2. Đ TÀI 1
Ề
B NH B I PH I TRONG
Ệ Ụ Ổ
NGÀNH MAY M C.
Ặ
3. 1.NGUY N VI T ANH
Ễ Ệ
2.DI P Y N NHI
Ệ Ế
3.HÀ TRUNG HU N
Ấ
4.ĐOÀN L C
Ộ
5.NGUY N TH THÙY D NG
Ễ Ị ƯƠ
THÀNH VIÊN NHÓM:
4. *M C TIÊU
Ụ
B NH B I PH I
Ệ Ụ Ổ
*N I DUNG:
Ộ I. KHÁI QUÁT CHUNG.
II. THỰC TRẠNG.
III.GIẢI PHÁP.
5. 1. Bệnh nghề nghiệp.
BNN là một hiện trạng bệnh lý của NLĐ phát sinh do tác động thường xuyên và kéo
dài của ĐKLĐ xấu, có hại, mang tính chất đặc trưng cho một loại nghề nghiệp, công việc
hoặc có liên quan đến nghề nghiệp, công việc đó trong quá trình LĐ.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã xếp BNN thành 29 nhóm gồm hàng trăm BNN
khác nhau. Năm 2006, Việt Nam đã công nhận 25 BNN được bảo hiểm.
*I. KHÁI QUÁT CHUNG.
6. 2.Bụi.
2.1. Khái niệm bụi.
Bụi là một tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới
dạng bụi lắng, bụi bay và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù.
2.2. Phân loại bụi.
2.2.1. Theo nguồn gốc.
- Bụi thực vật: gỗ, bông, đay, trấu gạo,...
- Bụi động vật: xương, lông, tóc,...
- Bụi khoáng sản: silic, amiăng, kim loại,...
- Bụi nhân tạo: xi măng, len dạ tổng hợp,...
7. 2.2.2. Theo kích thước hạt (Micro-met).
- Bụi có kích thước > 10: bụi thực sự.
- Bụi có kích thước từ 0,1- 10: dạng sương mù.
- Bụi có kích thước <0,1: bụi dạng khói.
2.2.3. Theo khả năng xâm nhập vào đường hô hấp.
- Bụi có kích thước < 0,1: ở lại phế nang.
- Bụi có kích thước 0,1- 0,5: ở lại phổi chiếm 80- 90%.
- Bụi có kích thước từ 5- 10: vào phổi nhưng bị thải ra ngoài.
- Bụi có kích thước >10: thường đọng ở mũi.
9. Phổi nhiễm bụi là một bệnh do nguyên nhân nghề nghiệp gây ra, do thường
xuyên hít phải bụi khoáng và bụi bông, dẫn đến hiện tượng xơ hoá phổi, làm suy chức
năng hô hấp.
3.Bệnh bụi phổi.
Theo số liệu của Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật - Bảo hộ lao động, những
năm gần đây, số người bị bệnh phổi nhiễm bụi ở Việt Nam chiếm tới hơn 40% trong
tổng số các bệnh nghề nghiệp.
10. Danh mục các bệnh phổi nghề nghiệp được Bộ Y tế và Bộ LĐTB-XH công
nhận ở Việt Nam gồm:
1/ Bệnh bụi phổi – Silic nghề nghiệp.
2/ Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng).
3/ Bệnh bụi phổi bông.
4/ Bệnh viêm phế quản mạn tính NN.
5/ Bệnh hen phế quản mãn tính NN.
11. Hình 1: Công nhân làm việc trong môi trường nhiều bụi
12. Khái niệm về BBPB (Byssinosis) được Proust đề xuất và sử dụng năm 1977 để chỉ các
triệu chứng khó thở cấp tính kèm theo ho, tức ngực vào một hoặc nhiều ngày trong tuần lao
động xảy ra ở những người tiếp xúc với bụi bông, bụi gai và lanh.
Bệnh này còn được gọi là bệnh hen của thợ dệt hoặc bệnh khó thở, tức ngực ngày thứ
hai.
1.1. Khái niệm về bệnh.
1. Đại cương
II. THỰC TRẠNG BỆNH BỤI PHỔI BÔNG TRONG NGÀNH MAY
MẶC.
13. 1.2. Cơ chế bệnh sinh.
Trong bụi bông, đay, lanh có chứa các chất có khả năng giải phóng Histamin, làm co
thắt cơ trơn phế quản và phù nề niêm mạc phế quản, các yếu tố đó có mang tính kháng
nguyên.
Đối với các kháng thể chống lại những kháng nguyên có trong bụi bông thì Hiệu
giá kháng thể này cao hơn ở công nhân tiếp xúc với bụi bông so với người bình thường.
14. P/Ứ kháng nguyên (trong bụi bông) và kháng thể xảy ra ở thành các tiểu
phế quản đã gây ra tình trạng giải phóng Histamin gây ra co thắt và khó
thở.
Trong quá trình của 1 tuần LĐ, kháng thể có thể giảm đi do P/Ứ kháng
nguyên - kháng thể. Những ngày tiếp theo sau ngày đầu tuần, sự co thắt phế
quản giảm dần và khó thở cũng giảm đi.
15. 1.3. Lâm sàng.
Bệnh bụi phổi bông là một bệnh mãn tính đường hô hấp, diễn tiến qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn sớm.
- Giai đoạn muộn.
Sau 1-2 ngày nghỉ cuối tuần, sự tích luỹ nồng độ kháng thể tăng lên ở ngày làm
việc đầu tuần sự tiếp xúc trở lại với kháng nguyên có trong bụi bông làm cho P/Ứ kháng
nguyên - kháng thể mạnh lên
Bệnh nhân thường biểu hiện khó thở ở ngày đầu của tuần làm việc.
16. Triệu chứng đặc trưng là tức ngực.
Đặc điểm là xuất hiện vào ngày lao động đầu tiên sau ngày nghỉ cuối
tuần.
Tức ngực có thể kéo dài suốt cả ngày lao động đầu tiên này, và hết triệu
chứng khi ra khỏi vị trí lao động.
1.3.1. Giai đoạn sớm.
17. Tuy vậy trong quá trình phát triển của bệnh, về sau ngoài triệu chứng tức
ngực sẽ xuất hiện khó thở và không chỉ xuất hiện các triệu chứng trên vào
ngày đầu của lao động, các triệu chứng này còn kéo dài sang các ngày khác
nữa và có thể hết cả tuần lao động.
Khi bệnh tiến triển nặng dần, người công nhân có biểu hiện bệnh các ngày
trong tuần, kể cả khi chuyển nghề không tiếp xúc với bụi nữa.
18. 1.3.2. Giai đoạn muộn
Biểu hiện giống bệnh viêm phế quản mạn tính. Ho, khô mồm, mệt mỏi, nhức đầu,
đặc biệt là sốt rất đặc trưng do đó, còn gọi là bệnh sốt ngày thứ hai.
Giai đoạn này gây ra tình trạng khó thở, chủ yếu khó thở ra, tức ngực mang tính
thường trực. Kèm theo ho, khạc đờm. Khi gắng sức tình trạng trên càng biểu hiện rõ rệt.
Bệnh nhân luôn cảm giác như thiếu không khí. Các triệu chứng tương tự như bệnh phổi
phế quản mãn tính. Tình trạng suy hô hấp theo thời gian cứ một tăng lên khiến khả năng
lao động bị suy giảm rõ rệt.
Tải bản FULL (38 trang): https://bit.ly/2XQm87V
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
19. Nếu bệnh kéo dài trên 10 năm, thường dẫn đến suy hô hấp không hồi phục với bệnh
cảnh lâm sàng là giãn phế quản - phế nang.
1.4. Cận lâm sàng
1.4.1. X-quang phổi.
X- quang phổi không biểu hiện đặc biệt, có thể thấy hình ảnh rốn phổi rườm rà,
đậm hoặc kèm theo hình ảnh giãn phế quản.
Ở những trường hợp nặng phổi thấy sáng hơn bình thường, hình ảnh phế thũng
(các xương sườn nằm ngang và khoang gian sườn giãn rộng).
Tải bản FULL (38 trang): https://bit.ly/2XQm87V
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
20. Hình 2: X-quang phổi.
1.4.2. Biến đổi chức năng hô hấp.
Thể tích thở ra tối đa/giây giảm tuỳ theo mức độ bệnh lý.
3183157