1. PHẦN SÁU:
Trường: GIÁO ÁN
Khối: CHƯƠNG I: BẰNG CHỨNG VÀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA
Tiết: BÀI 30: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI ( TIẾP THEO)
GV:
I.Mục tiêu: sau khi học xong bài này học sinh cần:
1. Về kiến thức
Trình bày được quá trình hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hóa.
Trình bày được sự cách li về tập tính và cách li sinh thái dẫn đến hình thành loài
mới như thế nào.
2. Về kỹ năng
Kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, giải thích.
Kỹ năng làm việc với SGK, thu thập và xử lý thông tin.
Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt
3. Về thái độ
Có ý thức bảo vệ sự đa dạng sinh học của các loài cây hoang dại cũng như các
giống cây trồng nguyên thủy.
II. Trọng tâm:
Giải thích được cơ chế hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa, những khó khăn
và cách khắc phục.
Cho học sinh thấy được các con lai tam bội nhưng có khả năng sinh sản vô tính
thì cũng hình thành loài mới.
III. Chuẩn bị
2. Tranh phóng to hình 30.Sơ đồ mô tả quá trình hình thành loài lúa mì hiện nay từ
các loài lúa mì hoang dạiSGK trang 131, một số hình ảnh minh họa cho hình thành
loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái, hình minh họa cho hình thành loài
bằng cơ chế lai xa và đa bội hóa.
IV. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi 1: Vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới là gì?
Câu hỏi 2: Tại sao quần đảo lại được xem là phòng thí nghiệm nghiên cứu quá trình
hình thành loài mới?
3. Giảng bài mới
Đặt vấn đề: GV yêu cầu học sinh nhắc lại những loài nào có khả năng hình thành
loài mới bằng con đường cách li địa lí?
Vậy những loài rất ít hoặc không di chuyển chẳng hạn như các loài thực vật thì
chúng có hình thành loài mới hay không?Và cơ chế hình thành như chế nào?
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu hình thành II.HÌNH THÀNH LOÀI CÙNG
loài bằng cách li tập tính và cách li KHU VỰC ĐỊA LÍ
sinh thái. 1. Hình thành loài bằng cách li tập
Ví dụ: trong một hồ ở Châu Phi, tính và cách li sinh sản
người ta thấy có hai loài cá rất giống
nhau về các đặc điểm hình thái và chỉ
khác nhau về màu sắc, một loài màu đỏ
và một loài có màu xám. Mặc dù cùng
sống trong một hồ nhưng chúng không
giao phối với nhau. Tuy nhiên, khi các
3. nhà khoa học nuôi các cá thể của hai loài
này trong một bể cá có chiếu ánh sáng
đơn sắc làm chúng trông cùng màu thì
các cá thể của hai loài lại giao phối với
nhau và sinh con.
Yêu cầu học sinh nghiên cứu ví dụ a. Hình thành loài bằng cách li tập
trong SGK (có thể thiết kế thí nghiệm ảo tính
cho học sinh quan sát trên lớp) và trả lời Ví dụ: trong một hồ ở Châu Phi,
các câu hỏi: người ta thấy có hai loài cá rất giống
GV: Ví dụ trên minh họa điều gì? nhau về các đặc điểm hình thái và chỉ
HS: Ví dụ trên minh họa về quá trình khác nhau về màu sắc, một loài màu đỏ
hình thành loài mới của cá trong hồ ở và một loài có màu xám. Mặc dù cùng
Châu Phi. sống trong một hồ nhưng chúng không
GV: Hai loài cá trong hồ có dạng cách giao phối với nhau. Tuy nhiên khi các
li nào? nhà khoa học nuôi các cá thể của hai loài
HS: Hai loài cá trong hồ cách li về tập này trong một bể cá có chiếu ánh sang
tính giao phối. đơn sắc làm chúng trông cùng màu thì
GV nói thêm cho học sinh về giao các cá thể của hai loài lại giao phối với
phối có chọn lọc trong trường hợp này là nhau và sinh con.
những cá thể có cùng màu sắc thích giao Giải thích và kết luận:
phối với nhau hơn. Ví dụ: ruồi giấm mắt - Các cá thể của 1 quần thể do đột
đỏ thích giao phối với ruồi giấm mắt đỏ biến có được kiểu gen nhất định.
hơn ruồi giấm mắt trắng. - Kiểu gen mới làm thay đổi 1 số đặc
GV: Tại sao trong hồ hai loài cá này điểm liên quan tới tập tính giao phối dẫn
không giao phối với nhau nhưng trong đến các cá thể không giao phối với nhau
bể có chiếu ánh sáng đơn sắc chúng lại tạo nên quần thể cách li với quần thể
giao phối với nhau? gốc.
GV: Giải thích kết quả của thí nghiệm - Lâu dần, giao phối không ngẫu
trên. nhiên và các nhân tố tiến hoá khác phối
4. HS: Hai loài cá này được tiến hóa từ hợp tác động tạo sự khác biệt về vốn gen
một loài ban đầu theo cách sau: những dẫn đến sự cách li sinh sản và hình thành
cá thể đột biến có màu sắc khác biệt dẫn loài mới.
đến thay đổi về tập tính giao phối. Lâu
dần sự giao phối có chọn lọc này tạo nên
một quần thể cách li về tập tính giao
phối với quần thể gốc.
GV: Hai loài cá trên đã hoàn toàn tách
hẳn thành hai loài khác nhau chưa?
HS: Chưa, vì khi chiếu ánh sáng đơn
sắc chúng vẫn giao phối được với nhau
và sinh con.
GV: Vậy khi nào thì xuất hiện loài
mới?
HS: Khi có sự cách li sinh sản với
quần thể gốc.
HS: Từ ví dụ trên rút ra kết luận gì về
quá trình hình thành loài?
Các cá thể của 1 quần thể do đột biến
có được kiểu gen nhất định.
Kiểu gen mới làm thay đổi 1 số đặc
điểm liên quan tới tập tính giao phối dẫn
đến các cá thể không giao phối với nhau
tạo nên quần thể cách li với quần thể
gốc.
Lâu dần, giao phối không ngẫu nhiên
và các nhân tố tiến hoá khác phối hợp
tác động tạo sự khác biệt về vốn gen dẫn
đến sự cách li sinh sản và hình thành loài
5. mới.
GV: Vậy trong cùng khu vực địa lí
ngoài con đường hình thành loài vừa xét
còn có con đường nào khác không? b. Hình thành loài bằng cách li sinh
Ví dụ: một loài côn trùng luôn sinh thái
sống trên loài cây A, sau đó do quần thể Ví dụ: một loài côn trùng luôn sinh
phát triển mạnh, một số côn trùng phát sống trên loài cây A, sau đó do quần thể
tán sang sinh sống ở loài cây B (do phát triển mạnh, một số côn trùng phát
chúng có các gen đột biến giúp khai thác tán sang sinh sống ở loài cây B (do
được nguồn thức ăn từ loài cây B) trong chúng có các gen đột biến giúp khai thác
cùng khu vực địa lí. Các cá thể di cư đó được nguồn thức ăn từ loài cây B) trong
sinh sản, hình thành nên quần thể mới và cùng khu vực địa lí. Các cá thể di cư đó
những cá thể này thường xuyên giao sinh sản, hình thành nên quần thể mới và
phối với nhau hơn là giao phối với các những cá thể này thường xuyên giao
cá thể của quần thể gốc (sống ở loài cây phối với nhau hơn là giao phối với các
A). Lâu dần, các nhân tố tiến hóa tác cá thể của quần thể gốc (sống ở loài cây
động làm phân hóa vốn gen của hai quần A). Lâu dần, các nhân tố tiến hóa tác
thể. Đến một lúc nào đó, nếu sự khác động làm phân hóa vốn gen của hai quần
biệt về vốn gen làm xuất hiện sự cách li thể. Đến một lúc nào đó, nếu sự khác
sinh sản thì loài mới hình thành. biệt về vốn gen làm xuất hiện sự cách li
Yêu cầu học sinh nghiên cứu ví dụ sinh sản thì loài mới hình thành.
trong SGK (có thể thiết kế thí nghiệm ảo Giải thích và kết luận:
cho học sinh quan sát trên lớp) và trả lời - Hai quần thể cùng một loài sống
các câu hỏi: trong một khu vực địa lí nhưng ở hai ổ
GV: Hai loài côn trùng trong ví dụ sinh thái khác nhau thì lâu dần cũng có
nêu trên có dạng cách li nào? thể dẫn đến cách li sinh sản và hình
HS: Hai loài côn trùng trong ví dụ thành loài mới.
trên cách li về sinh thái. - Đó là vì những cá thể sống cùng
Giáo viên nói thêm cho học sinh về nhau trong một sinh cảnh thường giao
6. khái niệm ổ sinh thái: phối với nhau và ít khi giao phối với cá
Ổ sinh thái: là một không gian sinh thể thuộc ổ sinh thái khác.
thái, ở đó tất cả các nhân tố sinh thái qui - Hình thành loài bằng cách lí sinh
định sự tồn tại và phát triển lâu dài của thái thường xảy ra đối với các loài động
loài. vật ít di chuyển.
GV: Em rút ra kết luận gì về hình
thành loài bằng con đường cách li sinh
thái?
HS: Hai quần thể cùng một loài sống
trong một khu vực địa lí nhưng ở hai ổ
sinh thái khác nhau thì lâu dần cũng có
thể dẫn đến cách li sinh sản và hình
thành loài mới.
Đó là vì những cá thể sống cùng nhau
trong một sinh cảnh thường giao phối
với nhau và ít khi giao phối với cá thể
thuộc ổ sinh thái khác.
GV: Hình thành loài bằng cách li sinh
thái thường xảy ra đối với đối tượng
nào?
HS: Hình thành loài bằng cách lí sinh
thái thường xảy ra đối với các loài động
vật ít di chuyển.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hình 2.Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và
thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội đa bội hóa
hóa. Thí nghiệm của Kapetrenco: ông tiến
GV: Thí nghiệm của Kapetrenco: ông hành lai cây cải bắp (loài Brassica có
tiến hành lai cây cải bắp (loài Brassica 2n=18 nhiễm sắc thể) với cây cải củ
có 2n=18 nhiễm sắc thể) với cây cải (loài Raphanus có 2n=18 nhiễm sắc thể)
7. củ(loài Raphanus có 2n=18 nhiễm sắc với hi vọng tạo ra được loài cây mới có
thể) với hi vọng tạo ra được loài cây mới rễ là cải củ còn phần trên cho cải bắp.
có rễ là cải củ còn phần trên cho cải bắp. Kết quả thí nghiệm: ông thu được rễ
Kết quả thí nghiệm: ông thu được rễ của cải bắp và lá của cải củ.
của cải bắp và lá của cải củ. - Con lai khác loài hầu hết đều bất
GV: Thế nào là lai xa? thụ, nhờ đột biến làm nhân đôi toàn bộ
HS: Lai xa: là các hình thức lai giữa số lượng nhiễm sắc thể hình thành thể
các dạng bố mẹ thuộc 2 loài khác nhau song nhị bội giảm phân bình thường
hoặc thuộc các chi, các họ khác nhau cách li sinh sản với loài bố mẹ
nhằm tạo ra các biến dị tổ hợp mới có hình thành loài mới.
giá trị. - Đối tượng: phương thức này thường
GV: Lai xa gặp những trở ngại gì? xảy ra ở thực vật ít xảy ra ở động vật.
HS: Hầu hết con lai khác loài đều bất VD: Loài lúa mì trồng hiện nay được
thụ. hình thành kèm lai xa và đa bội hoá
GV: Vì sao cơ thể lai xa thường nhiều lần.
không có khả năng sinh sản? - Các loài cây tứ bội lai với cây lưỡng
HS: bội dạng lai tam bội. Nếu con lai tam
nhiễm sắc thể ố lượng, bội ngẫu nhiên có khả năng sinh sản vô
hình thái và cấ tính hình thành quần thể tam bội thì
ễm sắc dạng tam bội cũng là loài mới.
thể VD: Loài thằn lằn C.sonorae sinh sản
bằng hình thức trinh sản.
không
.
GV: Để khắc phục trở ngại khi lai xa
người ta có thể làm gì?
HS: Để khắc phục trở ngại khi lai xa
người ta đa bội hoá cơ thể lai xa.
8. GV: Tại sao đa bội hoá lại khắc phục
được trở ngại đó?
HS:Vì mỗi chiếc nhiễm sắc thể có
được nhiễm sắc thể tương đồng, phân li
binh thường.
GV: Người ta gây đa bội hóa bằng
phương pháp gì?
Ngoài 2 ví dụ ở SGK giáo viên có thể
nêu thêm ví dụ về nguồn gốc cỏ Saprtina
từ 2 loài cỏ gốc Châu Âu và Châu Mỹ.
Yêu cầu học sinh nghiên cứu hình 30
SGK trang 131 và trả lời câu hỏi :
GV: Dựa vào các kiến thức mới được
học về quá trình hình thành loài mới nhờ
lai xa và đa bội hóa hãy giải thích quá
trình hình thành loại lúa mì hiện nay?
GV: Có phải cơ thể lai xa nào cũng
bất thụ và không thể tạo thành loài mới
không?
HS: Không phải, một số con lai tam
bội có khả năng sinh sản vô tính thì cũng
hình thành nên loài mới.
GV: Cho ví dụ.
GV lấy thêm ví dụ về cây chuối tam
bội cho học sinh biết thêm kiến thức và
nhấn mạnh cho học sinh cơ chế lai xa và
đa bội hóa đã diễn ra trong tự nhiên.
GV: Vì sao lai xa và đa bội hoá là con
đường hình thành loài phổ biến ở thực
9. vật bậc cao nhưng rất ít gặp ở động vật?
HS: Vì ở động vật có cơ quan sinh
sản nằm sâu bên trong cơ thể nên đa bội
hóa thường gây chết hay rối loạn giới
tính làm mất khả năng sinh sản.
4. Củng cố
Câu 1. Phần lớn các loài thực vật có hoa và dương xỉ được hình thành bằng cơ chế
A. cách li địa lí.
B. cách li sinh thái.
C. lai xa và đa bội hoá.
D. cách li tập tính.
Câu 2: Quá trình hình thành loài lúa mì (T. aestivum) được các nhà khoa học mô tả
như sau: loài lúa mì (T. monococcum) lai với loài cỏ dại (T. speltoides) đã tạo ra con
lai. Con lai này được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì hoang dại (A.
squarrosa). Loài lúa mì hoang dại (A. squarrosa) lai với loài cỏ dại (T. tauschii) đã
tạo ra con lai. Con lai này lại được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì
(T. aestivum). Loài lúa mì (T. aestivum) có bộ nhiễm sắc thể gồm
A. bốn bộ nhiễm sắc thể đơn bội của bốn loài khác nhau.
B. bốn bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của bốn loài khác nhau.
C. ba bộ nhiễm sắc thể đơn bội của ba loài khác nhau.
D. ba bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của ba loài khác nhau.
5. Dặn dò:
Học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài.