CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
How to Make Awesome SlideShares: Tips & TricksSlideShare
Turbocharge your online presence with SlideShare. We provide the best tips and tricks for succeeding on SlideShare. Get ideas for what to upload, tips for designing your deck and more.
Khát nước là biểu hiện bình thường khi cơ thể bị thiếu nước. Nhưng nếu bạn hay khát nước và đi tiểu nhiều dù đã bổ sung đủ nước hàng ngày thì cần phải đặc biệt chú ý. Tuy khát nước và đi tiểu nhiều lần không phải là một dạng bệnh nhưng có thể là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang gặp vấn đề không khỏe mạnh. Vậy tiểu nhiều khát nước là dấu hiệu bệnh gì? Có cách nào để cải thiện hiệu quả? Hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời chi tiết trong bài viết dưới đây nhé.
Nước ngọt có gas là thức uống yêu thích của nhiều người, nhất là trẻ em và đặc biệt khi mùa hè nóng bức. Lượng tiêu thụ của loại đồ uống này tại một số nơi trên thế giới còn phổ biến hơn nước lọc. Tuy nhiên, nước ngọt có gas gây ra nhiều tác hại xấu cho sức khỏe, đặc biệt là chứng đi tiểu nhiều lần và bệnh tiểu đường. Vậy tại sao uống nước ngọt đi tiểu nhiều và làm cách nào để chữa trị?
Bí tiểu (bí đái) là tình trạng buồn đi tiểu nhưng không đi được, thậm chí phải rặn để đi tiểu mà không được. Bí tiểu gây ra nhiều phiền phức và đau đớn cho người bệnh. Khi gặp những triệu chứng của bí tiểu người bệnh có cách điều trị và khắc phục sớm để tránh biến chứng. Vậy không đi tiểu được phải làm sao, cách chữa như thế nào và bí tiểu uống thuốc gì nhanh khỏi? Cùng tìm hiểu một số bài thuốc mẹo dân gian hiệu quả dưới đây nhé.
Trong tất cả chúng ta, ai cũng đã từng ít nhất 1 lần bị nhiệt miệng. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về căn bệnh này. Vậy nhiệt miệng là gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp đến bạn đọc các thông tin chi tiết về nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa tình trạng này.
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN SUY TIMGreat Doctor
Suy tim, thường được dùng để chỉ suy tim mãn, là bệnh xảy ra khi tim mất khả năng bơm hiệu quả để duy trì dòng máu đáp ứng các nhu cầu của cơ thể.[1][2][3] Thuật ngữ suy tim sung huyết thường được dùng với ý nghĩa tương tự suy tim mãn.[4] Các triệu chứng thường gồm khó thở, kiệt sức, và phù chân.[5] Triệu chứng khó thở thường nặng hơn khi gắng sức, khi nằm, và về đêm khi ngủ.[5] Thông thường những người bị suy tim gặp giới hạn về sức vận động, ngay cả khi được chăm sóc tốt.[6]
Có nhiều cách phân loại suy tim: theo vùng tim bị ảnh hưởng (suy tim trái, suy tim phải), theo bất thường do co thắt hay giãn nở của tim (suy tim tâm thu, suy tim tâm trương).
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHo BỆNH NHÂNSUY TIMGreat Doctor
chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân suy tim
uy tim, thường được dùng để chỉ suy tim mãn, là bệnh xảy ra khi tim mất khả năng bơm hiệu quả để duy trì dòng máu đáp ứng các nhu cầu của cơ thể.[1][2][3] Thuật ngữ suy tim sung huyết thường được dùng với ý nghĩa tương tự suy tim mãn.[4] Các triệu chứng thường gồm khó thở, kiệt sức, và phù chân.[5] Triệu chứng khó thở thường nặng hơn khi gắng sức, khi nằm, và về đêm khi ngủ.[5] Thông thường những người bị suy tim gặp giới hạn về sức vận động, ngay cả khi được chăm sóc tốt.[6]
Có nhiều cách phân loại suy tim: theo vùng tim bị ảnh hưởng (suy tim trái, suy tim phải), theo bất thường do co thắt hay giãn nở của tim (suy tim tâm thu, suy tim tâm trương).
Hội chứng ruột kích thích hay còn có tên gọi khác là rối loạn chức năng đại tràng, hội chứng đại tràng co thắt, là một bệnh phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh từ 5% - 20% dân số, gặp ở nữ nhiều hơn nam. Bệnh tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Hội chứng ruột kích thích hay còn có tên gọi khác là rối loạn chức năng đại tràng, hội chứng đại tràng co thắt, là một bệnh phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh từ 5% - 20% dân số, gặp ở nữ nhiều hơn nam. Bệnh tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
3. Sơ cứu say nắng
1.1. Dấu hiệu nhận biết:
- Nhiệt độ cơ thể tăng cao (thường trên 40oC)
- Mất nhận thức, lơ mơ, hôn mê.
4. Sơ cứu say nắng
1.1. Dấu hiệu nhận biết:
- Da khô, tuy nhiên nếu say nắng do lao động quá sức thì da thường ẩm (do tiết mồ
hôi nhiều)
- Một số triệu chứng khác: nhịp tim nhanh, tiết nhiều mồ hôi, đau đầu, nôn ói, mờ
mắt,…
5. Say nắng:
1.2. Xử trí: nguyên nhân có những triệu chứng trên là do nhiệt tích tụ nhiều trong cơ
thể nên cần thiết nhất là giảm nhiệt cho nạn nhân. Có thể tham khảo:
- Đưa nạn nhân vào chỗ mát, tránh xa nguồn nhiệt.
- Cởi bỏ bớt quần áo (không dùng với NỮ vì dễ gây nguy hiểm cho người sơ cứu!!!)
6. Say nắng:
1.2. Xử trí: nguyên nhân có những triệu chứng trên là do nhiệt tích tụ nhiều trong cơ
thể nên cần thiết nhất là giảm nhiệt cho nạn nhân. Có thể tham khảo:
-Đắp khăn ướt hoặc xịt nước mát trực tiếp lên nạn nhân.
- Cho nạn nhân uống nước, tránh các loại nước có cồn hoặc caffein (như café, red
bull) nếu nạn nhân còn tỉnh (Lưu ý: nâng người nạn nhân dậy rồi mới cho uống đế
tránh sặc)
7.
8. Hạ đường huyết
Các dấu hiệu:
Run, tay chân bủn rủn, vã mồ hôi
Chóng mặt, tim đập nhanh, đánh trống ngực
Lờ đờ, buồn ngủ
Nặng hơn, có rối loạn tinh thần, ủ rũ, thị giác bị ảnh hưởng, dễ kích động
Nặng nhất có thể xảy ra hôn mê, co giật hoặc liệt
Dễ phát hiện nhất: mệt đột ngột, bủn rủn tay chân, vã mồ hôi, đói cồn cào, lo
lắng bức rức, hồi hộp, tim đập nhanh
9.
10. Hạ đường huyết
Cách xử trí:
Dùng các phẩm chứa đường (viên đường glucose, ½ lon nước ngọt, đường hoặc
mật ong, nước trái cây)
Hữu hiệu nhất là dùng một miếng gòn thấm mật ong và ngậm dưới lưỡi
Khi các triệu chứng giảm thì nên bổ sung một bữa ăn
11. Hạ đường huyết
Đề phòng:
Không bỏ bữa (đặc biệt là bữa sáng)
Không hoạt động quá mức, lao động quá nặng
Chú ý các dấu hiệu hạ đường huyết
Nếu bị thường xuyên thì nên mang sẵn đường hoặc thực phẩm giàu đường
12. Hạ canxi máu
Các dấu hiệu:
Co cứng cơ vùng lưng và chuột rút ở chân, đau
thắt bụng
Nếu nặng hơn xuất hiện cơn tetany, co thắt
thanh quản, co giật toàn thân, động kinh
13. Hạ canxi máu
Cách xử trí:
Đưa vào chỗ thoáng mát
Giữ tĩnh táo cho bệnh nhân
Cho uống viên canxi dạng sủi, quan sát nếu các triệu chứng không giảm thì mang
ngay đến trạm y tế
Đa số các trường hợp nhẹ thì các triệu chứng sẽ tự biến mất
Nếu có biểu hiện cơn tetany thì nên mang ngay đến trạm y tế
14. Hạ canxi máu
Đề phòng:
Dùng thực phẩm chứa canxi
Tắm nắng sáng
Nếu các triệu chứng xuất hiện thường xuyên thì nên đến khám và dùng canxi bổ
sung theo chỉ định bác sĩ
Tránh các kích thích (nóng giận, stress quá mức) vì dễ khởi phát cơn hạ canxi
15. Hạ huyết áp
Các dấu hiệu:
Đột ngột chóng mặt, hoa mắt
Có thể choáng, xỉu hoặc động kinh
Đôi khi các triệu chứng xuất hiện khi thay đổi tư thế đột ngột ở người có tiền sử hạ
huyết áp trước đó
Ngoài ra có thể còn có các triệu chứng của nguyên nhân gây bệnh
16. Hạ huyết áp
Cách xử trí:
Tư thế: đầu thấp, chân cao
Uống nước đường, cà phê, trà đặc
Nếu có thể, thì ăn chocolate vì giúp bảo vệ thành mạch
Đưa đến cơ sở y tế nếu các triệu chứng không giảm
17. Hạ huyết áp
Đề phòng:
Không thay đổi tư thế đột ngột
Uống nhiều nước
Chia nhỏ bữa ăn
Nếu có tiền sử bị hạ huyết áp thì nên dùng thêm cà phê, trà hoặc chế biến bữa ăn
mặn hơn bình thường.
18. Phân biệt hạ calci, hạ đường huyết và tụt
huyết áp
Hạ calci Hạ đường huyết Tụt huyết áp
Tiền sử Từng bị hạ calci trước đây Từng bị hạ đường huyết trước
đây.
Nhịn ăn.
Từng bị hạ huyết áp trước đây.
Huyết áp thấp.
Triệu chứng Thường thấy gồng cứng, co
giật.
Chóng mặt, bủn rủn tay chân,
tim đập nhanh
Chóng mặt, bủn rủn tay chân, có
thể ngất.
Xử trí cần lưu
ý
- Cho uống calci viên (nếu
nạn nhân có mang theo) hoặc
đưa đến trạm y tế
Cho nghỉ ngơi, cho ăn hoặc
uống những thức uống có
đường
Cho nạn nhân nghỉ ngơi, nằm đầu
thấp hơn chân.
Uống café hoặc red bull hoặc trà
đường
19. Sơ cứu bỏng nhiệt
1. Bỏng nhẹ:
- Da chỉ bị đỏ, sung tấy, nóng rát
- Xử trí:
+ Tách rời nguồn nhiệt, ngâm hoặc tưới nước lạnh
vào vị trí bỏng.
+ Nếu có đá thì chườm đá lên vùng bỏng từ 10-15
phút.
20. Sơ cứu bỏng nhiệt
1. Bỏng rộp da:
- Da bị đỏ, sung tấy, nóng rát kèm theo bóng nước
- Xử trí:
+ Tách rời nguồn nhiệt, ngâm hoặc tưới nước lạnh
vào vị trí bỏng.
+ Nếu có đá thì chườm đá lên vùng bỏng từ 10-15
phút.
+ Chú ý: không tự ý làm vỡ bóng nước hoặc bôi kém
đánh răng hay bất cứ chất nào lên vết thương. Dùng
bông hoặc gạc hoặc vải sạch thấm nước muối sinh lý
rồi đắp lên vị trí bỏng để giảm nhiệt. Có thể xử trí tại
nhà.
21. Sơ cứu bỏng nhiệt
1. Bỏng sâu:
- Bỏng sâu đến lớp cơ
- Xử trí:
+ Tách rời nguồn nhiệt, dùng gạc hoặc vải sạch che
vết bỏng, cho bệnh nhân uống nước hoặc 1 gói
Ocresol. Nếu đau nhiều có thể uống 1 viên
paracetamol (panadol)
+ Đưa ngay đến cơ sở y tế..
These are the actions you should take when giving CPR:
Make sure the person is lying on they’re back on a firm, flat surface.
Move clothes out of the way.
Put the heel of 1 hand on the lower half of the breastbone. Put the heel of your other hand on top of the first hand.
Push straight down at least 2 inches at a rate of at least 100 compressions a minute.
After each compression, let the chest come back up to its normal position
Compressions are very important and doing them correctly is tiring. The more tired you are, the less effective your compressions are. If someone else knows CPR, take turns. Switch about every 2 minutes, moving quickly to keep the pause between compressions as short as possible. Remind each other to push down at least 2 inches, push at a rate of at least 100 compressions a minute, and let the chest come back up to its normal position after each compression.
Before giving breaths, open the airway. Follow these steps to open the airway:
Put 1 hand on the forehead and the fingers of your other on the bony part of the chin.
Tilt the head back and lift the chin as seen on this image.
You should avoid pressing on the soft part of the neck or under the chin.
To give breaths:
Hold the airway open, pinch the nose closed
Take a breath. Cover the person’s mouth with your mouth.
Give 2 breaths (blow for 1 second each). Watch for the chest to begin to rise as you give each breath.
If you give someone a breath and the chest doesn’t rise, allow the head to go back to its normal position. Then open the airway again by tilting the head and lifting the chin. Then give another breath. Make sure the chest rises. Don’t interrupt compressions for more than 10 seconds to give breaths. If the chest doesn’t rise within 10 seconds, begin pushing hard and fast on the chest again.
During CPR, there is very little chance you can catch a disease. Some workplaces require rescuers to have masks. Masks are made of firm plastic and fit over the ill or injured person’s mouth or mouth and nose. You may need to put the mask together before you use it.