NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI MẮC BỆNH GÚT
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
Loãng xương (với hậu quả là gẫy xương) là một bệnh phổ biến nhất hiện nay ở người lớn tuổi, chỉ đứng sau bệnh tim mạch. Có 1/3 số phự nữ và 1/8 số nam giới trên 50 tuổi có nguy cơ loãng xương. Bệnh gây nhiều hậu quả, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và là nguyên nhân gia tăng tỷ lệ tử vong. Khi chưa có biến chứng, bệnh hầu như không có biểu hiện lâm sàng. Chẩn đoán loãng xương dựa vào số đo mật độ xương, theo tiêu chuẩn do Tổ chức Y tế Thế giới WHO thống nhất năm 1993 và sửa đổi năm 2001.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA THEO CÁC TIÊU CHUẨN IDF, ATPIII Ở NHÓM NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI NINH BÌNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Loãng xương (với hậu quả là gẫy xương) là một bệnh phổ biến nhất hiện nay ở người lớn tuổi, chỉ đứng sau bệnh tim mạch. Có 1/3 số phự nữ và 1/8 số nam giới trên 50 tuổi có nguy cơ loãng xương. Bệnh gây nhiều hậu quả, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và là nguyên nhân gia tăng tỷ lệ tử vong. Khi chưa có biến chứng, bệnh hầu như không có biểu hiện lâm sàng. Chẩn đoán loãng xương dựa vào số đo mật độ xương, theo tiêu chuẩn do Tổ chức Y tế Thế giới WHO thống nhất năm 1993 và sửa đổi năm 2001.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA THEO CÁC TIÊU CHUẨN IDF, ATPIII Ở NHÓM NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI NINH BÌNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Luận văn Nghiên cứu tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn IDF, ATPIII ở nhóm người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình.Được biết tới từ những năm 20 của thế kỷ trước, hội chứng chuyển hóa đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Tuy nhiên, hơn hai thập kỷ sau đó các nhà khoa học đã tranh cãi nhiều về hội chứng này cũng như tiêu chuẩn để chẩn đoán. Hiện nay có nhiều tổ chức, tùy theo mục tiêu nghiên cứu của mình, đã đưa ra các tiêu chuẩn để chẩn đoán khác nhau. Tiêu chuẩn của nhóm chuyên gia Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [82]; tiêu chuẩn của Nhóm nghiên cứu về kháng Insulin Châu Âu (EGIR) [33]; tiêu chuẩn của ATP III năm 2001[31], cập nhật năm 2005 [53], [52], [75] thuộc chương trình giáo dục Cholesterol quốc gia của Mỹ (NCEPT); tiêu chuẩn của các nhà Nội tiết học Lâm sàng Mỹ (AACE) [37]; tiêu chuẩn của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF)
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN TÍNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
YKHOA247.com được thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức y khoa.
Tất cả nội dung trên trang web chỉ mang tính tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI MẮC BỆNH GÚT
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Đinh Thị Thu Hiền
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI MẮC BỆNH GÚT
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: TS.BS. Đặng Hồng Hoa
1
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
- HCCH: gây nguy cơ lên tim mạch và các yếu tố liên quan đến
đề kháng insulin
- Tỷ lệ mắc HCCH tăng lên liên quan đến giới tính, tuổi, BMI,
lạm dụng rượu, tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường(ĐTĐ)
- Theo NCEP-ATP III: HCCH tại một số nước Châu Á ~ 20%
- Gút là bệnh lý liên quan: Béo phì, THA, rối loạn mỡ máu,
không dung nạp glucose, ĐTĐ
- Cohen và Emmerson (1977): có mối liên quan HCCH và Gút
- Tỷ lệ HCCH/gút ở Mỹ (2007): ~ 60%, Hà Lan (2012): ~ 86%
2
1. Fraile, J.M., et al., Metabolic syndrome characteristics in gout patients. Nucleosides Nucleotides Nucleic Acids, 2010. 29(4-6): p. 325-
9.; 2. Dyer, A.R., et al., Ten-year incidence of elevated blood pressure and its predictors: the CARDIA study. Coronary Artery Risk
Development in (Young) Adults. J Hum Hypertens,
3. 3
1. Mô tả đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo
tiêu chuẩn NCEP-ATP III ở bệnh nhân nam
giới mắc bệnh gút nguyên phát
2. Khảo sát một số yếu tố nguy cơ của HCCH
trên bệnh nhân gút
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
4. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh gút
Gút là bệnh khớp vi tinh thể, do rối loạn chuyển hóa các nhân
purin, tăng acid uric máu.
Phân loại: Gút nguyên phát, Gút thứ phát, Gút do bất thường
về enzyme
Các yếu tố nguy cơ của bệnh gút
4
- Giới
- Tuổi
- Tình trạng uống rượu bia
- Béo phì
- Tăng acid uric và các rối
loạn chuyển hóa khác
- Yếu tố gia đình
- Thuốc
5. Hội chứng chuyển hóa
- Morgagni: HCCH “Xơ vữa động mạch và béo tạng thường
gặp ở những người con nhà dòng dõi”
- Raven(1988): hội chứng X hay HCCH gồm tập hợp các yếu
tố: đề kháng insulin, tăng insulin máu, tăng TG máu, tăng LDL-
C, giảm HDL-C, THA
5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa
• Tuổi: tăng theo tuổi (> 60 tuổi, nguy cơ mắc HCCH ~ 40%)
• Chủng tộc: Người gốc Tây Ban Nha & Châu Á có nguy cơ mắc
HCCH cao hơn các chủng tộc khác
• Rối loạn chất béo trong máu tạo mảng bám
• Biểu hiện kháng Insulin hoặc giảm dung nạp glucose máu
• Trạng thái Pro_thrombotic
• Trạng thái tiền viêm (C-reative protein máu cao)
6
1. Fraile, J.M., et al., Metabolic syndrome characteristics in gout patients. Nucleosides Nucleotides Nucleic
Acids, 2010. 29(4-6): p. 325-9. 2. Dyer, A.R., et al., Ten-year incidence of elevated blood pressure and its
predictors: the CARDIA study. Coronary Artery Risk Development in (Young) Adults. J Hum Hypertens,
7. 7
Tiêu chí WHO 1998 AACE 2003
(nội tiết học lâm
sàng Hoa Kỳ)
NCEP-ATPIII
2004
IDF 2005
(liên đoàn ĐTĐ
quốc tế)
Bắt buộc Kháng insulin VE≥102cm(nam)
hoặc≥ 88cm (nữ)
hoặc BMI≥ 25
VE ≥ 90 cm
(nam) hoặc ≥ 80
cm (nữ)
Các tiêu
chí khác
và ≥ 2 trong các
tiêu chí sau
Và ≥ 2 của các
tiêu chí sau
≥ 3 trong các tiêu
chí sau
Và ≥ 2 của các
tiêu chí sau
Tăng
Glucose
máu
≥ 6,1 mmol/l ≥ 6,1mmol/l; hoặc
đường huyết 2h≥
7,8 mmol/l
≥ 5,6 mmol/l ≥ 5,6 mmol/l
Giảm
HDL-C
< 0,9mmol/l(nam)
< 1,0mmol/l(nữ)
<1,03mmol/l(nam
);<1,3mmol/l(nữ)
< 1.0mmol/l(nam)
< 1,3 mmol/l(nữ)
<1,03mmol/l(na
m);<1,3mmol/l(n
ữ)
Tăng
Trilycerid
≥ 1,7 mmol/l ≥1,7mmol/l ≥ 1,7 mmol/l ≥1,7mmol/l
Béo phì BMI >30 và/hoặc
WHR<0,9(nam);<
1(nữ)
Vòng eo ≥ 102
cm(nam)
≥ 88cm (nữ)
THA ≥140/90mmHg ≥130/85mmHg ≥ 130/85 mmHg ≥130/85mmHg
hoặc điều trị
8. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
8
1. Choi HK, Ford ES, Li C, Curhan G “Prevalence of the metabolic syndrome in patients with gout: The third national health
and nutrition examination survey”. 2. Fraile JM, Jorres RJ, de Miguel ME, Matinez P, Lurdelin KJ, Vazquez JJ, Pruig JG
“Metabolic syndrome characteristics in gout patients”. 3. Erick Prado de Oliveira and Roberto Carlos Burini1 (2012),
“High plasma uric acid concentration: causes and consequences”, Syndrome.
Hyon K. Choi (2007): 8807 người, tỷ lệ HCCH trên nhóm
mắc bệnh Gút và không mắc bệnh Gút: 62,8% và 25,3%.
Các yếu tố của HCCH có liên quan chặt với bệnh Gút là
BMI, THA và ĐTĐ (p < 0,05).
J.M.Fraile (2010): 41 BN gút (37 nam) có HCCH (51%), gồm
béo phì (21/41), THA (30/41), tăng Glucose máu (22/41).
Hà Lan (2012): 86% BN mắc gút có kèm theo các triệu
chứng của HCCH: THA (43%), ĐTĐ (50%) và tăng
cholesterol máu (5%)
9. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
9
1. Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên, Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2006), “Hội chứng chuyển hóa: một vấn đề của thời đại, kết quả một
số nghiên cứu ở Huế”, Tạp chí Y học thực hành, số 548, 371-79; 2.Đỗ Văn Học (2012) “Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh
nhân Gút theo tiêu chuẩn NCEP - ATPIII”, luận văn CK 2, Học viện Quân Y; 3. Nguyễn Đức Công, Nguyễn Cảnh Toàn (2006) “Mối liên
quan giữa nồng độ acid uric với huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Tạp chí tim mạch học, số 43, tháng 3
Trần Hữu Đàng (2006): HCCH: ít rèn luyện thể lực (57,8%),
hút thuốc lá (26,3%), ăn mặn (29,1%). Người có HCCH:
43% thừa cân và béo phì, 66,5% tăng chỉ số vòng bụng và
74,3% tăng chỉ số WHR
Nguyễn Đức Công và Nguyễn Cảnh Toàn (2006): BMI ≥ 23
có axit uric cao hơn nhóm BMI < 23 (p < 0,01)
Đỗ Văn Học (2012): 60 BN gút, HCCH 61.4%, tăng TG và
THA 87,5%, tăng Glucose (68,75%)
10. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- 113 BN nam, được chẩn đoán mắc bệnh gút nguyên phát
theo tiêu chuẩn của Bennett-Wood 1968, điều trị nội trú tại
CXK-BV Bạch Mai và CXK-BVE
- Bệnh nhân chấp nhận tham gia nghiên cứu.
2. Tiêu chuẩn loại bệnh nhân khỏi nghiên cứu
- Mắc bệnh gút thứ phát
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
3. Thiết kế nghiên cứu:
- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang
4. Xử lý số liệu
- Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các test thống kê
thường dùng trong y học 10
11. + Khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng
+ Các chỉ tiêu:
- Xác định tuổi, nghề nghiệp, thói quen ăn uống, thể
dục, hút thuốc, uống rượu.
- Các tổn thương đặc trưng trong bệnh gút
- Xác định BMI của bệnh nhân
- Đánh giá tình trạng huyết áp
- SHM: ure, cre, glucose, acid uric, mỡ máu
11
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
12. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các tiêu chuẩn chẩn đoán dùng trong nghiên cứu:
+ Chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn Bennet-Wood 1986
+ Chẩn đoán HCCH theo NCEP-ATP III 2004
+ Chẩn đoán tăng huyết áp: theo JNC 7
+ Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2010
+ Chẩn đoán thừa cân, béo phì theo BMI dành cho
các nước châu Á của WHO 2000
+ Các ngưỡng giá trị xét nghiệm lấy theo tiêu chuẩn
Labo
12
13. • Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Gút (Bennett và Wood- 1968)
a) Hoặc tìm thấy tinh thể axit uric trong dịch khớp hay trong các u
cục (tophi).
b) Hoặc tối thiểu có thể có từ 2 tiêu chuẩn sau đây trở lên:
+ Trong tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu hai đợt sưng đau của một
khớp: đột ngột, đau dữ dội và khỏi hoàn toàn trong vòng hai tuần.
+ Trong tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái
với các tính chất như trên.
+ Tìm thấy hạt tophi.
+ Tác dụng điều trị kết quả (48h) của colchicin trong tiền sử hoặc
hiện tại.
• Chẩn đoán xác định: khi có tiêu chuẩn (a) hoặc 2 yếu tố của tiêu
chuẩn (b). 13
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Tiêu chuẩn của NCEP-ATP III thuộc chương trình giáo dục
về cholesterol quốc gia Hoa Kỳ (2004)
1. Béo bụng: vòng bụng ≥ 102cm (nam); 88cm (nữ)(người
Châu Á: nam giới có béo bụng khi vòng bụng > 90cm)
2. Huyết áp ≥ 130/85 mmHg.
3. Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L.
4. TG ≥ 1,7 mmol/L
5. HDL-cholesterol < 1,0 mmol/L (nam); < 1,3 mmol/L (nữ).
Để xác định có HCCH phải có từ 3 tiêu chuẩn trở lên.
14
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phân loại HA
tâm thu
(mmHg)
HA
tâm trương
(mmHg)
Bình thường < 120 và < 80
THA tiềm tàng 120 - 139 hoặc 80 - 89
Tăng HA độ I 140 - 159 hoặc 90 - 99
Tăng HA độ II ≥ 160 hoặc ≥ 100
15
PHÂN ĐỘ TĂNG HUYẾT ÁP THEO JNC-7
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN ĐTĐ THEO ADA 2010
16
Đường huyết tương bất kỳ > 11,1 mmol/l kèm theo các triệu
chứng của tăng đường huyết.
Đường huyết tương lúc đói (nhịn ăn >8-14h) >7 mmol/l
trong 2 buổi sáng khác nhau.
Đường huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose
>11,1mmol/l.
HbA1c > 6,5%.
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
Phân loại BMI Mức nguy cơ
Thấp cân < 18,5 Thấp
Giới hạn bình thường 18,5 - 22,9 Trung bình
Thừa cân 23 - 24,9 Tăng nguy cơ
Béo phì độ I 25 - 29,9 Nguy cơ vừa
Béo phì độ II ≥ 30 Nguy cơ nặng
Chẩn đoán thừa cân, béo phì theo BMI
dành cho các nước châu Á theo WHO 2000
18. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đánh giá rối loạn mỡ máu dựa vào các chỉ số sinh hóa
Cholesterol ≥ 5,2 mmol/l
Triglycerid ≥ 1,7 mmol/l
LDL- C ≥ 3,3 mmol/l
HDL- C < 1,03 mmol/l
18
19. Các biến số trong mục tiêu 1
19
STT Tên biến Đơn vị PP thu thập Phân loại
1 Chiều cao m Đo
2 Cân nặng Kg Đo
3 BMI kg/m
2
Công thức tính Theo TC béo
phì WHO 2000
4 Vòng eo cm ≤90 , >90
5 Vòng mông cm
6 WHR (eo/hông) Công thức tính < 1, ≥ 1
7 Huyết áp mmHg Đo Theo JNC 7
8 SHM (ure, cre,
glucose, acid uric, mỡ
máu, HBA1c)
Mmol/l, % KQ xét nghiệm
hóa sinh
20. Các biến số trong mục tiêu 2
STT Tên biến Đơn vị PP thu
thập
Phân loại
1 Tuổi Năm Hỏi <30, 30-39, 40-
49, 50-59, ≥ 60
2 Nơi cư trú Hỏi Nông thôn,
thành thị
3 Nghề nghiệp Hỏi thể lực, trí óc,
Ở nhà
4 Hoạt động thể lực 60ph/ngày ≥ 3 lần
tuần/ trong 5 năm
Hỏi Có/không
5 Hút thuốc lá ≥ 10 điếu/N ~ 2
năm
Hỏi Có/không
6 Uống rượu bia mml Hỏi Thường xuyên,
nhiều, vừa, ít
7 Thói quen ăn uống( thích
ăn đạm, đường, mỡ)
4-7 ngày/ tuần Hỏi Có/không
8 Dùng corticoid kéo dài ≥ 3
tháng
5 mg
prednisonlon
/ngày/3 tháng
Hỏi Có/không
21. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
21
113 BN nam được chẩn đoán mắc bệnh gút nguyên phát
theo tiêu chuẩn của Bennet-Wood
- Khai thác tiền sử, ghi nhận các thói quen ăn uống và hoạt động thể lực
- khám lâm sàng, đo huyết áp, vòng eo, vòng mông, chiều cao, cân nặng
- Xét nghiệm máu: glucose, acid uric, lipid máu, ure, cre, HBA1c.
Phân thành 2 nhóm theo tiêu chẩn chẩn đoán HCCH của NCEP-ATP III
BN gút nguyên phát + HCCH(-) BN gút nguyên phát + HCCH(+)
Mô tả đặc điểm HCCH trên BN gút
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ của HCCH trên BN gút
28. • 7. Dạng phối hợp 3 yếu tố trong HCCH
28
0 5 10 15 20 25 30 35
Tăng glucose, tăng triglycerid,
giảm HDL-C(*)
Tăng triglycerid, tăng HA, tăng
VB(**)
Tăng triglycerid, giảm HDL-C, tăng
VB(***)
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
(*): 30.77%
(**): 15.38%
(***): 3.8%
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
34. 13. Liên quan giữa HCCH và thói quen lạm dụng rượu, bia
34
Lạm dụng
rượu/bia
Nhóm HCCH
(+)
Nhóm
HCCH (-) OR CI
n % n %
Có 13 25 41 67.21
6.15* 2.46 - 15.32Không 39 75 20 32.79
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
35. 14. Liên quan giữa HCCH và lạm dụng corticoid
• Fadet (2007 ): BN sử dụng corticoid có thành phần của HCCH theo NCEP-ATPIII cao hơn BNkhông sử dụng corticoid
• Thomson (2007): HCCH và Cushing
35
Lạm
dụng
corticoid
Nhóm
HCCH(+)
Nhóm
HCCH(-) OR CI
n % n %
Có 51 98.08 20 32.79
104.5 13.46-812.14Không 1 1.92 41 67.21
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
36. 15. Liên quan giữa HCCH và thời gian mắc bệnh gút
36
TG
(năm)
Nhóm
HCCH(+)
Nhóm
HCCH(-) OR CI
n % n %
< 10 năm 20 38.6 43 70.49
3.82 1.66 – 8.78
≥ 10 năm 32 61.54 18 29.51
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
37. 16. Liên quan giữa HCCH và một số yếu tố nguy cơ khác
37
Yếu tố nguy cơ OR CI
Thói quen hút thuốc 1.21 0.58-2.53
Chế độ tập luyện 0.69 0.15 - 3.04
Nơi cư trú 0.98 0.45 – 2.12
Thói quen ăn đạm 2.64 0.79-8.87
Tăng acid uric máu 0.84 0.35 – 2.0
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
38. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP-
ATP III ở bệnh nhân nam giới mắc bệnh Gút nguyên phát
- 46% bệnh nhân Gút có mắc HCCH
- Các dạng kết hợp chính trong HCCH ở BN Gút:
+ Kết hợp 3 yếu tố: 50%; trong đó 3 thành phần thường gặp là tăng Glucose
máu, tăng TG máu và giảm HDL- C (30.77%)
+ Kết hợp 4 yếu tố: 44,2%; trong đó 4 thành phần thường gặp là tăng
Glucose máu, tăng TG máu, THA và giảm HDL- C (39.13%)
- 22.12% BN gút có BMI ≥ 25 (kg/m2) theo tiêu chuẩn WHO 2000:
+ 15.04% có HCCH (+)
+ 7.1% có HCCH (-)
38
39. KẾT LUẬN
- 46% BN Gút có THA theo JNC-7:
+ 32.7% có HCCH (+)
+ 13.3% có HCCH (-)
- 28.32% BN Gút có ĐTĐ theo tiêu chuẩn ADA 2010:
+ 19.5% có HCCH (+)
+ 8.8% có HCCH (-)
- 78.6% BN Gút có rối loạn chuyển hóa lipid máu:
+ 44.2% có HCCH (+)
+ 33.6% có HCCH (-)
2. Một số yếu tố có nguy cơ của HCCH ở bệnh nhân Gút
- Sử dụng corticosteroid kéo dài (OR =104.5)
- Lạm dụng rượu, bia gây (OR = 6.15)
- Thời gian mắc bệnh dài >10 năm (OR = 3.82)
39
40. KIẾN NGHỊ
40
Cần phát hiện và điều trị sớm các triệu chứng của HCCH ở
bệnh nhân Gút, đặc biệt là các triệu chứng tăng TG, giảm
HDL- C, tăng huyết áp
Cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người bệnh hiểu
biết về mối liên quan giữa bệnh Gút với HCCH và các yếu
tố nguy cơ để họ điều chỉnh lối sống, chế độ ăn uống, luyện
tập phù hợp