Luận văn Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và hàm lượng Histamin trong cá nục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh cá Nục ở Thành phố Thanh Hóa.Vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ con người, làm giảm bệnh tật, tăng cường sức khỏe của người dân. Bên cạnh đó, nó còn tham gia vào phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và hạnh phúc của nhân dân, tăng cường giao lưu quốc tế về kinh tế, văn hoá xã hội và thể hiện nếp sống văn minh của dân tộc
đáNh giá mức độ ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên sức đề kháng củ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Có thể chuyển giao công nghệ các kết quả nghiên cứu cho các nhà máy sản xuất thực phẩm để sản xuất đúng theo tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng. Nếu áp dụng được trong sản xuất có thể tạo công ăn việc làm cho các lao động của TP.HCM. Tổ chức quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên kiểm tra để tránh tình trạng thực phẩm bẩn ngày càng gia tăng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về thực phẩm cũng như trong vấn đề ô nhiễm môi trường
Qua thời gian thực tập tại công ty chúng em đã được tham quan thực tế được các quy trình sản xuất tại công ty như: Mực đông, tôm đông block, tôm nobashi, tôm IQF.., trong đó quy trình sản xuất tôm IQF không hóa chất ngày càng được thị trường ưa chuộng. Lần thực tập này đã giúp chúng em vận dụng được những kiến thức vào thực thế.
đáNh giá mức độ ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên sức đề kháng củ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Có thể chuyển giao công nghệ các kết quả nghiên cứu cho các nhà máy sản xuất thực phẩm để sản xuất đúng theo tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng. Nếu áp dụng được trong sản xuất có thể tạo công ăn việc làm cho các lao động của TP.HCM. Tổ chức quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên kiểm tra để tránh tình trạng thực phẩm bẩn ngày càng gia tăng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về thực phẩm cũng như trong vấn đề ô nhiễm môi trường
Qua thời gian thực tập tại công ty chúng em đã được tham quan thực tế được các quy trình sản xuất tại công ty như: Mực đông, tôm đông block, tôm nobashi, tôm IQF.., trong đó quy trình sản xuất tôm IQF không hóa chất ngày càng được thị trường ưa chuộng. Lần thực tập này đã giúp chúng em vận dụng được những kiến thức vào thực thế.
đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
100 câu hỏi kiểm tra An toàn thực phẩmtienbeba
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM (Ban hành kèm theo Quyết định số 6409 /QĐ-BCT, ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Bài giảng được xuất bản mong nhận được ý kiến đóng góp từ kinh nghiệm sản xuất thực tế như số liệu, các thông số nhà máy ... mà hoàn thiện hơn và là sổ tay cho mọi tân sinh viên mới ra trường bốt bỡ ngỡ trong công việc
Mọi ý kiến đóng góp gửi về ngconghoan2881985@gmail.com, cong6hoan@gmail.com
Số Điện thoại 0918001595
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Công bố danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra an toàn thực phẩm trước khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Download luận án tiến sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Luận án Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà nội.Việt Nam là Quốc gia gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành chăn nuôi là tất yếu, trong đó có nghề chăn nuôi gia cầm, thu hút đông đảo người lao động nhằm đảm bảo cung cấp nhu cầu về thực phẩm của người dân cũng như xuất khẩu ra cộng đồng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm chắc chắn sẽ tác động không tốt đến môi trường sống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
100 câu hỏi kiểm tra An toàn thực phẩmtienbeba
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM (Ban hành kèm theo Quyết định số 6409 /QĐ-BCT, ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Bài giảng được xuất bản mong nhận được ý kiến đóng góp từ kinh nghiệm sản xuất thực tế như số liệu, các thông số nhà máy ... mà hoàn thiện hơn và là sổ tay cho mọi tân sinh viên mới ra trường bốt bỡ ngỡ trong công việc
Mọi ý kiến đóng góp gửi về ngconghoan2881985@gmail.com, cong6hoan@gmail.com
Số Điện thoại 0918001595
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Công bố danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra an toàn thực phẩm trước khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Download luận án tiến sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Luận án Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà nội.Việt Nam là Quốc gia gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành chăn nuôi là tất yếu, trong đó có nghề chăn nuôi gia cầm, thu hút đông đảo người lao động nhằm đảm bảo cung cấp nhu cầu về thực phẩm của người dân cũng như xuất khẩu ra cộng đồng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm chắc chắn sẽ tác động không tốt đến môi trường sống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến và một số yếu tố liên quan tại bếp ăn tập thể trường mầm non huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2015.Thực phẩm được chúng ta ăn, uống hằng ngày và đưa vào cơ thể thường xuyên. Bên cạnh đó, lượng thực phẩm được sử dụng đa dạng về nguồn gốc, phức tạp về chủng loại và được cung cấp liên tục trong suốt đời người do đó nguy cơ cá thể mắc ngộ độc thực phẩm (NĐTP) rất cao. Chỉ một lượng thực phẩm nhỏ nếu không đảm bảo vệ sinh cũng ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con người. Đó có thể là ngộ độc cấp tính hoặc nguy hiểm hơn nó ở lại trong cơ thể tích lũy theo thời gian và gây ra hiện tượng ngộ độc mạn tính. Các hậu quả này còn trầm trọng hơn đối với trẻ em do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, khả năng chống lại các vi khuẩn yếu hơn so với người trưởng thành
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Thực Phẩm Trong Lĩnh Vực Y Tế. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Cơ sở lý luận của pháp luật về an toàn thực phẩm. Ngay từ lúc chào đời con người đã cần đến thực phẩm để duy trì sự sống. Thực phẩm là một trong những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, vì những mục đích khác nhau, các nhà sản xuất và kinh doanh thực phẩm vẫn sử dụng những biện pháp bảo quản, kích thích tăng trưởng không hợp lý làm thực phẩm trở nên không an toàn. Với thực trạng nhu cầu sử dụng thực phẩm ngày càng cao của con người thì vấn đề đảm bảo ATVSTP càng trở nên báo động hơn bao giờ hết. Thực phẩm là tác nhân chính dẫn đến ngộ độc thực phẩm và các căn bệnh đặc biệt nguy hiểm từ tiêu chảy cấp đến ung thư. Việt Nam cũng là một trong những nước có số lượng người mắc bệnh ung thư nhiều nhất thế giới và nguyên nhân chính là thực phẩm ăn hàng ngày của con người.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Của Người Tiêu Dùng Trong Lĩnh Vực Vệ Sinh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Luận án Hiệu quả sử dụng mỳ ăn liền từ bột mỳ tăng cường vi chất ở nữ công nhân bị thiếu máu tại khu công nghiệp nhẹ của tỉnh Vĩnh Phúc. Thiếu vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, acid folic là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [6], [25], [44]. Đối tượng nguy cơ cao là phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em. Bệnh gây nên những hậu quả không tốt về sức khỏe: Giảm miễn dịch và chậm phát triển ở trẻ nhỏ, các biến chứng cho phụ nữ khi có thai và sinh đẻ, giảm sức lao động cho xã hội [44] … Trong mấy thập kỷ qua, thế giới và Việt nam đã đầu tư nhiều công sức, tiền của để triển khai các hoạt động phòng chống thiếu máu. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh giảm với tốc độ rất chậm, nhiều vùng tỷ lệ không thay đổi trong hàng thập kỷ
Khảo sát một số đặc tính của vi khuẩn bacillus n6.1 đối kháng edwardsiella ic...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Lợi Của Người Tiêu Dùng Trong Lĩnh Vực Vệ Sinh. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Của Người Lao Động Làm Việc Tại Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành. t
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Lợi Của Người Tiêu Dùng Trong Lĩnh Vực Vệ Sinh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn có thể tham khảo
Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình. Phụ gia thực phẩm có vai trò lớn trong chế biến thực phẩm bởi đã tạo được nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng, giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm cho đến khi sử dụng, tạo được sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và tăng giá trị thương phẩm hấp dẫn trên thị trường, kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm [70], [97]. Lợi ích từ việc sử dụng phụ gia trong chế biến thực phẩm đem lại là rất lớn, việc sử dụng phụ gia trong chế biến, bảo quản thực phẩm là một việc cần thiết. Tuy nhiên, nếu sử dụng phụ gia không đúng quy định có thể gây ngộ độc cấp tính nếu liều lượng dùng quá giới hạn cho phép nhiều lần; gây ngộ độc mạn tính nếu dùng với thời gian kéo dài, liên tục.với liều thấp hơn, nguy cơ gây hình thành khối u, ung thư, đột biến gen, quái thai, làm ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm [95], [123], [97]. Chính vì vậy việc sử dụng phụ gia phải tuân thủ các quy định hiện hành
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Khám bệnh xã hội ở đâu Quảng Nam là nỗi băn khoăn của không ít bệnh nhân khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh xã hội. Bài viết sau sẽ giúp bạn tìm hiểu một số địa chỉ khám bệnh xã hội ở Quảng Nam
Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai cac co so kinh doanh
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và hàm lượng Histamin trong
cá nục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh cá Nục ở
Thành phố Thanh Hóa.Vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí rất quan trọng trong
việc bảo vệ sức khoẻ con người, làm giảm bệnh tật, tăng cường sức khỏe của người
dân. Bên cạnh đó, nó còn tham gia vào phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và
hạnh phúc của nhân dân, tăng cường giao lưu quốc tế về kinh tế, văn hoá xã hội và
thể hiện nếp sống văn minh của dân tộc.
MÃ TÀI LIỆU THS.00077
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Công tác bảo đảm VSATTP đã có nhiều kết quả trong đó có việc giám sát phát
hiện, xử lý ngộ độc cấp tính. Tuy nhiên, NĐTP diễn biến cònphức tạp và khó kiểm
soát triệt để. Số vụ và số ca thống kê NĐTP chưa phản ánh đúng thực trạng, khi mà
hệ thống khai báo, thống kê còn thiếu và yếu. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
thế giới, ở các nước đang phát triển thì consố này chỉ bằng 5-10% số thật [3].
Đánh giá ngộ độc thực phẩm từ năm 2007 đến 2013, trung bình có 172,2 vụ/năm
với số người mắc là 5631,28 người/năm và 31,3 người chết/năm. Thức ăn nguyên
nhân: Cá và các sản phẩm của cá chiếm tỷ lệ 13,7%, rượu (2,4%), thịt và sản phẩm
của thịt (9,3%), các loại thực phẩm khác chiếm tỷ lệ 74,6%. Về nguyên nhân gây
ra ngộ độc thực phẩm, nguyên nhân do vi sinh vật (gồm 4 nhóm vi khuẩn chính là
Salmonella, Streptoccocus, E.Colivà Staphylococcus)chiếm tỷ lệ 25,7%, do độc
tố tự
nhiên (26,3%), không xác định được nguyên nhân (44%), nguyên nhân do hóa chất
chiếm tỷ lệ 4%, theo nhận định của Cục an toàn thực phẩm – Bộ Y tế thì ngộ độc
thực phẩm do hóa chất có chiều hướng gia tăng trong tình hình mới, trong các
nguyên nhân gây ngộ độc do hóa chất thì Histamin đang là nguyên nhân gây
bệnh phổ biến [2].
Ngộ độc thực phẩm do Histamin là khi ăn phải một lượng thức ăn có chứa hàm
lượng Histamin cao vượt mức cơ thể chấp nhận được. Người có c ơ địa dị ứng thì
chỉ c ần ăn một lượng thức ăn có chứa hàm lượng nhỏ Histamin
đã gây ra dị ứng [4], [5]. So với các loại thịt gia súc, gia c ầm, thịt cá có độ bền c ơ
học ké m hơn,
dễ bị nhiễm vi sinh vật. Histamin được hình thành do vi sinh vật phát triển sản sinh
ra enzym và tác động gây chuyển acid amin, Histidine thành Histamin trong cá như
vi khuấn Enterobacteriaceae; Morganella morganii… Vi khuẩn Morganella
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
morganii là loài có khả năng tạo ra Histamin nhiều nhất. Gần đây, hàm lượng
Histamin trong các sản phẩm cá chế biến sẵn được phát hiện ở mức khoảng 1000
mg/kg gấp hơn 10 l ần so với giới hạn cho phé p Histamin có đặc tính chịu nhiệt,
thậm chí khi được nấu chín cũng không bị phá hủy. Vì vậy, nếu cá biển có chứa
lượng Histamin cao vẫn không mất đi trong quá trình đun nấu. Độc tính của
Histamin phụ thuộc vào tổng lượng Histamin ăn phải. Nếu lượng Histamin ăn vào
từ 8 mg – 40 mg, người nhạy cảm s ẽ bị chảy nước mắt, nước bọt ; nếu lượng ăn
vào từ 1.500 mg – 4.000 mg, người ăn có biểu hiện như nhức đầu, đau bụng, tiêu
chảy, mạch nhanh, khó thở, nổi ban [4].
Những năm gần đây, đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc tại các khu công nghiệp, chế xuất
liên quan đến việc sử dụng cá nục, cá thu và cá ngừ có nhiều Histamin. Riêng
trong năm 2012, đã xảy ra hơn 10 vụ ngộ độc do Histamin xảy ra tại các bếp ăn tập
thể liên quan đến việc hàm lượng Histamin trong cá nục, cá ngừ, ho ặc cá thu quá
cao. Trong các loại cá biển, cá nục được sử dụng
khá phổ biến do giá thành rẻ, dễ đánh bắt. Hiện nay ở các vùng biển phía Bắc, cá
nục là một trong những sản phẩm phổ biến. Ở miền Bắc, Thanh Hóa là một trong
những tỉnh gặp nhiều vụ ngộ độc thực phẩm do ăn cá nục có chứa hàm lượng
Histamin cao trong 3 năm gần đây. Đ ặc biệt trong năm 2011, đã xảy ra vụ ngộ độc
lớn gần 300 người mắc do ăn phải cá nục có Histamin cao tại Công ty may Hồ
Gươm, huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa. Hàm lượng Histamin phụ thuộc vào chủng
loại cá, độ tươi ôi của cá và
phương pháp chế biến cá. Đặc biệt, độ tươi ôi của cá là yếu tố quan trọng nhất gây
tăng hàm lượng Histamin trong cá [4], [6]. Một trong những mắt xíchquan trọng
làm ảnh hưởng tới chất lượng cá nguyên liệu và cá thành phẩm đó là điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm trong cơ sở kinh doanh cá và trong c ơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống có chế biến cá. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Điềukiện vệ
sinh an toàn thực phẩm và hàm lượng Histamin trong cá nục tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh cá Nục ở Thành phố Thanh Hóa“,
nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh
cá nục và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có chế biến cá nục tại thành phố
Thanh Hóa năm 2012.
2. Xác định hàm lượng Histamin trong cá nục và các yếu tố liên quan tại các cơ sở
kinh doanh cá nục và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có chế biến cá nục ở
Thành phố Thanh Hóa.
MỤC LỤC Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và hàm lượng Histamin
trong cá nục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh cá Nục ở
Thành phố Thanh Hóa
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Điều kiện an toàn thực phẩm trong chế biến kinh doanh thực phẩm 4
1.1.1. Một số khái niệm 4
1.1.2. Các yêu c ầu về điều kiện an toàn thực phẩm tại các c ơ sở kinh doanh
và c ơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống 5
1.2. HISTAMIN và các yếu tố liên quan đến hàm lượng Histamin trong cá15
1.2.1. Histamin 15
1.2.2 Các yếu tố liên quan đến hàm lượng Histamin trong cá 23
1.2.3. Phương pháp xác định Histamin trong cá 32
1.2.4. Các nghiên cứu về Histamin trong cá trên thế giới và ở Việt Nam . 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đốitượng nghiên cứu 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 35
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 35
2.2.3. C ỡ mẫu và cách chọn mẫu 36
2.2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu – Cách đánh giá 38
2.2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu 40
2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu 44
2.2.7. Sai số và cách khống chế sai số 44
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
3.1. Thực trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các c ơ sở kinh doanh
cá nục và c ơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có chế biến cá nục 46
3.1.1. Thực trạng điều kiện về c ơ sở và dụng cụ 46
3.1.2. Thực trạng điều kiện về người trực tiếp kinh doanh và chế biến cá 48
3.2. Hàm lượng Histamin trong cá và các yếu tố liên quan 55
3.2.1. Hàm lượng Histamin trong cá 55
3.2.2. Các yếu tố liên quan đến hàm lượng Histamin trong cá 59
Chương 4: BÀN LUẬN 64
4.1. Thực trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các c ơ sở kinh doanh
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
cá nục và c ơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có chế biến cá nục 64
4.1.1. Thực trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các c ơ sở 64
4.1.2. Thực trạng về điều kiện nhân viên trực tiếp kinh doanh và chế biến
cá tại c ơ sở kinh doanh cá và c ơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống …. 66
4.2. Hàm lượng Histamin trong cá và các yếu tố liên quan 72
4.2.1. Hàm lượng Histamin trong cá 72
4.2.2 Các yếu tố liên quan đến hàm lượng Histamin trong cá 74
KẾT LUẬN 76
KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và hàm lượng
Histamin trong cá nục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh
doanh cá Nục ở Thành phố Thanh Hóa.
1. Trần Đáng (2002) , “Công tác truyền thông và chỉ đạo tuyến hoạt động bảo đảm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm”, Nhà xuất bản thanh niên, tr.127-136.
2. Trần Quang Trung (2013). “ Đ ặc điểm ngộ độc thực phẩm và giải pháp phòng
chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình hiện nay”, Tài liệu hội nghị giao ban
công tác đảm bảo an toàn thực pham năm 2013, 11 trang.
3. WHO (1997), “Management of poisoning – A Handbook for health care
workers”. World Health Organization.
4. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2011) , “Ngộ độc Histamin trong cá biển”,
vfa.gov.vn/conten/article, đăng ngày 29 tháng 11 năm 2011, 4 trang.
5. Lehane L. and Olley J. (2000), □ Histamine fish poisoning revisited”
International Journal of Food Microbiology, vol. 58, no. 1—2, pp. 1—37, Jun.
6. Arnedo PA, Bellido BJB, Pac Sa MR, et al. (1996), “Collective scombroid fish
poisoning following tuna consumption in Castellon, Clin Barc” 16;107(17),
pp.645-8.
7. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Trách nhiệm của
chính quyền các cấp ; quyền và trách nhiệm cứu người tiêu dùng ; Luật an toàn
thực phấm, Luật số 55/2010/QH12, ngày 17 tháng 6 năm 2010, 32 trang
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
8. Bộ Y tế (2012) , “Quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Y tế”, Thông tư số 16/2012/TT-BYT ngày 22 tháng 10
năm 2012.
9. Bộ Y tế (2012), “Quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với c ơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố”, Thông tư số: 30/2012/TT-
BYT, ngày 5 tháng 12 năm 2012.
10. B ộ Y tế (2012) , “Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm”, Thông tư số 15/2012/TT – BYT ngày
12 háng 9 năm 2012.
11. Bộ Y tế (2007) , “Quy định về điều kiện sức khoẻ đối với người tiếp xúc trực
tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm bao gói sẵn và kinh doanh thực phẩm ăn
ngay”, Quyết định số 21/2007/QĐ-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2007, tr. 3- 4.
12. B ộ Y tế (2005) “Quy định về yêu c ầu kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm”. Quyết định số
43/2005/QĐ-BYT ngày 20/12/2005.
13. Barro N, Ouattara CA, Nikiema PA, Ouattara AS, Traoré AS (2002). “
‘Microbial quality assessment of some street food widely consumed in
Ouagadougou, Burkina Faso”, Food Nutr Bull, 12(4), pp. 369-74.
14. Burt BM, Volel C, Finkel M (2003). “Safety of vendor-prepared foods:
evaluation of 10 processing mobile food vendors in Manhattan”, Public Health
Rep,118 (5), pp.470-6.
15. Azanza MP, Gatchalian CF, Ortega MP (2000), “Food safety knowledge and
practices of streetfood vendors in a Philippines university campus”, J. Urban
Health, 51(4), pp. 235-46.
16. Drabo KM, Toe LP, Savadogo LG, Tarnagda Z, Zeba AN, Zongo I, Rouamba
J, Toe A, Ouédraogo D, Ouédraogo JB (2009), “Main characteristics of the street
food sector in Bobo-Dioulasso, Burkina Faso”, Soc Pathol Exot. 102(1), pp.36-40.
17. Mensah P, Yeboah-Manu D, Owusu-Darko K, Ablordey A. (2002),
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
“Street foods in Accra, Ghana: how safe are they? Soc Sci Med”, 80 (7) pp.546-
554.
18. Minnaert AC, Freitas Mdo C. (2010), “Hygiene practices in a street market in
the city of Salvador, Bahia State”, Art. Port,15 Suppl. (1), pp.1607-14.
19. Cardoso Rde C, dos Santos SM, Silva EO. (2009), “Street food and
intervention: strategies and proposals to the developing world”, Olet, 14(4),
pp.1215-24.
20. Donkor ES. (2009), ^Application of the WHO five keys of food safety to
improve food handling practices of food vendors in a poor resource community in
Ghana”, East Afr J Public Health. 6(2), pp.148-51.
21. Hutin Y, Luby S, Paquet CA. (2003), “Large cholera outbreak in Kano City,
Nigeria: the importance of hand washing with soap and the danger of street-vended
Int J Environ Health”, 1(1):45-52.
22. Lê Trung Hải và CS (2007), “ ‘Một số nguyên nhân gây ô nhiễm thức ăn
đường phố tại 4 phường tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà từ tháng 6/2006
đến tháng 6/2007”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 4, Nhà xuất bản y
học, tr. 201-212.
23. Đỗ Thị Vui (2010), “ Thực trạng kiến thức thực hành của nhân viên và điều
kiện vệ sinh c ơ sở chế biến thức ăn đường phố tại huyện Chi Lăng- Lạng Sơn năm
2010”, Tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên ngành Y học
dựphong, Trường Đại học Y Hà Nội.
24. Trần Việt Nga (2007) , “Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành
VSATTP của người chế biến trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007”, Kỷ yếu hội nghị khoa học VSATTP lần thứ
4- 2007, NXB Y học, tr. 340-347.
25. Trần Văn Chí và c ộ ng sự (2003), “Đánh giá nhận thức, thái độ, thực hành
VSATTP ở người nội trợ chính trong hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị năm 2002”,
Kỷ yếu Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 2, NXB Y học, tr. 330 – 336.
26. Trần Nguyễn Hoa Cương (2005): “Kiến thức, thực hành người trồng rau về an
toàn sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và một số yếu tố liên quan tại 2 xã huyện
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đông Anh, Hà Nội năm 2005”, Luận v n tốt n hiệp thạc sĩ, chuyên ngành YTCC,
Trường đại học Y Hà Nội, 2005.
27. Đỗ Thị Hoà , Hoàng Tuấn , Trần Hoàng Tùng, Thái Thị Phương Thảo, Nguyễn
Thành, Nguyễn Hoàng Long, Đỗ Thị Thanh Thuỷ (2005), “Thực trạng vệ sinh và
KAP của nhân viên ở các cơ sở dịch vụ ăn uống thức ăn đường phố tại quận Đống
Đa – Hà Nội năm 1999-2000”, Tạp chí Y học thực hành, số 3(446), tr. 71-75.
28. Phan Bích Hòa , Trần Nhi, Vũ Thị sơn , Đào Xuân Hùng (2001) , “Đánh giá
thực trạng vệ sinh và kiến thức vệ sinh thực phẩm của công nhân tại 20 c sở sản
xuất nước giải khát thành phố Thái Nguyên”, Kỷ yếu hội n h khoa học vệ sinh an
toàn thực phẩm lần th nhất, Nhà xuất bản Y học, tr. 219- 228.
29. Trần Văn Lạng , Khuất Văn Sơn , An Kim Cúc và CS (2003) , “Kiến thức về
vệ sinh an toàn thực phẩm ở công nhân tại các c sở sản xuất trước khi được tập
huấn”, Kỷ yếu hội n h khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 2, Nhà xuất bản
Y học, tr.355- 361.
30. Trương Quốc Khanh và CS (2003), “Bước đầu khảo sát thực trạng các BATT”
tại các trường m m non và tiểu học bán trú ở thành phố Đà Nẵng năm 2001”, Báo
cáo toàn văn Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 2, Nhà xuất bản Y học, tr. 315-
323.
31. Lê Văn Hải, Đào Mỹ Hạnh , Nguyễn Khoa Hạ Mai, Nguyễn Thị Từ Minh
(2005), “Khảo sát thực trạng việc sử dụng hàn the trong thực phẩm tại các c ơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm tại TP Hồ Chí Minh năm 2004 – 2005”, Kỷ yếu hội
nghị khoa học VSATTP lần thứ 3, Nhà xuất bản y học, tr. 189
32. Phan Thị Kim , Nguyễn Thị Thanh Phong , Lê Văn Bảo và Cs. (2005). ‘ ‘Đánh
giá kiến thức thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người trực tiếp sản xuất
tại một số làng nghề sản xuất thực phẩm truyền thống của tỉnh Hà Tây”, Kỷ yếu
Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 3, NXB Y học, tr. 330-341.
33. Lý Thành Minh, Cao Thanh Diễm Thúy (2008), “Kiến thức – thái độ – thực
hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người bán và người mua thức ăn đường phố
ở thị xã Bến Tre tỉnh Bến Tre năm 2007”, Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh,
tập 12, Phụ bản số 4,, tr. 162 -166.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
34. Phạm Tiến Thọ , Đỗ Hàm (2009). “Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm chế
biến sản xuất tại các chợ trung tâm thành phố Thái Nguyên”. Kỷ yếu hội nghị khoa
học vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 5. Nhà xuất bản Y học, tr.121-127.
35. Nguyễn Văn Thể , Dương Quốc Dũng , Ngô Thị Oanh (2009). “Đánh giá về
kiến thức, thức hành đúng của người quản lý, người sản xuất, kinh doanh và và
người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh bắc Giang năm 2008”. Kỷ yếu
hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần th 5. Nhà xuất bản Y học, tr. 340-
346.
36. Lại Quang Trung (2010): “Thực trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm một
số nhóm nghề sản xuất chế biến thực phẩm truyền thống của huyện Lâm Thao tỉnh
Phú Thọ năm 2010”, Tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên ngành
Dị ch tễ học thực địa, Trường Đại học Y Hà Nội.
37. Đào Thị Hà và CS (2007), ” ‘Thực trạng vệ sinh an toàn thức ăn đường phố tại
thành phố Vũng Tàu năm 2006”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 4,
Nhà xuất bản y học, tr. 129-135.
38. Trần Thị Hương Giang, Đỗ Thị Hòa (2009), “Thực trạng kiến thức các chủ cửa
hàng ăn về vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại thị trấn Xuân Mai-
năm 2008”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, trường Đại học Y Hà Nội, số 3. suppl.
tháng 5, 162-167.
39. Nguyễn Đức Thụ, Lê Ngọc Bảo, Đặng Đức Phú, Phan Lê Thanh Hương
(2006), “Thực trạng kiến thức, thái độ thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của
người sản xuất, kinh doanh thực phẩm thức ăn truyền thống tại tỉnh Hà Tây”, Tạp
chíy học dựphồng, tập XVI, số 79, tr.26-3.
40. Trần Thị Hương Giang (2008): “Đánh giá kết quả sau 2 năm triển khai mô hình
điểm vệ sinh an toàn thức ăn đường phố tại thị Trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ,
Hà Tây- năm 2008”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành YTCC, Trường
Đại học Y tế công cộng.
41. Trần Huy Quang (2009) , “Thực trạng thức ăn đường phố Thanh Hóa và đề
xuất các biện pháp quản lý”, Báo cáo toàn văn hội nghị khoa học vệ sinh an toàn
thực phẩm lần thứ 2, Nhà xuất bản y học, tr. 288-299.
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
42. Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nộ i (2012), “Histamin và đặc tính
chung ”, Dược lý học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, tr 341 – 350.
43. Yamani MI, Dickertmann D, Untermann F (1981), “Histamine formation by
Proteus species in tunafish”, Zentralbl Bakteriol Mikrobiol Hyg B, 173(6), pp. 478-
87.
44. Lerke PA, Werner SB, Taylor SL, Guthertz LS ( 1978), “Scombroid
poisoning”. Report of an outbreak. West JMed. 129(5), pp. 381-6.
45. B ộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm , Trường Đại học Y Hà Nộ i
(2004) “Cá”, “Bệnh do thực phẩm và Ngộ độc thực phẩm” ; “ Vệ sinh các c ơ sở
ăn uống công cộng và các cơ sở thực phẩm”, Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm,
Nhà xuất bản Y học, tr. 230- 255; tr. 353- 387 và tr. 497- 512.
46. Chu Thị Thơm , Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006) , “ Phương pháp
bảo quản cá”, Phương pháp bảo quản và chế biến Thủy sản, Nhà xuất bản Lao
động, tr 38 – 50.
47. Kửse S. and Hall G. (2000), ” ‘Modification of a colorimetric method for
Histamine analysis in fish meal”, Food Research International, vol. 33, no. 10, pp.
839—845.
48. Kuda T, Mihara T, and Yano T. (2007), “Detection of Histamine and
Histamine-related bacteria in fish-nukazuke, a salted and fermented fish with rice-
bran, by simple colorimetric microplate assay”, Food Control, vol. 18, no. 6, pp.
677—681.
49. Cinquina AL , Longo F , Cali A, De Santis L , Baccelliere R, Cozzani R
(2004). ‘ ‘Validation and comparison of analytical methods for the determination
of Histamine in tuna fish samples”. J Chromatogr A 2;1032 (1-2), pp.79-85.
50. Bộ khoa học và công nghệ (2010) , “Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản – Xác
định hàm lượng Histamin – Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao” TCVN
8352:2010.
51. Sato T , Horiuchi T , Nishimura I. (2005), “Simple and rapid determination of
Histamine in food using a new Histamine dehydrogenase from Rhizobium sp. Anal
Biochem” 15 ;346(2), pp.320-6.
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
52. Tao Z, Sato M, Han Y, Tan Z, Yamaguchi T, and Nakano T. (2011)“A simple
and rapid method for Histamine analysis in fish and fishery products by TLC
détermination”, Food Control, vol. 22, no. 8, pp. 1154—1157.
53. Dickinson G. (1982), “ Scombroid Fish poisoning”, Annals of Emergency
Medicine, vol. 11, no. 9, p. 487.
54. Khoa Y tế công cộng – Trường Đại học Y Hà Nộ i (2004). Chọn mẫu, cỡ mẫu
trong nghiên cứu dịch tễ học. “Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin”. Phương
pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng đồng. Nhà xuất bản Y
học, tr. 58-95.
55. WHO (2003) , “Phương pháp lấy mẫu và c ỡ mẫu”, Phương pháp nghiên cứu
sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, tr. 63-72 (tài liệu dịch).
56. Trần Huy Quang (2003) , “Thực trạng thức ăn đường phố Thanh Hóa và đề
xuất các biện pháp quản lý”, Báo cáo toàn văn hội nghị khoa học vệ sinh an toàn
thực phẩm lần thứ 2, Nhà xuất bản y học, tr. 288-299.
57. Ủy ban khoa học nhà nước (1990). TCVN 5276:1990 – Thủy sản. Lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu . tr.27
58. B ộ khoa học và công nghệ (2006). TCVN 5289:2006 – Thủy sản và các sản
phẩm của Thủy sản. Tr.5
59. Hà Thị Anh Đào , Nguyễn Ánh Tuyết, Phạm Thanh Yến , Nguyễn Lan Phương
(2007), “Thực trạng vệ sinh an toàn thức ăn đường phố tại Gia Lâm, Hà Nội”, Kỷ
yếu Hội nghị khoa học An toàn Vệ sinh Thực phẩm lần thứ 4, tr. 108-113.
60. Bùi Ngọc Lân (2007). ”Nghiên cứu thực trạng VSATTP thức ăn đường phố tại
các phường nội thành, thành phố Quy Nhơn”. Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh an
toàn thực phẩm lần th 4. Nhà xuất bản y học, tr.114-121