DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP, chuyên đề, khóa luận, luận văn tốt nghiệp __ Bảo Mật Thông Tin __ Chất Lượng + Giá Rẻ___ZALO mình: 0909 23 26 20___(Nhắn tin ZALO để nhanh hơn nha)
Báo cáo thực tập lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng 24h - Liên hệ làm bài dự án lập kế hoạch kinh doanh: 0909 23 26 20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP, chuyên đề, khóa luận, luận văn tốt nghiệp __ Bảo Mật Thông Tin __ Chất Lượng + Giá Rẻ___ZALO mình: 0909 23 26 20___(Nhắn tin ZALO để nhanh hơn nha)
Báo cáo thực tập lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng 24h - Liên hệ làm bài dự án lập kế hoạch kinh doanh: 0909 23 26 20
Khóa Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Luận Văn Giá Trị Cảm Nhận Mới.
Nghiên cứu sơ bộ dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm để tìm ra các ý kiến chung nhất về các yếu tố tạo giá trị cảm nhận của sinh viên đối với chất lượng đào tạo.
Khóa Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Luận Văn Giá Trị Cảm Nhận Mới.
Nghiên cứu sơ bộ dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm để tìm ra các ý kiến chung nhất về các yếu tố tạo giá trị cảm nhận của sinh viên đối với chất lượng đào tạo.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
2. Phân tích định lượng.pdf
1. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
Phân tích định lượng là việc sử dụng các mô hình toán học để phân tích các điểm dữ liệu, với
mục đích tìm hiểu một điều kiện hay kiến giải mối quan hệ giữa các biến, từ đó suy diễn và
giải thích các hiện tượng đang diễn ra.
1. Biến số
Biến số là những đại lượng (định lượng) hay đặc tính (định tính) có thể thay đổi từ người này
sang người khác hay từ thời điểm này sang thời điểm khác.
Ví dụ: biến số giới tính, biến số trầm cảm, biến số thu nhập hàng tháng. Biến số
được nhà nghiên cứu lựa chọn để quan sát, đo lường trong quá trình nghiên cứu.Thông qua
đó, nhà nghiên cứu mới có được các số liệu để phân tích và viết báo cáo. Chúng ta nên định
nghĩa rõ ràng các biến số có trong nghiên cứu, kể cả nghiên cứu định lượng lẫn nghiên cứu
định tính. Biến số có thể phân loại theo giá trị và mối quan hệ.
2. 2. Phân loại biến số
Theo giá trị
Mã hóa: Trong phân tích thống kê, để tiện việc nhập số liệu hay lí giải kết quả, người ta có
thể ánh xạ (mapping) các giá trị của biến định tính vào các con số. Việc này được gọi là mã
hóa và cần hiểu rằng việc mã hóa này hoàn toàn có tính chất áp đặt và các con số được dùng
trong mã hóa không phản ánh bản chất của biến số danh định. Việc mã hóa chỉ nhằm giúp
việc nhập số liệu và xử lí số liệu trở nên dễ dàng hơn chứ không nhằm phản ánh bản chất
của biến số đó.
Biến số định lượng
• Thể hiện một đại lượng
• Có đơn vị đo lường
• Thang đo chứa giá trị zero tuyệt
đối: không chứa giá trị âm
• Thang đo chứa giá trị zero không
tuyệt đối
• Biến số tỉ số: so sánh các giá trị
bằng phép chia
• Biến số khoảng: so sánh các giá trị
bằng phép trừ
Ví dụ: biến số cân nặng, đơn vị đo lường
là kg.
Biến số định tính
• Thể hiện một đặc tính
• Biến số nhị giá: có 2 giá trị
VD: Trầm cảm (có, không), giới tính (nam,
nữ)
• Biến số danh định: có từ 3 giá trị
trở lên
VD: Nghề nghiệp (công nhân, tự do, nông
dân)
• Biến số thứ tự: có từ 3 giá trị trở
lên nhưng các giá trị có tính chất
thứ tự
VD: Kinh tế gia đình (giàu, khá, nghèo)
3. Theo quan hệ
Lý giải nguyên nhân của sự việc
• Biến số phụ thuộc (kết cuộc nghiên cứu quan tâm): dùng để mô tả hay đo lường vấn
đề nghiên cứu
• Biến số độc lập: dùng để mô tả hay đo lường các yếu tố được cho là gây nên (hay gây
ảnh hưởng đến) vấn đề nghiên cứu (ở đây là biến số phụ thuộc)
• Biến số nền: những biến số nền tảng như tuổi, giới, học vấn, hôn nhân, điều kiện kinh
tế, v.v
Trong một nghiên cứu, thường có một
biến số phụ thuộc (kết cuộc/vấn đề nghiên
cứu) và nhiều biến số độc lập (là các yếu
tố liên quan/nguyên nhân dẫn đến kết
cuộc/vấn đề nghiên cứu).
Biến số độc lập => biến số phụ thuộc:
biến số độc lập là nguyên nhân/dẫn đến
biến số phụ thuộc. Ví dụ: trầm cảm (biến
số độc lập) => có ý nghĩ tự tử (biến số phụ
thuộc/kết cuộc/vấn đề nghiên cứu quan
tâm): trầm cảm là nguyên nhân/dẫn đến
có ý nghĩ tự tử.
4. 3. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu
• Quần thể (population) – Dân số mục tiêu: là tất cả những người có những đặc điểm
nhất định mà người nghiên cứu quan tâm (đặc điểm dân số xã hội)
Ví dụ: tất cả những người sống chung với HIV/AIDS
• Mẫu (sample) – Dân số chọn mẫu: là một tập hợp con của quần thể (cùng không gian
và thời gian). Ví dụ: những người sống chung với HIV/AIDS tại Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2020.
• Giá trị nội tại và giá trị ngoại suy: thông thường nhà nghiên cứu sẽ mong muốn nghiên
cứu của mình đạt được hai giá trị này, đặc biệt là giá trị ngoại suy
Giá trị nội tại: nghiên cứu chỉ có giá trị trên dân số chọn mẫu
Giá trị ngoại suy: nghiên cứu có giá trị trên cả dân số mục tiêu, có tính suy diễn kết
quả từ dân số chọn mẫu ra dân số mục tiêu
• Tiêu chí chọn mẫu:
Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu xác suất: Có thể tính được xác suất tham gia của đối tượng
5. Ngẫu nhiên đơn
n mẫu được rút từ dân số có N phần tử sao cho mọi mẫu đều có một xác suất lựa chọn như
nhau, là phương pháp chọn mẫu tốt nhất
• Thực hiện:
• Xây dựng danh sách các đơn vị (đối tượng) nghiên cứu trong dân số (khung mẫu)
• Mỗi tên trên danh sách phải có một con số hoặc mã số duy nhất
• Chọn ngẫu nhiên n mẫu từ danh sách này
Ví dụ:
• Có danh sách 500 bệnh nhân
• Mỗi bệnh nhân có một mã số nhất định trên danh sách
• Chọn ngẫu nhiên 100 bệnh nhân trong danh sách
Ngẫu nhiên hệ thống
Chọn những đối tượng có một khoảng cách nhất định, có giá trị như lấy mẫu ngẫu nhiên đơn
nếu không có tính tuần hoàn của các đối tượng. Đặc biệt có giá trị khi không thể có được toàn
bộ danh sách lấy mẫu ở vào thời điểm lấy mẫu
• Thực hiện:
• Xây dựng khung mẫu
• Tính khoảng cách mẫu (bước nhảy)
• Chọn ngẫu nhiên mẫu đầu tiên (bước khởi đầu)
• Chọn mẫu tiếp theo cho đến khi đủ dựa vào bước nhảy từ mẫu đầu tiên
Ví dụ:
• Có danh sách 500 sinh viên
• Cần chọn 100 sinh viên
• Tính khoảng cách k = 500 / 100 = 5
• Chọn một số ngẫu nhiên i với điều kiện i < 5. Ví dụ số
này là 4
• Chọn người thứ 4; 9; 14; 19; 24; 29… cho đủ 100
• Chọn người thứ i + a x k (a = 0 → n – 1)
Chọn mẫu phân tầng
Khi dân số bao gồm các nhóm khác biệt hay tầng (strata), khác nhau về các đặc tính nghiên
cứu và bản thân sự khác biệt này cũng cần quan tâm. Chiến lược thường dùng là chọn các cá
nhân trong tầng với tỉ lệ như nhau (hoặc khác nhau) cho các tầng. Một mẫu ngẫu nhiên đơn
được rút ra từ mỗi tầng để đảm bảo rằng chúng đủ đại diện. Được hiểu là chọn theo cơ cấu
của dân số đích và chỉ giúp định hình số mẫu cần chọn mỗi tầng. Phải phối hợp với phương
pháp khác (ngẫu nhiên đơn; ngẫu nhiên hệ thống) để chọn đối tượng.
Ví dụ có được thông tin về dân số chọn mẫu như sau:hoặc không chia theo tỷ lệ, thì lấy đều
cả ba tầng với mỗi khối lớp là 100 học sinh.
6. hoặc không chia theo tỷ lệ, thì lấy đều cả ba tầng với mỗi khối lớp là 100 học sinh.
Chọn mẫu cụm
Trong dân số nghiên cứu có nhiều nhóm (nhiều cụm). Lấy mẫu cụm (cluster sampling) và đơn
vị lấy mẫu bậc một được gọi là cụm (cluster). Có thể lấy mẫu ngẫu nhiên đơn các cụm bất kể
chúng có kích thước bằng nhau hay không. Có thể phối hợp với các phương pháp khác để
chọn đối tượng sau khi đã có cụm. Chọn nhiều cụm (mỗi cụm ít đối tượng) sẽ tốt hơn chọn
nhiều đối tượng trong cụm (ít cụm.
Ví dụ:
• Tại trường học X có 60 lớp học
• Chọn ngẫu nhiên 10 lớp học
• Chọn tất cả học sinh trong lớp học
Chọn mẫu nhiều bậc
Lấy mẫu nhiều bậc được tiến hành trong nhiều bậc dùng các cấu trúc đẳng cấp/tuần tự
(hierarchical structure) của dân số
Ví dụ: lấy mẫu 2 bậc (two stage sampling)
• Lần thứ nhất lấy một mẫu ngẫu nhiên các trường học
• Sau đó lấy mẫu ngẫu nhiên các trẻ em trong các trường đã được chọn
• Các trường học được gọi là đơn vị bậc một (first stage units hay primary sampling
units)
• Trẻ em là đơn vị bậc hai (second stage units – secondary sampling units)
7. Phương pháp chọn mẫu không xác suất: Khó hoặc không thể tính xác suất tham gia của đối
tượng. Thường được sử dụng nhiều hơn trong các nghiên cứu định tính.
Chọn mẫu thuận tiện
“Lazy sampling”: Thuận tiện nhất cho nhà nghiên cứu, thường không được đánh giá cao.
Chọn mẫu liên tục
Đã bắt đầu thì chọn liên tục cho đến khi đủ mẫu, thích hợp cho các nghiên cứu khó tuyển đối
tượng, không thích hợp cho nghiên cứu có quá nhiều đối tượng
Chọn mẫu hệ thống
Cứ mỗi k người thì chọn 1 người. Không có yếu tố ngẫu nhiên lúc khởi đầu chọn mẫu. Thích
hợp cho các nghiên cứu có quá nhiều đối tượng.
Chọn mẫu có chủ đích
Chọn đối tượng có đặc điểm tốt phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, thường dùng cho nghiên
cứu định tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm).
Chọn mẫu bóng tuyết (Snow ball)
Áp dụng cho quẩn thể ẩn/nhạy cảm (ví dụ người sống chung với HIV, phụ nữ mại dâm,..),
chọn một hoặc nhiều mẫu hạt nhân (seed), các mẫu còn lại chọn từ sự giới thiệu của hạt nhân.
Lưu ý:
• Không có phương pháp chọn mẫu đúng hay sai
• Chỉ có phương pháp chọn mẫu phù hợp với bối cảnh nghiên cứu
• Có thể phối hợp nhiều phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu, tùy vào bối cảnh
nghiên cứu. Đối với nghiên cứu định lượng, nên phối hợp giữa phương pháp chọn mẫu
xác suất và không xác suất, hay giữa phương pháp chọn mẫu không chọn trực tiếp đối
tượng với chọn trực tiếp đối tượng.
• Phương pháp chọn mẫu sẽ phụ thuộc vào vấn đề nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu,
thông tin về dân số đích và dân số chọn mẫu, nguồn lực nghiên cứu, v.v
8. 4. Tính cỡ mẫu
(Thường chỉ sử dụng trong nghiên cứu định lượng)
4.1. Tại sao cần tính cỡ mẫu?
– Cỡ mẫu có ảnh hưởng đến
• Độ chính xác của ước lượng thống kê
• Tính khả thi và nguồn lực nghiên cứu
• Khả năng đại diện cho dân số nghiên cứu
4.2. Dựa vào đâu để tính cỡ mẫu?
– Mục đích và phạm vi nghiên cứu
– Mục tiêu nghiên cứu
• Tính cỡ mẫu cho nhiều mục tiêu
• Chọn cỡ mẫu lớn nhất để đảm bảo đủ cho tất cả mục tiêu
– Thống kê nào sẽ dùng
• Mô tả, ước tính
• Kiểm định
• Mô hình
4.3. Dùng phương pháp nào để tính cỡ mẫu?
• Thường sử dụng công thức có sẵn
• Ở các nghiên cứu đơn giản như ước lượng tỷ lệ một kết cuộc, công thức ước lượng cỡ
mẫu như sau:
4.4. Tính cỡ mẫu không phải là khoa học chính xác mà là ước tính để triển khai nghiên cứ
4.5. Lưu ý: Nếu chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu cụm thì phải xem xét hệ số thiết
kế.
4.6. Đối với dân số hữu hạn và tỉ lệ mẫu > 10% dân số, thì sau khi tính cỡ mẫu như công
thức phải hiệu chỉnh lại cỡ mẫu cần lấy: N hiệu chỉnh = (NxP)/(N+P)
9. Ví dụ: cỡ mẫu tính được từ công thức N = 200, kích thước dân số là 1500 → N cần thiết cho
nghiên cứu là 176.47, lấy tối thiểu 177 người
4.7. Tỉ lệ mất mẫu/tỉ lệ tham gia nghiên cứu: nên ước tính tỷ lệ mất mẫu, vì sẽ có những
lý do khách quan hoặc chủ quan làm số lượng mẫu ước tính ban đầu không đủ. Mặc dù,
quá trình thu thập mẫu nghiên cứu thường sẽ lấy đủ mẫu cần thiết, tuy nhiên thực tế số
lượng mẫu tiếp cận nhiều hơn: N = n/(1 – tỷ lệ mất mẫu)
Tình huống: Nghiên cứu tính được cỡ mẫu là 400. Với ước đoán 10% mất mẫu. Số đối tượng
cần thiết cho NC là bao nhiêu? Ví dụ: N = 400, tỉ lệ mất mẫu báo cáo trong các nghiên cứu
trước là 10% → N cần thiết cho nghiên cứu là 400 : (1 – 0.10) = 444.4 → cần 445 đối tượng
5. Thống kê
Thống kê là phương pháp khoa học dùng để thu thập, tóm tắt, trình bày và phân tích số liệu.
Phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu nhằm để so sánh một nhóm đối tượng
chứ không nhằm nghiên cứu từng cá nhân đơn lẻ. Thông kê bao gồm thống kê mô tả và thống
kê phân tích.
Thống kê mô tả
Phương pháp thống kê đơn giản nhất (nhưng hữu ích và được dùng phổ biến nhất là phương
pháp thống kê mô tả). Thống kê mô tả là phương pháp trình bày cô đọng đặc trưng của quần
thể (thống kê) từ số liệu gồm các đặc trưng của cá thể (biến số). Như vậy phương pháp thống
kê được sử dụng phải phụ thuộc vào biến số. Tóm tắt các phương pháp trình bày đặc trưng
của quần thể có thể bằng biểu đồ hay bằng con số thống kê tóm tắt được trình bày như sau:
Biến định lượng:
• Thống kê giá trị trung tâm (tập trung) gồm: trung bình, trung vị.
• Thống kê mức độ biến thiên gồm: độ lệch chuẩn, khoảng tứ phân vị, phạm vi số liệu.
• Biểu đồ sử dụng: tổ chức đồ, đa giác tần suất và biểu đồ hình hộp.
Biến định tính:
• Thống kê mô tả gồm: tần suất và tỷ lệ % của giá trị tiêu biểu đối với biến nhị giá và
các giá trị xếp theo tần suất đối với biến danh định.
• Biểu đồ sử dụng: biểu đồ hình thanh và biểu đồ hình bánh.
Thống kê mô tả khuynh hướng tập trung
• Thống kê mô tả khuynh hướng tập trung có thể là trung bình (mean), trung vị (median)
và yếu vị (mode). Những thống kê này cho biết giá trị tiêu biểu cho số liệu.
• Trung bình của số liệu là tổng các giá trị của số liệu chia cho số lần quan sát (N).
• Nếu chúng ta sắp xếp số liệu theo thứ tự, giá trị đứng ở giữa được gọi là trung vị. Nếu
có hai giá trị cùng đứng ở giữa, trung bình cộng của hai giá trị này là trung vị.
10. Ví dụ:
Chiều cao của 5 đối tượng là 120; 125; 130; 135; 150. Trung vị của chiều cao là giá trị đứng
ở giữa và bằng 130.
Chiều cao (cm) của 6 người là 153, 155, 160, 162, 165, 161. Ðể tính trung vị, trước tiên chúng
ta phải sắp xếp số liệu này: 153, 155, 160, 161, 162, 165. Do có hai giá trị 160 và 161 cùng
ở giữa, trung vị sẽ là (160 + 161) / 2 = 160,5 cm
• Ðôi khi người ta chọn con số thống kê tiêu biểu là yếu vị (mode). Yếu vị là giá trị xuất
hiện phổ biến nhất (có tần suất cao nhất).
Ví dụ: Chiều cao của 5 đối tượng là 120, 125, 130, 135, 150. Trong trường hợp này không
có yếu vị. Ðiểm số của 5 học sinh là 5, 5, 6, 7, 9. Yếu vị của điểm số là 5.
Thống kê mô tả tính phân tán
• Phạm vi của số liệu là tất cả các giá trị của số liệu từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn
nhất.
• Độ lệch chuẩn phản ánh độ lớn của trị tuyệt đối của độ lệch, là khoảng cách trung
bình của số liệu so với giá trị tiêu biểu, mà giá trị tiêu biểu này chính là trung bình của
mẫu.
Ví dụ: Chiều cao của 3 đối tượng là 120, 125, 130. Trung bình của chiều cao là 125 và độ
lệch chuẩn bằng
• Khoảng tứ phân vị là khoảng cách của trung vị phần trên và trung vị phần dưới.
Ví dụ: Cân nặng của 5 đối tượng là 40, 45, 50, 55, 60. Số liệu này được chia làm 2 phần: phần
1 gồm 40, 45, 50 và phần 2 gồm 50, 55, 60. Trung vị của phần trên là 45 – trung vị của phần
dưới là 55, do đó khoảng tứ phân vị là 45 – 55