trong tương lai. Quản lý quá trình thu NSNN phải coi mục tiêu bồi dưỡng nguồn thu là mục tiêu có tính chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của thu NSNN. - Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Thu NSNN xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nước. Sự phân phối đó là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Song sự phân phối đó luôn luôn chứa đựng trong nó những mâu thuẫn về mặt lợi ích. Một sự động viên thiếu công bằng sẽ khoét sâu những mâu thuẫn đó. Khi mức độ mâu thuẫn đạt đến cực điểm sẽ bùng nổ những cuộc đấu tranh xã hội làm phương hại đến tính ổn định và phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Do đó, nội dung quản lý quá trình thu NSNN không đơn thuần là quản lý các hình thức thu và số thu NSNN mà phải tổ chức quản lý các yếu tố quyết định đến số thu của NSNN. Trang 18
  • 19. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Trong quá trình quản lý thu NSNN phải luôn luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã hội. Công bằng xã hội trong quản lý thu NSNN đòi hỏi việc tổ chức động viên phải sát với khả năng đóng góp của người dân theo nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và chiều dọc. Để đảm bảo được yêu cầu của công bằng xã hội, trong quá trình tổ chức, quản lý, động viên các khoản thu của NSNN không thể tiến hành một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải tuân thủ đầy đủ chính sách chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nói chung các chính sách, chế độ thu đó đã được dân chúng thừa nhận gián tiếp qua cơ quan quyền lực đại diện cho lợi ích của họ, ở nước ta cơ quan quyền lực đó là Quốc hội. Trong thực tế có nhiều cách thức, phương pháp quản lý thu NSNN. Song phương pháp quản lý thu NSNN phổ biến hiện nay là: - Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Hệ thống chính sách thu đó không chỉ quan tâm đến lợi ích tạo ra nguồn thu trước mắt cho Nhà nước mà phải có tác động đến quá trình phát triển kinh tế theo hướng có lợi nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn, kiềm chế và hạn chế lạm phát, thực hiện chủ trương mở cửa, từng bước cân đối cán cân thanh toán quốc tế. - Trên cơ sở chính sách, chế độ thu, gắn với diễn biến của quá trình hoạt động kinh tế, hoạch định kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách quan của tình hình kinh tế hàng năm. Kế hoạch thu sát đúng là biện pháp quan trọng để tổ chức quá trình quản lý thu cụ thể. Đồng thời kết quả thực hiện kế hoạch thu sẽ cho phép nhìn nhận lại các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, cũng như các biện pháp tổ chức thu thích hợp. - Xác lập các biện pháp tổ chức thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể của NSNN. ở đây cần phải tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: Một là, xây dựng quy trình thu cho từng loại cụ thể. Hai là, tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, hợp lý đạt hiệu quả cao, đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ thu có đầy đủ năng lực, trình độ và phẩm chất. 2.2.2. Quản lý chi Ngân sách nhà nước Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phương, ở tất cả các cơ quan công quyền. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường chi NSNN vừa mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp. Vì vậy, việc quản lý các khoản chi NSNN hết sức phức tạp. Xét theo yếu tố thời hạn của các khoản chi NSNN, có thể hình dung nội dung cụ thể quản lý các khoản chi NSNN bao gồm: + Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển + Quản lý các khoản chi thường xuyên + Quản lý các khoản chi trả nợ + Quản lý chi dự phòng Các khoản chi kể trên được trang trải bằng các nguồn tài chính khác nhau, mang tính chất khác nhau. Do đó trong việc hoạch định các phương pháp và nguyên tắc quản lý cụ thể Trang 19
  • 20. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế cũng khác nhau. Trong quản lý các khoản chi của NSNN phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây: - Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. NSNN là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước. Vì vậy, bất luận trong điều kiện nào, việc quản lý các khoản chi của NSNN phải hướng vào mục tiêu chính là đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan công quyền đã được Nhà nước giao phó. Tuy nhiên trong thực tế, việc đảm bảo yêu cầu này không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là trong điều kiện khả năng tập trung nguồn lực tài chính của Nhà nước còn hạn chế, yêu cầu thực hiện, nhiệm vụ của các cơ quan công quyền lại cấp bách và rộng lớn. Nhằm giải quyết mâu thuẫn này trong quản lý các khoản chi của NSNN cần thiết phải xác lập được thứ tự ưu tiên các khoản chi, đồng thời về phía Nhà nước, cần có sự cân nhắc khi giao nhiệm vụ cho các cơ quan công quyền. - Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Đặc biệt việc quản lý các khoản chi NSNN lại càng phải coi trọng việc tiết kiệm và hiệu quả. Đó là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý. Luận điểm này được xác lập dựa trên những căn cứ sau đây: Một là, xuất phát từ tính chất của các khoản chi của NSNN có quy mô, mức độ rộng lớn phức tạp, lợi ích của các khoản chi mang lại thường ít gắn liền với lợi ích cụ thể, cục bộ. Do đó sự quan tâm của người sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước phần nào bị hạn chế. Hai là, so với các khoản chi ở các khâu tài chính khác trong nền kinh tế, thì các khoản chi của NSNN nói chung có tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến toàn bộ vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy các khoản chi của NSNN không đúng mục đích, không tiết kiệm, hiệu quả kém sẽ gây tổn hại to lớn đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Xuất phát từ những lý do đó, trong quản lý các khoản chi của NSNN phải coi trọng mục tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của NSNN cần thiết phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi của NSNN. Trên cơ sở đó đổi mới các biện pháp chi và cơ cấu chi, chuyển một NSNN mang tính chất bao cấp sang một NSNN phù hợp với kinh tế thị trường. - Gắn nội dung quản lý các khoản chi NSNN với nội dung quản lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Tăng cường việc làm, ổn định cán cân thành toán, kìm chế lạm phát luôn luôn là mục tiêu phấn đấu ở mọi quốc gia. Các mục tiêu đó có mối quan hệ hữu cơ với các khoản chi của NSNN. Các mục tiêu đó là cơ sở đặt ra yêu cầu cho việc thực hiện các khoản chi của NSNN. Ngược lại, các khoản chi của NSNN lại có tác động to lớn đến các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, trong quản lý chi NSNN cần phải chú ý mối quan hệ này, làm thế nào để Trang 20
  • 21. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế các khoản chi NSNN có tác động tích cực đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngược lại, phải trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô để bố trí các khoản chi cho thích hợp. Để thực hiện các yêu cầu trên, điều quan trọng là phải tìm ra những biện pháp quản lý chi thích hợp đối với từng khoản chi cụ thể ở những hoàn cảnh cụ thể. Trong thực tiễn, đối với từng khoản chi có nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Song biện pháp quản lý chi NSNN chung nhất là: + Thiết lập các định mức chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của NSNN. Nguyên tắc chung để thiết lập các định mức chi là vừa phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan của các đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí của NSNN, vừa phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. + Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi của NSNN theo mức độ cần thiết đối với từng khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển kinh tế, xã hội, về việc thực hiện các chức năng của cơ quan công quyền. + Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền. + Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước. Đồng thời qua quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm toán phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện bổ sung chính sách, chế độ. 2.3. Hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách 2.3.1. Hệ thống ngân sách Hệ thống ngân sách nhà nước được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nước ta, tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: 2.3.1.1. Ngân sách trung ương Trang 21
  • 22. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của địa phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước. ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này, mỗi bộ, mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của ngân sách trung ương. Ngân sách trung ương bao gồm: • Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh). • Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện). • Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). 2.3.2.2. Ngân sách địa phương Là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành. + Ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình. + Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố tríđể phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà nước, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn. Trong hệ thống ngân sách Nhà nước ta, ngân sách trung ương chi phối phần lớn các khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương. Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc sau: Ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung Trang 22
  • 23. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vị chi thuộc chức năng của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. 2.3.2. Phân cấp ngân sách a) Khái niệm Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước trung ương phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý ngân ngân sách. Khi nói tới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước người ta thường hiểu theo nghĩa trực diện, dễ cảm nhận đó là việc phân giao nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp chính quyền. Thực chất nội dung phân cấp rộng hơn nhiều. Nó giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước Trung ương và các cấp chính quyền nhà nước Địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của NSNN bao gồm 3 nội dung sau: Quan hệ về mặt chế độ, chính sách; Quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi; Quan hệ về quản lý chu trình ngân sách. Về nguyên tắc những chế độ nếu đã do trung ương quy định thì các cấp chính quyền địa phương tuyệt đối không được tự tiện điều chỉnh hoặc vi phạm. Ngược lại, trung ương cũng phải tôn trọng thẩm quyền của các địa phương, tránh can thiệp làm mất đi tính tự chủ của họ. Về quan hệ vật chất trong phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi đây luôn là vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất, gây nhiều sự bất đồng nhất trong quá trình xây dựng và triển khai các đề án phân cấp quản lý ngân sách. Sự khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội giữa các vùng, miền trong cả nước. Vì vậy, bất kỳ phương án phân chia, trợ cấp nào cũng khó làm hài lòng các cấp chính quyền địa phương, ổn định ngân sách trong một khoảng thời gian và bổ sung theo mục tiêu có lẽ là phương thức hữu hiệu để giảm bớt sự ỷ lại cũng như điều hoà lợi ích giữa các địa phương. Mối quan hệ trong chu trình ngân sách nhà nước qua 3 khâu: lập ngân sách; chấp hành và quyết toán ngân sách cũng cần được phân định rõ ràng, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cấp chính quyền b) Các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách đem lại kết quả tốt cần phải quán triệt các nguyên tắc sau đây: Thứ nhất: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Trang 23
  • 24. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền về quản lý nhà nước do hiến pháp quy định trong từng thời kỳ. Ngân sách là công cụ không thể thiếu được của các cấp trong việc thực thi nhiệm vụ. Vì vậy, phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả. Mặt khác, năng lực quản lý của các cấp chính quyền cũng là một nhân tố cần được xem xét kỹ càng trước khi thực hiện phân cấp mạnh cho địa phương. Điều này sẽ hạn chế những tác động tiêu cực như đã bàn đến ở trên trong tiến trình phân cấp. Cần nâng cao năng lực của các cấp chính quyền trong quản lý nguồn lực công trước khi phân cấp mạnh cho họ. Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của Ngân sách trung ương và vị trí độc lập của NS địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất. Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương trong việc cung cấp những hàng hoá và dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Hơn nữa, nó còn có vai trò điều tiết, điều hoà đảm bảo công bằng giữa các địa phương. Ngân sách trung ương tập trung đại bộ phận nguồn thu của quốc gia và thực hiện các khoản chi chủ yếu của quốc gia. Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách đều do ngân sách trung ương đảm bảo. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý ở địa phương mình. Vị trí độc lập tương đối của nó được thể hiện qua cả ba khâu của chu trình ngân sách: lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Trong phạm vi phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi được ổn định từ ba đến năm năm, các địa phương được chủ động tìm các biện pháp tăng thu hợp pháp để phát triển kinh tế-xã hội, tăng khả năng tự cân đối ngân sách. Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách nhà nước Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các địa phương, trong quá trình phân cấp cần đảm bảo cơ chế điều hoà, trợ cấp giữa trung ương với địa phương, giữa ngân sách cấp trên với ngân sách cấp dưới. Trợ cấp cân đối và trợ cấp có mục tiêu là hai phương thức tài trợ mà chính quyền cấp trên thường sử dụng đối với chính quyền cấp dưới. Ngoài ra, việc thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng, miền qua chi ngân sách trung ương vào đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội cũng được sử dụng như biện pháp bổ trợ cho hai phương thức trên. 2.4. Năm ngân sách và chu trình ngân sách 2.4.1. Năm ngân sách Năm ngân sách là giai đoạn mà trong đó dự toán thu, chi ngân sách được Quốc hội quyết Trang 24
  • 25. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế định có hiệu lực thi hành. Năm ngân sách ở các nước ngày nay đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước khác nhau. Năm ngân sách của Việt Nam cũng giống đại bộ phận các nước như Malaixia, Hàn quốc, Trung quốc trùng với năm dương lịch (1/1/N- 31/12/N). Tuy nhiên, cũng có một số nước năm ngân sách có thời điểm bắt đầu và kết thúc không như vậy, ví dụ: Mỹ, Thái lan từ 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau; Anh, Canada, Nhật từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau; Italia, Na uy, Thuỵ điển từ 1/7năm trước đến 30/6 năm sau. Khi năm ngân sách này kết thúc cũng là thời điểm bắt đầu một năm ngân sách mới. 2.4.2. Chu trình ngân sách a) Khái niệm Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập ngân sách; chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Chu trình ngân sách thường bắt đầu từ trước năm ngân sách và kết thúc sau năm ngân sách. Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình ngân sách đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết toán ngân sách của chu trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo. Theo Luật NSNN 2002 mối quan hệ đó được minh hoạ như sau: b) Chu trình ngân sách Việt Nam Lập NS Chấp hành Quyết toán NS năm (n+1) NS năm (n+1) (n+1) Lập NS (n+2) Chấp hành Quyết toán NS NS năm (n+2) năm (n+2) Lập NS (n+3) 6/n 1/n+1 1/n+2 1/n+3 b) Quy trình ngân sách Việt Nam 1/n+4 Chấp hành Quyết toán NS năm NS năm (n+3) (n+3) 1/n+5 Nội dung công việc Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về định mức phân bổ ngân sách và chế độ chi ngân sách quan trọng để làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước. Trang 25 6/n+5 Thời gian Trước 1/5
  • 26. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước. Trước 31/5 Giai đoạn Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra thông tư chuẩn bị và hướng dẫn và thông báo số kiểm tra lập dự toán Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân ngân sách dân các tỉnh hướng dẫn đơn vị cấp dưới lập dự toán. Các cơ quan, đơn vị, các tỉnh gửi dự toán đến Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trước 10/6 Bộ Tài chính tổ chức làm việc với các cơ quan Trung ương và địa phương; tổng hợp và lập dự toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ. Chính phủ trình các cơ quan của Quốc hội thẩm tra. Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách thẩm tra: - Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương năm N - Phương án phân bổ ngân sách trung ương năm N+1 Chậm nhất 20/7 Từ cuối tháng 7 Trước 1/10 Chậm nhất 5/10 Chính phủ báo cáo giải trình sau phiên họp thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội. 3 ngày sau phiên họp thẩm tra Báo cáo thẩm tra của Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách. Chậm nhất 12/10 Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Trước ngày 18/10 UBKT&NS hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra trước khi khai mạc kỳ họp Quốc hội. Chậm nhất 10 ngày Quốc hội họp, thảo luận, chất vấn và quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương. Trước 15/11 Trang 26
  • 27. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Chính phủ giao dự toán ngân sách nhà nước cho các cơ quan trung ương và địa phương. Uỷ ban nhân dân trình xem xét điều chỉnh lại dự toán trên cơ sở quyết định của Quốc hội sau đó trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thảo luận, quyết định ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự toán ngân sách huyện và phương án phân bổ ngân sách huyện. Giai đoạn thẩm tra, phê chuẩn và phân bổ Giao dự toán ngân sách xã và các đơn vị sử ngân sách dụng ngân sách. Giai đoạn chấp hành Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định. Trang 27 Trước 20/11 Trước 10/12 10 ngày sau khi được hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Trước ngày 31/12 Trong năm tài khoá
  • 28. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG THUẾ NHÀ NƯỚC 3.1. Khái quát chung hệ thống thuế 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm a) Khái niệm Dưới chế độ công sản nguyên thủy, con người sống chung, làm chung, ăn chung với nhau, mọi người đều bình đẳng với nhau, không có ai cai trị ai, cho nên mọi thành viên trong xã hội lúc bấy giờ đều không có trách nhiệm đóng góp cho ai một cái gì cả. Cùng với sự phát triển của xã hội, giai cấp hình thành và Nhà nước ra đời. Nhà nước ra đời, kèm theo nó là bộ máy quản lý để thực hiện quyền lực của mình. Bộ máy quản lý này không tự tạo ra nguồn vật chất để tự nuôi sống mình mà chúng sống dựa vào sự đóng góp của toàn thể dân chúng. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước bắt buộc dân chúng phải nộp một phần tài sản của mình cho Nhà nước như là một nghĩa vụ, đó chính là thuế. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, công bằng xã hội được đặt ra như là một nhu cầu cấp thiết đòi hỏi Nhà nước phải đặc biệt quan tâm. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải hướng sự hoạt động của mình vào sự phát triển toàn diện của dân chúng, quan tâm sấu sắc đến những người có thu nhập thấp . . Để thực hiện được điều này, bằng các chính sách thuế Nhà nước đã thực hiện việc điều tiết một phần thu nhập của những người có thu nhập cao thông qua các sắc thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và một số loại thuế gián thu khác để chi cho một số mục tiêu xã hội. Ở đây thuế phải đảm bảo không hạn chế ý chí làm giàu của các cá nhân trong xã hội, đồng thời phải tăng được nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nhưng vẫn giữ được tính nhân đạo của thuế. Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà nhà nước qui định thành luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước b) Đặc điểm - Thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự. Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở hữu của Nhà nước. Do đó Nhà nước phải dùng quyền lực để thực hiện quyền chuyển đổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt buộc là một tất yếu khách quan, nhưng vì các hoạt động thu nhập của thể nhân và pháp nhân không gây cản trở cho xã hội nên tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc đánh thuế không mang tính hình phạt. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc đóng góp thuế cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân. Mọi công dân làm nghiã vụ đóng thuế theo những luật thuế được cơ quan quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo những hình thức nhất định. Trang 28
  • 29. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế - Thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. + Yếu tố kinh tế thể hiện : Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình quân đầu người của một Quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu kinh tế đó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước. Cùng với yếu tố đó còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình. + Yếu tố xã hội thể hiện : Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong từng giai đoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm bảo công bằng xã hội. Như vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó. - Thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghiã là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó như là một khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của Ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng. Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí được coi là một khoản đối giá giữa Nhà nước với công dân, khi công dân thừa hưởng những dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho nhà nước. Tuy nhiên việc trao đổi này thường không tuân thủ theo hình thức trao đổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trường. Tóm lại, Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước, nó được thực thi khi hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường vai trò của Nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 3.1.2. Cơ sở thuế, thuế suất và cấu trúc thuế suất 3.1.2.1. Cơ sở thuế a) Tên gọi Mỗi sắc thuế đều có tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau nhằm phản ánh nội dung chính của hình thức thuế đó. Vì vậy các nhà làm luật thường chọ tên ngắn, gọn, dễ hiểu. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lắp. Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là: + Đặt tên theo đối tượng đánh thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế TNCN,… + Đặt tên theo nội dung như: thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB,…  Đối tượng nộp thuế Trang 29
  • 30. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế - Trong 1 luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi là đối tượng nộp thuế. - Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm phải nộp thuế cho nhà nước, gọi chung là người nộp thuế. Người nộp thuế không nhất thiết là người chịu gánh nặng thuế.  Đối tượng tính thuế (căn cứ tính thuế) Một cách tổng quát, đối tượng tính thuế là nguồn dẫn xuất trực tiếp của thuế. Đối tượng tính thuế là nguồn vật chất mà người ta tính toán trên đó số tiền thuế phải nộp b. Thuế suất – cấu trúc thuế suất Thuế suất là một con số toán học ấn định một số tiền trích ra từ đối tượng tính thuế. Thông thường, thuế suất là một con số tỷ lệ trên giá trị của vật chịu thuế. Đôi khi, nó lại là một số tuyệt đối bằng tiền nhất định đối với từng vật chịu thuế. Thuế suất biên (MTR) là doanh thu thuế thu được thêm trên giá trị tăng thêm của cơ sở tính thuế khi cơ sở tính thuế tăng lên. Thuế suất trung bình (ATR) là tỷ số giữa tổng số tiền thuế phải trả chia cho giá trị bằng tiền của cơ sở tính thuế Tổng số tiền thuế phải trả ATR = MTR = Giá trị của cơ sở tính thuế ΔGiá trị của cơ sở tính thuế  Cấu trúc thuế suất - Cấu trúc thuế suất phản ánh mối quan hệ giữa thuế suất và giá trị cơ sở thuế bao gồm các kiểu cấu trúc thuế như sau: + Cấu trúc thuế suất tỷ lệ: có mức thu được quy định bằng 1 tỷ lệ % trên cơ sở thuế và không thay đổi theo quy mô cơ sở thuế Ví dụ: cấu trúc thuế suất tỷ lệ của thuế thu nhập DN là 28% Thuế suất MTR = ATR Giá trị cơ sở thuế + Cấu trúc thuế suất bằng số tuyệt đối cố định: Là loại thuế suất được ấn định bằng một con số tuyệt đối trên đối tượng tính thuế. Ví dụ: Ở Thụy Điển một phần thuế đặc biệt sử dụng loại thuế suất này, như bia loại 3,6 độ nộp thuế 9,5 cua- ron/lít; thuốc lá gói 0,39 cua-ron/điếu. + Cấu trúc thuế suất bằng số tuyệt đối lũy tiến: Là loại thuế suất cũng được ấn định bằng một số tiền tuyệt đối nhưng tăng dần lên theo độ tăng của đối tượng tính thuế. Ví dụ như Trang 30
  • 31. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế thuế môn bài ở Việt Nam. + Cấu trúc thuế suất tỷ lệ cố định: Là loại thuế suất được ấn định bằng con số tỷ lệ phần trăm trên đối tượng tính thuế và tỷ lệ này không thay đổi theo đối tượng tính thuế. Ví dụ: Thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt ... + Cấu trúc thuế suất tỷ lệ lũy tiến: Là loại thuế suất được ấn định bằng con số tỷ lệ phần trăm trên đối tượng tính thuế và tỷ lệ này tăng dần lên theo độ lớn của đối tượng tính thuế. Thuế suất tỷ lệ lũy tiến có hai loại chính: Lũy tiến toàn phần và lũy tiến từng phần. 3.1.2.2. Thuế lũy tiến, thuế tỷ lệ a) Thuế lũy tiến  Lũy tiến toàn phần Là loại thuế suất tỷ lệ, tăng theo đối tượng tính thuế và sự gia tăng đó đánh trên toàn bộ đối tượng tính thuế. Ví dụ: Ở nước ta, theo pháp lệnh ngày 26/1/1983, thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với các hộ kinh doanh công thương nghiệp, sử dụng thuế suất tỷ lệ lũy tiến toàn phần như sau: Bậc Lợị tức chịu thuế 1 tháng (đồng) Thuế suất (%) Ngành SX, Ngành dịch Ngành thương Vận tải vụ nghiệp, ăn uống 1 Đến 500 12 16 24 2 Đến 1.000 15 20 30 3 Đến 1.500 18 24 38 4 Đến 2.000 22 29 46 5 Đến 2.500 26 34 54 Trong tất cả các loại thuế suất lũy tiến, thuế suất lũy tiến toàn phần có sức điều tiết mạnh hơn cả. Nhược điểm của loại thuế suất này là nó hạn chế ý muốn làm giàu của cá nhân. Lũy tiến từng phần:  Là loại thuế suất tỷ lệ, tăng theo đối tượng tính thuế và sự gia tăng đó đánh trên từng phần tăng thêm của đối tượng tính thuế. Ví dụ: Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam Đvt: 1000 đ Bậc Thu nhập bình quân tháng/người (1.000 đồng) Thuế suất (%) Trang 31
  • 32. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế 1 2 3 4 5 Biểu thuế Đến 5.000 Trên 5.000 đến 15.000 Trên 15.000 đến 25.000 Trên 25.000 đến 40.000 Trên 40.000 là một bảng tập hợp các thuế suất cùng - TN = 15 tr Thuế = 5 x 0% + 10 x 10% = 1tr ATR = 0 10 20 30 40 một số yếu tố kèm theo. 1 = 6,67% 15 - TN = 25 tr Thuế = 5 x 0% + 10 x 10% +10 x 20% = 3 tr 3 = 12% 25 ATR = - TN = 40 tr Thuế = 5 x 0% + 10 x 10% + 10 x 20% + 15 x 30% = 7,5 tr 7,5 = 18,75% 40 ATR = - TN= 50 tr Thuế = 5 x 0% + 10 x 10% + 10 x 20% + 15 x 30%+ 10 x 40% = 11,5 tr ATR = 11,5 = 23% 50  Luật thuế mới Bậc Thu nhập bình quân tháng/người (1.000 đồng) 1 Đến 5.000 2 Trên 5.000 đến 10.000 3 Trên 10.000 đến 18.000 4 Trên 18.000 đến 32.000 5 Trên 32.000 đến 52.000 6 Trên 52.000 đến 80.000 7 Trên 80.000  Giảm trừ gia cảnh: Thuế suất (%) 5 10 15 20 25 30 35 + Giảm cho bản thân người nộp thuế : 4tr/tháng + Giảm cho người phụ thuộc : 1,6 tr/tháng - TN = 15tr, TN chịu thuế = 5 – 4 = 1 tr Trang 32
  • 33. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Thuế = 1 x 5% = 0,05 tr - TN = 15tr,TN chịu thuế = 15 – 4 = 11 tr Thuế = 5 x 5% + 5 x 10% + 1 x 15% = 0,9 tr ATR = 0,9 = 8,18% 11 - TN = 25 tr, TN chịu thuế = 25 – 4 = 21 tr Thuế = 5 x 5% + 5 x10% + 8 x 15% + 3 x 20% = 2,55 tr ATR = 2,55 = 0,121% 21 - TN = 40 tr, TNCT = 40 – 4 = 36 tr Thuế = 5 x 5% + 5 x10% + 8 x 15% + 14 x 20% + 4 x 25% = 5,75 tr ATR = 5,75 = 0,16% 36 - TN = 50 tr, TNCT = 50 – 4 = 46 tr Thuế = 5 x 5% + 5 x10% + 8 x 15% + 14 x 20% + 14 x 25% = 8,25 tr ATR = 8,25 = 0,179% 46 b) Thuế tỷ lệ Là loại thuế mà thuế suất trung bình không thay đổi theo giá trị của cơ sở tính thuế.Ví dụ thuế 10% đánh vào mọi mức thu nhập là thuế tỷ lệ vì thuế suất trung bình đối với người có thu nhập 100.000 đồng hay 1 triệu đồng đều bằng 10%. Đối với thuế tỷ lệ thuế suất trung bình đồng thời cũng chính là thuế suất biên. 3.1.3. Các tính chất của hệ thống thuế tối ưu a) Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước Có rất nhiều về khái niệm thuế, song bất cứ ai cũng đều phải công nhận rằng thuế bao giờ cũng là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Điều này có thể được lý giải bởi những lý do sau đây: Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. - Là khoản thu mang tính ổn định tương đối. - Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng xã hội. - Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách. - Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh. Theo khảo sát của World Bank tại 85 nước trên thế giới, có đến 60 quốc gia mà khoản thu từ thuế chiếm 80% tổng thu ngân sách Nhà nước. b) Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế Trang 33
  • 34. Bài giảng Tài chính Công Khoa Kinh tế Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế. Căn cứ vào từng tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động điều tiết nền kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong giai đoạn này việc tăng thuế thường không gây ra phản ứng ở người nộp thuế bởi vì ở giai đoạn này thu nhập của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh hưởng đến đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được lập thành quỹ dự trữ để đề phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế trong giai đoạn này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế bước sang giai đoạn suy thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó mà xúc tiến việc phục hưng nền kinh tế. Thuế có tác dụng trực tiếp đến giá cả, đến thu nhập, vì vậy dựa vào công cụ thuế Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy và đầu tư . Khi ban hành một sắc thuế do những yêu cầu về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, Nhà nước đã có những quy định về đối tượng, phạm vi đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm. Các quy định này xét về bề ngoài là một sự cưỡng chế, nhưng bên trong là nhằm mục đích điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định. c) Thuế góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một thiểu số người sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người nghèo cuộc sống sẽ không được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát triển kinh tế của một đất nước. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nổ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẻ cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi vậy cần phải có sự can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế. Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế thể rõ trong thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào những người có thu nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội. Vai trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến. Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các sắc thuế gián thu như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. . . Các loại thuế này thường đánh rất cao vào Trang 34