CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Các bài học nội định hướng
Bài 1: VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
I.Định nghĩa:
VP là tình trạng viêm nhiễm của nhu mô phổi trong đó bao gồm viêm các phế nang, các tiểu phế quản tận hoặc viêm nhiễm các tổ chức kẽ của phổi. Tác nhân gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, vi rus, KST, nấm, ngoại trừ các trực khuẩn lao.
II. Dịch tễ:
-Là bệnh hay găp nhất
-Bệnh hay sảy ra mùa thu đông
-Châu âu 3-15 trường hợp/1000dân/năm và sẽ là 25-44/1000 ở người lớn tuổi và đặc biệt cao ở người > 70 tuổi với 68-114/1000 dân
-Ở mỹ hàng năm khoảng 5,6 triệu người bị VP 20% trong số đó cần phải nhập viện. tỷ lệ tử vong 21,8/100.000 dân đứng hàng thứ 6.
-Ở Nga khoamngr 14-15% tỷ lệ BN nhập viện ở TP Maxcova (trutralin AG, 2006)
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
BỎNG
1. BỎNG
I. Đại cương :
A – Tác nhân gây bỏng
B – Phân loai độ sâu
C – Cách tính diện tích bỏng
II. Các thời kỳ của bệnh bỏng :
A. Thời kỳ đầu :
Vòng luẩn quẩn bệnh lý của những ngày đầu khi bị bỏng
2. BỎNG
(Các kích thích đau, nhiệt…)
Rối loạn chức phận hệ
thần kinh trung ương
Giãn nở m.m nhỏ và tăng
tính thấm thành mạch
Tổn thương thực thể mô tế
bào
Rối loạn chức phận tuyến
yên thượng thận
Thoát huyết tương từ máu
qua thanh mạch
Hình thành các chất độc
sản phẩm tiêu hủy mô tế
bào, huyết cầu
3. Tăng tiết cathécola min
Cortisol, glucagon, renin,
Aldosteron, angiotensine,
giảm tiết thyroxin 3,4,
testosteron giảm tiết Insulin
lúc đầu rồi sau lại tăng
Máu cô thể tích máu lưu
hành giảm, rối loạn vi tuần
hoàn, máu lưu hành chậm
trong các vi quản, cục máu
vón, nghẽn mạch
Kali máu tăng
Co thắt mạch, tăng sức can
ngoại vi luồng máu
Thiếu oxy, rối loạn các cơ
chế đảm bảo oxy, đảm bảo
năng lượng nội tế bào
Nhiễm độc
Giảm khả năng co bóp cơ
tim, giảm thể tích / phút
máu lưu hành
Rối loạn trao đổi ion ở mô Suy thận cấp (hoại tử
cấp ống thận), rối loạn
tính đông của máu
4. Giảm luồng máu trong mô
thận và giảm sự lọc nước
tiểu nguyên sinh
Rối loạn chuyển hóa
gluxit, protit
Tăng hấp thụ natri và nước
ở ống thận
Hình thành các sản phẩm
chuyển hóa dở dang
TOAN CHUYỂN HÓA
SỐC BỎNG
1. Tỷ lệ sốc bỏng
Diện bỏng chung Tỷ lệ bị sốc % Diện bỏng sâu Tỷ lệ bị sốc %
Dưới 10 % Thường không sốc Dưới 10 % 8 %
10 – 29 20 % 10 – 29 75 %
30 – 49 74 % 30 – 49 97 %
Trên 50 91,7 % Trên 50 100 %
5. Liên quan tỷ lệ sốc với chỉ số Frank G
< 30 đv 5 %
30 – 55 44 %
56 – 120 80 – 90 %
> 120 100 %
1 % diện tích bỏng nông là 1 đ.v
1 % diện tích bỏng sâu là 3 đ.v
Ví dụ : Bỏng 52 (14) – lửa
II – III – IV – V – 4 chi, mặt trước cơ thể
52 – 14 = 38
14 x 3 = 42
= 80 đ.v
2. Các triệu chứng của sốc bỏng
Các biểu hiện Sốc nhẹ Sốc vừa Nặng và rất nặng
1. DT bỏng chung 15 – 39 40 – 69 70
2. DT bỏng sâu 5 – 10 16 – 29 > 20 – 30
6. 3. Chỉ số Frank G 30 – 69 70 – 109 110
4. Thể tích huyết
tương lưu hành
Giảm 21 % Giảm tới 34 % Giảm tới 46 %
5. Trạng thái toàn
thân
Tỉnh, khát, kêu
đau vật vả
Tỉnh, khát, mệt,
kêu đau, giãy
dụa, lạnh, thờ ơ
giảm cảm giác,
co giật tím tái
Tỉnh hoặc thờ ơ, giãy
dụa, hôn mê đồng tử
giãn, giảm hoặc mất cảm
giác, có co giật, tím tái ở
trẻ con
6. Da niêm mạc Nhợt nhạt Nhợt nhạt, khô Nhợt nhạt, có đám da
màu xám, vã mồ hôi lạnh
7. Mạch / phút 100 – 130 110 – 140 120 – 200 yếu
8. H.A.Đ.M 90/60, 100/85 và
80/70
70/40, 80/70 và
60/30
< 65/40 – 0
9. H.A.T.M.T.Ư 80 – 40 40 – 20 20 – 0 tỉnh mạch ngoại vi
xẹp
10. Nhịp thở/phút 20 – 24 25 – 35 Ngáp cả ở giai đoạn cuối
7. 11. Nhiệt độ 36,5 – 37,4 36 – 37 và 38,5 – 39 34,5 – 36,5 và 38 – 40
12. Nôn Hiếm thấy Thường thấy Nôn nhiều chất, nôn
có máu đen hoặc tươi
13. Chướng bụng Không Nhẹ Nặng, khó thở, giãn dạ
dày cấp
14. Nước tiểu/24h 450 – 1000 300 – 400 Thiểu niệu và vô niệu
15. Thời gian diễn
biến của sốc
2 – 24 giờ 18 – 36 giờ 24 – 72 giờ
16. Xét nghiệm
máu
HC 3,4 – 46
triệu
4,3 – 7 triệu/mm 1,9 – 8,4 triệu có hủy
huyết và thiếu máu
xuất hiện từ ngày thứ
2,3
17. X.N nước tiểu Bình thường Có thể thấy Alb Alb 150 – 240 có
H.C.B.C, tru hạt, đái
máu – Hb
18. Tỷ trọng 1,025 – 1,020 1,020 – 1,018 < 1,020 – 1,018
8. 3. Các biến chứng gặp trong thời kỳ đầu
A / Suy thân cấp :
- Suy thận cấp ngoài thận : Chức năng bài tiết của thận vẫn còn
- Suy thận cấp trong thận : Xuất hiện muộn hoại tử cấp ống thận
Các biểu hiện Suy thận cấp ngoài thận Suy thận cấp trong thận
Tỷ trọng nước tiểu > 1,018 < 1,018
Độ thẩm thấu nước tiểu 350 – 500 và > 500 300 và < 300
Natri nước tiểu (mmol) < 15 > 15 – 20
Cặn lắng nước tiểu Trụ hình hạt nhỏ
Trụ hình keo dạng
Trụ hình hạt lớn
HC, Hb, tế bào ống thận
Chỉ số bài tiết Ure 80 – 200 < 80 - 100
Chỉ số bài tiết Ure được tính như sau:
Nồng đô Ure niệu x Số lượng nước tiểu 24 giờ
Nồng độ ure máu 100
9. Nếu chỉ số < 200 : Rối loạn chức năng thận
< 80 : Có hoại tử cấp ống thận
< 10 : Tổn thương rất nặng ở ống thận
b / Thủng loét cấp ống tiêu hóa
c / Tràn máu phế nang
B – Thời kỳ thứ hai :
1. Nhiễm độc bỏng cấp : xuất hiện từ ngày 12 – 15 sau bỏng do hấp thu vào máu
kháng nguyên bỏng
2. Sốt do hấp thu mũ : do hấp thu vào máu các sản phẩm của quá trình viêm mủ,
độc tố của vi khuẩn.
Có thể gặp các biến chứng :
- Nhiễm khuẩn huyết
C – Thời kỳ thứ ba :
- Do mất nhiều Protein qua vết bỏng
- Có các biến chứng :
+ Phế viêm, hoại thư phổi
+ Viêm màng tim, viêm cơ tim
10. + Loét Curling
+ Viêm thận, bàng quang ...
D – Thời kỳ thứ tư :
Mô hạt phủ kín tổn thương thiếu da do bỏng được phục hồi.
- Thường để lại các di chứng tại chổ