Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Qua thời gian thực tập tại công ty chúng em đã được tham quan thực tế được các quy trình sản xuất tại công ty như: Mực đông, tôm đông block, tôm nobashi, tôm IQF.., trong đó quy trình sản xuất tôm IQF không hóa chất ngày càng được thị trường ưa chuộng. Lần thực tập này đã giúp chúng em vận dụng được những kiến thức vào thực thế.
đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Qua thời gian thực tập tại công ty chúng em đã được tham quan thực tế được các quy trình sản xuất tại công ty như: Mực đông, tôm đông block, tôm nobashi, tôm IQF.., trong đó quy trình sản xuất tôm IQF không hóa chất ngày càng được thị trường ưa chuộng. Lần thực tập này đã giúp chúng em vận dụng được những kiến thức vào thực thế.
đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download đề tài nghiên cứu khoa học ngành công nghệ thực phẩm với đề tài: Tối ưu hóa quá trình trích ly astaxanthin từ vỏ tôm bằng dầu thực vật, cho các bạn tham khảo
Bài giảng được xuất bản mong nhận được ý kiến đóng góp từ kinh nghiệm sản xuất thực tế như số liệu, các thông số nhà máy ... mà hoàn thiện hơn và là sổ tay cho mọi tân sinh viên mới ra trường bốt bỡ ngỡ trong công việc
Mọi ý kiến đóng góp gửi về ngconghoan2881985@gmail.com, cong6hoan@gmail.com
Số Điện thoại 0918001595
Luận văn Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và hàm lượng Histamin trong cá nục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh cá Nục ở Thành phố Thanh Hóa.Vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ con người, làm giảm bệnh tật, tăng cường sức khỏe của người dân. Bên cạnh đó, nó còn tham gia vào phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và hạnh phúc của nhân dân, tăng cường giao lưu quốc tế về kinh tế, văn hoá xã hội và thể hiện nếp sống văn minh của dân tộc
100 câu hỏi kiểm tra An toàn thực phẩmtienbeba
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM (Ban hành kèm theo Quyết định số 6409 /QĐ-BCT, ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download đề tài nghiên cứu khoa học ngành công nghệ thực phẩm với đề tài: Tối ưu hóa quá trình trích ly astaxanthin từ vỏ tôm bằng dầu thực vật, cho các bạn tham khảo
Bài giảng được xuất bản mong nhận được ý kiến đóng góp từ kinh nghiệm sản xuất thực tế như số liệu, các thông số nhà máy ... mà hoàn thiện hơn và là sổ tay cho mọi tân sinh viên mới ra trường bốt bỡ ngỡ trong công việc
Mọi ý kiến đóng góp gửi về ngconghoan2881985@gmail.com, cong6hoan@gmail.com
Số Điện thoại 0918001595
Luận văn Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và hàm lượng Histamin trong cá nục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh cá Nục ở Thành phố Thanh Hóa.Vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ con người, làm giảm bệnh tật, tăng cường sức khỏe của người dân. Bên cạnh đó, nó còn tham gia vào phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và hạnh phúc của nhân dân, tăng cường giao lưu quốc tế về kinh tế, văn hoá xã hội và thể hiện nếp sống văn minh của dân tộc
100 câu hỏi kiểm tra An toàn thực phẩmtienbeba
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM (Ban hành kèm theo Quyết định số 6409 /QĐ-BCT, ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
The economics of commodity trading firms in english (abridged)Trafigura
Commodity trading is one of the oldest forms of human activity. It is central to the global economy. Yet up to now there has been remarkably little research into this important area. The Economics of Commodity Trading Firms demystifies the commodity trading business through a combination of description and analysis.
The white paper is written by Craig Pirrong, professor of finance and the Energy Markets Director for the Global Energy Management Institute at the Bauer College of Business at the University of Houston. His research focuses on the economics of commodity markets. Business commentator and broadcaster Michael McKay recently interviewed the professor about the contents of his white paper.
The Economics of Commodity Trading Firms - White PaperTrafigura
Commodity trading is one of the oldest forms of human activity. It is central to the global economy. Yet up to now there has been remarkably little research into this important area. The Economics of Commodity Trading Firms demystifies the commodity trading business through a combination of description and analysis.
The white paper is written by Craig Pirrong, professor of finance and the Energy Markets Director for the Global Energy Management Institute at the Bauer College of Business at the University of Houston. His research focuses on the economics of commodity markets. Business commentator and broadcaster Michael McKay recently interviewed the professor about the contents of his white paper.
About the author
Craig Pirrong is a professor of finance and the Energy Markets Director for the Global Energy Management Institute at the Bauer College of Business at the University of Houston. His research focuses on the economics of commodity markets. He has published over thirty articles in professional publications and is the author of four books. He has also consulted widely for clients including electric utilities, commodity traders, processors and consumers and commodity exchanges.
Watch the videos where the Professor Pirrong discusses his white paper.
http://www.trafigura.com/research/the-economics-of-commodity-trading-firms/
Foundations for Growth: Infrastructure Investment in Emerging MarketsTrafigura
This white paper looks at how investment in infrastructure is of vital importance for the global economy, and in particular for developing nations.
Equally, if a widening emerging-economy ‘infrastructure gap’ is to be adequately bridged, there is a requirement for much greater involvement of the private sector in the design and delivery of these assets. With government finances increasingly constrained, and the various competing claims on them are only likely to multiply, tapping the financial resources and broader experience and expertise of private investors and producers is a major priority.
Trafigura has long demonstrated competence in trading and transportation of commodities, and is also aware of global citizenship responsibilities that go some way beyond those owed to its immediate shareholders. It stands to be at the leading edge of the future expansion of global infrastructure which supports trade.
It is our hope that this white paper will contribute to an informed debate about the important role of infrastructure in fostering development, and will encourage the search for innovative public-private partnerships in this area. Since the emerging-market growth that is fuelling demand is unlikely to abate in the foreseeable future, solutions will be at a premium in coming years.
(Trafigura, March 2015)
About the authors
Russell Jones, Partner, Llewellyn Consulting - Russell Jones has been a macroeconomist in the financial markets for almost three decades, occupying senior roles in London, Tokyo, the Middle East, and Sydney, and working on both the ‘buy’ and ‘sell’ sides. (...)
Camille Viros, Senior Economist, Llewellyn Consulting - Prior to rejoining Llewellyn Consulting Camille worked for Barclays Wealth, where her main focus was the euro area, producing analysis and forecasts of the region’s main economic, policy and market developments. Before that, she worked as a policy economist at Lehman Brothers, covering a wide range of subjects, including climate change, population ageing, global macroeconomic issues and the financial crisis. (...)
Watch the videos where Russell Jones discusses his white paper.
http://www.trafigura.com/research/foundations-for-growth-infrastructure-investment-in-emerging-markets/
Vuoi tenerti in forma? allora consulta il manuale sulla nutrizione.
Perché Nutrilite?
Dal seme all'integratore, è questo l'approccio su cui si basa il marchio NUTRILITE, che coniuga natura e scienza in perfetta armonia.
Nutrilite è la sola azienda produttrice di vitamine e minerali a coltivare, raccogliere e lavorare piante che provengono dalle proprie coltivazionibiologiche, certificate da agenzie ufficiali e in base alle leggi dei paesi dove sono collocate le coltivazioni. Le pratiche agricole e i processi produttivi usati per creare i prodotti NUTRILITE sono progettati per ottenere il massimo dalla natura così che si possa ottenere il massimo dalla vita. Nutrilite è uno dei pochi marchi di integratori alimentari leader al mondo a praticare la sua agricoltura sostenibile. Possiede partecipazioni in oltre 6.400 acri di terreni agricoli in California, a Washington, in Brasile e in Messico dove erbe, frutta e vegetali vengono coltivati in modo biologico e utilizzati per la produzione dei prodotti NUTRILITE. Le fattorie sono state selezionate per i loro terreni ricchi di nutrienti e per le ottimali condizioni climatiche che favoriscono la coltivazione. L'impegno di Nutrilite in termini di sostenibilità si spinge oltre la semplice agricoltura e in alcune aree ha introdotto programmi di riforestazione per aumentare la biodiversità e ripristinare l'equilibrio della regione.
NATURA... dal seme al prodotto finito
La pianta viene mietuta oppure ne viene raccolto il frutto nel momento in cui è più rigolgiosa, poichè solo in questa fase è possibile ottenere elementi nutritivi e fitonutrienti dalle qualità più elevate. Quando il materiale organico entra nella fase di lavorazione questo rientra nelle "Buone Pratiche di Fabbricazione".
Le piante vengono raccolte e portate nell'impianto per la disidratazione dove inizia il delicato processo di lavorazione brevettato che permette di mantenere i nutrienti. Qui tutta l'acqua viene rimossa con cura tramite un disidratatore all'avanguardia. Le piante vengono quindi disidratate per mezzo di temperature controllate e flussi d'aria così da preservare gli elementi nutrienti, anche quelli sensibili al calore.
Dopo che la pianta è stata disidratata passa alla fase di macinatura tramite la quale viene ridotta in parti più piccole senza incidere sulla composizione nutrizionale.
La fase successiva l’estrazione consiste nel prendere gli elementi nutritivi della pianta e concentrarli.
L’estrazione è un delicato processo in cui vengono estratti i nutrienti solubili in acqua e vengono separati dai residui solidi. Durante la fase di estrazione / separazione la parte ricca di nutrienti della pianta è separata dalla parte fibrosa. La parte fibrosa della pianta può essere utilizzata
Download luận văn báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học với đề tài: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau giàu vitamin nhóm b, c và chất vi lượng
Nuoi trong thuy san tai viet nam giai doan 1999-2011 và dinh huong phát triển Nuoi trong thuy san tai viet nam giai doan 1999-2011 và dinh huong phát triển
Diện tích nuôi cá tra, cá basa tăng quá nhanh sẽ tác động như thế nào đến môi trường sinh thái, đến các ngành nuôi trồng thủy sản khác và an toàn vệ sinh thực phẩm?
Hãy đề ra những giải pháp để giảm thiểu những tổn hại do việc tăng quá nhanh diện tích nuôi các loại cá da trơn ở ĐBSCL
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...Lap Dinh
Bai viet duoc thuc hien boi
Đinh Xuân Lập – Trung tâm Hợp tác Quốc tế Nuôi trồng và Khai thác thủy sản bền vững (ICAFIS)
Lê Thị Phương Dung – Khoa Kinh tế, trường Cao đẳng Kinh tế, kỹ thuật và thủy sản
Top 120+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Công Nghệ Chế Biến Thủy Sản Hay Nhất 2023 Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Báo Cáo Thực Tập Cách Thức Quản Lý Năng Suất Quy Trình Công Nghệ Chế Biến Tại Công Ty Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Báo Cáo Cực Đỉnh, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0909 232 620 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: BAOCAOTHUCTAP.NET
Tài liệu nguyên tố chuyển tiếp và phức chất tài liệu, ebook, giáo trình, hư...
01 49-bui phuong dai(36-41)
1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1): 36-41
36
KHẢO SÁT CÁC DẠNG SẢN PHẨM VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN
CÁC SẢN PHẨM TỪ CÁ LÓC TẠI TỈNH AN GIANG
Bùi Phương Đại, Trương Thị Mộng Thu1
và Trần Thị Thanh Hiền1
1
Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhận: 10/6/2014
Ngày chấp nhận: 04/8/2014
Title:
Investigation of types of
products from snakehead fish
and their production process
in An Giang province
Từ khóa:
Sản phẩm từ cá lóc, mắm cá
lóc, khô cá lóc, cá lóc
Keywords:
Types of products from
snakehead fish, dry salted
snakehead fish, salty
fermented snakehead fish,
snakehead fish
ABSTRACT
This study aimed at investigating the types of products from snakehead fish
and technological processes for manufacturing these products in An Giang
province. It has three main contents including (i) production situation and
technological processes for manufacturing the products; (ii) investigating
types of products; (iii) trade situation in the markets and customer tastes
for the products. The results showed that (i) relatively good technological
processes and good quality products were almost from processing
facilities that operated longer than 20 years. However, these facilities
primarily produced by traditional methods which could only meet the
requirement of domestic customers without reaching food safety and
hygiene standards for export; (ii) products from snakehead fish primarily
were dry salted snakehead fish and salty fermented snakehead fish; (iii)
consumption of these products were at the medium level because of high
price. Customers aged 30-40 liked eating salty fermented snakehead fish
while customers aged 20-30 liked eating dry salted snakehead fish. When
buying these products, customers payed attention to quality, safety,
hygiene, brand name and price of the products.
TÓM TẮT
Đề tài nhằm khảo sát các dạng sản phẩm và quy trình công nghệ chế biến
các sản phẩm từ cá lóc tại tỉnh An Giang với 3 nội dung (i) tình hình sản
xuất và quy trình công nghệ chế biến sản phẩm; (ii) khảo sát các dạng sản
phẩm; (ii) tình hình mua bán tại các chợ và thị hiếu của người tiêu dùng.
Kết quả cho thấy (i) quy trình công nghệ tương đối hoàn chỉnh và chất
lượng sản phẩm tốt tập trung ở các cơ sở sản xuất có số năm hoạt động
trên 20 năm. Tuy nhiên, các cơ sở chủ yếu sản xuất theo phương thức
truyền thống đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong nước, nhưng chưa
đảm bảo về an toàn vệ sinh thực phẩm để xuất khẩu; (ii) sản phẩm chế
biến từ cá lóc chủ yếu là khô và mắm cá lóc; (iii) mức tiêu thụ của sản
phẩm khô và mắm cá lóc ở mức trung bình do giá sản phẩm cao, khách
hàng có độ tuổi trung bình từ 30-40 thích ăn sản phẩm mắm, trong khi
khách hành có độ tuổi trung bình từ 20-30 thích ăn sản phẩm khô. Khách
hàng khi mua sản phẩm quan tâm đến chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm, thương hiệu và giá thành của sản phẩm.
2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1): 36-41
37
1 GIỚI THIỆU
Sản lượng cá lóc nuôi ở Đồng bằng sông Cửu
Long tăng từ 5.300 tấn năm 2004 lên 40.000 tấn
năm 2010. Hầu hết cá lóc nuôi được bán ở thị
trường trong nước, khoảng 400-500 tấn cá sống
được xuất sang Campuchia và 40-50 tấn xuất sang
các nước khác. Cá lóc tiêu thụ trong nước chủ yếu
được bán cho các vựa ở thành phố Hồ Chí Minh
(58,8%), người bán lẻ (31,6%), cơ sở chế biến
(2,8%), nhà hàng và quán ăn (6,8%) (Le et al.,
2014).
Nghề sản xuất khô và mắm cá lóc tại tỉnh An
Giang đang phát triển từng ngày về số lượng cơ sở
sản xuất và sản phẩm. Trước đây sản xuất chủ yếu
để ăn trong gia đình hoặc sản xuất vài ký/ngày để
bán tại các chợ nhỏ thì nay đã phát triển thành các
cơ sở sản xuất với qui mô lớn. Nghề sản xuất khô
và mắm cá lóc có sự phát triển nhưng thị trường
tiêu thụ chủ yếu trong nước, xuất khẩu rất ít. Với
sự phát triển của nghề nuôi cá lóc ở An Giang như
hiện nay thì người nuôi cá lóc sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm đầu ra cho nguyên liệu. Vì vậy,
đề tài “Khảo sát các dạng sản phẩm và qui trình
công nghệ chế biến sản phẩm từ cá lóc tại tỉnh An
Giang” được tiến hành nhằm khảo sát tình hình sản
xuất và quy trình công nghệ chế biến của các cơ sở
sản xuất, các dạng sản phẩm chế biến từ cá lóc,
tình hình mua bán tại các chợ và thị hiếu của người
tiêu dùng. Từ đó đưa ra định hướng sản xuất, xây
dựng qui trình chế biến đáp ứng được nhu cầu xuất
khẩu nhằm giải quyết nguồn nguyên liệu và tăng
thu nhập cho người nuôi cá lóc.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 12 năm 2013
đến tháng 4 năm 2014 với 3 nội dung chính được
khảo sát tại 3 huyện, thành phố của tỉnh An Giang
là thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và
huyện Chợ Mới tỉnh An Giang.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phỏng vấn trực tiếp 110 khách hàng, 22 sạp bán
tại các chợ và 13 cơ sở sản xuất sản phẩm khô và
mắm cá lóc của tỉnh An Giang với 3 nội dung: nội
dung 1 (ND1) khảo sát tình hình chung và quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm khô và mắm cá
lóc của các cơ sở sản xuất; nội dung 2 (ND2) khảo
sát các dạng sản phẩm chế biến từ cá lóc; nội dung
3 (ND3) tình hình mua bán tại các sạp và thị hiếu
của người tiêu dùng. Số mẫu khảo sát của 3 nội
dung được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1: Nội dung và số mẫu khảo sát
Nội dung
khảo sát
Cơ sở sản
xuất
Sạp
bán
Người
tiêu dùng
Tổng
(mẫu)
ND1 13 - - 13
ND2 13 22 - 35
ND3 - 22 110 135
2.3 Phương pháp thu thập, tính toán và xử
lý số liệu
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin thứ cấp: các số liệu thứ cấp được thu
thập từ các báo cáo của cơ quan địa phương và các
website có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Thông tin sơ cấp: số liệu sơ cấp được phỏng
vấn trực tiếp từ người bán tại các sạp, khách hàng
và cơ sở sản xuất sản phẩm từ cá lóc theo như
Bảng 1.
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tính toán giá trị trung
bình, tỷ lệ phần trăm bằng chương trình Excel.
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Cơ sở sản xuất các mặt hàng từ cá lóc
3.1.1 Tình hình chung của cơ sở sản xuất
Bảng 2: Tình hình chung của cơ sở sản xuất
Tình hình chung Tỷ lệ (%)
Qui mô sản xuất (n=13)
- Có thuê lao động
- Tự sản xuất
69,2
30,8
Năng suất (n=13)
- 1-2 tấn/năm
- 3-5 tấn/năm
- Trên 10 tấn/năm
23,1
53,8
23,1
Nguồn nguyên liệu (n=13)
- Mua từ bên ngoài
- Tự nuôi
92,3
7,7
Thị trường tiêu thụ (n=13)
- Chợ
- Siêu thị
- Xuất khẩu
92,3
15,3
7,7
n: số cơ sở sản xuất
Nghề sản xuất khô và mắm là một nghề truyền
thống nên qui mô của các cơ sở chỉ ở mức vừa và
nhỏ. Bảng 2 cho thấy các cơ sở chỉ dựa vào nguồn
lực gia đình để sản xuất và có 69,2% cơ sở có thuê
lao động sản xuất, tuy nhiên số lao động được thuê
chỉ từ 10-20. Năng suất sản xuất của các cơ sở chỉ
ở mức thấp, chỉ có 23,1% cơ sở có năng suất sản
xuất trên 10 tấn/năm và có đến 53,8% cơ sở có
năng suất sản xuất từ 3-5 tấn/năm. Nguồn nguyên
3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1): 36-41
38
liệu của các cơ sở chủ yếu được mua từ bên ngoài
(92,3%) nên không chủ động được nguồn nguyên
liệu và khó kiểm soát vấn đề an toàn vệ sinh thực
phẩm. Thị trường chủ yếu của các cơ sở là các chợ
(92,3%), siêu thị (15,3%), xuất khẩu chỉ có 7,7%.
3.1.2 Quy trình sản xuất khô và mắm cá lóc
của các cơ sở
a. Quy trình chung sản xuất khô cá lóc của
các cơ sở
Quy trình chung sản xuất khô cá lóc của 4 cơ sở
được thực hiện theo sơ đồ sau: Nguyên liệu Sơ
chế Rửa Ướp muối - Ủ Rửa Làm lạnh
Ướp gia vị Phơi Thành Phẩm Bảo
quản.
Nguyên liệu cá lóc còn sống, không bị bệnh,
đạt trọng lượng chế biến, cá phải được xử lý ngay
sau khi nhập về. Nguyên liệu được xử lý bỏ đầu,
vây, vảy, nội tạng, xẻ lưng và loại bỏ xương. Cá
sau xử lý, rửa sạch, để ráo và ướp muối. Ướp muối
với tỷ lệ 5-7% so với lượng cá, muối được xát đều
vào hai mặt, bụng và lưng của cá, thời gian ướp
muối 30 phút, rửa lại 2 lần với nước sạch, để ráo.
Cá sau khi để ráo cho vào các túi PE (5 kg/túi)
buộc kín miệng cho vào thùng cách nhiệt ủ lạnh,
thời gian ủ lạnh là 12 giờ. Đối với khô cá lóc ngọt,
cá sau khi ủ lạnh được ướp gia vị với tỷ lệ đường
5%, tỏi 0,1%, bột ngọt 1,7%, tiêu 0,05 kg/6 kg cá
(thành phần và tỷ lệ gia vị có thể thay đổi theo yêu
cầu khách hàng). Thời gian ướp gia vị là 1 giờ. Cá
sau khi ngấm đều gia vị được xếp đều lên giàn
phơi, mặt da tiếp xúc với giàn phơi. Cá được phơi
3-4 nắng (8-9 giờ/nắng). Khô thành phẩm có thể
được xuất ngay nếu có đơn đặt hàng hoặc bảo quản
đông, thời gian bảo quản 2-6 tháng.
b. Quy trình chung chế biến mắm cá lóc của
các cơ sở
Quy trình chung chế biến mắm cá lóc của 9 cơ
sở được thực hiện theo sơ đồ sau: Nguyên liệu
Sơ chế Rửa Ướp muối Gài nén 1 Rửa
Thính Gài nén 2 Chao đường Thành
phẩm.
Nguyên liệu cá lóc còn sống, không bị bệnh,
đạt trọng lượng chế biến, cá phải được xử lý ngay
sau khi nhập về. Nguyên liệu được xử lý để loại bỏ
vây, vảy, nội tạng, đầu. Cá sau xử lý được rửa và
để ráo trước khi muối. Tỷ lệ muối 28-30% hoặc
20-22% tùy theo cơ sở so với trọng lượng cá. Cá
được ướp đều muối để khoảng 1-2 ngày, tiến hành
gài nén, đảm bảo cho cá được nén chặt, cơ thịt cá
chặt chẽ thì thời gian gài nén từ 2-3,5 tháng, tuy
nhiên có cơ sở chỉ gài nén khoảng 20-30 ngày để
rút ngắn thời gian chế biến. Cá được rửa lại sau
quá trình gài nén, để ráo trước khi thính, lượng
thính so với cá khoảng 5-7%. Cá sau khi ướp thính
được 1-2 ngày, bổ sung thêm nước bổi hoặc nước
mắm vừa ngập và tiếp tục gài nén khoảng 2-3
tháng. Sau thời gian gài nén 2, cá được chao
đường. Đường có thể dùng đường cát, đường thốt
nốt tỷ lệ khoảng 5-20% so với cá, thời gian chao
đường từ 1 đến 2 tuần. Thời gian bảo quản của sản
phẩm khoảng 6 tháng đến 1 năm.
3.1.3 Chất lượng và an toàn vệ sinh thực
phẩm của các cơ sở sản xuất khô và mắm cá lóc
Theo quyết định số 53/2009/QĐ-UBND tỉnh
An Giang qui định về chỉ tiêu và mức giới hạn an
toàn thực phẩm đối với sản phẩm khô và mắm cá
thì nguyên liệu phải được thu mua trong vùng được
kiểm soát về kháng sinh, kim loại, hóa chất. Tuy
nhiên, phần lớn các cơ sở khô và mắm cá lóc mua
nguyên liệu thông qua các thương lái hay những
nhà bán lẻ trong vùng nên khó kiểm soát về kháng
sinh, kim loại và hóa chất. Trong tổng số 13 cơ sở
khảo sát, có 2/4 cơ sở sản xuất khô (50%) và 2/9 cơ
sở sản xuất mắm (22,2%) có các biện pháp kiểm
soát chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, có 2/4
cơ sở sản xuất khô (50%) và 7/9 cơ sở sản xuất
mắm (77,8%) ít hoặc không quan tâm đến vấn
đề này.
Cũng theo quyết định số 53/2009/QĐ-UBND
tỉnh An Giang yêu cầu bảo quản và vận chuyển sản
phẩm khô và mắm phải được bảo quản tại nơi khô,
ráo, sạch và riêng theo từng loại sản phẩm, nơi bảo
quản không có mùi lạ ngăn được côn trùng, động
vật gây hại và được vận chuyển bằng các phương
tiện sạch, kín, không có mùi lạ. Trong tổng số 13
cơ sở khảo sát, có 1/4 cơ sở sản xuất khô (25%) và
3/9 cơ sở sản xuất mắm (33,3%) có nơi bao gói
sản phẩm tách riêng với nơi sản xuất và sản phẩm
được bao gói, có 3/4 cơ sở sản xuất khô (75%%) và
6/9 cơ sở sản xuất mắm (77,8%) không có các
phòng đóng gói riêng hoặc sản phẩm không được
đóng gói.
Về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm đối
với sản phẩm khô cá lóc có thể làm bằng cách phơi
nắng hoặc bằng cách làm khô nhân tạo (sấy), trong
quá trình phơi nắng, thực hành xử lý tốt để tránh
hoặc giảm thiểu sự nhiễm bẩn cho sản phẩm là rất
cần thiết. Cần áp dụng thực hành vệ sinh tốt, để
ngăn ngừa số lượng vi trùng tích tụ ở khu vực xử
lý, nhằm giảm thiểu số lượng côn trùng ban đầu có
trên sản phẩm (TCVN 7416: 2004). Tuy nhiên, có
đến 3/4 cơ sở sản xuất khô (75%) xử lý nguyên liệu
4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1): 36-41
39
dưới nền xi măng, chỉ có 1/4 cơ sở (25%) xử lý
nguyên liệu trên bàn, sản xuất còn phụ thuộc nhiều
vào thời tiết, khô được phơi ngoài trời và chưa có
biện pháp che chắn bụi, ruồi và động vật gây hại
cho sản phẩm, có đến 3/4 cơ sở sản xuất khô (75%)
không bao gói sản phẩm ngay sau khi thành phẩm,
chỉ có 1/4 cơ sở (25%) có tiến hành bao gói sản
phẩm sau khi thành phẩm.
Mắm là loại cá lên men, là thực phẩm tốt cho
những người kém hấp thu chất dinh dưỡng, tầm
quan trọng về giá trị dinh dưỡng của sản phẩm này
được nghiên cứu bởi Amano et al. (1962) và
Suwanik (1979). Chất lượng sản phẩm mắm cá lóc
từ cá đồng tốt hơn cá nuôi (Le Xuan Sinh et al.,
2014). Tuy nhiên, do cá lóc đồng hiện nay rất hiếm
và giá thành cao nên có đến 100 % cơ sở sản xuất
mắm cá lóc từ cá nuôi (cá lóc đầu nhím). Nguyễn
Trọng Cẩn (1990) cũng báo cáo rằng lượng muối
sử dụng, kỹ thuật ướp muối, thính và chao đường
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm
mắm. Tác giả cũng cho rằng lượng muối sử dụng
và thời gian gài nén có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng của sản phẩm. Thời gian gài nén lâu thì sản
phẩm có cấu trúc săn chắc, nhưng do vấn đề lợi
nhuận các cơ sở giảm lượng muối và thời gian gài
nén để rút ngắn thời gian chế biến, điều này làm
cho chất lượng của sản phẩm giảm xuống. Có 7/9
cơ sở (77,8%) bổ sung 28-30% muối và có 2/9 cơ
sở (22,2%) bổ sung 20-22% muối so với khối
lượng cá. Có 4/9 cơ sở sản xuất mắm (44,4%) gài
nén từ 3-3,5 tháng, có 3/9 cơ sở (33,3%) gài nén từ
2-3 tháng và 2/9 (22,2%) cơ sở gài nén từ 20-30
ngày. Thính tạo mùi thơm cho sản phẩm, tuy nhiên
lượng thính và kỹ thuật rang thính ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng sản phẩm. Cụ thể, lượng thính
quá nhiều và thời gian rang dài sản phẩm sẽ bị
đắng, lượng thính quá ít và thời gian rang ngắn sản
phẩm không có mùi thơm. Chao đường để tạo vị
cho sản phẩm, tuy nhiên để tăng lợi nhuận một số
cơ sở tăng lượng đường làm ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm.
3.2 Các dạng sản phẩm chế biến từ cá lóc
Qua khảo sát tại 13 cơ sở sản xuất và 22 sạp
tại các chợ trong tỉnh An Giang cho thấy sản phẩm
chính được làm từ cá lóc chủ yếu là khô và mắm
cá lóc.
Khô cá lóc được sản xuất và tiêu thụ ở An
Giang có 2 loại, khô cá ngọt và khô cá mặn, khô cá
ngọt được sản xuất nhiều với 100% cơ sở sản xuất,
có 50% cơ sở sản xuất sản phẩm khô cá mặn. Có
100% sạp bán sản phẩm khô cá ngọt và 77,7% sạp
bán sản phẩm khô cá mặn.
Mắm cá lóc được sản xuất nhiều tại Châu Đốc
và có nhiều dạng sản phẩm khác nhau, có 100% cơ
sở sản xuất mắm nguyên con; 66,6% cơ sở sản xuất
mắm lóc fillet; có 44,4% cơ sở sản xuất mắm
thái và 22,2% cơ sở sản xuất sản phẩm mắm lóc
cắt khúc.
3.3 Tình hình mua bán tại các sạp và thị
hiếu của người tiêu dùng
3.3.1 Tình hình mua bán các sản phẩm từ cá lóc
Mắm và khô là 2 sản phẩm chính từ cá lóc được
bày bán trên thị trường. Đa số các sạp bán một
trong hai sản phẩm, có rất ít sạp bán cả 2 sản phẩm.
Nguyên nhân là do các sạp bán sản phẩm của cơ sở
tự sản xuất và do đặc thù của từng vùng như Chợ
Mới sản xuất khô còn Châu Đốc sản xuất mắm. Vì
vậy, khi khảo sát các sạp tại chợ trung tâm thành
phố Long Xuyên, chợ Mỹ Bình, Chợ Mỹ Xuyên
chỉ bán khô cá lóc, mắm rất ít. Trong khi đó, các
sạp tại khu du lịch Núi Sam, chợ trung tâm Châu
Đốc chỉ bán mắm cá lóc, khô rất ít. Chỉ có một vài
sạp mua sản phẩm của các cơ sở khác thì bán cả
khô và mắm cá lóc.
Giá của các sản phẩm khô và mắm cá lóc
tại các sạp dao động tùy theo sản phẩm và loại
(Bảng 3).
Bảng 3: Giá của các sản phẩm
Sản phẩm Loại Giá (1.000đ) Tỷ lệ (%)
Khô (n=9)
Ngọt
180-250
150-180
77,7
22,3
Mặn 200-250 100
Mắm
(n=13)
Nguyên con
100-120
> 120
92,3
7,70
Cắt khúc
120-130
130-140
140-150
46,1
38,4
15,3
Fillet
160-170
170-180
69,2
30,8
Mắm thái
100-110
110-120
46,1
53,9
n: số sạp bán sản phẩm tại các chợ
Các sản phẩm khô cá lóc có giá từ 150.000-
250.000 đ/kg (Bảng 3). Giá bán của các sạp khô có
sự chênh lệch là do tùy từng loại và thương hiệu
khác nhau, như khô cá mặn thường có giá cao hơn
khô cá ngọt và khô cá lóc Chợ Mới và Thoại Sơn
được phơi 4 nắng nên có giá cao hơn khô cá lóc
Châu Đốc chỉ được phơi 3 nắng.
Do mắm cá lóc có nhiều loại khác nhau nên giá
cũng có sự khác nhau tùy loại dao động từ
100.000-180.000 đ/kg (Bảng 3). Sản phẩm dạng
5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1): 36-41
40
fillet có giá thành cao hơn các loại khác do nguyên
liệu sản xuất sản phẩm fillet phải chọn loại tốt và
kích cỡ lớn nên giá nguyên liệu cao và hiệu suất
thu hồi sản phẩm fillet thấp hơn các dạng khác. Giá
bán của các sạp có sự chênh lệch là do chi phí sản
xuất của các cơ sở khác nhau và phụ thuộc vào
thương hiệu.
Mỗi ngày một sạp khô tiêu thụ từ 1-10 kg và
mắm từ 5-20 kg (Bảng 4). Tuy nhiên, có đến
66,6% sạp có mức tiêu thụ thấp từ 1-5 kg/ngày
(khô) và 84,6% sạp có mức tiêu thụ từ 5-10
kg/ngày (mắm). Mức tiêu thụ của các sản phẩm
khô và mắm không cao so với một số sản phẩm
khác như mắm cá linh, mắm cá chốt, khô cá chỉ
vàng. Nguyên nhân là do các sản phẩm từ cá lóc
giá cao. Theo như các sạp giá của các sản phẩm
khác như mắm cá linh 35.000 đ/kg, mắm cá chốt
50.000 đ/kg, khô cá chỉ vàng 80.000 đ/kg.
Bảng 4: Mức tiêu thụ của sản phẩm
Sản phẩm Tiêu thụ (kg) Tỷ lệ (%)
Khô (n=9)
1-5 66,6
5-10 33,3
Mắm (n=13)
5-10 84,6
10-20 15,4
n: số sạp bán sản phẩm tại các chợ
Về chất lượng sản phẩm, phần lớn các sạp cho
rằng chất lượng sản phẩm khô và mắm hiện tại của
các sạp đã đạt (86,3%), không cần phải thay đổi,
chỉ có 13,7% sạp cho là nếu có thể thì cần thay đổi
về mẫu mã và mùi vị của sản phẩm khô để có thể
thu hút nhiều khách hàng hơn. Khách hàng chính
của các sạp chủ yếu là những người đi chợ hằng
ngày (86,3%), khách du lịch (68,1%) và các đại lý
(63,6%).
3.3.2 Thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản
phẩm từ cá lóc
Thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm
từ cá lóc phụ thuộc vào độ tuổi (Bảng 5). Khách
hàng có độ tuổi từ 20-30 thích sử dụng sản phẩm
khô (56%), trong khi khách hàng có độ tuổi từ 30-
40 thích sử dụng sản phẩm mắm cá lóc (48,1%).
Thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm khô
và mắm cá lóc giảm khi độ tuổi càng tăng dần là do
khách hàng có độ tuổi lớn hơn 40 cho rằng sản
phẩm khô và mắm thơm ngon, nhưng sử dụng có
thể ảnh hưởng đến sức khỏe của khách hàng có
bệnh tăng huyết áp.
Bảng 5: Thị hiếu của khách hàng
Nhóm
Sản phẩm
Độ tuổi
Khô (%) Mắm (%)
N1 (n=25) 20-30 56,0 44,0
N2 (n=27) 30-40 51,9 48,1
N3 (n=35) 40-50 42,8 37,1
N4 (n=23) 50-60 34,8 21,7
n: số khách hàng được phỏng vấn
Phần lớn khách hàng khi mua sản phẩm chưa
tìm hiểu thông tin trước khi mua (55,4%). Một số
khách hàng mua ở những chỗ quen nên không cần
tìm hiểu (15,4%), chỉ có 29% khách hàng đã tìm
hiểu thông tin trước khi mua sản phẩm. Trong đó,
những thông tin khách hàng có được chủ yếu là từ
người bán (51,3%), người thân (31,2%), số còn lại
tìm hiểu qua các phương tiện thông tin khác
(15,1%). Đa số khách hàng thường mua các sản
phẩm ở chợ, do có sự tiện lợi (87,2%), mua tại các
cơ sở sản xuất (8,1%) và có 4,5% khách hàng mua
từ siêu thị.
Trong tổng số khách hàng có tìm hiểu thông tin
sản phẩm khi mua hàng (29%) thì tiêu chí đầu tiên
khách hàng chọn mua sản phẩm là thương hiệu
chiếm 84,5% (Bảng 6). Vì khô và mắm là những
sản phẩm truyền thống nên khách hàng thường
chọn những thương hiệu nổi tiếng hay quen để
mua. Trong số đó, có 50,9% khách hàng cho rằng
thương hiệu lâu năm có uy tín, sản phẩm hợp khẩu
vị (59,1%) và giá sản phẩm hợp lý (34,5%). Tiêu
chí thứ hai khách hàng quan tâm là an toàn vệ sinh
thực phẩm (68,1%) (Bảng 6), tuy nhiên có đến
56,3% khách hàng lại không biết hoặc không xác
định được các sản phẩm khô và mắm bán trên thị
trường có đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hay
không. Tiêu chí thứ 3 khách hàng quan tâm là chất
lượng (48,1%) (Bảng 6). Đối với sản phẩm khô
phần lớn khách hàng cho rằng sản phẩm khô ngon
là phải độ dai và độ khô, kế đến là vị hài hòa. Còn
đối với mắm, chỉ tiêu mùi vẫn được nhiều khách
hàng lựa chọn, tiếp theo là trạng thái, vị và tiêu chí
cuối cùng khách hàng quan tâm đến giá sản phẩm
khi mua thấp chiếm 40,9% (Bảng 6). Vì khách
hàng tin rằng khi chọn thương hiệu nổi tiếng và
quen thuộc thì chất lượng sản phẩm sẽ tốt và giá cả
hợp lý.
6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1): 36-41
41
Bảng 6: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm
Tiêu chí Tỷ lệ (%)
Thương hiệu (n=110) 84,5
Vệ sinh (n=110) 68,1
Chất lượng (n=110) 48,1
Giá (n=110) 40,9
n: số khách hàng được phỏng vấn
4 KẾT LUẬN
Mắm và khô là những sản phẩm truyền thống
nên quy trình công nghệ và chất lượng sản phẩm
tốt, tuy nhiên còn phụ thuộc rất lớn vào kinh
nghiệm của người sản xuất và chưa kiểm soát được
hoàn toàn vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm nên
chưa đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu. Các sản
phẩm chế biến từ cá lóc chủ yếu là khô và mắm.
Khách hàng chính của các sạp là những người đi
chợ và khách du lịch. Khách hàng có độ tuổi trung
bình từ 30-40 thích ăn sản phẩm mắm, trong khi
khách hàng có độ tuổi trung bình từ 20-30 lại thích
ăn sản phẩm khô. Khách hàng khi mua sản phẩm
khô và mắm cá lóc quan tâm đến thương hiệu, an
toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng và giá thành
của sản phẩm. Tuy nhiên, khách hàng thường mua
sản phẩm ở chợ và thương hiệu quen nên thường
không biết hoặc không xác định được sản phẩm đạt
an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn
khổ dự án Aquafish Innovation Lab. The work
presented received financial and other support in
the frame work of Aquafish Innovation Lab project.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amano K., Heen H. and R. Krauzer. 1962.
Fishing news. Fish in nutrition. pp: 180-200.
2. Le X. S., Navy H. and R. S. Pomeroy. 2014.
Value chain of snakehead fish in the lower
Mekong basin of Cambodia and Vietnam.
Journal: Aquaculture Economics and
Management. Vol. 18: 76-96.
3. Nguyễn Trọng Cẩn, 1990. Công nghệ chế
biến thực phẩm thủy sản – tập 1. Nhà xuất
bản Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND tỉnh An
Giang qui định về chỉ tiêu và mức giới hạn
an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khô và
mắm cá.
http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-
dinh-53-2009-QD-UBND-Quy-chuan-ky-
thuat-chi-tieu-muc-gioi-han-ATTP-ca-kho-
vb175023.aspx. Ngày truy cập 25/04/2014.
5. Tiểu ban kỹ thuật TCVN/TC/F5/SC1 Thực
phẩm chiếu xạ. TCVN 7416: 2004 Quy
phạm thực hành chiếu xạ tốt để diệt côn
trùng trong cá khô và cá khô ướp muối.
http://thuvienkhcn.vinhlong.gov.vn/tailieuk
hcn/data/TieuChuantoanvan/VSATTP/TCV
N_7416_04.pdf. Ngày truy cập 9/5/2014.
6. Suwanik R., 1979. Iron and iodine
fortification of common salt and fish sauce.
Research report, medical association of
Thailand. Thailand.