Đối tượng, phương pháp nghiên cứu & ý nghĩa học tập Tư tưởng Hồ Chí MinhVuKirikou
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu & ý nghĩa học tập Tư tưởng Hồ Chí MinhVuKirikou
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
2. Mục tiêu
1. Nắm vững thông tin, có khả năng chọn lựa và
sử dụng đúng các phương tiện phòng hộ cá
nhân (PTPHCN)
2. Thực hành được cách mặc và tháo PTPHCN
một cách an toàn
3. Xử lý để dung lại hoặc thải bỏ các phương tiện
phòng hộ theo đúng quy định
3. Nội dung trình bày
1. Khái niệm phương tiện phòng hộ cá nhân
2. Sử dụng găng
3. Sử dụng khẩu trang
4. Sử dụng phương tiện che mặt, mắt
5. Sử dụng áo choàng
4. Khái niệm phương tiện phòng hộ
Là loại quần áo hoặc dụng cụ chuyên dụng giúp
bảo vệ NVYT, người bệnh, người nhà và người
thăm bệnh khỏi bị nguy cơ lây nhiễm và hạn
chế phát tán mầm bệnh ra môi trường bên
ngoài.
5. Nguyên tắc sử dụng phương tiện
phòng hộ
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng
Khi dự kiến làm thao tác có bắn máu, dịch tiết
vào cơ thể
Việc lựa chọn trang phục PHCN căn cứ vào
sự nhận định nguy cơ khi tiến hành thao tác
chuyên môn
6. Lựa chọn PTPHCN
Bối cảnh VST Găng
tay
Áo
choàng
KT y
tế
Kính
bảo
hộ
Luôn sử dụng trước và sau
khi tiếp xúc với NB và sau
khi tiếp xúc với môi trường
nhiễm khuẩn
x
Nếu tiếp xúc trực tiếp với
máu, dịch cơ thể, chất bài
tiết, đờm, dịch mũi, da không
lành lặn
x x
Nếu có nguy cơ bắn dịch lên
cơ thể nhân viên y tế
x x x
Nếu có nguy cơ bắn dịch lên
cơ thể và mặt nhân viên y tế
x x x x x
7. Các tình huống mang găng
Găng vô khuẩn: thực hiện thủ thuật vô khuẩn,
phẫu thuật
Găng sạch:
Thao tác không đòi hỏi vô khuẩn
Dự kiến bàn tay tiếp xúc với máu, dịch tiết
Khi da tay NVYT bị bệnh hoặc trầy xước
Găng vệ sinh: thu gom chất thải đồ vải, xử lý
dụng cụ y tế và các dụng cụ chăm sóc BN
9. Quy trình mang găng vô khuẩn
1. Chọn kích cỡ phù
hợp
2. Cầm mặt trong của găng ở nếp gấp cổ2. Cầm mặt trong của găng ở nếp gấp cổ
găng, mang găng cho tay kiagăng, mang găng cho tay kia
3. Bốn ngón tay mang găng3. Bốn ngón tay mang găng
đặt vào nếp gấp mặt ngoài cổđặt vào nếp gấp mặt ngoài cổ
gang để mang găng cho taygang để mang găng cho tay
5. Chỉnh lại găng khít bàn tay5. Chỉnh lại găng khít bàn tay
10. Quy trình tháo găng (1)
Nắm vào mặt ngoài
của găng ở cổ tay
Kéo găng lật mặt
trong ra ngoài
Găng tháo ra được
cầm bởi tay đang
mang găng
11. Quy trình tháo găng (2)
Tay tháo găng nắm vào
mặt trong của găng ở
cổ tay
Kéo găng lật mặt trong
ra ngoài sao cho găng
này trùm vào găng kia
(hai trong một)
Bỏ găng dơ vào túi rác
lây nhiễm
Vệ sinh tay
12. Những điều không nên làm khi
sử dụng găng
Mang găng không thay thế việc rửa tay
Không mang một đôi găng để chăm sóc cho
nhiều người bệnh
Không được rửa găng
Không mang găng nếu tiếp xúc vùng da lành
lặn như: vận chuyển bệnh, đo huyết áp, phát
thuốc
14. Các tình huống mang khẩu trang
Dự kiến bị bắn máu, dịch tiết vào mặt, mũi
Làm việc trong khu phẫu thuật/các khu vực
đòi hỏi vô khuẩn.
Chăm sóc người bệnh có nghi ngờ/mắc
nhiễm khuẩn đường hô hấp
NVYT đang có bệnh đường hô hấp.
Tải bản FULL (file PPT 33 trang): bit.ly/2XNSVai
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
15. Cách mang khẩu trang y tế
Mặt có màu của khẩu trang ở phía ngoài và
thanh kim loại ở phía trên
Dây đeo khẩu trang phải đảm bảo giữ khẩu
trang trên mặt một cách chắc chắn.
Che được mũi, miệng và cằm.
Thanh kim loại uốn ngang khít với sống mũi
4358936