1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được khái niệm BNN và các cách phân loại BNN
2. Nêu được các đặc điểm BNN
3. Trình bày được các yếu tố chẩn đoán BNN
4. Nêu được các nguyên tắc, biện pháp dự phòng và điều trị BNN
1. Lịch sử và khái niệm về bệnh nghề nghiệp
Thời Hippocrate, người ta có nói đến một vài bệnh do nguyên nhân nghề nghiệp
như bệnh do tiếp xúc với chì…, nhưng ít người quan tâm đến những loại bệnh này.
Bernordino Ramazzini (1633- 1714). Ông được coi là người sáng lập ra ngành
Y học lao động và bệnh nghề nghiệp. Ramazzini nổi tiếng nhờ tác phẩm “Demorbis
Artificum” (Bệnh của người lao động), xuất bản năm 1700. Suốt đời, ông nghiên cứu
bệnh tật công nhân, các điều kiện lao động của nhiều ngành nghề khác nhau như đồ
gốm, thợ mỏ kim loại, bào chế thuốc, hóa chất như sunfua, chì… Ramazzini đã mô tả
rất chính xác các triệu chứng của bệnh nhiễm độc chì ngay từ đầu thế kỷ XVIII. Trong
việc chẩn đoán các BNN, cần chú ý đặc biệt đến yếu tố tiếp xúc, nghĩa là những yếu
tố độc hại đặc trưng cho từng nghề. Ramazzini đã hỏi mọi bệnh nhân một câu hỏi cốt
yếu đầu tiên khi khám bệnh, là: “Anh làm nghề gì?”. Cho đến nay câu hỏi này là một
bộ phận quan trọng trong việc khai thác bệnh sử, làm cơ sở cho hướng chẩn đoán xác
định bệnh.
Ở Việt Nam, ngành y học lao động mới được hình thành và đang phát triển. Có
thể nói bác sĩ Phạm Ngọc Thạch, thầy thuốc chuyên về bệnh lao, lại là người đặt viên
gạch đầu tiên xây dựng, tổ chức ngành y học lao động, phục vụ sức khỏe cho người
lao động Việt Nam. Cũng chính bác sĩ Phạm Ngọc Thạch nghĩ đến khả năng có bệnh
bụi phổi ở Việt Nam và do đó cũng là người đầu tiên phát hiện bệnh bụi phổi ở vùng
mỏ.
Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp
Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp
Như vậy cho đến nay (2017) ở Việt Nam đã có 34 bệnh nghề nghiệp được bảo
hiểm. Trong những năm tới, ngành Y tế vẫn tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa
học-kinh tế-xã hội và hoàn thiện hồ sơ để bổ sung thêm bệnh nghề nghiệp vào danh
mục các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội ở nước ta, đảm bảo quyền lợi chăm
sóc sức khỏe và bệnh tật của người lao động Việt nam
Danh mục bệnh nghề nghiệp được đền bù ở các nước trên thế giới khá dài, thí dụ
ở Pháp có 102 bệnh, ở Trung Quốc có 115 bệnh….
2.1.1. Các bệnh nghề nghiệp chưa nằm trong danh mục bệnh nghề nghiệp được
bảo hiểm
2. Tất cả các bệnh do điều kiện lao động có hại gây nên ở người lao động mà chưa
nằm trong danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm thì đều thuộc loại bệnh này.
Hiện nay rất nhiều bệnh loại này được gọi là bệnh liên quan đến nghề nghiệp hoặc
bệnh có tính chất nghề nghiệp. Đây thường là các bệnh không đặc trưng riêng cho một
nghề nào, có nghĩa là có thể gặp ở nhiều nghề khác nhau. Thí dụ như bệnh chân bẹt
hay bệnh giãn mạch ở công nhân đứng nhiều.
Đặc biệt bệnh có tính chất nghề nghiệp có thể gặp trong nhân dân. Thí dụ bệnh
tăng huyết áp vô căn và người lao động làm việc gặp nhiều stress cũng bị tăng huyết
áp. Tăng huyết áp ở đây là một bệnh có tính chất nghề nghiệp. Bệnh ung thư phổi gặp
ở nhân dân có một tỷ lệ nhất định. Ung thư phổi cũng gặp ở công nhân mỏ hay nhân
bụi phổi bông, v.v…
Bụi không phải chỉ tác dụng như một yếu tố vật lý, theo các nguyên lý vật lý để
gây bệnh trên cơ thể mà còn tác dụng như một yếu tố hoá học hoặc theo cơ chế miễn
dịch. Cho nên cách sắp xếp trên cũng chỉ là tương đối.
Thực tế lao động sản xuất, người lao động thường phải tiếp xúc với bụi hỗn hợp
(nhiều loại bụi một lúc) cho nên nhiều nước còn có các bệnh bụi phổi nghề nghiệp hỗn
hợp như bụi phổi silic-than, bụi phổi silic-sắt, v.v…Ở nước ta khi người lao động tiếp
xúc với bụi có nhiều thành phần khác nhau thì lấy loại bụi độc hại nhất có trong hỗn
hợp đó để xác định yếu tố gây bệnh chính. Thí dụ, người lao động tiếp xúc với bụi hỗn
hợp chứa cả amiang, silic, than… thì vẫn coi là tiếp xúc với bụi amiang. Hoặc khi có
hàm lượng silic tự do (SiO2) trên 5% trong hỗn hợp bụi có cả than hoặc sắt thì yếu tố
gây bệnh chính vẫn là bụi silic và gọi đây là bụi silic.
Hiện nay, danh mục các bệnh nghề nghiệp do tiếp xúc với bụi được bảo hiểm ở
Việt nam có 6 bệnh:
Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp
Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp
bệnh lao ở công nhân chăn nuôi. Hoặc các vi sinh vật gây bệnh ở môi trường
xâm nhập vào cơ thể người lao động trong quá trình làm việc, như công nhân lâm
nghiệp nhiễm ký sinh trùng sốt rét, nhiễm xoắn khuẩn leptospira, công nhân khai mỏ
bị nhiễm giun móc,v.v....
Hiện nay, danh mục các bệnh nghề nghiệp do vi sinh vât được bảo hiểm ở Việt
Nam có 5 bệnh:
Bệnh Leptospira nghề nghiệp
Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp
Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp
3. Bệnh lao nghề nghiệp
Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
thể điều trị (bệnh điếc NN do tiếng ồn, bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ …)
3.3. Phấn lớn các bệnh nghề nghiệp là bệnh nội khoa.
Bệnh nhiếm độc chì, chủ yếu thiếu máu, tăng huyết áp và tổn thương thần kinh.
Trong bệnh nhiễm độc benzen, cơ quan tạo máu ở tuỷ xương bị rối loạn, gây các
hội chứng chảy máu, thiếu máu và dễ nhiễm khuẩn. Các bệnh nghề nghiệp có biểu
hiện bệnh lý huyết học gặp khá nhiều như nhiễm xạ, nhiễm độc oxyt cacbon, anilin,
các amin thơm, nhiễm độc phenylhydrazin.
Khá nhiều bệnh nghề nghiệp biểu hiện lâm sàng là các rối loạn thần kinh như
nhiễm độc mangan, thuỷ ngân, chì, sunfua cácbon, metyl brômua.
Tất cả các bệnh bụi phổi với tổn thương xơ hoá hay xơ hóa khối và các biến đổi
chức năng hô hấp là các bệnh hô hấp thuộc nội khoa.
3.4. Một số bệnh nghề nghiệp thuộc chuyên khoa khác nhau
Các bệnh da nghề nghiệp như eczema, sạm da, nốt dầu, viêm da, nấm da hay ung
thư da thuộc chuyên khoa da liễu.
Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn tại nơi làm việc thuộc chuyên khoa tai mũi
họng.
Bệnh nghề nghiệp do vi sinh vật thuộc chuyên khoa lây
C1, 2,…,n là các nồng độ đo được của chất đó trong các khoảng thời gian T1,
phải phát hiện sớm khi chưa có triệu chứng lâm sàng hoặc mới ở giai đoạn tổn
thương sinh học thì việc điều trị mới có kết quả tốt nhất.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Hãy khoanh tròn vào một câu trả lời đúng
Câu 1. Định nghĩa bệnh nghề nghiệp nào là đúng nhất ?
A. Bệnh nghề nghiệp là bệnh đặc trưng của một nghề do yếu tố độc hại trong
nghề đó tác động thường xuyên và từ từ vào cơ thể người lao động mà gây nên bệnh
B. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề
nghiệp tác động đối với người lao động
C. Bệnh nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý phát sinh do lao động
D. Bệnh nghề nghiệp thì phải là bệnh mãn tính phát sinh do lao động
Câu 2. Người sáng lập ra ngành Y học lao động và bệnh nghề nghiệp ở Việt nam là:
A. BS Phạm Ngọc Thạch
B. Hippocrate
C. Bernardino Ramazzini
D. BS Nguyễn Trinh Cơ
4. 1.8. Môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp
Các dữ liệu về độc học thu được từ sinh trắc nghiệm động vật thường được sử
dụng để dự đoán những ảnh hưởng của hóa chất đến người lao động và cộng đồng dân
cư. Tuy nhiên, đáp ứng xảy ra ở động vật có thể không luôn luôn phù hợp với đáp ứng
của con người (tức là, sẽ xuất hiện dương tính giả, và/hoặc âm tính giả). Các sai sót
thường xảy ra do ngoại suy. Hơn nữa, phơi nhiễm trong môi trường và nghề nghiệp có
thể xảy ra trong nhiều thập kỷ, trong khi phơi nhiễm ở động vật thường được tiến
hành trong vài giờ hoặc vài ngày. Một vấn đề khác cũng phải tính đến là người lao
động thường tiếp xúc với hỗn hợp các hóa chất tại nơi làm việc, và có thể còn tiếp xúc
với các hóa chất bổ sung trong môi trường và ở nhà. Do đó, việc xác định là liệu một
cá nhân hay một nhóm công nhân đã phát triển một căn bệnh có liên quan đến một hóa
chất cụ thể nào đó có thể rất khó khăn.
Nhiều triệu chứng cúa bệnh do yếu tố độc hại trong môi trường lao động gây ra
tương tự với các bệnh thông thường trong cuộc sống. Vấn đề nằm ở chỗ việc ghi nhận
và xếp hạng sự đóng góp của mỗi yếu tố, từ sinh học (ví dụ, di truyền) đến lối sống (ví
dụ, thói quen) và nghề nghiệp cho việc xác định đây là một bệnh thông thường hay là
một bệnh nghề nghiệp
Thời gian bán hủy của 1 số độc chất trong môi trường
3.2. Tích lũy sinh học
Sự gia tăng nồng độ chất độc qua chuỗi thức ăn
tổn thương: não, gan, thận và ngược lại)
Một số trường hợp tổ chức được phân bố chất độc lại cũng là nơi tích lũy chất
độc đó
Thí dụ: Cadimi phân bố và tích lũy nhiều tại gan, thận ; Chì, fluor phân bố và
tích lũy nhiều tại xương, tủy xương; Các clo hữu cơ như DDT, PCBs, dioxin…
phân bố và tích lũy chủ yếu tại tổ chức mỡ
5. Từ nơi tích lũy, chất độc lại trở lại máu một cách từ từ. Do vậy thời gian đào
thải (T/2) của chúng thường rất dài và thường có 2 giai đoạn theo mô hình: lúc
đầu nhanh-tuyến tính, sau đó chậm-cong
hấp thu vào máu và và sau đó được thải qua thận
5.3. Qua hô hấp:
Một số chất độc dễ qua hàng rào khí-máu (ethanol, benzen, toluen, methylen
chlorit…) có thể được thải qua đường thở
5.4. Đường thải khác:
Thải qua sữa, mồ hôi, nước bọt, tóc, móng
1. Cơ chế tác động của chất độc trong cơ thể (Cơ sở phân tử của tổn thương)
a)- Chất độc tác dụng trực tiếp: axit, kiềm mạnh, nicotin, ethylen oxit,
methylisocyanat, kim loại nặng, HCN, CO…
b)- Chất độc qua quá trình chuyển hóa trong cơ thể sẽ trở thành các chất:
→ Chất ưa điện tử (Electrophile) là chất có khả năng sẵn sàng lấy (nhận) điện
tử từ các chất khác
→ Chất ưa nhân (Nucleophile): ngược lại với electrophile, chất ưa nhân là chất
luôn sẵn sàng cho đi cặp điện tử của mình
→ Chất phản ứng oxy hóa-khử (Redox – active reactant)
hoặc bằng miligam/ lít (mẫu máu). Creatinine là sản phẩm chính, cuối cùng của
sự trao đổi chất bình thường của cơ thể và nó được bài tiết trong nước tiểu. Bởi vì việc
lấy nước tiểu trong 24h là rất khó trong thực tế, và khối lượng nước tiểu mỗi lần tiểu
tiện lại khác nhau và không phản ảnh được sự đào thải trong cả ngày, cho nên khi tiến
hành giám sát sinh học nồng độ của một số chất (như mandelic axit, axit
phenylglyoxylic trong ví dụ trên) thường được đưa ra trong mối quan hệ với creatinin.
Về bản chất, creatinin như là một chất nội chuẩn.
Đối với mỗi chất cần xác định thì thời điểm lấy mẫu thích hợp cũng được chú ý,
như: cuối ca làm việc, trước ca làm việc tiếp theo hoặc cuối tuần làm việc.
Thí dụ sau đây là quy định của ACGIH
Chất Thời gian
lấy mẫu
BEIs Chú ý
Styrene Cuối ca 0,2 mg/L Sq
Axit mandelic + Cuối ca 400 mg/g Ns
6. axit
phenylglyoxylic
creatinin
ACGIH cũng cung cấp một số ký hiệu với BEIs như : Sc (nhạy cảm), B (nền),
Ns (không đặc hiệu) và Sq (bán định lượng). Trong bảng trên, đo axit mandelic và
phenylglyoxylic trong nước tiểu được coi là không đặc hiệu (Ns) cho tiếp xúc với
styrene, vì các chất chuyển hóa này cũng có thể tìm thấy trong nước tiểu người tiếp
xúc với ethanol hoặc tiếp xúc với các dung môi hữu cơ khác như acetophenon,
ethylbenzen hoặc styrene glycol.
Styrene trong máu có thể là một chỉ số tốt để đánh giá mức độ tiếp xúc với
styrene, nhưng nó cũng có thể không phản ánh trung thành nồng độ styren trong
không khí mà người lao động đã tiếp xúc. Như đã nhấn mạnh trong phần trước, sự
phân bố, tích lũy, chuyển hóa rất ảnh hưởng đến số lượng styrene còn lại trong máu.
Ngoài ra, nồng độ trong máu của styrene khác nhau giữa các cá nhân và thay đổi theo
thời gian. Do đó, theo ACGIH, việc sử dụng các giá trị BEIs cũng cần phải cân nhắc
kỹ càng.
2. Cơ quan đích (Target systems)
Là cơ quan (hệ thống) chịu tác động chính của chất độc
Chất độc tác động chính đến cơ quan, hệ thống nào → Chất độc có độc tính với
cơ quan đó:
+ Độc tính với phổi (pneumotoxicity)
+ Độc tính với hệ tạo máu (hematotoxicity)
+ Độc tính với hệ miễn dịch (immunotoxicity)
+ Độc tính với gan (hepatotoxicity)
+ Độc tính với thận (nephrotoxicity)
+ Độc tính với hệ thần kinh (neurotoxicity)
+ Độc tính với bào thai (teratogenicity)
Các hóa chất có độc tính với vật chất di truyền (Genotoxic chemicals)
Các hóa chất gây ung thư (Carcinogenic chemicals)
CÂU HỎI ÔN TẬP
Hãy khoanh tròn vào một câu trả lời đúng:
Câu 1: Độc chất học là gì ?
A Độc chất học là khoa học nghiên cứu về chất độc
7. B Độc chất học là khoa học nghiên cứu về lượng và chất các tác động bất lợi của
các chất (hóa, lý, sinh) lên hệ thống sinh học của sinh vật sống
C Độc chất học là khoa học nghiên cứu về lượng và chất các tác động bất lợi của
các chất (hóa, lý, sinh) lên con người
D Độc chất học là khoa học nghiên cứu về chất độc trong môi trường
Câu 2: Ai được coi là ông tổ-người sáng lập ra ngành độc chất hoc ?
A Hippocrate là nhà triết học, vật ký học, thực vật học, thiên văn học, độc chất
học… và là ông tổ - người sáng lập ra ngành độc chất học
B Dimitri Mendeleev (1834-1907) là nhà hóa học lỗi lạc, và là ông tổ - người
sáng lập ra ngành độc chất học
C Paracelsus (1493-1541) là nhà triết học, vật ký học, thực vật học, thiên văn
học, độc chất học… và là ông tổ - người sáng lập ra ngành độc chất học
D Georgius Agricola (1494-1555) và là ông tổ - người sáng lập ra ngành độc
chất học
Câu 3: Độc chất học nghề nghiệp nghiên cứu về…………………………
A Độc chất học nghề nghiệp nghiên cứu về ảnh hưởng các chất độc hại trong
môi trường đối với người lao động.
B Độc chất học nghề nghiệp nghiên cứu về ảnh hưởng các chất độc hại trong
môi trường lao động đối với người lao động.
C Độc chất học nghề nghiệp nghiên cứu về các chất độc hại trong môi trường lao
động.
D Độc chất học nghề nghiệp nghiên cứu về ảnh hưởng các chất độc hại trong
môi trường lao động đối với cộng đồng dân cư.
Câu 4: Độc tính của một chất có thay đổi theo đường xâm nhập vào cơ thể không ?
A Độc tính của một chất chỉ phụ thuộc vào đặc tính lý hóa của chúng, không phụ
thuộc vào đường xâm nhập
B Độc tính của một chất độc khi xâm nhập qua đường tiêu hóa mạnh hơn khi
xâm nhập qua đường hô hấp
C Độc tính của một chất độc không thay đổi khi xâm nhập vào cơ thể qua các
đường khác nhau
D Độc tính của một chất độc có thể thay đổi khi xâm nhập vào cơ thể qua các
đường khác nhau
Câu 5: Thế nào là LD50 ?
A Liều chết 50 (LD50): liều chất độc gây bệnh cho 50% đối tượng
B Liều chết 50 (LD50): liều chất độc gây chết ≤ 50% đối tượng
C Liều chết 50 (LD50): liều chất độc gây chết 50% đối tượng
D Liều chết 50 (LD50): liều chất độc không gây chết 50% đối tượng
8. Câu 6: Câu nào dưới đây là câu đúng ?
A Bất cứ hóa chất nào xâm nhập vào cơ thể với lượng đủ lớn sẽ gây tác động
xấu
B Bất cứ hóa chất nào xâm nhập vào cơ thể sẽ gây tác động xấu
C Chỉ có hóa chất độc hại xâm nhập vào cơ thể mới gây tác động xấu
D Hóa chất không độc hại xâm nhập vào cơ thể dù với lượng lớn cũng không
gây tác động xấu
Câu 7: Cơ thể đáp ứng rầm rộ ngay sau khi tiếp xúc với yếu tố độc hại và cứ thế kéo
dài đến khi ngừng tiếp xúc. Sau đó hồi phục nhanh và hoàn toàn hoặc gần như hoàn
toàn Kiểu đáp ứng này thường gặp trong trường hợp nào ?:
A. Nhiễm độc mạn tính
B. Nhiễm độc cấp tính
C. Nhiễm độc bán cấp tính
D. Tác động của chất gây ung thư
Câu 8: Cơ thể đáp ứng ngay sau khi tiếp xúc với chất độc hại hoặc một thời gian ngắn
sau tiếp xúc, nhưng mức độ biểu hiện không rầm rộ mà từ từ và tăng dần. Thời gian
đầu thậm chí còn không có biểu hiện lâm sàng, chỉ có thể phát hiện đáp ứng qua 1 số
test sinh học. Sau khi ngừng tiếp xúc, biểu hiện đáp ứng thường không giảm ngay. Sự
hồi phục là dần dần và thường hồi phục không hoàn toàn. Đây là kiểu đáp ứng thường
thấy trong trường hợp nào ? :
A. Nhiễm độc mạn tính
B. Nhiễm độc cấp tính
C. Nhiễm độc bán cấp tính
D. Tác động của chất gây ung thư
Câu 9: Đặc điểm tiếp xúc với hóa chất ở đa số người lao động thường là:
A. Tiếp xúc với nhiều hóa chất khác nhau
B. Tiếp xúc trong thời gian dài
C. Liều tiếp xúc thường không quá cao
D. Tất cả các ý trên
Câu 10: Động dược học chất độc trong cơ thể bao gồm:
A. Hấp thu
B. Phân bố, tích lũy
C. Chuyển hóa
D. Thải trừ
E. Tất cả các ý trên
9. Câu 11: Chất độc được khử độc tại gan thành chất chuyển hóa nếu có phân tử lượng >
300 thì sẽ được thải vào mật và xuống ruột, sau đó sẽ:
A. Thải ra phân
B. Tái hấp thu vào máu (chu trình gan-ruột)
C. Chuyển hóa tiếp tại ruột
D. Tất cả các ý trên
Hãy điền vào chỗ trống:
Câu 12: Thông thường, liều được thể hiện bằng mg/kg thể trọng. Tuy nhiên với chất
độc xâm nhập qua da có thể tính theo………
Câu 13: Các phân tử chất độc loại nhỏ (trọng lượng phân tử 100 - 200 dalton), dễ tan
trong ………, không tan trong mỡ thường qua lỗ lọc do chênh áp lực thũy tĩnh
Câu 14: Sự hấp thu các chất độc dạng hạt, khí dung, khói tại phổi phụ thuộc vào …..
…………………………. của các hạt
Đánh dấu X vào ô “đúng” hoặc “sai”:
Câu 15: Trên lý thuyết và thực nghiệm cho thấy: khi tăng liều
chất độc vào cơ thể thì hậu quả sinh học cũng tăng theo
□ Đúng □ Sai
Câu 16: Sau khi ngừng tiếp xúc, biểu hiện đáp ứng thường không
giảm ngay, thậm chí nhiều trường hợp còn tiếp tục nặng thêm
một thời gian ngắn nữa rồi mới hồi phục dần dần và thường hồi
phục không hoàn toàn. Đây là kiểu đáp ứng thường thấy trong đa
số các trường hợp nhiễm độc cấp tính
□ Đúng □ Sai
Câu 17: Qua quá trình chuyển hóa trong cơ thể, nói chung chất
độc sẽ trở thành không độc hoặc chất ít độc hơn
□ Đúng □ Sai
Câu 18: Chất độc và chất chuyển hóa của nó có phân tử lượng
>300 dalton dễ thải qua thận
□ Đúng □ Sai
Câu 19: Dấu ấn sinh học của phơi nhiễm có thể là chính hóa chất
đó trong cơ thể, có thể là một hoặc nhiều chất chuyển hóa của nó,
hoặc là sự biến đổi sinh học do hóa chất đó gây ra đối với cơ thể
□ Đúng □ Sai
Câu 20: Mẫu máu và nước tiểu thường được lựa chọn để xét
nghiệm xác định các dấu ấn sinh học
□ Đúng □ Sai
Hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
Câu 21. Thế nào là quan hệ liều-đáp ứng và quan hệ thời gian-đáp ứng ? Hãy cho ví
dụ cụ thể
Câu 22. Hãy mô tả đặc điểm các đường xâm nhập chính của chất độc vào cơ thể ?
10. Câu 23. Hãy mô tả quá trình phân bố và tích lũy chất độc trong cơ thể ?
Câu 24. Hãy mô tả quá trình chuyển hóa chất độc trong cơ thể ?
Câu 25. Hãy mô tả quá trình bài tiết chất độc ra khỏi cơ thể ?