ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP LỌC MÁU TĨNH MẠCH-TĨNH MẠCH LIÊN TỤC TRONG PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP NẶNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP LỌC MÁU TĨNH MẠCH-TĨNH MẠCH LIÊN TỤC TRONG PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP NẶNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Kiểm soát huyết áp tích cực cho bệnh nhân đái tháo đường
TS.BS. Hoàng Văn Sỹ
Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Khoa Nội Tim mạch BV Chợ Rẫy
Bài báo cáo kiểm soát huyết áp tích cực cho bệnh nhân đái tháo đường, được trình bày tại Hội nghị tim mạch miền trung-Tây Nguyên 2019
Tiếp cận chẩn đoán và đánh giá bệnh nhân suy tim cấp 2019
TS.BS NGUYỄN THANH HIỀN
TRUNG TÂM TIM MACH BV ĐHYD TP HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGHIA SUY TIM CẤP
Suy tim câp- AHF là Hc lâm sàng mà triệu chứng và dâu hiệu ST (mât bù) mới khởi phát hay xâu dần đòi hỏi phải điều trị khẩn trương hay câp cứu và nhập viện.
YÊU CẦU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ
◼ Chẩn đoán xác đỊnh
◼ Xác đỊnh độ nặng (đe doạ tính mạng)
◼ Nguyên nhân, YTTĐ
◼ Loại stc:
• Mới khở phát? Mạn mất bù cấp? THA. Cung lượng cao…?
• Thất tổn thương chủ yếu
• Tưới máu và sung huyẾt
• type huyết động (lưu ý thêm kilip iii-iv, forrester)
◼ Biến chứng và bệnh đi kèm
◼ Chẩn đoán phân biệt
◼ Tiên lượng
◼ Đánh giá thuốc đang ĐT
◼ Theo dõi
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. Các phương pháp theo dõi huyết áp
trong hồi sức
LH. Lehman. Critical Care Medicine 2013;41:34
2. Mở đầu
▪ Theo dõi huyết áp rất quan trọng ở BN huyết
động không ổn định
▪ Huyết áp xâm lấn
• Tiêu chuẩn vàng
• Có thể có sai số: hãm quá mức/quá ít, calibration
▪ Huyết áp không xâm lấn
• Ít biến chứng
3. Mở đầu
▪ Ít nghiên cứu so sánh IAP vs NIBP
• Ở các mức HA rất thấp/rất cao (extreme values)
▪ Các phác đồ điều trị thường khuyến cáo SBP >
MAP mà không có chứng cứ rõ ràng
▪ Mục tiêu nghiên cứu
• MAP tương quan tốt hơn SBP (giữa hai phương pháp
IAP và NIBP)
• SPB/NIBP không phản ánh tưới máu cơ quan
4. Phương pháp
▪ Số liệu trích từ Multiparameter Intelligent Monitoring
for the Intensive Care (MIMIC-II)
• Huyết áp đo từng giờ
• IAP và NIBP đo từng cặp, cùng thời điểm: 27.022 cặp/852
bệnh nhân
▪ Chênh lệch IAP-NIBP: Bland-Altman và hồi quy
Bland-Altman
▪ Tương quan giữa HA và AKI
• AKI: SC tăng 50% trong 48 giờ
• HA/AKI: Ha thấp nhất trong 48 giờ trước AKI
• HA/non-AKI: HA thấp nhất trong 3 ngày đầu
5. Kết quả
▪ Chệnh lệch (NIBP-IAP) tùy thuộc mức huyết áp:
• NIBP < IAP (SBP > 95, MAP > 60)
• NIBP > IAP (SBP < 95, MAP < 60)
▪ MAP bias (3.9 mmHg) thấp hơn SBP bias (7 mmHg), không bị ảnh
hưởng bởi thuốc vận mạch
5
6. Kết quả
▪ 300 cases AKI/1333 non-AKI
▪ MAP: tỷ lệ AKI tương tự ở các số đo HA của NIPB và IAP
▪ SBP: tỷ lệ AKI bắt đầu khác nhau với cùng số đo HA khi HA < 100
mmHg (tỷ lệ AKI theo NIBP cao hơn IAP)
▪ Độ nhạy mức HA 90 mmHg: SBP/NIBP 60%, độ nhạy SBP/IAP 71%
7. Bàn luận
▪ Chênh lệch IAP-NIBP đáng kể và tùy thuộc mức
huyết áp
• Mức huyết áp thấp: NIBP > IAP
• Mức huyết áp cao: NIBP < IAP
▪ Chênh lệch IAP-NIBP có ý nghĩa lâm sàng
• SBP/NIBP không đủ nhạy để phát hiện giảm tưới máu
cơ quan (AKI)
• MAP khá tương đồng giữa 2 phương pháp: chênh lệch
(bias) thấp, tỷ lệ AKI không khác nhau nên được
dùng để theo dõi huyết áp