1. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ , cứu nước ( Đại hội III năm 1960 của Đảng ) . 2. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-1960 và tháng 2/1962 .
Tài liệu đại học về 1. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ , cứu nước ( Đại hội III năm 1960 của Đảng ) .
2. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-1960 và tháng 2/1962 .
Similar to 1. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ , cứu nước ( Đại hội III năm 1960 của Đảng ) . 2. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-1960 và tháng 2/1962 .
Similar to 1. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ , cứu nước ( Đại hội III năm 1960 của Đảng ) . 2. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-1960 và tháng 2/1962 . (20)
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
1. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ , cứu nước ( Đại hội III năm 1960 của Đảng ) . 2. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-1960 và tháng 2/1962 .
1. BÀI LÀM
1. Nội dung đường lối kháng chiến chống
Mỹ , cứu nước ( Đại hội III năm 1960 của
Đảng ) .
2. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng
1-1960 và tháng 2/1962 .
1. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ ,
cứu nước ( Đại hội III năm 1960 của Đảng ) .
Bối cảnh lịch sử
- Tình hình chính trị trong nước: Cuối năm 1960, sự nghiệp cách mạng có
những bước tiến quan trọng ở cả hai miền đất nước.
+ Miền Bắc đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ chuyển biến kinh tế và
cải cách xã hội chủ nghĩa các thành phần kinh tế.
+ Tại miền Nam cuộc kháng chiến chống Mỹ
– Diệm giành thắng lợi chiến lược trong phong trào “Đồng Khởi” (1959-1960)
làm rung chuyển chế độ bù nhìn Sài Gòn. Phong trào cũng đánh dấu bước ngoặt
của cách mạng từ thế bảo thủ sang thế xâm lược.
- Tình hình thế giới: Cũng có nhiều thay đổi mang lại cả lợi ích và thách thức
cho Cách mạng Việt Nam.
+ Sự phát triển của thể chế xã hội chủ nghĩa, nhất là của Liên Xô và Trung
Quốc, có nhiều ảnh hưởng tích cực đến Cách mạng Việt Nam.
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở các nước châu
Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. ◊Đây là ưu điểm cơ bản của Cách mạng Việt
Nam ở cả hai miền.
+ Tuy nhiên, mâu thuẫn của phong trào cộng sản, trong đó đề cao mối quan hệ
Xô-Trung, đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phong trào cộng sản quốc tế
và phong trào công nhân, đồng thời cũng ảnh hưởng đến Cách mạng Việt Nam.
.
2. → Sự phát triển của cách mạng Nam Bắc đòi hỏi Đảng phải nhanh chóng
hoạch định đường lối cách mạng trong cả nước, thống nhất ý chí và hành động,
phối hợp tư tưởng và công tác thực tiễn với hai cuộc cách mạng.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng được tổ chức từ ngày 5 tháng 9
năm 1960 đến ngày 5 tháng 9 năm 1960 tại Hà Nội. Ngày 10 tháng 9 năm 1960.
Đại hội có sự tham dự của 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết, đại
diện cho hơn 500.000 đảng viên cả nước. Bởi 16 phái đoàn quốc tế.
*Sứ mệnh chung: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ gìn
hoà bình, thúc đẩy cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam”. nước Việt Nam thống nhất, hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ, thịnh vượng, góp phần quan trọng vào việc củng cố phe
xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình. Đông Nam Á và hòa bình thế giới”.
*Mục tiêu chiến lược: Giải quyết các nhu cầu riêng biệt của từng khu vực trong
tình hình đất nước tạm thời bị chia cắt. Hai nhiệm vụ này nhằm giải quyết mâu
thuẫn trong nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai của chúng, nhằm
đạt được mục tiêu chung trước mắt là thống nhất đất nước trong hoà bình.
*Mối quan hệ giữa hai cuộc cách mạng khu vực Hai miền tuy có hai vai trò
chiến lược khác nhau nhưng đều có chung mục tiêu là giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước và do cùng một đảng phái chính trị lãnh đạo. ◊Hai nhiệm
vụ chiến lược này có liên quan chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau.
* Vai trò và thách thức của hai vùng trong cách mạng dân tộc
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và
bảo vệ nền móng của đất nước, ủng hộ cách mạng ở miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước xây dựng chủ nghĩa xã hội trong tương lai. Nó đóng vai trò quan trọng
nhất trong sự nghiệp phát triển đất nước và thống nhất đất nước thông qua Cách
mạng Việt Nam.
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của các dân tộc miền Nam sẽ có vai trò trước
mắt và quan trọng trong việc giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bọn chúng, tiến tới thống nhất đất nước trong hoà bình. Hoàn thành
cách mạng dân chủ nhân dân trong và cả nước. Con đường thống nhất đất nước:
Đồng thời theo đuổi hai chiến lược cách mạng, đảng kiên trì con đường hòa
bình, thống nhất trên tinh thần Hiệp định Giơ-ne-vơ, sẵn sàng bàn về việc thống
nhất hòa bình nước Việt Nam trong cuộc tổng tuyển cử. Bởi vì đây là cách
chúng ta ngăn chặn sự mất mát xương máu của dân tộc và nó phù hợp với xu
hướng chung trên thế giới. “Nhưng chúng ta phải luôn cảnh giác cao độ, sẵn
sàng ứng phó với mọi tình huống, dù thế nào thì nhân dân ta cũng sẽ phải chịu
đựng. Chúng ta quyết tâm đứng lên đánh bại chúng để giành được “độc lập,
thống nhất của Tổ quốc”.
3. * Ý nghĩa của đường lối
- đánh dấu một giai đoạn mới trong sự phát triển của cách mạng do Đảng lãnh
đạo ở nước ta;
- Thể hiện chiến lược , tư tưởng của Đảng.
+ Chúng ta hãy giương cao ngọn cờ chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa xã hội phù
hợp cho cả hai miền Nam Bắc, cho cả nước Việt Nam và tình hình quốc tế.
+ Huy động, tổng hợp các lực lượng phía sau và phía trước, lực lượng của toàn
dân tộc và lực lượng của ba thác cách mạng thế giới.
+ Giành được sự ủng hộ của cả Liên Xô và Trung Quốc. → Đây là cơ sở phát
huy quyết tâm của toàn đảng và nhân dân hai miền Nam Bắc giành thắng lợi
trong cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước.
- Đó là kết quả của việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và phát huy
truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc trong tình hình mới.
- Thể hiện tính độc lập, tự chủ của Đảng ta.
- Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi trong cuộc chiến
chống Mỹ.
・Đây là câu trả lời đúng duy nhất dựa trên tình hình ở Việt Nam lúc đó.
2. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-
1960 và tháng 2/1962 .
A.Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-
1960
4. Ngay sau khi ban hành Nghị quyết 15, Đảng bộ miền Nam họp ngày
11/11/1959 và tuyên bố: Cơ sở đảng vẫn còn nguyên vẹn, phong trào quần
chúng phát triển mạnh mẽ hơn năm 1958. Các chiến dịch tuyên truyền vũ trang
khuyến khích ủng hộ các cuộc đấu tranh chính trị. Tháng 12/1959, Liên tỉnh
Đảng bộ các tỉnh miền Trung và Nam Trung Bộ họp với đại diện các tỉnh Long
An, Mỹ Tho, Gò Kông, Bến Tre, Kiến Thượng, An Giang, Kiến Phong trên cơ
sở đánh giá tình hình. . , đặc điểm, năng lực của quân đội cách mạng đã quyết
định kích động quần chúng nổi dậy ở cộng đồng, làng xã. Phương châm đấu
tranh là nổi dậy đồng đều, không quá chú trọng từng điểm, tập trung trấn áp
địch. Chúng ta phải huy động quần chúng nhân dân đánh giặc mà vẫn giữ vững
tư cách pháp nhân. Các hoạt động vũ trang phải được thực hiện một cách thận
trọng và tránh chiến đấu vũ trang bạo lực. Quân ủy liên bộ khu vực Đông Nam
Bộ cũng đã tổ chức họp bàn việc thực hiện chủ trương của cấp ủy. Căn cứ địch
ở Tua Hải (Tây Ninh) được chọn làm điểm mở màn cho các bang miền Đông
Nam Bộ. Đầu tháng 1 năm 1960, cơ hội mở ra cho cuộc nổi dậy quyết liệt và
lan rộng ở các bang miền Nam. Phong trào Đồng Khởi bắt đầu vào ngày 17
tháng 1 năm 1960 bằng cuộc đấu tranh chính trị và vũ trang của nhân dân huyện
Mỏ Kai, tỉnh Bến Tre, giành thắng lợi. Chúng đã cùng với các bộ ngành và Bến
Tre do địa phương ở Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ lãnh đạo nhằm đồng thời
tiêu diệt cơ sở cầm quyền và chính quyền cơ sở của chế độ Sài Gòn. Họ cướp
chính quyền và yêu cầu chính quyền Ngô Đình Diệm đặt họ vào thế bị động.
Ngày 26/1/1960, quân địch tấn công căn cứ Tua Hải (Tây Ninh) thắng lợi, phát
động quần chúng khởi nghĩa cách mạng trên địa bàn trọng điểm của vùng. Đông
Nam. Trong thời kỳ Đỉnh Đồng Khởi, cùng với quyền làm chủ của người dân
nhiều làng mạc, thị trấn, các đội quân vũ trang và bán vũ trang cũng dần được
xây dựng và trưởng thành... Điều này dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc
giải phóng miền Nam. Mặt trận trở thành lá cờ tập hợp của các lực lượng yêu
nước đấu tranh giành độc lập, dân chủ, hòa bình chống đế quốc Mỹ xâm lược và
tay sai của chúng.
Như vậy, có thể thấy, sự ra đời của Nghị quyết 15 là vô cùng cần thiết, nhằm
đáp ứng yêu cầu của tình hình cách mạng, giải quyết nhanh chóng yêu cầu phát
triển cách mạng Việt Nam ở miền Nam, khi tình hình có nhiều chuyển biến. sự
phẫn uất bị đè nén và những khát vọng chân thành của cán bộ, chiến sĩ và đồng
bào miền Nam. Nghị quyết 15 như ngọn đuốc soi đường phát triển của cách
mạng Việt Nam ở miền Nam và là cơ sở trực tiếp để phong trào Đồng Khởi
bùng nổ và giành thắng lợi. Kết quả chủ yếu và rõ ràng của phong trào Đồng
Khởi là khôi phục hoạt động của Đảng miền Nam. Đội quân đấu tranh chính trị,
đặc biệt là Đội quân tóc dài, một lực lượng chiến đấu độc đáo và hiệu quả gồm
có phụ nữ miền Nam, đã ra đời. Cũng xuất phát từ phong trào Đồng Khởi, lực
lượng vũ trang của ba quân đoàn dần được củng cố và phát triển cả về số lượng
và chất lượng. Phong trào Đồng Khởi thực chất là cột mốc lịch sử đánh dấu
bước ngoặt của một thời kỳ cách mạng quan trọng, đẩy Mỹ, chính quyền và
5. quân đội Sài Gòn vào thế bị động kháng cự và thất bại. Nghị quyết 15 và sau đó
là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 (tháng 9/1960) đã hoàn thiện
đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam. Với đường lối, phương pháp cách
mạng đúng đắn, Đảng ta đã ra lệnh cho nhân dân miền Nam vùng lên lãnh đạo
Đồng Nguyên vĩ đại, giáng một đòn chí mạng vào hình thức cai trị thực dân mới
của đế quốc Mỹ và tạo bước chuyển biến đi lên. điểm cho cách mạng ở miền
Nam, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược chiến tranh, tiến hành một “cuộc chiến
tranh đặc biệt” với sự can dự ngày càng tăng và sa lầy ở Việt Nam. Nghị quyết
15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải
phóng miền Nam, lật đổ ách thống trị của Mỹ-Diệm với nhiệm vụ xây dựng,
củng cố lực lượng phòng thủ miền Bắc, một hậu phương lớn, trực tiếp từ miền
Nam. cuộc cách mạng. Đồng thời, Nghị quyết 15 còn giúp xác định và giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách
mạng đấu tranh vì hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới.
B. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng
2/1962
Chỉ thị ngày 31-1-1961 và Nghị quyết đầu tháng 2-1961 của Bộ Chính trị về
nhiệm vụ quân sự trong 5 năm 1961-1965 và đường lối nhiệm vụ của cách
mạng miền Nam (sau đó được Nghị quyết của Hội nghị Bộ Chính trị tháng 12-
1962 bổ sung thêm vào ) đã chủ trương chuyển khởi nghĩa từng phần phát triển
lên thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền, đồng thời đề ra những
biện pháp chiến lược hết sức quan trọng, bao gồm:
- Duy trì đẩy mạnh đấu tranh chính trị cả ở nông thôn và thành thị, đấu tranh
quân sự lên ngang tầm với đấu tranh chính trị để kịp đáp trả các cuộc phản
kích của địch, giữ vững nở vùng nông thôn.
- Đẩy mạnh việc xây dựng lực lượng vũ trang cả về số lượng và chất lượng và
cả lực lượng tại chỗ và các khối cơ động và nên đồng thời củng cố một số căn
cứ địa - xây dựng hậu phương tại chỗ tạo địa bàn vững chắc cho các khối chủ
lực .
- Đặc biệt phải phát triển chiến tranh du kích, đánh phá những nơi yếu điểm
như kho tàng, sân bay, bến cảng, các trục giao thông huyết mạch; tăng cường
hoạt động chiến đấu ở lực lượng chủ lực, nâng cao trình độ tác chiến tập trung
ở các nơi .
- Vận dụng phương thức kết hợp đấu tranh quân sự - đấu tranh chính trị phù hợp
đặc điểm của ba vùng chiến lược: vùng rừng núi lấy đấu tranh quân sự là trọng
tâm , vùng nông thôn đồng bằng coi trọng cả đấu tranh quân sự và đấu tranh
6. chính trị ngang nhau, vùng thành thị thì đẩy mạnh đấu tranh chính trị; kết hợp 3
mũi giáp công: binh vận,quân sự , chính trị ; tập trung mũi nhọn vào nhiệm vụ
chống càn quét để làm phá sản chương trình lập “ấp chiến lược” của địch. Thực
hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và quyết định của Quân ủy Trung ương,
Trung ương Cục miền Nam đã tổ chức Hội nghị quân sự tại Chiến khu Đ vào
ngày 15-2-1961 để thống nhất lực lượng vũ trang ở miền Nam. Kết quả là Quân
giải phóng miền Nam Việt Nam, gọi là Quân giải phóng miền Nam Việt Nam
(MTGP), được thành lập trên cơ sở thống nhất các lực lượng vũ trang miền
Nam, kể cả những lực lượng còn sót lại và chưa được huấn luyện. , lực lượng
mới vào vị trí và lực lượng tập trung quay về phía Nam hoạt động.
GIÁO TRÌNH THAM KHẢO
1. Giáo trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính (NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM)
2. HỒ CHÍ MINH TOÀN TẬP 10 (1960-1962)
,……