(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.Mark Pham
✪ Full Presentation of Group 5 - Chemistry Class - DNU
✪ Visit my channel:
https://www.youtube.com/channel/UCkKFx6IMpqSIsjiaJB8Z8nA
✪ Binh Pham - Fire Collection.
Tag:
Vai trò của đoàn kết quốc tế
Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức
Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam
Góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
Lực lượng đoàn kết
Hình thức tổ chức
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu, lợi ích, có lý, có tình
Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.Mark Pham
✪ Full Presentation of Group 5 - Chemistry Class - DNU
✪ Visit my channel:
https://www.youtube.com/channel/UCkKFx6IMpqSIsjiaJB8Z8nA
✪ Binh Pham - Fire Collection.
Tag:
Vai trò của đoàn kết quốc tế
Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức
Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam
Góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
Lực lượng đoàn kết
Hình thức tổ chức
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu, lợi ích, có lý, có tình
Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
Steering a Bullet Train: Owasp Latam Tour BA 2015skantos
IT companies that do heavy software development have been shifting their paradigm from a traditional monolithic waterfall development lifecycle to a fully heterogeneous 24/7 devops culture. This implies more software deployment and more code developed. The traditional security approach, besides not being enough, is clearly outdated and non-applicable. This talk will tell how MercadoLibre evolved to a DevOps company, how information security was perceived and tackled then and now, what challenges we faced, what we made to drive change to a 15 years old company’s mindset, and how we are transforming into a SecDevOps culture and the way we envision that culture of work.
Máy lọc nước EuroPura tiêu chuẩn Châu Âu.
Sử dụng công nghệ RO và diệt khuẩn UV đem đến sự an tâm cho khách hàng.
EuroPura giải pháp nước sạch tiết kiệm nhất hiện nay và tương la
Download báo cáo tiểu luận môn học với đề tài: Vấn đề con đường cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, cho các bạn tham khảo
Những marketer đang cố gắng tìm hiểu cách đúng đắn để trở thành một phần của sự tương tác khách hàng. Truyền thông cá nhân và tạo ra sự tương tác bằng cách nói và làm những việc đúng đắn đối với đúng người vào đúng thời điểm là điều then chốt cho sự hiệu quả của marketing.
Mô hình IS-LM: cũng được biết đến như là mô hình Hicks-Hansen, được nhà kinh tế học John Hicks (1904-1989) và nhà kinh tế học của Hoa Kỳ Alvin Hansen (1887-1975) đưa ra và phát triển. Mô hình IS-LM đã được sử dụng để kết hợp các hoạt động khác nhau của nền kinh tế: nó là sự kết hợp của thị trường tài chính (tiền tệ) với thị trường hàng hóa và dịch vụ.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
1. 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1. Vì sao nói Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc, lí luận trực tiếp quyết định tư tưởng Hồ Chí
Minh (trang 1)
Câu 3. Vì sao nói Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng
dân tộc Việt Nam? (trang 4)
Câu 4. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận xây dựng Đảng theo tư tưởng He CHí Minh
của Đảng ta vào xây dựng, đổi mới và chỉnh đốn Đảng (trang 4)
Câu 1. trìnhbày bản chất,đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng
HCM. Đảng ta vận dụng tt hcm về các đặc trưng vào xây dựng ở Việt Nam như thế nào ? (trang
8)
Câu 2: Quan niệm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân.Để xây dựng nhà nước trong
sạch, vững mạnh HCM đã đề phòng và khắc phục những hoạt động tiêucực nào trong hoạt
động nhà nước (trang 9)
Câu 3: phân tíchnhững phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam trong thời đại mới. Theo
tư tưởng HCM sinh viên học tập và làm theo tư tưởng HCM như thế nào ? (trang 11)
CHƯƠNG 1
Câu 1. Vì sao nói Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc, lí luận trực tiếp quyết định tư tưởng Hồ Chí
Minh
1.Chủ nghĩa Mác - Lê-nin là đỉnh cao của tư duy nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận khoa
học và cách mạng, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của các đảng cộng sản
và công nhân trong đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội
cộng sản chủ nghĩa
Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Đối với Người, đến với chủ
nghĩa Mác - Lê-nin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vô sản. Từ đây, Người thực sự
tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt để: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản" và "chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải
phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và
của cách mạng thế giới"(1).
Đến với chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh có bước nhảy vọt lớn: kết
hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kết hợp dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc
với chủ nghĩa xã hội; nâng chủ nghĩa yêu nước lên một trình độ mới trên lập trường của chủ nghĩa
Mác - Lê-nin.
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: Chủ nghĩa Mác - Lê-nin là
chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất, "muốn cách mạng thành công, phải đi
theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và chủ nghĩa Lê-nin". Đối với Người, chủ nghĩa Mác - Lê-nin là cơ sở
thế giới quan, phương pháp luận khoa học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Người
2. 2
không bao giờ xa rời chủ nghĩa Mác - Lê-nin, đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa giáo điều và chủ
nghĩa xét lại.
Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lê-nin là một nguồn gốc - nguồn gốc chủ yếu nhất, của tư tưởng Hồ Chí
Minh, là một bộ phận hữu cơ - bộ phận cơ sở, nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Không thể đặt tư
tưởng Hồ Chí Minh ra ngoài hệ tư tưởng Mác - Lê-nin, hay nói cách khác, không thể tách tư tưởng
Hồ Chí Minh khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Cho nên, có thể nói, ở Việt Nam,
giương cao tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là giương cao chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Muốn bảo vệ và quán
triệt chủ nghĩa Mác - Lê-nin một cách có hiệu quả, phải bảo vệ, quán triệt và giương cao tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đó là lịch sử mà cũng là lô-gíc của vấn đề. Nó giúp chỉ ra sai lầm của quan niệm đối lập tư
tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
2 - Tư tưởng Hồ Chí Minh là "kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào
điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại" (2)
Ở luận điểm này, có hai vấn đề cần làm rõ:
Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ chủ nghĩa Mác - Lê-nin, lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin
làm nền tảng, nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là sự kế thừa, phát triển các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, nổi bật là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, và tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, cả phương Đông và phương Tây. Hồ Chí Minh đã từng tỏ rõ thái độ của mình đối với
việc học tập, tiếp thu những học thuyết của các lãnh tụ chính trị, xã hội, tôn giáo trong lịch sử. Người
nói: "Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giê-su có ưu điểm
là lòng nhân ái cao cả.
Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm
là chính sách của nó phù hợp với điều kiện nước ta.
Khổng Tử, Giê-su, C. Mác, Tôn Dật Tiên chẳng phải đã có những điểm chung đó sao? Họ đều muốn
"mưu hạnh phúc cho loài người, mưu hạnh phúc cho xã hội...".
Tôi cố gắng làm người học trò nhỏ của các vị ấy"(3).
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác - Lê-nin, bắt nguồn chủ yếu từ chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với chủ nghĩa Mác - Lê-nin, mà là sự tổng hòa, sự
kết hợp giữa tinh hoa văn hóa truyền thống Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại với chủ nghĩa Mác
- Lê-nin, trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-
nin... Vậy sự vận dụng và phát triển sáng tạo đó như thế nào?
3. 3
Ngay từ năm 1924, sau khi đến với chủ nghĩa Mác - Lê-nin, trở thành một cán bộ của Đảng Cộng sản
Pháp và của Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh đã vạch rõ sự khác nhau giữa thực tiễn của các nước tư
bản phát triển ở châu Âu mà C. Mác, Ph. Ăng-ghen và V.I. Lê-nin đã chỉ ra với thực tiễn Việt Nam -
một nước thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp, lạc hậu ở phương Đông. Do đó, cần bổ sung, phát
triển chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử phương Đông. Trong Báo cáo về Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ
gửi Quốc tế Cộng sản, Người viết: "Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây...
Dù sao thì cũng không thể cấm bổ sung "cơ sở lịch sử" của chủ nghĩa Mác bằng cách đưa thêm vào
đó những tư liệu mà Mác ở thời mình không thể có được. Mác đã xây dựng học thuyết của mình trên
một triết lý nhất định của lịch sử, nhưng lịch sử nào? Lịch sử châu Âu. Mà châu Âu là gì? Đó chưa
phải là toàn thể nhân loại... Xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân
tộc học phương Đông. Đó chính là nhiệm vụ mà các Xô viết đảm nhiệm"(4).
Việc tiếp thu, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin của Hồ Chí Minh là cả quá trình gắn với
hoạt động thực tiễn, kết hợp lý luận với thực tiễn, xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn. Người
nhấn mạnh rằng, việc học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lê-nin, trước hết phải nắm vững "cái cốt
lõi", "linh hồn sống" của nó là phương pháp biện chứng; học tập "tinh thần, lập trường, quan điểm và
phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lê-nin để áp dụng lập trường, quan điểm và phương pháp ấy mà
giải quyết cho tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta". Người còn chỉ rõ:
"Hiểu chủ nghĩa Mác - Lê-nin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu sách mà
sống không có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác - Lê-nin"(5).
Từ những vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận thể hiện tư duy độc lập, sáng tạo, Hồ Chí Minh trong
suốt cuộc đời của mình đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam và tạo ra một hệ thống luận điểm mới, sáng tạo, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Luận điểm sáng tạo lớn đầu tiên của Hồ Chí Minh là luận điểm về chủ nghĩa thực dân và vấn đề
giải phóng dân tộc. Những tác phẩm của Người là "Bản án chế độ thực dân Pháp" (xuất bản năm
1925) và "Đây công lý của thực dân Pháp ở Đông Dương" đã vạch trần bản chất và những thủ đoạn
bóc lột, đàn áp, tàn sát dã man của chủ nghĩa thực dân Pháp đối với các dân tộc thuộc địa; nêu rõ nỗi
đau khổ, của kiếp nô lệ, nguyện vọng khát khao được giải phóng và những cuộc đấu tranh của các
dân tộc thuộc địa. Đây là những tài liệu “có một không hai” về chủ nghĩa thực dân; ở đó, sự phân tích
về chủ nghĩa thực dân của Hồ Chí Minh đã vượt hẳn những gì mà những nhà lý luận mác-xít đề cập
đến(6). Những luận điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa thực dân, đặc biệt là hình ảnh về "con đỉa
hai vòi", "con chim hai cánh", đã không chỉ có tác dụng thức tỉnh các dân tộc thuộc địa, mà còn cảnh
tỉnh các đảng cộng sản ở chính quốc.
Hồ Chí Minh là người chiến sĩ tiên phong trong phê phán chủ nghĩa thực dân, đồng thời cũng là
người lãnh đạo dân tộc mình thi hành bản án chôn vùi chủ nghĩa thực dân ở Việt Nam, mở đầu cho
thời kỳ sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới
4. 4
Câu 3. Vì sao nói Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng
dân tộc Việt Nam?
ĐCSVN luôn lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động. Đảng lấy nền tảng lý luận, tư tưởng đó làm cơ sở lý luận, xác định lập trường,
quan điểm, đề ra cương lĩnh chính trị, hoạch định đường lối, chủ trương, tìm ra phương pháp cách
mạng và phương hướng chỉ đạo thực tiễn phong trào cách mạng của quần chúng; đề ra những nguyên
lý và tổ chức thực tiễn công tác xây dựng Đảng; đồng thời, coi đó là vũ khí sắc bén để đấu tranh có
hiệu quả chống lại các tư tưởng phản động, sai trái.
ĐCSVN đã trải qua lò lửa đấu tranh cách mạng hơn 80 năm qua. Trong quá trình đó, chủ nghĩa Mác
– Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động để Đảng
lãnh đạo toàn dân đi đúng hướng, đáp ứng yêu cầu phát triển của dân tộc, phù hợp với quy luật của
thời đại mới và giành những thắng lợi vĩ đại. Thực tế lịch sử ra đời và phát triển của ĐCSVN cho
thấy, việc Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp tính chất của thời đại mới và đáp ứng yêu cầu
bức thiết của cách mạng Việt Nam.
Lịch sử cách mạng Việt Nam gần một thế kỷ qua đã minh chứng chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận thống nhất, là ngọn cờ dẫn dắt cách mạng Việt Nam đi đến thắng
lợi. Chủ nghĩa Mác – Lê-nin là sự kết tinh và phát triển trên một tầm cao mới trí tuệ của nhân loại, là
lý luận cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và loài người tiến bộ nhằm giải phóng
giai cấp, giải phòng dân tộc và giải phóng con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết tinh sự vận dụng,
phát triển chủ nghĩa Mác – Lê-nin, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá
nhân loại. Những người Việt Nam chân chính, những người có lương tri trên thế giới đều nhận thức
rõ ràng điều này.
Một thực tế lịch sử là trong quá trình lãnh đạo cách mạng và củng cố phát triển của ĐCSVN, khi nào
toàn Đảng thấm nhuần sâu sắc và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
thì Đảng đoàn kết, vững mạnh, được đông đảo nhân dân tin theo và lãnh đạo cách mạng thành công.
Ngược lại, khi nào một bộ phận trong Đảng, do thiếu tinh thần độc lập, tự chủ hoặc chủ quan nóng
vội, quán triệt không đầy đủ hoặc vận dụng giáo điều chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, thì trong Đảng thiếu đoàn kết thống nhất, suy giảm lòng tin của nhân dân, phạm sai lầm khuyết
điểm về đường lối và cách mạng gặp khó khăn, tổn thất.
CHƯƠNG 4
Câu 4. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận xây dựng Đảng theo tư tưởng He CHí Minh
của Đảng ta vào xây dựng, đổi mới và chỉnh đốn Đảng
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Quy luật ra đời của Đảng tự nó đã nói lên
tính tất yếu khách quan của việc, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt. Thực tiễn cách mạng
Việt Nam đã khẳng định chân lý đó. Chỉ sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ánh sáng của chủ nghĩa
5. 5
Mác-Lênin vào nước ta với tư tưởng chỉ đạo: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác, con đường cách mạng vô sản", cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta mới thoát ra
khỏi cuộc khủng hoảng về tư tưởng và có được tôn chỉ hành động đúng đắn. Chủ nghĩa Mác-Lênin là
vũ khí lý luận sắc bén trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân trước đây và là vũ khí tư tưởng
không gì có thể thay thế được trong cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận hiện nay để Đảng ta lãnh đạo
thành công sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đúng như lời dạy của Người:
"Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là
cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường
chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản".
Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin không phải là "chìa khoá" vạn năng, càng không phải là những tín
điều trong kinh thánh. Với vai trò cải tạo thế giới, chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ phát huy tác dụng và trở
thành lực lượng vật chất to lớn khi nó được thâm nhập vào quần chúng, khi Đảng Cộng sản nắm được
bản chất khoa học, cách mạng và vận dụng, phát triển nó một cách đúng đắn, sáng tạo vào điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể. Người chỉ rõ: "Chúng ta phải học tập chủ nghĩa Lênin để phân tích và giải quyết
các vấn đề cụ thể của cách mạng nước ta cho phù hợp với điều kiện đặc biệt của nước ta. Khi vận
dụng thì bổ sung, làm phong phú thêm lý luận, bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn cách
mạng nước ta".
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã và đang chỉ đạo thực tiễn cách mạng nước
ta, xây dựng Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là
người đầy tớ thật sự trung thành của nhân dân. Để tiếp tục giải quyết “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay” theo Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
đang nỗ lực không ngừng học tập và làm theo tư tưởng của Người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã và đang chỉ đạo thực tiễn cách
mạng nước ta, xây dựng Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng vừa là người lãnh đạo,
vừa là người đầy tớ thật sự trung thành của nhân dân. Để tiếp tục giải quyết “Một số vấn đề cấp bách
về xây dựng Đảng hiện nay” theo Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân ta đang nỗ lực không ngừng học tập và làm theo tư tưởng của Người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, chỉnh đốn Đảng là sự vận dụng, phát triển sáng tạo học
thuyết Mác - Lê-nin về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân vào điều kiện cụ thể của cách mạng
Việt Nam. Tư tưởng ấy được thể hiện ở những luận điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của
sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; Đảng Cộng sản
Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam; Đảng phải được
xây dựng theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản; Đảng phải thường xuyên tự
chỉnh đốn, tự đổi mới.
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là người lãnh đạo cách mạng, vừa là người đầy tớ thật trung
thành của nhân dân thực hiện đường lối đó một cách có hiệu quả nhất. Đảng muốn giữ được vai trò
lãnh đạo, được dân tin, dân phục, dân yêu thì một vấn đề căn bản là, trong Đảng “từ Trung ương tới
các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”(1).
Công việc xây dựng, chỉnh đốn tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên
6. 6
Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Với cương vị lãnh đạo hệ thống chính trị, Đảng phải xứng
danh là người lãnh đạo, phải là một Đảng trí tuệ, đạo đức, văn minh. Là thành viên của hệ thống
chính trị, Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật, không được đứng trên, đứng
ngoài pháp luật; không được đứng trên Nhà nước và nhân dân. Đảng phải xây dựng Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân và vì dân; chống mọi biểu hiện tiêu cực của bộ máy nhà nước, như bệnh quan
liêu, lãng phí, tham nhũng; xây dựng và nâng cao bản lĩnh chính trị và uy tín của đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Uy tín này chủ yếu nằm ở đạo đức cách mạng, bản lĩnh và trí tuệ; ở sức cảm hóa, thuyết
phục nhân dân, với tinh thần hiểu dân, học dân, hỏi dân, tin dân, thật sự là người đầy tớ trung thành
của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên
và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung
thành của nhân dân”(2).
Theo Hồ Chí Minh, muốn như vậy, một trong những biện pháp cơ bản là Đảng phải thường
xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng, và đây là công việc thường xuyên; Đảng cầm quyền, nhưng nhân
dân là chủ. Vì vậy, chỉnh đốn Đảng một mặt, khẳng định sức mạnh chính trị to lớn của Đảng trong
cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới đối với các lĩnh vực đời sống xã hội; mặt khác, đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi các biểu hiện thoái hóa, biến chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên lợi dụng cương vị của
Đảng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, đi ngược lại lợi ích, nguyện vọng của nhân dân, dẫn tới
lạm quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi.
Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng ta vừa là đạo đức, vừa là văn minh, là người khởi xướng và
lãnh đạo mọi sự đổi thay của đất nước qua các giai đoạn lịch sử của cách mạng. Ngay từ những ngày
đầu lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn làm cách mạng giành chính quyền,
cần có nhiều yếu tố, song nhân tố quan trọng quyết định nhất là phải có Đảng chân chính của giai cấp
công nhân và của nhân dân lao động. Đặc biệt, trước mỗi bước ngoặt của cách mạng, Người nhấn
mạnh thêm, để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, Đảng phải coi trọng công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng. Đó là việc trước tiên, việc chính, việc cần kíp, việc phải làm ngay.
Theo Người, mỗi cán bộ, đảng viên trong bất kỳ môi trường xã hội nào luôn chịu sự tác động
của những cái hay, cái dở, cái tốt, cái xấu. Để loại bỏ cái xấu, cái dở cần phải rèn luyện thường
xuyên, trong đó biện pháp quan trọng là đổi mới, xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Chỉnh đốn Đảng là để
cán bộ, đảng viên khi gặp khó khăn thì củng cố quan điểm, lập trường, tư tưởng, bình tĩnh sáng suốt,
không bi quan, không chủ quan, tự mãn. Chỉnh đốn, xây dựng Đảng là để khắc phục những thiếu sót,
khuyết điểm, làm cho Đảng mạnh lên. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Một Đảng mà giấu giếm khuyết
điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những
cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách
để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”(3).
Nội dung xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện rất phong
phú, đa dạng. Người nêu rõ phương châm từng bước, có trọng tâm, có kế hoạch rõ ràng, chu đáo.
Chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng phải làm toàn diện cả chính trị, tư tưởng và tổ chức; phải được tiến
hành ở tất cả các cấp. Trong đó đặc biệt coi trọng làm tốt ở chi bộ, vì chi bộ là nền móng của Đảng,
chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Mỗi chi bộ của Đảng phải là một hạt
nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy được
7. 7
trí tuệ và lực lượng vĩ đại của quần chúng”(4); Người còn chỉ rõ: “Chi bộ là gốc rễ của Đảng ở trong
quần chúng. Chi bộ tốt thì mọi chính sách của Đảng đều được thi hành tốt, mọi công việc đều tiến bộ
không ngừng. Trái lại, nếu chi bộ kém thì công việc không trôi chảy”(5).
Một nội dung quan trọng nữa trong xây dựng chỉnh đốn Đảng, theo Hồ Chí Minh, là xây
dựng đội ngũ đảng viên. Hồ Chí Minh đề cập đến nhiều nội dung, nhưng toát lên những nội dung bản
chất nhất: Một, đảng viên phải suốt đời phấn đấu hy sinh cho lý tưởng của Đảng. Quá trình phấn đấu
đó là bền bỉ, liên tục. Hai, đảng viên phải luôn đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên
trên hết, trước hết, biết hy sinh lợi ích của cá nhân mình để bảo đảm lợi ích cho Đảng. Ba, đảng viên
phải có đời tư trong sáng, là một tấm gương mẫu mực để mọi người noi theo.
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Hồ Chí Minh rất quan tâm đến trách nhiệm và tư
cách đảng viên. Tư tưởng chủ đạo và xuyên suốt là, đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên hết và
ra sức phấn đấu tu dưỡng rèn luyện, học tập để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân được tốt hơn.
Để thực hiện nội dung xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình
hiện nay, trực tiếp thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, theo chúng tôi cần tập trung làm
tốt một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân kiên định, giữ vững và tăng cường
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, hệ tư tưởng của Đảng.
Công tác giáo dục phải làm cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng ăn sâu, bám chắc vào đời sống
chính trị tinh thần của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng
và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải trung
thành, vận dụng sáng tạo lý luận của Đảng vào từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường đoàn
kết thống nhất trong Đảng trên nền của sự giác ngộ chính trị cao và những nguyên tắc của công tác xây
dựng Đảng, ra sức tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận và đấu tranh chống lại những quan điểm sai trái,
bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; làm
thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù chống phá sự nghiệp cách mạng nước ta, phá hoại khối đoàn
kết trong Đảng, trong toàn xã hội.
Thứ hai, ra sức học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
Trước hết phải nâng cao kiến thức mọi mặt cho cán bộ, đảng viên, trong đó tập trung bồi d-
ưỡng lý luận chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, năng lực tư duy, hoạt động thực tiễn và
chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tốt lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nâng cao đạo đức cách
mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân. Khắc phục triệt để tình trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên giảm
sút ý chí, phai nhạt lý tưởng, thoái hóa, biến chất về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống... Đảng ta
xác định việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống là chế độ bắt buộc, là tiêu chuẩn để phân
loại, đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên.
Thứ ba, củng cố tổ chức, chấp hành nghiêm các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt của Đảng.
Đây là cơ sở để củng cố tổ chức, bảo đảm đoàn kết thống nhất, kỷ luật trong Đảng. Vì vậy,
phải quán triệt, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng,
chế độ tự phê bình và phê bình trong toàn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), khóa
VIII; Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX, X, XI và Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, để tiếp tục khơi
dậy và phát huy tính tích cực, dân chủ, trách nhiệm của đảng viên. Kiên quyết chống quan điểm, tư
8. 8
tưởng phủ nhận, xuyên tạc, bóp méo nguyên tắc, chế độ xây dựng Đảng, hòng làm cho Đảng suy yếu
về tổ chức, dẫn đến biến chất Đảng./.
BỔ SUNG
Câu 1. trìnhbày bản chất,đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng
HCM. Đảng ta vận dụng tt hcm về các đặc trưng vào xây dựng ở Việt Nam như thế nào ?
- Bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Chế độ chính trị: do nhân dân lao động làm chủ.
2. Nhà nước là nhà nước của dân, do dân, vì dân dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là
liên minh công – nông do Đảng cộng sản VN lãnh đạo.
3. Về kinh tế : CNXH là chế độ có nền kt phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học – kĩ
thuật.
4. Văn hóa – đạo đức: không còn nhười bóc lột người, phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
- Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Do nhân dân lao động làm chủ.
2. Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
3. Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo nhu lao
động , có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tự do, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
6. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
7. Có quan hệ hữu nghị với tất cả các nước, nhân dân trên toàn thế giới.
8. Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Đảng ta vận dụng tt hcm về các đặc trưng vào xây dựng ở Việt Nam như thế nào ?
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện. Hồ
Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực, cụ thể:
Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng. Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng
các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta trở thành Đảng
cầm quyền. Nỗi bận tâm lớn nhất của Người về đảng cầm quyền là làm sao cho Đảng không quan
liêu, xa dân, thoái hoá, biến chất, làm mất lòng tin của dân. Đây là điều hệ trọng.
Hai là, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất; xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên
cơ sở liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường
sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tư tưởng nhất quán của Hồ Chí Minh.
Trong lĩnh vực kinh tế: Hồ Chí Minh đề cập trên các bình diện: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất,
cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công
9. 9
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các
thành phần kinh tế.
Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông-công nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận
hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội, thoả
mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
Ở nước ta, Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Người xác định rõ vị trí và xu hướng vận động của
từng thành phần kinh tế, cụ thể:
- Nước ta cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội,
thúc đẩy việc cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, Nhà nước cần đặc biệt khuyến
khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó phát triển. Về tổ chức hợp tác xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên
tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gò ép, hình thức.
- Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác, Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất, ra sức hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích họ đi vào con đường
hợp tác.
- Đối với những nhà tư sản công thương, vì họ đã tham gia ủng hộ cách mạng dân tộc dân chủ, có
đóng góp nhất định trong khôi phục kinh tế và sẵn sàng tiếp thu, cải tạo để góp phần xây dựng nước
nhà, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên Nhà nước không xoá bỏ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của
cải khác của họ, mà hướng dẫn họ hoạt động làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà
nước, khuyến khích giúp đỡ họ cải tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng các hình thức tư bản nhà nước.
Hồ Chí Minh cũng rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Người chủ trương và chỉ rõ các
điều kiện thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động; làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
không làm không hưởng. Gắn liền nguyên tắc phân phối theo lao động, Hồ Chí Minh bước đầu đề
cập đến vấn đề khoán trong sản xuất.
Trong lĩnh vực văn hoá-xã hội: Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Con
người vừa là mục đích, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. đặc biệt, Hồ Chí Minh đề cao vai trò
của văn hoá giáo dục và khoa học-kỹ thuật trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Người cho rằng, muốn
xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hoá, chính trị, kỹ thuật.
Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài. Người có một nhãn
quan nhân bản về văn hoá, khẳng định vai trò của văn hoá trong đời sống xã hội. Từ đó, Người đề ra
các nguyên tắc, phương châm xây dựng nền văn hoá tiên tiến, hiện đại, giữ vững và phát huy truyền
thống văn hoá dân tộc, tiếp thu sáng tạo những tinh hoa văn hoá của thế giới.
Câu 2: Quan niệm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân.Để xây dựng nhà nước trong
sạch, vững mạnh HCM đã đề phòng và khắc phục những hoạt động tiêucực nào trong hoạt
động nhà nước
- Là nhà nước của dân: (chủ sở hữu nhà nước là nhân dân ) .
+ Ở nước ta, dân là chủ nước, nghĩa là trong nước ta mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, dân là
10. 10
người có địa vị cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng nhất của quốc gia dân tộc. Tư cách này
được ghi trong hiến pháp, pháp luật. (Điều 1 hiến pháp năm 1946 do HCM làm trưởng ban soạn thảo
).
+ Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc.
+ Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm những
việc mà nhà nước không cấm, và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
- nhà nước do dân.
+ Dân là người tổ chức ra các cơ quan nhà nuớc. Thông qua chế độ tuyển cử, trực tiếp bỏ phiếu kín,
bầu các đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước từ cơ sở đến Trung
ương,
+ Quốc hội do dân bầu ra, bầu cử phải thiết thực, tránh hình thức, nên đề cử rộng rãi nhiều ứng cử
viên cho dân tự do lựa chọn ( QH 46 bầu 333 đại biểu : Hà Nội được 16 đại biểu nhưng đề cử 74
người, Nam Định 15 đại biểu đề cử 70 người… chọn mặt gửi vàng ).
+ Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đónh thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động.
+ Dân là chủ nước thông qua chế độ bãi miễn những đại biểu, những cơ quan nhà nước kể cả chính
phủ nếu không còn đủ tín nhiệm, nếu đi ngược lại lợi ích của dân.
+ Dân là chủ nước thông qua chế độ kiểm tra, phê bình, giám sát hoạt động của các đại biểu, các cơ
quan nhà nước do mình cử ra .
+ Theo HCM “Nhà nước do dân là tất cả các cơ quan nhà nước phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của dân “.
+ Nhân dân lập ra Quốc hội và HĐND các cấp.
+ Quan niệm về chức vụ của cán bộ nhà nước là bởi nhân dân ủy thác.
- Nhà nước vì dân.
+ Mục tiêu của tổ chức, xây dựng và hoạt động của nhà nước là nhằm không ngừng cải thiện đời
sống nhân dân theo phương châm: việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân
thì phải hết sức tránh.
+ Nâng cao đời sống nhân dân là tiêu chí số 1 đánh giá năng lực hoạt động của nhà nước và năng lực
của người cầm quyền.
+ Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và, nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền, đặc lợi, thực
sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính.
11. 11
+ Nhà nước vì dân, càn bộ từ chủ tịch trở xuống đều là “công bộc” của nhân dân.
Để xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh HCM đã đề phòng và khắc phục những hoạt động tiêu
cực nào trong hoạt động nhà nước ?
- Xây dựng cán bộ công chức đủ đức đủ tài.
1. Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
2. Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Có mối quan hệ mật thiết với dân.
4. Dám phụ trách, dám quyết đoán, chịu trách nhiệm nhất là trong những tình huống khó khăn,
“thành không kêu, bại không nản”.
5. Tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của nhà nước.
- Đề phòng, khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước.
Phòng chống:
1. Đặc quyền, đặc lợi.
2. Tham ô, lãng phí, quan liêu.
3. Tù túng, chia rẽ, kêu ngạo.
4. Tăng cường giáo dục pháp luật.
5. Tăng cường giáo dục đạo đức.
6. Kết hợp giáo dục và đạo đức, hình thành pháp quyền nhân nghĩa HCM.
Câu 3: phân tíchnhững phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam trong thời đại mới. Theo
tư tưởng HCM sinh viên học tập và làm theo tư tưởng HCM như thế nào ?
Theo tư tưởng HCM sinh viên học tập và làm theo tư tưởng HCM như thế nào ?
+ Một là, học trung với nước học hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người
+ Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản di và đức
tính khiêm tốn phi thường
+ Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức
phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người
+ Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian
nguy để đạt được mục đích cuộc sống.