56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.comThùy Linh
56 cau hoi tu tuong ho chi minh, 56 cau hoi va dap an mon tthcm, 56 cau hoi va dap án mon tu tuong, 56 cau tu tuong hcm, 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tư tưởng hồ chí minh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành văn học nước ngoài với đề tài: Bi cảm (aware) trong tiểu thuyết Kawabata Yasunari, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành văn học Việt Nam với đề tài: Cái tôi trữ tình trong thơ trẻ Việt Nam 1965 - 1975, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.comThùy Linh
56 cau hoi tu tuong ho chi minh, 56 cau hoi va dap an mon tthcm, 56 cau hoi va dap án mon tu tuong, 56 cau tu tuong hcm, 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tư tưởng hồ chí minh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành văn học nước ngoài với đề tài: Bi cảm (aware) trong tiểu thuyết Kawabata Yasunari, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành văn học Việt Nam với đề tài: Cái tôi trữ tình trong thơ trẻ Việt Nam 1965 - 1975, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành văn học Việt Nam với đề tài: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật thế kỷ XVIII - XIX, cho các bạn có thể làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người của Nguyễn Việt Hà, cho các bạn làm luận văn tham khảo
50000563
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Bình Ngô đại cáo” là một tuyệt tác bất hủ trong nền văn chương trung đại và cả trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Đây là một “hùng văn trong thiên hạ không ai hơn được”, có thể nói mười năm kháng chiến chống quân Minh, mười năm chiến đấu đọa đày, gian khổ nhưng rất anh hùng của dân tộc đến nay chỉ còn được gói gọn lại trong tác phẩm chính luận này. So với thơ văn kháng chiến giai đoạn từ 1945 – 1975 thì không sao kể hết số lượng của nó. Vì vậy, ngoài “hùng văn” tác phẩm còn được xem là “bản tuyên ngôn của nước Việt Nam độc lập”. Đây chính là chiến tích lừng lẫy của ông cha ta, là mạch máu nóng xối vào trái tim của mỗi con người Việt Nam hiện đại, không thể có hòa bình nếu không có những tháng ngày “quật khởi”. Không thể khai sinh ra một đất nước nếu không có bản “tuyên ngôn độc lập”. Những lời văn hùng hồn ấy không phải đợi đến ngày 2-9-1945 mới được vang lên, mà nó đã được tuyên cáo rộng rãi khắp thiên hạ sau cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi. Vì thế, trong quá trình chọn đề tài, tôi quyết định hướng đến đề tài “Tư tưởng và cảm hứng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi” để có cơ hội nghiên cứu sâu hơn giá trị của tác phẩm, vốn là niềm tự hào của dân tộc. Mặt khác, đến với đề tài này tôi cũng dễ dàng tiếp cận được nhiều lí giải về tác phẩm của các tác giả đi trước để có thể mở rộng thêm cách hiểu cho mình trong việc tiếp cận và lí giải vấn đề. Qua nghiên cứu đề tài tôi cũng đề cao vai trò của Nguyễn Trãi vị anh hùng của dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Nghiên cứu văn học ở phương diện giá trị nội dung tư tưởng là một phương hướng nghiên cứu quen thuộc có tính truyền thống. Tuy không phải là mới, song hướng nghiên cứu này khi áp dụng với tác phẩm Bình Ngô đại cáo sẽ cung cấp cho chúng ta có một cái nhìn đầy đủ hơn về nội dung tư tưởng cũng như quan niệm nghệ thuật của tác giả để hiểu rõ hơn về “áng thiên cổ hùng văn muôn đời bất hủ” này.
2. Mục đích nghiên cứu
Với bài nghiên cứu này, tôi đi vào giải quyết những yêu cầu sau:
Một là, tìm hiểu đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” để có được những hiểu biết cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp văn chương của tác giả cũng như khái quát về “bản thiên cổ hùng văn” này. Hai là, tôi sẽ đi sâu vào tìm hiểu giá trị nội dung của bài cáo để thấy rõ hơn những tư tưởng cốt lõi mà tác giả thể hiện. Ba là, bên cạnh những giá trị về nội dung Bình Ngô đại cáo còn là áng văn chính luận với những nét nghệ thuật đặc sắc, vì thế khi đi vào phân tích “Tư tưởng và cảm hứng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi” tôi cũng sẽ đi sâu vào tìm hiểu những giá trị nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng trong tác phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đến với đề tài “Tư tưởng và cảm hứng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi” tôi chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu giá trị tư tưởng của tác phẩm. Để thực hiện nhiệm vụ này,tôi chọn khảo sát, nghiên cứu trên văn bản chữ Hán kết hợp với bản dịch được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là
Download luận án tiến sĩ ngành văn học Việt Nam với đề tài: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật thế kỷ XVIII - XIX, cho các bạn có thể làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người của Nguyễn Việt Hà, cho các bạn làm luận văn tham khảo
50000563
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Bình Ngô đại cáo” là một tuyệt tác bất hủ trong nền văn chương trung đại và cả trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Đây là một “hùng văn trong thiên hạ không ai hơn được”, có thể nói mười năm kháng chiến chống quân Minh, mười năm chiến đấu đọa đày, gian khổ nhưng rất anh hùng của dân tộc đến nay chỉ còn được gói gọn lại trong tác phẩm chính luận này. So với thơ văn kháng chiến giai đoạn từ 1945 – 1975 thì không sao kể hết số lượng của nó. Vì vậy, ngoài “hùng văn” tác phẩm còn được xem là “bản tuyên ngôn của nước Việt Nam độc lập”. Đây chính là chiến tích lừng lẫy của ông cha ta, là mạch máu nóng xối vào trái tim của mỗi con người Việt Nam hiện đại, không thể có hòa bình nếu không có những tháng ngày “quật khởi”. Không thể khai sinh ra một đất nước nếu không có bản “tuyên ngôn độc lập”. Những lời văn hùng hồn ấy không phải đợi đến ngày 2-9-1945 mới được vang lên, mà nó đã được tuyên cáo rộng rãi khắp thiên hạ sau cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi. Vì thế, trong quá trình chọn đề tài, tôi quyết định hướng đến đề tài “Tư tưởng và cảm hứng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi” để có cơ hội nghiên cứu sâu hơn giá trị của tác phẩm, vốn là niềm tự hào của dân tộc. Mặt khác, đến với đề tài này tôi cũng dễ dàng tiếp cận được nhiều lí giải về tác phẩm của các tác giả đi trước để có thể mở rộng thêm cách hiểu cho mình trong việc tiếp cận và lí giải vấn đề. Qua nghiên cứu đề tài tôi cũng đề cao vai trò của Nguyễn Trãi vị anh hùng của dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Nghiên cứu văn học ở phương diện giá trị nội dung tư tưởng là một phương hướng nghiên cứu quen thuộc có tính truyền thống. Tuy không phải là mới, song hướng nghiên cứu này khi áp dụng với tác phẩm Bình Ngô đại cáo sẽ cung cấp cho chúng ta có một cái nhìn đầy đủ hơn về nội dung tư tưởng cũng như quan niệm nghệ thuật của tác giả để hiểu rõ hơn về “áng thiên cổ hùng văn muôn đời bất hủ” này.
2. Mục đích nghiên cứu
Với bài nghiên cứu này, tôi đi vào giải quyết những yêu cầu sau:
Một là, tìm hiểu đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” để có được những hiểu biết cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp văn chương của tác giả cũng như khái quát về “bản thiên cổ hùng văn” này. Hai là, tôi sẽ đi sâu vào tìm hiểu giá trị nội dung của bài cáo để thấy rõ hơn những tư tưởng cốt lõi mà tác giả thể hiện. Ba là, bên cạnh những giá trị về nội dung Bình Ngô đại cáo còn là áng văn chính luận với những nét nghệ thuật đặc sắc, vì thế khi đi vào phân tích “Tư tưởng và cảm hứng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi” tôi cũng sẽ đi sâu vào tìm hiểu những giá trị nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng trong tác phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đến với đề tài “Tư tưởng và cảm hứng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi” tôi chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu giá trị tư tưởng của tác phẩm. Để thực hiện nhiệm vụ này,tôi chọn khảo sát, nghiên cứu trên văn bản chữ Hán kết hợp với bản dịch được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là
Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến ngày nay là vứt rác ra đường hoặc ở
những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện
tay vứt rác xuống... Em hãy đặt một nhan đề gọi ra hiện tượng ấy và viết bài
văn nêu suy nghĩ của mình.
* Nhan đề: Rác thải - mối đe dọa của toàn nhân loại, ta có thể gợi ý cho học sinh
làm bài như sau:
Dàn ý:
A. Mở bài: Học sinh có thể nêu vấn đề trực tiếp hoặc nêu vấn đề theo hình
thức phản đề.
B. Thân bài: Lần lượt trình bày sự việc hiện tượng theo trình tự sau.
1. Những biểu hiện của hiện tượng:
- Nêu ra các biểu hiện của rác thải nơi công cộng như: đường phố, công viên, bờ
hồ, đi tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
2.Nguyên nhân:
- Do lối sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến mình mà không nghĩ đến người khác.
- Do thói quen xấu đã có từ lâu
- Do không ý thức được hành vi của mình là đang góp phần phá hoại môi trường,
vô ý thức và thiếu văn hóa.
- Do việc giáo dục ý thức người dân chưa được làm thường xuyên và việc xử phạt
chưa nghiêm túc.
- Các cấp chính quyền chưa có kế hoạch xây dụng các khu chứa rác tập trung, chưa
trang bị các thừng chứa rác nơi công cộng…
3.Hậu quả của sự việc hiện tương:
- Mất vẻ mỹ quan đô thị, làm xấu hình ảnh Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế.
- Ô nhiễm môi trường nước, không khí, làm chết các sinh vật có lợi, gây ra các
bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu hóa…
-Tốn kém nhiều trong việc thuê người dọn dẹp khác khu di tích,đường phố, công
viên.
https://thuviendethi.org/
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1Mikayla Reilly
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của VHVN
và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng để tìm hiểu và hệ thống hoá những tác phẩm sẽ học về văn học VN.
3. Thái độ, phẩm chất:
- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học được
học, từ đó có lòng say mê với VHVN.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy.
II. Phương tiện
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. Phương pháp thực hiện
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích
hợp.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp:
Sĩ số: …………………………….
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh( SGK, vở ghi, vở soạn..)
3. Bài mới
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
Nhà thơ Huy Cận từng ca ngợi những truyền thống tốt đẹp của con người Việt
Nam:
Sống vững chãi bốn nghìn năm sừng sững
Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa
Trong mà thực sáng hai bờ suy tưởng
Sống hiên ngang mà nhân ái, chan hòa.
Người Việt Nam hiên ngang bất khuất, trước họa ngoại xâm thì “người con trai
ra trận, người con gái ở nhà nuôi cái cùng con”, thậm chí “giặc đến nhà, đàn bà
cũng đánh”, tất cả nhằm mục đích “đạp quân thù xuống đất đen”. Bởi người Việt
Nam vốn yêu hòa bình, luôn khát khao độc lập, tự do. Bên cạnh ý chí độc lập, thẳm
sâu trong tâm hồn người Việt cũng mang tố chất nghệ sĩ. Lớp cha trước, lớp con sau
tiếp nối không ngừng sáng tạo làm nên một nền VHVN phong phú về thể loại, có
nhiều tác giả và tác phẩm ưu tú.
https://thuviengiaoan.com/
Luận Văn Các Nhân Vật Nam Trong Lục Vân Tiên Đọc Theo Lý Thuyết Giới. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Pháp Luật Việt Nam Trong Bối Cảnh Hội Nhập Quốc Tế.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Similar to Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án chiếu dời đô (thiên đô chiếu) (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án chiếu dời đô (thiên đô chiếu)
1. CHUYÊN ĐÊ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
I/ TÊN DỰ ÁN: CHIẾU DỜI ĐÔ
(THIÊN ĐÔ CHIẾU)
- Lí Công Uẩn -
II. Mục tiêu bài dạy:
* Kiến thức môn học
1. Kiến thức:
Qua bài học, giúp HS:
- Thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường
và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh;
- Thấy được đặc điểm cơ bản của thể chiếu và sức thuyết phục to lớn của “Chiếu dời đô”:
lập luận chặt chẽ, kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm...
- Nắm được lịch sử thời nhà Đinh, nhà Lê và nhà Lí (1010).
Nắm được vị trí địa lí, địa hình của kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) và thành Đại La (Thăng
Long- Hà Nội)
* Kiến thức tích hợp các môn học:
* Tích hợp: Môn Địa lí:
* Tích hợp môn địa lý 9 Bài Đặc điểm khí hậu, địa hình vùng đông bắc bộ.
Bài địa lí du lịch: Vùng đồng bằng sông Hồng
* Tích hợp: Môn Lịch sử:
* Tích hợp môn Lịch sử 4:
Bài 9: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long.
* Tích hợp môn Lịch sử 7:
Bài 8: Nước ta buổi đầu độc lập ( phần 3 Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước)
Bài 9: Nước Đại Cồ Việt thời Đinh - tiền Lê
Bài 10: Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước.
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống của Lê Hoàn.
* Tích hợp Âm nhạc: Bài hát “ Nhớ Hà Nội”,
1
2. * Tích hợp: Môn Giáo dục công dân 9:
Bài "Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc"
* Tích hợp môn Văn 6: Bài Sơn Tinh- Thủy Tinh
Bài “ Sự tích Hồ Gươm”
Văn 7: Bài “ Nam quốc sơn hà”
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ nănng đọc - hiểu một văn bản theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách
sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.
- Rèn kĩ năng thu thập và khai thác thông tin, tranh ảnh, nhận xét, đánh giá, học tập, rèn
luyện.
- Rèn kĩ năng đọc bản đồ, nhận xét nguyên nhân các nhà Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa Lư,
còn nhà Lí (Lí Công Uẩn) lại chọn thành Đại La làm kinh đô.
- Rèn kĩ năng đọc bản đồ, nhận xét vị trí địa lí, địa hình có ảnh hưởng đến cuộc sống con
người.
- Rèn kĩ năng ra quyết định khi vận dụng vào thực tế
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề.
- Rèn kĩ năng liên kết kiến thức giữa các phân môn.
* Phát triển năng lực: - Ngôn ngữ. Vận dụng thực tế.
- Năng lực tổng hợp, năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc cho học sinh. Các em biết tri ân với những
người có công trong lịch sử dân tộc.
- Yêu thích các bộ môn khoa học xã hội: Lịch sử , Địa lí, Văn học, Giáo dục công dân...
- Giáo dục thái độ cảm phục tài năng và ý chí của nhà vua Lí Công Uẩn
- Giáo dục cách nhìn nhận đánh giá đúng sự kiện lịch sử.
- Giáo dục cách nhìn nhận đánh giá thực tế.
III/Thiết bị dạy học, học liệu.
2
3. 1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV Ngữ văn 8.
- Tài liệu kiến thức các môn: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ thuật.
- Tài liệu kiến thức trong môn Ngữ văn: Kiến thức về Lý Công Uẩn, vương triều nhà Lê,
kinh đô Hoa Lư, thành Thăng Long...
- Tranh ảnh. Máy chiếu, máy tính.
2. Đối với học sinh
- Đọc văn bản trên và trả lời câu hỏi của bài.
- Tài liệu kiến thức các môn: Văn học, Lịch sử, Địa Lý, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ
thuật.
- Bút, giấy và các đồ dùng học tập khác…
3. Các ứng dụng CNTT trong dạy và học của dự án
- Các thiết bị đồ dùng dạy học bao gồm: Máy tính cá nhân, máy chiếu Projector, màn
chiếu. Kĩ năng soạn giáo án điện tử.
- Tư liệu bao gồm: Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham
khảo.
IV/ Tiến trình dạy học
1.Giới thiệu bài: Cho HS nghe giai điệu bài hát “ Người Hà Nội” của Nguyễn Đình Thi
để giới thiệu vào bài
2. Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
Phương pháp Nội dung
GV: dẫn dăt
Văn học Trung đại việt Nam bắt đầu từ thế kỉ 10 đến thế kỉ
19. Ở chương trình Ngữ Văn lớp 6 chúng ta đã làm quen với
truyện trung đại “ Con Hổ có ngĩa”, “ Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm
lòng”. Đến lớp 7 chúng ta đến với thơ trung đại với nhiều bài
thơ nổi tiếng như “ Nam Quốc Sơn Hà”, “ Bánh trôi nước”. Và
“Chiếu dời đô” bài học hôm nay là tác phẩm văn học trung đại
đầu tiên mà chúng ta tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp
3
4. 8. Để bước đầu tiếp cận văn bản chúng ta cùng đi vào tìm hiểu
phần I.
GV định hướng: Vì “ Chiếu dời đô” được viết theo thể
chiếu, là lệnh của vua nên các em đọc với giọng trang trọng.
Đây cũng là một văn bản thể hiện tấm lòng của một vị vua yêu
nước nên các em cần.
- Thể hiện săc thái giọng điệu khác nhau: mạnh mẽ khi công bố
mệnh lệnh, nhẹ nhàng, tha thiết khi bộc lộ tâm tình..
VD “ Trẫm rất đau xót....
- Ngắt giọng phù hợp, nhất là ở những câu văn biền ngẫu.
HS nghe đọc mẫu bài chiếu rồi đọc theo định hướng.
Cho HS Quan sát tranh.
? Dựa vào chú thích SGK và những tư liệu mà em thu thập
được hãy nêu vài nét ngắn gọn về tác giả Lí Công Uẩn và
tác phẩm “ Chiếu dời đô”?
* Tích hợp môn Lịch sử 7: Bài 10: Nhà Lý đẩy mạnh công
cuộc xây dựng đất nước
GV: Các em có thể thấy trên màn hình là hình ảnh tượng đài Lý
Thái Tổ vị vua đặt nền móng vững bền cho Thăng Long. Một
người thông minh nhân ái có trí lớn, là người sáng lập ra Vương
triều nhà Lý đồng thời cũng là người khai sinh ra mảnh đất Đế
Đô. Bức tượng được đúc liền khối lớn nhất Việt Nam nặng 14
tấn, cao 3,3m. Vua Lý Thái Tổ với dáng người uy nghi, thần
thái ung dung toát lên tầm nhìn vĩ đại của người. Tượng đài Lý
I. Đọc, tìm hiểu chú
thích.
1. Đọc :
2/ Chú thích.
a. Tác giả: Lí Công
Uẩn (974-1028) là
người làng Cổ Pháp lộ
Bắc Giang - Bắc Ninh
- Là người thông minh,
nhân ái, có chí lớn, là vị
vua sáng lập ra Vương
triều nhà Lý.
4
5. Thái Tổ được đặt ở vườn hoa Lý Thái Tổ trông ra Hồ Gươm.
Như vậy 994 năm ngày dời đô vua Lý Thái Tổ lại được ngắm
nhìn thủ đô Hà Nội và non sông gấm vóc Việt Nam. Chắc rằng
người rất vui mừng trước sự đổi thay của đất nước. Sau đây mời
các em hướng vào màn hình để theo dõi thước phim giới thiệu
về Lý Công Uẩn.
? Hãy nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản?
HS theo dõi đoạn phim tư liệu để hiểu hơn về vị minh quân có
nhiều đóng góp cho sự phát triển của dân tộc; nhấn mạnh vào
hoàn cảnh ra đời, tính chất và vai trò lịch sử trọng đại của “
Thiên đô chiếu”
GV: Năm 1909 Lý Công Uẩn lên ngôi hoàng đế và tháng 3
năm 1010 người viết “Chiếu dời đô” khi người có ý định rời đô
từ Hoa Lư về Đại La. Lúc ấy đất Việt đang trên đà phát triển
kinh đô Hoa Lư lại không đáp ứng được yêu cầu lớn mạnh của
đất nước. Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên
Đại La là Thăng Long. “Chiếu dời đô” là một văn kiện có ý
nghĩa lịch sử to lớn không những thể hiện tầm nhìn xa trông
rộng, bản lĩnh một vị vua anh minh kiệt xuất mà còn đánh dấu
sự vươn dậy khát vọng một xã hội phong kiến tập quyền hùng
mạnh bảo vệ nền độc lập tự chủ của Đại Việt.
GV: Trên màn hình các em có thể thấy bộ chữ chiếu dời đô
b. Tác phẩm: “ Chiếu
dời đô” được viết năm
1010 để bày tỏ ý định
dời đô từ Hoa Lư về
Đại La. Đây là một văn
kiện lịch sử có ý nghĩa
to lớn, một tác phẩm
văn chương bất hủ.
- Được viết bằng chữ
Hán
5
6. được làm bằng chất liệu gốm để chào mừng 1000 năm Thăng
Long Hà Nội. Còn đây là “Chiếu dời đô” được đặt ở đền Đô thờ
Lý Bát Đế ( Tức tám vị vua nhà Lý).
? Văn bản được viết theo thể loại nào?
GV: Nhìn vào nhan đề các em có thể nhận thấy “Chiếu dời
đô”được viết theo thể chiếu còn gọi là chiếu thư, chiếu chỉ.
? Cho biết đôi điều về thể chiếu?
HS trả lời
+ Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
+ Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.
+ Được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Thể hiện một tư
tưởng lớn lao.
GV cho HS quan sát đưa bức tranh vua đọc chiếu trước
quần thần
GV: Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán có xen câu văn biền
ngẫu.
? Vậy thế nào là câu văn biền ngẫu?
(Biền ngầu xen lẫn nhau. Biền: là hai con ngựa kéo xe sóng
nhau; ngẫu: từng cặp, có nghĩa văn xuôi xen lẫn câu văn biền
ngẫu tạo nên những cặp câu đối nhịp nhàng.)
GV cho HS quan sát những câu văn có câu văn biền ngẫu.
VD: Trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, hay vận nước lâu
dài, phong tục phồn thịnh.
GV: Các em cần nắm được đặc điểm của thể chiếu để so sánh với các
3/ Thể loại: Chiếu
Nhà vua ban chiếu
6
7. thể loại văn học như hịch, cáo, tấu sẽ được học ở những tiết giảng văn
sau.
? Bài “ Chiếu dời đô” thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em lại xác
định như vậy?
- “ Chiếu dời đô” là văn bản nghị luận vì được viết bằng
phương thức lập luận để trình bày và thuyết phục người nghe về
sự cần thiết và đúng đắn của việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
? Nếu là văn bản nghị luận thì vấn đề nghị luận ở văn bản
này là gì? Vấn đề đó được trình bày bằng mấy luận điểm?
Mỗi luận điểm ứng với những đoạn nào của văn bản?
GV: Vấn đề nghị luận ở đây là sự cần thiết phải dời đô từ Hoa
Lư ra Đại La. Để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận đó tác giả đã đưa
ra hai luận điểm chính.
+ Lý do dời đô cũ.
+ Thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất.
GV: Khi quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La hẳn Lý Công
Uẩn có lí do riêng. Vậy những lí do ấy là gì?
- HS đọc đoạn 1.
? Luận điểm 1 của “ Chiếu dời đô” được làm sáng rõ bằng
những luận cứ nào?
? Tác giả đã dùng những lí lẽ và dẫn chứng nào để làm rõ luận
điểm?
GV: Bằng cách lập luận của mình Lý Công Uẩn đã cho quần
thần thấy rõ dời đô đã từng xảy ra trong lịch sử đó là nhà
Thương năm lần dời đô nhà Chu ba lần dời đô.
? Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của nhà Thương,
nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết quả của việc dời đô ấy như
thế nào ?
GV: Những cuộc dời đô ấy đã từng đem lại kết quả tốt đẹp. Vậy
4/ Bố cục: 2 phần
II. Đọc, hiểu văn bản.
1/ Lý do dời đô cũ.
- Nhà Thương, nhà
Chu nhiều lần dời đô.
-> Việc dời đô làm đất
nước phát triển vững
bền, thịnh vượng.
7
8. việc Lý Công Uẩn muốn dời đô là đã có trong tiền lệ không có
gì bất thường khác quy luật cả.
? Tác giả đã viện dẫn sử sách Trung Quốc đã từng có những
cuộc dời đô nhằm mục đích gì?
GV: Đặc điểm tâm lý của người xưa thường lấy Trung Quốc
làm hình mẫu, thường lấy những câu chuyện Phương Bắc dời
đô để đánh vào nhân tâm đối tượng nghe. Đoạn văn có tính nêu
tiền đề chỗ dựa cho lý lẽ ở phần tiếp theo của bài chiếu.
? Em có nhận xét gì về cách lựa chọn dẫn chứng và lí lẽ của
tác giả? Những lí lẽ và chứng cứ đó có thuyết phục không?
Vì sao?
? Trong luận cứ thứ hai Lý Công Uẩn đã liên hệ thế nào đến
lịch sử dân tộc ta?
? Tác giả chỉ ra việc không dời đô của các triều đại Đinh –
Lê dẫn đến hậu quả ra sao?
GV: Sau khi viện dẫn sử sách nói về việc dời đô của các triều
đại hưng thịnh của Trung Quốc làm tiền đề tác giả đã soi sử
sách cổ nhân vào tình hình đất nước hai triều đại Đinh - Lê và
phê phán nhà Đinh - Lê không chịu dời đô dẫn đến hậu quả
triều đại ngắn ngủi, trăm họ hao tốn đất nước không phát triển
được. Sử sách cho biết Đinh Bộ Lĩnh sau khi dẹp tan 12 xứ quân
năm 968. Ông lên ngôi hoàng đế thì đến năm 979 nhà vua bị ám
hại. Năm 981 Lê Hoàn lên làm vua, tuy đã đánh thắng giặc Tống
xâm lược nhưng năm 1005 Lê Đại Hành băng hà thì các thế lực
phong kiến, các hoàng tử lại xung đột tranh giành ngôi báu, loạn
=> Những lí lẽ và dẫn
chứng có sẵn trong lịch
sử, ai cũng biết các
cuộc dời đô đó đều
mang lại lợi ích lâu dài
và phồn thịnh cho dân
tộc.
- Triều đại Đinh – Lê
không chịu dời đô.
- Hậu quả: Triều đại
ngắn ngủi, dân khổ,
muôn vật lhoong thích
nghi.
8
9. lạc kéo dài “ trăm họ phải hao tốn” nhiều xương máu, tiền của Cái
chết của vua Lê Ngọa Triều năm 1009 đã chứng tỏ triều đại Đinh –
Lê “không được lâu bền, số vận ngắn ngủi” (Nhà Đinh chỉ tồn tại
12 năm (968-980; nhà Lê tồn tại 29 năm (980-1009).
? Nhận xét về câu văn “ Thế mà hai nhà Đinh, Lê theo ý
riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ
của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến
cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ
phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi”?
GV: Tác giả đã sử dụng câu văn trường cú sức thuyết phục của
lối văn tranh luận không phải ở sự dài lời, bốn vế đầu câu văn
những mũi tên trí tuệ bắn ra nhằm vào một cái đích ấy là sự lẽ
ra phải thay đổi của hai nhà Đinh Lê. Sự hô ứng thật cần sáng
tỏ được thể hiện bằng vé tiếp theo đầy thuyết phục khiến triều
đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao
tốn, muôn vật không thích nghi.
? Đưa ra hai cơ sở trên, Lý Công Uẩn muốn khẳng định
điều gì? Câu văn nào nói lên điều đó?
- Sau khi nhìn ngắm vào hai tấm gương phải trái khác nhau tác
giả bộc lộ rõ ý mình. Không thể không dời đổi để khẳng định
việc dời đô là tất yếu. Đây là sự dãi bày tấm lòng tình cảm,
người viết đã kết hợp cảm xúc bên cạnh những lí lẽ sắc bén lời
văn đã đầy sức thuyết phục vì vừa tác động vào ý chí vừa tác
động vào tình cảm, vừa có lý, vừa có tình. Qua đó ta hiểu được
tâm nguyện của một vị vua yêu nước khát vọng xây dựng đất
nước vững mạnh hùng cường.
? Câu văn “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không
dời đổi” thể hiện tâm trạng gì của nhà vua? Nó có tác dụng
gì trong bài văn nghị luận?
- Kinh đô cũ Hoa Lư
không còn phù hợp,
không thể phát triển
đất nước về mọi mặt
9
10. - Không chỉ có lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực mà trong đoạn
văn còn có những câu văn bộc lộ cảm xúc
? Tác dụng của những câu văn bộc lộ cảm xúc?
(Tính thuyết phục được tăng lên, khẳng định sự quyết tâm phải
dời đô)
GV khái quát: Như vậy, ở phần đầu bài chiếu, Lý Công Uẩn
đã khéo léo nêu lên những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, minh xác
về các triều đại trong lịch sử Trung Quốc và triều đại nhà Đinh,
nhà Lê ở Việt Nam nhằm tác động mạnh mẽ đến tình cảm người
đọc về khát vọng dời đổi, đưa đất nước đến hùng mạnh lâu dài,
thồng nhất đất nước
? Hãy xác định trên bản đồ vị trí kinh đô Hoa Lư? Trình
bày những hiểu biết của em về vị trí địa lí, địa hình khí hậu
của vùng này?
HS: Dựa vào kiến thức môn Địa lí để trả lời
* Tích hợp môn địa lý 9 Bài Đặc điểm khí hậu, địa hình
vùng đông bắc bộ.
? Cách nhận xét của Lý Công Uẩn có thỏa đáng không?
GV: Với nhà Đinh Lê thì không đúng nhưng đến thời nhà Lý
thì đúng vì lúc này nước ta đã đủ mạnh. Vì vậy nếu đóng đô ở
vị trí cũ sẽ bất lợi cho sự phát triển của đất nước.
? Em có nhận xét gì về các lí lẽ và dẫn chứng mà tác giả viện
=> Chứng cứ và lí lẽ đề
cập đến sự thật lịch sử
10
Tải bản FULL (22 trang): https://bit.ly/3LKcpUS
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
11. dẫn?
? Tại sao vị trí địa lí khó khăn như vậy mà nhà Đinh nhà Lê
vẫn đóng đô ở Hoa Lư?
HS vận dụng kiến thức lịch sử, địa lí đã học để lí giải
* Tích hợp môn Lịch sử 7:
Bài 8: Nước ta buổi đầu độc lập ( phần 3 Đinh Bộ Lĩnh
thống nhất đất nước)
Bài 9: Nước Đại Cồ Việt thời Đinh, Tiền Lê
GV: Hơn 1.000 năm trước đây, năm 968, khi Đinh Bộ Lĩnh dẹp
loạn 12 xứ quân lên ngôi hoàng Đế, lấy hiệu Đinh Tiên Hoàng,
đặt tên nước là Đại Cồ Việt, chọn Hoa Lư làm kinh đô. Cho đến
khi ông mất thái hậu Dương Vân Nga trao áo hoàng bào cho Lê
Hoàn. Lê Hoàn đánh Tống bình xiêm lập lên nhà tiền Lê.
Những nhà Đinh Lê vẫn phải dựa vào Hoa Lư để đóng đô là do
thế và lực chưa đủ mạnh. Do nạn cát cứ, do giặc ngoại xâm
hoành hành, thế nước chưa mạnh nên chọn Hoa Lư để đóng đô
là phù hợp bởi nơi đây có vị trí vô cùng hiểm trở với hệ thống
núi đá trùng điệp làm tường thành, sông bao làm hào để phòng
thủ quân sự. Hoa Lư còn được gọi là “kinh đô đá”.
GV: Thế nhưng Hoa Lư với thế núi bốn bề vây bọc như thành
cao, sông suối như hào sâu ra vào chỉ có một con đường độc
đạo. Hiểm thì hiểm thật xong không có lợi cho việc xây dựng
triều đại và phát triển đất nước. Mảnh đất Hoa Lư khi ấy được.
đất nước, không theo
kinh nghiệm lịch sử.
11
6627110