CÁCH BIỂU THỊ CÁC LOẠI NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH.pptxTrnChu38
Trong môn hóa học, nồng độ phần trăm, nồng độ mol của dung dịch là phần kiến thức cơ bản nhưng vô cùng quan trọng mà học sinh cần phải nắm vững để có thể giải được những bài toán. Vậy công thức tính nồng độ phần trăm nào là chuẩn nhất và vận dụng chúng như thế nào vào việc giải bài tập? Hãy cũng cùng VIETCHEM đi tìm hiểu nội dung bài viêt sau đây nhé!
1. Nồng độ dung dịch là gì?
Nồng độ dung dịch là khái niệm cho biết lượng chất tan trong một lượng dung dịch nhất định. Nồng độ có thể tăng bằng cách giảm lượng dung môi hoặc thêm chất tan vào dung dịch. Và ngược lại, có thê giảm nồng độ bằng cách giảm lượng chất tan hoặc tăng thêm dung môi. Dung dịch gọi là bão hòa khi dung dịch đó không thể hòa tan thêm chất tan, đó là lúc dung dịch có nồng độ cao nhất.
2. Nồng độ phần trăm là gì?
Trong hóa học, nồng độ phần trăm của dung dịch được kí hiệu là C% cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch là bao nhiêu.
4. Cách sử dụng công thức tính nồng độ phần trăm
Đối với hóa học thì có rất nhiều các dạng bài tập khác nhau, có bài yêu cầu tính số mol, khối lượng, hay đơn giản là xác định công thức hóa học của từng chất,… Nếu đề bài yêu cầu tính nồng độ phần trăm (C%) các chất có trong dung dịch sau phản ứng thì chúng ta cần phải thực hiện các bước sau:
Bước 1: xác định số chất có trong dung dịch (đặc biệt quan tâm đến số dư của các chất tham gia phản ứng)
Bước 2: xác định khối lượng dung dịch sau khi tham gia phản ứng theo công thức:
mdd = khối lượng các chất tan cho vào dung dịch + khối lượng dung môi – khối lượng chất kết tủa – khối lượng chất khí
Bước 3: Tìm khối lượng chất tan cần xác đinh
Bước 4: Tính C% theo công thức tính nồng độ phần trăm
Chỉ cần thực hiện theo đúng 4 bước trên là chúng ta có thể tính được nồng độ phần trăm của chất tan rồi. Để nhớ được công thức chúng ta cùng đi vào một ví dụ cụ thể nhé!
5. Một số lưu ý khi tính nồng độ phần trăm của dung dịch
Một số điều cần lưu ý để có thể tính được nồng độ phần trăm của dung dịch một cách chính xác nhất:
- Đọc kỹ thông tin, xác định chuẩn những thành phần đã cho và thành phần cần tính toán.
- Nhớ chính xác các công thức để áp dụng cho phù hợp, tránh nhớ nhầm lẫn mà áp dụng sai.
- Khi tính toán cần thật cẩn thận, kiểm tra kỹ để đưa ra kết quả đúng nhất.
7. Nồng độ mol là gì? Công thức tính nồng độ mol
7.1. Khái niệm nồng độ mol và công thức tính
Sau khi biết được mối quan hệ giữa nồng độ phần trăm với nồng độ mol, chắc hẳn nhiều bạn sẽ thắc mắc về khái niệm nồng độ mol là gì? Và đây chính là câu trả lời.
Nồng độ mol là đại lượng cho biết mối liên hệ giữa số mol của một chất tan và thể tích của dung dịch. Công thức tính nồng độ có thể được bắt đầu từ số mol và thể tích, khối lượng và thể tích, hoặc số mol và mililit (ml). Công thức tính nồng độ mol xác định như sau:
Công thức tính nồng độ Mol: CM=n/V. chú ý: cần đổi đơn vị thể tích ml sang lít.
Xác định nồng độ mol của dung dịch với số mol và thể tích
Nồng độ mol thể hiện mối liên hệ giữa số mol của một chất tan chia cho thể tích
1. CHUẨN ĐỘ BÀI 4
II. Định lượng nitơ acid amin theo phương pháp Sorensen (phương pháp chuẩn độ
formol)
• Chuẩn bị dung dịch formol trung tính
Formol có tính acid, dùng phenolphtalein để làm chất chỉ thị nhận biết môi
trường bazo. Nhỏ từ từ NaOH vào lượng formol có chứa chất chỉ thị màu
phenolphtalein để trung hòa dung dịch pH = 7. Khi dung dịch vừa chuyển
sang màu hồng nhạt thì thu được dung dịch formol trung tính.
• Tiến hành định phân mẫu
1. Kết quả
Đậy nắp erlen
1 lượng formol
3 giọt phenolphtalein 0,5%
NaOH
Nhỏ từ từ
Dung dịch màu hồng nhạt
Thực hiện chuẩn độ 7 lần
NaOH 0,05N
Cùng màu bình 1
có pH = 7
3 giọt
phenolphthalein
5ml formol trung
tính
Chuẩn
độ bằng
NaOH
0,05N
ứng với màu của
bình 1 có pH = 9,2
20ml dd nước
mắm đã định
mức 100ml
5 giọt
Bromthymol blue
Dd màu
xanh dương
Dd màu
vàng
HCL 0,05N
H2SO4 0,05N
Từng giọt
2. - Chuẩn độ dung dịch mẫu (nước mắm)
Dung dịch có màu vàng khi thêm 5 giọt Bromthymol blue
Thêm NaOH 0,05N dung dịch mẫu có màu ứng với màu của bình pH 7
3. - Chuẩn độ thí nghiệm kiểm chứng, tương tự thay dung dịch mẫu bằng nước cất.
Dung dịch mẫu sau khi chuẩn độ với NaOH 0,05N ứng với màu của bình pH 9,2 lần 1
Dung dịch
mẫu
Dung dịch
có pH 9.2
Dung dịch mẫu sau khi chuẩn độ với NaOH 0,05N ứng với màu của bình pH 9,2 lần 2
Dung
dịch mẫu Dung dịch
có pH 9.2
Dung dịch có màu xanh dương khi thêm 5 giọt Bromthymol blue
4. 2. Biện luận
- Trong acid amin có cả nhóm –COOH (tính acid) và -NH2 (tính bazo), do đó ta
cho tác dụng với formol HCHO để nhóm –NH2 tạo thành nhóm –N=CH2 làm
mất tính base. Từ đó ta có thể chuẩn độ trung hòa bằng NaOH và chất chỉ thị.
Phản ứng xảy ra giữa acid amin và formol.
- Các axit amin trong dung dịch nước thì trung tính, khi gặp formol, các axit amin
bị mất tính kiềm, tính axit của nhóm COOH trội lên. Do đó có thể định lượng
nhóm COOH bằng một dung dịch kiềm chuẩn.
- Khi thêm 5 giọt Bromthymol Blue. Có 3 trường hợp:
+ Mẫu có màu xanh lục nhạt giống bình mẫu pH 7 → môi trường trung tính.
Thêm H2SO4 0,05N dung dịch mẫu có màu ứng với màu của bình pH 7
Dung dịch mẫu sau khi chuẩn độ với NaOH 0,05N ứng với màu của bình pH 9,2
Dung
dịch có
pH 9,2
Dung dịch
mẫu
5. + Mẫu có màu xanh dương → môi trường base → thêm acid cho đến khi dung
dịch có màu như bình 1 (pH 7).
+ Mẫu có màu vàng → môi trường acid → thêm NaOH cho đến khi dung dịch
có màu như bình 1 (pH 7).
- Ranh giới chuyển màu trước và sau điểm tương đương rất rõ ràng nên kết quả
ổn định. Thời gian phân tích nhanh, điều kiện đơn giản, ít tốn hóa chất.
- Acid amin là thành phần cấu tạo nên protein có vai trò quan trọng trong hình
thành sự sống. Các acid amin kết hợp với nhau theo tỉ lệ nhất định sẽ tạo nên các
loại protein khác nhau và có vai trò khác nhau.
Việc phân tích đạm formol giúp xác định giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.
3. Tính toán kết quả
- Dung dịch mẫu:
Lần 1 2 3 4 5 6 7
VNước mắm
(ml)
20,00
VNaOH
(ml)
3,20 3,15 3,20 3,20 3,15 3,15 3,15
- Dung dịch kiểm chứng:
Lần 1 2 3 4 5 6 7
VNước cất
(ml)
20,00
VNaOH
(ml)
1,25 1,30 1,30 1,25 1,25 1,25 1,25
Ta có, công thức số gam Nito acid amin có trong 1 lít nước mắm:
𝑿 =
(𝒂 − 𝒃) 𝒙 𝑻 𝒙 𝟎, 𝟎𝟎𝟎𝟕 𝒙 𝑽𝑫𝑴 𝒙 𝟏𝟎𝟎𝟎
𝟐𝟎 𝒙 𝑽
(𝟏)
Trong đó:
X: Lượng gam nitơ acid amin có trong 1L nước mắm.
a: Số mL NaOH 0.1N dùng để chuẩn dung dịch thí nghiệm (lấy trung bình).
b: Số mL NaOH 0.1N dùng để chuẩn dung dịch kiểm chứng.
T: Hệ số hiệu chỉnh nồng độ của dung dịch NaOH đem dùng so với nồng độ chuẩn
(T=1).
VDM: Thể tích bình định mức.
V: Số mL nước mắm cho vào bình định mức.
0.0014: Số gam nitơ ứng với 1mL NaOH 0.1N
• Từ (1), ta tính lần 1:
6. =
(3,20 − 1,25) 𝑥 1 𝑥 0,0007 𝑥 100,00 𝑥 1000
20,00 𝑥 1
= 6,825
- Tương tự, ta tính được số gam Nito acid amin từ lần 2 -> 7 theo thứ tự: 6,475;
6,65; 6,825; 6,65; 6,65; 6,65.
Mặt khác: n = 7, f = n -1 = 6 và tại P = 0,95 => tp,f = 2,48
X
̅ = 6,675
Sx = 0,1207614729
𝜀 = 𝑡𝑝,𝑓 𝑥
𝑆𝑥
√𝑛
= 2,48 𝑥
0,1207614729
√7
= 0,1131960009 = 0,11
Vậy, số gam Nito acid amin có trong 1 lít nước mắm là X = 6,675 ± 0,11