Bài này hướng dẫn mọi người phân tích kỹ thuật, phân tích dựa trên các công cụ, indicator, các chỉ báo, dựa và số liệu, biểu đồ trong quá khứ, dự báo tương lai. cho ta được hướng đi trong thị trường này
Bài này hướng dẫn mọi người phân tích kỹ thuật, phân tích dựa trên các công cụ, indicator, các chỉ báo, dựa và số liệu, biểu đồ trong quá khứ, dự báo tương lai. cho ta được hướng đi trong thị trường này
Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong Đầu tư C...cuongptic
Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong Đầu tư Chứng khoán.pdf
Dưới đây là hướng dẫn sử dụng 14 chỉ số phân tích kỹ thuật thông dụng trong đầu tư chứng khoán:
MA (Moving Average): Chỉ số trung bình động được sử dụng để xác định xu hướng giá. Đối với MA, bạn có thể sử dụng các giai đoạn khác nhau như MA50, MA100, MA200 để theo dõi sự di chuyển của giá.
MACD (Moving Average Convergence Divergence): Chỉ số MACD sử dụng các đường trung bình động để xác định sự khác biệt giữa hai đường trung bình động. Nó cung cấp tín hiệu mua và bán khi các đường cắt nhau hoặc chuyển đổi hướng.
RSI (Relative Strength Index): RSI đo lường sức mạnh và sự quá mua, quá bán của một cổ phiếu. Chỉ số này thường được sử dụng để xác định điểm mua và bán tiềm năng.
Bollinger Bands: Bollinger Bands đo độ biến động của giá và xác định phạm vi giá tiêu chuẩn. Nó cung cấp thông tin về biên độ giá dự kiến và các điểm mua và bán tiềm năng.
Stochastic Oscillator: Chỉ số Stochastic Oscillator đo mức độ tăng giảm của giá so với phạm vi giá trong một khoảng thời gian nhất định. Nó cung cấp tín hiệu quá mua và quá bán.
Volume: Chỉ số Volume đo lượng cổ phiếu được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. Tăng giá cùng với khối lượng giao dịch cao có thể chỉ ra sự tăng sức mạnh của xu hướng.
ADX (Average Directional Index): ADX đo độ mạnh của một xu hướng và xác định xem thị trường có đang trong một xu hướng hay không. Nó cũng có thể cung cấp thông tin về sự đảo chiều của xu hướng.
Fibonacci Retracement: Fibonacci Retracement sử dụng các mức retracement dựa trên chuỗi số Fibonacci để xác định các mức hỗ trợ và kháng cự tiềm năng.
Ichimoku Cloud: Chỉ số Ichimoku Cloud đo sự tương quan giữa giá và đám mây Ichimoku để xác định xu hướng, hỗ trợ và kháng cự.
Average True Range (ATR): ATR đo độ biến động trung bình của giá trong một khoảng thời gian nhất định. Nó cung cấp thông tin về phạm vi giá dự kiến.
Parabolic SAR: Parabolic SAR sử dụng các điểm SAR để xác định các điểm đảo chiều tiềm năng trên biểu đồ giá.
On-Balance Volume (OBV): OBV đo lượng giao dịch tích lũy bằng cách thêm và trừ khối lượng theo hướng giá. Nó có thể xác định sự thay đổi sức mạnh của xu hướng.
Download : Ebook Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong Đầu tư Chứng khoán bdf
Download : Ebook Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong Đầu tư Chứng khoán bdf
https://www.mediafire.com/file/qldejpt4up4vu37/H%25C6%25B0%25E1%25BB%259Bng_d%25E1%25BA%25ABn_S%25E1%25BB%25AD_d%25E1%25BB%25A5ng_14_Ch%25E1%25BB%2589_s%25E1%25BB%2591_Ph%25C3%25A2n_t%25C3%25ADch_K%25E1%25BB%25B9_thu%25E1%25BA%25ADt_Th%25C3%25B4ng_d%25E1%25BB%25A5ng_nh%25E1%25BA%25A5t_trong_%25C4%2590%25E1%25BA%25A7u_t%25C6%25B0_Ch%25E1%25BB%25A9ng_kho%25C3%25A1n.pdf/file
=========================
Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong Đầu tư C...cuongptic
Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong Đầu tư Chứng khoán.pdf
Dưới đây là hướng dẫn sử dụng 14 chỉ số phân tích kỹ thuật thông dụng trong đầu tư chứng khoán:
MA (Moving Average): Chỉ số trung bình động được sử dụng để xác định xu hướng giá. Đối với MA, bạn có thể sử dụng các giai đoạn khác nhau như MA50, MA100, MA200 để theo dõi sự di chuyển của giá.
MACD (Moving Average Convergence Divergence): Chỉ số MACD sử dụng các đường trung bình động để xác định sự khác biệt giữa hai đường trung bình động. Nó cung cấp tín hiệu mua và bán khi các đường cắt nhau hoặc chuyển đổi hướng.
RSI (Relative Strength Index): RSI đo lường sức mạnh và sự quá mua, quá bán của một cổ phiếu. Chỉ số này thường được sử dụng để xác định điểm mua và bán tiềm năng.
Bollinger Bands: Bollinger Bands đo độ biến động của giá và xác định phạm vi giá tiêu chuẩn. Nó cung cấp thông tin về biên độ giá dự kiến và các điểm mua và bán tiềm năng.
Stochastic Oscillator: Chỉ số Stochastic Oscillator đo mức độ tăng giảm của giá so với phạm vi giá trong một khoảng thời gian nhất định. Nó cung cấp tín hiệu quá mua và quá bán.
Volume: Chỉ số Volume đo lượng cổ phiếu được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. Tăng giá cùng với khối lượng giao dịch cao có thể chỉ ra sự tăng sức mạnh của xu hướng.
ADX (Average Directional Index): ADX đo độ mạnh của một xu hướng và xác định xem thị trường có đang trong một xu hướng hay không. Nó cũng có thể cung cấp thông tin về sự đảo chiều của xu hướng.
Fibonacci Retracement: Fibonacci Retracement sử dụng các mức retracement dựa trên chuỗi số Fibonacci để xác định các mức hỗ trợ và kháng cự tiềm năng.
Ichimoku Cloud: Chỉ số Ichimoku Cloud đo sự tương quan giữa giá và đám mây Ichimoku để xác định xu hướng, hỗ trợ và kháng cự.
Average True Range (ATR): ATR đo độ biến động trung bình của giá trong một khoảng thời gian nhất định. Nó cung cấp thông tin về phạm vi giá dự kiến.
Parabolic SAR: Parabolic SAR sử dụng các điểm SAR để xác định các điểm đảo chiều tiềm năng trên biểu đồ giá.
On-Balance Volume (OBV): OBV đo lượng giao dịch tích lũy bằng cách thêm và trừ khối lượng theo hướng giá. Nó có thể xác định sự thay đổi sức mạnh của xu hướng.
Download : Ebook Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong Đầu tư Chứng khoán bdf
Download : Ebook Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong Đầu tư Chứng khoán bdf
https://www.mediafire.com/file/qldejpt4up4vu37/H%25C6%25B0%25E1%25BB%259Bng_d%25E1%25BA%25ABn_S%25E1%25BB%25AD_d%25E1%25BB%25A5ng_14_Ch%25E1%25BB%2589_s%25E1%25BB%2591_Ph%25C3%25A2n_t%25C3%25ADch_K%25E1%25BB%25B9_thu%25E1%25BA%25ADt_Th%25C3%25B4ng_d%25E1%25BB%25A5ng_nh%25E1%25BA%25A5t_trong_%25C4%2590%25E1%25BA%25A7u_t%25C6%25B0_Ch%25E1%25BB%25A9ng_kho%25C3%25A1n.pdf/file
=========================
Phân tích kỹ thuật trong thị trường ngoại hốiAM center
Các thuật ngữ và khái niệm trong thị trường forex
Khái niệm phân tích kỹ thuật
Tại sao chọn phân tích kỹ thuật
Lý thuyết Dow
Các dạng đồ thị thông dụng
Mở tài khoản và đặt lệnh trên phần mềm MT4
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
2. NỘI DUNG
1. Nguyên lý nền tảng của phân tích kỹ thuật
2. Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản
3. Ứng dụng của phân tích kỹ thuật
4. Các khái niệm cơ bản
5. Dạng đồ thị (line, bar, candle)
6. Các dạng đảo chiều, liên tục
7. Các đường hỗ trợ, kháng cự
8. Các đường chỉ báo (momentum, MACD,…)
9. Các đường xu hướng
10. Dãy số Fibonacci
11. Sóng Elliott
12. Kỹ thuật candlestick
3. NỀN TẢNG CỦA PTKT
1. Phân tích kỹ thuật quan tâm tới những gì đã
xảy ra trên thị trường hơn là những gì nên xảy
ra
2. Nhà phân tích kỹ thuật không quan tâm nhiều
đến những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến giá
mà tập trung đến biến động của giá trên thị
trường
3. Nhà phân tích kỹ thuật cho rằng các giao động
không hoàn toàn độc lập và các hành vi nhất
định về giá có xu hướng gắn liền với các hướng
đi tiếp theo của giá
4. Thị trường tồn tại những mẫu, dạng đồ thị và
có tính lặp lại
4. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Phân tích cơ bản nghiên cứu các lý do, nguyên
nhân làm cho giá tăng hay giảm (Kinh tế, chính trị,
môi trường, cung cầu)
Mục tiêu của phân tích cơ bản là tiến đến một dự
đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường
để xác định xem thị trường được định giá cao hơn
hay thấp hơn giá trị thực. Phần khó nhất của phân
tích cơ bản là quyết định xem thông tin nào và
bao nhiêu giá trị đã được tính vào cơ cấu giá trị
hiện hành.
5.
6.
7.
8.
9. 1. Xác định chiến lược kinh doanh cho
dài hạn hay trung hạn hay ngắn hạn.
2. Xác định các đường tiệm cận giá để
có quyết định mua vào – giữ– bán cổ
phiếu một cách hợp lý.
3. Xác định khoảng giao động của giá
để xác định thời điểm nên hay chưa
nên tham gia thị trường.
Ứng dụng của phân tích kỹ thuật
10.
11. 1. Mức kháng cự (Resistance):
Là mức giá A mà tại đó sự phản ứng của
mức cung trên thị trường đủ sức chế
ngự mức cầu và khiến cho giá chứng
khoán giảm trở lại.
2. Mức hỗ trợ (Support):
Là mức giá B mà các nhà đầu tư theo xu
hướng giá giảm cho rằng giá không thể
nào giảm hơn nữa nên họ bắt đầu mua
vào làm cho lượng cầu tăng. Giá chứng
khoán gia tăng trở lại.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
12. 3. Phiên điều chỉnh thị trường:
Khi cổ phiếu liên tục tăng sẽ gặp
ngưỡng kháng cự, làm cho giá cổ
phiếu bớt nóng. Khi cổ phiếu liên
tục giảm sẽ gặp ngưỡng hỗ trợ làm
cho các nhà đầu tư bớt hoang mang.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
13. Biểu đồ phân tích kỹ thuật gồm
hai trục biểu thị giá và thời
gian. Mỗi một cổ phiếu, mỗi thị
trường và chỉ số niêm yết trên
bảng giao dịch đều được biểu
thị bằng một biểu đồ minh hoạ
sự biến động giá chứng khoán
theo thời gian.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
14. ĐỒ THỊ ĐƯỜNG LINE
Đồ thị đường thẳng (Line chart): là
dạng đồ thị được xác định bằng cách nối
giá đóng cửa của một loại chứng khoán
nào đó theo thời gian.
Dùng để xem xu hướng dài hạn, ít dùng
để kinh doanh ngắn hạn.
15.
16. ĐỒ THỊ THANH (BAR CHART)
• Đồ thị thanh (bar chart):
Đồ thị thanh được dùng phổ biến ở
các nước phương tây. Thông thường
đồ thị thanh dùng để chỉ giá đóng
cửa, giá cao, thấp. Thỉnh thoảng, đồ
thị thanh cũng chỉ giá đóng cửa, mở
cửa, cao, thấp.
17. ĐỒ THỊ NẾN (CANDLE CHARTS)
• Đồ hình nến (candle charts):
Sử dụng dữ liệu giống như đồ thị bar
Nhấn mạnh mối liên hệ giữa giá đóng
cửa và giá mở cửa
21. Đồ thị giá là một bức tranh phản
ánh tương quan lực lựơng giữa bên
mua (bull) và bên bán (bear).
Xu hướng phản ánh tỷ lệ biến đổi
trung bình của giá cổ phiếu qua
thời gian. Sử dụng biểu đồ để nhận
diện xu hướng hiện tại và dự báo
tương lai giá của cổ phiếu.
ĐƯỜNG XU HƯỚNG – TRENDLINES
22. Xu hướng tăng (uptrend): Hình thành lên
từ hàng loạt những đỉnh cao hơn và đáy
cao hơn trên biểu đồ cổ phiếu. Là thời
điểm thích hợp để mua vào. Đường xu
hướng được vẽ bằng cách nối những đáy
với nhau.
Xu hướng giảm (downtrend): Hình thành
nên từ hàng loạt những đỉnh thấp hơn và
đáy thấp hơn trên biểu đồ . Là thời điểm
bán ra hoặc tạo trạng thái đoản (short).
Đường xu hướng hướng được vẽ bằng cách
nối những đỉnh với nhau.
ĐƯỜNG XU HƯỚNG – TRENDLINES
23. Xu hướng không đổi: Biểu thị bằng sự
dao động lên xuống trong một thời gian
dài giữa các giới hạn tăng giảm trực
quan. Xu hướng này là dấu hiệu cho thấy
chúng ta không nên tham gia thị trường,
tuy nhiên vẫn có thể kinh doanh theo
kiếu lướt sóng (mua thấp bán cao)
Với quy mô vốn như hiện nay, bạn sẽ đạt
thành công hơn nếu lựa chọn cổ phiếu
theo xu hướng, hơn là đi ngược lại với nó.
ĐƯỜNG XU HƯỚNG – TRENDLINES
24. Thông thường khi một thời kỳ “range”
bị phá vỡ, nghĩa là giá có thể tiếp tục
tăng theo xu hướng cũ hoặc rớt xuống
mức thấp gây nên đảo chiều, tạo nên
cơ hội kinh doanh tại các điểm
“breakout”
Pullbacks: là những thời kỳ xảy ra
hiện tượng giá đổi chiều tạm thời
trước khi tiếp tục xu hướng cũ.
ĐƯỜNG XU HƯỚNG – TRENDLINES
25. Đường xu hướng là một đường thẳng nối
liền các điểm liên tục cao hay thấp
(thông thường lúc đầu là 2 điểm) cho
phép chúng ta xác định:
1. Chiều hướng của thị trường
2. Dấu hiệu đảo chiều
3. Dấu hiệu tiếp tục xu hướng
4. Các điểm hỗ trợ (support) và kháng cự
(resistance)
CÁCH XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG XU HƯỚNG
26. Càng nhiều điểm vẽ xác định,
đường trendline càng có ý nghĩa
Càng tồn tại lâu, đường trendline
càng có hiệu lực
Càng có độ dốc lớn, đường
trendline càng dễ bị phá vỡ
Khi bị phá vỡ, các điểm hỗ trợ và
kháng cự cũ sẽ đảo ngược vai
trò
CÁCH XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG XU HƯỚNG
31. KÊNH GIÁ:
Một kênh giá là sự kết hợp tương
đối giữa xu hướng lên hoặc xuống
của thị trường. Đó là hai đường
song song theo hướng đi lên hay
đi xuống và giá sẽ giao động
theo biên độ giới hạn trong
khoảng hai đường song song đó.
CHANNEL LINE
32. CHANNEL LINE
o Duøng ñeå thu laõi trong kinh doanh
ngaén haïn
o Coù theå duøng ñeå taïo traïng thaùi
ngöôïc chieàu vôùi xu höôùng chính
trong ngaén haïn
o Duøng ñeå xaùc nhaän chaéc chaén
hôn veà xu höôùng ñang dieãn ra
36. DẠNG ĐẢO CHIỀU-
REVERSAL
Thường xảy ra khi thị trường đang
ở đỉnh hoặc đáy
Có ý nghĩa lớn khi thị trường đang
ở xu hướng mạnh
Các dạng đảo chiều cơ bản
1. Head anh shoulders
2. Double-triple tops, bottoms.
3. Wedges
4. Rouding top/bottom
37. HEAD AND SHOULDERS
Thường xuất hiện vào giai đoạn
cuối của một xu hướng lớn.
Diễn biến thường phức tạp và có
nhiều giai đoạn
Cách xác định giá mục tiêu
Dạng INVERSE HEAD and
SHOULDERS
38.
39.
40.
41. JPY=, Bid [Candle] Weekly FREEZE
18Aug99 - 06Jun04
Sep99 Jan00 May Sep Jan01 May Sep Jan02 May Sep Jan03 May Sep Jan04 May
Pr
/ USD
102
104
106
108
110
112
114
116
118
120
122
124
126
128
130
132
134
S
S
H
JPY= , Bid, Candle
24Sep06 117.48 118.28 116.94 117.07
68. Chỉ số trung bình động(Moving
Average):
Là giá trung bình của một chứng
khoán tại một thời điểm nhất định
trong một khoảng thời gian định
nghĩa “n”.
Cách tính: Cộng tất cả các giá đóng
cửa của một loại chứng khoán trong
“n” khoảng thời gian gần nhất rồi
sau đó chia cho “n”.
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO
TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
69. Quy ước:
Khoảng thời gian ở TTCK Việt Nam
hiện tại là ngày giao dịch vì hiện tại
mới chỉ có ba phiên trong một ngày
giao dịch.
Sẽ không thể tính được một chỉ số
trung bình động nếu không có được
dữ liệu của “n” khoảng thời gian trước
đó. Không thể có được chỉ số trung
bình động của 20 ngày nếu ck đó niêm
yết chưa đến ngày giao dịch thứ 20.
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
70. Đường chuyển động trung bình:
Là đồ thị được xác định bằng
cách nối các Chỉ số trung bình
động tính toán tại mỗi thời điểm
của một loại chứng khoán nào đó
theo thời gian vận hành của thị
trường.
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
71. CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Chỉ ra xu hướng thị trường:
• Đồ thị giá nằm trên đường trung bình
di động cho thấy thị trường đang
trong chiều hướng tăng giá
• Đồ thị giá nằm dưới đường trung bình
di động cho thấy thị trường đang
trong xu hướng giảm giá.
72.
73. Đường chuyển động trung bình:
Dấu hiệu mua/bán:
* Điểm cắt vàng:
Là giao điểm của đường trung
bình thời hạn ngắn cắt từ dưới
lên so với đường trung bình của
thời hạn dài hơn.
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
74. Đường chuyển động trung bình:
* Điểm chết ( Death point):
Là giao điểm của đường trung
bình thời hạn ngắn cắt từ trên
xuống so với đường trung bình
của thời hạn dài hơn.
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
82. Đường chuyển động trung bình:
Ưu điểm: Đường này cho biết xu
hướng chắc chắn của thị trường và
cũng đưa ra tín hiệu về sự đảo chiều
của thị trường
Nhược điểm: Chúng ta sẽ luôn phải
mua hoặc bán chậm vì xu hướng
chuyển động của đường trung bình
xuất hiện thường chậm hơn với đồ
thị giá thực tế .
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
83. Đường chỉ báo MACD :
- Đường chỉ báo MACD được hình thành
từ 2 đường:
+ Fast MACD : hiệu số giữa đường
trung bình động của một chứng khoán
với thời gian 12 ngày và đường trung
bình động thời gian 26 ngày.
+ Đường dấu hiệu (Signal line): là
trung bình của đường Fast MACD với
khoảng thời gian quan sát là 9 ngày.
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
84. Các ứng dụng của MACD :
Chỉ ra dấu hiệu mua/ bán: Dấu hiệu
mua/bán được hình thành tại giao điểm
của đường Fast MACD và đường signal.
+ Dấu hiệu mua: khi đường Fast MACD
cắt đường signal từ dưới lên, điểm cắt
càng xa đường 0 cho thấy thị trường sẽ
tăng giá mạnh
+ Dấu hiệu bán: khi đường Fast MACD
cắt đường signal từ trên xuống, điểm
cắt càng xa đường 0 cho thấy thị trường
sẽ giảm giá mạnh.
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
85. Chỉ ra xu hướng thị trường:
+ Nếu hai đường Fast MACD và đường
signal đều nằm trên đường zero (0)
thì cho thấy thị trường đang tăng giá
+ Nếu hai đường Fast MACD và đường
signal đều nằm dưới đường zero (0)
thì cho thấy thị trường đang giảm
giá
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
86. CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Chỉ ra sự phân kỳ tăng giá và giảm giá: Sự phân kỳ
giữa đường MACD với đồ thị giá cho thấy chiều
hướng tăng/giảm giá đang yếu dần.
+ Phân kỳ tăng giá (Bullish Divergence): khi đồ thị giá
đang hình thành những đáy thấp hơn trong khi đường
MACD lại đang hình thành những điểm đáy cao hơn.
Điều này cho thấy xu hướng giảm giá đang yếu dần.
+ Phân kỳ giảm giá(Bearish Divergence): khi đồ thị giá
đang hình thành những điểm đỉnh cao hơn trong khi
đường MACD đang hình thành những điểm đỉnh thấp
hơn.
87. CÔNG THỨC MACD
• MACDi= EMAi(V,n1)- EMAi(V,n2)
• Signallinei = MAi (MACD, n3)
• Trong đó:
• n1=12 (short periods)
• n2=26 (long periods)
• n3=9 (signal line periods)
• V : số liệu chứng khoán nhập vào
• EMAi(V,n)= Exponential Moving
Average of V with period n
88.
89.
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.
98. ĐƯỜNG CHỈ BÁO RSI :(RELATIVE
STRENGTH INDEX)
Là chỉ số sức mạnh tương quan. Là
chỉ số tỷ lệ giữa trung bình số
ngày tăng giá so với mức giá trung
bình của những ngày giảm giá
trong một giai đoạn nhất định.
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
99. CÔNG THỨC TÍNH RSI :
RSI =100- 100/(1+RS)
Average Gain = Total Gains/n
Average Loss = Total Losses/n
First RS = (Average Gain/Average
Loss)
Smoothed RS=[(previous Average
Gain)*13+Current Gain]/14
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
100. [(previous Average Gain)*13+
Current Gain]/14
Smoothed RS=
[(previous Average Loss)*13+
Current Loss]/14
n = number of RSI periods
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
101. Các Ứng Dụng RSI :
1/ Chỉ ra tình trạng
overbought/oversold:
Nếu đường RSI trên 70 thì cho
thấy thị trường đang ở tình trạng
overbought, ngược lại, nếu RSI
dưới 30 cho thấy thị trường ở tình
trạng oversold
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
102. 2/ Chỉ ra dấu hiệu mua/bán:
Dấu hiệu bán: Khi đường RSI từ trên đỉnh
cắt xuống dưới 70 chỉ ra dấu hiệu bán.
Dấu hiệu mua: Khi đường RSI từ dưới đáy
cắt lên trên 30 chỉ ra dấu hiệu mua
3/ Chỉ ra sự phân kỳ tăng/giảm giá:
- Phân kỳ giảm giá (Bearish
Divergence):khi đthị giá hình thành
những điểm cao hơn trong khi RSI lại
hình thành những điểm cao thấp hơn
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
103. - Phân kỳ tăng giá (Bullish
Divergence):khi đthị giá hình
thành những đáy thấp hơn trong
khi RSI lại hình thành những
điểm đáy cao hơn
CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
104.
105.
106.
107.
108.
109.
110. STOCHASTIC ANALYSIS
• Đường Stochastics là những đường chỉ
sự dao động của giá dựa trên cơ sơ
quan sát sau:
+ Khi giá tăng, giá đóng cửa có
khuynh hướng tiến gần đến biên trên
của một khung giá(price range)
+ Khi giá giảm, giá đóng cửa có
khuynh hướng tiến gần đến biên dưới
của một khung giá (price range)
111. STOCHASTIC ANALYSIS
• Mỗi đường Stochastic sử dụng hai
đường, % K và %D
• Có hai đường Stochastic: Slow
Stochastic và Fast Stochastic. Sự khác
biệt của hai đường này được thể hiện
ở cách tính hai đường %K và %D.
Đường Slow Stochastic chậm và nhẵn
hơn đường Fast Stochastic.
112. STOCHASTIC ANALYSIS
• Công thức tính:
(Close – Lowest Low(n))
% K= 100 x
(Highest High(n)-Lowest Low(n)
% D = 3-periods moving average of %K
(n) = Number of periods used in calculation
% K= 100x(115.38-109.13)/(119.94-
109.13) = 57.81
114. STOCHASTIC ANALYSIS
- Ứng dụng :
1/ Chỉ ra tình trạng overbought/oversold:
+ Trên đường 80 - thị trường overbought
+ Dưới đường 20 - thị trường oversold
2/ Chỉ ra dấu hiệu mua/bán:
+ %K và %D cắt xuống từ vùng trên 80-
dấu hiệu bán
+ %K và %D cắt lên từ vùng dưới 20-
dấu hiệu mua
115. STOCHASTIC ANALYSIS
• Chỉ ra sự phân kỳ tăng giá và giảm giá:
- Sự phân kỳ tăng giá(Bullish
Divergence):khi đồ thị giá hình thành
những đáy thấp hơn trong khi
Stochastic lại hình thành những điểm
đáy cao hơn.
- Sự phân kỳ giảm giá (Bearish
divergence): khi đồ thị giá hình thành
những đỉnh cao hơn trong khi
Stochastic lại hình thành những điểm
đỉnh thấp hơn.
125. BOLLINGER BAND
• Đường bollinger giúp cho người dùng
so sánh độ biến động và mức giá
tương đối của một chứng khoán theo
một thời gian quan sát cụ thể
• Bollinger band gồm 3 đường:
- Một đường trung bình động ở giữa
- Một đường biên trên
- Một đường biên dưới
126. BOLLINGER BAND
Ứng dụng của Bollinger Band:
1/ Chỉ ra thị trường đang ở tỉnh trạng
overbought/oversold: giá ở gần biên dưới
tức thị trường đang oversold, ngược lại là
overbought
2/ Dùng kết hợp với đường RSI, Stochastic
để chỉ ra dấu hiệu mua/ bán: Dấu hiệu
mua/bán xuất hiện khi Bollinger cho thấy
dấu hiệu overbought/oversold, trong khi
RSI, Stochastic cho thấy dấu hiệu phân kỳ
(divergence)
127. BOLLINGER BAND
3/ Chỉ ra dấu hiệu cảnh báo sắp có một
sự biến động giá mạnh: những đường
biên (bands) thường hẹp trước khi bắt
đầu một sự biến động giá mạnh.
Tải bản FULL (260 trang): https://bit.ly/2S0uoz1
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
128.
129. Tải bản FULL (260 trang): https://bit.ly/2S0uoz1
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net