2. PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề tằm gồm bốn công đoạn chính Trồng dâu, Nuôi tằm, Ươm tơ, Dệt
lụa là một nghề có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Nghề tằm có bộ mặt hoàn
toàn khác biệt với các hoạt động nông nghiệp khác. Nó vừa mang đặc điểm của
trồng trọt vừa có đặc điểm của chăn nuôi, vừa kết hợp giữa công nghiệp chế
biến và nghệ thuật. Trải qua hàng ngàn năm phát triển, nghề tằm có ý nghĩa xã
hội rất sâu sắc và mang đậm tính nhân văn.
Hiện nay, mặc dù có nhiều loại sợi tổng hợp, được sản xuất với khối
lượng lớn, giá thành hạ nhưng vẫn không thể thay thế được vị trí của tơ
tằm bởi vì tơ tằm là loại sợi tự nhiên duy nhất có độ dài liên tục, mang
nhiều đặc tính quý báu và thân thiện với cuộc sống con người. Tơ tằm là
cả một kho tàng đích thực về những giá trị lịch sử và văn hoá. Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân khác nhau, sản xuất dâu tằm ở Việt nam không ổn
định với nhiều bước thăng trầm.
Xu thế công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ trong nông
nghiệp, đặc biệt là trong chăn nuôi nhưng sản xuất dâu tằm vẫn mang nặng
tính thủ công và được tiến hành hoàn toàn tại các nông hộ. Việc mở rộng quy
mô hoặc liên kết giữa các hộ nông dân để sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố
sản xuất gặp rất nhiều trở ngại.
Sự không ổn định của sản xuất làm thiệt hại không chỉ cho người nông
dân trồng dâu, nuôi tằm mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ hệ thống
từ sản xuất cung ứng trứng tằm giống tới khâu chế biến tơ và cung cấp
nguyên vật liệu cho công nghiệp dệt lụa. Việc ổn định và phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người dân trồng dâu nuôi tằm là đòi hỏi bức thiết từ
sản xuất của người dân.
2
3. Vì vậy, việc đánh giá tình hình phát triển sản xuất hiện nay và đề ra
phương hướng, các giải pháp để đưa sản xuất dâu tằm tơ Việt nam phát triển
trong thời gian tới là hết sức cần thiết và đó cũng chính là mục đích của Hội
thảo này.
1.2. Mục tiêu
Thông qua tìm hiểu, đánh giá thực trạng sản xuất tổng thể trên toàn
ngành và chi tiết ở cấp độ nông hộ trồng dâu nuôi tằm thời gian qua, đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất dâu tằm
trong thời gian tới.
1.3. Nội dung thảo luận
- Thực trạng phát triển sản xuất dâu tằm. Phân tích thuận lợi, khó khăn và
các yếu tố ảnh hưởng
- Định hướng và các giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất dâu tằm.
1.4. Cách tiếp cận
Báo cáo được lập dựa trên cách cách tiếp cận “Tham gia của các bên
liên quan”. Việc đánh giá hiện trạng cũng như đề xuất các giải pháp được
thực hiện dưới nhiều góc độ như quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa
học, nông dân. Trong đó, nông dân trồng dâu, nuôi tằm là trung tâm.
1.5. Phương pháp lập báo cáo
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu sử dụng trong báo cáo
này là các số liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê và các báo cáo
đã công bố. Một số dữ liệu về tình hình sản xuất ở cấp nông hộ, báo cáo sử
dụng kết quả điều tra của Bộ môn Kinh tế và chuyển giao công nghệ, Trung
tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW trong thời gian 5 năm gần đây.
1.5.2. Phương pháp phân tích: phương pháp phân tích chủ yếu được
sử dụng là phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT).
3
4. PHẦN II– TÌNH HÌNH SẢN XUẤT DÂU TẰM TƠ HIỆN NAY
Kết quả điều tra do Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ Trung ương thực
hiện cho thấy đến cuối năm 2013 Việt nam có 39.942 hộ gia đình với 103.543
nông dân trồng dâu nuôi tằm từ Bắc tới Nam ở 31 tỉnh, thành phố trong tổng
số 64 tỉnh, thành phố của cả nước. Sản xuất dâu tằm nước ta đã giảm sút
nhiều so với 5 năm trước.
2.1. Tình hình sản xuất chung
Diện tích dâu cả nước giảm 60,4% trong 10 năm qua. Trong đó, đợt
giảm mạnh nhất là giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 - 2009.
Từ năm 2010 đến nay, giá kén tằm tương đối ổn định, người dân nhiều nơi
hăng hái mở rộng diện tích, nhưng tại nhiều vùng có tập quán sản xuất nhỏ lẻ
sản xuất không hiệu quả, diện tích dâu tiếp tục giảm mạnh nên tổng diện tích
dâu cả nước vẫn đang trong xu hướng giảm.
Bảng 1: Diện tích dâu Việt nam 10 năm qua
Năm
2004
(ha)
2005
(ha)
2006
(ha)
2007
(ha)
2008
(ha)
2009
(ha)
2010
(ha)
2011
(ha)
2012
(ha)
2013
(ha)
Tổng
diện
tích
19.599 18.500 17.200 16.000 11.357 8.382 8.550 8.268 7.795 7.753
(Nguồn : Niên giám thống kê 2004 - 2013)
Từ năm 2004 đến năm 2013 sản lượng kén tằm Việt nam liên tục sụt
giảm. Năm 2004 sản lượng kén tằm đạt 12.323 tấn, đến năm 2011 sản lượng
kén chỉ còn 7.057 tấn, giảm 5.266 tấn, tương đương 42,7% so với năm 2004.
Năm 2012 sản lượng kén tăng 6,5%. Năm 2013, sản lượng kén được kỳ vọng
tiếp tục tăng. Tuy nhiên Tổng cục thống kê mới đưa ra sản lượng ước tính sơ
bộ là 6.359 tấn.
4
5. Bảng 2: Sản lượng kén tằm Việt nam 10 năm qua
(Nguồn: Niên giám thống kê 2004 - 2013)
2.2. Đất trồng dâu tằm
+ Diện tích dâu tằm các vùng sinh thái
Hiện nay (12/2013), nước ta có 31 tỉnh tham gia sản xuất dâu tằm trên
toàn bộ 8 vùng sinh thái với tổng diện tích dâu hiện tại là 7.753ha. Vùng trồng
dâu mang tính tập trung nhất là vùng Tây Nguyên chiếm 49,69%, Đồng bằng
sông Hồng chiếm 24,09%, Bắc Trung bộ chiếm 10,20%, Duyên hải Nam
Trung bộ chiếm 6,35%.
Bảng 3: Diện tích dâu tằm chia theo vùng sinh thái
(Tính đến tháng 12 năm 2013)
TT Vùng Sinh thái Diện tích dâu (ha) Tỷ lệ (%)
I Đồng bằng sông Hồng 1.867,80 24,09
II Đông Bắc 352,10 4,54
III Tây Bắc 215,60 2,78
IV Bắc Trung Bộ 790,40 10,20
V Duyên Hải Nam Trung Bộ 492,60 6,35
VI Tây Nguyên 3.852,00 49,69
VII Đông Nam Bộ 181,00 2,33
VIII Đồng bằng sông Cửu Long 1,25 0,02
Tổng cộng 7.752,75 100,00
(Nguồn: Niên giám thống kê 2013)
Năm
2004
(Tấn)
2005
(Tấn)
2006
(Tấn)
2007
(Tấn)
2008
(Tấn)
2009
(Tấn)
2010
(Tấn)
2011
(Tấn)
2012
(Tấn)
2013
(Tấn)
Sản lượng
Kén tằm
12.323 11.475 10.413 10.110 7.746 7.367 7.107 7.057 7.517 8.080
5
6. Đồ thị 1 : Tỷ lệ diện tích dâu tằm theo các vùng sinh thái
+ Diện tích dâu tằm của nông hộ
Diện tích đất trồng dâu trong tổng số đất nông nghiệp của nông hộ nhìn
chung là nhỏ. Ở vùng sản xuất dâu tằm truyền thống là Đồng bằng Sông
Hồng, vùng Đông bắc và vùng Bắc Trung bộ diện tích dâu nằm trong khoảng
3 - 4 sào Bắc bộ/hộ. Các vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên diện
tích dâu lớn hơn gấp 2 lần vùng truyền thống phía Bắc. Vùng Tây bắc, nông
hộ có diện tích dâu lớn nhất, bình quân 5.159m2/hộ.
Bảng 4: Đất đai của nông hộ trồng dâu nuôi tằm
(Chia theo vùng sinh thái)
TT Vùng Sinh thái
Đất nông nghiệp
(m2)
Đất dâu
(m2)
Tỷ lệ
(%)
I Đồng bằng sông Hồng 2.554 1.279 50,08
II Đông Bắc 2.616 1.322 50,54
III Tây Bắc 5.884 5.159 87,68
IV Bắc Trung Bộ 3.540 1.360 38,42
V Duyên Hải Nam Trung Bộ 4.533 2.817 62,14
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB
sông Cửu Long 12.314 2.745 22,29
Trung bình của 630 mẫu điều tra 5.240 2.447 46,70
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
6
Tây Bắc
2,78%
ĐB Sông Cửu
Long
0,02%
Đông Nam Bộ
2,33%
Đông Bắc
4,54%
Bắc Trung Bộ
10,20%
Châu thổ Sông
Hồng
24,09%
Nam Trung Bộ
6,35%
Tây Nguyên
49,69%
7. Đặc điểm nổi bật về đất đai của nông hộ là diện tích đất nông nghiệp
nhỏ. Đất trồng dâu thường là đất trồng các loại cây nông nghiệp khác kém
hiệu quả, đất tận dụng. Trên 80% đất trồng dâu là đất bãi ven sông. Vùng Tây
nguyên và Tây bắc dâu được trồng ở các vùng đồi.
Cây trồng xen giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống canh tác của
người trồng dâu. Ở Thái Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam có từ 15,44-
62,48% trồng các loại cây ngô, lạc, đậu và các loại rau màu.
2.3. Lao động trồng dâu nuôi tằm
Dựa trên số liệu thống kê về diện tích dâu ở các vùng sinh thái và diện
tích dâu trung bình một hộ ở các vùng có thể ước lượng được số hộ trồng dâu
ở từng vùng. Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Cả nước hiện nay có tất cả 39.942 hộ nông dân trồng dâu nuôi tằm.
Vùng Đồng bằng sông Hồng chỉ chiếm 24,09% tổng diện tích dâu cả nước
song do quy mô của dâu của hộ nhỏ nên có tới 14.604 hộ; vùng Tây nguyên
có 14.697 hộ; vùng Bắc Trung bộ có 5.812 hộ;
Bảng 5: Ước lượng số hộ trồng dâu nuôi tằm
TT Vùng Sinh thái
Diện tích
Dâu (m2)
Đất dâu/hộ
(m2/hộ)
Số hộ
(hộ)
I Đồng bằng sông Hồng 18.678.000 1.279 14.604
II Đông Bắc 3.521.000 1.322 2.663
III Tây Bắc 2.156.000 5.159 418
IV Bắc Trung Bộ 7.904.000 1.360 5.812
V Duyên hải Nam Trung Bộ 4.926.000 2.817 1.749
VI Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB
S.Cửu Long
40.342.500 2.745 14.697
Tổng cộng 77.527.500 39.942
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
Hộ trồng dâu nuôi tằm có trung bình từ 4-5 nhân khẩu. Trong đó có
trung bình 2,5 lao động/hộ, sai khác không nhiều giữa các vùng, ngoại trừ
vùng Tây bắc có số lao động trên một hộ cao hơn hẳn là 3,49. Lao động chính
thường là vợ, chồng và có sự giúp sức của các con khi cần. Tuổi bình quân
7
8. của lao động trồng dâu nuôi tằm rất cao, trên dưới 50 tuổi. Rất ít lao động trẻ
trong độ tuổi từ 18 đến 40.
Bảng 6: Nhân lực của hộ trồng dâu nuôi tằm
TT Vùng Sinh thái
Nhân
khẩu/hộ
(người)
Tuổi LĐ
Nam
(người)
Nữ
(người)
I Đồng bằng sông Hồng 4,51 50,30 2,31 2,20
II Đông Bắc 5,14 46,71 2,89 2,25
III Tây Bắc 5,35 47,11 3,08 2,27
IV Bắc Trung Bộ 5,43 47,86 2,57 2,86
V Duyên hải Nam Trung Bộ 4,37 55,93 2,07 2,30
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB
S.Cửu Long
4,79 49,07 2,33 2,46
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
Đến cuối năm 2013, số nông dân trồng dâu nuôi tằm trên toàn quốc là
103.543 người.
Bảng 7: Số lượng nông dân trồng dâu nuôi tằm
TT Vùng Sinh thái
Số hộ
(hộ)
Lao
động/hộ
(người)
Lao
động
(người)
I Đồng bằng sông Hồng 14.604 2,56 37.386
II Đông Bắc 2.663 2,87 7.643
III Tây Bắc 418 3,49 1.459
IV Bắc Trung Bộ 5.812 2,63 15.286
V Duyên hải Nam Trung Bộ 1.749 2,37 4.145
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu
Long
14.697 2,56
37.624
Tổng cộng 39.942 103.543
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
2.4. Đầu tư và chi phí
Đầu tư lớn nhất của hộ nông dân trồng dâu nuôi tằm là phấn đấu có nhà
nuôi tằm riêng. 45,86% hộ nuôi tằm có nhà nuôi tằm riêng. Tỷ lệ này có sự
khác biệt rất lớn giữa các vùng. Diện tích nhà bình quân sử dụng để nuôi tằm
là là khoảng 20-30m2. Vùng Tây bắc có diện tích nhà nuôi tằm lớn nhất là
8
9. 56,73m2. Số hộ trồng dâu nuôi tằm có nhà để lá dâu riêng, nhà để né riêng là
rất thấp chỉ chiếm 18,29%.
Đầu tư của hộ gia đình cho ruộng dâu trung bình là khoảng 3 -3,5 triệu
đồng/năm. Chi phí này gồm có chi phí cho phân chuồng, phân NPK, phân
đạm, thuốc trừ sâu và một số chi phí khác. Hầu hết phân chuồng là từ chăn
nuôi của gia đình. Chi phí cho ruộng dâu chiếm tỷ lệ theo thứ tự là phân
chuồng 16,01%, phân NPK 47,56%, phân đạm 35,37%, thuốc trừ sâu 0,84%
và một số chi phí khác 0,2%.
Bảng 8: Đầu tư nhà nuôi tằm
TT Vùng Sinh thái
Diện tích
nuôi (m2)
Có nhà
nuôi riêng
(%)
Không có
nhà nuôi
riêng (%)
I Đồng bằng sông Hồng 20,79 41,29 58,71
II Đông Bắc 26,78 42,94 57,06
III Tây Bắc 56,73 98,28 1,72
IV Bắc Trung Bộ 26,75 29,63 70,37
V Duyên hải Nam Trung Bộ - 0,00 100,00
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu
Long
32,64 48,38 51,62
Trung bình theo mẫu điều tra 29,21 45,86 54,14
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
Chi phí của gia đình trong một lứa tằm gồm: chi phí mua trứng tằm
giống, chi phí mua thuốc sát trùng nhà cửa và dụng cụ nuôi, chi phí thuốc sát
trùng mình tằm, thuốc phòng trị bệnh và thuốc tằm chín. Trong tổng số chi
phí cho lứa tằm thì chi phí mua giống tằm chiếm tỷ lệ lớn nhất 81,84%. Chi
phí mua các loại thuốc sát trùng, thuốc phòng bệnh và thuốc tằm chín chỉ
chiếm một tỷ lệ thấp.
2.5. Công nghệ
+ Giống dâu: Giống dâu địa phương được dùng phổ biến chiếm
60,62%, giống dâu mới chọn tạo trong nước chiếm 23,37%, giống dâu
Trung Quốc chiếm 16,01%. Năng suất của các giống dâu địa phương đạt
trung bình từ 20-25tấn/ha. Các giống dâu mới chọn tạo trong nước có năng
9
10. suất bình quân từ 25-35 tấn/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt trên
35 tấn lá/ha. Ưu thế đang thuộc về các giống dâu mới trong nước do có
năng suất lá cao tương đương các giống dâu Trung quốc, có khả năng thích
ứng tốt hơn với điều kiện của các vùng sinh thái nước ta nên được các vùng
dâu tằm ưa chuộng và thường được chọn để trồng khi có nhu cầu trồng
mới. Do dâu là câu lâu năm, trồng một lần thu hoạch 15 – 20 năm và tập
quán trồng bằng hom nên tốc độ mở rộng trong sản xuất chậm.
+ Kỹ thuật trồng và chăm sóc: Hiện nay ở nước ta người nông dân
trồng dâu chủ yếu trồng bằng hom tự khai thác tại địa phương chiếm
77,57%. Tỉ lệ nông dân trồng dâu cây gieo bằng hạt đã chiếm tới 22,43%.
Thời vụ đốn dâu thường được tiến hành vào vụ hè và vụ đông. Đốn đông là
phổ biến chiếm 69,7%; đốn hè chiếm 18,3% còn lại 12,7% là đốn hai lần
trong năm vào vụ đông và vụ hè.
Bảng 9: Diện tích và tỷ lệ diện tích các loại giống dâu
TT Vùng Sinh thái
Tỷ lệ diện tích
giống dâu địa
phương (%)
Tỷ lệ diện
tích giống
dâu mới (%)
Tỷ lệ diện tích
giống dâu
Tr.quốc (%)
I Đồng bằng sông Hồng 73,56 18,39 8,04
II Đông Bắc 36,74 3,63 59,64
III Tây Bắc 10,61 5,97 83,40
IV Bắc Trung Bộ 24,66 75,33 0,00
V Duyên hải Nam Trung Bộ 82,83 5,12 12,05
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và ĐB S.Cửu Long 67,77 11,92 20,31
Trung bình theo mẫu điều tra 60,62 23,37 16,02
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
Hình thức đốn sát là hình thức đốn phổ biến ở tất cả các vùng. Ngoài ra
hình thức đốn lửng cũng được sử dụng nhiều nhưng thường phối hợp với đốn
sát trong năm. Vùng Đồng bằng Sông Hồng có 26,3% người dân đốn dâu 2
lần một năm, một lần đốn sát ở vụ đông và một lần đốn lửng ở vụ hè. Hầu hết
diện tích dâu được tưới nhờ mưa.
10
11. Với mức đầu tư cho ruộng dâu và kỹ thuật canh tác hiện nay, 80,4%
người dân đã tự đánh giá về năng suất của vườn dâu nhà mình là ở mức trung
bình, 12,2% tự đánh giá năng suất dâu đạt được là cao và 7,5% cho rằng năng
suất dâu còn thấp cần đổi mới.
+ Giống tằm
Tùy điều kiện sinh thái của các vùng, tỷ lệ nuôi tằm lưỡng hệ và đa hệ
là rất khác nhau. Vùng Tây Bắc và Tây Nguyên do đặc điểm thời tiết mát
mẻ nên nông dân có thể nuôi tằm lưỡng hệ kén trắng quanh năm, số lứa
nuôi từ 7-10 lứa/năm. Vùng Duyên hải nam trung bộ nuôi tằm chỉ 3-4
lứa/năm, tằm lưỡng hệ chiếm 49,55%. Vùng Đồng bằng Sông Hồng nuôi
giống tằm đa hệ là chủ yếu 67,76%, số lứa nuôi từ 7-9 lứa/năm tằm lưỡng
hệ kén trắng chiếm 32,24%. Vùng Bắc Trung bộ nuôi tằm 7-9 lứa/năm,
tằm lưỡng hệ là chủ yếu 87,62%
+ Hệ thống cung cấp giống: Công ty CP giống tằm Bảo Lộc; Công ty
CP giống tằm Mai Lĩnh; Công ty CP giống tằm Thái Bình; Công ty CP dâu
tằm tơ Mộc Châu; Công ty CP giống tằm Xuân Tiên; Công ty CP giống
tằm Trực Chính, Nam Định; Công ty CP tằm sắn Bảo Lộc; Trung Tâm
Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương; Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm
Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng, VKHNLN Tây Nguyên.
Các cơ sở trên có trách nhiệm nuôi giữ giống gốc, hàng năm cung
cấp giống để phục vụ sản xuất trong nước. Để sản xuất được trứng giống
tằm chất lượng tốt, đảm bảo sạch bệnh thì quá trình sản xuất trứng giống tằm
phải chia làm ba cấp: Giống gốc, giống cấp 1 và giống cấp 2 (thương phẩm).
Do yêu cầu kỹ thuật của từng cấp giống nên tổ chức sản xuất có khác nhau.
Trên thực tế hiện nay các cơ sở sản xuất giống tằm gặp rất nhiều khó khăn, lại
phải giữ cả 3 cấp giống. Không có một cơ quan quản lý nhà nước nào hay một
tổ chức độc lập nào chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng giống tằm và kiểm
soát dịch bệnh. Thị trường có nhiều cơ sở trứng tằm tư nhân nhập trứng tằm
Trung quốc qua đường tiểu ngạch.
11
12. Bảng 10: Số lứa tằm nuôi và tỷ lệ các loại giống tằm
TT Vùng Sinh thái
Số lứa
tằm lưỡng
hệ/năm
Số lứa tằm
đa hệ/năm
Tỷ lệ nuôi
tằm lưỡng
hệ (%)
Tỷ lệ nuôi
tằm đa hệ
(%)
Nuôi từ
trứng
(%)
Nuôi từ
tằm con
(%)
I Đồng bằng sông Hồng 2,46 5,17 32,24 67,76 100,00 0,00
II Đông Bắc 3,69 3,53 51,11 48,89 88,89 11,11
III Tây Bắc 11,12 0,00 100,00 0,00 0,00 100,00
IV Bắc Trung Bộ 7,57 1,07 87,62 12,38 100,00 0,00
V Duyên hải Nam Trung Bộ 1,67 1,70 49,55 50,45 100,00 0,00
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu
Long 7,25 0,20 97,32 2,68 6,82 93,18
Trung bình của 630 mẫu 4,64 3,06 60,26 39,74 70,61 29,39
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
12
13. + Kỹ thuật nuôi: Người chăn nuôi áp dụng phương thức thức nuôi tập
trung tằm con từ tuổi 1 đến tuổi 3, thời gian từ 12-14 ngày sau đó nuôi tằm
dưới nền nhà ở tuổi 4 và 5 thời gian khoảng 11-12 ngày
Nuôi tằm con tập trung là phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến có rất
nhiều ưu điểm là có điều kiện chăm sóc tốt hơn cho tằm con, giai đoạn hết sức
quan trọng của lứa tằm, hạn chế bệnh tật, sử dụng lao động có hiệu quả ...
Nuôi tằm con tập trung đã phổ biến ở 2 vùng Tây bắc và Tây nguyên. Nuôi
tằm lớn trên nền nhà mới phổ biến ở vùng Tây bắc như Mộc Châu và Yên
Bái, gần đây đang được mở rộng ở vùng Tây Nguyên.
Ở các vùng khác như vùng Đồng bằng Sông Hồng, Đông bắc, Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung bộ, do nhiều nguyên nhân nên nuôi tằm
con tập trung, nuôi tằm lớn trên nền nhà vẫn mới chỉ đạt được tỷ lệ nhỏ.
Nguyên nhân chính chưa mở rộng tiến bộ kỹ thuật này ra được là do sản xuất
manh mún nhỏ lẻ, diện tích dâu của các hộ quá nhỏ, không có khả năng mở
rộng, diện tích nhà ở chật hẹp không có điều kiện đầu tư nhà nuôi tằm chuyên
nghiệp.
Hàng năm người chăn nuôi được dự các lớp tập huấn chuyển giao
tiến bộ KHKT về chăn nuôi tằm, có cán bộ của ngành xuống cơ sở hướng
dẫn thêm và cùng tháo ngỡ những khó khăn với người chăn nuôi nhưng với
số lượng còn ít.
+ Năng suất, chất lượng: Giống tằm đa hệ lai lưỡng hệ kén vàng
năng suất bình quân 10-12kg/vòng, giống tằm lưỡng hệ kén trắng nhập nội
LQ2 năng suất bình quân 12-14kg/vòng, giống tằm lưỡng hệ kén trắng lai
tạo trong nước năng suất bình quân 12-14kg/vòng. Giống tằm trong nước
có sức sống cao hơn so với giống Trung quốc nhưng chất lượng kén kém
hơn nên ít được ưa chuộng trong sản xuất.
+ Vệ sinh sát trùng và tình hình dịch bệnh hại tằm:
Tại tất cả các vùng sinh thái, tỷ lệ vệ sinh sát trùng nhà cửa và dụng cụ
nuôi tằm đều đảm bảo trên 80%. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ không chú ý
13
14. tới vệ sinh sát trùng nhà cửa và dụng cụ khi nuôi tằm: Tây Nguyên 16.58%;
Đồng bằng sông Hồng 14.35% và Bắc Trung bộ 7,14% số hộ không sát trùng
trước khi nuôi tằm.
Ở hai vùng Tây bắc và Duyên hải Nam Trung bộ, người nuôi tằm sử
dụng thuốc phòng trừ bệnh hại tằm với tỷ lệ rất cao. Các vùng khác có tỷ lệ sử
dụng biến động từ 32 – 62%. Trung bình trung trên toàn quốc 54,99% người
nuôi tằm có sử dụng thuốc phòng trừ bệnh tằm.
Người nuôi tằm sử dụng thuốc tằm chín để kích thích tằm chín đều,
giảm thời gian và lượng dâu cho tằm ăn, tăng năng suất kén nếu dùng thuốc
đúng thời điểm theo hướng dẫn. Kết quả điều tra cho thấy người nuôi tằm có
xu hướng sử dụng thuốc tằm chín tương đối cao. Cao hơn là sử dụng thuốc
phòng trị bệnh hại tằm.
Trung bình trên phạm vi cả nước, người dân nuôi trung bình 7,7 lứa
tằm/1 năm. Trong số đó có trung bình 0,86 lứa tằm thất bại. Tỷ lệ tằm hỏng
biến động khác nhau giữa các vùng. Những vùng có điều kiện thời tiết không
thuận lợi thì tỷ lệ tằm hỏng cao, bên cạnh đó, những vùng khí hậu thuận lợi
như Tây Nguyên, Tây bắc tỷ lệ tằm hỏng cũng không hề nhỏ.
Bảng 11: Tỷ lệ các lứa tằm bị hỏng
TT Vùng Sinh thái
Số lứa
tằm nuôi
1 năm
(lứa)
Số lứa bị
hỏng 1
năm (lứa)
Tỷ lệ lứa
hỏng
(%)
I Đồng bằng sông Hồng 7,63 0,72 9,44
II Đông Bắc 7,22 1,18 16,34
III Tây Bắc 11,12 1,05 9,44
IV Bắc Trung Bộ 8,64 1,28 14,81
V Duyên hải Nam Trung Bộ 3,37 0,07 2,08
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu
Long
7,45 0,87 11,68
Trung bình của 630 mẫu 7,70 0,86 11,17
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
14
15. Bảng 12: Vệ sinh sát trùng nhà cửa, dụng cụ nuôi và sát trùng mình tằm
TT Vùng Sinh thái
Có vệ sinh
sát trùng
nhà, dụng
cụ nuôi (%)
Không vệ
sinh sát trùng
nhà dụng cụ
nuôi (%)
Có dùng
thuốc sát
trùng mình
tằm (%)
Không dùng
thuốc sát
trùng mình
tằm (%)
I Đồng bằng sông Hồng 85,65 14,35 70,00 29,55
II Đông Bắc 100,00 0,00 99,14 0,86
III Tây Bắc 100,00 0,00 100,00 0,00
IV Bắc Trung Bộ 92,86 7,14 79,31 20,69
V Duyên hải Nam Trung Bộ 100,00 0,00 96,55 3,45
VI Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu Long 83,42 16,58 77,66 22,34
Trung bình của 630 mẫu 90,35 9,65 81,58 18,23
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
15
16. Bảng 13: Sử dụng thuốc phòng trừ bệnh và thuốc tằm chín trong nuôi tằm
TT Vùng Sinh thái
Có dùng
thuốc bệnh
tằm (%)
Không dùng
thuốc bệnh
tằm (%)
Có dùng
thuốc tằm
chín (%)
Không dùng
thuốc tằm
chín (%)
I Đồng bằng sông Hồng 42,04 57,96 65,89 34,11
II Đông Bắc 48,96 51,04 31,51 68,49
III Tây Bắc 100,00 0,00 0,00 100,00
IV Bắc Trung Bộ 32,00 68,00 92,86 7,14
V Duyên hải Nam Trung Bộ 100,00 0,00 100,00 0,00
VI Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu Long 62,13 37,87 100,00 0,00
Trung bình của 630 mẫu 54,99 45,01 62,47 37,53
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
16
17. 2.6. Kết quả sản xuất và thu nhập
Thu nhập của nông hộ từ trồng dâu nuôi tằm ở các vùng khác nhau là
rất khác nhau. Vùng Duyên hải nam Trung bộ, người dân trồng xen, chăm sóc
dâu hạn chế, nuôi tằm chỉ 3 – 4 lứa một năm. Tằm lưỡng hệ chiếm tỷ lệ
49,55%. Thu nhập từ dâu tằm thấp nhất 8.272.672 đ/hộ/năm. Vùng Đồng
bằng Sông Hồng, người dân nuôi tằm đa hệ là chủ yếu. Nuôi tằm 7 – 8 lứa/1
năm. Tằm lưỡng hệ chỉ chiếm tỷ lệ 32,24%. Thu nhập từ dâu tằm thấp
23.642.950 đồng/hộ/năm. Vùng Đông bắc, số lứa nuôi bình quân ít hơn so với
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Tằm lưỡng hệ chiếm tỷ lệ 51,11%. Thu nhập từ
dâu tằm 35.273.104đ. Vùng Bắc Trung bộ, nuôi tằm 8 – 9 lứa/1 năm. Tằm
lưỡng hệ là chủ yếu 87,62%. Thu nhập từ nuôi tằm đạt mức 32.909.961
đ/đồng/hộ/năm.
Do điều kiện sinh thái của vùng Tây bắc và vùng Tây nguyên, người
dân có thể nuôi tằm lưỡng hệ kén trắng quanh năm nên thu nhập cao hơn các
vùng khác. Vùng Tây nguyên nuôi tằm 7 – 8 lứa/1 năm, thu nhập từ nuôi tằm
đạt mức khá 40.786.825 đồng/hộ/năm. Vùng Tây bắc số lứa nuôi trong năm là
lớn nhất, thu nhập từ nuôi tằm cũng đạt mức lớn nhất 109.634.974
đồng/hộ/năm.
17
18. Bảng 14: Thu nhập trung bình của 1 hộ trồng dâu nuôi tằm
TT Vùng Sinh thái
Số lứa tằm
lưỡng hệ/năm
(Lứa)
Thu từ tằm
lưỡng hệ/năm
(Đồng)
Số lứa tằm
đa hệ/năm
(Lứa)
Thu từ tằm
đa hệ/năm
(Đồng)
Tổng
thu/năm
(Đồng)
I Đồng bằng sông Hồng 2,46 10.226.401 5,17 13.416.549 23.642.950
II Đông Bắc 3,69 26.154.438 3,53 9.118.665 35.273.104
III Tây Bắc 11,12 109.634.974 0,00 0 109.634.974
IV Bắc Trung Bộ 7,57 29.583.001 1,07 3.326.960 32.909.961
V Duyên hải Nam Trung Bộ 1,67 4.295.538 1,70 3.977.134 8.272.672
VI Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu Long 7,25 39.927.967 0,20 858.858 40.786.825
Trung bình của 630 mẫu điều tra 36.637.053 5.116.361 41.753.414
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
18
19. 2.7. Khả năng tiếp cận thị trường
+ Khả năng tiếp cận thị trường giống dâu, giống tằm và vật tư phục vụ
cho sản xuất.
Người trồng dâu nuôi tằm trên toàn quốc khá dễ dàng mua được giống
dâu, giống tằm và các loại vật tư phục vụ cho sản xuất khi có nhu cầu.
92,82% số người điều tra cho biết giống dâu là dễ mua; 90,07% cho rằng
giống tằm dễ mua và 94,77% cho rằng vật tư phục vụ cho sản xuất là dễ mua.
Bảng 15: Khả năng mua giống dâu
TT Vùng Sinh thái
Dễ mua
(%)
Trung
bình
(%)
Khó
mua
(%)
I Đồng bằng sông Hồng 91,11 8,89 0,00
II Đông Bắc 97,50 2,50 0,00
III Tây Bắc 100,00 0,00 0,00
IV Bắc Trung Bộ 73,33 16,67 10,00
V Duyên hải Nam Trung Bộ 100,00 0,00 0,00
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu
Long
91,48 5,19 3,33
Trung bình của 630 mẫu 92,82 6,07 1,11
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
Bảng 16: Khả năng mua giống tằm
TT Vùng Sinh thái
Dễ mua
(%)
Trung
bình
(%)
Khó
mua (%)
I Đồng bằng sông Hồng 84,88 15,12 0,00
II Đông Bắc 91,32 8,68 0,00
III Tây Bắc 100,00 0,00 0,00
IV Bắc Trung Bộ 76,67 16,67 6,67
V Duyên hải Nam Trung Bộ 100,00 0,00 0,00
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu
Long
96,41 3,59 0,00
Trung bình của 630 mẫu 90,07 9,61 0,32
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
Bảng 17: Khả năng mua vật tư phục vụ cho sản xuất
19
20. TT Vùng Sinh thái
Dễ mua
(%)
Trung
bình
(%)
Khó
mua (%)
I Đồng bằng sông Hồng 92,98 6,28 0,74
II Đông Bắc 97,50 2,50 0,00
III Tây Bắc 98,33 1,67 0,00
IV Bắc Trung Bộ 86,67 10,00 3,33
V Duyên hải Nam Trung Bộ 100,00 0,00 0,00
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu
Long
95,00 5,00 0,00
Trung bình của 630 mẫu 94,77 4,76 0,48
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của người nông dân là rất cao. Ở tất cả các
vùng trong cả nước, người nuôi tằm dễ dàng bán được sản phẩm của mình.
Điều đó được thể hiện trên kết quả điều tra. 73% người nuôi tằm điều tra cho
rằng sản phẩm kén là dễ tiêu thụ. 26,29% đánh giá khả năng tiêu thụ ở mức
độ trung bình. Trong số này lại liên quan đến chất lượng kén là chủ yếu. Chỉ
có 0,65% gặp khó khăn trong tiêu thụ kén. Số người gặp khó khăn trong tiêu
thụ sản phẩm tập trung ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải nam Trung bộ.
Bảng 18: Khả năng tiêu thụ kén
TT Vùng Sinh thái
Dễ tiêu
thụ (%)
Trung
bình
(%)
Khó tiêu
thụ (%)
I Đồng bằng sông Hồng 63,78 36,22 0,00
II Đông Bắc 75,04 24,96 0,00
III Tây Bắc 98,33 1,67 0,00
IV Bắc Trung Bộ 56,67 36,67 6,67
V Duyên hải Nam Trung Bộ 96,67 0,00 3,33
VI
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB S.Cửu
Long
77,53 21,58 0,89
Trung bình của 630 mẫu 73,06 26,29 0,65
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ TW)
20
21. 86,51% số người điều tra trả lời rằng tư thương đến tận nhà thu mua
kén. 13,49% mang đến cơ sở chế biến. Số người này tập trung ở vùng Tây bắc
và Tây nguyên và thường là những người cư trú ở gần các cơ sở ươm tơ.
2.8. Ý kiến của người trồng dâu nuôi tằm về khó khăn của mình
Khó khăn lớn nhất : của người trồng dâu nuôi tằm nước ta gặp phải là
hiệu quả kinh tế của sản xuất thấp. Khó khăn này chiếm tỷ lệ 27,90% trong
tổng số ý kiến được tổng hợp. Hầu hết người dân đều nhận thấy rằng họ đang
sản xuất với quy mô nhỏ, lẻ và mang tính tận dụng và thiếu tính chuyên
nghiệp.
Khó khăn thứ hai : là vấn đề giống tằm chiếm tỷ lệ 16,62%. Người nuôi
mong muốn được cung cấp giống tằm có chất lượng, ổn định và sạch bệnh
Khó khăn thứ ba: là vấn đề kỹ thuật chiếm tỷ lệ 16,20%. Kết quả của
người nuôi tằm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có nhiều yếu tố không thể
lượng hóa được rõ ràng như mức độ chăm sóc của người nuôi, thay đổi bất
thuận của thời tiết ...
Khó khăn thứ tư: là dịch bệnh chiếm tỷ lệ 10,01%. Dịch bệnh gây tổn
thất cho người nuôi. Dịch bệnh có sâu bệnh hại dâu và dịch bệnh hại tằm. Sâu
bệnh hại dâu có một số loại chủ yếu như sâu đo, sâu cuốn lá, rệp, sâu khoang,
sâu xám, bệnh bạc thau, rỉ sắt, thối rễ và bệnh do virus. Dịch bệnh hại tằm có
một số loại chủ yếu như các bệnh virus CPV, NPV, DNV, bệnh do vi khuẩn,
bệnh do nguyên sinh động vật, bệnh do nấm, bệnh ngộ độc, bệnh sinh lý ...
Khó khăn thứ năm: là vốn chiếm tỷ lệ 9,21%; Khó khăn thứ sáu: là đất
đai chiếm tỷ lệ 8,71%; Khó khăn thứ bảy là lao động chiếm tỷ lệ 4,19%.
Nhóm khó khăn này thường liên quan chặt chẽ với nhau.
Một khó khăn nổi lên gần đây là môi trường nuôi tằm do ảnh hưởng
của thuốc bảo vệ thực vật, của khí thải công nghiệp. Khó khăn này đòi hỏi
phải có quy hoạch vùng nuôi tằm cách xa ruộng lúa hoặc cây trồng sử dụng
nhiều thuốc trừ sâu.
21
22. 2.9. Năng lực chế biến tơ tằm
Theo thống kê sơ bộ, sản lượng tơ cả nước đạt 875 tấn/năm. Trong đó
tơ ươm tự động 84 tấn/năm, chiếm tỷ lệ 9,6% ; tơ ươm cơ khí đạt 429
tấn/năm, chiếm tỷ lệ 49% ; tơ ươm thủ công 362 tấn/năm, chiếm tỷ lệ 41,4%.
Cả nước hiện có 7 Công ty ươm tơ tự động sản xuất được tơ chất lượng cao
đáp ứng được nhu cầu dệt chất lượng cao trong nước. Có 13 cơ sở ươm tơ cơ
khí công suất 25-33 tấn tơ/năm và nhiều cơ sở ươm thủ công rải rác tại các
vùng trồng dâu nuôi tằm trong cả nước. Các cơ sở ươm thủ công tập trung
nhiều tại Vùng đồng bằng sông Hồng như Hà Nam, Nam Định, Thái Bình ;
Vùng bắc Trung bộ như Nghệ An, Thanh Hóa …
PHẦN III: ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
3.1.1. Các mẫu thuẫn chủ yếu trong sản xuất
Trong sản xuất dâu tằm hiện nay đang nổi lên hai mẫu thuẫn cơ bản :
Một là, mẫu thuẫn giữa nhu cầu tơ chất lượng cao phục vụ cho dệt lụa và khả
năng cung cấp tơ chất lượng trung bình và thấp do điều kiện tự nhiên, khí hậu
và trình độ kỹ thuật của người nuôi tằm cũng như công nghệ ươm tơ. Ươm tơ
và dệt lụa là hai khâu quan trọng của nghề tằm nhưng hai công đoạn này hiện
nay tương đối tách biệt nhau. Đa số người ươm tơ sản xuất tơ chất lượng
trung bình và thấp sau đó bán cho các cơ sở dệt thủ công trong nước hoặc
xuất khẩu ra nước ngoài. Người dệt lụa nhập tơ chất lượng cao từ Trung quốc
để tự đáp ứng nhu cầu dệt của mình.
Hai là, mâu thuẫn giữa tính chất sản xuất hàng hóa cao với tính chất sản
xuất thủ công quy mô nhỏ. Đơn vị sản xuất là nông hộ diện tích dâu nhỏ
nhưng sử dụng rất nhiều lao động. Sản xuất thủ công thể hiện đậm nét ở tất cả
các khâu từ chăm sóc, thu hái dâu, cho tằm ăn, thay phân cho đến thu hoạch
kén. Vì vậy, năng suất lao động thấp và dẫn tới hiệu quả của sản xuất thấp.
22
23. 3.1.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Những điểm mạnh Những điểm yếu
• Ngành nghề phù hợp phát triển nông
nghiệp nông thôn.
• Nhanh mang lại thu nhập cho nông
dân và thu nhập cao nếu làm tốt
• Người dân có nhiều kinh nghiệm
• Đã có công nghệ nuôi thích hợp nhân
rộng: dâu giống mới, nuôi tằm con
tập trung, nuôi tằm trên nền nhà, né ô
vuông gỗ, dụng cụ gỡ kén, phòng
bệnh
• Đã có công nghệ chế biến tiên tiến để
phát triển: bảo quản lạnh, ươm tự
đông ...
• Tạo được nhiều công ăn việc làm,
phù hợp với phụ nữ, lao động nhàn
rỗi ở nông thôn
• Có khả năng kiểm soát được dịch
bệnh giảm tổn thất
• Chưa có qui hoạch và định hướng phát
triển lâu dài
• Sản xuất nhỏ, manh mún, tận dụng, thiếu
tính chuyên nghiệp
• Đất trồng dâu hạn hẹp
• Lao động thủ công, tốn nhiều công sức
• Thiếu nhà nuôi tằm chuyên nghiệp do
thiếu vốn và thiếu không gian xây dựng
• Công nghệ nuôi lạc hậu nên năng suất,
chất lượng thấp, thu nhập từ nuôi tằm thấp.
• Công nghệ chế biến tiến tiến còn chiếm tỷ
trọng thấp, thiếu những sản phẩm tơ lụa
mang tính đột phá thu hút được thị trường
trong, ngoài nước
• Thiếu các chính sách thúc đẩy và hỗ trợ sản
xuất
• Chưa xây dựng được thương hiệu
Những cơ hội Những mối đe dọa
• Trồng dâu nuôi tằm là nghề truyền
thống nên được chính quyền và người
dân địa phương ủng hộ.
• Điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp
• Xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng,
nhu cầu ngày càng lớn
• Sản phẩm làm ra dễ tiêu thụ
• Có nhiều tiến bộ trong và ngoài nước
có thể áp dụng để nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất
• Khả năng phát triển chế biến tơ, kén,
đa dạng hoá sản phẩm dựa vào mở
rộng thị trường
• Ảnh hưởng của biến động thời tiết và dịch
bệnh
• Cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của
Trung quốc
• Biến động giá do có sự thay đổi về khả
năng cung cầu của thế giới
• Việc gia tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật với các cây trồng khác
• Cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt thòi
cho người sản xuất
• Nhập khẩu lậu trứng giống tằm từ Trung
quốc, không kiểm soát được dịch bệnh
• Giá nhân công ngày càng tăng
23
24. 3.1.3. Xu thế phát triển
- Xu thế của người tiêu dùng Việt Nam cũng như người tiêu dùng các
nước trên thế giới là ưa thích sử dụng các sản phẩm truyền thống, các sản
phẩm có nguồn gốc tự nhiên, đặc biệt là các sản phẩm làm bằng chất liệu tơ
tằm. Hội tơ tằm quốc tế và các quốc gia sản xuất tơ tằm đều cho rằng hiện nay
sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và xu hướng sử dụng tơ tằm
trên thế giới ngày càng tăng. Ngay tại thị trường tiêu thụ nội địa nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng lên rất nhiều do đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
- Xu thế phát triển trồng dâu nuôi tằm là xu thế chuyên nghiệp hóa và
hiện đại hóa sản xuất. Những vùng nào thực hiện tốt quá trình này sẽ ngày
càng phát triển. Ngược lại, những vùng nào không thực hiện hoặc không hội
đủ các điều kiện để thực hiện sẽ ngày càng giảm sút.
- Xu thế phát triển của các ngành sản xuất nguyên liệu thô là tiến dần
đến tự chế biến các sản phẩm tinh.
3.2. Định hướng và giải pháp phát triển nghề tằm
3.2.1. Định hướng
Sản xuất dâu tằm hiện đang được thực hiện thủ công ở quy mô nhỏ lẻ,
tận dụng điều kiện nhà ở, giải quyết lao động nông nhàn. Trong điều kiện sản
xuất thiếu thốn, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật chậm. Định hướng phát
triển sản xuất dâu tằm theo hướng vững chắc là thực hiện chuyên nghiệp hóa
hóa và hiện đại hóa sản xuất. Cụ thể là :
- Phát triển sản xuất dâu tằm theo hướng tăng cường đầu tư để sản xuất
mang tính chuyên nghiệp. Người nuôi tằm cần đầu tư nhà nuôi tằm riêng
được trang bị công cụ và những dụng cụ chuyên dụng.
- Phát triển sản xuất dâu tằm theo hướng chuyên môn hóa. Đẩy mạnh
việc tổ chức nuôi tằm con tập trung tại miền Bắc và miền Trung. Xây dựng
được mạng lưới nuôi tằm con tập trung rộng khắp trên toàn quốc cung cấp
tằm con cho người nuôi tằm lớn.
24
25. - Phát triển sản xuất dâu tằm theo hướng ứng dụng đồng bộ các kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng năng suất, giảm chi phí vật chất, giảm
công lao động, giảm thất thu, từ đó nâng cao hiệu quả của sản xuất. Phổ biến
công nghệ nuôi tằm lớn trên nền nhà
- Hiện đại hóa công nghiệp ươm tơ và dệt lụa. Nâng cao chất lượng tơ,
phát triển các sản phẩm chế biến nổi bật thể hiện được đẳng cấp của tơ tằm.
- Phát triển sản xuất dâu tằm cần được thực hiện trong một hệ thống
nông nghiêp chung với các cây trồng xen và với các hoạt động chăn nuôi khác
để khai thác tối đa tiềm năng.
3.2.2. Giải pháp phát triển nghề tằm
Tự sự phân tích các mối quan hệ trong sản xuất, các mặt đối lập cơ bản
và so sánh cơ cấu hoạt động của ngành dâu tằm nước ta với các nước khác,
giữa ngành dâu tằm và các ngành chế biến nông sản khác có thể rút ra một số
giải pháp như sau :
1. Giải pháp quy hoạch và định hướng phát triển: Ở tầm quốc gia cần
tiến hành quy hoạch phát triển trồng dâu nuôi tằm chú trọng tới những vùng
mà dâu tằm có lợi thế so sánh là những vùng đất bãi ven sông, trung du miền
núi. Phát triển ba vùng sản xuất dâu tằm trọng điểm là Tây nguyên; Trung du
miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ. Phát triển Vùng đồng bằng sông Hồng
theo hướng công nghiệp chế biến. Ở các địa phương cần quy hoạch vùng
trồng dâu tập trung để khai thác lợi thế so sánh và tránh ảnh hưởng của thuốc
bảo vệ thực vật.
2. Giải pháp thông tin, tuyên truyền: cần làm cho người trồng dâu nuôi
tằm nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc chuyển đổi phương
thức sản xuất nhỏ, manh mún, tận dụng theo hướng chuyên nghiệp hóa và
hiện đại hóa, người trồng dâu nuôi tằm cần và phải đầu tư nhà nuôi tằm riêng.
Phổ biến được nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới nền nhà và các tiến
bộ khoa học kỹ thuật về trồng dâu, nuôi tằm, vệ sinh sát trùng, phòng trị bệnh
25
26. cho tằm, các biện pháp nâng cao năng suất, chất lượng tơ kén. Sử dụng nhiều
kên thông tin tuyên truyền, trong đó vai trò của doanh nghiệp, tư thương cung
cấp giống dâu, giống tằm và vật tư cho sản xuất là hết sức quan trọng.
3. Giải pháp đầu tư: nhằm xây dựng nhà nuôi tằm riêng để chăn nuôi
chuyên nghiệp, thuận lợi trong vệ sinh sát trùng phòng dịch và phù hợp với
công nghệ nuôi tằm trên nền nhà. Việc đầu tư nhà nuôi sẽ do người dân tự đầu
tư. Tuy nhiên, cần tận dụng sự hỗ trợ của các dự án trong và ngoài nước xây
dựng mô hình trình diễn để thuyết phục người dân.
4. Giải pháp khoa học kỹ thuật: Đối với nông dân cần đẩy mạnh ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện có để nâng cao hiệu quả của sản xuất và nâng
cao năng suất chất lượng tơ kén. Đối với các nhà khoa học cần tập trung giải
quyết được vấn đề sử dụng quá nhiều lao động trong sản xuất, công nghiệp
hóa được quy trình sản xuất; giải quyết được giống tằm lưỡng hệ kén trắng
cạnh tranh được với giống Trung quốc, và phát triển được công nghệ chế biến
tơ tằm. Công tác nghiên cứu dệt may tơ tằm cần được quan tâm hơn.
5. Giải pháp tổ chức sản xuất: Đổi mới cơ cấu về tổ chức sản xuất, khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển đầu tư chế biến sản phẩm liên kết theo chuỗi.
Doanh nghiệp hoạt động gắn với vùng nguyên liệu, chịu trách nhiệm cung ứng
giống và các nguyên vật liệu phục vụ sản xuất đồng thời thu mua sản phẩm trong
vùng. Từng bước nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống tằm.
6. Giải pháp tổ chức quản lý: Kết hợp sản xuất giống tằm trong nước
với nhập khẩu chính thức giống tằm.Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân nhập
khẩu giống tằm tiến hành đăng ký nhằm tăng cường công tác quản lý giống,
giám sát chất lượng và kiểm soát dịch bệnh.
7. Giải pháp khuyến nông: nhằm xây dựng các mô hình dâu giống mới,
nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới nền nhà áp dụng đồng bộ các kỹ
thuật tiên tiến để tổ chức tham quan học tập sau đó người dân tự truyền bá
kiến thức và làm theo.
8. Giải pháp phát triển hệ thống: sản xuất dâu tằm nên thực hiện trong
26
27. một hệ thống phối hợp với các cây trồng xen để khai thác hiệu quả đất đai và
giảm thiểu rủi ro cho người trồng dâu nuôi tằm trong điều kiện giá thu mua
biến động theo hướng bất lợi. Đa dạng hoá các sản phẩm của nghề tận dụng
tối đa sản phẩm phụ, khai thác lợi thế của nghề, hạ giá thành của sản phẩm
chính.
9. Giữ gìn, bảo vệ môi trường và phòng dịch: địa phương cần tổ chức
vệ sinh sát trùng tập trung, đồng loạt. Các hộ gia định xử lý vệ sinh sát trùng
triệt để, đặc biệt khi tằm bị bệnh phải tuân thủ đúng quy trình xử lý tiêu hủy
tằm chết, phân tằm bị bệnh tránh để lây lan. Các cơ sở ươm tơ thực hiện xử lý
tốt nguồn nước thải từ ươm tơ dễ làm lây lan dịch bệnh.
10. Xây dựng thương hiệu.
Kén tằm mua bán trên thị trường chưa dựa trên tiêu chuẩn chất lượng
thống nhất mà chủ yếu dựa vào cảm quan và trong nhiều trường hợp người
nông dân bị ép giá. Sản phẩm tơ lụa Việt nam chưa có thương hiệu thống
nhất. Do đó việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm truyền thống là rất cần
thiết và có một ý nghĩa trong việc phát triển lâu dài đồng thời nâng cao hiệu
quả tiêu thụ.
11. Giải pháp nguồn nhân lực: tăng cường và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho ngành để đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tăng
cường cán bộ trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thú y, ươm tơ và dệt lụa
Kết luận
Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa là nghề truyền thống từ lâu đời và
gắn bó sâu sắc với nông dân nước ta. Tuy nhiên trong thời gian gần đây sản
xuất không những không phát triển mà còn liên tục suy giảm.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trang suy giảm của nghề mà báo
cáo đã đề cập tới. Trong đó nguyên nhân chính là sản xuất thủ công quy mô
nhỏ, manh mún, mang tính tận dụng. Toàn bộ các yếu tố của sản xuất như đất
đai, đầu tư, lao động, công nghệ đều tồn tại những vấn đề nghiêm trọng, cản
27
28. trở sản xuất phát triển như : Về đất đai: diện tích dâu của nông hộ quá nhỏ bé
chưa thể mở rộng; Về đầu tư: người nuôi tằm mà không có nhà nuôi tằm; Về
lao động: trồng dâu nuôi tằm mất quá nhiều công lao động để hái dâu và cho
ăn, thay phân, lên né, thu hoạch; Về công nghệ: công nghệ sản xuất lạc hậu,
nhiều nông dân nuôi từ trứng tằm cho tới khi thu hoạch kén, tằm lớn nuôi trên
nong; Về chế biến chủ yếu sản xuất tơ chất lượng thấp và trung bình không
đáp ứng được chất lượng để dệt máy nên không đảm bảo một thị trường tiêu
thụ kén tằm tốt cho nông dân.
Đã xuất hiện những điểm sáng trong phát triển trồng dâu nuôi tằm tại
Mộc châu, Lâm Đồng, Yên Bái thời gian qua đã mở ra triển vọng trong phát
triển nghề tằm nước ta. Tuy nhiên để đổi mới toàn bộ hoạt động sản xuất dâu
tằm nước ta là một quá trình lâu dài. Quá trình này cần phải có sự nhận thức
sâu sắc của cán bộ của nhân dân, sự đồng tâm hiệp lực của các tổ chức trong
ngành sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Về lâu dài, song song với việc nâng cao năng suất chất lượng kén tằm
của người trồng dâu nuôi tằm, thì ươm tơ cần phát triển công nghệ ươm thích
hợp với kén chất lượng cao và công nghệ ươm thích hợp với kén chất lượng
thấp. Dệt lụa phát triển sản xuất các sản phẩm có yêu cầu chất lượng tơ cấp
thấp và trung bình, sử dụng tơ tằm nội địa tiến tới giải quyết mâu thuẫn cơ
bản trong sản xuất hiện nay.
Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Người báo cáo
Lê Hồng vân
28
31. Phụ lục 2
Một số tiến bộ mới của nước ngoài
1. - Thu hoạch dâu bằng cắt cành 5 lần một năm phổ biến tại Quảng
đông, Trung quốc
Ruộng dâu Sa nhị luân Dụng cụ phun thuốc trừ sâu cho dâu
thu hoạch dâu cành
2. – Quạt làm mát, tạo ẩm cho nhà nuôi tằm con tập trung
Quạt ở bên ngoài Tấm giấy thấm nước ở bên trong
Tiêu hao điện = 8 -10 % điều hòa không khí thông thường
31
32. Nhà nuôi tằm con tập trung Nuôi tằm con tập trung
3. – Dụng cụ cải tiến phục vụ nuôi tằm con tập trung
Khay nuôi tằm con Máy thái dâu tằm con
4. – Trang bị nhà nuôi tằm lớn
Nhà nuôi tằm lớn tại Quảng Tây được trang bị dàn né gỗ và cầu dẫn cho ăn
32
33. Nhà nuôi tằm của Công ty Jim Thompson Thai silk, Thai Lan
Trang bị quạt qua tấm bay hơi làm mát, tạo ẩm (Evaporative air cooler)
5. – Né gỗ ô vuông và dụng cụ gỡ kén đơn giản
Né cho tỷ lệ kén tốt cao Dụng cụ gỡ kén đơn giản
33
34. 6. – Phát triển sản phẩm dệt kim tơ tằm
Show room tại Nam Ninh Áo dệt kim bằng tơ tằm
7. – Khung cửi thủ công dệt được vải có hoa văn
Vải như được dệt trên máy jacquar
8. – Thuốc nhuộm từ cây cỏ chuẩn bị sẵn
Thuốc nhuộm tại Trung tâm đào tạo kỹ thuật nhuộm, Thái Lan
34
35. 8. – Thương hiệu tập thể Thai Silk, Thái lan
35
36. 8. – Hoạt động kết hợp trong hệ thống
Nước cốt dâu Nước quả dâu
Quảng đông, Trung quốc Quảng đông, Trung quốc
Nấm linh chi Đông trùng hạ thảo
Quảng đông, Trung quốc Quảng đông, Trung quốc
Mỹ phẩm làm từ kén tằm Mỹ phẩm
Thái lan Hàn quốc
36
37. Tổ chức vườn dâu theo mô hình công viên
tại Quảng đông, Trung quốc
Tổ chức trồng dâu nuôi tằm kết hợp với du lịch
Công ty Jim Thompson Thai Silk, tỉnh Nokhon Ratchasima, Thái Lan
37