NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH THALASSEMIA Ở BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG
1. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y KHOA
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH
THALASSEMIA Ở BỆNH VIỆN TRẺ EM
HẢI PHÒNG
Người hướng dẫn: PGS.TS BÙI VĂN VIÊN
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Thalassemia là bệnh di truyền lặn
trên nhiễm sắc thể thường.
• Thiếu sự tổng hợp một hay nhiều
chuỗi polypeptid trong globin của
hem.
• Sự lưu hành đồng thời cao của gen
Thalasemia, Thalassemia và HbE nên
đã tạo ra nhiều thể lâm sàng nặng ở
Việt Nam và trên thế giới.
3. MỤC TIÊU
1. Nghiên cứu thực trạng bệnh Thalasemia
tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
2. Nhận xét về thực trạng điều trị bệnh
Thalasemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng.
4. TỔNG QUAN
•Thalassemia là bệnh di truyền có tần suất
cao nhất ở loài người.
•Ước tính đến năm 2004, thế giới có trên
300 triệu người mang gen bệnh.
•Phân bố rất rộng rãi ở bờ Tây Châu Phi,
Địa Trung Hải, Trung Đông, Đông Nam
Á.
5. TỔNG QUAN
•Song song với tỷ lệ lưu hành cao của
beta thalassemia sự lưu hành HbE cũng
cao ở Việt Nam.
•Theo Nguyễn Công Khanh: bệnh HbE
gặp nhiều ở dân tộc miền Trung và Nam:
Êđê 41%, Khơme 36,8%; Stieng 55,9%.
•α Thalassemia lưu hành khá phổ biến ở
nước ta với nhiều thể bệnh.
6. TỔNG QUAN
Người bình thường
= β
β Thalassemia
+ dư thừa chuỗi
thalassemia
+ dư thừa chuỗi β. ϒ
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ cơ chế thiếu hụt các chuỗi polypeptit
trong Thalassemia
7. R i lo n chuy nố ạ ể
hóa HEM
Thi u h t m t lo iế ụ ộ ạ
chu i globinỗ
Gi m t ng h pả ổ ợ
l ng Hbượ
D th a m t lo iư ừ ộ ạ
chu i kiaỗ
H t t aạ ủ
H ng c uồ ầ
ngo i viạ
Sinh h ng c uồ ầ
không hi u quệ ả
V h ng c uỡ ồ ầ
Th a s từ ắ Thi u máuế
Ribosome Nh c s cượ ắHC non t yở ủ
Sơ đồ cơ chế bệnh sinh trong bệnh Thalassemia
8. DI TRUYỀN PHÂN TỬ
• Nghiên cứu của Kan và Nathan (1968) cho thấy
sự giảm tổng hợp chuỗi globin bị thiếu hụt ngay
từ tuổi sơ sinh. Đây là cơ sở cho việc nghiên
cứu, chẩn đoán sớm bệnh thalassemia ngay từ
thời kì bào thai trước đây.
• Các xét nghiệm di truyền phân tử xác định các
đột biến trên gen Hb là điều kiện thiết yếu để
thực hiện chẩn đoán trước sinh bệnh
thalassemia hiện nay.
• Tại Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về
ứng dụng kỹ thuật di truyền phân tử phát hiện
đột biến gen Thalassemia.
9. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu gồm tất cả các
bệnh nhân Thalassemia thể nặng và
thể trung gian điều trị tại khoa Huyết
học lâm sàng BVTEHP trong thời
gian từ 01/07/2009 đến 31/08/2010.
• Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,
hồi cứu và theo dõi dọc.
10. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chẩn đoán Thalassemia
• Lâm sàng:
Có đầy đủ các triệu chứng thiếu máu
tan máu mạn tính.
• Xét nghiệm:
Thay đổi thành phần Hb đặc thù theo
từng thể bệnh: điện di Hb có bất thường.
11. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
• β-thal thể nặng: HbF tăng, HbA1 giảm hoặc
bằng không, HbA2 bình thường hoặc tăng.
• Bệnh HbE/β-thal: HbF tăng, HbE >10%,
HbA1 giảm hoặc bằng không.
• Bệnh HbH: trên điện di hemoglobin có HbH,
HbA1 thường giảm. Hb A2 có thể giảm hoặc
bình thường.
14. Bệnh N %
Viêm phổi
Tiêu chảy cấp
Động kinh
Tim bẩm sinh
Thalassemia
Nhiễm khuẩn tiết niệu
Hội chứng thận hư
Suy thận.
4789
2100
195
179
102
46
33
3
21,53
9,53
0,88
0,81
0,46
0,21
0,15
0,01
Mức độ thường gặp của Thalassemia và một số
bệnh lý thường gặp khác tại BVTEHP
Thalassemia chiếm 0,46% tổng số bệnh nhân nhập viện, đứng hàng
thứ 5 trong các bệnh thường gặp ở trẻ em
15. Mức độ thường gặp của Thalassemia và một số bệnh lý
máu và cơ quan tạo máu khác tại BVTEHP
Bệnh nhân Thalassemia vào điều trị nội trú chiếm tỷ lệ cao nhất so
với các bệnh máu khác (36,96%)
Bệnh N %
Thalassemia
Schoneil Henoch
Xuất huyết giảm tiểu cầu
Hemophilie
Thiếu máu thiếu sắt
Suy tủy và bạch cầu cấp
102
97
36
21
14
6
36,6
35.1
13,4
7,6
5,07
2,17
16. Tuổi trung bình 5,18 ± 3,53.
Theo Bahador A, độ tuổi trung bình của các bệnh nhân
thalassemia thể nặng là 5,8 (giới hạn từ 2 – 12 tuổi)
17. Tỷ lệ các bệnh nhân nam 48,4%; nữ 51,6%, sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê ( P > 0,05).
18. Bệnh nhân β-thal đến truyền máu nhiều nhất chiếm
48,4%, rồi đến HbE/ β-tha (32,3%), bệnh nhân HbH ít
nhất (19,4%)
19. Thứ tự Địa chỉ
N %
1 Lê Chân 6 19,4
2 Kiến An 5 16,1
3 Kiến Thụy 5 16,1
4 Thủy Nguyên 4 12,9
5 Vĩnh Bảo 3 9,7
6 Ngô Quyền 2 6,5
7 An Lão 2 6,5
8 Hồng Bàng 1 3,2
9 Dương Kinh 1 3,2
10 Hải An 1 3,2
11 An dương 1 3,2
12 Đồ Sơn 0 0
13 Bạch Long Vĩ 0 0
14 Cát Hải 0 0
15 Tiên Lãng 0 0
Tổng 31 100
Phân bố bệnh nhân theo địa bàn cư trú
20. Tiền sử gia đình bệnh nhân
Qua hỏi tiền sử, bố mẹ của 8 bệnh nhân có anh chị em
giống bệnh nhân đều không được tư vấn di truyền trước khi
sinh cháu thứ 2.
Tiền sử gia đình N %
Con thứ nhất 7 22,6
Con thứ hai 16 51,6
Có anh chị em
giống bệnh nhân 8 25,8
Tổng 31 100,0
21. PH HẢ Ệ
Th hế ệ
2
Th h 3ế ệ
Th h 1ế ệ
Th h 4ế ệ
Nam không bị
b nhệ
N không bữ ị
b nhệ
Nam d h p tị ợ ử
β
N d h p tữ ị ợ ử β Đ ng h p tồ ợ ử β
Ch t không rõ nguyên nhânế
Ng c Mai – ngo iọ ạNg c Mai – n iọ ộ
MẹBố
23. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi phát bệnh và bắt
đầu điều trị
Độ tuổi các bệnh nhân được điều trị muộn hơn so với độ tuổi
phát hiện bệnh có ý nghĩa thống kê với p < 0.01.
Độ tuổi Tuổi phát bệnh Tuổi bắt đầu điều trị
N % % cộng
dồn
N % % cộng
dồn
Dưới 6 tháng 15 48,4 48,4 2 6,5 6,5
6 – 12 tháng 1 3,2 51,6 7 22,6 29,1
12 – 36 tháng 7 22,6 74,2 12 28,7 67,8
36 - 60 tháng 8 25,8 100 10 32,2 100
> 60 tháng 0 0 100 0 0 100
Tổng số 31 100 100 31 100 100
P <0,01
24. Nồng độ Hb trước truyền trung bình
theo thể bệnh
Khả năng duy trì nồng độ Hb trước truyền cho bệnh
nhân Thalassemia ở BVTEHP thấp hơn khuyến cáo của
TIF nhiều.
Thể bệnh Hb trung bình trước truyền/ năm ( g/L)
HbH (n= 6) 70,22 ± 4,74
β thal (n=15) 62,81± 9,7
HbE/ β thal (n=10) 69,8 ± 5,2
Chung 66,44 ± 8,38
P < 0,05
25. Khoảng cách trung bình giữa 2 lần truyền
Khoảng cách trung bình giữa 2 lần đến truyền
máu khá dài ( 12,4 ± 7,2 tuần ).
Số tuần N Tỷ lệ %
≤ 2 0 0
2 – 3 0 0
3 – 4 1 3,2
4 – 5 4 12,9
5 – 6 6 19,4
>6 20 64,5
Trung bình 12,4 ± 7,2 tuần
Tổng số 31 100
26. Số lần truyền máu/năm
45,2% bệnh nhân có số lần truyền máu < 8 lần /năm.
Có tới 9,7% bệnh nhân chỉ tới truyền máu 1 lần trong năm
Lần truyền máu/năm N Tỷ lệ %
1 3 9,7
2 - 4 7 22.7
5 - 7 4 12,5
8 -12 3 9,7
12 -15 4 13
15 - 18 4 13
19 -24 6 19,4
Tổng số 31 100,0
Trung bình 10,9 ± 7,8
27. Thể bệnh
Số lần truyền máu trung
bình / năm
HbH (n= 6) 2,83±1,47
β thal (n=15) 12,07± 8,8
HbE/β thal
(n=10) 14±5,3
Chung 10,9 ± 7,8
Số lần truyền máu trung bình/ năm theo thể bệnh
Bệnh nhân HbE/ β thal vào truyền máu nhiều nhất
(trung bình 14 ± 5,3 lần/năm).
28. Nồng độ Hb trung bình sau truyền
theo thể bệnh
Chế độ truyền máu định kỳ chỉ đạt được ở mức
thấp của các bệnh nhân thalassemia được truyền
máu ngoại trú tại bệnh viện Nhi Hải Phòng.
X
Thể bệnh Hb trung bình sau truyền/ năm ( g/L)
HbH (n= 6)
91,85 ± 7,4
HbE/ β thal (n=10)
84,87 ± 12,99
β thal (n=15)
75,91 ± 10,87
Chung
82,02 ± 2,3
P
< 0,02
29. Phân bố nồng độ Hb sau truyền máu
theo thể bệnh
100% bệnh nhân không đạt được nồng độ Hb > 12 g/dl.
Có tới 73,3% bệnh nhân thậm chí không đạt được nồng độ
Hb sau truyền như mức khuyến cáo của TIF dành cho Hb
trước truyền máu (< 9g/dl).
Hb sau truyền
(g/L) Thể bệnh
HbH (%)
N = 6
β thal (%)
N =15
HbE/β thal (%)
N=10
< 30 0 0 0 0
30 - 60 0 1 (7,7) 0 1 (3,3)
60 - 90 2 (33,6) 13 (85,1) 7 (70) 22 (70)
90 - 120 4 (66,7) 1 (7,7) 3 (30) 8 (26,7)
> 120 0 0 0 0
Tổng 100 100 100 100
P < 0,02
30. Trung bình KHC/kg/năm theo thể bệnh
Thể bệnh
Lượng KHC/kg/năm
(ml)
HbH (n= 6) 41,94 ± 23,5
β thal (n=15) 167,24 ± 125,7
HbE/ β thal
(n=10) 208,2 ± 72,5
Chung 156,2 ± 111,2
Bệnh nhân HbE/ β thal (trung bình 208,2 ± 72,5
ml/kg/năm) và β thal thể nặng truyền (trung bình
167,24 ± 125,7 ml/kg/năm), đạt khá cao so với khuyến
cáo của TIF
31. Thời gian lưu trữ túi máu
trung bình.
Thời gian lưu trữ túi máu trung bình > 7 ngày chiếm
63,6%.
Thời gian lưu
trữ túi máu
trung bình
(ngày)
N Tỷ lệ %
< 3 2 9,1
3 – 7 6 27,3
7 - 14 7 31,8
>14 7 31,8
Trung bình 10,73 ± 5,9
Tổng số 22 100
32. Phân loại điều trị thải sắt
87,1 % Bệnh nhân có được thải sắt nhưng không có bệnh
nhân nào thải sắt đúng theo phác đồ
Thải sắt N %
Thải đúng theo khuyến cáo của TIF
Thải khi truyền máu
Thải rất ít
Không thải
0
14
13
4
0
45,2
41,9
12,9
Tổng 31 100
33. Cắt lách
3/31 bệnh nhân đã được cắt lách, trong đó chỉ có 1
bệnh nhân được tiêm phòng phế cầu sau cắt lách
và không có bệnh nhân nào uống kháng sinh dự
phòng sau khi ra viện.
Trong 3 bệnh nhân được cắt lách có 2 bệnh nhân
bệnh β Thal/ HbE và 1 bệnh nhân thể β Thal nặng.
34. HẬU QUẢ CỦA TRUYỀN MÁU
VÀ THẢI SẮT KHÔNG ĐẢM BẢO
35. Biểu hiện biến dạng xương sọ của bệnh nhân nghiên
cứu
Đa số bệnh nhân (87,1%) có biến dạng xương sọ và mặt, trong
đó biến dạng nặng chiếm tỷ lệ 38,7%.
Triệu chứng
N %
Không biến dạng
4 12,9
Biến dạng nhẹ
15 48,4
Biến dạng nặng
12 38,7
Tổng
31 100
36. Mức độ lách to của bệnh nhân
96,4% bệnh nhân có biểu hiện lách to, trong đó lách to độ
3 và độ 4 chiếm tỷ lệ 67,8%. Nguyễn Thị Quế Hương
(2002), bệnh nhân có tỷ lệ lách to chiếm 80,7%.
Lách to
N %
Không to 1 3,6
Lách to độ 1 1 3,6
Lách to độ 2 7 36
Lách to độ 3 9 32,1
Lách to độ 4 10 35,7
Tổng 28 100
37. Phân độ lách to theo thể bệnh
HbE/βThal (%) chiếm tỷ lệ lách to cao nhất ( 100 % ),
trong đó 87,5% lách to độ 3 và độ 4.
β Thal (%)
(n=15)
HbE/βThal (%)
( n=10)
HbH (%)
(n=6)
Chung (%)
(n=31)
Không to 7,1 0 0 3,6
Độ 1 0 0 16,7 3,6
Độ 2 21,4 12,5 50 25,5
Độ 3 21,4 50 33,3 32,1
Độ 4 50 37,5 0 35,7
Tổng 100 100 100 100
38. Biểu hiện gan to của bệnh nhân
Có 75% bệnh nhân có biểu hiện gan to ở các mức độ khác
nhau, trong đó chủ yếu (70%) gan to ít đến to vừa.
Biểu hiện gan to
N %
Gan không to
7 22,5
Gan to ít
10 32,3
Gan to vừa
12 38,7
Gan to nhiều
2 6,5
Tổng
31 100
39. Đánh giá sự phát triển thể chất
của bệnh nhân thalassemia
87,1 % trẻ có chậm phát triển thể chất. Trong đó chủ yếu
(80,7%) là ở mức độ trung bình.
z-scores Số bệnh nhân Tỷ lệ %
≥ trung vị 4 12,9
-1SD ÷ trung vị 11 35,5
-2SD ÷ - 1SD 14 45,2
-3SD ÷ -2SD 2 3,6
< -3SD 0 0
Tổng số 31 100
40. Biểu hiện loãng xương.
Có 28/31 bệnh nhi được chụp X.quang xương dài. Bệnh
nhi có hình ảnh loãng xương trên phim chụp chiếm tỷ lệ
khá cao là 82,14%.
Loãng xương
N %
Không
5 17,86
Có
23 82,14
Tổng
28 100
41. Đặc điểm về tuổi xương.
60,7% có tuổi xương chậm hơn tuổi thực từ 1 đến 3 tuổi
Theo Yesilipek M.A, hầu hết tất cả các bệnh nhân chậm
phát triển tuổi xương. Bùi Ngọc Lan (1992), 73,02% có
tuổi xương chậm hơn tuổi thực trên 2 tuổi.
Đặc điểm tuổi xương
N %
Bằng tuổi thực 11 39,3
Chậm hơn tuổi thực 1tuổi 9 32,2
Chậm hơn tuổi thực 2 tuổi 6 21,4
Chậm hơn tuổi thực 3 tuổi 2 7,0
Tổng 28 100
42. KẾT LUẬN
Thực trạng thalassemia ở Bệnh viện trẻ em Hải phòng:
•Thalassemia là bệnh thường gặp ở bệnh viện trẻ em Hải
Phòng: chiếm 0,46% bệnh nhân nhập viện và là bệnh hay
gặp nhất trong số các bệnh về máu và cơ quan tạo máu.
•Tuổi trung bình 5,18 ± 3,53, trong đó lứa tuổi thường gặp
nhất là dưới 6 tuổi
•Bệnh nhân β-thal thể nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (48,4%),
rồi đến HbE/ β-tha (32,3%), bệnh nhân HbH ít nhất
(19,4%).
•Bệnh nhân phân bố hầu như khắp tất cả các quận huyện ở
Hải Phòng.
•Chủ yếu (67,7%) bệnh nhi vào viện vì da xanh; Chỉ có
29% chẩn đoán được là thalassemia, còn lại 71% được
chẩn đoán là thiếu máu nhược sắc
43. Các bệnh nhân thalassemia được điều trị không đầy đủ theo
khuyến cáo của TIF:
•Nồng độ Hb trung bình trước truyền máu thấp: 66,44 ± 8,38
g/l.
•Nồng độ Hb trung bình sau truyền máu chỉ đạt: 82,02 ± 2,13
g/l, trong đó 100% bệnh nhân có nồng độ Hb sau truyền máu
< 12 g/dl.
•Khoảng cách trung bình giữa 2 lần truyền máu dài: 12,4 ±
7,1 tuần .
•Số lần truyền máu trung bình/ năm ít: 10,9 ± 7,8 lần/năm.
•Lượng khối hồng cầu truyền trung bình/kg/năm ít: 156,2 ±
111,2 ml/kg/năm.
•Thời gian lưu trữ túi máu: 10,73 ± 5,9 ngày
87,1 % bệnh nhân có được thải sắt nhưng không có bệnh
nhân nào thải sắt đúng theo khuyến cáo của TIF, thậm chí có
23,9% không được điều trị thải sắt chút nào
44. Hậu quả của truyền máu và thải sắt kém rất nặng nề:
•Đa số bệnh nhân (87,1%) có biến dạng xương sọ và mặt,
trong đó biến dạng nặng chiếm tỷ lệ 38,7%.
•96,4% bệnh nhân có biểu hiện lách to, trong đó lách to độ 3
và độ 4 chiếm 67,8%.
•87,1 % trẻ có chậm phát triển thể chất
•82,14% loãng xương và 60,7% có tuổi xương chậm hơn
tuổi thực từ 1 đến 3 tuổi.
Nhiễm sắt nặng nề.
45. • Cần có chương trình sàng lọc và tư vấn
di truyền về thalassemia ở Hải Phòng.
• Cần nâng cao năng lực quản lý truyền
máu và thải sắt cho bệnh nhân
thalassemia ở bệnh viện trẻ em Hải
Phòng nhằm hạn chế các biến chứng và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người bệnh.
KIẾN NGHỊ