Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Phẫu thuật nội soi qua mũi xoang bướm trong điều trị u sọ hầu, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả điều trị u sọ hầu bằng phẫu thuật mổ nội soi qua mũi xoang bướm, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu hình ảnh nội soi và mô bệnh học của u nhú thực quản.U nhú thực quản( UNTQ) là một loại u lành tính của thực quản, do sự quá sản của tế bào vảy, hình thành các nhú nhô lên bề mặt biểu mô. Đây là một loại u hiếm gặp, thường đơn độc, và không có triệu chứng.[1],[2],[3]. Việc phát hiện ra chỉ là tình cờ do bệnh nhân đến nội soi vì một nguyên do khác như : đau thượng vị, nóng rát sau xương ức..
UNTQ lần đầu tiên được mô tả bởi Adler vào năm 1959[4], [5], [6], [7]. Nguyên nhân của UNTQ cho đến nay vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng, một số tác giả cho rằng nguyên nhân sinh bệnh học của UNTQ có liên quan đến sự kích thích kéo dài và quá trình viêm mạn tính, chẳng hạn như trào ngược thực quản – dạ dày, viêm thực quản, chấn thương, các chất kích thích như rượu, thuốc lá[8], [9]. Một yếu tổ khác được coi là nguyên nhân của UNTQ và có khả năng tiến triển ác tính của UNTQ đã được đề xuất là do Human Papilloma virus(HPV), tuy nhiên quan điểm này vẫn còn gây tranh cãi
Luận án NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN-ĐIỀU TRỊ BƯỚU DIỆP THỂ VÚ. Bướu diệp thể (BDT) là một dạng bệnh lý khá đặc biệt và hiếm gặp của vú, đã được Johannes Muller mô tả lần đầu tiên vào năm 1838. Với những tính chất đại thể, vi thể và diễn tiến lâm sàng của bướu bướu, ông đặt tên loại bướu này là “cystosarcoma phyllodes. “ Phyllodes” theo tiếng Hy lạp cổ “phullon” có nghĩa là “lá”, do trên vi thể, mô đệm quanh ống dẫn sữa tăng sinh được viền bởi lớp biểu mô tuyến nên có hình dạng giống như những phiến lá. Sau đó bướu này được mang nhiều tên gọi khác nhau và hiện nay thuật ngữ được thế giới chấp nhận rộng rãi là “Phyllodes tumor”(bướu diệp thể, u phyllode). Bướu diệp thể có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường nhất ở trong khoảng 40-50 tuổi, chiếm tỷ lệ 2,2% đến 4% trong các loại bướu lành tuyến vú. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Sào Trung ghi nhận tỉ lệ này là 4,6%
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật heller kết hợp tạo van chống trào ngược qua nội soi ổ bụng.Co thắt tâm vị (Cardiospama) là danh từ do Von Mickulicz dùng lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị: mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt âm vị
Luận án Xác định vai trò phẫu thuật nội soi lồng ngực, trong chẩn đoán và điều trị u trung thất.Có nhiểu phương pháp được áp dung để chẩn đoán và điểu trị u trung thất. Điểu náy khóng chỉ dó u trung thất ợ nhiểu vị trí khác nhàu trong lóng ngực, tiếp xuc vơi nhiểu cơ quan quan trong má cón dó sự đá dáng vể bán chất mó học. Tuy thuóc váó vị trí, tính chát cuá mói lóái u má có các phương pháp khác nháu được áp dung để chán đóán vá điểu trị u trung thất
Vơi sự phát triển mánh mể cuá các dung cu nói sói cung như các phương tiện dán truyền hình ánh, pháu thuật nói sói (PTNS) lóng ngưc đá trơ thánh mót phương pháp mơi giup chó các pháu thuát viển lóng ngưc có thể tiếp cán để sinh thiết háy cát bó u trung thất vơi mưc đó xám lấn tói thiểu.
Ở nươc ngóái, viẹc áp dung PTNS lóng ngưc để chấn đóán vá điểu trị u trung thất đá đươc thưc hiển bơi nhiệu tác giá như Cirinó L. [47] (1983), Róviáró G. [123] (1991)… Nhưng nám gán đáy, PTNS lóng ngưc ván đươc nhiệu tác giá tiếp tuc nghiên cưu tróng đó có Kitámi A.(2004) báó cáó kết quá sinh thiết vá cát u trung thất báng PTNS lóng ngưc [80], Góssót D. (2007) áp dung tróng cát u trung thất lánh tính có kích thươc lơn [61], Cháng C. (2005) báó cáó kết quá cát u quái trung thất báng PTNS lóng ngưc tróng 18 nám [42], Liu H. (2000) [93] vá Cárdilló G. (2008) [40] báó cáó cát u thán kinh báng PTNS lóng ngưc.
Tróng nươc, nhiệu nghiến cưu áp dung PTNS lóng ngưc đá đươc báó cáó: Nguyễn Hóái Nám [12],[13] ghi nhán hiểu quá PTNS lóng ngưc; Nguyễn Thánh Liếm [9] báó cáó ưng dung PTNS lóng ngưc tróng chấn đoán, điều trị bệnh ly trong lồng ngực ở trẻ em; Van Tần [17], Trần Quyết Tiến [19] áp dung PTNS lồng ngực trong cát u trung thất; Nguyền Cồng Minh [10],[11] nghiền cựu về u tuyến hung đựởc cát báng PTNS lồng ngực.
Luận văn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP CHO BỆNH NHÂN DÀY DÍNH MÀNG PHỔI SAU PHẪU THUậT BÓC VỎ MÀNG PHỔI.Tràn dịch màng phổi (TDMP) là tình trạng bệnh lí làm xuất hiện các dịch trong khoang ảo giữa hai lá thành và lá tạng của màng phổi (MP). Bình thường trong khoang MP chỉ có khoảng 10 ml dịch giúp cho lá thành và lá tạng MP trượt lên nhau dễ dàng [1]. TDMP là một hội chứng gặp trong nhiều bệnh. Ở Việt Nam Nguyễn Ngọc Hùng (1995) thống kê trong 512 ca TDMP ở Bệnh viện Bạch Mai thì lao chiếm 55%, viêm không do lao chiếm 21,3%, ung thư chiếm 15,2%, nguyên nhân khác chiếm 8%
Luận án Nghiên cứu kết quả chẩn đoán và phẫu thuật sớm tổn thương khí phế quản do chấn thương.Tổn thương khí phế quản ( KPQ) do chấn thương la cấp cứu ưu tiên hàng đầu ở bệnh nhân đa thương theo phân loại A ( airway), B, C…nói chung, và là một trong những cấp cứu ngổải khoa nấng nói riêng [61], [62]. Theo một số công trình của các tác giả trên thế giới bệnh chiếm tỷ lệ thấp: Bertelsen 2,8 %, Kemmerer 1%, De La Roch 1,8 %… và thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương như: chấn thương sọ não, chấn thương bụng, gãy xương chậu, gãy xương đùi, dập phổi.. .do đó sẽ làm tăng nguy cơ bỏ sót và mức độ nặng cho bệnh nhân [25], [30], [38], [40], [61], [62]. Nhứng ngảy nay, vơi thức trạng phảt triển kinh tế vả giảổ thổng cUả thảnh phổ” Hổ Chí Minh cung vơi cảc tỉnh lản cản, ty lể tổn thương khí phế quản dổ chấn thương cổ khuynh hương giả tảng nhiểu hơn, đặc biết gảp ơ nhưng bểnh nhản tuổi cổn rất trể. Nguyển nhản chu yểu vản lả dổ tải nản giảổ thông, tải nản lảổ đổng vả tải nản xả hổi
Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM.Lao cột sống được Percival Pott mô tả đầu tiên vào năm 1779 với hình ảnh phá hủy của hai hay nhiều đốt sống liền kề. Lao cột sống là thể lao ngoài phoi, vi khuẩn lao sau khi qua phoi hoặc hệ thống tiêu hóa, vào đường máu, bạch huyết rồi đến gây bệnh ở cột sống, có thể có hoặc không có biểu hiện bệnh lao ở phổi và các bộ phận khác. Lao cột sống thường bắt đầu với nhiễm trùng lan đến màng xương, phần sụn liên đốt bị phá hủy sớm bởi vi khuẩn lao. Bệnh lao cột sống ít khi gây nguy hiểm cấp thiết đến tính mạng nhưng di chứng do bệnh để lại là đáng kể, nhiều trường hợp bị tàn phế do bệnh nhân được khám chữa tại các cơ sở y tế chuyên khoa quá muộn
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng vá đánh giá kết quả điều trị nhiễm trùng cổ sâu tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.Nhiễm trùng cổ sâu (Deep neck infection) là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở các khoang và mạc vùng cổ với biểu hiện viêm mô tế bào giai đoạn đầu, sau đó tạo thành ổ mủ, giai đoạn sau gọi là áp xe. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như: các đường rò bẩm sinh vùng cổ, các chấn thương do dị vật thực quản, các chấn thương của vùng họng, cổ, các biến chứng của viêm Amyđan, viêm VA, các nhiễm trùng vùng đầu mặt cổ hay răng miệng gây ra. Tuy nhiên, cũng nhiều trường hợp không xác định được nguyên nhân của quá trình viêm
Danh gia ket qua phau thuat noi soi cap ong dong mach bang clip o tre em tai ...quangthu90
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cặp ống động mạch bằng clip ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Ống động mạch (OĐM) là một ống kết nối động mạch phổi và động mạch chủ,mạch máu duy nhất với chức năng huyết động như một cầu nối giữa động mạch phổi và động mạch chủ trong thời kỳ bào thai, thường tự đóng trong vòng 48 giờ đầu sau đẻ[1],[2],[3],[4],[5],[6]. Bệnh lý còn ống động mạch là sự tồn tại của ống động mạch này sau 72 giờ
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu cột sống cổ đoạn C3-C7, ứng dụng trong phẫu thuật cột sống cổ thấp do chấn thương.Chấn thương cột sống cổ là một chấn thương nặng nề, để lại cho người bệnh nhiều di chứng và biến chứng nguy hiểm, là một thảm họa đối với người bệnh và gia đình người bệnh. Tỉ lệ tử vong, tàn phếtrong chấn thương cột sống cổthấp (từC3 đến C7) cao hơn nhiều so với chấn thương cột sống lưng – thắt lưng do tủy ởvùng này có rất nhiều chức năng quan trọng ảnh hưởng đến khảnăng sống còn của người bệnh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103.U tuyến ức là khối u biểu mô hiếm gặp của tuyến ức nhưng là khối u trung thất hay gặp nhất ở người trưởng thành [1]. Theo thống kê của Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến ức khoảng 15/100.000 dân, tỷ lệ mắc ở nam và nữ là như nhau. U tuyến ức chiếm khoảng 15%-21,7% các khối u trung thất và 47% các khối u nằm trong trung thất trước, và khoảng 0,2%-1,5% của tất cả các khối u ác tính
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chức năng thông khí và chụp cắt lớp vi tính lớp mỏng độ phân giải cao ở bệnh nhân Giản phế quản.Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng giãn không hồi phục một phần hoặc toàn bộ các nhánh phế quản (PQ) hai bên phổi. Bệnh nhân thường nhập viện vì các đợt cấp do bội nhiễm
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới.Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới là một bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp, trong đó niệu quản chạy vòng ra sau tĩnh mạch chủ dưới. Theo thống kê, tỉ lệ bệnh trong cộng đồng xấp xỉ 0,13% [1]. Cho đến nay, y văn ghi nhận có khoảng 200 trường hợp trên toàn thế giới [2],[3]. Nguyên nhân của bệnh là sự bất thường của tĩnh mạch chủ dưới trong thời kỳ bào thai từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 8 gây ra hiện tượng tĩnh mạch chủ dưới nằm trước niệu quản [2],[4].
Vị trí bất thường chủ yếu ở bên phải, nam giới nhiều gấp 3-4 lần nữ giới, thường được phát hiện vào khoảng 30-40 tuổi [2]. Cơ chế bệnh sinh thường do niệu quản chèn ép bởi tĩnh mạch chủ dưới gây hiện tượng hẹp niệu quản dẫn đến ứ nước thận, sỏi thận, nhiễm khuẩn tiết niệu, suy thận, thận mất chức năng. Diễn tiến lâm sàng thường ít rầm rộ, biểu hiện đau tức âm ỉ vùng hông lưng bên có bệnh, cũng có khi cơn đau quặn thận do sỏi, đái buốt tái diễn, đái máu vi thể từng đợt.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-ung-dung-va-danh-gia-ket-qua-phau-thuat-noi-soi-sau-phuc-mac-tao-hinh-nieu-quan-sau-tinh-mach-chu-duoi/
Nhận xét giá trị của một số phương pháp trong sàng lọc ung thư cổ tử cung.Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư phổ biến ở nữ giới, chiếm khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 sau ung thư vú. [1]
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) thay đổi nhiều theo yếu tố địa lí và sự phát triển của nền kinh tế: Cao nhất ở Nam Mỹ, Đông Nam Á và khu vực dưới Sahara Châu Phi, tỷ lệ mắc thấp nhất ở Trung Đông, Do Thái . Theo Globocan 2008 trên thế giới tỷ lệ mới mắc là 8,8/100.000 người. Số ca mới mắc 530.232 trong năm 2008
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương ngực tại bệnh viện Bạch Mai.Chấn thương ngực (CTN) là một dạng cấp cứu nặng và thường gặp trong ngoại khoa. Theo một thống kê gần đây tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật cấp cứu CTN chiếm 4,4% cấp cứu ngoại chung, và 7,1% cấp cứu ngoại chấn thương [57]. Chấn thương ngực gồm chấn thương ngực kín và vết thương ngực. Trong đó 90% là chấn thương ngực kín, vết thương ngực chiếm 5-10% [83]. Hai rối loạn nghiêm trọng trong chấn thương ngực là rối loạn tuần hoàn và hô hấp, nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nặng nề kéo dài
Similar to CÁC PHƯƠNG PHÁP LẪY MẪU CHẨN ĐOÁN BẢN CHẤT U TRONG TRUNG THẤT (20)
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
U trung thất là một khái niệm rất bao quát về các bệnh ở
trung thất, bao gồm tất cả các khối u lành tính hoặc ác
tính, bẩm sinh hoặc mắc phải, các khối u tiên phát hoặc
thứ phát [1]
Có rất nhiều phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh giúp xác
định vị trí, mức độ xâm lấn của u trong trung thất [2]
1. Malcolm M. DeCamp et al (1991), “The Mediastinum”, Glenn’s thoracic and cardiovascular
surgery – sixth edition, pp. 643 – 63
2. AJ Cohen, “Primary cysts and tumors of the mediastinum”, The Annals of Thoracic Surgery;
51: 378 – 384
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ ác tính u trong trung thất gia tăng trong thập kỷ cuối
của thế kỷ XX [1]
Gần đây, PET-CT có vai trò rất lớn trong việc tầm soát và
định giai đoạn ung thƣ. Tuy nhiên, PET-CT có thể dƣơng
tính trong một số bệnh nhiễm trùng hoặc đang có tình
trạng viêm nhiễm kèm theo [2]
1. Bacha EA (1998), “Surgery for invasive primary mediastinal tumors”, The Annals of
Thoracic Surgery; 66: 234 – 239
2. Kubota K, Yamada S, Kondo T, Et al (1996): “PET imaging of primary mediastinal
tumours”. Br J Cancer; 73: 882-886
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vì vậy, trong điều trị u trong trung thất triệt để thì phải có
đƣợc kết quả giải phẫu bệnh của khối u
Lê Nguyễn Quyền, Nguyễn Hoài Nam (2009), “Nghiên cứu vai trò nội soi lồng ngực sinh thiết
các khối u trung thất”. Y học tp Hồ Chí Minh. Vol.13 – No.1, p9-13
5. CÁC PHƢƠNG PHÁP LẤY MẪU
1. Nội soi phế quản sinh thiết xuyên thành
2. Sinh thiết qua nội soi thực quản dƣới hƣớng dẫn siêu âm
3. Sinh thiết bằng kim xuyên thành ngực
4. Mở trung thất trƣớc
5. Nội soi lồng ngực chẩn đoán
6. Nội soi trung thất
7. Mở ngực sinh thiết
1. Reemtsen B.L. and Wood D.E. (2005), Endoscopic Diagnosis of Thoracic Disease, In: Sellke F.W., Del
Nido P.J., Swanson S.J., Sabiston &Spencer surgery of the chest. 7th ed. Vol. 1, Elsevier Saunders, p.5964
2. Ruediger Hoerbelt and Helmuth Grimm, “The value of a noninvasive diagnostic approach to mediastinal
mass”Ann Thorac Surg 2003; 75: 1086 – 1090.
3. Sellke F. (2005), Invasive modality, Sabiston & Spencer Surgery of the Chest, 7th edition, Saunders
6. Nội soi phế quản
Năm 1897 Killian đã
thành công trong việc
gắp xương lợn từ phế
quản của người [1]
Năm 1970, sự xuất
hiện ống soi phế quản
ống mềm của Ikeda [2]
1. Al-Naaman et al (1974), “Primary mediastinal tumors”, Thorax 29: pp 475 – 481
2. Mc Elvein (1991), “Bronchscopy”, Glenn’s thoracic and cardiovascular surgery: pp 169 - 180
7. Nội soi phế quản
Sinh thiết xuyên vách qua nội soi khí phế quản bằng ống
nội soi mềm [1]
Sinh thiết qua nội soi dƣới hƣớng dẫn siêu âm [2]
1. Reemtsen B.L. and Wood D.E. (2005), Endoscopic Diagnosis of Thoracic Disease, In: Sellke
F.W., Del Nido P.J., Swanson S.J., Sabiston &Spencer surgery of the chest. 7th ed. Vol. 1,
Elsevier Saunders, p.59-64
2. Yasufuku K. et al (2011), “A prospective controlled trial of endobronchial ultrasound-guided
transbronchial needle aspiration compared with mediastinoscopy for mediastinal lymph node
staging of lung cancer”, J Thorac Cardiovasc Surg, 142(6): p. 1393-400.
8. Nội soi khí phế quản bằng ống nội
soi mềm
Chỉ định:
Sinh thiết những hạch
cạnh khí quản lớn nhƣ
nhóm hạch ở dƣới carina,
sau khí quản, quanh khí
quản và rốn phổi.
Sinh thiết nhu mô phổi
bằng cách đẩy ống soi
mềm vào tận đến phế quản
tận cùng để sinh thiết nhu
mô phổi
Nguồn: Reemtsen B.L. and Wood
D.E. (2005), Endoscopic Diagnosis
of Thoracic Disease
9. Nội soi khí phế quản bằng ống
nội soi mềm
SƠ ĐỒ
HỆ
THỐNG
HẠCH
TRUNG
THẤT
AJCC, 7th edition (2009), lung cancer staging
10. Nội soi khí phế quản bằng ống nội
soi mềm
Biến chứng *:
Chảy máu trong lòng khí phế quản (>=30ml)
Tràn khí màng phổi.
Tràn khí trung thất.
* Townsend P. (2007), Lung cancer, Sabiston Textbook of Surgery, 18th edition, Saunders
11. Nội soi khí phế quản bằng ống nội
soi mềm
Hiệu quả:
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán
dƣơng, giá trị dự đoán âm và độ
chính xác chẩn đoán lần lƣợt là
66.6%, 100%, 100%, 65%, và
79.4%[1]
Chọc hút sinh thiết hạch trung thất
qua khí phế quản đã đƣợc cải thiện
nhiều nhờ đƣợc thực hiện nội soi
dƣới hƣớng dẫn của siêu âm [2]
Hạn chế: không sinh thiết đƣợc
nhóm hạch quanh thực quản và cửa
sổ trung thất [3]
1.
2.
3.
Nguồn: Abeloff M. (2004), Bronchoscopic
Techniques Including Transbronchial
Needle Aspiration Biopsy”
Reemtsen B.L. and Wood D.E. (2005), “Endoscopic Diagnosis of Thoracic Disease”, In: Sellke F.W., Del Nido P.J., Swanson S.J., Sabiston
&Spencer surgery of the chest. 7th ed. Vol. 1, Elsevier Saunders, p.59-64
Yasufuku K. et al (2011), “A prospective controlled trial of endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration compared
with mediastinoscopy for mediastinal lymph node staging of lung cancer”, J Thorac Cardiovasc Surg, 142(6): p. 1393-400.
Cumming C.W., Haughey B., Thomas J., (2005), “Flexible Fiberoptic bronchoscopy, Otolaryngology: Head and neck Surgery”, 4th edition,
Mosby
12. Sinh thiết qua nội soi thực quản
dƣới hƣớng dẫn siêu âm
Chỉ định [1]
- Những thƣơng tổn thuộc thực quản,
ở trung thất quanh thực quản.
- Đánh giá giai đoạn trong ung thƣ ở
phổi, thực quản .
Biến chứng:
- Chảy máu, đặc biệt là những trƣờng
hợp có tăng áp tĩnh mạch cửa.
- Nhiễm trùng trung thất.
- Tràn khí màng phổi.
- Nguy cơ gieo rắc tế bào ung thƣ rất
hiếm.
Kết quả: Độ nhạy là 90% [2]
Nguồn: Mason P. (2005), “Techniques for obtaining
mediastinal tissue”, Murray & Nadel's Textbook of
Respiratory Medicine, 4th edition, Saunders
1. Mason P. (2005), “Techniques for obtaining mediastinal tissue”, Murray & Nadel's Textbook of Respiratory Medicine, 4th edition,
Saunders
2. Vilmann P. (2006), “Endoscopic ultrasound-guided fine needle aspiration biopsy: equipment and technique”, Journal Gastroenterol
Hepatol, pp.1646-55
13. Sinh thiết bằng kim xuyên thành
ngực
Năm 1885, Menetrier lần đầu
tiên chẩn đoán ung thƣ phổi
[1]
Tại Mỹ năm 1930, Martin và
Ellis thấy bệnh phẩm thu đƣợc
khi sử dụng kim 18G đủ để
làm xét nghiệm tế bào học [2]
1960 phổ biến trên thế giới
Nay thƣờng đƣợc tiến hành
dƣới sự hƣớng dẫn của siêu
âm, chụp CLĐT, hay dƣới
màn huỳnh quang tăng sáng
[3]
Nguồn: Sellke F., (2005), Invasive modality,
Surgery of the Chest
1. Sellke F. (2005), Invasive modality, Sabiston & Spencer Surgery of the Chest, 7th edition, Saunders
2. Mason P. (2005), Techniques for obtaining mediastinal tissue, Murray & Nadel's Textbook of Respiratory Medicine, 4th edition, Saunders
3. Priola A., Priola S., Cataldi A. et al (2008), “CT-guided percutaneous transthoracic biopsy in the diagnosis of mediastinal masses:
evaluation of 73 procedures”, La Radiologia medica,113, pp.3–15
14. Sinh thiết bằng kim xuyên thành
ngực
Biến chứng:*
Tỷ lệ tràn khí màng phổi
đƣợc ghi nhận là 5-57%
Theo Woolf tai biến chảy
máu có 8,4% trƣờng hợp
khạc ra máu lƣợng trung
bình
Kết quả:**
Priola A. và cộng sự thấy
độ nhạy và độ chuyên biệt
trong chẩn đoán ung thƣ
lần lƣợt là 83,6% và 100%
* Mason P. (2005), Techniques for obtaining mediastinal tissue, Murray & Nadel's Textbook of Respiratory Medicine, 4th
edition, Saunders
** Priola A., Priola S., Cataldi A. et al (2008), “CT-guided percutaneous transthoracic biopsy in the diagnosis of
mediastinal masses: evaluation of 73 procedures”, La Radiologia medica,113, pp.3–15
15. Mở trung thất trƣớc
MC Neil và Chamberlain mô tả năm 1966, rạch mở ngực
cạnh ức trái dài khoảng 8 cm, thƣờng cắt sụn sƣờn thứ 2
của khoang lồng ngực. Hiện nay phƣơng pháp này ít làm
do có nội soi lồng ngực và sinh thiết xuyên thành ngực
dƣới hƣớng dẫn của CLĐT. [1]
Chỉ định
- U trung thất trƣớc có kích thƣớc quá to, xâm lấn nhiều,
không thể điều trị bằng cách cắt trọn u đƣợc [2].
- Đánh giá hệ thống hạch vùng cửa sổ trung thất, vị trí
thƣờng bị di căn của ung thƣ thùy trên phổi [3].
1. Ahmad U.S. and Blum M.G. (2009), Invasive diagnostic procedures. In: Shields T.W., Locicero J.L., Reed C.E. and Feins R.H., General
thoracic surgery, Philadelphia, Lippincott Williams & Wilkins, p. 301–312
2. Fang W.T., Xu M.Y., Chen G. et al (2007), “Minimally invasive approaches for histological diagnosis of anterior mediastinal masses”,
Chinese Medical Journal, Volume 120 (8), pp. 675-679
3. Sagawa M., Sato M., Sakurada A. (2002), A Prospective Trial of Systematic Nodal Dissection for Lung Cancer by Video-Assisted Thoracic
Surgery: Can It Be Perfect?, Ann Thorac Surg, (73), pp. 900-904
16. Mở trung thất trƣớc
Biến chứng:
- Tổn thƣơng mạch máu, thần kinh hiếm gặp.
- Rách màng phổi ít xảy ra [1].
- Tỷ lệ tử vong là 0% -0,3%, tỷ lệ tai biến 1% đến
2,3% [2]
- Nhiễm trùng.
Kết quả: Độ nhạy của phƣơng pháp này là 91%
1.
2.
Fang W.T., Xu M.Y., Chen G. et al (2007), “Minimally invasive approaches for histological diagnosis of anterior
mediastinal masses”, Chinese Medical Journal, Volume 120 (8), pp. 675-679
Abdel Rahman M. Abdel Rahman, “Standard Cervical Mediastinoscopy in the Diagnosis ofMediastinal
Masses”Journal of the Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 15, No. 3, September: 253-258, 2003
17. Phẫu thuật nội soi lồng ngực
Jacobaeus thực hiện tại Stockholm -
Thụy Điển từ những năm 1910 1920. [1].
Thập niên 80 với sự ứng dụng của
nguồn sáng cực mạnh, hệ thống cáp
quang giúp cho hình ảnh rõ nét, hệ
thống kính Hopkins, xử lý ảnh kỹ
thuật số ghi hình động truyền hình
ảnh ra màn hình video cho nên các
thương tổn trong lồng ngực đã được
phát hiện rất rõ ràng qua nội soi lồng
ngực. [1]
Tiến hành thực hiện các thủ thuật và
phẫu thuật các thương tổn như cắt
bỏ hoặc sinh thiết làm chẩn đoán. [2]
Nguồn: Landrenaeau RJ (1992),
“Video-assisted thoracic surgery”,
Ann Thorac Surg 54: 800 - 807
1. Luis Marcelo Inaco Cirino, “Diagnosis and treatment of mediastinal tumors by thoracoscopy”, Chest
2000; 117: 1787 – 1792
2. Lê Nguyễn Quyền, Nguyễn Hoài Nam (2009). Nghiên cứu vai trò nội soi lồng ngực sinh thiết các khối u
trung thất. Y học tp Hồ Chí Minh. Vol.13 – No.1, p9-13
18. Phẫu thuật nội soi lồng ngực
Chỉ định
- Sinh thiết các hạch nhóm 5, 6, hạch ở các nhóm 8,9 và hạch số 7 ở mức thấp
[1].
- Sinh thiết các khối u trung thất chƣa rõ bản chất [1].
- Đánh giá màng phổi và những bất thƣờng của nhu mô phổi [2].
Chống chỉ định [3]
- Dày dính màng phổi.
- Không chịu đƣợc gây mê một phổi.
- Có bệnh nội khoa quá nặng.
PTNS lồng ngực có ưu thế hơn phương pháp mở trung thất. Thám sát các
thương tổn trong lồng ngực trước khi mở ngực giúp đánh giá được khả
năng cắt được khối u và tránh được những trường hợp mở ngực không cần
thiết.
1.
2.
3.
Townsend P. (2007), Lung cancer, Sabiston Textbook of Surgery, 18th edition, Saunders
R. Duane Davis, “The Mediastinum”, Surgery of the chest – 1996, pp.576 – 610
Ahmad U.S. and Blum M.G. (2009), Invasive diagnostic procedures. In: Shields T.W., Locicero J.L., Reed C.E. and
Feins R.H., General thoracic surgery, Philadelphia, Lippincott Williams & Wilkins, p. 301–312.
19. Phẫu thuật nội soi lồng ngực
Một số biến chứng thường gặp: [*].
Chảy máu
II. Tràn khí màng phổi
III. Biến chứng khác nhƣ tổn thƣơng ống ngực, gieo rắc tế
bào ung thƣ, rối loạn nhịp tim, xẹp phổi, đau và dị cảm
vết mổ...
I.
*Gossot D. et al (1996), “Mediastinoscopy vs thoracoscopy for mediastinal biopsy. Results of a
prospective nonrandomized study”, Chest, 110(5): p. 1328-1331
20. Phẫu thuật nội soi lồng ngực
Hiệu quả của phương pháp:
Xác định đƣợc bản chất mô học của các tổn thƣơng trung
thất trong phần lớn các nghiên cứu. PTNS lồng ngực phải
gây mê nội phế quản 2 nòng. Một số nghiên cứu đã cho
thấy thời gian nằm viện lâu hơn so với nội soi trung
thất[1, 2].
1. Ahmad U.S. and Blum M.G. (2009), Invasive diagnostic procedures. In: Shields T.W.,
Locicero J.L., Reed C.E. and Feins R.H., General thoracic surgery, Philadelphia, Lippincott
Williams & Wilkins, p. 301–312
2. Rendina E.A., et al (1994), “Comparative merits of thoracoscopy, mediastinoscopy, and
mediastinotomy for mediastinal biopsy”. Ann Thorac Surg, 57(4): p. 992-995
21. Nội soi trung thất
Nội soi trung thất (NSTT) đƣợc giới thiệu bởi
Carlens năm 1959 [1]
Ngày nay phƣơng pháp đƣợc sử dụng chẩn đoán mô bệnh
của bệnh lý u và hạch trung thất và đánh giá giai đoạn của
ung thƣ phổi, NSTT đã trở thành tiêu chuẩn so sánh với
các phƣơng pháp chẩn đoán bệnh trung thất khác. [2]
1. Carlens E. (1959), “Mediastinoscopy: A Method for inspection and Tissue Biopsy in
The Superior Mediastinum”, Number 4, Volume 34, pp.343-35
2. Nguyễn Đức Thắng và CS (2013), “Đánh giá kết quả nội soi trung thất sinh thiết u
và hạch trung thất tại BVTưQĐ 108”, Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, số 1,
tập 3, tr. 40 - 45
22. Nội soi trung thất
Chỉ định
1.
Chẩn đoán
2.
Hạch trung thất và u trung thất
Xác định giai đoạn ung thƣ phổi
Điều trị: cắt nang TT, u tuyến ức...
•De Leyn P. and Lerut T.(2004), “Conventional Mediastinoscopy”,
Multimedia Manual of
Cardiothoracic Surgery, 158, p.1-10.
23. Nội soi trung thất
2RL
4RL
Nhóm hạch cạnh khí
quảntrên (2P, 2T)
Nhóm hạch cạnh khí quản
dƣới (4P,4T)
Nhóm hạch dƣới carina
(số 7)
Nhóm hạch cửa sổ phế
chủ(5 và 6) và rốn phổi
(10)
•De Leyn P. and Lerut T.(2004), “Conventional
Mediastinoscopy”,
Multimedia
Manual
of
Cardiothoracic Surgery, 158, p.1-10.
7
8,9
5, 6
24. Nội soi trung thất
Nguồn: RAHMAN A (2003), “Standard Cervical
Mediastinoscopy in the Diagnosis of
Mediastinal Masses”, Journal of the Egyptian Nat.
Cancer Inst., Vol. 15, No. 3, September: 253-258
25. Nội soi trung thất
Chống chỉ đinh: [1, 2]
- Bệnh nhân có chống chỉ định gây mê tổng quát
- Những thay đổi giải phẫu: bệnh nhân gù quá mức,
bƣớu cổ to thòng trung thất, sự vôi hóa diện rộng hay
phình cung động mạch chủ hay động mạch vô danh,
và mở khí quản vĩnh viễn sau phẫu thuật cắt thanh
quản.
-Tƣơng đối tiền căn xạ trị vùng cổ ngực, tiền căn mở
xƣơng ức hay mổ vùng cổ, tổn thƣơng chèn ép tĩnh
mạch chủ trên
1.
2.
Abdel Rahman M. Abdel Rahman, “Standard Cervical Mediastinoscopy in the Diagnosis ofMediastinal Masses”Journal
of the Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 15, No. 3, September: 253-258, 2003
Hammoud Z., Anderson R., Meyers B. et al (1999), “The curren role of mediastinoscopy in the evualuation of the
thoracic disease”, The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, (118), pp..894-899
26. Nội soi trung thất
(A) soi trung
thất trước bởi
Specht;
(B) soi trung
thất sau bởi
Specht;
(C) soi trung
thất bởi Carlens;
(D) soi trung
thất đường tiếp
cận mũi kiếm
•Otto T.L., Zaslonka J. and Lukianski M.(1972), “Experience with mediastinoscopy”, Thorax,
27,p.463-466.
27. Nội soi trung thất
De Leyn P. and Lerut T.(2004), “Conventional Mediastinoscopy”, Multimedia
Manual of
Cardiothoracic Surgery, 158, p.1-10.
28. Nội soi trung thất
De Leyn P. and Lerut T.(2004), “Conventional Mediastinoscopy”, Multimedia
Manual of
Cardiothoracic Surgery, 158, p.1-10.
29. Nội soi trung thất
•De Leyn P. and Lerut T.(2004), “Conventional Mediastinoscopy”, Multimedia
Manual of
Cardiothoracic Surgery, 158, p.1-10.
30. Nội soi trung thất
•Carlens E.(1959), „Mediastinoscopy: a method for inspection and tissue biopsy in the superior mediastinum”, Dis
Chest, 36: p. 343-352.
•De Leyn P. and Lerut T.(2004), “Conventional Mediastinoscopy”, Multimedia Manual of
Cardiothoracic Surgery,
158, p.1-10.
31. Nội soi trung thất
Biến chứng :
Biến chứng thấp khoảng 1%: chảy máu tĩnh mạch, do
rách cuống mạch nuôi hạch hoặc rách một nhánh động
mạch phế quản.
Rách tĩnh mạch đơn hoặc tĩnh mạch vô danh.
Rách khí quản, rách thực quản hiếm gặp nhƣng rất
nguy hiểm có thể xảy ra viêm mủ trung thất.
Tràn khí trung thất hoặc tràn khí màng phổi.
Tổn thƣơng dây thần kinh quặt ngƣợc trái trong khi
sinh thiết hạch cạnh khí quản dƣới trái hay hạch góc khí
phế quản trái
Widstrom A. (1975), “Palsy of the recurrent nerve following mediastinoscopy”, Chest,67,
pp.365-366
32. Nội soi trung thất
Kết quả:
Nội soi trung thất chẩn đoán: phƣơng pháp xâm lấn có
hiệu quả đánh giá bản chất mô bệnh học của u và hạch
trung thất.
Abeloff và Detterbeck độ nhạy và độ chuyên biệt là
khoảng 63-86% [1] và 80-85% [2]. Hammoud ghi
nhận nội soi trung thất có thể thiết lập chẩn đoán trong
93,6% bệnh nhân [3]
1.
2.
3.
Abdel Rahman M. Abdel Rahman, “Standard Cervical Mediastinoscopy in the Diagnosis ofMediastinal
Masses”Journal of the Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 15, No. 3, September: 253-258, 2003
Detterbeck C., DeCamp M., Leslie J. Kohman et al (2003), “Invasive Staging”, Chest Journal, (123), pp. 167-175
Hammoud Z.T. et al (1999), “The current role of mediastinoscopy in the evaluation of thoracic disease”, J Thorac
Cardiovasc Surg, 118(5): p. 894-899
33. Mở ngực sinh thiết
Là lựa chọn cuối cùng.
Khảo sát u và tình trạng khoang màng phổi một cách toàn
diện nhất. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có tính xâm lấn
cao và thƣờng gây đau sau mổ.[1]
Hiện nay, với rất nhiều phƣơng pháp sinh thiết chính xác
nên 95% các trƣờng hợp sinh thiết không cần phải mở
ngực [2]
1.
2.
Ahmad U.S. and Blum M.G. (2009), Invasive diagnostic procedures. In: Shields T.W., Locicero J.L., Reed C.E. and
Feins R.H., General thoracic surgery, Philadelphia, Lippincott Williams & Wilkins, p. 301–312.
Francois Pons, “Videothoracoscopic resection of neurogenic tumors of the superior sulcus using the harmonic
scalpel”, Ann Thorac Surg 2003; 75: 602 – 604
34. Kết luận
Mặc dù có những phát triển mạnh mẽ của các phƣơng tiện
chẩn đoán bằng hình ảnh nhƣ CLĐT, MRI, PET… các
phƣơng pháp này giúp cho việc chẩn đoán u và hạch trung
thất dễ dàng hơn rất nhiều [1], nhƣng để đƣa ra quyết định
điều trị hợp lý vẫn cần phải có một chẩn đoán chính xác
về giải phẫu bệnh của u [2]
Nhiều phƣơng pháp sinh thiết u và hạch trung thất …
nhƣng cho tới nay mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu,
khuyết điểm riêng của chúng.
1. Ravens A., Bohuslavizki K., Brandt L. et al (2003), Comparison of CT, Positron Emission
Tomography, and Endoscopic Ultrasonography With and Without Fine-Needle Aspiration,
Chest, 123, pp. 442–451
2. Lê Nguyễn Quyền, Nguyễn Hoài Nam (2009), “Nghiên cứu vai trò nội soi lồng ngực sinh
thiết các khối u trung thất”. Y học tp Hồ Chí Minh. Vol.13 – No.1, p9-13
35. Kết luận
Phƣơng pháp sinh thiết bằng kim qua da, qua khí quản, qua thực
quản dƣới hƣớng dẫn của đầu dò siêu âm có thể sinh thiết u chính
xác hơn thƣờng cho mẫu mô nhỏ khó đạt đƣợc độ chính xác
không cao. Ngƣợc lại, phƣơng pháp mở ngực hay mở trung thất
có thể lấy đƣợc mẫu mô đủ lớn cho kết quả mô học chính xác
hơn, nhƣng các phƣơng pháp này lại có tính xâm lấn cao hơn.
PTNSLN và NSTT có thể giúp tiếp cận để sinh thiết những mẫu
mô lớn với mức độ xâm lấn ít hơn
PTNSLN đòi hỏi phải gây mê nội phế quản 2 nòng. Nhiều nghiên
cứu đã chứng minh PTNSLN có tỉ lệ biến chứng cao và thời gian
nằm viện lâu hơn so với nội soi trung thất[1, 2].
1. Ahmad U.S. and Blum M.G. (2009), Invasive diagnostic procedures. In: Shields T.W., Locicero J.L.,
Reed C.E. and Feins R.H., General thoracic surgery, Philadelphia, Lippincott Williams & Wilkins, p.
301–312
2. Rendina E.A., et al (1994), “Comparative merits of thoracoscopy, mediastinoscopy, and mediastinotomy
for mediastinal biopsy”. Ann Thorac Surg, 57(4): p. 992-995
Editor's Notes
Năm 1897 Killian đã thành công trong việc gắp xương lợn từ phế quản của một ngườiNăm 1970, sự xuất hiện ống soi phế quản ống mềm của Ikeda đã mở ra một kỷ nguyên mới cho việc ứng dụng nội soi phế quản trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh hô hấp
Năm 1897 Killian đã thành công trong việc gắp xương lợn từ phế quản của một ngườiNăm 1970, sự xuất hiện ống soi phế quản ống mềm của Ikeda đã mở ra một kỷ nguyên mới cho việc ứng dụng nội soi phế quản trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh hô hấp
Những nghiên cứu đầu tiên cho thấy độ chính xác khá cao và được chấp nhận cao. Độ nhạy là 90%