SlideShare a Scribd company logo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng
Cao Năng Lực Cạnh
Tranh Tại Công Ty
Nước Sạch
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về cạnh tranh đã được đề cập đến từ rất lâu khi nền kinh tế thị
trường hình thành và phát triển. Đã có rất nhiều những cách hiểu cũng như
quan điểm khác nhau về cạnh tranh trong suốt thời kỳ phát triển của nền kinh
tế thế giời nhưng cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào về
cạnh tranh.
Ngày nay, thuật ngữ về “Cạnh tranh” luôn hiện hữu trong mọi lĩnh vực
từ kinh tế đến khoa học đời sống…Đối với các doanh nghiệp thì cạnh tranh là
một quy luật cơ bản hiện hữu mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động kinh doanh,
họ phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Ở những góc độ khác nhau,
người ta lại có những định nghĩa khác nhau về cạnh tranh
Theo từ điển Tiếng Việt của các tác giả thuộc Viện Ngôn ngữ học Việt
Nam, “Cạnh tranh là các hoạt động tranh nhau để giành lấy lợi ích về phía
mình, giữa những người, những tổ chức có cùng lĩnh vực như nhau” [29,
tr.112].
Trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội
nhập của tác giả Đoàn Hùng Nam: “ Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế tất yếu
phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt
để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Mục đích cuối cùng trong cuộc chiến tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh
nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và tiện lợi” [18, tr.74].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
Trong từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 tại Anh Quốc, cạnh tranh
trong cơ chế thị trường được định nghĩa là: “Sự ganh đua, sự kình địch giữa
các nhà kinh doanh nhằm dành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về
phía mình”[14, tr.19].
Theo Michael E.Porter (nhà kinh tế học Hoa Kỳ thì: “Cạnh tranh là giành
lấy thị phận. Bản chất của canh trạnh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận
cạo hơn mức lợi nhuận trung bình mà doạnh nghiệp đang có. Kết quả quá trình
cạnh trạnh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hưóng cải
thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi” (1980) [17].
Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trường. Cạnh tranh không những là
động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, điều tiết hệ thống thị trường, mà còn
là yếu tố quan trọng làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Như vậy, từ những định
nghĩa trên có thể rút ra quan điểm đầy đủ về cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh là sự ganh đua quyết liệt giữa các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp trong cùng một lĩnh vực hoạt động Ở đó họ tìm mọi biện pháp để đạt
được mục đích kinh tế của mình nhằm giành lấy khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường, chiếm lấy những lợi ích tốt nhất về phía mình, đồng thời tạo điều kiện
thúc đẩy cho sự phát triển. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận,
đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Để có cạnh tranh thì cần phải có những điều kiện kiên quyết sau đây:
- Phải có nhiều chủ thể cùng tham gia cạnh tranh với cùng một loại sản
phẩm, cùng một mục đích, mục tiêu và kết quả là có sự giành giật để cùng
hướng đến một đối tượng mà các chủ thể cùng muốn chiếm đoạt cho riêng
mình. Trong nền kinh tế với các chủ thể là bên bán thì đó là các loại sản phẩm
tương tự có cùng một mục đích là phục vụ nhu cầu của khách hàng và được
khách hàng chấp nhận, còn đối với chủ thể bên mua là giành được các sản
phẩm đúng với mong muốn của bản thân.
- Việc cạnh tranh phải diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể và tại
đó có những điều luật rằng buộc mà tất cả các chủ thể tham gia phải tuân thủ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định (có
thể vài tháng, vài năm hoặc suốt quá trình tồn tại) và khoảng không gian không
nhất định (giữa các tổ chức, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các quốc
gia…).
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chính là việc sử dụng tốt những nguồn
lực mà mình đang có như nguồn nhân lực, tài lực, thiết bị kĩ thuật....
cũng như các cơ hội mà doanh nghiệp giành được nhằm giành lấy phần thắng
về phía mình trước những đối thủ cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại
Tùy thuộc vào phạm vi cũng như mục đích nghiêm cứu khác nhau thì
cạnh tranh có thể phân theo nhiều phương hướng khác nhau gồm:

- Cạnh tranh cấp ngành
Xét theo phạm vi mục đích kinh tế hay ngành kinh tế, cạnh tranh được
chia thành hai loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các doanh
nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá sản, các
doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm ưu thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc
cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận
của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau
nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra
xu hướng di chuyển của vốn đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi
nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Cạnh tranh theo cấp doanh nghiệp có
thể được hiểu là cuộc chiến giữa các chủ thể kinh tế với nhau trên thị trường
nhằm giành lấy được nhiều ưu thế hơn trên cùng một loại sản phẩm hay dịch
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
vụ để thu hút khách hàng về phía mình. Với mục đích chính là tìm kiếm lợi
nhuận, giành lấy thị phần và những lợi ích kinh tế lớn về cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh cấp quốc gia: Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ
mà ở đó, dưới điều kiện của thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời
duy trì và nâng cao được thu nhập thực tế của người dân nước đó.
Cạnh tranh cấp quốc gia thường chú trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô
và thể hiện được vai trò quan trọng của chính phủ.
Dựa vào sự tính lành mạnh hay không lành mạnh và tác động của hành

vi đối với môi trường có thể chia làm 2 loại là:
- Cạnh tranh lành mạnh: Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật, của đạo đức xã hội, của đạo đức kinh doanh.
Cạnh tranh lành mạnh là sự ganh đua một cách hợp pháp, trong sạch, đàng
hoàng giữa các nhà kinh doanh hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề để
chiếm lĩnh thị phần mà không sử dụng thủ đoạn mờ ám, bất chính nhằm loại bỏ
đối thủ, tranh giành thị trường.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Theo khoản 6 Điều 3 Luật cạnh tranh
2018 định nghĩa “ Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp
trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn
mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khá.” [21, tr.30].
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh được chia
làm 2 loại :
- Cạnh tranh hoàn hảo: Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong một mô
hình kinh tế được mô tả là một mẫu kinh tế thị trường lý tưởng, ở đó không có
người sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế
được thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được cho là
sẽ dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức
cạnh tranh chiếm ưu thế trong một ngành sản xuất nào đó, mà ở đó doanh
nghiệp phân phối hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực để có thể chi phối
giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường.
Trong thực tế, hình thức cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh
tranh phổ biến trên thị trường, ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành của nền kinh tế.
Nếu như trong cạnh tranh hoàn hảo, không có ai có đủ khả năng chi phối thị
trường, thì trong cạnh tranh không hoàn hảo, do các điều kiện để sự hoàn hảo
tồn tại không đầy đủ nên mỗi thành viên của thị trường đều có một mức độ
quyền lực nhất định đủ để tác động đến giá cả của sản phẩm. Tùy từng biểu
hiện của hình thức cạnh tranh này mà cách thức tác động đến giá cả sẽ là khác
nhau.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Theo sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam (2008) của tiến sĩ Nguyễn Hữu
Thắng thì khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đề cập đầu
tiên ở Mỹ đầu năm 1980. Theo Alinton Report (năm 1985): “Doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với
chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và
quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh
nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong sách trắng về năng lực cạnh
tranh của Vương quốc Anh (năm 1994). Năm 1998, Bộ Thương mại và Công
nghiệp (Anh) đưa ra định nghĩa: “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời
điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu
quả hơn các doanh nghiệp khác”[27].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì: “Năng lực cạnh
tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo
ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế”[19].
Trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội
nhập của tác giả Lê Đăng Doanh: ‘‘Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi cho doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài” [5, tr.28]
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter (1990):“Năng suất lao động
là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh”[17].
Nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào về năng lực
cạnh tranh. Bởi vì khái niệm của năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
vì vậy khi đưa ra một khái niệm về năng lực cạnh tranh cần chú ý những điểm
sau:
- Một là, quan niệm của năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện,
bối cảnh và trình độ phát triển ở từng thời kỳ. Như trong nền kinh tế thị trường
tự do trước kia, năng lực cạnh tranh chính là việc bán được nhiều hàng
hóa hơn đối thủ. Còn trong nền kinh tế hiện nay, năng lực cạnh tranh chính là
việc mở rộng thị trường, thu hút được nhiều khách hàng, chất lượng sản phẩm...
- Hai là, năng lực cạnh tranh còn thể hiện năng lực ganh đua để thu hút
các nguồn vốn, các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, khả năng mở
rộng thị trường.
- Ba là, năng lực cạnh tranh còn cần được thể hiện rõ phương thức cạnh
tranh phù hợp, bao gồm phương thức truyền thống hay phương thức hiện đại.
Từ những điều trên ta có thể đưa ra được một khái niệm về năng lực
cạnh tranh như sau:
Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì được và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
tiếp cận được nhiều nguồn vốn và các yếu tố sản xuất nhằm đạt được những
lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Cũng theo cách phân loại cạnh tranh, tùy thuộc vào phạm vi và mục đích
nghiên cứu người ta cũng phân loại để đánh giá năng lực cạnh tranh theo nhiều
hướng khác nhau:
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Hiện nay để đanh giá năng lực cạnh
tranh của các quốc gia người ta sử dụng “Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu
- GCI ”, chỉ số GCI đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua 12 chỉ
số trụ cột được phân vào 3 nhóm.
+ Nhóm 1 là các chỉ số phản ánh các yêu cầu căn bản của một nền kinh
tế, gồm: thể chế, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục tiểu
học.
+Nhóm 2 là các chỉ số để nền kinh tế phát triển theo hướng chất lượng,
hiệu quả gồm: giáo dục và đào tạo sau tiểu học, hiệu quả thị trường hàng hóa,
hiệu quả thị trường lao động, trình độ phát triển của thị trường tài chính, sẵn
sàng công nghệ, quy mô thị trường.
+ Nhóm 3 là các chỉ số phản ánh trình độ của doanh nghiệp và năng lực
đổi mới sáng tạo gồm: trình độ kinh doanh, năng lực đổi mới sáng tạo.
- Năng lực cạnh tranh cấp ngành: năng lực cạnh tranh cấp ngành là sự
xem xét thông qua việc duy trì được lợi nhuận, thị phần của ngành đó trên thị
trường hay không. Có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp
ngành gồm:
+ Nhóm yếu tố nội tại của ngành: chiến lược phát triển, đạo tạo, sản
phẩm chế tạo, công nghệ kĩ thuật,...
+ Nhóm yếu tố từ bên ngoài ngành: luật pháp, thuế, lãi suất, nhu cầu
tiêu dùng, môi trường thương mại,...
- Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh cấp doanh
nghiệp là thể hiện được thực lực của doanh nghiệp đó so với đối thủ
cạnh tranh trong việc đáp ứng được những mong muốn, sự thỏa mãn của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
khách hàng để đem lại được lợi ích về cho doanh nghiệp nhiều nhất có thể. Nói
cách khách, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp chính là “khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới,
thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố (tài chính, các nguồn lực, sản phẩm,
thương hiệu nhằm đạt được những lợi ích kinh tế lớn nhất và đảm bảo cho sự
phát triển bền vững”. Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thì cần phải xét đến các yếu tố như:
+ Năng lực về nguồn nhân lực: Đây là nguồn lực cực kì quan trong với
bất kỳ doanh nghiệp nào. Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chất lượng, số
lượng, sự phân bố - cơ cấu nguồn nhân lực, trình độ năng lực quản lý, trình
độ chuyên môn, kỹ thuật..... nguồn nhân lực của mình.
+ Năng lực về tài chính: Năng lực về tài chính là năng lực phản ánh rõ nét
nhất về hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ko chỉ cần một
đội ngũ lao động giỏi mà còn phải có đủ tiềm lực về tài chính để sử dụng trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Đầu tư, mua sắm
trang thiết bị kĩ thuật công nghệ mới, tu bổ và sửa chữa, trả lương.....
Các chỉ tiêu tài chính thường được quan tâm đến khi phân tích năng lực
cạnh tranh như: vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận.
+ Năng lực về khoa học công nghệ: Biết tiếp thu, vân dụng và trang bị
những thiết bị công nghệ tiên tiến nhằm đảm bảo cả về số lượng cũng như chất
lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Thương hiệu của doanh nghiệp: Tính quảng bá trên thị trường, độ uy
tín và sự tin cậy với khách hàng.
1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay thì nâng cao năng lực cạnh
tranh vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh là
quá trình mà các tổ chức, doanh nghiệp biết kết hợp những nguồn lực với những
lợi thế có sẵn nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tạo ra năng lực cạnh tranh vượt trội
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
hơn so với đối thủ hiện tại và trong tương lai khi doanh nghiệp phải đối mặt
với họ.
Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp cần phải đưa ra
được những chiến lược cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn nhất định như thu
hút thêm nguồn nhân lực có năng lực và kinh nghiệm; nâng cao chất lượng sản
phẩm; đầu tư vào công nghệ, kĩ thuật mới; mở rộng thị trường; tìm hiểu mong
muốn và đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng...
Ngoài ra, trong điều kiện hội nhập kinh tế với toàn thế giới hiện nay, các
doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà
còn phải cạnh tranh với cả những doanh nghiệp đến từ nước ngoài hay với các
tập đoàn xuyên quốc gia lớn mạnh; họ có lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm
hoạt động, cách thức làm việc chuyên nghiệp, khoa học công nghệ... tạo ra
năng suất làm việc cao hơn, hiệu quả cũng lớn hơn, chất lượng sản phẩm tốt
hơn, mẫu mã đa dạng hơn so với doanh nghiệp trong nước. Từ đó sẽ đáp ứng
được tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng khi đó sẽ gây ảnh hưởng đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước.
Chính vì vậy để không bị động trước đối thủ các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đủ sức lực để đối phó không chỉ với
những khó khăn trước mắt mà còn tạo ra sức mạnh để phát triển trong thời gian
sau này.
Hiện nay, không chỉ có các sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài
thâm nhập vào thị trường nước ta mà còn có những sản phẩm được đầu tư trực
tiếp sản xuất trong nước trên dây truyền công nghệ của chính doanh nghiệp
nước ngoài, chính vì vậy sức ép mà các doanh nghiệp trong nước hiện nay gặp
phải là rất lớn khi phải đối mặt không chỉ là đối thủ trong nước mà còn cả nước
ngoài. Khi xuất hiện nhiều đối thủ hơn, các doanh nghiệp trong nước nếu như
không muốn bị chèn ép và tụt hậu bỏ lại phía sau thì chỉ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
còn cách phải đưa ra được những biện pháp để kiểm soát tốt được hoạt động
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nguồn nhân lực là điều mà mỗi doanh nghiệp cần phải có nhưng nguồn
nhân lực có chất lượng cao thì lại cực kì khan hiếm và có giá trị hơn do vậy
buộc các doanh nghiệp cần phải đấu tranh và giành giật với nhau để có thể sở
hữu được những nguồn lực tốt nhất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn sẽ có cơ
hội sở hữu được những nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn và ngược lại
doanh nghiệp nào có năng lực cạnh tranh kém hơn sẽ phải dùng những nguồn
nhân lực kém chất lượng hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh sau này của doanh nghiệp.
Sản phẩm là kết quả, tâm huyết của cả quá trình hoạt động sản xuất của
mỗi doanh nghiệp, nhìn vào sản phẩm người tiêu dùng có thể phần nào phán
đoán được doanh nghiệp đó hoạt động như thế nào, khả năng ra làm sao. Tuy
nhiên, trên thị trường những sản phẩm thay thế của đối thủ có thể xuất hiện bất
cứ lúc nào bất cứ ở đâu. Do đó nếu như doanh nghiệp không muốn tâm huyết
của mình bị thay thế thì tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách
những sự khác biệt như về giá rẻ, chất lượng tốt hơn, mẫu mã bắt mắt hơn khi
đó sẽ uy hiếp được sản phẩm của đối thủ cũng như nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp.
Ngày nay, người tiêu dùng có sự đòi hỏi về chất lượng, giá cả, mẫu mã
ngày càng cao về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường, điều đó
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào đáp ứng được những yêu cầu đó của khách hàng sẽ có cơ hội phát
triển và ngược lại nếu như không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng sẽ có
nguy cơ bị phá sản. Vì vậy, để tránh cho doanh nghiệp có nguy cơ rơi vào tình
trạng xấu thì buộc các doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch cụ thể nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình nhằm thu hút khách hàng
và chiếm lĩnh thị trường.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm
1.2.1.1. Chất lượng của sản phẩm
Chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ
thuật, công nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, nó
phản ánh giá trị sử dụng và chắc năng của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm. Nhưng trái lại, việc nâng cao chất lượng sản phẩm lại bị giới hạn bởi
công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề... nên việc nâng cao chất lượng
sản phẩm luôn là vấn đề được các doanh nghiệp chú trọng đến vì việc này giúp
doanh nghiệp tạo bước đà để tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế
càng phát triển thì những tiêu chuẩn, kĩ thuật dành cho chất lượng sản phẩm
không chỉ còn mẫu mã đẹp mà còn phải tốt, bền và phải đáp ứng được những
yêu cầu của khách hàng mong muốn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lượng hàng hóa bán ra, kéo dài chu kỳ sống cho sản phẩm. Sản phẩm có
chất lượng cao sẽ kích thích người mua mua hàng từ đó làm tăng uy tín, thương
hiệu, mở rộng thị trường và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Giá cả của sản phẩm
Giá của sản phẩm là sự thỏa thuận giữa người bán và người mua ở đó giá cả
đóng vai trò quyết định xem người bán khi bán với giá đó có khả năng sinh lời
hay không và người mua có quyết định mua sản phẩm với giá đó không.
Trong nền kinh tế hiện nay khi các doanh nghiệp cạnh tranh nhau, khách
hàng là thường đế thì họ có quyền quyết định với cùng một loại sản phẩm có
chất lượng tương đương nhau nhưng sản phẩm nào có giá bán rẻ hơn thì họ sẽ
mua sản phẩm đó. Nhưng việc đó chưa hẳn là giải pháp hữu hiệu, đôi khi việc
doanh nghiệp đưa ra giá thấp cho sản phẩm có thể bị đánh đồng với việc làm
giảm chất lượng của sản phẩm. Chính vì vậy việc sử dụng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
giá như là một thứ vũ khí trong việc cạnh tranh cần được các doanh nghiệp chú
ý đến tại từng chu kỳ của sản phẩm hay tùy thuộc vào đặc điểm tại từng khu
vực.
1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng mở rộng thị phần
Thị phần (TP) là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp đó đang chiếm lĩnh.
Thị phần thể hiện rõ các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ của doanh nghiệp so
với tổng sản phẩm tiêu thụ trên toàn thị trường. Từ thị phần được chiếm lĩnh
đối thủ có thể biết được doanh nghiệp mạnh hay yếu, mức độ hoạt động có
hiệu quả hay không. Vì vậy để có thể chiếm lĩnh thị phần cao trước các đối thủ
của mình, doanh nghiệp thường thực hiện các chiến lược marketing, kinh
doanh cho riêng mình như: chính sách giá phù hợp, dịch vụ hậu mãi… Ngoài
ra sau khi chiếm lĩnh thị phần lớn các doanh nghiệp cũng cần có cũng chiến
lược bảo vệ thị phần.
Trong cùng một ngành nghề sản xuất, tiêu thụ trên cùng một thị trường,
doanh nghiệp có thị phần lớn hơn sẽ có năng lực cạnh tranh cũng như các ưu
thế khác vượt trội hơn, dành được khả năng thắng lợi cao hơn. Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay việc duy trì và phát triển thị phần sẽ làm doanh thu tăng
tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng cũng tăng. Để đảm bảo tăng doanh thu đòi
hỏi doanh nghiệp cầm phải mở rộng thị phần điều đó có nghĩa là thị phần chính
là thước đo cho sự phát triển của chính doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay thì Marketing là một công
cụ cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc mở rộng thị trường,
tăng doanh thu cũng như hiệu quả làm việc của doanh nghiệp. Chính vì vậy
các doanh nghiệp cần nên chú trọng xây dựng chiến lược marketing sao cho
phù hợp trong mọi tình huống có thể xảy ra mới mình để từ đó có thể giữ được
ưu thế trên thị trường trước các đối thủ cạnh tranh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
1.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các nguồn lực
1.2.3.1. Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quan trọng của mỗi doanh nghiệp vì đây là nguồn tài nguyên
không bao giờ cạn kiệt. Nhưng nguồn tài nguyên này không chỉ dồi dào mà còn
cần có chất lượng thật sự. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao công tác đào
tạo kiến thức và tay nghề cho nguồn nhân lực nhằm tạo ra được đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ và chuyên môn nghiệp vụ cao để tạo ra được những
sản phẩm có chất lượng tốt mà giá thành lại phù hợp với doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải đảm bảo đồng bộ cả về trí lực,
tâm lực, thể lực và cơ cấu nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
- Về trí lực phải có trình độ chuyên môn, tay nghề kĩ thuật, kỹ năng nghề
nghiệp đáp ứng được với những yêu cầu của từng vị trí, công việc mà doanh
nghiệp giao phó và có sự tương thích với sự thay đổi của trình độ công nghệ
kĩ thuật.
- Về tâm lực phải chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tác
phong làm việc và kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc được giao,
lối sống, giao tiếp và văn hóa ứng xử đối với đồng nghiệp và cấp trên.
- Về thể lực phải có sức khỏe, thể chất và tinh thần đáp ứng được với
những nhiệm vụ và công việc mà doanh nghiệp giao phó.
- Về cơ cấu nguồn nhân lực phải phù hợp, cân đối với từng nhiệm vụ,
công việc ở từng bộ phận, phòng ban sao cho linh hoạt, năng động, tinh giản
ở mức tối đa nhưng phải hiệu quả.
1.2.3.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp sẽ thể hiện tiềm lực cạnh tranh của
doanh nghiệp mạnh hay yếu trên thương trường. Do vậy, doanh nghiệp cần
phải tìm mọi cách để nâng cao nguồn lực tài chính chính của mình bằng mọi
biện pháp như thu hút và huy động các nguồn lực từ những nhà đầu tư,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
huy động nguồn vốn trên thị trường tài chính thông qua việc phát hành cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán, vay vốn ngân hàng và đối tác.
Nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới hiện nay thì cơ hội cho các
doanh nghiệp tìm kiếm các nhà đầu tư có nguồn vốn lớn trong và ngoài nước là
rất cao. Doanh nghiệp có thể liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
tham gia vào các thị trường khác nhau để huy động được những nguồn vốn nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có nguồn lực về tài chính sẽ có điều kiện thuận lợi trong
việc đổi mới công nghệ kĩ thuật, trang thiết bị, thu hút nguồn nhân lực có tay
nghề đảm bảo sức mạnh cạnh tranh và củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.2.3.3.Nguồn lực về thiết bị công nghệ kỹ thuật
Doanh nghiệp không ngừng nâng cao các máy móc thiết bị công nghệ kỹ
thuật mới vào sản xuất nhằm gia tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm,
tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp nào có trình độ khoa học
công nghệ tốt hơn, tiên tiến hơn sẽ chiếm được ưu thế cao hơn. Cần tăng cường
công tác kiểm tra để tránh mua phải các máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu đã hết
niên hạn sử dụng gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
Một doanh nghiệp có trình độ công nghệ và hệ thống trang thiết bị tiên
tiến với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao mà
giá thành lại thấp, đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng thương hiệu
Thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Thương hiệu của doanh nghiệp không phải là do doanh nghiệp tạo ra mà
được hình thành khi mà sản phẩm của doanh nghiệp được một bộ phận khách
hàng đã sử dụng và chỉ sử dụng sản phẩm đó khi có nhu cầu lúc đó thương hiệu
đã tồn tại trong tâm trí của khách hàng. Chính khách hàng là người cảm nhận
và quyết định để tạo nên thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp. Khi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
nhắc đến sản phẩm mà doanh nghiệp đang phân phối trên thị trường người tiêu
dùng nghĩ ngay đến sản phẩm của doanh nghiệp thì lúc đó doanh nghiệp đã tạo
dựng được thương hiệu trong lòng khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp nhằm xây dựng và
phát triển thương hiệu của mình. Bởi vì khi đó doanh nghiệp sẽ giảm được rất
nhiều chi phí để đưa sản phẩm tiếp cận đến khách hàng, lúc đó sẽ là khách hàng
tìm đến để mua sản phẩm. Trong một khoảng thời gian ngắn có thể doanh
nghiệp chưa tạo ra được tên tuổi, thương hiệu cho mình nhưng về lâu về dài
doanh nghiệp cần xây dựng một thương hiệu tốt trong tâm chí người tiêu dùng.
Vì vậy, việc tạo dựng nên một thương hiệu tốt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
về sản phẩm trước các đối thủ cùng ngành nghề. Một thương hiệu tốt sẽ là một
quân bài tốt góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm tiêu chí định lượng
1.3.1.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp bán được sản phẩm của
mình một cách thường xuyên và có xu hướng càng ngày càng phát triển. Thị
phần càng lớn tạo cho doanh nghiệp hạ thấp được chi phí sản xuất do có lợi
thế về quy mô. Tuy vậy cần phải đánh giá thị phần của doanh nghiệp trong
nhiều thời kỳ chứ không chỉ nên một thời kỳ nhất định để có thể nghiên cứu rõ
sự tăng, giảm của thị phần từ đó hiểu rõ hơn năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tiêu chí này được tính theo công thức:
Thị phần = doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của
thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm
tiêu thụ của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với
tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức
giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
1.3.1.2. Chất lượng của sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm là tổng thể các chi tiêu, những đặc trưng sản
phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, phù hợp với công
dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh
nhất.
Chất lượng của sản phẩm chính là thứ vũ khí giúp cho doanh nghiệp làm
tăng khả năng thắng lợi của mình trong kinh doanh. Chất lượng sản phẩm càng
cao chứng tỏ mức độ thỏa mãn nhu cầu càng tăng từ đó làm tăng uy tín cho
thương hiệu của sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
1.3.1.3. Gía cả sản phẩm, dịch vụ
Giá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, dịch vụ, tài sản, đồng thời
biểu hiện nhiều mối quan hệ lớn trong nền kinh tế. Theo quan niệm của người
mua thì “Giá cả là số lượng tiền mà họ phải trả để nhận được một số lượng
hàng hoá hay dịch vụ nhất định để có thể sử dụng hay chiếm hữu hàng hoá hay
dịch vụ đó”. Còn theo quan điểm của người bán thì “Giá cả là phần thu nhập
hay doanh thu mà họ nhận được khi tiêu thụ một đơn vị hay số lượng sản phẩm
nhất định”.
Chính vì vây, đối với cả người mua và người bán giá cả vô cùng quan
trọng. Trong cạnh tranh, sự chênh lệch về giá cả giữa doanh nghiệp và đối thủ
cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp
và đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đang đem lại lợi ích cho người tiêu dùng
lớn hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng
chiếm được lòng tin yêu của người tiêu dùng và sản phẩm đó của doanh nghiệp
cũng sẽ có chỗ đứng ngày cành cao trong thị trường kinh doanh. Bên cạnh đó,
giá cả cũng thể hiện được lợi thế về chi phí và giá thành rẻ sản phẩm của doanh
nghiệp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
Tuy vậy, doanh nghiệp cũng cần phải chú ý về một số vấn đề như: việc
định giá hướng quá nhiều vào chi phí; giá không được rà soát lại thường xuyên
để lợi dụng những biến động của thị trường; giá không được thay đổi linh hoạt
đúng mức đối với những mặt hàng khác nhau, những khúc thị trường khác nhau
và những thời điểm mua sắm khác nhau để tránh những sai lầm về việc điều
chỉnh giá cả của sản phẩm.
1.3.1.4. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Yếu tố này thể hiện khả năng trình
độ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp có thể phát huy tối đa hiệu quả
những yếu tố mà mình có hay không. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới nhằm
vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh được tính bởi các chỉ số sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS): Chỉ số ROS thể hiện tỷ suất
sinh lời của doanh thu. Nó là chỉ số phản ánh nếu doanh nghiệp thu được 100
đồng doanh thu thì sẽ có được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA): Tài sản của một công ty
được được hình thành từ vốn chủ sở hữu và vốn đi vay, 2 nguồn vốn này được
dùng vào các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư
thành lợi nhuận chính là tỷ số lợi nhuận trên tài sản hay còn là ROA. Tỷ số
càng cao càng cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả, có nghĩa là doanh
nghiệp làm ăn có lãi.
- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất này thể hiện mức độ
hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác đây là thước đo
để công ty biết được một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có
ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn.
1.3.2. Nhóm tiêu chí định tính
1.3.2.1. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Đây là tiêu chí giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được sự tin tưởng không
chỉ trong lòng khách hàng mà còn ở chỗ người cung ứng, đối tác liên minh…
Ngày nay, thương hiệu và uy tín có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kinh
doanh vì nó giúp giảm thiểu những chi phí không đáng có, nuôi dưỡng các mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác ngày càng bền vững. Khi uy tín của
doanh nghiệp được nâng cao thì thương hiệu của doanh nghiệp sẽ phát triển
mạnh và thành công hơn các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp vô hình
chung sẽ kích thích được người mua nhanh chóng quyết định mua, nhờ đó mà
thị phần của doanh nghiệp được gia tăng. Từ đó làm thúc đẩy khả năng phát
triển thương hiệu của doanh nghiệp, mà đây lại là điều quan trọng dẫn đến sự
thành công trong tương lai của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh một
ngành nghề nhất định nào đó sẽ được đánh giá cao về năng lực cạnh tranh. Kinh
nghiệm lâu năm sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những đường lối trong
việc khai thác các nguồn lực sao cho có hiệu quả, duy trì hoạt động kinh doanh,
biết nắm bắt và xử lý nhanh chóng các tình huống quan trọng nhằm phát triển
doanh nghiệp.
1.3.2.3. Đổi mới của doanh nghiệp
Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu hóa, một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có sự nhạy bén, dự đoán được
những biến động của thị trường để đưa ra được những biện pháp nhằm đổi mới
để đáp ứng được những thay đổi nhu cầu đó. Nhất là về sản phẩm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
của doanh nghiệp, cần phải có sự đổi mới thường xuyên theo xu hướng tốt hơn
về cả chất lượng lẫn giá thành rẻ hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Sự ra đời của sản phẩm mới cho phép doanh nghiệp không chỉ nâng cao năng
lực cạnh tranh còn có thể đẩy lùi được sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên
cùng một thị trường đang tham gia.
Khả năng đổi mới của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thích nghi, đứng
vứng được trước những biến động của thị trường cạnh tranh. Khả năng đổi mới
của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh như về cơ cấu tổ chức,
quản lý, quá trình sản xuất, chiến lược trong các hoạt động kinh doanh…
1.3.2.4. Liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế
quốc tế
Các doanh nghiệp tồn tại trên thị trường ít nhiều đều có những môi liên
kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác nhau nhằm tiếp cận và khai thác
những lợi ích mà đối tác có thể mang lại cho mình nhằm phục vụ cho hoạt động
kinh doanh tạo ra được các lợi thế cạnh tranh trước đối thủ và nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp
mình với doanh nghiệp khác được thể hiện ở việc biết nhìn nhận và nắm bắt cơ
hội kinh doanh, biết lựa chọn đối tác kinh doanh và việc vận hành sự liên kết,
hợp tác đó một cách có hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra. Khả năng
liên kết và hợp tác thể hiện được sự linh hoạt, nhạy bén của doanh nghiệp trong
việc chủ động nắm bắt được những cơ hội kinh doanh trên thương trường.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp là những nhân tố xuât phát từ
trong nội bộ của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều nhân tố bên trong doanh nghiệp
có tác động tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm mỗi doanh nghiệp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
nhưng có 4 nhân tố chính mà tác động của nó ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1.1. Nguồn nhân lực và tay nghề người lao động
Nguồn nhân lực và người lao động có tay nghề cao là yếu tố có tính quyết
định với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đây là nguồn tài nguyên không bao giờ cạn
kiệt có thể sử dụng để kiểm soát các nguồn lực khác một cách hiệu quả nhất,
nên vai trò của nó trong nền kinh tế và trong sản xuất xã hội hiện nay là rất
quan trọng.
Trong doanh nghiệp, trình độ của người lao động không chỉ có tác động
đến chất lượng, chi phí, độ tinh xảo của sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến năng
suất lao động trong hệ thống vận hành công việc ở mỗi doanh nghiệp. Đây là
yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đảm bảo
sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần chú trong đến chất lượng, số lượng và nâng
cao tay nghề cũng như kĩ năng làm việc của người lao động. Số lượng nhân lực
đông mà ưu tú, có tay nghề cao, chất lượng tốt và cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra được
một nguồn lực có ưu thế cạnh tranh cao.
1.4.1.2. Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Bên cạnh nguồn nhân lực thì năng lực tài chính là một yếu tố liên quan
trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính doanh
nghiệp được thể hiện ở quy mô nguồn vốn dồi dào, khả năng huy động vốn
trong những lúc cần thiết và sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển sinh lợi
nhuận. Nếu như không có nguồn vốn dồi dào cũng như cách sử dụng vốn có
hiệu quả .. sẽ hạn chế rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp như việc giảm
chi phí, giảm giá thành, mua sắm trang thiết bị kĩ thuật hay là trong công tác
đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Mặc dù trong thực tế không có doanh nghiệp nào có đủ vốn để triển
khai tất cả mọi mặt nhưng việc có được nguồn năng lực tài chính mạnh sẽ phản
ánh được sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
Chính vì vậy để nâng cao năng lực tài chính, doanh nghiệp cần phải có
các bước đi và kế hoạch trong việc phát triển nguồn vốn, tăng vốn tự có, đảm
bảo được nguồn huy động vốn dưới mọi hình thức và phải xây dựng chiến lực
để sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả tạo được uy tín với khách hàng,
ngân hàng và những nơi cho doanh nghiệp vay vốn.
1.4.1.3. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị
Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị công nghệ là yếu tố quan trọng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm
bảo năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Công nghệ hiện đại, tiên tiến cùng với
cơ sở vật chất có chất lượng cho phép chúng ta rút ngắn thời gian làm việc,
giảm chi phí, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm từ đó tạo ra lợi thế quan trọng trong việc cạnh tranh. Chính vì vậy doanh
nghiệp cần chịu khó tìm hiểu, nghiên cứu và nghiên cứu tìm tòi những thiết bị
công nghệ mới trên thế giới phù hợp cho doanh nghiệp mình.
Một doanh nghiệp có hệ thống Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị công
nghệ tiên tiến cộng với độ ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao
với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra được những sản phẩm có chất lượng mà giá
thành lại rẻ, đảm bảo khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4.1.4. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp
Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý được coi là yếu tố có tính quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó có sự ảnh hưởng trực tiếp đến
năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Trình độ và năng lực tổ chức, quản
lý của mỗi doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt:
- Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Thể hiện bằng những kiến thức và
kinh nghiệm cần thiết cho việc quản lý và điều hành bộ máy doanh nghiệp.
Trình độ này không chỉ là những bằng cấp hay những lý thuyết suông mà còn
thể hiện qua những kiến thức rộng lớn và phức tạp mà còn ở
những lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
nhạy bén của đầu óc, sự quan sát tỉ mỉ, khả năng nắm bắt được cơ hội…Tất
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
cả những điều đó cần phải được rèn luyện trong những năm tháng làm việc
không biết mệt mỏi, chỉ có như vậy mơi có thể đào tạo được lên một đội ngũ
cán bộ quản lý có năng lực, có trình độ từ đó tác động đến khả năng cạnh tranh
và sự phát triển của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý: Thể hiện ở việc sắp xếp các công việc trong
doanh nghiệp một cách có linh hoạt hay không; phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị xí nghiệp, phòng ban không để xảy ra hiện tượng
trồng chéo nhiệm vụ lên nhau để đùn đẩy trách nhiệm; tổ chức bộ máy quản lý
theo hướng tinh, gọn và nhẹ nhưng vẫn đảm bảo sự hiệu quả cao trong việc
đưa ra những quyết định nhanh chóng , chính xác.
- Trình độ hoạch định chiến lược, lập kế hoạch điều hành tác nghiệp…
giúp cho doanh nghiệp có một kế hoạch chiến lược cụ thể trong một khoảng
thời gian nhất định dài hạn hay ngắn hạn nhằm tác động đến khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp là những nhân tố xuât phát từ
ngoài nhưng có sự ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Có nhiều loại nhân
tố bên ngoài như:
1.4.2.1. Pháp luật và chính sách của Nhà nước
Chính sách và pháp luật là tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Nội dung chính sách và pháp luật cần phải rõ
ràng, nghiêm minh, chặt chẽ nhưng không được quá phức tạp, tại đó ghi rõ ràng
những quy định về pháp luật, các lĩnh vực hạn chế hay khuyến khích đầu tư, tài
chính, tiền tệ, công nghệ, thị trường.... Do đó, đây là yếu tố rất quan
trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói
riêng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
1.4.2.2. Văn hóa, xã hội
Ở từng vùng miền khác nhau sẽ có một nền văn hóa và xã hội khác nhau.
Những điều này sẽ tạo ra những thuật lợi cũng như khó khăn cho doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh thị trường.
1.4.2.3. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Việc đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng là điều kiện
giúp cho doanh nghiệp có lợi thế về cạnh tranh. Tuy vậy doanh nghiệp cũng
cần phải chú ý nếu không sẽ có thể bị khách hàng ép giảm giá, mặc cả nhưng
lại mong được chất lượng tốt hơn nữa gây ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như
khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn.
1.4.2.4. Đối thủ và các sản phẩm thay thế
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp phục vụ cùng phân khúc khách
hàng mục tiêu, cùng chủng loại sản phẩm, cùng thỏa mãn một nhu cầu của
khách hàng. Qua việc hiểu biết về đối thủ sẽ giúp doanh nghiệp hình dung ra
bức tranh tổng quát về thị trường và ngành mà doanh nghiệp tham gia hoạt
động kinh doanh. Doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với đối thủ cạnh tranh
hiện tại mà còn phải đề phòng đối thủ cạnh tranh ở trong tương lai.
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng được với
nhu cầu của thị trường theo chiều hướng ngày càng đa dạng hơn, chất lượng tốt
hơn, mẫu mã đẹp hơn. Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao hơn.
1.4.2.5. Các nhà cung cấp
- Với số lượng nhà cung cấp: Sẽ thể hiện mức cung ứng nguyên vật liệu
và mức độ lựa chọn nhà cung ứng cho doanh nghiệp cao hay thấp. Từ đó cũng
có thể cho thấy lĩnh vực mà doanh nghiệp đang làm có vị trí như thế nào trên
thị trường.
- Với nhà cung cấp độc quyền: Tạo cho họ cơ hội để ép giá nhà sản xuất
ở một mức giá do họ làm chủ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty
và bài học rút ra cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước
sạch Hà Đông
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
nước sạch Hà Nội (HAWACO)
Tiền thân là nhà máy nước Yên Phụ trực thuộc Sở máy nước do người
Pháp xây dựng vào năm 1894. Đến tháng 4 năm 2008 đổi tên thành Công ty
kinh doanh nước sạch Hà Nội, năm 2008 Công ty đổi tên là Công ty TNHH
MTV nước sạch Hà Nội. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội với 100% vốn Nhà nước
Sau hơn 120 năm xây dựng và phát triển từ một nhà máy nhỏ nhưng với
sự nỗ lực không ngừng nghỉ công ty đã khẳng định được bản thân là một trong
những công ty nước sạch hàng đầu tại khu vực miền bắc nước ta. Để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Nội
đã sử dụng các chiến lược sau:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Trong quá trình hoạt động công
ty nước sạch Hà Nội đã không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ trong việc
nghiên cứu sản xuất và khoa học công nghệ, những điều này đã giúp cho công
ty luôn đứng vứng, ngày càng lớn mạnh và phát triển trong lĩnh vực sản xuất
nước sạch sinh hoạt.
+ Thường xuyên hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp hàng đầu thế giới
có nền công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực nước sạch sinh hoạt như Hà Lan,
+ Với số lượng cán bộ công nhân viên lên đến hơn 2.300 người trong đó
có nhiều người là kĩ sư tay nghề cao và nhân viên có bằng cấp chuyên môn từ
đại học trở lên đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu về nguồn lao động có chất
lượng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
+ Thường xuyên cử cán bộ đi học để khảo sát, học hỏi, nâng cao tay
nghề và nghiệp vụ.
- Nâng cao năng suất, chất lượng nguồn nước sạch và hệ thống cung cấp
nước sạch: Nước sạch sinh hoạt là nhu cầu cơ bản của mỗi người dân. Vì vậy
việc cung ứng được nguồn nước để phục vụ cho các khách hàng trên địa bàn
thành phố Hà Nội là một vấn đề vô cùng quan trọng. Chính vì vậy công ty đã
có những tính toán cho mình.
+ Tính đến năm 2019 công ty có 12 trạm cấp nước và hơn 4.300km đường
ống truyền tải trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội cung ứng mỗi ngày khoảng
670.000m3/1ngđ đáp ứng cho gần 3tr dân chiếm gần 49% thị phần thành phố
Hà Nội với mục tiêu là mỗi người dân được sử dụng từ 120-150lít
nước sạch/1ngđ. Bắt đầu từ năm 2016, Công ty cũng đã đưa vào sử dụng hệ
thống sử lý nước ngầm mới theo công nghệ Đức tại nhà máy nước Bắc Thăng
Long, nhà máy nước Mai Dịch.
+ Công ty cũng đẩy mạnh và mở rộng các nhà phân phối trong lĩnh vực cung
cấp nước tinh khiết HANOWA, tập trung giới thiệu sản phẩm. Hiện nay công ty
có khoảng hơn 100 nhà phân phối lớn nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Công ty cũng đã có sự chú trọng cho hoạt động quảng cáo cho sản phẩm,
có sự thay đổi mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tìm hiểu về những ảnh hưởng của môi trường xung quanh: đối thủ cạnh
tranh hiện tại và trong tương lai, các nhà cung ứng sản phẩm là một điều vô
cùng quan trọng cho sự phát triển của công ty nước sạch Hà Nội hiện tại và
tương lai.
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần nước – môi trường Bình
Dương(BIWASE)
Tiền thân là hệ thống cấp nước Thủ Dầu Một có từ năm 1901 do Pháp xây
dựng. Đến năm 2015 công ty đổi tên thành Công ty cổ phần nước – môi trường
Bình Dương.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
Công ty có vốn điều lệ lên đến 350 tỷ đồng với hơn 1.500 người. Nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Công ty còn hoạt động
trong lĩnh vực xử lý nước và rác thải sinh hoạt như:
- Nâng cao năng suất, chất lượng nguồn nước sạch, hệ thống cung cấp
nước sạch và hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt.
+ Hiện tại công ty có 10 xí nghiệp và 3 nhà máy nước cùng hệ thống mạng
nươc truyền tải hơn 2.000km cung cấp độc quyền trong lĩnh vực cung ứng nước
sạch sinh hoạt cho toàn thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An và
một số huyện thuộc tỉnh Bình Dương với công xuất hơn 300.000m3
/1ngđ. Công
ty cũng đã đưa vào sử dụng 2 hệ thống lọc nước tiên tiến của Cộng hòa liên
bang Đức vào năm 2018 với tổng công suất 40.000 m3
/1ngđ.
+ Ngoài ra còn có 3 xí nghiệp xử lý nước thải và 1 xí nghiệp xử lý rác thải
với những hệ thống xử lý tiên tiến của Nhật Bản, Hàn Quốc có thể xử lý
hơn 1.100 tấn rác/1ngđ, gần 1.000m3
nước rỉ rác/1ngđ và gần 5.000m3
nước
thải sinh hoạt/1ngđ trên địa bàn Nam Bình Dương.
- Đẩy mạnh chiến lược về sản phẩm:
+ Xây dựng xí nghiệp nước uống tinh khiết BIWASE và nước uống i-on
GOLD BIWAE với hệ thống phân phối đến từng xã, phường trên địa bàn. Nước
uống tinh khiết BIWASE được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại
nhập khẩu từ Singapore, tiệt trùng bằng Ozon và tia cực tím, tinh lọc qua hệ
thống R.O...
Nước uống tinh khiết Biwase tại Bình Dương luôn đặt chất lượng sản
phẩm lên hàng đầu và tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quy trình sử lý nước
tinh khiết theo thiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
+ Sản xuất phân bón con voi Bình Dương dựa vào nguồn rác thu thải tái
chế ngằm đảm bảo vệ sinh môi trường bằng dây chuyền công nghệ tiên tiến của
Đức và gạch con voi Bình Dương được sản xuất theo công nghệ ép rung định
hình, đạt chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 6476:1999.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
Công ty đã biết cách tối đa hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử
dụng hợp lý các nguồn lực có liên quan.
- Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư
+ Năm 2013 xây dựng Khu liên hợp Xử lý chất thải Nam Bình Dương và
nhà máy xử lý nước thải Thủ Dầu Một khả năng tiếp nhận và xử lý mỗi ngày
khoảng 3.000 tấn rác sinh hoạt và hơn 1.000 tấn rác công nghiệp các loại.
+ Năm 2014 góp vốn và là cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Nước Thủ
Dầu Một, khánh thành đưa vào hoạt động nhà máy nước Nam Thủ Dầu Một
mở rộng – Dĩ An 2 và nhà máy nước Khu đô thị công nghiệp Mỹ Phước.
+ Ngoài đầu tư về trang thiết bị cơ sở máy móc, công ty cũng chú trọng
đầu tư vào nguồn nhân lực. Hàng năm đều có các chuyến đi học để nâng cao
tay nghề và chuyên môn kiến thức cho người lao động, nhằm tăng cường năng
lực làm việc các nhân viên trong công ty.
- Biwase cũng đẩy mạnh trong việc tìm các nguồn vốn tài trợ của trong
nước và nước ngoài. Công ty đã vay vốn và xử dụng nguồn vốn ODA của Nhật,
Hà Lan một cách phù hợp để xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như mua
thêm máy móc trang thiết tiên tiến trên thế giới bị để phục vụ cho công việc.
Trong những năm qua, Biwase không chỉ phát triển kinh doanh, phát
triển doanh nghiệp xứng tầm với kỳ vọng của lãnh đạo địa phương mà còn liên
tục có nhiều hoạt động cộng đồng, ý nghĩa. Biwase sẵn sàng hợp tác phát triển,
chuyển giao công nghệ xử lý chất thải và đào tạo, huấn luyện con người vận
hành hiệu quả công nghệ, thiết bị mới về môi trường cho các địa phương trong
cả nước.
1.5.2. Bài học học rút ra cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nước sạch Hà Đông
Thông qua những phân tích kinh nghiệm của một số đơn vị, công ty có
cùng ngành nghề như công ty nước sạch Hà Nội, công ty nước sạch và môi
trường Bình Dương trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh đã rút ra được
một số bài học sau cho công ty nước sạch Hà Đông.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
- Áp dụng những thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào
quá trình sản xuất, đây được coi như là một trong những thế mạnh để cạnh tranh
hữu hiệu nhất. Bởi vì một công ty có trình độ công nghệ cao trong hoạt
động sản xuất sẽ tạo ra được năng suất làm việc tốt hơn, giảm thiểu được lượng
nước thất thoát, giảm chi phí và đảm bảo được chất lượng nguồn nước.
- Tập trung vào việc nâng cao tay nghề, kiến thức chuyên môn, kỹ năng
mềm, đạo đức trong hoạt động kinh doanh của đội ngũ cán bộ, công nhân, viên
chức của công ty. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của
công ty. Một nguồn lao động có chất lượng cao sẽ tạo ra năng xuất lao động cao
và ngược lại.
- Tập trung vào nghiên cứu các lĩnh vực có liên quan đến ngành nghề công
ty đang hoạt động nhưng không được quên lĩnh vực được coi là sản phẩm chủ
lực của mình.
- Đẩy mạnh hoạt động nâng cao chất lượng và tìm kiếm đưa ra những sản
phẩm mới.
- Bên cạnh những vấn đề được nêu trên như về khoa học công nghệ, đội
ngũ cán bộ - lao động, chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh dịch vụ thì công ty còn
cần phải tiến hành hàng loạt những giải pháp khác như xây dựng uy tín, thương
hiệu của công ty, năng lực tài chính... để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
cho công ty.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Nước Sạch.

Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docxGiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay  (TẢI FREE ZALO: 093 45...Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay  (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Độc quyền hành chính trong kinh doanh nhìn dưới góc độ pháp luật cạnh tranh v...
Độc quyền hành chính trong kinh doanh nhìn dưới góc độ pháp luật cạnh tranh v...Độc quyền hành chính trong kinh doanh nhìn dưới góc độ pháp luật cạnh tranh v...
Độc quyền hành chính trong kinh doanh nhìn dưới góc độ pháp luật cạnh tranh v...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Độc Quyền Hành Chính Trong Kinh Doanh Nhìn Dưới Góc Độ Pháp Luật .docx
Độc Quyền Hành Chính Trong Kinh Doanh Nhìn Dưới Góc Độ Pháp Luật .docxĐộc Quyền Hành Chính Trong Kinh Doanh Nhìn Dưới Góc Độ Pháp Luật .docx
Độc Quyền Hành Chính Trong Kinh Doanh Nhìn Dưới Góc Độ Pháp Luật .docx
Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864
 
Tailieu.vncty.com qt003
Tailieu.vncty.com   qt003Tailieu.vncty.com   qt003
Tailieu.vncty.com qt003
Trần Đức Anh
 
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà.doc
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà.docGiải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà.doc
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
BTL kinh tế chinh trị.pdf
BTL kinh tế chinh trị.pdfBTL kinh tế chinh trị.pdf
BTL kinh tế chinh trị.pdf
ThymThThanh
 
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tại Công Ty Khí Hóa Lỏng V...
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tại Công Ty Khí Hóa Lỏng V...Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tại Công Ty Khí Hóa Lỏng V...
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tại Công Ty Khí Hóa Lỏng V...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
huynhuyn.docx
huynhuyn.docxhuynhuyn.docx
huynhuyn.docx
MinsTrn
 
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpCác yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (50).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (50).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (50).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (50).docNguyễn Công Huy
 
Tran ngoc hinh qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Tran ngoc hinh   qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc teTran ngoc hinh   qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Tran ngoc hinh qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Nguyên Tùy
 
Mar03 các giải pháp marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp...
Mar03 các giải pháp marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp...Mar03 các giải pháp marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp...
Mar03 các giải pháp marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp...Hee Young Shin
 
KTCT.pptx
KTCT.pptxKTCT.pptx
KTCT.pptx
KhiemLe36
 
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketingNhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Nước Sạch. (20)

Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
 
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docxGiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
 
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay  (TẢI FREE ZALO: 093 45...Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay  (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay (TẢI FREE ZALO: 093 45...
 
Độc quyền hành chính trong kinh doanh nhìn dưới góc độ pháp luật cạnh tranh v...
Độc quyền hành chính trong kinh doanh nhìn dưới góc độ pháp luật cạnh tranh v...Độc quyền hành chính trong kinh doanh nhìn dưới góc độ pháp luật cạnh tranh v...
Độc quyền hành chính trong kinh doanh nhìn dưới góc độ pháp luật cạnh tranh v...
 
Độc Quyền Hành Chính Trong Kinh Doanh Nhìn Dưới Góc Độ Pháp Luật .docx
Độc Quyền Hành Chính Trong Kinh Doanh Nhìn Dưới Góc Độ Pháp Luật .docxĐộc Quyền Hành Chính Trong Kinh Doanh Nhìn Dưới Góc Độ Pháp Luật .docx
Độc Quyền Hành Chính Trong Kinh Doanh Nhìn Dưới Góc Độ Pháp Luật .docx
 
Tailieu.vncty.com qt003
Tailieu.vncty.com   qt003Tailieu.vncty.com   qt003
Tailieu.vncty.com qt003
 
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà.doc
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà.docGiải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà.doc
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Quà Tặng Quà.doc
 
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
BTL kinh tế chinh trị.pdf
BTL kinh tế chinh trị.pdfBTL kinh tế chinh trị.pdf
BTL kinh tế chinh trị.pdf
 
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tại Công Ty Khí Hóa Lỏng V...
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tại Công Ty Khí Hóa Lỏng V...Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tại Công Ty Khí Hóa Lỏng V...
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tại Công Ty Khí Hóa Lỏng V...
 
QT093.Doc
QT093.DocQT093.Doc
QT093.Doc
 
huynhuyn.docx
huynhuyn.docxhuynhuyn.docx
huynhuyn.docx
 
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpCác yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (50).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (50).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (50).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (50).doc
 
Tran ngoc hinh qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Tran ngoc hinh   qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc teTran ngoc hinh   qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Tran ngoc hinh qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
 
Mar03 các giải pháp marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp...
Mar03 các giải pháp marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp...Mar03 các giải pháp marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp...
Mar03 các giải pháp marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp...
 
KTCT.pptx
KTCT.pptxKTCT.pptx
KTCT.pptx
 
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketingNhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã HộiCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã HộiCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
 

Recently uploaded

ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 

Recently uploaded (12)

ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 

Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Nước Sạch.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Nước Sạch Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm Khái niệm về cạnh tranh đã được đề cập đến từ rất lâu khi nền kinh tế thị trường hình thành và phát triển. Đã có rất nhiều những cách hiểu cũng như quan điểm khác nhau về cạnh tranh trong suốt thời kỳ phát triển của nền kinh tế thế giời nhưng cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào về cạnh tranh. Ngày nay, thuật ngữ về “Cạnh tranh” luôn hiện hữu trong mọi lĩnh vực từ kinh tế đến khoa học đời sống…Đối với các doanh nghiệp thì cạnh tranh là một quy luật cơ bản hiện hữu mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động kinh doanh, họ phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Ở những góc độ khác nhau, người ta lại có những định nghĩa khác nhau về cạnh tranh Theo từ điển Tiếng Việt của các tác giả thuộc Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, “Cạnh tranh là các hoạt động tranh nhau để giành lấy lợi ích về phía mình, giữa những người, những tổ chức có cùng lĩnh vực như nhau” [29, tr.112]. Trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội nhập của tác giả Đoàn Hùng Nam: “ Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế tất yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất.
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Mục đích cuối cùng trong cuộc chiến tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và tiện lợi” [18, tr.74].
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 Trong từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 tại Anh Quốc, cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là: “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm dành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”[14, tr.19]. Theo Michael E.Porter (nhà kinh tế học Hoa Kỳ thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phận. Bản chất của canh trạnh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cạo hơn mức lợi nhuận trung bình mà doạnh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh trạnh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hưóng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi” (1980) [17]. Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trường. Cạnh tranh không những là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, điều tiết hệ thống thị trường, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Như vậy, từ những định nghĩa trên có thể rút ra quan điểm đầy đủ về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là sự ganh đua quyết liệt giữa các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực hoạt động Ở đó họ tìm mọi biện pháp để đạt được mục đích kinh tế của mình nhằm giành lấy khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, chiếm lấy những lợi ích tốt nhất về phía mình, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy cho sự phát triển. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. Để có cạnh tranh thì cần phải có những điều kiện kiên quyết sau đây: - Phải có nhiều chủ thể cùng tham gia cạnh tranh với cùng một loại sản phẩm, cùng một mục đích, mục tiêu và kết quả là có sự giành giật để cùng hướng đến một đối tượng mà các chủ thể cùng muốn chiếm đoạt cho riêng mình. Trong nền kinh tế với các chủ thể là bên bán thì đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng một mục đích là phục vụ nhu cầu của khách hàng và được khách hàng chấp nhận, còn đối với chủ thể bên mua là giành được các sản phẩm đúng với mong muốn của bản thân. - Việc cạnh tranh phải diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể và tại đó có những điều luật rằng buộc mà tất cả các chủ thể tham gia phải tuân thủ.
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 - Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định (có thể vài tháng, vài năm hoặc suốt quá trình tồn tại) và khoảng không gian không nhất định (giữa các tổ chức, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các quốc gia…). - Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chính là việc sử dụng tốt những nguồn lực mà mình đang có như nguồn nhân lực, tài lực, thiết bị kĩ thuật.... cũng như các cơ hội mà doanh nghiệp giành được nhằm giành lấy phần thắng về phía mình trước những đối thủ cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Phân loại Tùy thuộc vào phạm vi cũng như mục đích nghiêm cứu khác nhau thì cạnh tranh có thể phân theo nhiều phương hướng khác nhau gồm:  - Cạnh tranh cấp ngành Xét theo phạm vi mục đích kinh tế hay ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành hai loại: + Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm ưu thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp. + Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của vốn đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. - Cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Cạnh tranh theo cấp doanh nghiệp có thể được hiểu là cuộc chiến giữa các chủ thể kinh tế với nhau trên thị trường nhằm giành lấy được nhiều ưu thế hơn trên cùng một loại sản phẩm hay dịch
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 vụ để thu hút khách hàng về phía mình. Với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận, giành lấy thị phần và những lợi ích kinh tế lớn về cho doanh nghiệp. - Cạnh tranh cấp quốc gia: Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới điều kiện của thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao được thu nhập thực tế của người dân nước đó. Cạnh tranh cấp quốc gia thường chú trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô và thể hiện được vai trò quan trọng của chính phủ. Dựa vào sự tính lành mạnh hay không lành mạnh và tác động của hành  vi đối với môi trường có thể chia làm 2 loại là: - Cạnh tranh lành mạnh: Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, của đạo đức xã hội, của đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh lành mạnh là sự ganh đua một cách hợp pháp, trong sạch, đàng hoàng giữa các nhà kinh doanh hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề để chiếm lĩnh thị phần mà không sử dụng thủ đoạn mờ ám, bất chính nhằm loại bỏ đối thủ, tranh giành thị trường. - Cạnh tranh không lành mạnh: Theo khoản 6 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018 định nghĩa “ Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khá.” [21, tr.30].  Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh được chia làm 2 loại : - Cạnh tranh hoàn hảo: Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong một mô hình kinh tế được mô tả là một mẫu kinh tế thị trường lý tưởng, ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế được thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được cho là sẽ dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 - Cạnh tranh không hoàn hảo: Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong một ngành sản xuất nào đó, mà ở đó doanh nghiệp phân phối hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực để có thể chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường. Trong thực tế, hình thức cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trường, ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành của nền kinh tế. Nếu như trong cạnh tranh hoàn hảo, không có ai có đủ khả năng chi phối thị trường, thì trong cạnh tranh không hoàn hảo, do các điều kiện để sự hoàn hảo tồn tại không đầy đủ nên mỗi thành viên của thị trường đều có một mức độ quyền lực nhất định đủ để tác động đến giá cả của sản phẩm. Tùy từng biểu hiện của hình thức cạnh tranh này mà cách thức tác động đến giá cả sẽ là khác nhau. 1.1.2. Năng lực cạnh tranh Theo sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam (2008) của tiến sĩ Nguyễn Hữu Thắng thì khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đề cập đầu tiên ở Mỹ đầu năm 1980. Theo Alinton Report (năm 1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh (năm 1994). Năm 1998, Bộ Thương mại và Công nghiệp (Anh) đưa ra định nghĩa: “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”[27].
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế”[19]. Trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội nhập của tác giả Lê Đăng Doanh: ‘‘Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài” [5, tr.28] Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter (1990):“Năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh”[17]. Nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào về năng lực cạnh tranh. Bởi vì khái niệm của năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, vì vậy khi đưa ra một khái niệm về năng lực cạnh tranh cần chú ý những điểm sau: - Một là, quan niệm của năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển ở từng thời kỳ. Như trong nền kinh tế thị trường tự do trước kia, năng lực cạnh tranh chính là việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ. Còn trong nền kinh tế hiện nay, năng lực cạnh tranh chính là việc mở rộng thị trường, thu hút được nhiều khách hàng, chất lượng sản phẩm... - Hai là, năng lực cạnh tranh còn thể hiện năng lực ganh đua để thu hút các nguồn vốn, các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, khả năng mở rộng thị trường. - Ba là, năng lực cạnh tranh còn cần được thể hiện rõ phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm phương thức truyền thống hay phương thức hiện đại. Từ những điều trên ta có thể đưa ra được một khái niệm về năng lực cạnh tranh như sau: Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì được và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường,
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 tiếp cận được nhiều nguồn vốn và các yếu tố sản xuất nhằm đạt được những lợi ích kinh tế cao và bền vững. Cũng theo cách phân loại cạnh tranh, tùy thuộc vào phạm vi và mục đích nghiên cứu người ta cũng phân loại để đánh giá năng lực cạnh tranh theo nhiều hướng khác nhau: - Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Hiện nay để đanh giá năng lực cạnh tranh của các quốc gia người ta sử dụng “Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu - GCI ”, chỉ số GCI đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua 12 chỉ số trụ cột được phân vào 3 nhóm. + Nhóm 1 là các chỉ số phản ánh các yêu cầu căn bản của một nền kinh tế, gồm: thể chế, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục tiểu học. +Nhóm 2 là các chỉ số để nền kinh tế phát triển theo hướng chất lượng, hiệu quả gồm: giáo dục và đào tạo sau tiểu học, hiệu quả thị trường hàng hóa, hiệu quả thị trường lao động, trình độ phát triển của thị trường tài chính, sẵn sàng công nghệ, quy mô thị trường. + Nhóm 3 là các chỉ số phản ánh trình độ của doanh nghiệp và năng lực đổi mới sáng tạo gồm: trình độ kinh doanh, năng lực đổi mới sáng tạo. - Năng lực cạnh tranh cấp ngành: năng lực cạnh tranh cấp ngành là sự xem xét thông qua việc duy trì được lợi nhuận, thị phần của ngành đó trên thị trường hay không. Có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp ngành gồm: + Nhóm yếu tố nội tại của ngành: chiến lược phát triển, đạo tạo, sản phẩm chế tạo, công nghệ kĩ thuật,... + Nhóm yếu tố từ bên ngoài ngành: luật pháp, thuế, lãi suất, nhu cầu tiêu dùng, môi trường thương mại,... - Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp là thể hiện được thực lực của doanh nghiệp đó so với đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng được những mong muốn, sự thỏa mãn của
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 khách hàng để đem lại được lợi ích về cho doanh nghiệp nhiều nhất có thể. Nói cách khách, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp chính là “khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới, thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố (tài chính, các nguồn lực, sản phẩm, thương hiệu nhằm đạt được những lợi ích kinh tế lớn nhất và đảm bảo cho sự phát triển bền vững”. Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì cần phải xét đến các yếu tố như: + Năng lực về nguồn nhân lực: Đây là nguồn lực cực kì quan trong với bất kỳ doanh nghiệp nào. Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chất lượng, số lượng, sự phân bố - cơ cấu nguồn nhân lực, trình độ năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ thuật..... nguồn nhân lực của mình. + Năng lực về tài chính: Năng lực về tài chính là năng lực phản ánh rõ nét nhất về hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ko chỉ cần một đội ngũ lao động giỏi mà còn phải có đủ tiềm lực về tài chính để sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Đầu tư, mua sắm trang thiết bị kĩ thuật công nghệ mới, tu bổ và sửa chữa, trả lương..... Các chỉ tiêu tài chính thường được quan tâm đến khi phân tích năng lực cạnh tranh như: vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận. + Năng lực về khoa học công nghệ: Biết tiếp thu, vân dụng và trang bị những thiết bị công nghệ tiên tiến nhằm đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. + Thương hiệu của doanh nghiệp: Tính quảng bá trên thị trường, độ uy tín và sự tin cậy với khách hàng. 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay thì nâng cao năng lực cạnh tranh vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh là quá trình mà các tổ chức, doanh nghiệp biết kết hợp những nguồn lực với những lợi thế có sẵn nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tạo ra năng lực cạnh tranh vượt trội
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 hơn so với đối thủ hiện tại và trong tương lai khi doanh nghiệp phải đối mặt với họ. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp cần phải đưa ra được những chiến lược cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn nhất định như thu hút thêm nguồn nhân lực có năng lực và kinh nghiệm; nâng cao chất lượng sản phẩm; đầu tư vào công nghệ, kĩ thuật mới; mở rộng thị trường; tìm hiểu mong muốn và đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng... Ngoài ra, trong điều kiện hội nhập kinh tế với toàn thế giới hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với cả những doanh nghiệp đến từ nước ngoài hay với các tập đoàn xuyên quốc gia lớn mạnh; họ có lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm hoạt động, cách thức làm việc chuyên nghiệp, khoa học công nghệ... tạo ra năng suất làm việc cao hơn, hiệu quả cũng lớn hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, mẫu mã đa dạng hơn so với doanh nghiệp trong nước. Từ đó sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng khi đó sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy để không bị động trước đối thủ các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đủ sức lực để đối phó không chỉ với những khó khăn trước mắt mà còn tạo ra sức mạnh để phát triển trong thời gian sau này. Hiện nay, không chỉ có các sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường nước ta mà còn có những sản phẩm được đầu tư trực tiếp sản xuất trong nước trên dây truyền công nghệ của chính doanh nghiệp nước ngoài, chính vì vậy sức ép mà các doanh nghiệp trong nước hiện nay gặp phải là rất lớn khi phải đối mặt không chỉ là đối thủ trong nước mà còn cả nước ngoài. Khi xuất hiện nhiều đối thủ hơn, các doanh nghiệp trong nước nếu như không muốn bị chèn ép và tụt hậu bỏ lại phía sau thì chỉ
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 còn cách phải đưa ra được những biện pháp để kiểm soát tốt được hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nguồn nhân lực là điều mà mỗi doanh nghiệp cần phải có nhưng nguồn nhân lực có chất lượng cao thì lại cực kì khan hiếm và có giá trị hơn do vậy buộc các doanh nghiệp cần phải đấu tranh và giành giật với nhau để có thể sở hữu được những nguồn lực tốt nhất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn sẽ có cơ hội sở hữu được những nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn và ngược lại doanh nghiệp nào có năng lực cạnh tranh kém hơn sẽ phải dùng những nguồn nhân lực kém chất lượng hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sau này của doanh nghiệp. Sản phẩm là kết quả, tâm huyết của cả quá trình hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp, nhìn vào sản phẩm người tiêu dùng có thể phần nào phán đoán được doanh nghiệp đó hoạt động như thế nào, khả năng ra làm sao. Tuy nhiên, trên thị trường những sản phẩm thay thế của đối thủ có thể xuất hiện bất cứ lúc nào bất cứ ở đâu. Do đó nếu như doanh nghiệp không muốn tâm huyết của mình bị thay thế thì tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách những sự khác biệt như về giá rẻ, chất lượng tốt hơn, mẫu mã bắt mắt hơn khi đó sẽ uy hiếp được sản phẩm của đối thủ cũng như nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Ngày nay, người tiêu dùng có sự đòi hỏi về chất lượng, giá cả, mẫu mã ngày càng cao về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào đáp ứng được những yêu cầu đó của khách hàng sẽ có cơ hội phát triển và ngược lại nếu như không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng sẽ có nguy cơ bị phá sản. Vì vậy, để tránh cho doanh nghiệp có nguy cơ rơi vào tình trạng xấu thì buộc các doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm 1.2.1.1. Chất lượng của sản phẩm Chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, nó phản ánh giá trị sử dụng và chắc năng của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng trái lại, việc nâng cao chất lượng sản phẩm lại bị giới hạn bởi công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề... nên việc nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề được các doanh nghiệp chú trọng đến vì việc này giúp doanh nghiệp tạo bước đà để tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế càng phát triển thì những tiêu chuẩn, kĩ thuật dành cho chất lượng sản phẩm không chỉ còn mẫu mã đẹp mà còn phải tốt, bền và phải đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng mong muốn. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra, kéo dài chu kỳ sống cho sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng cao sẽ kích thích người mua mua hàng từ đó làm tăng uy tín, thương hiệu, mở rộng thị trường và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Giá cả của sản phẩm Giá của sản phẩm là sự thỏa thuận giữa người bán và người mua ở đó giá cả đóng vai trò quyết định xem người bán khi bán với giá đó có khả năng sinh lời hay không và người mua có quyết định mua sản phẩm với giá đó không. Trong nền kinh tế hiện nay khi các doanh nghiệp cạnh tranh nhau, khách hàng là thường đế thì họ có quyền quyết định với cùng một loại sản phẩm có chất lượng tương đương nhau nhưng sản phẩm nào có giá bán rẻ hơn thì họ sẽ mua sản phẩm đó. Nhưng việc đó chưa hẳn là giải pháp hữu hiệu, đôi khi việc doanh nghiệp đưa ra giá thấp cho sản phẩm có thể bị đánh đồng với việc làm giảm chất lượng của sản phẩm. Chính vì vậy việc sử dụng
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 giá như là một thứ vũ khí trong việc cạnh tranh cần được các doanh nghiệp chú ý đến tại từng chu kỳ của sản phẩm hay tùy thuộc vào đặc điểm tại từng khu vực. 1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng mở rộng thị phần Thị phần (TP) là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đó đang chiếm lĩnh. Thị phần thể hiện rõ các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ của doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên toàn thị trường. Từ thị phần được chiếm lĩnh đối thủ có thể biết được doanh nghiệp mạnh hay yếu, mức độ hoạt động có hiệu quả hay không. Vì vậy để có thể chiếm lĩnh thị phần cao trước các đối thủ của mình, doanh nghiệp thường thực hiện các chiến lược marketing, kinh doanh cho riêng mình như: chính sách giá phù hợp, dịch vụ hậu mãi… Ngoài ra sau khi chiếm lĩnh thị phần lớn các doanh nghiệp cũng cần có cũng chiến lược bảo vệ thị phần. Trong cùng một ngành nghề sản xuất, tiêu thụ trên cùng một thị trường, doanh nghiệp có thị phần lớn hơn sẽ có năng lực cạnh tranh cũng như các ưu thế khác vượt trội hơn, dành được khả năng thắng lợi cao hơn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc duy trì và phát triển thị phần sẽ làm doanh thu tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng cũng tăng. Để đảm bảo tăng doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp cầm phải mở rộng thị phần điều đó có nghĩa là thị phần chính là thước đo cho sự phát triển của chính doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay thì Marketing là một công cụ cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu cũng như hiệu quả làm việc của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần nên chú trọng xây dựng chiến lược marketing sao cho phù hợp trong mọi tình huống có thể xảy ra mới mình để từ đó có thể giữ được ưu thế trên thị trường trước các đối thủ cạnh tranh.
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 1.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các nguồn lực 1.2.3.1. Nguồn nhân lực Đây là yếu tố quan trọng của mỗi doanh nghiệp vì đây là nguồn tài nguyên không bao giờ cạn kiệt. Nhưng nguồn tài nguyên này không chỉ dồi dào mà còn cần có chất lượng thật sự. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao công tác đào tạo kiến thức và tay nghề cho nguồn nhân lực nhằm tạo ra được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và chuyên môn nghiệp vụ cao để tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt mà giá thành lại phù hợp với doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải đảm bảo đồng bộ cả về trí lực, tâm lực, thể lực và cơ cấu nguồn nhân lực tại doanh nghiệp - Về trí lực phải có trình độ chuyên môn, tay nghề kĩ thuật, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng được với những yêu cầu của từng vị trí, công việc mà doanh nghiệp giao phó và có sự tương thích với sự thay đổi của trình độ công nghệ kĩ thuật. - Về tâm lực phải chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc và kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc được giao, lối sống, giao tiếp và văn hóa ứng xử đối với đồng nghiệp và cấp trên. - Về thể lực phải có sức khỏe, thể chất và tinh thần đáp ứng được với những nhiệm vụ và công việc mà doanh nghiệp giao phó. - Về cơ cấu nguồn nhân lực phải phù hợp, cân đối với từng nhiệm vụ, công việc ở từng bộ phận, phòng ban sao cho linh hoạt, năng động, tinh giản ở mức tối đa nhưng phải hiệu quả. 1.2.3.2. Nguồn lực tài chính Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp sẽ thể hiện tiềm lực cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh hay yếu trên thương trường. Do vậy, doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách để nâng cao nguồn lực tài chính chính của mình bằng mọi biện pháp như thu hút và huy động các nguồn lực từ những nhà đầu tư,
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 huy động nguồn vốn trên thị trường tài chính thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vay vốn ngân hàng và đối tác. Nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới hiện nay thì cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm các nhà đầu tư có nguồn vốn lớn trong và ngoài nước là rất cao. Doanh nghiệp có thể liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tham gia vào các thị trường khác nhau để huy động được những nguồn vốn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn lực về tài chính sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ kĩ thuật, trang thiết bị, thu hút nguồn nhân lực có tay nghề đảm bảo sức mạnh cạnh tranh và củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.3.3.Nguồn lực về thiết bị công nghệ kỹ thuật Doanh nghiệp không ngừng nâng cao các máy móc thiết bị công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm gia tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp nào có trình độ khoa học công nghệ tốt hơn, tiên tiến hơn sẽ chiếm được ưu thế cao hơn. Cần tăng cường công tác kiểm tra để tránh mua phải các máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu đã hết niên hạn sử dụng gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Một doanh nghiệp có trình độ công nghệ và hệ thống trang thiết bị tiên tiến với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành lại thấp, đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng thương hiệu Thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Thương hiệu của doanh nghiệp không phải là do doanh nghiệp tạo ra mà được hình thành khi mà sản phẩm của doanh nghiệp được một bộ phận khách hàng đã sử dụng và chỉ sử dụng sản phẩm đó khi có nhu cầu lúc đó thương hiệu đã tồn tại trong tâm trí của khách hàng. Chính khách hàng là người cảm nhận và quyết định để tạo nên thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp. Khi
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 nhắc đến sản phẩm mà doanh nghiệp đang phân phối trên thị trường người tiêu dùng nghĩ ngay đến sản phẩm của doanh nghiệp thì lúc đó doanh nghiệp đã tạo dựng được thương hiệu trong lòng khách hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu của mình. Bởi vì khi đó doanh nghiệp sẽ giảm được rất nhiều chi phí để đưa sản phẩm tiếp cận đến khách hàng, lúc đó sẽ là khách hàng tìm đến để mua sản phẩm. Trong một khoảng thời gian ngắn có thể doanh nghiệp chưa tạo ra được tên tuổi, thương hiệu cho mình nhưng về lâu về dài doanh nghiệp cần xây dựng một thương hiệu tốt trong tâm chí người tiêu dùng. Vì vậy, việc tạo dựng nên một thương hiệu tốt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh về sản phẩm trước các đối thủ cùng ngành nghề. Một thương hiệu tốt sẽ là một quân bài tốt góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.1. Nhóm tiêu chí định lượng 1.3.1.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng càng ngày càng phát triển. Thị phần càng lớn tạo cho doanh nghiệp hạ thấp được chi phí sản xuất do có lợi thế về quy mô. Tuy vậy cần phải đánh giá thị phần của doanh nghiệp trong nhiều thời kỳ chứ không chỉ nên một thời kỳ nhất định để có thể nghiên cứu rõ sự tăng, giảm của thị phần từ đó hiểu rõ hơn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí này được tính theo công thức: Thị phần = doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị trường hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường. Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới. 1.3.1.2. Chất lượng của sản phẩm Chất lượng của sản phẩm là tổng thể các chi tiêu, những đặc trưng sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, phù hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh nhất. Chất lượng của sản phẩm chính là thứ vũ khí giúp cho doanh nghiệp làm tăng khả năng thắng lợi của mình trong kinh doanh. Chất lượng sản phẩm càng cao chứng tỏ mức độ thỏa mãn nhu cầu càng tăng từ đó làm tăng uy tín cho thương hiệu của sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. 1.3.1.3. Gía cả sản phẩm, dịch vụ Giá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, dịch vụ, tài sản, đồng thời biểu hiện nhiều mối quan hệ lớn trong nền kinh tế. Theo quan niệm của người mua thì “Giá cả là số lượng tiền mà họ phải trả để nhận được một số lượng hàng hoá hay dịch vụ nhất định để có thể sử dụng hay chiếm hữu hàng hoá hay dịch vụ đó”. Còn theo quan điểm của người bán thì “Giá cả là phần thu nhập hay doanh thu mà họ nhận được khi tiêu thụ một đơn vị hay số lượng sản phẩm nhất định”. Chính vì vây, đối với cả người mua và người bán giá cả vô cùng quan trọng. Trong cạnh tranh, sự chênh lệch về giá cả giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đang đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin yêu của người tiêu dùng và sản phẩm đó của doanh nghiệp cũng sẽ có chỗ đứng ngày cành cao trong thị trường kinh doanh. Bên cạnh đó, giá cả cũng thể hiện được lợi thế về chi phí và giá thành rẻ sản phẩm của doanh nghiệp.
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 Tuy vậy, doanh nghiệp cũng cần phải chú ý về một số vấn đề như: việc định giá hướng quá nhiều vào chi phí; giá không được rà soát lại thường xuyên để lợi dụng những biến động của thị trường; giá không được thay đổi linh hoạt đúng mức đối với những mặt hàng khác nhau, những khúc thị trường khác nhau và những thời điểm mua sắm khác nhau để tránh những sai lầm về việc điều chỉnh giá cả của sản phẩm. 1.3.1.4. Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Yếu tố này thể hiện khả năng trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp có thể phát huy tối đa hiệu quả những yếu tố mà mình có hay không. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới nhằm vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh được tính bởi các chỉ số sau: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS): Chỉ số ROS thể hiện tỷ suất sinh lời của doanh thu. Nó là chỉ số phản ánh nếu doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thì sẽ có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA): Tài sản của một công ty được được hình thành từ vốn chủ sở hữu và vốn đi vay, 2 nguồn vốn này được dùng vào các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận chính là tỷ số lợi nhuận trên tài sản hay còn là ROA. Tỷ số càng cao càng cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả, có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. - Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất này thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác đây là thước đo để công ty biết được một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời.
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. 1.3.2. Nhóm tiêu chí định tính 1.3.2.1. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp Đây là tiêu chí giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được sự tin tưởng không chỉ trong lòng khách hàng mà còn ở chỗ người cung ứng, đối tác liên minh… Ngày nay, thương hiệu và uy tín có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kinh doanh vì nó giúp giảm thiểu những chi phí không đáng có, nuôi dưỡng các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác ngày càng bền vững. Khi uy tín của doanh nghiệp được nâng cao thì thương hiệu của doanh nghiệp sẽ phát triển mạnh và thành công hơn các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp vô hình chung sẽ kích thích được người mua nhanh chóng quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp được gia tăng. Từ đó làm thúc đẩy khả năng phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, mà đây lại là điều quan trọng dẫn đến sự thành công trong tương lai của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Kinh nghiệm của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh một ngành nghề nhất định nào đó sẽ được đánh giá cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những đường lối trong việc khai thác các nguồn lực sao cho có hiệu quả, duy trì hoạt động kinh doanh, biết nắm bắt và xử lý nhanh chóng các tình huống quan trọng nhằm phát triển doanh nghiệp. 1.3.2.3. Đổi mới của doanh nghiệp Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu hóa, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có sự nhạy bén, dự đoán được những biến động của thị trường để đưa ra được những biện pháp nhằm đổi mới để đáp ứng được những thay đổi nhu cầu đó. Nhất là về sản phẩm
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 của doanh nghiệp, cần phải có sự đổi mới thường xuyên theo xu hướng tốt hơn về cả chất lượng lẫn giá thành rẻ hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Sự ra đời của sản phẩm mới cho phép doanh nghiệp không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh còn có thể đẩy lùi được sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường đang tham gia. Khả năng đổi mới của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thích nghi, đứng vứng được trước những biến động của thị trường cạnh tranh. Khả năng đổi mới của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh như về cơ cấu tổ chức, quản lý, quá trình sản xuất, chiến lược trong các hoạt động kinh doanh… 1.3.2.4. Liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế quốc tế Các doanh nghiệp tồn tại trên thị trường ít nhiều đều có những môi liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác nhau nhằm tiếp cận và khai thác những lợi ích mà đối tác có thể mang lại cho mình nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh tạo ra được các lợi thế cạnh tranh trước đối thủ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác được thể hiện ở việc biết nhìn nhận và nắm bắt cơ hội kinh doanh, biết lựa chọn đối tác kinh doanh và việc vận hành sự liên kết, hợp tác đó một cách có hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra. Khả năng liên kết và hợp tác thể hiện được sự linh hoạt, nhạy bén của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt được những cơ hội kinh doanh trên thương trường. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.1. Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp là những nhân tố xuât phát từ trong nội bộ của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều nhân tố bên trong doanh nghiệp có tác động tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm mỗi doanh nghiệp
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 nhưng có 4 nhân tố chính mà tác động của nó ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.1.1. Nguồn nhân lực và tay nghề người lao động Nguồn nhân lực và người lao động có tay nghề cao là yếu tố có tính quyết định với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đây là nguồn tài nguyên không bao giờ cạn kiệt có thể sử dụng để kiểm soát các nguồn lực khác một cách hiệu quả nhất, nên vai trò của nó trong nền kinh tế và trong sản xuất xã hội hiện nay là rất quan trọng. Trong doanh nghiệp, trình độ của người lao động không chỉ có tác động đến chất lượng, chi phí, độ tinh xảo của sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến năng suất lao động trong hệ thống vận hành công việc ở mỗi doanh nghiệp. Đây là yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đảm bảo sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần chú trong đến chất lượng, số lượng và nâng cao tay nghề cũng như kĩ năng làm việc của người lao động. Số lượng nhân lực đông mà ưu tú, có tay nghề cao, chất lượng tốt và cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra được một nguồn lực có ưu thế cạnh tranh cao. 1.4.1.2. Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp Bên cạnh nguồn nhân lực thì năng lực tài chính là một yếu tố liên quan trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô nguồn vốn dồi dào, khả năng huy động vốn trong những lúc cần thiết và sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển sinh lợi nhuận. Nếu như không có nguồn vốn dồi dào cũng như cách sử dụng vốn có hiệu quả .. sẽ hạn chế rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp như việc giảm chi phí, giảm giá thành, mua sắm trang thiết bị kĩ thuật hay là trong công tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mặc dù trong thực tế không có doanh nghiệp nào có đủ vốn để triển khai tất cả mọi mặt nhưng việc có được nguồn năng lực tài chính mạnh sẽ phản ánh được sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp.
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 Chính vì vậy để nâng cao năng lực tài chính, doanh nghiệp cần phải có các bước đi và kế hoạch trong việc phát triển nguồn vốn, tăng vốn tự có, đảm bảo được nguồn huy động vốn dưới mọi hình thức và phải xây dựng chiến lực để sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả tạo được uy tín với khách hàng, ngân hàng và những nơi cho doanh nghiệp vay vốn. 1.4.1.3. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị công nghệ là yếu tố quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Công nghệ hiện đại, tiên tiến cùng với cơ sở vật chất có chất lượng cho phép chúng ta rút ngắn thời gian làm việc, giảm chi phí, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm từ đó tạo ra lợi thế quan trọng trong việc cạnh tranh. Chính vì vậy doanh nghiệp cần chịu khó tìm hiểu, nghiên cứu và nghiên cứu tìm tòi những thiết bị công nghệ mới trên thế giới phù hợp cho doanh nghiệp mình. Một doanh nghiệp có hệ thống Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến cộng với độ ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra được những sản phẩm có chất lượng mà giá thành lại rẻ, đảm bảo khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.4.1.4. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý được coi là yếu tố có tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó có sự ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý của mỗi doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt: - Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Thể hiện bằng những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết cho việc quản lý và điều hành bộ máy doanh nghiệp. Trình độ này không chỉ là những bằng cấp hay những lý thuyết suông mà còn thể hiện qua những kiến thức rộng lớn và phức tạp mà còn ở những lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, sự nhạy bén của đầu óc, sự quan sát tỉ mỉ, khả năng nắm bắt được cơ hội…Tất
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 cả những điều đó cần phải được rèn luyện trong những năm tháng làm việc không biết mệt mỏi, chỉ có như vậy mơi có thể đào tạo được lên một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, có trình độ từ đó tác động đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển của doanh nghiệp. - Trình độ tổ chức quản lý: Thể hiện ở việc sắp xếp các công việc trong doanh nghiệp một cách có linh hoạt hay không; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị xí nghiệp, phòng ban không để xảy ra hiện tượng trồng chéo nhiệm vụ lên nhau để đùn đẩy trách nhiệm; tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn và nhẹ nhưng vẫn đảm bảo sự hiệu quả cao trong việc đưa ra những quyết định nhanh chóng , chính xác. - Trình độ hoạch định chiến lược, lập kế hoạch điều hành tác nghiệp… giúp cho doanh nghiệp có một kế hoạch chiến lược cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định dài hạn hay ngắn hạn nhằm tác động đến khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp là những nhân tố xuât phát từ ngoài nhưng có sự ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Có nhiều loại nhân tố bên ngoài như: 1.4.2.1. Pháp luật và chính sách của Nhà nước Chính sách và pháp luật là tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nội dung chính sách và pháp luật cần phải rõ ràng, nghiêm minh, chặt chẽ nhưng không được quá phức tạp, tại đó ghi rõ ràng những quy định về pháp luật, các lĩnh vực hạn chế hay khuyến khích đầu tư, tài chính, tiền tệ, công nghệ, thị trường.... Do đó, đây là yếu tố rất quan trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 1.4.2.2. Văn hóa, xã hội Ở từng vùng miền khác nhau sẽ có một nền văn hóa và xã hội khác nhau. Những điều này sẽ tạo ra những thuật lợi cũng như khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh thị trường. 1.4.2.3. Khách hàng Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Việc đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng là điều kiện giúp cho doanh nghiệp có lợi thế về cạnh tranh. Tuy vậy doanh nghiệp cũng cần phải chú ý nếu không sẽ có thể bị khách hàng ép giảm giá, mặc cả nhưng lại mong được chất lượng tốt hơn nữa gây ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn. 1.4.2.4. Đối thủ và các sản phẩm thay thế Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp phục vụ cùng phân khúc khách hàng mục tiêu, cùng chủng loại sản phẩm, cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng. Qua việc hiểu biết về đối thủ sẽ giúp doanh nghiệp hình dung ra bức tranh tổng quát về thị trường và ngành mà doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với đối thủ cạnh tranh hiện tại mà còn phải đề phòng đối thủ cạnh tranh ở trong tương lai. Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng được với nhu cầu của thị trường theo chiều hướng ngày càng đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn. Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao hơn. 1.4.2.5. Các nhà cung cấp - Với số lượng nhà cung cấp: Sẽ thể hiện mức cung ứng nguyên vật liệu và mức độ lựa chọn nhà cung ứng cho doanh nghiệp cao hay thấp. Từ đó cũng có thể cho thấy lĩnh vực mà doanh nghiệp đang làm có vị trí như thế nào trên thị trường. - Với nhà cung cấp độc quyền: Tạo cho họ cơ hội để ép giá nhà sản xuất ở một mức giá do họ làm chủ.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty và bài học rút ra cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước sạch Hà Đông 1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty 1.5.1.1. Kinh nghiệm của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước sạch Hà Nội (HAWACO) Tiền thân là nhà máy nước Yên Phụ trực thuộc Sở máy nước do người Pháp xây dựng vào năm 1894. Đến tháng 4 năm 2008 đổi tên thành Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, năm 2008 Công ty đổi tên là Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Nội. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội với 100% vốn Nhà nước Sau hơn 120 năm xây dựng và phát triển từ một nhà máy nhỏ nhưng với sự nỗ lực không ngừng nghỉ công ty đã khẳng định được bản thân là một trong những công ty nước sạch hàng đầu tại khu vực miền bắc nước ta. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Nội đã sử dụng các chiến lược sau: - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Trong quá trình hoạt động công ty nước sạch Hà Nội đã không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ trong việc nghiên cứu sản xuất và khoa học công nghệ, những điều này đã giúp cho công ty luôn đứng vứng, ngày càng lớn mạnh và phát triển trong lĩnh vực sản xuất nước sạch sinh hoạt. + Thường xuyên hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp hàng đầu thế giới có nền công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực nước sạch sinh hoạt như Hà Lan, + Với số lượng cán bộ công nhân viên lên đến hơn 2.300 người trong đó có nhiều người là kĩ sư tay nghề cao và nhân viên có bằng cấp chuyên môn từ đại học trở lên đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu về nguồn lao động có chất lượng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 + Thường xuyên cử cán bộ đi học để khảo sát, học hỏi, nâng cao tay nghề và nghiệp vụ. - Nâng cao năng suất, chất lượng nguồn nước sạch và hệ thống cung cấp nước sạch: Nước sạch sinh hoạt là nhu cầu cơ bản của mỗi người dân. Vì vậy việc cung ứng được nguồn nước để phục vụ cho các khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội là một vấn đề vô cùng quan trọng. Chính vì vậy công ty đã có những tính toán cho mình. + Tính đến năm 2019 công ty có 12 trạm cấp nước và hơn 4.300km đường ống truyền tải trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội cung ứng mỗi ngày khoảng 670.000m3/1ngđ đáp ứng cho gần 3tr dân chiếm gần 49% thị phần thành phố Hà Nội với mục tiêu là mỗi người dân được sử dụng từ 120-150lít nước sạch/1ngđ. Bắt đầu từ năm 2016, Công ty cũng đã đưa vào sử dụng hệ thống sử lý nước ngầm mới theo công nghệ Đức tại nhà máy nước Bắc Thăng Long, nhà máy nước Mai Dịch. + Công ty cũng đẩy mạnh và mở rộng các nhà phân phối trong lĩnh vực cung cấp nước tinh khiết HANOWA, tập trung giới thiệu sản phẩm. Hiện nay công ty có khoảng hơn 100 nhà phân phối lớn nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Công ty cũng đã có sự chú trọng cho hoạt động quảng cáo cho sản phẩm, có sự thay đổi mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tìm hiểu về những ảnh hưởng của môi trường xung quanh: đối thủ cạnh tranh hiện tại và trong tương lai, các nhà cung ứng sản phẩm là một điều vô cùng quan trọng cho sự phát triển của công ty nước sạch Hà Nội hiện tại và tương lai. 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần nước – môi trường Bình Dương(BIWASE) Tiền thân là hệ thống cấp nước Thủ Dầu Một có từ năm 1901 do Pháp xây dựng. Đến năm 2015 công ty đổi tên thành Công ty cổ phần nước – môi trường Bình Dương.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 Công ty có vốn điều lệ lên đến 350 tỷ đồng với hơn 1.500 người. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xử lý nước và rác thải sinh hoạt như: - Nâng cao năng suất, chất lượng nguồn nước sạch, hệ thống cung cấp nước sạch và hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt. + Hiện tại công ty có 10 xí nghiệp và 3 nhà máy nước cùng hệ thống mạng nươc truyền tải hơn 2.000km cung cấp độc quyền trong lĩnh vực cung ứng nước sạch sinh hoạt cho toàn thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An và một số huyện thuộc tỉnh Bình Dương với công xuất hơn 300.000m3 /1ngđ. Công ty cũng đã đưa vào sử dụng 2 hệ thống lọc nước tiên tiến của Cộng hòa liên bang Đức vào năm 2018 với tổng công suất 40.000 m3 /1ngđ. + Ngoài ra còn có 3 xí nghiệp xử lý nước thải và 1 xí nghiệp xử lý rác thải với những hệ thống xử lý tiên tiến của Nhật Bản, Hàn Quốc có thể xử lý hơn 1.100 tấn rác/1ngđ, gần 1.000m3 nước rỉ rác/1ngđ và gần 5.000m3 nước thải sinh hoạt/1ngđ trên địa bàn Nam Bình Dương. - Đẩy mạnh chiến lược về sản phẩm: + Xây dựng xí nghiệp nước uống tinh khiết BIWASE và nước uống i-on GOLD BIWAE với hệ thống phân phối đến từng xã, phường trên địa bàn. Nước uống tinh khiết BIWASE được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại nhập khẩu từ Singapore, tiệt trùng bằng Ozon và tia cực tím, tinh lọc qua hệ thống R.O... Nước uống tinh khiết Biwase tại Bình Dương luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu và tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quy trình sử lý nước tinh khiết theo thiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008. + Sản xuất phân bón con voi Bình Dương dựa vào nguồn rác thu thải tái chế ngằm đảm bảo vệ sinh môi trường bằng dây chuyền công nghệ tiên tiến của Đức và gạch con voi Bình Dương được sản xuất theo công nghệ ép rung định hình, đạt chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 6476:1999.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 Công ty đã biết cách tối đa hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực có liên quan. - Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư + Năm 2013 xây dựng Khu liên hợp Xử lý chất thải Nam Bình Dương và nhà máy xử lý nước thải Thủ Dầu Một khả năng tiếp nhận và xử lý mỗi ngày khoảng 3.000 tấn rác sinh hoạt và hơn 1.000 tấn rác công nghiệp các loại. + Năm 2014 góp vốn và là cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Nước Thủ Dầu Một, khánh thành đưa vào hoạt động nhà máy nước Nam Thủ Dầu Một mở rộng – Dĩ An 2 và nhà máy nước Khu đô thị công nghiệp Mỹ Phước. + Ngoài đầu tư về trang thiết bị cơ sở máy móc, công ty cũng chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực. Hàng năm đều có các chuyến đi học để nâng cao tay nghề và chuyên môn kiến thức cho người lao động, nhằm tăng cường năng lực làm việc các nhân viên trong công ty. - Biwase cũng đẩy mạnh trong việc tìm các nguồn vốn tài trợ của trong nước và nước ngoài. Công ty đã vay vốn và xử dụng nguồn vốn ODA của Nhật, Hà Lan một cách phù hợp để xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như mua thêm máy móc trang thiết tiên tiến trên thế giới bị để phục vụ cho công việc. Trong những năm qua, Biwase không chỉ phát triển kinh doanh, phát triển doanh nghiệp xứng tầm với kỳ vọng của lãnh đạo địa phương mà còn liên tục có nhiều hoạt động cộng đồng, ý nghĩa. Biwase sẵn sàng hợp tác phát triển, chuyển giao công nghệ xử lý chất thải và đào tạo, huấn luyện con người vận hành hiệu quả công nghệ, thiết bị mới về môi trường cho các địa phương trong cả nước. 1.5.2. Bài học học rút ra cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước sạch Hà Đông Thông qua những phân tích kinh nghiệm của một số đơn vị, công ty có cùng ngành nghề như công ty nước sạch Hà Nội, công ty nước sạch và môi trường Bình Dương trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh đã rút ra được một số bài học sau cho công ty nước sạch Hà Đông.
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 - Áp dụng những thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá trình sản xuất, đây được coi như là một trong những thế mạnh để cạnh tranh hữu hiệu nhất. Bởi vì một công ty có trình độ công nghệ cao trong hoạt động sản xuất sẽ tạo ra được năng suất làm việc tốt hơn, giảm thiểu được lượng nước thất thoát, giảm chi phí và đảm bảo được chất lượng nguồn nước. - Tập trung vào việc nâng cao tay nghề, kiến thức chuyên môn, kỹ năng mềm, đạo đức trong hoạt động kinh doanh của đội ngũ cán bộ, công nhân, viên chức của công ty. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của công ty. Một nguồn lao động có chất lượng cao sẽ tạo ra năng xuất lao động cao và ngược lại. - Tập trung vào nghiên cứu các lĩnh vực có liên quan đến ngành nghề công ty đang hoạt động nhưng không được quên lĩnh vực được coi là sản phẩm chủ lực của mình. - Đẩy mạnh hoạt động nâng cao chất lượng và tìm kiếm đưa ra những sản phẩm mới. - Bên cạnh những vấn đề được nêu trên như về khoa học công nghệ, đội ngũ cán bộ - lao động, chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh dịch vụ thì công ty còn cần phải tiến hành hàng loạt những giải pháp khác như xây dựng uy tín, thương hiệu của công ty, năng lực tài chính... để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.