8.1 NHỮNG KHÁI NIỆM VỀKIỂM ĐỊNH GIẢTHUYẾT THỐNG KÊ
8.1.1 Giảthuyết thống kê ( Statistical Hypothesis)
Là một giảsửhay một phát biểu có thể đúng, có thểsai liên quan đến tham sốcủa một
hay nhiều tập hợp chính.
8.1.2 Giảthuyết không (giảthuyết đơn) và giảthuyết ngược lại (đối thuyết)
(Null Hypothesis & Alternative Hypothesis)
8.1.3 Các loại sai lầm trong việc kiểm định giảthuyết thống kê
8.1.4 Miền bác bỏvà miền chấp nhận
( Rejection Region & Acceptance Region )
8.1.5 Kiểm định một đầu và kiểm định 2 đầu
(one – tailed test & two – tailed test)
8.2 CÁC BƯỚC CỦA VIỆC KIỂM ĐỊNH GIẢTHUYẾT THỐNG KÊ:
8.3 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊTRUNG BÌNH µCỦA PHÂN PHỐI CHUẨN N(µ,σ
2
)
KHI ĐÃ BIẾT σ
2
KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊTRUNG BÌNH µCỦA PHÂN PHỐI CHUẨN N(µ,σ
2
)
KHI CHƯA BIẾT σ
Đo lường và thu thập dữ liệu , trong nghiên cứu khoa học.Nguyễn Bá Quý
Đo lường và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học.
1. Thu thập dữ liệu
2. Độ tin cậy và độ giá trị
3. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
4. Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu
Trong tài liệu hướng dẫn này, chúng tôi xin giới thiệu hai hình thức đo lường
Chương I: Nghiên cứu qua điều tra, khảo sát bao gồm xây dựng và thực hiện phỏng vấn và bảng hỏi.
Chương II: Nghiên cứu định tính cung cấp tổng quan về các phương pháp đo lường dữ liệu không phải dạng số
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp trường Trung cấp Đông Dương tại Tp. HCM, cho các bạn tham khảo
8.1 NHỮNG KHÁI NIỆM VỀKIỂM ĐỊNH GIẢTHUYẾT THỐNG KÊ
8.1.1 Giảthuyết thống kê ( Statistical Hypothesis)
Là một giảsửhay một phát biểu có thể đúng, có thểsai liên quan đến tham sốcủa một
hay nhiều tập hợp chính.
8.1.2 Giảthuyết không (giảthuyết đơn) và giảthuyết ngược lại (đối thuyết)
(Null Hypothesis & Alternative Hypothesis)
8.1.3 Các loại sai lầm trong việc kiểm định giảthuyết thống kê
8.1.4 Miền bác bỏvà miền chấp nhận
( Rejection Region & Acceptance Region )
8.1.5 Kiểm định một đầu và kiểm định 2 đầu
(one – tailed test & two – tailed test)
8.2 CÁC BƯỚC CỦA VIỆC KIỂM ĐỊNH GIẢTHUYẾT THỐNG KÊ:
8.3 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊTRUNG BÌNH µCỦA PHÂN PHỐI CHUẨN N(µ,σ
2
)
KHI ĐÃ BIẾT σ
2
KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊTRUNG BÌNH µCỦA PHÂN PHỐI CHUẨN N(µ,σ
2
)
KHI CHƯA BIẾT σ
Đo lường và thu thập dữ liệu , trong nghiên cứu khoa học.Nguyễn Bá Quý
Đo lường và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học.
1. Thu thập dữ liệu
2. Độ tin cậy và độ giá trị
3. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
4. Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu
Trong tài liệu hướng dẫn này, chúng tôi xin giới thiệu hai hình thức đo lường
Chương I: Nghiên cứu qua điều tra, khảo sát bao gồm xây dựng và thực hiện phỏng vấn và bảng hỏi.
Chương II: Nghiên cứu định tính cung cấp tổng quan về các phương pháp đo lường dữ liệu không phải dạng số
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp trường Trung cấp Đông Dương tại Tp. HCM, cho các bạn tham khảo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP, chuyên đề, khóa luận, luận văn tốt nghiệp __ Bảo Mật Thông Tin __ Chất Lượng + Giá Rẻ___ZALO mình: 0909 23 26 20___(Nhắn tin ZALO để nhanh hơn nha)
Báo cáo thực tập lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng 24h - Liên hệ làm bài dự án lập kế hoạch kinh doanh: 0909 23 26 20
Bài giảng được thiết để cung cấp cho người học phương pháp và kỹ năng cần thiết của quá trình điều tra khảo sát. Thêm vào đó bài giảng cũng giúp người học một số phương pháp chọn mẫu cơ bản để có thể ứng dụng vào các cuộc khảo sát thông thường.
Bài giảng 1: Thiết kế điều tra
Trong phần này người học sẽ làm quen với các phương pháp điều tra, trình tự thực hiện các bước và nắm các khái niệm cơ bản về Mẫu trong điều tra khảo sát:
Giới thiệu phương pháp điều tra
Quá trình thực hiện các phương pháp điều tra
Tài liệu tham khảo:
Các tài liệu sau đây sẽ giúp người học hiểu, tiếp thu và bổ trợ được nhiều hơn nữa những nội dung của khóa học trên :
Sức mạnh của thiết kế điều tra, IAROSSI, WorldBank 2006
Sổ tay nghiên cứu điều tra, PETER H. ROSSI, D. ... Wright, 2003
Để biết thêm chi tiết về các hoạt động và nghiên cứu của DEPOCEN truy cập:
Website: http://depocen.org/vn/
LinkedIn: http://linkd.in/1GnHrHB
Facebook: DEPOCEN
3. Chọn mẫu (sampling)
Là quá trình lựa chọn một bộ phận tương đối nhỏ từ
tổng thể với tích cách là đại diện cho tổng thể cần
nghiên cứu.
Dựa trên kết quả thu được từ mẫu, nhà nghiên cứu sẽ
suy diễn rộng ra cho tổng thể.
4. Vì sao phải chọn mẫu?
Để có thông tin nhanh hơn và tiết kiệm hơn.
Vd: muốn có số liệu về thu nhập của các hộ gia đình ở Việt
Nam thì nên điều tra toàn bộ hay điều tra chọn mẫu?
Trường hợp khi tiến hành điều tra làm biến dạng hay phá
hủy thuộc tính của đơn vị
Vd: thử độ bền của vỏ xe sản xuất
5. Vì sao phải chọn mẫu?
Trường hợp số đơn vị của hiện tượng vô hạn hoặc không
xác định
Vd: muốn có số liệu về những người bệnh cao huyết áp tại
TPHCM
Khi muốn so sánh các hiện tượng với nhau mà chưa có
thông tin cụ thể hoặc khi muốn kiểm định một giả thuyết
đặt ra, người ta thường dùng điều tra chọn mẫu để thu
thập dữ liệu.
Vd: kiểm tra tác dụng của một loại thuốc đối với điều trị
tim mạch
6. Một số khái niệm
Phần tử (element): đơn vị cần quan sát và thu thập dữ
liệu (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức,…).
Tổng thể nghiên cứu (study population): tập hợp các
phần tử mà thực tế có thể nhận dạng và lấy mẫu. Ví dụ
tổng thể nghiên cứu là số hộ gia đình của một địa
phương, số doanh nghiệp tại một địa phương, số sinh
viên tại một trường đại học, số người tiêu dùng tại một
vùng...
Khung mẫu (sampling frame): Danh sách các đơn vị lấy
mẫu có sẵn để phục vụ cho việc lấy mẫu.
7. Quá trình chọn mẫu
B1: Định nghĩa tổng thể và phần tử
B2: Xác định khung lấy mẫu
B3: Xác định kích thước mẫu
B4: Xác định phương pháp chọn mẫu
B5: Tiến hành lấy mẫu theo phương pháp đã chọn
8. Chọn mẫu xác suất
Biết trước xác suất xuất hiện của các phần tử vào
trong mẫu.
Quá trình chọn mẫu tuân theo quy luật toán, không
thể tự ý thay đổi.
Các thông số của mẫu có thể dùng để ước lượng/kiểm
nghiệm các thông số của tổng thể.
Nhược điểm: ?
9. Hạn chế
(1) Trong nhiều trường hợp không mang tính khả thi vì
không thể có được danh sách tất cả các đối tượng liên
hệ, hoặc nhà nghiên cứu không đủ thời gian để tiếp
cận các đối tượng khi họ phân tán ở nhiều địa bàn
cách xa nhau.
(2) Tốn kém nhiều thời gian và công sức
10. Chọn mẫu phi xác suất
Nhà nghiên cứu chọn các phần tử vào mẫu không
theo quy luật ngẫu nhiên
Không biết xác suất xuất hiện của các phần tử. Chọn
mẫu tùy thuộc vào nhà nghiên cứu.
Ví dụ đến siêu thị phỏng vấn các bà nội trợ về chi tiêu
hàng ngày cho lương thực
Nhược điểm: ?
11. Hạn chế
Việc chọn mẫu phải dựa vào kỹ năng của nhà nghiên
cứu hay của nhân viên chọn mẫu.
12. Phân loại
Ch n m u xác su tọ ẫ ấ Ch n m u phi xác su tọ ẫ ấ
Ngẫu nhiên đơn giản
(simple random)
Lấy mẫu thuận tiện
(convenience)
Hệ thống
(systematic)
Lấy mẫu phán đoán
(judgment)
Phân tầng
(stratified random)
Lấy mẫu theo lớp
(quota)
Theo nhóm (cụm,
chùm)
(cluster)
Lấy mẫu theo mầm
(snow ball)
12
13. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Quy trình:
Cần danh sách của tất cả các đơn
vị mẫu
Số lượng các đơn vị (cỡ mẫu).
Chọn ngẫu nhiên các đơn vị trong
danh sách
Ví dụ: Khảo sát thực trạng hiểu biết
về luật giao thông đường bộ trong
1000 học sinh tại một trường phổ
thông trung học, chọn mẫu ngẫu
nhiên 100 học sinh để khảo sát.
13
14. Câu hỏi
Theo danh sách chọn mẫu, người thu thập dữ liệu
phải phỏng vấn sinh kế của hộ A. Nhưng hộ A đi
vắng, hộ B (không có trong danh sách mẫu) sẵn sàng
cung cấp dữ liệu sinh kế của gia đình mình (hộ B) .
Người thu thập dữ liệu nên chờ hộ A về phỏng vấn
hay phỏng vấn hộ B?
15. Thực hành trên Excel
Cần lấy mẫu ngẫu nhiên 10 phần tử từ khung mẫu có
20 phần tử.
Thực hiện
1. Tạo một danh sách số thứ tự từ 1 đến 20 (giả sử
đây là khung mẫu)
2. Tại cột mới (cột Ngẫu nhiên) dùng hàm RAND()
3. Sắp xếp theo thứ tự cột mới
4. Chọn 10 phần tử đầu tiên vào mẫu.
16. Chọn mẫu hệ thống
Chọn ngẫu nhiên một điểm xuất phát, dựa vào bước nhảy
để xác định các phần tử tiếp theo
16
18. Chọn mẫu phân tầng (stratified random)
Tổng thể được chia ra nhiều tầng
(strata) theo nguyên tắc: “cùng tầng
đồng nhất, khác tầng dị biệt”.
Để chọn phần tử trong mỗi tầng: có thể
dùng p.p. hệ thống.
Số phần tử trong mỗi tầng được xác
định theo tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ
với kích thước tổng thể.
Ví dụ về các tầng: Theo địa lý: bắc,
trung, nam, 7 vùng kinh tế; Tôn
giáo/sắc tộc; mức thu nhập; giới tính,
nghề nghiệp… 18
20. Chọn mẫu theo nhóm (cluster)
Tổng thể được chia làm nhiều nhóm
(mỗi nhóm mang tính đại diện cho tổng
thể) và tuân theo nguyên tắc: “cùng
nhóm dị biệt, khác nhóm đồng nhất”.
Các nhóm sẽ được chọn một cách ngẫu
nhiên để tạo thành mẫu
Ví dụ: Chọn mẫu điều tra hộ gia đình
Bước 1: lựa chọn ngẫu nhiên một số
huyện.
Bước 2: các hộ gia đình được lựa chọn
trong các huyện vừa được chọn.
Bước 3: những cá nhân được lựa chọn từ
hộ. 20
21. Chọn mẫu theo nhóm (cluster)
Ví dụ 2: Chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh muốn tìm
hiểu món ăn nào được đặt nhiều nhất.
B1: Chọn ngẫu nhiên một vài cửa hàng
B2: Hỏi ý kiến tất cả khách hàng tại các cửa hàng
được chọn.
22. Ví dụ
Một nhà phân tích thị trường ô tô khảo sát mức độ hài
lòng của những người mới mua ô tô. Danh sách có tên
của 10.000 chủ xe, trong đó 2.500 người mua Ford,
2.500 người mua Honda, 2.500 người mua Toyota,
2.500 người mua GM. Nhà phân tích này lấy một mẫu
danh sách 400 chủ xe bằng cách chọn ngẫu nhiên 100
chủ xe ở mỗi nhãn hiệu. Nhà phân tích đang sử dụng
phương pháp chọn mẫu nào? Giải thích.
22
23. Câu hỏi
Giống và khác giữa chọn mẫu phân tầng và chọn mẫu
theo nhóm?
24. Trả lời
Giống: Chia tổng thể thành nhiều nhóm (tầng)
Khác:
Phân tầng: Khi lấy mẫu thì chọn một vài quan sát trong
tầng
Nhóm: Khi lấy mẫu thì chọn tất cả quan sát trong nhóm
25. Chọn mẫu thuận tiện (convenience)
Chọn phần tử dựa trên sự thuận tiện, dễ tiếp cận, dễ
lấy thông tin.
Nhược điểm: Không xác định được sai số lấy mẫu và
không thể kết luận cho tổng thể từ kết quả mẫu.
Sử dụng phổ biến khi bị giới hạn về thời gian và chi
phí.
Vd: phỏng vấn các bà nội trợ tại các siêu thị để tìm hiểu
về hành vi tiêu dùng của người nội trợ.
25
26. Chọn mẫu phán đoán (judgment)
Nhà nghiên cứu tự phán đoán sự thích hợp của các
phần tử để mời họ tham gia vào mẫu.
Đặc điểm giống như chọn mẫu thuận tiện, nhưng nếu
khả năng/kinh nghiệm phán đoán tốt sẽ cho mẫu tốt
hơn thuận tiện.
Ví dụ muốn tìm hiểu thói quen tiêu dùng của phụ nữ
thành đạt, nhà nghiên cứu theo phán đoán sẽ chọn
những phụ nữ ăn mặc sang trọng để phỏng vấn.
26
27. Chọn mẫu theo lớp (quota)
Dựa vào một số thuộc tính kiểm soát xác định một số
phần tử sao cho chúng đảm bảo tỷ lệ của tổng thể và
các đặc trưng kiểm soát.
Có thể dùng 1 hoặc nhiều thuộc tính kiểm soát như
tuổi, giới tính, thu nhập, loại hình DN…
Vd. Cần phỏng vấn 800 người có tuổi trên 18 tại 1 thành
phố. Phân tổ theo giới tính và tuổi như sau: chọn 400
người (200 nam và 200 nữ) có tuổi từ 18 đến 40, chọn
400 người (200 nam và 200 nữ) có tuổi từ 40 trở lên.
27
28. Chọn mẫu theo mầm (snow ball)
Chọn ngẫu nhiên những người phỏng vấn ban đầu,
những người tiếp theo được chọn dựa trên sự giới
thiệu của người trước
28
29. Sai lệch liên quan đến việc chọn mẫu
Sai lệch do chọn mẫu (do tính đại diện của mẫu)
Sai lệch không do chọn mẫu (xảy ra trong quá trình
phỏng vấn, hiệu chỉnh, nhập dữ liệu,..).
29
30. Bài tập
Một công ty có ba nhà máy A, B, C cùng sản xuất
linh kiện điện tử với số lượng lần lượt tại các nhà máy
là 20%, 50% và 30%. Bộ phận quản lý chất lượng của
công ty muốn kiểm tra ngẫu nhiên chất lượng 100 linh
kiện ở ba nhà máy nên yêu cầu mỗi nhà máy gửi số
lượng linh kiện như sau: A gửi 20, B gửi 50, C gửi 30.
a. Bộ phận quản lý chất lượng có phải đang lấy mẫu
ngẫu nhiên đơn giản không?
b. Nếu không phải thì bộ phận này đang lấy mẫu theo
phương pháp nào?
31. Bài tập
Công ty A muốn khảo sát việc sử dụng ngân hàng
điện tử của những người trong độ tuổi từ 18 trở lên. Ở
gần địa bàn của công ty A có năm công ty khác nên A
đến phỏng vấn các nhân viên của năm công ty này.
a. Tổng thể mà A quan tâm là gì?
b. Phương pháp thu thập dữ liệu như vậy là phương
pháp gì?
c. Anh chị cho rằng kết quả phân tích việc sử dụng
ngân hàng điện tử của mẫu này có phản ánh đúng tổng
thể không?
32. BÀI TẬP
Cho danh sách 100 công ty được đánh số thứ tự từ 0 đến
99 và sản lượng sản xuất năm qua. (ĐTV: 10.000
bảng Anh)
1. Lấy hai mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản,
mỗi mẫu chọn 20 công ty.
2. Tính trung bình sản lượng của các công ty ở 2 mẫu.
3. Giả sử trung bình tổng thể là 66,08900 bảng Anh.
Trung bình mẫu so với trung bình tổng thể có sai lệch
không?
29/11/17 32
33. Hướng dẫnLấy giấy cắt thành 20 tờ thăm.
Chia đôi thành 2 phần
Phần 1: 10 tờ thăm đánh số từ 0 đến 9 biểu thị cho hàng
đơn vị
Phần 2: 10 tờ thăm đánh số từ 0 đến 9 biểu thị cho hàng
chục
Bốc ngẫu nhiên hàng chục trước, ví dụ số 1.
Bốc ngẫu nhiên hàng đơn vị, ví dụ số 3
Vậy công ty thứ 13 được chọn vào mẫu. Làm tiếp tục để
có thêm các công ty khác vào mẫu. Nếu thăm bốc trùng
thứ tự công ty thì bốc lại.
29/11/17
701014
chuong 5-
Thiết kế
nghiên cứu
và các
phương
pháp lấy
mẫu33
34. BÀI TẬP
4. Chọn quy mô mẫu là 10% so với tổng thể và chọn
theo phương pháp hệ thống
5. Tính trung bình cho mẫu này.
6. So sánh với trung bình tổng thể là 660,8900 thì trung
bình mẫu này cho kết quả tốt hơn hay tệ hơn so với
trung bình hai mẫu trên?
29/11/17 34
36. Giả sử trung bình tổng thể là 660.89. Trung bình mẫu
so với trung bình tổng thể có sai lệch không?
Trung bình bàn 1: 825.05
Trung bình bàn 2: 593.8
Trung bình bàn 3: 706.35
Trung bình bàn 4: 632.6
Trung bình thứ 5: 989.6
37. BÀI TẬP
Tổng thể có 111376 dân phân bố theo tuổi và giới tính
như dưới đây. Hãy chọn mẫu 10% theo quota
29/11/17
701014
chuong 5-
Thiết kế
nghiên cứu
và các
phương
pháp lấy
mẫu37
38. ƯỚC TÍNH CỠ MẪU
Số liệu cần thiết để ước tính cỡ mẫu:
1 Xác suất sai sót lại I và II,
2. Độ dao động của đo lường,
3. Độ ảnh hưởng (hoặc sai số)
39. ƯỚC TÍNH CỠ MẪU
Xác suất sai sót: thông thường một nghiên cứu chấp nhận sai
sót loại I 1% hoặc 5% và xác suất sai sót loại II khoảng 0.1, 0.2
(hay power từ 0.8 đến 0.9).
Độ dao động chính là độ lệch chuẩn σ (standard
deviation) của đo lường
Độ ảnh hưởng ∆, nếu là công trình nghiên cứu so sánh
hai nhóm, là độ khác biệt trung bình giữa hai nhóm mà
nhà nghiên cứu muốn phát hiện.
Chẳng hạn như nhà nghiên cứu có thể giả thiết rằng bệnh nhân được
điều trị bằng thuốc A có áp suất máu giảm 10 mmHg so với nhóm
giả dược. Ở đây, 10 mmHg được xem là độ ảnh hưởng.
40. ƯỚC TÍNH CỠ MẪU
Xác suất sai sót: thông thường một nghiên cứu chấp nhận sai
sót loại I 1% hoặc 5% và xác suất sai sót loại II khoảng 0.1, 0.2
(hay power từ 0.8 đến 0.9).
Độ dao động chính là độ lệch chuẩn σ (standard
deviation) của đo lường
Độ ảnh hưởng ∆, nếu là công trình nghiên cứu so sánh
hai nhóm, là độ khác biệt trung bình giữa hai nhóm mà
nhà nghiên cứu muốn phát hiện.
Chẳng hạn như nhà nghiên cứu có thể giả thiết rằng bệnh nhân được
điều trị bằng thuốc A có áp suất máu giảm 10 mmHg so với nhóm
giả dược. Ở đây, 10 mmHg được xem là độ ảnh hưởng.
41. Công thức
1. Trường hợp một nhóm đối tượng
2. Trường hợp hai nhóm đối tượng
2
)/( σ∆
=
C
n
2
)/(
2
σ∆
=
C
n
42. Trong đó, hằng số C được xác định từ
xác suất sai sót loại I và II như sau
α
β = 0.20
(Power = 0.80)
β = 0.10
(Power = 0.90)
β = 0.05
(Power = 0.95)
0.10 6.15 8.53 10.79
0.05 7.85 10.51 13.00
0.01 13.33 16.74 19.84
43. Ví dụ 1: Thực hành trên Minitab:
StatPower and Sample Size
Chúng ta muốn ước tính chiều cao của đàn ông người
Việt, và chấp nhận sai số trong vòng 1 cm (d = 1) với
khoảng tin cậy 0.95 (tức α=0.05) và power = 0.8 (hay
β = 0.2). Các nghiên cứu trước cho biết độ lệch chuẩn
chiều cao ở người Việt khoảng 4.6 cm. Áp dụng công
thức [1] để ước tính cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu:
166
)6.4/1(
85.7
)/( 22
==
∆
=
σ
C
n
44. Thực hành
Một loại thuốc điều trị có khả năng tăng độ alkaline
phosphatase ở bệnh nhân loãng xương. Độ lệch chuẩn
của alkaline phosphatase là 15 U/l. Một nghiên cứu
mới sẽ tiến hành trong một quần thể bệnh nhân ở Việt
Nam, và các nhà nghiên cứu muốn biết bao nhiêu
bệnh nhân cần tuyển để chứng minh rằng thuốc có thể
tăng alkaline phosphatase từ 60 đến 65 U/l sau 3
tháng điều trị, với sai số I α = 0.05 và power = 0.8?
45. Thực hành
Một nghiên cứu được thiết kế để thử nghiệm thuốc alendronate
trong việc điều trị loãng xương ở phụ nữ sau thời kì mãn kinh.
Có hai nhóm bệnh nhân được tuyển: nhóm 1 là nhóm can thiệp
(được điều trị bằng alendronate), và nhóm 2 là nhóm đối chứng
(tức không được điều trị). Tiêu chí để đánh giá hiệu quả của
thuốc là mật độ xương (bone mineral density – BMD). Số liệu
từ nghiên cứu dịch tễ học cho thấy giá trị trung bình của BMD
trong phụ nữ sau thời kì mãn kinh là 0.80 g/cm2, với độ lệch
chuẩn là 0.12 g/cm2. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải nghiên
cứu ở bao nhiêu đối tượng để “chứng minh” rằng sau 12 tháng
điều trị BMD của nhóm 1 tăng khoảng 5% so với nhóm 2?
46. Đáp
Trong ví dụ này, tạm gọi trị số trung bình của nhóm 2
là µ2 và nhóm 1 là µ1, chúng ta có: µ1 = 0.8*1.05 =
0.84 g/cm2 (tức tăng 5% so với nhóm 2), và do đó, ∆
= 0.84 – 0.80 = 0.04 g/cm2. Độ lệch chuẩn là σ=0.12
g/cm2. Với power = 0.90 và α = 0.05, cỡ mẫu cần
thiết áp dụng theo công thức [2].
189
)12.0/04.0(
51.10*2
)/(
2
22
==
∆
=
σ
C
n