Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phi công của ngành hàng không trong hội nhập quốc tế. Để tiến hành hoạt động lao động sản xuất cần phải có các yếu tố cơ bản như sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó, sức lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng nhất, bởi vì đó là yếu tố tích cực, năng động, sáng tạo, là nguồn lực có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất. Theo C.Mác, “sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” [42, tr.251].
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Kinh Tế Chính Trị. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong công ty giao thông Hà Nội. Thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con người [54, tr.15].
Luận Văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Coma18 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuan van Viet
Luận văn Việt xin chia sẻ luân văn thạc sĩ nhân lực: "Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Xây lắp và vật liệu xây dựng V- Bộ công thương”
DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Giải pháp phát triển Nguồn nhân lực tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (CIENCO 4) đến năm 2020
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Kinh Tế Chính Trị. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong công ty giao thông Hà Nội. Thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con người [54, tr.15].
Luận Văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Coma18 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuan van Viet
Luận văn Việt xin chia sẻ luân văn thạc sĩ nhân lực: "Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Xây lắp và vật liệu xây dựng V- Bộ công thương”
DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Giải pháp phát triển Nguồn nhân lực tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (CIENCO 4) đến năm 2020
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học. Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các tổ chức. [7,Tr6]
Tải luận văn thạc sĩ ngành Quản Lý công với đề tài: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. ZALO/TELE 0917 193 864
Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Qua nhiều kết quả của các công trình nghiên cứu, đã góp phần làm rõ hơn về mặt lý luận, thực tiễn nguồn nhân lực. Ngoài ra đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước nhà, thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Thông qua mỗi đề tài lại có cách tiếp cận riêng, về nhiều góc độ khác nhau về QLNN đối với nguồn nhân lực, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn của từng địa phương. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy việc lựa chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý hà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc” là một nội dung mới không có sự trùng lặp, vì việc vận dụng cụ thể nội dung quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong khu công nghiệp từ thực tiễn ở một địa phương, trên cơ sở lý luận đề xây dựng các giải pháp phù hợp với thực tiễn về điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Quản Lý Nhà Nước Đối Với Nguồn Nhân Lực Trong Các Khu Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Phúc. Qua nhiều kết quả của các công trình nghiên cứu, đã góp phần làm rõ hơn về mặt lý luận, thực tiễn nguồn nhân lực. Ngoài ra đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước nhà, thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Thông qua mỗi đề tài lại có cách tiếp cận riêng, về nhiều góc độ khác nhau về QLNN đối với nguồn nhân lực, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn của từng địa phương. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy việc lựa chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý hà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc” là một nội dung mới không có sự trùng lặp, vì việc vận dụng cụ thể nội dung quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong khu công nghiệp từ thực tiễn ở một địa phương, trên cơ sở lý luận đề xây dựng các giải pháp phù hợp với thực tiễn về điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Luận Văn Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Đak Lak...sividocz
Luận Văn Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Đak Lak. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Một số công tác tuyền dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty may Thuận Tiến. Quản trị nhân sự là “ những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tố chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên tại công ty May Thuận Tiến. Nguồn nhân lực là nguồn mang tính chiến lược, là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực vô tận cần phải biết cách khai thác có hiệu quả. Vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thuộc Bộ Khoa Học Và Công Nghệ Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tài nguyên trí lực là tổng thể các năng lực về sức quan sát, khả năng của trí nhớ, sức suy nghĩ, óc tưởng tượng, kỹ năng thực hành và sức sáng tạo của con người. Những năng lực ấy được tương tác, phối hợp với nhau tạo thành sức mạnh trí tuệ, tiềm ẩn trong cơ thể sống của một người bình thường. Sức mạnh trí tuệ đó chính là tài nguyên trí lực (1). Tài nguyên trí lực có ở tất cả mọi người không phân biệt người đó là trí thức hay không phải trí thức, có hay không có chuyên môn kỹ thuật, lao động trí óc hay lao động chân tay. Tuy nhiên, mức độ “giàu, nghèo” về nguồn tài nguyên trí lực giữa mọi người là không giống nhau. Những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có trình độ quản lý giỏi, những người có thể hoàn thành tốt một công việc trong điều kiện phải chịu áp lực cường độ cao, các nhà sáng chế, bác học được xã hội thừa nhận thường có sức mạnh trí tuệ cao hơn so với người không có những khả năng này. Tài nguyên trí lực chính là tiềm năng về sức mạnh trí tuệ để con người có thể thực hiện, hoàn thành một công việc nhất định.
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động (Nguyễn Vân Điềm, 2007).Trước hết phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi đơn vị cơ quan, do cơ quan tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chí vài năm, tùy theo mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực theo hướng đi lên, tức là nâng cao khả năng và trình độ chuyên môn cũng. Mục đích như trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về bản chất thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba hoạt động: Giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo (còn gọi là đào tạo kỹ năng): Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho bản thân người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn.Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Đào tạo, giáo dục và phát triển đếu có điểm tương đồng dùng để chỉ một quá trình tương tự như nhau. Đó là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay dổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đào tạo, giáo dục và phát triển đều sử dụng các phương pháp tương tự nhau nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo và phát triển được phân biệt căn cứ vào mục đích của các hoạt động đó.
Cơ sở khoa học về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia vào các hoạt động trong tổ chức. Quy mô và cơ cấu của bộ phận nguồn nhân lực của một tổ chức phụ thuộc khối lượng của công việc quản lý cần giải quyết và cách thức mà cá nhân thực hiện nó như thế nào. Do đó, tuỳ thuộc vào quy mô của tổ chức và các yếu tố thuộc điều kiện bên trong, bên ngoài của tổ chức như: trình độ của nguồn nhân lực và cách thức quản lý nguồn nhân lực của các cán bộ quản lý, đặc điểm công việc và sự phức tạp của hoạt động, các quan hệ trong tổ chức, tình hình thị trường lao động và cạnh tranh, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước,… để lựa chọn quy mô và cơ cấu cho phù hợp.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn tham khảo
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn thạc sĩ quản lý công
Tải tài liệu liên hệ zalo 0936885877
Luanvantrithuc.com
Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Hoá Các Loại Hình Sở Hữu Ở Việt Nam.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Hiệu quả chính sách truy cập giáo dục cho người nghèo đa chiều.
2. Tác động của chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo đa chiều.
3. Khảo sát vai trò của phụ nữ trong chiến lược giảm nghèo đa chiều.
4. Giảm nghèo đa chiều thông qua phát triển nông nghiệp bền vững.
5. Nâng cao truy cập vào nước sạch và vệ sinh cơ bản để giảm nghèo đa chiều.
6. Tác động của biến đổi khí hậu lên người nghèo đa chiều và cách ứng phó.
7. Hiệu quả các chương trình chuyển tiền trực tiếp đối với giảm nghèo đa chiều.
8. Tạo cơ hội kinh doanh và việc làm thông qua các dự án khởi nghiệp xã hội.
9. Đánh giá vai trò của tổ chức phi chính phủ trong giảm nghèo đa chiều.
10. Tầm quan trọng của tài chính xã hội đối với người nghèo đa chiều.
11. Giảm nghèo đa chiều và phát triển bền vững trong khu vực đô thị.
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất. 1. The role of technology in English language teaching.
2. Integrating critical thinking skills in ESL classrooms.
3. Motivating students in language learning.
4. Using literature to enhance language skills.
5. Strategies for teaching English to young learners.
6. Assessment methods for language proficiency.
7. Incorporating culture into language lessons.
8. Teaching grammar effectively in ESL classrooms.
9. Enhancing speaking skills through communicative activities.
10. The impact of music on language acquisition.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phi công của ngành hàng không trong hội nhập quốc tế.docx
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học. Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các tổ chức. [7,Tr6]
Tải luận văn thạc sĩ ngành Quản Lý công với đề tài: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. ZALO/TELE 0917 193 864
Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Qua nhiều kết quả của các công trình nghiên cứu, đã góp phần làm rõ hơn về mặt lý luận, thực tiễn nguồn nhân lực. Ngoài ra đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước nhà, thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Thông qua mỗi đề tài lại có cách tiếp cận riêng, về nhiều góc độ khác nhau về QLNN đối với nguồn nhân lực, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn của từng địa phương. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy việc lựa chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý hà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc” là một nội dung mới không có sự trùng lặp, vì việc vận dụng cụ thể nội dung quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong khu công nghiệp từ thực tiễn ở một địa phương, trên cơ sở lý luận đề xây dựng các giải pháp phù hợp với thực tiễn về điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Quản Lý Nhà Nước Đối Với Nguồn Nhân Lực Trong Các Khu Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Phúc. Qua nhiều kết quả của các công trình nghiên cứu, đã góp phần làm rõ hơn về mặt lý luận, thực tiễn nguồn nhân lực. Ngoài ra đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước nhà, thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Thông qua mỗi đề tài lại có cách tiếp cận riêng, về nhiều góc độ khác nhau về QLNN đối với nguồn nhân lực, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn của từng địa phương. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy việc lựa chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý hà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc” là một nội dung mới không có sự trùng lặp, vì việc vận dụng cụ thể nội dung quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong khu công nghiệp từ thực tiễn ở một địa phương, trên cơ sở lý luận đề xây dựng các giải pháp phù hợp với thực tiễn về điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Luận Văn Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Đak Lak...sividocz
Luận Văn Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Đak Lak. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Một số công tác tuyền dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty may Thuận Tiến. Quản trị nhân sự là “ những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tố chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên tại công ty May Thuận Tiến. Nguồn nhân lực là nguồn mang tính chiến lược, là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực vô tận cần phải biết cách khai thác có hiệu quả. Vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thuộc Bộ Khoa Học Và Công Nghệ Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tài nguyên trí lực là tổng thể các năng lực về sức quan sát, khả năng của trí nhớ, sức suy nghĩ, óc tưởng tượng, kỹ năng thực hành và sức sáng tạo của con người. Những năng lực ấy được tương tác, phối hợp với nhau tạo thành sức mạnh trí tuệ, tiềm ẩn trong cơ thể sống của một người bình thường. Sức mạnh trí tuệ đó chính là tài nguyên trí lực (1). Tài nguyên trí lực có ở tất cả mọi người không phân biệt người đó là trí thức hay không phải trí thức, có hay không có chuyên môn kỹ thuật, lao động trí óc hay lao động chân tay. Tuy nhiên, mức độ “giàu, nghèo” về nguồn tài nguyên trí lực giữa mọi người là không giống nhau. Những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có trình độ quản lý giỏi, những người có thể hoàn thành tốt một công việc trong điều kiện phải chịu áp lực cường độ cao, các nhà sáng chế, bác học được xã hội thừa nhận thường có sức mạnh trí tuệ cao hơn so với người không có những khả năng này. Tài nguyên trí lực chính là tiềm năng về sức mạnh trí tuệ để con người có thể thực hiện, hoàn thành một công việc nhất định.
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động (Nguyễn Vân Điềm, 2007).Trước hết phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi đơn vị cơ quan, do cơ quan tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chí vài năm, tùy theo mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực theo hướng đi lên, tức là nâng cao khả năng và trình độ chuyên môn cũng. Mục đích như trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về bản chất thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba hoạt động: Giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo (còn gọi là đào tạo kỹ năng): Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho bản thân người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn.Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Đào tạo, giáo dục và phát triển đếu có điểm tương đồng dùng để chỉ một quá trình tương tự như nhau. Đó là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay dổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đào tạo, giáo dục và phát triển đều sử dụng các phương pháp tương tự nhau nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo và phát triển được phân biệt căn cứ vào mục đích của các hoạt động đó.
Cơ sở khoa học về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia vào các hoạt động trong tổ chức. Quy mô và cơ cấu của bộ phận nguồn nhân lực của một tổ chức phụ thuộc khối lượng của công việc quản lý cần giải quyết và cách thức mà cá nhân thực hiện nó như thế nào. Do đó, tuỳ thuộc vào quy mô của tổ chức và các yếu tố thuộc điều kiện bên trong, bên ngoài của tổ chức như: trình độ của nguồn nhân lực và cách thức quản lý nguồn nhân lực của các cán bộ quản lý, đặc điểm công việc và sự phức tạp của hoạt động, các quan hệ trong tổ chức, tình hình thị trường lao động và cạnh tranh, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước,… để lựa chọn quy mô và cơ cấu cho phù hợp.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn tham khảo
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn thạc sĩ quản lý công
Tải tài liệu liên hệ zalo 0936885877
Luanvantrithuc.com
Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Hoá Các Loại Hình Sở Hữu Ở Việt Nam.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Similar to Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phi công của ngành hàng không trong hội nhập quốc tế.docx (20)
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Hiệu quả chính sách truy cập giáo dục cho người nghèo đa chiều.
2. Tác động của chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo đa chiều.
3. Khảo sát vai trò của phụ nữ trong chiến lược giảm nghèo đa chiều.
4. Giảm nghèo đa chiều thông qua phát triển nông nghiệp bền vững.
5. Nâng cao truy cập vào nước sạch và vệ sinh cơ bản để giảm nghèo đa chiều.
6. Tác động của biến đổi khí hậu lên người nghèo đa chiều và cách ứng phó.
7. Hiệu quả các chương trình chuyển tiền trực tiếp đối với giảm nghèo đa chiều.
8. Tạo cơ hội kinh doanh và việc làm thông qua các dự án khởi nghiệp xã hội.
9. Đánh giá vai trò của tổ chức phi chính phủ trong giảm nghèo đa chiều.
10. Tầm quan trọng của tài chính xã hội đối với người nghèo đa chiều.
11. Giảm nghèo đa chiều và phát triển bền vững trong khu vực đô thị.
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất. 1. The role of technology in English language teaching.
2. Integrating critical thinking skills in ESL classrooms.
3. Motivating students in language learning.
4. Using literature to enhance language skills.
5. Strategies for teaching English to young learners.
6. Assessment methods for language proficiency.
7. Incorporating culture into language lessons.
8. Teaching grammar effectively in ESL classrooms.
9. Enhancing speaking skills through communicative activities.
10. The impact of music on language acquisition.
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm. 1. Tầm quan trọng của giáo dục đa văn hóa trong môi trường du học.
2. Hiệu quả của việc sử dụng công nghệ trong giảng dạy ngoại ngữ.
3. Tác động của học ngoại ngữ đến khả năng tư duy sáng tạo.
4. Sự thay đổi trong cách tiếp cận giảng dạy ngoại ngữ trong kỷ nguyên số.
5. Khám phá văn hóa và ảnh hưởng của nó đến việc học ngoại ngữ.
6. Cách du học thúc đẩy sự phát triển cá nhân và chuyên môn.
7. Tính đa dạng văn hóa trong môi trường học tập đa quốc gia.
8. Cách xây dựng môi trường học tập thân thiện đối với sinh viên quốc tế.
9. Ưu điểm và hạn chế của việc học ngoại ngữ qua môi trường trực tuyến.
10. Sự phát triển của kỹ năng giao tiếp trong quá trình du học.
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học. 1. Ảnh hưởng của du lịch cộng đồng đối với kinh tế địa phương.
2. Nâng cao nhận thức văn hóa thông qua du lịch cộng đồng.
3. Quản lý bền vững và phát triển du lịch cộng đồng.
4. Vai trò của các cộng đồng dân cư trong du lịch cộng đồng.
5. Tiềm năng du lịch cộng đồng trong việc giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống.
6. Khai thác du lịch cộng đồng để bảo tồn môi trường và thiên nhiên.
7. Tác động của du lịch cộng đồng đến thay đổi văn hóa địa phương.
8. Nâng cao ý thức bảo tồn và quản lý tài nguyên du lịch cộng đồng.
9. Vai trò của chính quyền địa phương trong việc phát triển du lịch cộng đồng.
10. Phân tích các mô hình thành công của du lịch cộng đồng trên thế giới.
11. Đánh giá tác động xã hội và văn hóa của du lịch cộng đồng.
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm. 1. Phân tích cú pháp và tạo mã tự động.
2. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
3. Phát triển ứng dụng di động đa nền tảng.
4. An toàn và bảo mật dữ liệu trên mạng.
5. Phân tích dữ liệu lớn để đưa ra quyết định.
6. Phát triển trò chơi điện tử và thế giới ảo.
7. Mạng xã hội và phân tích dữ liệu mạng.
8. Hệ thống nhận dạng khuôn mặt và nhận dạng giọng nói.
9. Xây dựng hệ thống quản lý dự án và công việc.
10. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y học.
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất. 1. Ứng dụng công nghệ trong giáo dục mẫu giáo.
2. Tương tác giữa giáo viên và học sinh trong lớp học hiện đại.
3. Ứng dụng trò chơi học tập trong giáo dục cấp tiểu học.
4. Hiệu quả của phương pháp dạy học trực tuyến ở cấp trung học.
5. Xây dựng mô hình giảng dạy STEM cho học sinh trung học.
6. Nghiên cứu về tư duy phản biện trong giảng dạy môn Văn học.
7. Tích hợp giáo dục giới tính trong chương trình học.
8. Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non.
9. Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp dạy học dựa trên dự án.
10. Sử dụng truyền thông xã hội trong việc tạo động viên học tập.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ số đối với quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng giáo viên trong hệ thống giáo dục.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường giáo dục đa dạng.
4. Hiệu suất học tập và quản lý thời gian của học sinh.
5. Nghiên cứu về sự hài lòng của phụ huynh với hệ thống giáo dục.
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục.
7. Tầm quan trọng của giáo dục mầm non và quản lý chất lượng.
8. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học.
9. Quản lý tài chính và nguồn lực trong các trường học.
10. Phân tích tác động của chương trình giảng dạy STEM.
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao. 1. Vai trò và tầm quan trọng của Đại học Oxford trong lịch sử giáo dục Anh Quốc.
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ tại Đại học Oxford: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
3. Hiệu quả của hợp tác công nghiệp và đại học tại Oxford trong việc phát triển kinh tế vùng.
4. Oxford và sự thay đổi văn hóa ở thế kỷ 21: Một nghiên cứu đa chiều.
5. Ảnh hưởng của nền giáo dục Oxford đối với xã hội và cộng đồng địa phương.
6. Đánh giá hiệu quả và tầm quan trọng của chương trình trao đổi quốc tế tại Đại học Oxford.
7. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa dựa vào di sản của Đại học Oxford.
8. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học xã hội tại Đại học Oxford.
9. Điều kiện giáo dục của người nhập cư tại Oxford và cách cải thiện chất lượng giáo dục cho họ.
10. Quản lý đa dạng văn hóa trong cộng đồng sinh viên Oxford.
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm. 1. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giảng dạy kỹ thuật.
2. Phát triển chương trình giảng dạy STEM sáng tạo cho học sinh trung học.
3. Đánh giá hiệu quả của phần mềm học tập đa phương tiện trong giảng dạy kỹ thuật.
4. Nghiên cứu tình hình và giải pháp giáo dục kỹ thuật cho trẻ em vùng nông thôn.
5. Tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ 3D trong giảng dạy vẽ kỹ thuật.
6. Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc CNC cho giáo viên kỹ thuật.
7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy khác nhau đối với hiệu quả học tập kỹ thuật.
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với quan điểm công chúng.
2. Phân tích cách truyền thông báo cáo về sự kiện quốc tế.
3. Thách thức và cơ hội cho truyền thông trong thời đại số hóa.
4. Tác động của truyền hình vệ tinh lên quan hệ quốc tế.
5. Báo chí và vai trò của nó trong xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
6. Hiện tượng tin tức giả mạo và cách xử lý thông tin đáng tin cậy.
7. Ảnh hưởng của truyền thông đối với chính trị và bầu cử.
8. Phân tích phong cách viết của các nhà báo nổi tiếng.
9. Quyền riêng tư và đạo đức trong nghề báo.
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm. 1. Sự phát triển của chứng thực qua các thập kỷ.
2. Tích hợp chứng thực đa yếu tố trong ứng dụng di động.
3. Phân tích các phương pháp chứng thực bằng mật khẩu.
4. Ưu điểm và hạn chế của chứng thực bằng sinh trắc học.
5. An toàn thông tin trong hệ thống chứng thực.
6. Chứng thực bằng dấu vân tay: Nguy cơ và biện pháp phòng ngừa.
7. Ứng dụng của công nghệ RFID trong chứng thực.
8. Chứng thực hai yếu tố và vai trò của SMS OTP.
9. Tích hợp chứng thực bằng nhận dạng khuôn mặt trong các ứng dụng.
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất. 1. Phân tích hệ thống quản lý đất đai ở nước ngoài và đề xuất ứng dụng tại Việt Nam.
2. Tầm quan trọng của kỹ thuật số trong quản lý đất đai hiện đại.
3. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quản lý đất đai.
4. Nghiên cứu cơ chế chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang đô thị.
5. Tối ưu hóa sử dụng đất đai trong phát triển đô thị bền vững.
6. Đánh giá tác động của mô hình kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao đến quản lý đất đai.
7. Đề xuất chính sách quản lý đất đai cho hệ thống du lịch bền vững.
8. Tầm quan trọng của quản lý đất đai trong bảo vệ đa dạng sinh học.
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất. 1. Mô hình giảm nghèo bền vững trong khu vực nông thôn.
2. Nâng cao chất lượng đời sống của người dân nghèo qua quản lý tài chính cá nhân.
3. Đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở các quốc gia đang phát triển.
4. Tầm quan trọng của giáo dục trong việc giảm nghèo bền vững.
5. Tăng cường vai trò của phụ nữ trong quá trình giảm nghèo.
6. Điều kiện cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững.
7. Thách thức và cơ hội trong việc giảm nghèo ở các khu vực đô thị.
8. Tầm quan trọng của năng lực cộng đồng trong giảm nghèo bền vững.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc giảm nghèo
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất. 1. Ứng dụng công nghệ blockchain trong công chứng tài liệu.
2. Tích hợp công nghệ AI trong quy trình công chứng.
3. Quản lý hồ sơ công chứng điện tử.
4. Cải cách pháp luật công chứng ở các quốc gia đang phát triển.
5. Tầm quan trọng của chứng thực trong tài sản công ty.
6. An ninh thông tin trong quy trình công chứng điện tử.
7. Chống giả mạo trong công chứng tài liệu.
8. Hiệu quả của việc áp dụng công chứng số trong lĩnh vực ngân hàng.
9. Quy định và thực thi đối với công chứng điện tử trên toàn cầu.
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất. 1. Tối ưu hóa giáo dục học tập trực tuyến.
2. Đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy STEAM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học).
3. Đào tạo giáo viên cho giáo dục đa văn hóa.
4. Tầm quan trọng của sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
5. Ứng dụng trò chơi giáo dục để nâng cao hiệu quả học tập.
6. Xây dựng môi trường học tập thân thiện với học sinh có nhu cầu đặc biệt.
7. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đào tạo ngôn ngữ song ngữ.
8. Đối mặt với thách thức giảng dạy STEM ở trường trung học.
9. Khảo sát cách thức hỗ trợ học sinh khi chuyển từ trường trung học lên đại học.
10. Phân tích tác động của phương pháp đánh giá định hướng đến mục tiêu trong giáo dục.
11. Ước tính vai trò của phụ huynh trong việc hỗ trợ học tập của con em mình.
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao. 1. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dân vận trong chiến dịch bầu cử.
2. Tác động của truyền thông xã hội trong công tác dân vận.
3. Phát triển chiến lược quan hệ công chúng cho công tác dân vận hiệu quả.
4. Ước lượng hiệu quả và thành công của chiến dịch dân vận.
5. Nâng cao cơ hội tham gia dân vận cho người dân khó khăn.
6. Đánh giá vai trò của các nhóm lợi ích đặc biệt trong công tác dân vận.
7. Khai thác tiềm năng của công nghệ thông tin trong dân vận.
8. Đào tạo và phát triển nhân lực cho công tác dân vận.
9. Tối ưu hóa sử dụng tài chính trong chiến dịch dân vận.
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối tượng nghiên cứu là các loài nấm lớn phân bố ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm các nấm lớn kí sinh trên thực vật hay hoại sinh trên gỗ, đất, các giá thể celullose khác, hoặc nấm cộng sinh với thực vật.
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý. Đánh giá đƣợc tình hình biến động tài nguyên rừng ở lƣu vực sông Hƣơng tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 1987 -2017, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxit dạng khử và ứng dụng. Quang xúc tác bán dẫn là một trong những quá trình oxi hóa nâng cao (AOP) nhờ tác nhân ánh sáng. Về bản chất, đây cũng là quá trình oxi hóa dựa vào hidroxyl HO• [8] sinh ra nhờ chất xúc tác bán dẫn hoạt động khi nhận được bức xạ UV.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phi công của ngành hàng không trong hội nhập quốc tế.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC PHI CÔNG CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC PHI CÔNG
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực phi công
Để tiến hành hoạt động lao động sản xuất cần phải có các yếu tố cơ bản
như sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó, sức lao động
là yếu tố đặc biệt quan trọng nhất, bởi vì đó là yếu tố tích cực, năng động, sáng
tạo, là nguồn lực có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất. Theo C.Mác, “sức lao
động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn
tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” [42, tr.251].
Theo cách hiểu này, sức lao động không những là yếu tố cần có của sản
xuất, mà còn phải phát triển phù hợp với trình độ của sản xuất. Trong quá trình
phát triển của sản xuất xã hội sức lao động không ngừng được hoàn thiện,
phát triển. Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường đã tạo ra những
điều kiện mới cho sự phát triển của sức lao động. So với những hàng hóa khác
là yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, sức lao động ngày càng
được nhận thức đầy đủ hơn với tư cách là nguồn lực quan trọng - nguồn nhân
lực (NNL). Nếu như trước đây, nguồn nhân lực chỉ đơn thuần được coi là
phương tiện, là một trong số nguồn lực cho phát triển như các nguồn lực khác
như tài lực, vật lực… thì ngày nay nguồn nhân lực còn được xác định là mục
tiêu của sự phát triển. Trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại, trí tuệ con người ngày càng được đề cao, được đánh giá là nguồn lực vô
tận, có tính quyết định đối với phát triển và tiến bộ xã hội. Chính vì lẽ đó,
nghiên cứu để xây dựng, phát triển NNL phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đã
và đang là vấn đề mà mọi quốc gia đều quan tâm đặc biệt.
Cho đến nay, về nội hàm khái niệm NNL vẫn còn nhiều ý kiến khác
nhau. Thuyết lao động xã hội cho rằng, NNL theo nghĩa rộng là nguồn cung
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
cấp sức lao động cho sản xuất và cho sự phát triển xã hội, do đó bao gồm toàn bộ
dân cư có cơ thể phát triển bình thường (trừ những người bị dị tật). Theo nghĩa
hẹp, NNL là khả năng lao động thực tế của xã hội, bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động đang tham gia vào quá trình sản xuất xã hội.
Theo thuyết về vốn con người, đầu tư hợp lý vào phát triển NNL sẽ
mang lại nguồn lợi lớn hơn so với các nguồn lực khác như vốn, công nghệ, tài
nguyên thiên nhiên, đất đai.
Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB), NNL là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…do mọi cá nhân sở hữu. Đầu
tư cho con người là cơ sở vững chắc cho phát triển bền vững. Đầu tư vào giáo dục
có tỷ lệ thu hồi vốn cao so với các lĩnh vực khác: đối với tiểu học là 24%, trung học
là 17%, cao đẳng và đại học là 14%, các ngành sản xuất vật là 13% [44].
Theo Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), NNL là tổng thể
những năng lực (cơ năng và trí năng) của con người được huy động vào quá
trình sản xuất, là nội lực xã hội của một quốc gia. Việt Nam đang có NNL dồi
dào, nếu biết khai thác hợp lý sẽ tạo ra động lực to lớn cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước…
Theo Nguyễn Ngọc Tú:
Khi nói tới nguồn nhân lực, trước hết cần phải hiểu đó là nguồn cung
cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ những người có khả
năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đó là yếu
tố chủ động của sản xuất, là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá
trình đó, hướng tới mục tiêu đã chọn. Do vậy, nguồn nhân lực không
chỉ đơn thuần là số lượng người lao động đã có và sẽ có, mà còn bao
hàm tổng thể những năng lực lao động (thể lực, trí lực, kỹ năng lao
động, thái độ và phong cách làm việc...) của những người lao động
đó... Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là nguồn cung cấp sức lao động
cho xã hội, theo nghĩa hẹp bao gồm những người trong độ tuổi lao
động và có khả năng lao động... Từ đó, nguồn nhân lực trước hết được
phản ánh qua số lượng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
động cùng với cơ cấu và chất lượng của nó. Chất lượng nguồn nhân
lực được đánh giá qua nhiều tiêu chí như: thể lực, trí lực, phẩm chất,
đạo đức, nhân cách, tác phong, truyền thống văn hóa của nguồn nhân
lực; chỉ số phát triển con người (HDI);... [74, tr.32].
Từ nghiên cứu, phân tích những quan điểm kể trên tác giả luận án cho
rằng, khái niệm NNL phản ánh tổng thể sức lao động của xã hội, bao gồm
cả thể lực, trí lực thể hiện trình độ văn hoá, kỹ năng chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp, thái độ và phong cách làm việc..., có thể thu hút vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong từng điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định. Về lượng, NNL tại từng thời điểm bao gồm toàn bộ những người
đang hoặc sẽ có thể thu hút vào tham gia hoạt động lao động trong nền kinh
tế, trong đó thành phần quan trọng nhất là những người đang trong độ tuổi
lao động và đang lao động.
Theo sự phát triển của phân công lao động xã hội, các ngành kinh tế đã
hình thành với tư cách là những lĩnh vực sản xuất được chuyên môn hóa. Để
phát triển từng ngành kinh tế rất cần có NNL phù hợp với tư cách là bộ phận
đặc thù của NNL quốc gia. Từ đó, có thể hiểu NNL của một ngành kinh tế là
toàn bộ những người đang lao động và những người tương lai có khả năng thu
hút vào tham gia lao động trong ngành đó, trong đó thành phần quan trọng
nhất là những người làm việc.
Ngành hàng không với tư cách là ngành kinh tế đặc thù cũng cần tới
NNL đặc thù. NNL ngành hàng không là bộ phận của NNL quốc gia có chức
năng bảo đảm cung cấp sản phẩm dịch vụ về vận tải hàng không đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội. Với tư cách là yếu tố đầu vào của hoạt động của
ngành hàng không, NNL ngành hàng không bao gồm tất cả những người đang
tham gia và sẽ tham gia vào các hoạt động của ngành hàng không. Ở Việt Nam,
theo phương diện phân công lao động, NNL ngành hàng không bao gồm tất cả
những người làm việc cho các cơ quan, tổ chức làm chức năng quản lý nhà nước
về hàng không và các doanh nghiệp thuộc ngành hàng không dân dụng được
thành lập và hoạt động theo hệ thống pháp luật Việt Nam.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Tiếp cận theo cơ cấu tổ chức trên cơ sở phân công lao động, NNL
ngành hàng không Việt Nam bao gồm các NNL của cơ quan quản lý nhà
nước về hàng không và NNL của các doanh nghiệp hàng không, cụ thể gồm:
- NNL của Cục Hàng không Việt Nam.
- NNL của Các Cục, Vụ, Viện, Trường cơ quan trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải, cán bộ, chuyên gia, chuyên viên thuộc Chính phủ làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước về hàng không.
- Cán bộ, viên chức, người lao động của tổng công ty Cảng hàng không
Việt Nam.
- Cán bộ, viên chức, người lao động của tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
- Cán bộ, viên chức và người lao động của hãng Hàng không quốc gia
Việt Nam - Vietnam Airlines và các hãng hàng không khác kể cả các đơn vị
của quân đội nhưng làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hàng không dân dụng
như Tổng công ty bay Miền Bắc thuộc bộ Quốc phòng, chuyên cung cấp dịch
vụ bay trực thăng cho Tập đoàn dầu khí quốc gia - PVN và các hoạt động
khác có sử dụng máy bay theo luật Hàng không.
Theo Đề án phát triển đào tạo nguồn nhân lực ngành Hàng không Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020, được phê duyệt kèm theo Quyết định số
4375/QĐ-BGTVT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Giao thông vận tải thì
NNL ngành hàng không được hiểu và bao gồm những người được đào tạo
một ngành, nghề hay một công việc để thực hiện nhiệm vụ công việc thuộc
các lĩnh vực trong dây chuyền vận tải hàng không, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Cục Hàng không Việt Nam, cảng vụ
hàng không thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không.
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp hàng không.
+ Đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ và tác
nghiệp về hàng không.
+ Đội ngũ nhân viên hàng không bao gồm những người hoạt động liên
quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai
thác máy bay, vận chuyển hàng không, hoạt động bay, có giấy phép, chứng
chỉ chuyên môn phù hợp do Cục HKVN cấp hoặc công nhận.
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
+ Đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học, công nghệ và giáo dục, đào
tạo phục vụ trực tiếp cho yêu cầu phát triển của ngành hàng không Việt Nam.
+ Các loại khác.
Trong số nhân viên hàng không có đội ngũ lao động đặc thù, có chức năng,
nhiệm vụ trực tiếp lái bay, đó là các phi công. Phi công là những người trực tiếp
chỉ huy, điều khiển bay trên các chuyến bay. Ngày nay, người có thể trở thành
phi công dân dụng phải có đầy đủ các loại loại chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng
nhận theo quy định của Luật Hàng không dân dụng.
Từ những trình bày kể trên, có thể rút ra khái niệm nguồn nhân lực phi
công của ngành hàng không là bộ phận đặc thù của NNL ngành hàng không
có chức năng trực tiếp chỉ huy, điều khiển bay trên các chuyến bay dân dụng.
NNL phi công bao gồm không những toàn bộ những phi công dân dụng hiện
có, mà cả những phi công tiềm năng có thể thu hút, sử dụng vào quá trình
phát triển ngành hàng không của một quốc gia dân tộc.
2.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực phi công trong hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là quá trình, trong đó các nước tiến hành các hoạt
động tăng cường sự gắn kết lại với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục
tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân
thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
Hội nhập quốc tế thực chất là hợp tác nhưng ở trình độ cao hơn, đáp ứng
những đòi hỏi chặt chẽ hơn như gắn kết với nhau, chia sẻ với nhau lợi ích,
nguồn lực, quyền lực; tuân thủ các quy tắc chung, luật chơi và chuẩn mực
chung theo một quá trình phát triển liên tục từ thấp đến cao, với những hình
thức đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực hoặc
từng cơ chế hội nhập.
Trong hội nhập quốc tế, với tư cách là bộ phận của NNL quốc gia và NNL
ngành hàng không dân dụng, NNL phi công có đặc điểm chung là nguồn lực có
tính chủ động sáng tạo nhất của hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời có
những đặc điểm đặc thù xuất phát từ sự đặc thù của nghề phi công và yêu cầu
đối với phi công theo chuẩn mực quốc tế. Những đặc điểm đó bao gồm:
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Thứ nhất, phi công là người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao theo chuẩn quốc tế. Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình phi
công phải có tri thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công
nghệ. Mỗi máy bay là một nhà phức tạp với hàng nghìn hệ thống và khoảng
43 triệu chi tiết, để làm chủ nó người lái phải có tri thức nhất định trên rất
nhiều phương diện. Có thể thống kê một số lĩnh vực:
+ Cân bằng tải và tài liệu chất xếp
+ Thời tiết, khí hậu, những vùng “hẫng”, những đám mây tích điện
+ Khí động học, động lực học, sức bền vật liệu.
+ Tin học viễn thông
+ Luật Hàng không …
Ngày nay, việc thực hiện phân tích công việc người lái của các hãng
hãng không những phải đáp ứng các quy định của Tổ chức Hàng không dân
dụng thế giới, không chỉ là công cụ của công tác quản lý nguồn nhân lực mà
còn hướng tới mục tiêu cao hơn là an toàn trong khai thác hàng không dân
dụng. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ cũng như các bản tiêu chuẩn thực
hiện công việc, kỹ năng yêu cầu đối với người lái rất cụ thể, rõ ràng.
Hoạt động phân tích công việc người lái của các hãng hàng không phải
dựa trên các tài liệu của ICAO và quy chế JAR-OPS. JAR-OPS là bộ tiêu
chuẩn chung cho các nước khai thác vào châu Âu. Tài liệu JAR-OPS được cơ
quan hàng không dân dụng châu Âu với đội ngũ chuyên gia chuyên gia
chuyên ngành hàng không nghiên cứu, tổng kết và cập nhật, điều chỉnh nên
đảm bảo tính khoa học, hướng tới mục tiêu an toàn tuyệt đối trong khai thác
hàng không. Đây là bộ tiêu chuẩn cao, bắt buộc các nước bay vào châu Âu
phải tuân thủ khi khai thác vào Châu Âu.
Bên cạnh đó, phi công phải đạt chuẩn về kỹ thuật hàng không, có khả năng
tiết kiệm nhiên liệu thông qua các biện pháp như hạn chế sử dụng động cơ phụ
(APU saving); sử dụng cánh tà nhỏ khi cất cánh (Reduced Flap Takeoff); đảm
bảo độ cao hợp lý khi tăng tốc cất cánh (Accelerration Altitute); tiếp cận ổn định
hạ cánh với tiếng ồn và lực cản nhỏ (Low Noice Low Drag Approach); áp dụng
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
vòng quay tối thiểu dùng để thổi ngược hạ cánh (Idle Reverse on Landing), cánh
tà nhỏ khi hạ cánh (Reduced Flap Landing), lăn vào bãi đậu bằng một động cơ
(Single - Engine Taxi -in); kỹ năng lái và quản lý chuyến bay (Pilot Technique &
Flight Management). Từng kỹ năng này đều phải được đào tạo, huấn luyện kỹ
đối với người lái, hệ thống tài liệu được hoàn chỉnh từ chính sách đến quy trình
thực hiện. Khi chính thức đưa vào áp dụng là khi đã đủ các điều kiện đảm bảo an
toàn tuyệt đối và đúng luật.
Ngoài ra phi công phải thực hiện hành trình bay ngắn nhất để giảm chi
phí nhiên liệu, giảm chi phí khấu hao (mỗi phút thuê bay A330 là 200 USD),
giảm chi phí dịch vụ không lưu, dẫn đường, giảm chi tiền lương, tiền công,
phụ cấp chi trả cho phi công, đặc biệt là phi công nước ngoài.
Thứ hai, phi công trong hội nhập quốc tế là người lao động đa văn
hóa, đa sắc tộc. Trong quá trình làm việc, phi công là người thường được
được tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, tiếng nói, chữ viết, phong tục tập quán
nhiều dân tộc trên thế giới. Cho đến nay, tất cả phi công đều được đào tạo,
huấn luyện tại ít nhất một trường nào đó trên thế giới, đều có mặt bằng kiến
thức tối thiểu về hàng không và các lĩnh vực liên quan ngang nhau và cùng sử
dụng chung ngôn ngữ tiếng Anh. Mỗi chuyến bay, mỗi hành trình để hoàn
thành mỗi nhiệm vụ cụ thể mỗi phi công sẽ được và phải tiếp cận nhiều nền
văn hóa. Đến với người Hồi giáo không được ăn thịt lợn, người Hinđu trân
trọng bò, người châu Âu coi chó mèo là bạn.
Trong đội ngũ phi công đang làm việc cho các hãng hàng không dân
dụng trên thế giới, bên cạnh những phi công người bản xứ, có thể có phi công
mang quốc tịch nước khác. Một tổ lái có hai phi công mang hai quốc tịch là
bình thường. Sự tiếp xúc, trao đổi trong không gian buồng lái tạo điều kiện và
đồng thời buộc mỗi thành viên phải bộc lộ nhiều khía cạnh và mức độ khác
nhau về văn hóa, tập quán. Cùng lao động, cùng làm nhiệm vụ trên chuyến
bay các phi công sẽ học hỏi lẫn nhau, tìm ra những nét tương đồng và bổ sung
cho nhau những phần khiếm khuyết từ đó nâng cao trình độ chuyên môn và
hội nhập sâu hơn vào nền văn minh nhân loại.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Thứ ba, phi công trong hội nhập quốc tế phải thông thạo tiếng Anh và
hiểu biết một số ngôn ngữ khác.
Yêu cầu tối thiểu về ngoại ngữ đối với phi công hàng không dân dụng
nói chung là: Trình độ tiếng Anh đạt Level 4 trở lên, tương đương 600 Toeic;
nghe, nói, nhận thông tin, truyền đạt thông tin, khẩu lệnh đầy đủ rõ nghĩa, ít
có sự hiểu lầm; diễn đạt bằng tiếng Anh các thông số kỹ thuật, công nghệ chuyên
sâu, chuyên ngành hàng không một cách đầy đủ, đúng quy định, quy trình của tổ
chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), Hiệp hội vận tải hàng không thế
giới (IATA), Cục Hàng không Việt Nam (CAAV), liên minh hàng không SKY
TEAM,.. Ngoài ra, tùy theo đường bay phi công còn phải hiểu biết thêm một số
ngôn ngữ khác như Tiếng Trung quốc, Tiếng Nga, Tiếng Pháp…
Thứ tư, thể lực, trí lực của đội ngũ phi công tăng cao cùng quá trình
hội nhập.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia, yêu cầu về chiều cao, cân
nặng đối với phi công có thể khác nhau. Tuy nhiên, theo sự phát triển của
công nghệ hàng không, để đảm bảo điều khiển an toàn những bay với công
nghệ ngày càng hiện đại, trí lực của phi công của mọi quốc gia phải ngày
càng hoàn thiện theo hướng tốt hơn, thông minh hơn xét theo các chỉ số IQ;
Chỉ số EQ; Chỉ số linh hoạt. Khả năng xử trí các tình huống đúng đắn hơn
trong các việc như quyết định tải trọng, số khách, số hàng hóa và hành trình
bay, mực bay, các tình huống, sự cố khẩn nguy được quyết định này càng
chính xác; thời gian ra các quyết định ngắn hơn (trước đây cần 10s, hiện nay
chỉ cần 7s, để ra quyết định cùng loại 10 năm trước).
Để bảo đảm có đội ngũ phi công đủ tin cậy, đảm bảo an toàn cho các chuyến
bay, các hãng hàng không dân dụng đều có chế độ khám tuyển y tế chặt chẽ.
2.1.3. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực phi công trong hội nhập
quốc tế
Với tư cách là nguồn nhân lực mang tính đặc thù cao so với các bộ phận
khác của nguồn nhân lực quốc gia, để đánh giá về nguồn nhân lực phi công
không những cần sử dụng những tiêu chí đánh giá chung về nguồn nhân lực, mà
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
còn phải sử dụng bổ sung các tiêu chí đánh giá về những yếu tố trực tiếp ảnh
hưởng tới nguồn nhân lực phi công hiện có cũng như sự vận động của nó.
Về những tiêu chí đánh giá chung: Cũng như đối với các ngành kinh tế
khác, việc đánh giá nguồn nhân lực phi công của ngành và các hãng hàng
không dân dụng về cơ bản được thực hiện theo các nhóm tiêu chí là số lượng,
chất lượng, cơ cấu.
- Về số lượng
Số lượng phi công của ngành hàng không là một biến số có nhiều tham
số. Tùy thuộc vào góc độ và phạm vi nghiên cứu sẽ có những kết quả khác
nhau. Có thể khảo sát theo một số phạm vi sau đây:
+ Số lượng phi công đang khai thác tại thời điểm nhất định là tích số
của số lượng máy bay nhân với số phi công cần thiết để khai thác định mức
một máy bay, ví dụ vào thời điểm hiện tại, các hãng hàng không của một quốc
gia có tổng số 111 máy bay với định mức 12 phi công/máy, thì số lượng phi
công cần để đảm bảo cho ngành hàng không có thể thực hiện bình thường là
1332 phi công. Tuy nhiên, đây chỉ thuần túy về số lượng những người có khả
năng lái bay. Trong tương lai nếu như số lượng máy bay tăng lên thành 220,
thì số phi công sẽ tương ứng là 2640 phi công. Theo tiêu chí về số lượng, có
thể tính tốc độ tăng trưởng của NNL phi công với tư cách là số gia tăng hàng
năm của tổng số phi công tính theo %.
+ Số lượng phi công mang quốc tịch của nước sở tại và mang quốc tịch
nước ngoài. Số lượng phi công mang quốc tịch của nước sở tại là tất cả số phi
công mang quốc tịch của nước sở tại đang làm nghề lái bay trên khắp thế giới.
Phi công là lao động đặc thù, được xếp hạng là ‘công dân toàn cầu’ có thể dễ
dàng di chuyển từ hãng này sang hãng khác cũng như từ quốc gia này sang
quốc gia khác. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã tạo nên sự di
chuyển dòng nhân công trên khắp thế giới, trong đó có lao động làm nghề lái
bay. Có thể khẳng định phi công dân dụng là những người có thể lựa chọn nơi
làm việc, hãng hàng không để làm thuê là dễ nhất và nhiều cơ hội lựa chọn
nhất. Bởi vì, nghề lái bay được đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, những trường
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
hay cơ sở đào tạo có uy tín thông thường đã được các tổ chức quốc tế như
ICAO, IATA, SKY TEAM..thừa nhận và sử dụng sản phẩm mà họ cung ứng
ra thị trường. Số lượng phi công của ngành hàng không một nước có thể tính
theo công thức như sau:
A = B + C + D + E
A : tổng số phi công nước sở tại (có quốc tịch của nước sở tại)
B: số phi công đang làm cho các hãng hàng không của nước sở tại
C: số phi công làm việc cho các hãng không phải của nước sở tại
D: số phi côngđang trong thờikỳchuẩn bị hợpđồng với các hãng hàng không.
E : số phi công khác. Hiện nay, có một bộ phận lao động là người lái
bay trực thăng phục vụ nhiều nhu cầu như bay dịch vụ dầu khí, bay cấp cứu,
bay thuê chuyến...
Trong số các nhóm phi công kể trên, số phi công đang làm cho các hãng
hàng không của nước sở tại (nhóm B) có vai trò quan trọng nhất, bởi lẽ đó là
nguồn lực chủ yếu trực tiếp có thể sử dụng để thực hiện hoạt động quan trọng
nhất của ngành hàng không là điều khiển máy bay, bảo đảm thực hiện các
chuyến bay an toàn trên các đường bay theo kế hoạch của từng hãng và toàn
ngành hàng không. Một trong những tiêu chí quan trọng theo phương diện này là
mức độ đáp ứng nhu cầu về phi công của từng hãng và toàn ngành hàng không.
Sự biến đổi về số lượng phi công nhóm này phụ thuộc vào tổng số phi công nước
sở tại, số phi công làm việc cho các hãng không phải của nước sở tại; số phi công
đang trong thời kỳ chuẩn bị hợp đồng với hãng hàng không và chính sách tuyển
dụng phi công, chế độ đãi ngộ của các hãng hàng không đối với phi công...
- Về chất lượng nguồn nhân lực phi công được đánh giá chủ yếu qua ba
tiêu chí là thể lực, trí lực và tâm lực.
Thể lực của phi công là vấn đề rất quan trọng. Tùy theo quy định cụ thể
của từng quốc gia, tiêu chí về chiều cao, cân nặng của phi công có thể khác
nhau. Để trở thành phi công ứng viên phải có những khả năng phù hợp về độ
nhạy của các cơ quan cảm giác. Thông thường đối với từng phi công, tất cả
các cơ quan về mắt, mũi, tai, răng miệng, bề mặt da của cơ thể đều phải đạt
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
chuẩn. Hệ thần kinh và các hệ thống khác trong cơ thể phải hoạt động nhịp
nhàng và ở cấp độ từ khá trở lên. Ví dụ như: Mắt phải đạt mức 10/10; tai phải
có khả năng nghe âm thanh trong khoảng từ 5 - 20 Db (check lại)...
Hệ thống chỉ số đánh giá trí lực hay năng lực trí tuệ của phi công thông
thường bao gồm trình độ học vấn, trình độ tiếng Anh, Chỉ số IQ/EQ và các
chứng chỉ hoàn thành các môn học, khóa học phi công theo quy định.
Tâm lực của phi công thể hiện bản lĩnh, động cơ, trách nhiệm, tinh
thần kỷ luật lao động, tác phong làm việc chuyên nghiệp, tinh thần hợp tác...
Việc điều khiển những máy bay hiện đại đòi hỏi ở phi công hàng loạt năng
lực cần thiết như: Có kỷ luật tự giác, biết tiết kiệm thời gian, có tinh thần
trách nhiệm trong đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch bay, đảm bảo an toàn cho
hành khách trên các chuyến bay.
Chất lượng NNL phi công của ngành hàng không một quốc gia phụ thuộc
rất lớn vào chính sách phát triển NNL phi công của quốc gia, chính sách đào tạo,
bồi dưỡng và đãi ngộ đối với phi công của từng hãng hàng không.
- Về cơ cấu nguồn nhân lực phi công của ngành hàng không có thể
đánh giá theo sự phân bố sử dụng giữa các hãng hàng không, theo cơ cấu
chủng loại bay, cơ cấu theo độ tuổi, giới tính và cơ cấu phi hành đoàn... Tùy
theo khả năng tài chính, quy mô kinh doanh, các hãng hàng không có thể sử
dụng các chủng loại máy bay nhất định. Để có thể khai thác, sử dụng tốt
những máy bay hiện có với các chủng loại khác nhau, cần phải có cơ cấu phi
công phù hợp về trình độ, kỹ năng đối với từng loại máy bay hiện có.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh có thể thực hiện liên tục
không bị hụt hẫng theo thời gian, đối với từng hãng hàng không theo mỗi loại
máy bay cũng cần có cơ cấu phi công phù hợp về độ tuổi với những trình độ,
kỹ năng, kinh nghiệm phù hợp.
Để đảm bảo cho ngành hàng không và từng hãng hàng không của từng
quốc gia có được nguồn nhân lực phi công đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng và phù hợp về cơ cấu, rất cần phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý trong
công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ đối với nguồn
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
nhân lực phi công. Do đó, việc đánh giá về việc thực hiện những công tác này
là các tiêu chí đánh giá bổ sung về nguồn nhân lực phi công với tư cách là
nguồn nhân lực đặc thù cao.
Về công tác tuyển dụng, cần đánh giá theo các tiêu chí như phương thức
tuyển dụng và hệ thống các tiêu chuẩn áp dụng để tuyển dụng phi công đối với
các hãng hàng không trong điều kiện hội nhập quốc tế của ngành hàng không.
Về công tác đào tạo bồi dưỡng, cần đánh giá theo nguồn đào tạo; chiến
lược đào tạo; quy trình, nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phi công theo các
chuẩn mực quốc tế và năng lực của quốc gia và của từng hãng hàng không.
Về việc sử dụng nguồn nhân lực phi công, cần đánh giá so sánh số giờ
bay thực tế của phi công giữa các nhóm bay, hãng hàng không với nhau và
với chuẩn quốc tế.
Về chế độ đãi ngộ đối với phi công cần đánh giá theo các tiêu chí thu
nhập của các loại phi công của từng hãng và so với mức thu nhập trung bình
của phi công cùng loại trên thị trường phi công quốc tế. Bên cạnh đó là các
chế độ đãi ngộ khác như chế độ vé bay, nghỉ phép, nghỉ dưỡng...
2.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC PHI CÔNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHI CÔNG TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
2.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực phi công
2.2.1.1. Nguồn nhân lực phi công là điều kiện quan trọng hàng đầu
trong đảm bảo tính liên tục của quá trình tái sản xuất của Hãng hàng
không nói riêng và ngành hàng không nói chung, qua đó thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội
Quá trình sản xuất và tái sản xuất trong từng hãng hàng không nói riêng
và toàn ngành hàng không nói chung, diễn ra có liên tục, hiệu quả hay
không, trước hết phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực phi công hiện có.
Những hãng hàng không nào có đủ nguồn nhân lực phi công về số lượng và
phù hợp về chất lượng, cơ cấu, sẽ có điều kiện để khai thác tốt nhất những
bay hiện có để sản xuất, kinh doanh. Ngành vận tải hàng không cũng giống
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
như các loại hình vận tải khác như đường bộ, đường sắt, đường biển… đều
là dịch chuyển, chuyên chở hành khách, hàng hóa, tư liệu sản xuất, vật tư
phụ tùng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, hoặc nơi thừa tới nơi thiếu. Nếu
xét về phương diện tái sản xuất xã hội thì quá trình vận chuyển tư liệu sản
xuất, dòng của cải đến vị trí cần thiết để tiến hành sản xuất. Quá trình đó
tạo ra giá trị mới cho xã hội vì tạo điều kiện, tiền đề cho sự kết hợp giữa tư
liệu sản xuất và sức lao động để tạo ra sản phẩm. Vận tải hàng không có lợi
thế hơn các loại hình khác ở chỗ vận chuyển với tốc độ nhanh hơn rất
nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đảm bảo tính kịp thời của quá trình
sản xuất. Tốc độ nhanh là ưu thế gần như tuyệt đối, quá trình sản xuất được
đẩy nhanh nhờ tốc độ vận chuyển hàng hóa vật tư nhanh hơn. Vận tải hàng
không góp phần đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất xã hội. Tốc độ
vận tải nhanh thúc đẩy tốc độ quay vòng vốn quay nhanh cùng tỷ lệ. Hơn
thế, một số vật tư hàng hóa như hàng thực phẩm tươi sống, muốn bảo tồn
giá trị sử dụng nhất thiết phải rút tới mức thấp nhất thời gian lưu thông từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Như vậy, nguồn nhân lực phi công có vai trò quan trọng không những
đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất của các hãng hàng không, ngành
hàng không, mà còn là yếu tố còn góp phần thức đẩy quá trình tái sản xuất
của các ngành khác và toàn xã hội diễn ra nhanh hơn, với hiệu quả kinh tế
ngày càng cao hơn.
2.2.1.2. Nguồn nhân lực phi công là điều kiện cần thiết trực tiếp để
ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ hàng không hiện đại
Lao động lái bay là lao động phức tạp, độc hại và vô cùng nặng nhọc.
Đồng thời quá trình vận hành máy bay thương mại là quá trình lao động phức
tạp, phải vận dụng rất nhiều kiến thức khác nhau. Hơn nữa công nghệ hàng
không không nừng được đổi mới với sự chế tạo và đưa vào khai thác những
máy bay chở khách mới ngày càng hiện đại, nên buộc người lái phải không
ngừng học tập, rèn luyện, để thích ứng với những công nghệ mới nhất. Trên
một chiếc bay tích hợp hàng trăm công nghệ mới nhất với hàng chục triệu chi
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
tiết nên để vận hành, điều khiển nó tuyệt đối an toàn, hiệu quả kinh tế cao
nhất đòi hỏi phi công phải update tất cả các công nghệ hiện đại.
Máy bay mới đòi hỏi các hãng hàng không phải huấn luyện phi công theo
hướng chuyển loại. Ví dụ như để một hãng hàng không nào đó có thể khai thác
hai loại máy mới là Boeing B787-9 và Airbus A350-800, thì các phi công đang
có khả năng lái B777 hoặc A330/321 phải trải qua một khóa huấn luyện rất
chặt chẽ và tỷ mỷ. Thông qua đó hàng loạt công nghệ mới phải tiếp cận, gồm:
- Công nghệ vật liệu mới nhẹ hơn, bền hơn, chịu được sự biến động cao của
khí hậu, thời tiết thậm chí bay từ nơi nhiệt độ - 500
C đến nơi nhiệt độ + 470
C.
- Thành tựu của nguyên lý nâng và các lực về khí động học.
- Về công nghệ thông tin hiện đại. Hệ thống điều hành của công nghệ
bay gần như là tự động hóa với sự điều khiển của phần mềm. Do sức ép cạnh
tranh giữa các nhà sản xuất máy bay mà công nghệ IT được đưa vào chế tạo
nhanh nhất. Phần mềm điều hành phát triển từng ngày nên công nghệ điều
khiển học cũng phát triển với tốc độ tương ứng.
- Công nghệ dự báo thời tiết ngày càng chính xác đòi hỏi phi công cũng
phải thường xuyên cập nhập. Thời tiết khí hậu dưới tác động của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, việc sử dụng quá mức các nguồn nhiên, nguyên liệu hóa thạch
đang tạo nên hiểm họa biến đổi khí hậu. Máy bay hoạt động chủ yếu trên không
trung, sự biến đổi khí hậu tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ cho lĩnh vực hàng không.
Phi công phải cập nhật để quyết định chuẩn xác khi khai thác trên không, mọi sự
bất cập về thời tiết, khí hậu, môi trường đều có thể gây nên thảm họa.
- Công nghệ năng lượng mới tiến tới sạch hơn, công năng cao hơn, hiệu quả
kinh tế hơn đòi hỏi phi công phải học tập để biết về lĩnh vực năng lượng, chất đốt
sao cho an toàn nhất, tiết kiệm nhất, thải vào môi trường khí độc hại ít nhất…
2.2.1.3. Nguồn nhân lực phi công là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định năng lực cạnh tranh của hãng hàng không và ngành
hàng không của một quốc gia trong cung cấp dịch vụ vận tải hàng không
Phi công là bộ phận lao động chính yếu của hãng hàng không và rộng
hơn là ngành hàng không tạo nên hình ảnh, thương hiệu và khả năng lôi cuốn
khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
Dịch vụ vận chuyển hàng không cũng giống như các dịch vụ, hàng hóa
khác muốn nâng cao thị phần, chiếm lĩnh được thị trường thì có hai vấn đề
phải quan tâm đặc biệt, đó là chất lượng dịch vụ và giá cả. Quy luật phổ biến
của thị trường là người mua muốn có chất lượng dịch vụ tốt nhất song giá cả
phải rẻ nhất. Sự lựa chọn trên thị trường hàng không suy đến cùng là thỏa
mãn hai yêu cầu đó. Cơ chế thị trường do người mua quyết định chứ không
phải do người bán quyết định, khách hàng là thượng đế; do đó hãng hàng
không muốn tồn tại phát triển phải thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường.
Tham gia đóng góp để có một dịch vụ tốt giá rẻ, cố nhiên không thể nói
chỉ riêng đội ngũ phi công, nhưng phi công, chất lượng sử dụng, điều hành
bay là một trong những nguồn lực quan trọng nhất.
Một hãng hàng không sẽ mất khách, phá sản nếu dịch vụ kém. Lựa chọn
dịch vụ hàng không tức là quyết định dịch vụ phải nhanh và an toàn, nếu
không nhanh, không lịch sự họ sẽ đi tầu hỏa, ô tô. Do đó, hãng thường xuyên
chậm - deley nghĩa là tiềm ẩn mất khách- phá sản. Đi bay mà kém an toàn
hơn phương tiện khác họ sẽ bỏ bay.
Tất cả những yêu cầu cần có đối với dịch vụ hàng không thì tất yếu phi
công tham gia góp phần tạo nên. Một việc rất bình thường cũng có thể tạo tâm lý
và hệ lụy xấu đối với hãng hàng không, đặc biệt đối với những nước nghèo như
Việt Nam, tỷ lệ người dân lựa chọn dịch vụ hàng không thấp (khoảng 11 triệu
lượt/90,5 triệu dân), đó là khi hạ cánh, phi công có thể sơ sót và hạ theo phương
thức “hơi thô”- khách sẽ cho rằng lái kém và lần sau không đi hãng đó nữa.
Chất lượng lái của phi công có ý nghĩa quyết định một hãng hàng không
và ngành hàng không tồn tại và tăng trưởng ra sao. Nếu đội ngũ phi công kém
hoặc nhiều sai sót có thể làm cho hình ảnh, thương hiệu toàn ngành hàng
không của một nước đứng trước nguy cơ phá sản.
Hãng hàng không quốc gia của Malaysia là Malaysia Airlines, năm 2014 gặp
hai sự cố vụ MH370 và MH5017, đến nay nguyên nhân sự cố chưa kết luận song
dư luận và tâm lý đám đông đã đẩy nó bên bờ vực phá sản, mặc dù hãng đó luôn
xếp thứ hai trong các hãng hàng không top đầu của khu vực Đông Nam Á.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
42
Như vậy, đội ngũ phi công giữ một vai trò quyết định tới hiệu quả khai
thác của hãng, hình ảnh thương hiệu, uy tín, sức hấp dẫn của ngành hàng
không của một quốc gia.
2.2.1.4. Nguồn nhân lực phi công là yếu tố quyết định sự phát triển
của ngành hàng không từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của đất nước trong hội nhập quốc tế
Phi công là hình ảnh là thành tố tạo nên sự phát triển của ngành hàng
không một quốc gia, vùng lãnh thổ. Hàng không Việt Nam do phi công Việt
Nam góp phần quan trọng tạo nên thương hiệu. Hơn nửa thế kỷ xây dựng và
trưởng thành ngành hàng không đang sử dụng trên một nghìn phi công đã góp
phần tạo nên một ngành kinh tế, kỹ thuật dịch vụ tiên tiến, đậm đà bản sắc
văn hóa và bản sắc kinh doanh Việt Nam. Hãng hàng không quốc gia Việt
Nam - Vietnam Airlines đã và đang vươn xa cánh bay, tạo nên mạng bay trên
hầu khắp các châu lục, tạo nên uy tín, thương hiệu, hình ảnh không chỉ riêng
của Vietnam Airlines mà còn góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam ra thế giới.
Trước đây một vài thập kỷ, nhiều nước, đặc biệt ở những nơi xa ít biết
đến Việt Nam, nhưng hiện nay hầu khắp thế giới đều đã biết đến và hiểu biết
ngày càng sâu rộng về đất nước, con người và truyền thống lịch sử Việt Nam;
thành tựu đó có phần đóng góp của đội ngũ phi công Việt Nam. Trước đây,
nếu ai đó biết đến Việt Nam là vì thông qua chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ,
thắng đế quốc Mỹ, ngày nay còn biết them là Việt Nam đổi mới, mở cửa thành
công ra thế giới và đặc biệt người Việt Nam đã có hãng hàng không quốc gia,
khai thác những bay rất hiện đại do người Việt Nam điều khiển. Điều kỳ diệu là
năm 2004, Vietnam Airlines nhận và khai thác lần đầu tiên loại bay hiện đại nhất
lúc bấy giờ là Boeing B777 - 200ER, có Việt kiều Mỹ hỏi rằng ai lái bay hiện
đại này. Khi biết rằng đó là phi công Việt Nam, họ rất “bàng hoàng”.
Nguồn nhân lực phi công là lực lượng chủ công đóng góp vào thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Với 20 sân bay ở hầu hết các tỉnh vùng
sâu, xa của đất nước. Airport- cảng hàng không không chỉ là kết cấu hạ tầng
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
43
kỹ thuật hàng không mà quan trọng hơn nó còn là “cảng” là cầu nối, là
phương thức để kéo gần, xích lại giữa miền núi với miền xuôi, vùng sâu- xa
với các trung tâm kinh tế, chính trị của đất nước, là công cụ để xóa đói giảm
nghèo, đưa nhanh ánh sánh của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đến với đồng bào nơi nghèo, đói.
Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội các vùng miền đội ngũ phi
công đã hoàn thành nhiệm vụ cầu nối, cầu hàng không thu hẹp khoảng cách
bằng những chuyến bay tình nghĩa, chuyên chở đồng bào về xuôi và đưa những
hàng hóa, dịch vụ từ các trung tâm kinh tế, chính trị về vùng sâu, xa. Một điều
rất trân trọng là khi đã nhận nhiệm vụ bay vì nhiệm vụ chính trị, xã hội thì không
bao giờ Vietnam Airlines đặt vấn đề lợi nhuận lên trên. Không ít chuyến bay lên
Điện Biên doanh thu chỉ đủ để trả phí dẫn đường cho Tổng công ty Quản lý bay.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực phi
công trong hội nhập quốc tế
2.2.2.1. Các nhân tố trong nước
Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và sự phát
triển nhu cầu của xã hội về dịch vụ vận tải hàng không
Quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng
các quan hệ của kiến trúc thượng tầng không thể vượt qua cái giới hạn cho
phép của cơ sở hạ tầng. Vận dụng vào lĩnh vực hàng không cũng vậy, không
thể có nhiều hãng hàng không quy lớn trong một nền kinh tế kém phát triển,
tổng sản phẩm quốc GNP thấp, hoặc quá nhỏ bé. Theo đó phi công cũng
không thể có nhiều khi mà hãng hàng không nhỏ bé, ít máy bay và sản lượng
vận chuyển thấp.
Giao thông vận tải nói chung và giao thông vận tải hàng không nói riêng
phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Nền kinh tế phát triển, tăng trưởng với quy mô, tốc độ càng cao thì càng đòi
hỏi sự vận chuyển, di chuyển một khối lượng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
và người lao động ngày càng lớn, trong một thời gian ngắn. Các trung tâm kinh
tế, các đặc khu, khu chế xuất hình thành ngày càng nhiều thì nhu cầu đi lại về
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
44
hàng không cũng tăng theo. Kinh tế thị trường, thông tin kinh tế hình thành các
dòng lưu thông, di chuyển theo yêu cầu của thị trường. Doanh nhân đi tìm kiếm
thị trường, đầu tư, PR, quảng bá thương hiệu sản phẩm…nhu cầu giải quyết
công việc ngày càng cao, cường độ ngày càng lớn, tính gấp gáp về thời gian đã
trực tiếp hoặc gián tiếp hình thành lượng cầu ngày càng lớn về hàng không.
Bên cạnh đó, ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế và mức sống
cao, các nhu cầu của dân cư về sử dụng dịch vụ vận tải hàng không, đặc biệt
để du lịch, thăm thân… cũng vô cùng lớn, từ đó đỏi hỏi phải có NNL phi
công đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu để đáp ứng các nhu cầu đó.
Thứ hai, cơ chế, chính sách, thể chế của Nhà nước về phát triển
ngành hàng không
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước sẽ quyết định tới quy
mô và tốc độ phát triển ngành hàng không, và theo đó mà đội ngũ phi công sẽ
được quy định phát triển như thế nào. Nếu Chính phủ theo quan điểm ưu tiên
đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường biển thì rất dễ xảy ra kịch bản
giao thông hàng không chỉ phát triển vừa phải, cầm chừng. Ngược lại, nếu
quan điểm cho rằng, thực trạng địa kinh tế, địa chính trị, địa hình, thổ nhưỡng
khí hậu thời tiết… đòi hỏi phải tập trung ưu tiên phát triển hàng không thì vấn
đề có thể hoàn toàn ngược lại. Việc Nhà nước quyết định đầu tư xây dựng hệ
thống các sân bay và từng sân bay cụ thể trên một địa bàn các địa phương
cũng là yếu tố tác động trực tiếp tới sự hình thành các đường bay và nhu cầu
về phi công để thực hiện dịch vụ hàng không trên các đường bay đó. Như vậy,
ý chí của Nhà nước có ý nghĩa quyết định quy mô và tốc độ phát triển cũng
như quy hoạch mạng sân bay, mạng đường bay và nhiều vấn đề quan trọng
khác của dây chuyển sản xuất, kinh doanh hàng không.
Trong điều kiện Nhà nước là chủ thể trực tiếp đầu tư phát triển hãng
hàng không quốc gia, Nhà nước đồng thời cũng là chủ thể quyết định số
lượng, cơ cấu chủng loại đội máy bay của hãng hàng không quốc gia, từ đó có
vai trò quyết định đối với số lượng, chất lượng, cơ cấu NNL phi công của
hang đó và ngành hàng không.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
45
Một vấn đề quan trọng khác ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực phi
công là chính sách và mức độ mở cửa bầu trời, tự do hóa kinh doanh daonh vận
tải hàng không. Chủ quyền quốc gia, trong đó có chủ quyền không phận là vấn
đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Do đó ngành hàng không, nguồn nhân lực
phi công còn phụ thuộc vào chính sách quản lý bầu trời của Nhà nước.
Tự do hóa thương mại, trong đó có tự do hóa bầu trời, một xu thế tất yếu,
song không vì thế mà “bỏ ngỏ” cho ai muốn làm gì cũng được. Chính sách
pháp luật về quản lý không phận chi phối quan trọng đến sự phát triển ngành
hàng không dân dụng và nguồn nhân lực phi công. Chính sách cởi mở, thông
thoáng sẽ khuyến khích nhiều hãng hàng không ra đời, mở rộng địa bàn mà
theo đó kích thích, thúc đẩy nguồn nhân lực phi công theo cả hai con đường:
đào tạo phi công người bản xứ và thuê phi công nước ngoài bay cho các hãng
hàng không của quốc gia.
Tại các quốc gia, tùy theo thể chế kinh tế mà các hãng hàng không dựa
trên các hình thức sở hữu khác nhau có thể hoạt động trên cơ sở luật pháp,
từ đó hình thành nhu cầu cụ thể về NNL phi công. Trong điều kiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo nhưng các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp bình đẳng với nhau
và bình đẳng trước pháp luật. Bên cạnh các doanh nghiệp hàng không của Nhà
nước các doanh nghiệp hàng không tư nhân cũng hình thành và phát triển theo
định hướng và pháp luật của Nhà nước. Mặc dù thể chế của nhà nước là chung
với tất cả các loại hình DN kinh doanh. Song nếu phân tích cụ thể từng loại hình
doanh nghiệp sẽ có nhiều điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Cơ chế
quản lý, giám sát của Nhà nước đối với doanh nghiệp 100% vốn hoặc vốn nhà
nước chi phối thì mức độ tự chủ của doanh nghiệp thường thấp hơn, bị động hơn
so với doanh nghiệp tư nhân không những trong các hoạt động cung cấp dịch vụ
hàng không, mà cả đối với NNL phi công trên các phương diện tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, đãi ngộ...
Thể chế kinh tế của Nhà nước không chỉ ảnh hưởng đến quy mô và tốc
độ phát triển của ngành, hãng hàng không mà còn ảnh hưởng khác nhiều đến
phương thức hình thành nguồn nhân lực phi công.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
46
Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng các cơ sở huấn luyện đào tạo phi
công sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để có nhiều lao động lựa chọn nghề lái
bay. Quy mô của cơ sở đào tạo phụ thuộc vào mức độ đầu tư của Nhà nước.
Tình trạng quốc gia chưa có cơ sở đào tạo có đủ năng lực đào tạo phi công có
thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như định hướng đầu tư một trường đào
tạo phi công của quốc gia chưa rõ nét, luận chứng kinh tế kỹ thuật chưa thuyết
phục cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đất nước còn nghèo, đầu tư dàn trải
nên chưa quan tâm đúng mức tới trường đào tạo lái bay tầm chuẩn quốc gia;
đội ngũ giáo viên, kỹ thuật viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị như vùng trời để
học lái, máy bay tập lái và các trang thiết bị đồng bộ chỉ huy, điều khiển
bay… chưa đủ, thiếu đồng bộ…
Thứ ba, Năng lực, chế độ tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng, đãi ngộ đối với phi công của các hãng hàng không
Sự phát triển của nguồn nhân lực phi công phụ thuộc vào mục tiêu, quan điểm
kinh doanh của từng hãng. Một nhà khai thác, một hãng hàng không có thể là:
Một là, kinh doanh căn cơ, bài bản, gắn bó lâu dài với lĩnh vực kinh
doanh vận tải hàng không sẽ đầu tư, liên kết, liên doanh để đào tạo đội ngũ
người lái cho mình.
Hai là, kinh doanh hàng không chỉ là một “cuộc chơi”, là một dạng kinh
doanh cụ thể, một dạng tồn tại của vòng tuần hoàn, chu chuyển vốn cho nó
lớn lên và sinh ra lợi nhuận. Ví thế nhà kinh doanh- nhà khai thác máy bay sẽ
có xu thế đi thuê phi công theo luật chơi chung của thị trường hàng hóa sức
lao động. Khi đó phi công cũng nhưn các loại lao động cụ thể khác, thuần túy
là vật mang giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và mọi cái tuân thủ luật chơi của
cơ chế thị trường. Theo cách tiếp cận này, đứng về tầm quản lý vĩ mô mà xét,
Việt Nam khó có thể xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phi công một
cách vững chắc.
Những hãng hàng không non trẻ, mới bước vào kinh doanh vận tải hàng
không, nếu khả năng thực lực tài chính hạn hẹp sẽ rất khó tự đào tạo phi công.
Vì như phần trên đã phân tích, đào tạo phi công rất tốn kém và mất nhiều thời
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
47
gian, quy rình huấn luyện, đào tạo, sử dụng, tái đào tạo để sử dụng rất phức
tạp và khắt khe về kỹ thuật cũng như thủ tục pháp lý.
Nếu như, ngay đối với các hãng hàng không lớn, việc bỏ vốn đào tạo phi
công cũng cũng đã là vấn đề không ít khó khăn, thì các hãng hàng không non
trẻ việc đầu tư đào tạo người lái chắc chăn không phải là chuyện đơn giản. Do
vậy, hầu như các hãng hàng mới ra đời chỉ tập trung vốn đầu tư mua máy bay,
rồi thuê phi công lái. Thực tiễn cho thấy, đã có hãng hàng không xuất hiện
trên thị trường mà không có khả năng thuê “khô” và chỉ có thể thuê “ướt” phi
công để kinh doanh, từ đó dẫn tới phá sản. Rõ rang, tài lực của doanh nghiệp
hàng không có ý nghĩa quyết định tới tính chất, đặc điểm và xu thế vận động
của đội ngũ người lái cho hãng đó.
2.2.2.2. Hội nhập quốc tế
Phát triển kinh tế ngày nay chịu tác động rất lớn của toàn cầu hóa kinh
tế, trong ngành hàng không đó là sự mở cửa bầu trời của các quốc gia cho các
DN hàng không thuộc các quốc gia khác nhau cùng khai thác để cung cấp
dịch vụ hàng không cho các tổ chức và dân cư toàn thế giới. Tùy theo mức độ
mở cửa bầu trời mà mức độ hội nhập quốc tế của ngành hàng không là cao
hay thấp, nhưng xu thế chung là mức độ mở của bầu trời sẽ tăng lên theo lộ
trình cam kết của từng quốc gia về tự do hóa lĩnh vực dịch vụ hàng không.
Hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập kinh tế có tác động lớn tới NNL
hàng không nói chung và NNL phi công nói riêng. Tác động trực tiếp của hội
nhập là mở ra cơ hội mới cho NNL phi công của hàng không một quốc gia có
thể tham gia sâu rộng hơn vào sự phân công và hợp tác lao động quốc tế và
nâng cao chất lượng NNL. NNL phi công có thể phát triển nhanh hơn về chất
lượng thông qua liên kết đào tạo giữa các quốc gia. Đào tạo tại nước ngoài đã
và đang là xu thế ngày càng phổ biến trong phát triển NNL hàng không nước
ta nói chung và phi công nói riêng, nhờ đó NNL phi công chất lượng cao của
các DN hàng không được bổ sung, phát triển nhanh chóng.
Hội nhập quốc tế sẽ tạo cơ hội cho thu hút các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài vào phát triển kinh tế, trong đó có ngành hàng không, từ đó sẽ bổ sung
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
48
thêm nguồn vốn, công nghệ và nhân lực hàng không trình độ cao với sự hiện
diện của những cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, phi
công... là chuyên gia nước ngoài, vừa có vai trò bổ sung NNL chất lượng cao
cho các DN hàng không, vừa tạo thuận lợi cho quá trình học hỏi nâng cao
trình độ của NNL hàng không trong nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực,
kể cả lĩnh vực hàng không không ngừng phát triển NNL, buộc các DN hàng
không phải tăng khả năng cạnh tranh nói chung, cũng như tăng sức cạnh tranh
trên thị trường sức lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế nói
riêng. Những DN có chế độ tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ hợp lý, có sức
cạnh tranh cao sẽ thu hút được lao động chất lượng cao. Đồng thời, thông qua
quá trình cạnh tranh, đề tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp hàng không
của từng quốc gia buộc phải không ngừng nâng cao chất lượng NNL phi công
nếu không muốn tụt hậu. Sự phát triển về công nghệ và thiết bị hàng không
cùng với các hoạt động trao đổi chuyên gia hàng không giữa các nước với
Việt Nam sẽ làm cho trình độ chuyên môn của nhân lực phi công của các DN
hàng không tăng lên. Hợp tác quốc tế về lao động có cơ hội phát triển. Việc
này tạo động lực to lớn cho việc nâng cao chất lượng nhân lực, chiếm lĩnh và
làm chủ các công nghệ và thiết bị hàng không tiên tiến trên thế giới. Từ đó,
hội nhập quốc tế sẽ tạo cơ hội thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động trong
các DN hàng không theo định hướng thị trường: đó là những lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật tăng lên, trong khi những lao động không có chuyên
môn kỹ thuật phải được cắt giảm. Các cơ chế về tiền lương và thu nhập cũng
phải được điều chỉnh theo cơ chế thị trường, để đảm bảo trả công xứng đáng
với những đóng góp của người lao động và tạo động lực cho việc nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Tác động gián tiếp của hội nhập kinh tế quốc tế tới phát triển NNL của
các DN hàng không thể hiện thông qua khả năng mở rộng các mối quan hệ
hợp tác nhiều mặt giữa quốc gia với các nước khác, theo đó nhu cầu về dịch
vụ vận tải hàng không không ngừng tăng lên, đòi hỏi sự phát triển tương ứng
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
49
của các DN hàng không, trong đó có đội ngũ nhân lực. Do đó, sự phát triển
của NNL các DN hàng không vừa phụ thuộc vào trình độ hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước, vừa trở thành điều kiện thúc đẩy hội nhập quốc tế, góp
phần phát huy những thế mạnh của đất nước để thu hút đầu tư, thu hút du lịch,
mở rộng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ và sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế cũng tạo ra không ít thách thức đối với
giải quyết vấn đề nhân lực phi công cho các DN hàng không. Cạnh tranh về
lao động trình độ cao sẽ ngày càng gay gắt: đội ngũ nhân lực hàng không của
quốc gia phải cạnh tranh với đội ngũ nhân lực hàng không có trình độ chuyên
môn cao được tiếp xúc với công nghệ hàng không tiên tiến hiện đại nhất trên
thế giới của các nước khác. Điều này đặt ra thách thức lớn cho việc nâng cao
trình độ chuyên môn của NNL của các DN hàng không là phải tiếp tục được
cập nhật để ngang tầm thế giới. Ngoài việc phải nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật, mức độ lành nghề, thì các yêu cầu khác về chất lượng NL phi
công của các DN hàng không đang được đặt ra như những thách thức mới. Đó
là yêu cầu về ngoại ngữ, tin học, tác phong công nghiệp và văn hóa ứng xử
trong công việc, hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế...
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm cho thị trường được mở rộng.
Tự do hóa thương mại và đầu tư nước ngoài đang tạo thêm sức ép về NNL
phi công cho các doanh nghiệp hàng không. Tại các quốc gia đang phát triển,
các doanh nghiệp hàng không chủ yếu còn có quy mô nhỏ, công nghệ ở mức
trung bình, sức cạnh tranh thấp, còn nằm trong sự bảo hộ của Nhà nước ở
những mức độ khác nhau. Điều này đã ít nhiều hạn chế đến việc tự giác học
tập, đào tạo, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao
động trong ngành hàng không.
Những thách thức, cơ hội nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có
thể chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc và
khả năng nhận biết và vận dụng của các DN hàng không của từng quốc gia,
tận dụng cơ hội tốt sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ
hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng cơ hội thì không những
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
50
bị bỏ lỡ mà thách thức sẽ tăng lên lấn át cơ hội, thậm chí biến cơ hội thành
thách thức... Những thách thức trên đây đòi hỏi các DN hàng không của từng
quốc gia phải tích cực chuẩn bị có hiệu quả về mọi mặt, vươn lên trước sức ép
về NL phi công để không những vượt qua thách thức mà còn có thể biến
thách thức đó thành động lực phát triển.
Nền kinh tế quốc dân mở cửa hội nhập khu vực và thế giới tất yếu phát
sinh nhu cầu vận tải, chuyên chở bằng đường hàng không giữa các nước, các
châu lục. Cũng như trong nước, khi kinh tế đối ngoại phát triển tất yếu sẽ hình
thành các dòng vận tải đường không về hàng hóa, vật tư thiết bị, thương gia,
thương nhân, dòng lao động di cư và đặc biệt là du lịch phát triển kéo theo sự
bùng nổ của cầu hàng không.
Đặc biệt khi nước ta trở thành thành viên thứ 150 của WTO, năm 2006
đến nay, nền kinh tế hội nhập với thế giới theo những nguyên tắc của của tổ
chức thương mại lớn nhất hành tinh này thúc đẩy gây sức ép để tháo bỏ nhiều
rào cản của sự lưu thông hàng hóa dịch vụ giữa nước ta và thế giới. Xuất-
nhập khẩu hàng hóa mỗi năm trên 100 tỷ USD kích thích nhu cầu vận tải hành
khách, hàng hóa dịch vụ giữa nước ta với các nước tăng đột biến.
Kết quả tất yếu, tự nhiên khi kinh tế phát triển tất yếu kích thích và tạo
điều khiện cho ngành hàng không phát triển và cũng theo đó mà đội ngũ phi
công, nguồn nhân lực quan trọng nhất của vận tải hàng không cũng không
ngừng phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu theo hướng hiện đại đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
Bên cạnh đó sự tăng trưởng của vận tải hàng không còn chịu sự ác động
ảnh hưởng của hàng loạt nhân tố mang tính chất văn hóa, xã hội, phong tục
tập quán. Có thể kể đến một dòng khách điển hình như:
- Dòng người đi xuất khẩu lao động, làm ăn kinh doanh ở nước ngoài,
hiện nay nước ta có trên 4 triệu kiều bào, hàng năm đi về để làm ăn, thăm
thân trong nước.
- Ngành du lịch phát triển với tốc độ nhanh, khách quốc tế đến Việt Nam
và khách trong nước du lịch nước ngoài cung tăng trưởng với tốc độ khá cao.
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
51
- Hội nhập về giáo dục, đào tạo cũng làm phát sinh nhu cầu đi lại bằng
đường hàng không của học sinh sinh viên.
- Đặc biệt Tết Nguyên Đán, theo phong tục cổ truyền dân tộc Việt Nam
về quê đón Xuân tạo nên sự đột biến về nhu cầu đi về bằng đường hàng
không. Dòng người di chuyển từ Nam ra Bắc với cường độ lớn hai tuần trước
Tết và ngược lại hai tuần sau Tết đặc các hãng hàng không vào tình trạng quá
tải, vận hành tối đa năng lực nhiều năm vẫn không thỏa mãn hết nhu cầu.
Vietnam Airlines hàng năm đề lên kế hoạch thuê ướt hàng trăm chuyến trục
Nam - Bắc - Nam để phục vụ đồng bào vui xuân, đón Tết, đoàn tụ gia đình.
2.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHI CÔNG CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA, VÙNG LÃNH THỔ VÀ BÀI HỌC CHO NGÀNH HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM
2.3.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
Hoa kỳ là một trong những quốc gia phát triển hàng đầu về hàng không
dân dụng. Để phát triển ngành hàng không dân dụng Hoa Kỳ đã không ngừng cố
gắng xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo phi công. Hệ thống đào tạo phi
công vận tải hành khách thương mại được thiết kế và vận hành chặt chẽ. Để có thể
chính thức được cấp phép hành nghề điều khiển bay vận tải dân dụng, ở Hoa Kỳ
các phi công cần phải trải qua quá trình đào tạo đặc biệt với các chứng chỉ cần
thiết và phải thực hành bay ít nhất 1500 giờ bay, trong khi đó, để trở thành phi
công nghiệp dư lái bay tư nhân nhỏ chỉ cần thực hành bay tổng cộng 40 giờ bay.
Mặc dù vậy, mức bay thực hành 1.500 giờ bay vẫn là chưa đủ để được
cấp phép lái những bay cỡ lớn, mà chỉ đủ để được phép lái các loại bay nhỏ
trên các đường bay nội địa tương đối ngắn. Để trở thành phi công lái những
bay cỡ lớn của các hãng lớn trên các đường bay dài, đường bay quốc tế, mức
tối thiểu của thời gian bay thực hành phải đạt từ 3000 giờ bay trở lên.
Việc đào tạo nghề phi công ở Hoa Kỳ được thực hiện theo chế độ thu
phí trong thời gian một số năm và nhìn chung chi phí đào tạo là đắt đỏ. Một
năm đào tạo có mức phí khoảng 50.000 USD. Đồng thời các quy định, chuẩn
mực đào tạo cụ thể đối với phi công hàng không dân dụng thường xuyên được
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
52
thay đổi. Sự điều chỉnh các quy định về phi công hàng không dân dụng
thường gắn với những thay đổi, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hàng không
và từ kết quả nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm từ những vụ tai nạn hàng
không. Ví dụ như, vào năm 2009, đã có vụ tai nạn hàng không xảy ra tại
thành phố Buffalo. bay đã bị tai nạn trong khi hạ cánh xuống đường băng, hậu
quả là làm chết 50 người. Việc xảy ra thảm họa này đã trở thành nguyên nhân
của những thay đổi trong các quy định về đào tạo phi công hàng không dân
dụng tại Hoa Kỳ trong thời gian sau đó.
Thông thường các hãng hàng không lớn đều có chính sách ưu tiên trong
tuyển dụng đối với các phi công đã tốt nghiệp các cơ sở đào tạo phi công với
thời gian bốn năm. Bên cạnh đó, các hãng hàng không lớn đều có khóa đào
tạo bổ sung riêng của hãng. Kết quả của khóa đào tạo bổ sung và kết quả kiểm
tra sức khỏe về thể chất và tâm lý của các ứng viên là căn cứ đặc biệt quan
trọng cho quyết định lựa chọn tuyển dụng ứng viên làm phi công cho hãng.
Công tác cấp chứng chỉ phi công hàng không dân dụng của Hoa Kỳ
được thực hiện chặt chẽ. Để được cấp chứng chỉ phi công hàng không dân
dụng ở Hoa Kỳ ứng viên cần phải trải qua các bài kiểm tra về kiến thức và kỹ
năng. Việc kiểm tra kiến thức lý thuyết được thực hiện trước hết thông qua
bài test trên vi tính. Nội dung bài test gồm những câu hỏi khách quan với
những phương án lựa chọn trả lời khác nhau. Việc sử dụng phương thức kiểm
tra hiểu biết về lý thuyết của ứng viên phi công như trên không những cho
phép tiết kiệm tối đa thời gian kiểm tra, mà còn tạo thuận lợi loại bỏ tính chủ
quan trong đánh giá điểm số của bài kiểm tra.
Để trở thành phi công nghiệp dư trước hết phải làm quen với các thông
tin chi tiết về các điều kiện cần thiết phải tuân thủ, đảm bảo các yêu cầu của
các quy định trong “Giấy chứng nhận y tế: Yêu cầu và thời hạn”; vượt qua bài
"Kiểm tra kiến thức của bạn: Điều kiện tiên quyết và đi qua điểm»; "Yêu cầu
đủ điều kiện cho sinh viên Pilot”. Thông tin về sự phù hợp của các ứng cử
viên trong các chuyến bay huấn luyện được chi tiết hóa trong các quy định
"Điều kiện sử dụng và yêu cầu: Những quy định chung" …
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
53
2.3.2. Kinh nghiệm của Liên minh châu Âu
Tại châu Âu, các phi công của bay hàng không dân dụng có thể được đào
tạo lại theo hướng chuyển loại từ loại phi công lái bay này sang phi công lái loại
bay khác. Song trước hết, ứng viên phải đáp ứng một số yêu cầu cụ thể về trình
độ và thể lực. Thời gian đào tạo trung bình đối với phi công là hai năm.
Tại châu Âu, các trường đào tạo các phi công được xếp hạng ngang
bằng các cơ sở đào tạo trình độ đại học. Giấy chứng nhận phi công lái bay dân
dụng - ATPL thường được cấp cho học viên sau quá trình đào tạo với thời
gian từ 20 đến 25 tháng. Đồng thời, các phi công được tạo cơ hội để đào tạo
chuyển loại từ phi công lái bay loại này sang phi công lái bay loại khác. Theo
quy định, học viên được học khóa đào tạo đầu tiên PPL - phi công nghiệp dư,
và sau đó phải tiếp tục học tiếp để được cấp giấy chứng nhận phi công chuyên
nghiệp. Để nhận được giấy chứng nhận phi công chuyên nghiệp, học viên
phải bổ sung them các chứng chỉ như chứng chỉ điều khiển bay có nhiều đọng
cơ, chứng chỉ bay đêm, chứng chỉ về sự thành thạo sử dụng các thiết bị của
bay v.v. Khoảng thời gian từ 20 đến 25 tháng đào tạo ban đầu, về thực chất
mới chỉ là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản đối với phi
công hàng không dân dụng. Đó là nền kiến thức cơ sở để học viên có thể trở
thành phi công lái một loại bay dân dụng nhất định, do đó để trở thành phi
công thực sự có thể lái một chủng loại bay dân dụng nào đó, ví dụ như
Boeing, học viên cần phải nhận được chứng nhận lái loại bay đó (type-rating).
Ngoài ra, các học viên còn phải trải qua khóa đào tạo về quan hệ tương tác
với các thành viên khác trong tổ lái.
Một số hãng hàng không, ví dụ như, Lufthansa, có cơ sở đào tạo phi
công của riêng mình. Trong các cơ sở đào tạo như vậy, học viên trước hết
phải được đào tạo đến trình độ ATPL, học viên phải nhận được tất cả các kiến
thức lý thuyết và kỹ năng thực hành cần thiết. Các hãng khác có thể tuyển
dụng phi công từ số các học viên tốt nghiệp cơ sở đào tạo phi công độc lập và
tiếp tục đào tạo cho họ các kỹ năng thực hành. Ngày nay, tất cả các hãng hàng
không lớn đều thường xuyên cố gắng tìm kiếm, thu hút nhân sự phi công, bởi
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
54
lẽ ở cả châu Âu và toàn thế giới đã có xu hướng thiếu hụt NNL phi công trình
độ cao. Hiện nay, trong Liên minh Châu âu đang triển khai thực hiện dự án
"Bầu trời châu Âu", trong đó có thực hiện những quy định thống nhất cho tất
cả các hãng hoạt động trong liên minh liên quan đến việc đào tạo và bằng cấp
của tổ lái. Ví dụ, Nội dung phổ biến trong các chương trình đào tạo phi công
lái Boeing gồm các bước: trước tiên ở các cơ sở đào tạo, học viên phải vượt
qua tất cả các học phần đào tạo lý thuyết. Sau đó học viên phải luận tập thực
hành tại phi trường. Trong đó, học viên phải đảm bảo học 87 giờ - bay bằng
mắt, 95 giờ - bay bằng thiết bị, 5 giờ - bay đêm bằng mắt, 13 giờ - bay trên
các bay có nhiều động cơ với sự tương tác với các thành viên của phi hành
đoàn. Ngoài ra, trước khi tốt nghiệp và để được trở thành phi công thực sự,
học viên còn phải luyện tập thời gian rất dài. Tại châu Âu, để trở thành phi
công yêu cầu phải đạt mức bay thực hành tối thiểu là 1.500 giờ bay, trong đó
có 500 giờ làm phi công lái chính có giám sát. Hoặc 250 giờ bay một mình.
Ngoài ra, học viên còn phải trải qua thực hành với mức thời gian nhất định về
bay thiết bị, bay theo đường bay, bay đêm, bên canh những tiêu chí về trọng
lượng, chiều cao và sức khỏe thể chất của các học viên.
2.3.3. Kinh nghiệm Liên bang Nga
Ngành hàng không dân dụng của Liên bang Nga đầu thế kỷ 21 đang phải
trải qua một sự thay đổi đáng kể về chất và lượng. Đó là quá trình chuyển đổi
các thế hệ bay dân dụng từ sử dụng các bay do Liên Xô trước đây chế tạo sang
khai thác sử dụng các loại mày bay thế hệ mới, đặc biệt là các thế hệ bay nhập
khẩu từ nước ngoài. Sự mở rộng nhanh chóng việc khai thác, sử dụng các bay
nhập khẩu từ nước ngoài đã và đang đặt ra vấn đề lớn đối với NNL phi công của
Liên bang Nga, buộc các hãng hàng không Nga phải chuyển đổi nhanh chất
lượng và cơ cấu đội ngũ phi công cho phù hợp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, mức
độ sẵn sàng của các hãng hàng không Nga chưa cao, kết quả là mức độ an toàn
của vận tải hàng không của Liên bang Nga giảm đáng kể.
Cho đến nay, các hãng hàng không Nga đang phải đối mặt với tình
trạng thiếu phi công có khả năng điều khiển an toàn các bay nhập khẩu thế hệ
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
55
mới với kết cấu kỹ thuật phức tạp. Sự lão hóa nhanh chóng của đội ngũ phi
công và sự thiếu hụt NNL phi công lành nghề thay thế buộc các hãng hàng
không phải tuyển dụng và sử dụng cả những phi công chưa được đào tạo đầy
đủ theo chuẩn quốc tế và cả những phi công chưa đủ kinh nghiệm. Các phi
công như vậy buộc phải tự học hỏi, tự huấn luyện thêm ngay trong quá trình
làm việc qua các chuyến bay.
Do thiếu đội ngũ phi công chất lượng cao, trong thực tế các hãng hàng
không Nga đã buộc phải sử dụng những phi công lái phụ thực hiện nhiệm vụ của
lái chính. Kết quả là xét về tổng thể, trình độ chuyên nghiệp nói chung của đội
ngũ phi công đang lái bay ở Liên bang Nga đã bị giảm mạnh. Bằng chứng là các
tai nạn hàng không ở Nga thường sảy ra đối với các bay nhập khẩu từ nước
ngoài. Rõ rang là, việc đào tạo chưa đủ về trình độ đối với các phi công Nga khó
có thể đảm bảo cho họ có đủ kinh nghiệm để đưa ra quyết định phù hợp trong
khi điều khiển bay để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho chuyến bay.
Những hãng hàng không tư nhân mới được thành lập và đi vào kinh
doanh vận tải hàng không, vì lợi ích vị kỷ của mình đã chú trọng tập trung
khai thác các công nghệ hàng không cũng như các phi công đang chờ thanh lý
và ít quan tâm tới tính an toàn của các chuyến bay. Bên cạnh đó, đội ngũ công
chức làm công tác quản lý nhà nước về vận tải hàng không cũng không đủ
trình độ để có thể góp phần tích cực vào khắc phục tình trạng này. Thông
thường từ lợi ích chính trị, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về hàng không đã
móc áp dụng các quy định về hàng không của các nước khác mà không tính
tới đặc thù của ngành hàng không của Liên bang Nga trong bối cảnh hiện tại,
do đó cũng không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn của Liên bang Nga.
Trong tình hình đó, đã có ý kiến cho rằng, hành khách đã trở thành con tin
của các phi công non kinh nghiệm. Dư luận trong nước đã đưa ra mức độ đánh
giá tổng thể là thấp đối với văn hóa hàng không của các tổ lái của phi công Nga,
từ đó uy tín của các hãng hàng không của Liên bang Nga cũng giảm xuống.
Việc chuyển đổi từ sự điều tiết trực tiếp của nhà nước sang chế độ điều tiết
gián tiếp đối với các hãng hàng không của Liên Bang Nga chưa thể mang lại kết
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
56
quả tích cực trong việc tăng cường đảm bảo tính an toàn cho các chuyến bay. Rõ
ràng là, để cải thiện và gia tăng uy tín, các hãng hàng không của Liên bang Nga sẽ
buộc phải không ngừng nâng cao chất lượng NNL phi công của mình.
Trong ngành hàng không của Liên bang Nga ngày nay đang có cuộc
thảo luận lớn về con đường khôi phục hệ thống đào tạo phi công chất lượng
cao của quốc gia. Đã có hai hướng đề xuất: một là, khôi phục các cơ sở đào
tạo phi công trước đây của nhà nước và hai là thành lập mạng lưới cơ sở đào
tạo phi công tư nhân.
Những người ủng hộ hướng thứ hai thường lập luận dựa vào kinh
nghiệm của nước ngoài, đặc biệt là kinh nghiệm của Hoa Kỳ. Hoa kỳ là quốc gia
có số lượng phi công tư nhân lên tới hàng trăm nghìn người. Lĩnh vực hàng
không tư nhân ở Hoa Kỳ có tới hàng chục nghìn bay, song văn hóa và thể chế
hàng không vẫn đạt tới trình độ cao. Các học viên tốt nghiệp các cơ sở đào tạo
phi công tìm việc khá dễ dàng và có nhiều cơ hội hoàn thiện trình độ chuyên
môn và tính chuyển nghiệp để đáp ứng yêu cầu của các hãng hàng không lớn.
Những người ủng hộ hướng thứ nhất đã đưa ra những lập luận khác. Họ
cho rằng ở Liên bang Nga hàng không tư nhân cũng như tầng lợp trung lưu đủ
điều kiện sắm bay riêng chưa phải là hiện tượng phổ biến, đồng thời vẫn đang
thiếu vắng những thể chế phù hợp đối với lĩnh vực này. Để trở thành phi công
phải tón kém chi phí lớn mà không phải ai cũng có đủ khả năng, vì vậy để đào
tạo phát triển đội ngũ phi công chất lượng cao rõ ràng rất cần tới bàn tay trực
tiếp của nhà nước.
Những lập luận này sẽ là vô tận, trong khi nhà nước chưa có định
hướng cụ thể hoặc thể hiện mong muốn giải quyết vấn đề.
Các tuyên bố của đội ngũ lãnh đạo cấp cao của ngành hàng không dân
dụng của Liên bang Nga cho đến nay vẫn đang thể hiện sự hời hợt trong nhận
thức và giải quyết vấn đề và chủ yếu liên quan tới khía cạnh kinh tế. Niềm tin
vào ngành hàng không trong nước đang có xu hướng giảm xuống.
Những thách thức mà hàng không dân dụng Liên bang Nga đã phải đối
mặt chưa được nhận thức rõ bởi các chính trị gia, các doanh nhân, các nhà quản
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
57
lý và những người không liên quan đến chuyến bay. Những thách thức chỉ có thể
chỉ có thể được nhận thức rõ từ các phi công, đội trưởng, những người buộc phải
ra quyết định cá nhân trong không trung. Lĩnh vực hàng không vẫn đang là lĩnh
vực quá phức tạp và cụ thể đối với những người không bay.
Đối với phi công, việc phải ra những quyết định chính xác, phù hợp
đảm bảo an toàn cho hành khách trong khi lái bay, đặc biệt trong các trường
hợp bất thường phải được thực hiện trong khoảnh khắc. Chỉ chậm một ly có
thể sẽ gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
Do đó, ngành hàng không của Liên bang Nga đã phải đối mặt với cuộc
khủng hoảng cơ cấu của ngành vận tải quốc gia. Chỉ một vài năm chậm trễ
trong giải quyết các vấn đề đặt ra, đặc biệt là về NNL phi công đã làm cho uy
tín ngành hàng không sụt giảm mạnh.
Để khôi phục và phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay và
trong thời gian tới, ngành hàng không Liên bang Nga phải giải quyết hang
loạt vấn đề, trong đó quan trọng nhất là vấn đề đào tạo đội ngũ phi công chất
lượng cao. Để thực hiện được nhiệm vụ này cần phải:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống đào tạo phi công cơ bản. Để trở thành phi
công cơ bản, học viên phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về thể lực thông qua
các kỳ kiểm tra thể lực, đồng thời phải được đào tạo cơ bản về lý thuyết.
Thứ hai, cần trang bị phù hợp cho các cơ sở đào tạo thực hành có đủ
điều kiện về trang thiết bị cho học viên có thực hành, luyện tập lái bay theo
chuẩn quốc tế.
Thứ ba, phải hoàn thiện hệ thống đào tạo chuyển loại phi công.
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, nhà nước cần đảm bảo kinh phí
từ nguồn nhân sách và các nguồn xã hội hóa khác
2.3.4. Bài học cho ngành hàng không Việt Nam về phát triển
nguồn nhân lực phi công
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia và vùng lãnh tổ kể
trên, có thể rút ra một số bài học cho ngành hàng không Việt Nam như sau:
Một là, nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của
NNL phi công đối với phát triển ngành hàng không nói riêng và phát triển kinh
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
58
tế - xã hội nói chung trong hội nhập quốc tế để có những chính sách, biện pháp
trước mắt và lâu dài phát triển đội ngũ phi công chất lượng cao, tạo tiền đề cho
ngành hàng không phát triển và chủ động hội nhập quốc tế.
Hai là, đào tạo NNL phi công phải hướng vào yêu cầu phát triển
ngành hàng không quốc gia và xu thế hội nhập quốc tế. Đặc biệt chú trọng
cập nhật những về công nghệ hàng không hiện đại mới trong hội nhập quốc
tế. Nhà nước phải ưu tiên nguồn lực xây dựng, phát triển các cơ sở đào tạo phi
công theo đạt chuẩn quốc tế.
Ba là, các hãng hàng không phải có chính sách để thu hút và sử dụng phi
công chất lượng cao thông qua các chế độ đãi ngộ về tinh thần và vật chất, điều
kiện để họ thể hiện, cống hiến tài năng cho ngành hàng không của đất nước.
Bốn là, nhà nước phải tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi để thúc
đẩy sự phát triển của ngành hàng không nói chung và NNL phi công chất
lượng cao nói riêng.