SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
Download to read offline
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Môn Quản trị Chiến lược
GVHD: NGUYỄN THANH LIÊM
Sinh viên thực hiện: Lớp:
Nguyễn Thị Thanh 35K03.2
Hồ Thị Thu Thảo 35K01.2
Trần Thị Bích Thảo 35K01.2
Bùi Thị Mai 35K03.2
Năm 2012
EMIRATES AIRLINES
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH - SỨ MỆNH
1.1 Giới thiệu chung về Emirates Airlines
1.1.1 Giới thiệu về Tập đoàn Emirates
Tập đoàn Emirates là công ty con của Công ty Đầu tư Dubai, có trụ sở tại
Garhoud, Dubai, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất. Hiện nay, tập đoàn Emirates có
hơn 63.000 nhân viên tại 160 quốc gia trên toàn thế giới, thực hiện kinh doanh trên 14 lĩnh
vực trong ngành dịch vụ và sở hữu 50 thương hiệu.
Tập đoàn bao gồm:
- Dnata - một công ty dịch vụ hàng không, cung cấp các dịch vụ mặt đất và các dịch vụ phục
vụ cho các chuyến bay trên khắp năm châu. Dnata được thành lập năm 1959, chỉ với năm
nhân viên. Đến nay, Dnata trở thành một trong các nhà cung cấp dịch vụ trên thế giới với
hơn 20.000 nhân viên trên toàn cầu, hoạt động tại 38 quốc gia.
- Emirates Airlines - hãng hàng không lớn nhất Trung Đông được thành lập năm 1985. Hãng
hàng không này có trụ sở tại Garhoud, Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
(UAE). Năm 2010, Emirates có 142 chiếc máy bay với trên 36652 nhân viên. Mạng lưới
tuyến điểm của Emirates liên tục được mở rộng. Năm 2010 gồm 125 điểm đến tại 60 quốc
gia ở Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Châu Đại Dương và Bắc Mỹ. Doanh thu
của Emirates chiếm gần 80% doanh thu của tập đoàn Emirates (số liệu tài chính năm 2010-
2011). Trong năm tài chính 2011-2012, Emirates mang 34 triệu lượt hành khách và 1,8 triệu
tấn hàng hóa.
1.1.2 Giới thiệu về Emirates Airlines
1.1.2.1 Một số thành viên chủ chốt trong công ty:
a. Ông Sheikh Ahmed
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 2
EMIRATES AIRLINES
Ông Sheikh Ahmed hiện là Chủ tịch của tập đoàn Emirates. Ông được bổ nhiệm vào
tập đoàn năm 1985. Ông không chỉ là thành viên quan trọng chủ chốt trong tập đoàn
Emirates mà còn đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng trong Chính phủ Dubai. Dưới sự lãnh
đạo của ông, sân bay quốc tế Dubai từ khởi đầu khiêm tốn đã trở thành một trong những sân
bay nhộn nhịp nhất thế giới, phục vụ cho hơn 150 hãng hàng không. Bên cạnh đó, Emirates
phát triển từ một hãng hàng không khu vực chỉ với ba chiếc máy bay trong đó có một chiếc
đi thuê và ba điểm đến, trở thành một hãng hàng không quốc tế nổi tiếng với một hạm đội
gồm 142 máy bay và 125 điểm đến trên toàn thế giới.
b. Ông Flanagan
Ông Flanagan là một trong mười người sáng lập ra hãng hàng không Emirates. Hiện
ông là Phó chủ tịch tập đoàn Emirates, Tổng giám đốc điều hành Emirates Airlines. Ông
một kiến trúc sư quan trọng trong sự tăng trưởng phi thường của Tập đoàn Emirates và hãng
hàng không Emirates. Trước khi trở thành viên của tập đoàn Emirates, ông đã giữ nhiều
chức vụ quan trọng trong các hãng hàng không như Royal Air Force, British Airways và
Gulf Air.
c. Tim Clark
Ông là một trong mười thành viên chủ chốt trong Hội đồng sáng lập Emirates Airlines
và hiện nay là Tổng giám đốc điều hành của hãng hàng không Emirates. Ông tốt nghiệp đại
học LonĐon chuyên ngành kinh tế năm 1971 và năm 1972 ông là thành viên trong công ty
British Caledonian - một công ty hoạt động trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Năm 1975
ông là thành viên cho Guft Air, năm 1985 ông là thành viên của Emirates với cương vị là
Trưởng phòng kế hoạch hàng không.
1.1.2.2 Các công ty con
Emirates Airlines đã đa dạng hóa vào ngành công nghiệp và các ngành có liên quan,
bao gồm các dịch vụ sân bay, kỹ thuật, dịch vụ khách sạn, phục vụ và các nhà điều hành các
hoạt động du lịch. Hiện Emirates đang sở hữu các công ty sau:
a. Emirates Airlines.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 3
EMIRATES AIRLINES
Là thương hiệu lớn nhất trong Emirates, thực hiện chức năng chính là vận chuyển
hành khách và môt phần nhỏ hàng hóa. Hiện đang hoạt động tại 125 điểm đến trên toàn thế
giới, với tốc độ tăng trưởng trung bình 10 năm gần đây là 20%. Tính đến năm 2012,
Emirates có 142 chiếc máy bay và là hãng hàng không có hạm đội bay trẻ nhất thế giới với
độ tuổi trung bình là 6,4 năm.
b. Emirates SkyCargo.
Emirates SkyCargo chịu trách nhiệm về mảng vận chuyển hàng hóa của Emirates,
Emirates SkyCargo tách ra hoạt động như một bộ phận độc lập với phân hệ chở khách kể từ
năm 1989. Hiện nay, Emirates SkyCargo có 13 máy bay chuyên về vận chuyển hàng hóa.
c. Emirates Engineering.
Là thương hiệu danh tiếng hàng đầu thế giới về bảo trì máy bay chuyên phụ trách về
các mảng kĩ thuật, kế hoạch, chất lượng, hậu cần, bảo trì, bảo dưỡng máy bay ... Ngoài phục
vụ cho Emirates, Emirates Engineering còn phục vụ cho 30 hãng hàng không khác trên thế
giới.
d. Emirates Airport Sevices (EKAS)
Là công ty phụ trách về các dịch vụ hỗ trợ tại sân bay như tư vấn khách hàng, check-in
và check-out, dịch vụ đặc biệt, xử lý trường hợp bị mất hành lý của hành khách. Hiện tại,
EKAS có 2200 nhân viên ở Dubai để quản lý các dịch vụ cho các chuyến bay của Emirates.
e. Emirates Aviation College.
Tháng 9/2001 Emirates sáp nhập trường Emirates Aviation College (EAC) - được
thành lập năm 1991 bởi Cục hàng không dân dụng UAE - để cung cấp một loạt các chương
trình đào tạo nghề chuyên nghiệp. Trong năm qua hơn 1700 kỹ sư và 2000 nhân viên kỹ
thuật hàng không vũ trụ đã tốt nghiệp từ trường đại học và số lượng sinh viên đã tăng từ 300
đến 1100 trong suốt năm năm qua.
f. Emirates Flight Cartering (EKFC).
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 4
EMIRATES AIRLINES
Là công ty thực hiện cung cấp dịch vụ ăn uống trên máy bay và tại các sảnh chờ của
Emirates. Tính đến năm 2012, Emirates Flight Catering phục vụ trung bình 115.000 bữa ăn
mỗi ngày. EKFC có hai cơ sở: EKFC1 chỉ phục vụ cho Emirates Airlines và EKFC2 chịu
trách nhiệm phục vụ cho các hãng hàng không khác.
g. Emirates Highstreet.
Emirates HighStreet là một cửa hàng trực tuyến kinh doanh hơn 400 sản phẩm, chẳng
hạn như hàng hóa xa xỉ, điện tử và các gói kỳ nghỉ sang trọng. Khách hàng sử dụng
Skywards Miles, sẽ là thành viên của các chương trình tri ân khách hàng của hãng hàng
không Emirates và được ưu đãi khi mua sản phẩm.
h. Emirates Official Store.
Là hệ thống cửa hàng tại sân bay cũng như tại trụ sở chính, Emirates Official Store
thực hiện bán các sản phẩm lưu niệm của Emirates Airlines như trang phục, mô hình máy
bay…
i. Emirates Leisure Retail Holding.
Là một công ty cổ phần, được thành lập để nắm giữ cổ phần của các công ty khác do
Emirates Leisure Retail Holding điều khiển.
j. Congress Solutions International (CSI)
CSI là một công ty con của Emirates, cung cấp hỗ trợ hành chính, quản lý dữ liệu, phối
hợp các nhà cung cấp bên thứ ba về địa điểm, phục vụ và nơi ăn nghỉ. CSI đã tổ chức các sự
kiện lớn như Global Travel và Hội đồng Du lịch, trong đó khoảng 1.300 đại biểu tham
dự. CSI còn là tổ chức đại diện cho Diễn đàn kinh tế thế giới và Chính phủ Dubai, trong Hội
nghị thượng đỉnh về Chương trình nghị sự toàn cầu với sự tham dự của hơn 700 đại diện các
doanh nghiệp, chính phủ và các học viện.
k. Arabian Adventures
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 5
EMIRATES AIRLINES
Arabian Adventures là một công ty con Emirates. Đây là công ty giàu kinh nghiệm
nhất trong khu vực về tổ chức các tour du lịch, các chuyến hành trình và các hoạt động khác
trên khắp UAE. Công ty thực hiện hơn 110 tour du lịch hàng tuần, đến các thành phố, bãi
biển, sa mạc, núi, bảo tàng, khách sạn, tòa nhà, khu bảo tồn và các trung tâm mua sắm nổi
tiếng. Các tour du lịch được thực hiện bằng xe hơi, thuyền, máy bay trực thăng, và đặc biệt
bằng lạc đà, đi kèm với các hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn cao, thân thiện với
khách hàng.
l. Emirates Holidays
Emirates Holidays là công ty điều hành tour du lịch của
Emirates với các điểm đến hàng đầu tại Dubai, Malaysia, Thái Lan,
Maldives và Mauritius. Khách sạn Emirates Associate hầu như xuất
hiện trong các điểm đến của Emirates Holidays bởi vì đây vị trí lý
tưởng cho kinh doanh, du lịch giải trí và cung cấp các tiêu chuẩn cao về chỗ ở và dịch vụ,
các môn thể thao, các cơ sở giải trí và dịch vụ ăn uống tuyệt vời.
m. Emirates Tours
Đây là nhà điều hành tour du lịch chính thức của Emirates, chuyên cung cấp các dịch
vụ trọn gói cho các kỳ nghỉ của khách hàng, đặc biệt cung cấp dịch vụ trọn gói ưu đãi cho
hành khách khi đi du lịch trên máy bay của Emirates. Emirates Tours có mối liên hệ với các
khách sạn đẳng cấp thế giới, dịch vụ spa độc đáo, các sân golf và các khu nghỉ mát bãi biển.
Điều này giúp Emirates Tours đa dạng trong cung cấp các kỳ nghỉ sang trọng đến các địa
điểm du lịch đẹp nhất trên thế giới.
n. Emirates hotels and resorts
Năm 1999, Tập đoàn Emirates khai trương Khách sạn đầu tiên với tên là Al Maha
Desert Resort & Spa. Đến năm 2010, có bốn khách sạn hoạt động: Harbour Hotel &
Residence, Al Maha Desert Resort & Spa, Le Meridien Al Aqah Beach Resort, Wolgan
Valley Resort & Spa.
o. Emirates Destination and Leisure Management
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 6
EMIRATES AIRLINES
Đây là công ty quản lý các điểm đến và quản lý danh mục đầu tư giải trí của khách
sạn, căn hộ dịch vụ, spa và phòng hội nghị kinh doanh.
1.1.2.3 Thành tựu
Hiện tại Emirates Airlines sở hữu hơn 500 giải thưởng trong ngành hàng không. Công
ty đã được công nhận nhiều lần trong nhiều năm qua về chất lượng của các dịch vụ hàng
không bởi những thành tích đáng nể:
• Năm 2006 được đánh giá là "Hãng hàng không tốt nhất Trung Đông" của tạp chí Du
lịch thế giới.
• Năm 2007, được bình chọn là "Hãng hàng không của năm", "Dịch vụ trên máy bay
của năm" giải thưởng Aviation Business Awards, "Hãng hàng không có dịch vụ giải trí
trên máy bay tốt nhất thế giới" theo đánh giá của Hiệp Hội Giải Trí Hàng Không Thế
Giới và của Skytrax - một trung tâm nghiên cứu có uy tín trên thế giới của Anh chuyên
nghiên cứu điều tra, xếp hạng các hãng hàng không và sân bay trên toàn thế giới.
• Năm 2009, nhận bằng khen là "Hãng hàng không tốt nhất Trung Đông", giải thưởng
Business Traveller Awards.
• Năm 2011, tiếp tục đạt danh hiệu "Hãng hàng không của năm" giải thưởng của Air
Transport World - một tạp chí thương mại chuyên về lĩnh vực hàng không rất nổi tiếng
thế giới. Ngoài ra còn đạt được danh hiệu "Hãng hàng không có dịch vụ khách hàng
tốt nhất khu vực Trung Đông và Châu Á-Thái Bình Dương" giải thưởng của Frequent
Traveller Awards.
• Năm 2012, được vinh danh là "Hãng hàng không vàng của năm" giải thưởng của Air
Transport New và "Hãng hàng hàng không có dịch vụ giải trí trên máy bay tốt nhất thế
giới" của Skytrax World Airlines.
Những giải thưởng này khẳng định vị thế của Emirates Airlines trong ngành dịch vụ
vận chuyển hàng không và trong tâm trí khách hàng. Đây là một minh chứng cho sự nỗ lực
cống hiến của công ty trong những năm qua. Mỗi giải thưởng là động lực để hãng hàng
không Emirates nỗ lực hơn nữa về phát triển các dịch vụ của mình để đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 7
EMIRATES AIRLINES
1.2 Những bước ngoặc có ý nghĩa lịch sử của Emirates Airlines:
1.2.1 Sự ra đời của Emirates Airlines:
Trong giữa thập niên 1980, Gulf Air -
một đối tác quan trọng của Dnata đã cắt giảm
các dịch vụ đến Dubai, làm hiệu suất của sân
bay giảm xuống. Như một kết quả tất yếu,
Emirates Airlines đã được thành lập bởi chính
quyền Dubai năm 1985. Chuyến bay đầu
tiên là từ Dubai đến Karachi vào ngày
25/10/1985. Công ty hoạt động độc lập Chính
phủ, ngoài 10 triệu USD vốn khởi sự.
Ý nghĩa: Emirates Airlines ra đời mang ý nghĩa quốc gia khi giúp Dnata không phải
phụ thuộc vào các hãng hàng không khác, đồng thời khai thác tối đa công suất hoạt động
của sân bay Quốc tế Dubai.
1.2.2 Năm 1992, Emirates Airlines là hãng hàng không đầu tiên trên thế giới gắn Tivi ngay tại
ghế ngồi cho hành khách.
Sự kiện này mở đầu cho hàng loạt các
cải tiến về dịch vụ trên máy bay, đặc biệt vào
năm 2008, Emirates Airlines đã trở thành
hãng hàng không thương mại đầu tiên cho
phép hành khách gọi điện thoại di động trên
máy bay. Hãng hàng không Emirates cho biết,
hãng đã đưa ra dịch vụ điện thoại di động trên
máy bay do thực tế hãng đã thấy hành khách có nhu cầu cao về sử dụng điện thoại cố định
được lắp trên các ghế ngồi. Trước khi đưa hệ thống dịch vụ điện thoại di động trên máy bay
vào sử dụng, hãng đã được sự cho phép của các tổ chức an toàn hàng không quốc tế.
Ý nghĩa: Những sự kiện này có thể xem là minh chứng cho sự nỗ lực không ngừng
của Emirates Airlines, nhằm mục đích đi đầu trong việc đáp ứng tối đa nhu cầu hành khách.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 8
EMIRATES AIRLINES
1.2.3 Năm 2004, Emirates Airlines đã thực hiện chuyến bay đầu tiên đến Bắc Mỹ.
Đây là chuyến bay liên tục trong 14 giờ đến New York, đánh dấu sự mở đầu cho các
dịch vụ chở khách liên tục từ Trung Đông đến Bắc Mỹ. Đặc biệt phải kể đến đó là chuyến
bay đến Sao Paulo đại diện cho các chuyến bay tốc hành đầu tiên giữa Trung Đông và Nam
Mỹ vào năm 2007.
Ý nghĩa: Đây có có thể xem là sự kiện đánh dấu cho sự xâm nhập vào thị trường
Châu Mỹ đầy tiềm năng của Emirates Airlines.
1.2.4 Tháng 10/2008 đánh dấu một cột mốc lớn nhất của Emirates Airlines. Đó là việc cho ra
đời nhà ga số ba với chi phí 4,5 tỷ USD.
Nhà ga này được xây dựng dành
riêng cho việc sử dụng của hãng hàng
không Emirates. Nhà ga được thiết kế để
phục vụ 43 triệu hành khách mỗi năm và
có lối đi boong đôi đặc biệt để phù hợp
với các máy bay A380.
Ý nghĩa: Sự ra đời của nhà ga số ba đã khắc phục được hạn chế về năng lực trung
chuyển của Emirates, đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của dịch vụ
hành khách. Đây là cơ sở để Emirates Airlines mở rộng quy mô mang tầm cỡ thế giới.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 9
EMIRATES AIRLINES
1.2.5 Năm 2011, Emirates Airlines ký hợp đồng
mua 50 chiếc máy bay Boeing 777 trị giá tới 18
tỷ USD với hãng Boeing.
Đây được cho là hợp đồng mua bán máy
bay lớn nhất trong lịch sử ngành hàng không
thế giới. Đưa Emirates trở thành hãng hàng
không khai thác lớn nhất thế giới về máy bay
Boeing 777.
Ý nghĩa: Thương vụ này đã mở ra một trang mới cho lịch sử của Emirates Airlines
khi nâng tổng số máy bay tầm xa của hãng lên đến 90 chiếc, đánh dấu một bước ngoặc
quan trọng trong việc mở rộng quy mô của hãng hàng không Emirates.
1.2.6 Ngày 6-9-2012, Emirates Airlines thông báo thành lập liên minh 10 năm với
hãng Qantas.
Theo thỏa thuận, hai hãng hàng không
sẽ hợp tác với nhau về giá, dịch vụ bán
hàng, lịch trình bay và chia sẻ lợi nhuận
nhưng không cam kết hoán đổi cổ phiếu. Cả
hai hãng sẽ có 98 chuyến bay hàng tuần
giữa Úc và Dubai. Đối với hàng không
Emirates, liên minh này sẽ mở ra mạng lưới
nội địa rộng lớn ở Úc của Qantas, với hơn
50 điểm đến và 5.000 chuyến bay mỗi tuần. Hơn nữa, việc trở thành đối tác của Qantas sẽ
giúp hãng cung cấp cho hành khách nhiều dịch vụ kết nối hơn ở Úc và trong khu vực, cũng
như tận dụng được những thế mạnh của hai bên để mang đến những dịch vụ tối ưu.
Ý nghĩa: Việc liên minh này giúp Emirates Airlines thực hiện đồng thời hai mục tiêu:
mở rộng quy mô nội địa và tối ưu hóa các dịch vụ khách hàng.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 10
EMIRATES AIRLINES
1.2.7 Kết luận
Trải qua hơn 25 năm phát triển không ngừng, hàng không Emirates đã tích lũy cho
mình những truyền thống, giá trị và kỹ năng:
- Đầu tiên là truyền thống luôn đi đầu. Emirates Airlines luôn cố gắng để mình dẫn đầu
trong các dịch vụ khách hàng. Điều này được minh chứng qua việc Emirates Airlines
là hãng hàng không đầu tiên, gắn Tivi trên ghế máy bay cho hành khách và cho phép
hành khách sử dụng điện thoại di động trên máy bay.
- Thứ hai là giá trị: xem khách hàng là trên hết. Emirates Airlines luôn nỗ lực để phục
vụ khách hàng của mình tốt hơn thông qua việc tối ưu hóa các dịch vụ.
- Thứ ba là kỹ năng về các dịch vụ hàng không. Ngay từ khi ra đời, hàng không
Emirates đã có trong tay đội ngũ nhân viên tài ba trong lĩnh vực hàng không. Cho đến
nay, họ vẫn luôn duy trì và phát triển tài sản quý giá này thông qua việc mở các trung
tâm đào tạo chuyên nghiệp dành cho nhân viên của mình.
1.3 Phân tích sứ Mệnh Của Công Ty
1.3.1 Sứ mệnh của công ty:
 Nguyên bản sứ mệnh công ty
“Emirates airlines’ mission is to deliver the highest standards of service quality to
support business in the air transportation industry and to achieve complete customer
satisfaction through innovation and refinement of service levels.
Emirates airlines want to be the best in every venture Emirates undertake, to meet
their customers’ expectations profitably, contribution of the success of Dubai incorporated,
and to make the city the new global aviation center for the 21st century.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 11
EMIRATES AIRLINES
Emirates airlines aim is the quality, not quantity, and since taking those steps onto
improving its aviation industry. Nowadays Emirates has influence into travel and tourism
industry in the global because Emirates commitment to the highest standards of quality in
every aspect of its business.
Emirates airlines’s objective is positioning Emirates airlines as a global airlines and
the carrier of choice to the Gulf countries, the Middle East and beyond”
Value
- Service Excellence
We deliver products and services of consistently high quality so as to secure the
enthusiasm and loyalty of our customers.
- Safety
We will protect our customers, staff and assets through a ceaseless commitment to
international and all other appropriate safety standards and the adoption of practices
which emphasize safety as a paramount personal responsibility.
- Innovation
Through our people we will continue to be a market leader, providing products and
services which successfully and profitably integrate the most advanced developments.
Bản dịch:
Sứ mệnh của hãng hàng không Emirates là cung cấp những tiêu chuẩn cao nhất về
chất lượng dịch vụ để hỗ trợ kinh doanh trong ngành công nghiêp vận tải hàng không và đạt
được sự hài lòng của khách hàng thông qua sự đổi mới và cải tiến các mức độ dịch vụ.
Hãng hàng không Emirates mong muốn tốt nhất trong từng công việc kinh doanh mà
Emirates thực hiện, đáp ứng mong đợi của khách hàng, đóng góp vào sự thành công của
Dubai, đưa thành phố trở thành trung tâm hàng không toàn cầu mới trong thế kỷ 21.
Mục đích của hãng hàng không Emirates là chất lượng chứ không phải là số lượng và
từng bước cải thiện ngành công nghiệp hàng không của mình. Ngày nay, Emirates ảnh
hưởng đến ngành công nghiệp du lịch và du lịch toàn cầu vì Emirates cam kết các tiêu
chuẩn cao nhất về chất lượng trong tất cả các khía cạnh kinh doanh của mình.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 12
EMIRATES AIRLINES
Mục tiêu của hãng hàng không Emirates là định vị hãng hàng không Emirates như là
hãng hàng không toàn cầu, đồng thời được lựa chọn là hãng vận tải cho các nước vùng
Vịnh, Trung Đông và xa hơn nữa.
Các giá trị:
- Dịch vụ xuất sắc
Chúng tôi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao để bảo đảm sự nhiệt tình
và lòng trung thành của khách hàng của chúng tôi.
- Sự an toàn
Chúng tôi sẽ bảo vệ khách hàng, nhân viên và tài sản của chúng tôi thông qua một cam
kết quốc tế và áp dụng tất cả các tiêu chuẩn an toàn phù hợp vào thực tiễn trong đó nhấn
mạnh an toàn là trách nhiệm cá nhân có tầm quan trọng nhất.
- Sự đổi mới
Thông qua nhân viên của chúng tôi, chúng tôi sẽ tiếp tục là một nhà lãnh đạo thị
trường, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tích hợp thành công và lợi nhuận phát triển tiên
tiến nhất.
 Tóm Tắt
“Emirates airlines’ mission is to deliver the highest standards of service quality
tosupport business in the air transportation industry and to achieve complete
customer satisfaction through innovation and refinement of service levels”
Dịch là:
“Sứ mệnh của hãng hàng không Emirates là cung cấp những tiêu chuẩn cao nhất về
chất lượng dịch vụ để hỗ trợ kinh doanh trong ngành công nghiêp vận tải hàng không và đạt
được sự hài lòng của khách hàng thông qua sự đổi mới và cải tiến các mức độ dịch vụ.”
1.3.2 Phân tích sứ mệnh
1.3.2.1 Nhận diện các yếu tố của hoạt động kinh doanh.
Một công ty xây dựng tuyên bố sứ mệnh dựa trên hoạt động kinh doanh, vì vậy để
nhận diện được các yếu tố của định nghĩa kinh doanh chúng ta xem xét công ty trả lời câu
hỏi: Mô hình kinh doanh của công ty là gì?
- Đầu tiên, “Nhóm khách hàng nào sẽ được thoã mãn?”
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 13
EMIRATES AIRLINES
Nhóm khách hàng cần được thỏa mãn là mọi người trên khắp thế giới hay là những
hành khách có nhu cầu đi lại bằng phương tiện vận chuyển hàng không, họ có thể có mục
đích đi du lịch, thăm hỏi người thân hay mục đích kinh doanh …
- Thứ hai, “Khách hàng sẽ thõa mãn điều gì?”
Mục đích trong kinh doanh của công ty là chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng
chứ không phải là số lượng. Do vậy, khách hàng sẽ thõa mãn tối đa nhu cầu và mong muốn
của mình đối với các dịch vụ được cung cấp bởi Emirates Airlines.
- Thứ ba, “Khách hàng sẽ được thõa mãn bằng cách nào?”
Khách hàng sẽ được thõa mãn thông qua sự đổi mới và cải tiến liên tục các dịch vụ mà
hãng hàng không cung cấp cho khách hàng. Hoạt động trong thị trường toàn cầu với sự thay
đổi của thị trường toàn cầu cùng với nhu cầu và mong muốn của khách hàng nâng cao,
Emirates luôn hiểu rằng cải tiến và đổi mới không ngừng chính là năng lực tạo ra sự khác
biệt của công ty. Với công ty tầm cỡ thế giới, Emirates tự hào khi nói rằng chúng tôi luôn
mang đến cho khách hàng những dịch vụ tiên tiến nhất và hiện đại nhất thế giới.
1.3.2.2 Giá trị cam kết của công ty:
 Các cam kết hành động
- Dịch vụ xuất sắc
Để trở thành một thương hiệu quốc tế cung cấp các sản phẩm đẳng cấp thế giới như
hiện nay, chúng tôi cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng bằng việc thực hiện các
chương trình quản lý chất lượng hiệu quả. Chúng tôi không chỉ đơn giản chú trọng đến việc
đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng mà quan trọng hơn là coi chất lượng là
một nhân tố then chốt xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình. Vì vậy mà trong
gần hai thập kỉ qua, chúng tôi đã nhiều lần được công nhận thông qua các giải thưởng công
nghiệp và dịch vụ khách hàng như năm 2010, được công nhận là hãng hàng không của thế
giới thông quan sự bình chọn của khách hàng được thực hiện bởi Skytrax Awards.
- Sự an toàn
Khách hàng, nhân viên là những tài sản vô giá và là chìa khóa cho sự thành công của
bất kỳ một tổ chức nào. Do đó, Emirates thực hiện theo cam kết quốc tế và áp dụng tất cả
các tiêu chuẩn an toàn phù hợp vào thực tiễn trong đó nhấn mạnh an toàn là trách nhiệm cá
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 14
EMIRATES AIRLINES
nhân có tầm quan trọng nhất. Do vậy, chúng tôi luôn đầu tư vào phát triển con người, tăng
cường cơ sở vật chất và thiết bị tiên tiến nhất.
- Sự đổi mới
Thị trường toàn cầu ngày nay luôn thay đổi, yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm
và dịch vụ ngày càng cao. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng,
chúng tôi đã không ngừng gia tăng sự đổi mới và cải tiến liên tục, coi đó là một trong những
nhiệm vụ sống còn của chúng tôi. Các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp cho khách hàng như:
+ Lần đầu tiên giới thiệu thiết bị AVOD (Audio video on demand) trên tất cả các ghế
trên máy bay.
+ Lần đầu tiên cài đặt dịch vụ tắm trên máy bay.
+ Lần đầu tiên có hơn 1000 kênh giải trí theo yêu cầu.
+ Lần đầu tiên giới thiệu dịch vụ Spa trên máy bay.
+ Lần đầu tiên máy bay Airbus A340-500 bay siêu đường dài.
 Các cam kết với các bên hữu quan
Đối với Nhân viên, đây chính là chìa khóa cho thành công của bất kì một tổ chức nào
và Emirates Airlines cũng không ngoại lệ. Vì vậy mà chúng tôi sẽ tuyển dụng những người
có năng lực cao, tập trung vào việc đào tạo nhân viên hiện có, cải thiện môi trường làm việc
và khuyến khích làm việc nhóm. Bên cạnh đó, chúng tôi cam kết thực hiện các chính sách
hỗ trợ sức khỏe toàn diện cho nhân viên, thực hiện các chương trình khen thưởng, công
nhận thành tích của nhân viên trong quá trình làm việc. Ngoài ra, chúng tôi thực hiện chính
sách không phân biệt đối xử giữa các nhân viên có sự khác biệt về tôn giáo, tín ngưỡng,
màu da, chủng tộc hay nguồn gốc quốc gia.
Đối với Chính phủ cũng là cổ đông của công ty, công ty cam kết với mức độ tăng
trưởng đạt 20% mỗi năm, để góp phần nào vào sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế Dubai.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 15
EMIRATES AIRLINES
Ngoài ra Emirates còn tham gia vào các quá trình kiến thiết Dubai, đưa Dubai trở thành
trung tâm hàng không toàn cầu trong thế kỷ 21.
Đối với Khách hàng, công ty cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đạt tiêu
chuẩn là cao nhất, đảm bảo vấn đề an ninh và tính mạng cho khách hàng trên mỗi chuyến
bay. Đến với Emirates Airlines, khách hàng sẽ nhận được một sự thỏa mãn là cao nhất và sự
phục vụ là tốt nhất. Tất cả các cam kết đó của công ty được thuyết phục bởi sự sáng tạo và
cải tiến liên tục trong suốt quá trình hoạt động.
Đối với Cộng đồng, công ty cam kết thể hiện đạo đức trong kinh doanh bằng việc đầu
tư vào các thiết bị tiên tiến nhất, ít khí thải dẫn đến ít gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó,
công ty cam kết thể hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội bởi xây dựng quỹ hỗ trợ
người dân nghèo, xây dựng bệnh viện …
1.3.2.3 Tham vọng
Trong tương lai, Emirates mong muốn trở thành hãng hàng không hàng đầu trên toàn
cầu.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 16
EMIRATES AIRLINES
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 Môi trường toàn cầu
Ngành dịch vụ vận chuyển hàng không là ngành có phạm vi hoạt động trải rộng trên
toàn cầu. Nên một sự kiện quốc tế có thể dễ dàng tác động lên nhu cầu đi lại của hành khách
và do đó làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngành dịch vụ này. Ngoài ra, mức cầu của ngành
hàng không phần lớn là do du lịch quốc tế mang lại, tức là đa số hành khách di chuyển bằng
máy bay là khách du lịch. Mà xu hướng đi du lịch chịu chi phối bởi nhu cầu đi lại quốc tế và
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố toàn cầu. Do đó, các sự kiện toàn cầu tác động
mạnh mẽ lên tâm lý của hành khách, làm thay đổi lớn về cầu của hàng không. Sau đây là
một số sự kiện trên thế giới tác động mạnh mẽ lên ngành hàng không.
2.1.1 Khủng bố 11/9/2001.
Vào ngày 11/09/2001, bốn chiếc máy bay chở khách hiệu Boeing đâm vào tòa tháp đôi
tại Trung tâm thương mại Mahathan, NewYork, Mỹ, làm cho 3000 người bị thiệt mạng,
6000 người bị thương. Vụ khủng bố này đã gây chấn động toàn cầu, ảnh hưởng vô cùng
nặng nề đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ngành dịch vụ vận chuyển hàng không.
Biểu đồ: Số lượng hành khách du lịch quốc tế đến Mỹ
Nguồn: Theo thống kê của tổ chức du lịch quốc tế UNWTO (1995-2010)
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 17
EMIRATES AIRLINES
Theo số liệu của Tổ chức Du lịch thế giới, số người đi du lịch năm 2001 là 122 tỷ
người, giảm 0,6% so với năm 2000 và tổng lợi nhuận thu được từ du lịch giảm 10 tỷ USD
so với năm 2000. Điều này đã gây ảnh hưởng đến ngành hàng không, cụ thể là ngành hàng
không toàn cầu đã thất thu 32 tỷ USD, đồng thời phải sa thải 400 nghìn nhân viên.
Ngoài ra, theo số liệu của Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA), trong năm
2001, tỷ lệ hành khách đi lại bằng đường hàng không giảm 3,9%, trong khi hai năm trước
đó tăng tương ứng là 5,3% và 7,6%. Điều này làm cho các hãng hàng không quốc tế lỗ 25 tỷ
USD trong năm 2001 và 2002, đồng thời trong năm 2003 có thể lỗ thêm 6,5 tỉ USD.
Các hãng hàng không ở Bắc Mỹ chịu thiệt hại hết sức nặng nề. Các hãng hàng không
lớn như: UAL, US Airways và AMR báo cáo lỗ năm 2001 là $ 2,1 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,7
tỷ USD. Nhiều hãng hàng không tuyên bố phá sản như: US Airways (hãng hàng không lớn
thứ năm thế giới), United Airlines (hãng lớn thứ ba thế giới) và Air Canada (hãng lớn thứ 14
thế giới). Ở Châu Âu, hãng hàng không của Bỉ là Sabena biến mất, tiếp theo là Swissair của
Thụy Sỹ.
Bên cạnh đó, những hãng hàng không còn sống sót sau "dư chấn" của vụ khủng bố đều
nhanh chóng cơ cấu lại để đối mặt với tình trạng hành khách suy giảm và chi phí vận
chuyển gia tăng. Ngoài ra, để có thể tồn tại, nhiều hãng hàng không cũng phải tìm các đối
tác liên minh mới, cụ thể là sự liên kết của ba liên minh hàng không quốc tế: Star Alliance,
OneWorld và Skyteam.
2.1.2 Chiến tranh.
Biểu đồ: Số lượng hành khách du lịch quốc tế đến Trung Đông
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 18
EMIRATES AIRLINES
Nguồn: Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới UNWTO (1995-2010).
Trong giai đoạn 2002-2004, Trung Đông được biết đến như một điểm nóng chiến
tranh. Các vụ đánh bom liều chết và các cuộc đụng độ giữa Isarel và Palestine diễn ra liên
tục làm nhiều người thiệt mạng, trong đó tiêu điểm vẫn là cuộc chiến tranh Iraq năm 2003.
Điều này, làm cho lượng khách du lịch quốc tế đến khu vực này trong thời điểm 2002- 2003
tăng không mạnh mặc dù nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Theo số liệu thống kê của Tổ
chức du lịch thế giới, năm 2002-2003 tăng một triệu lượt khách. Lượng khách du lịch tăng
chậm cũng ảnh hưởng nặng nề đến ngành hàng không, bởi vì khách hàng mục tiêu của
ngành hàng không chính là khách du lịch.
2.1.3 Dịch bệnh.
Biểu đồ: Số lượng hành khách du lịch quốc tế đến Châu Á
Nguồn: Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới UNWTO (1995-2010).
Tại Châu Á xảy ra một số dịch bệnh lớn với tốc độ lây lan nhanh làm nhiều người
chết. Trong đó, dịch SARS xảy ra năm 2002-2003 làm khách du lịch đến châu Á giảm mạnh
từ 124 triệu lượt năm 2002 xuống còn 122 triệu lượt năm 2003. Trong khoảng thời gian dịch
SARS bùng nổ nhiều cảnh báo được đưa ra hạn chế người dân đi lại và đi ra nước ngoài vậy
nên cầu hàng không trong giai đoạn này bị giảm sút. Các hãng hàng không phải cắt giảm
các chuyến bay trong khu vực này một phần do cầu giảm và một phần do cách li.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 19
EMIRATES AIRLINES
2.1.4 Giá nhiên liệu.
Biểu đồ: Giá dầu thế giới giai đoạn 2000 – 2011 (Đơn vị: USD/Thùng)
Nguồn: www.parliament.uk/briefing-papers/SN02106.pdf.
Trong giai đoạn 2000-2011 giá dầu thế giới luôn tăng. Mặc dù năm 2009, giá dầu giảm
chỉ còn 61,67 USD/thùng nhưng sau đó tăng mạnh và năm 2011 là 111,26 USD/thùng. Chi
phí đầu vào tăng cao điều này gây thách thức lớn với các hãng hàng không khi mà chi phí
dầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của các hãng
hàng không.
2.1.5 Vấn đề môi trường.
Thế giới đang dành sự quan tâm đặc biệt đến các vấn đề về môi trường toàn cầu như:
biến đổi khí hậu toàn cầu, lỗ thủng tầng ozon ngày càng mở rộng, nước biển dâng… Một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến điều này chính là do lượng khí và chất thải
công thiệp do các công ty thải ra môi trường. Trước sự thay đổi bất thường của khí hậu, sự
tuyên truyền mạnh mẽ của Chính phủ và các tổ chức bảo vệ môi trường, người tiêu dùng
ngày càng ưa chuộng và ủng hộ các hãng hàng không thân thiện với môi trường. Ngành
công nghiệp hàng không khai thác nhiên liệu nhiều nhất trong ngành giao thông. Do đó, nó
phải chịu trách nhiệm về lượng khí thải carbon vào khí quyển. Đây là lý do tại sao nhiều
chính phủ đã thông qua các bộ luật về quy định số lượng khí thải phát ra từ máy bay. Điều
này khiến các nhà khai thác các hãng hàng không phải hạn chế hoạt động của mình trong
giới hạn cho phép để giảm đáng kể sản lượng của khí thải độc hại cũng như tiếng ồn ra môi
trường.
Ngày 11/12/1997 bản dự thảo về khí thải được ký kết tại Hội nghị các bên tham gia
lần thứ ba khi các bên tham gia nhóm họp tại Kyoto và chính thức có hiệu lực vào ngày
16/2/2005. Theo Nghị định thư này các nước thành viên tham gia kí kết phải thực hiện cắt
giảm khí thải như đã cam kết. Việc kí kết hiệp định thư này buộc các hãng hàng không phải
thay đổi máy bay mà hiệu quả nhiên liệu để giảm bớt khí thải vào không khí, theo cam kết
trong Nghị định thư Kyoto.
2.1.6 Sự ra đời và cải tiến của các loại máy bay dân dụng.
Những cải tiến nâng cấp các dòng máy bay và sự ra đời của các loại máy bay cũng tác
động không nhỏ lên ngành công nghiệp hàng không. Năm 2005, Airbus tung ra thị trường
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 20
EMIRATES AIRLINES
“siêu máy bay” - A380, chính thức bán ra năm 2007. Cùng năm đó, Boeing cho ra đời máy
bay B747-8 - Nữ hoàng của bầu trời.
Sự cải tiến và ra đời của các loại máy bay tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng hàng
không nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. A380 được mệnh danh là khách sạn năm sao,
sự ra đời của nó giúp cho các hãng hàng không đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao
của khách hàng, đồng thời nâng cao năng lực phục vụ của dịch vụ hàng không lên một tầm
mới - tiện nghi hơn và sang trọng hơn. Bên cạnh đó, cải tiến công nghệ làm tăng sự ganh
đua giữa các nhà cung cấp làm cho năng lực thương lượng giữa các nhà cung cấp ngày càng
giảm đi.
Tuy nhiên, sự ra đời của các loại máy bay hiện đại này gây khó khăn cho các hãng
hàng không về nguồn vốn kinh doanh để trang bị cho các loại máy bay này.
2.1.7 Sự phát triển của hệ thống thông tin và các dịch vụ giải trí.
Hiện nay có rất nhiều người sử dụng Internet. Theo Hamadoun Toure, Tổng Thư ký
Tổ chức viễn thông quốc tế (ITU) của Liên Hợp Quốc, ngày 26/1/2010 số người sử dụng
Internet trên toàn thế giới là hai tỷ người. Vì vậy mà việc ứng dụng Internet vào hoạt động
kinh doanh ngày càng phổ biến, mang lại rất nhiều tiện ích cho các hãng hàng không trong
việc đổi mới hệ thống dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng như: trang bị hệ
thống giải trí trên máy bay, đơn giản trong việc mua vé máy bay bởi hệ thống bán vé trực
tuyến, tăng tốc độ trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và khách hàng …
Tuy nhiên, sự phát triển này đòi hỏi các hãng hàng không phải thích ứng nhanh với sự
thay đổi của này mà hiện tại một vài doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn vốn kinh doanh.
2.2 Môi trường vĩ mô.
2.2.1 Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2000-2005 nền kinh tế UAE tăng trưởng ổn định với GDP năm 2005
là 358 tỷ AED tăng 143 tỷ AED so với năm 2000. Mặc dù, UAE là một trong những quốc
gia sản xuất dầu lớn của thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ đóng góp chính vào sự tăng trưởng GDP
của UAE là lĩnh vực phi dầu mỏ (chiếm 73% năm 2005). Bao gồm: sản xuất, thương mại,
bất động sản, xây dựng, tài chính, du lịch.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 21
EMIRATES AIRLINES
Nền kinh tế tăng trưởng thu hút lượng lớn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Năm
2005, tổng lượng vốn FDI là 19,02 tỷ USD, tăng 17,72 tỷ USD so với năm 2004 và 215 dự
án. Trong đó, lĩnh vực bất động sản, du lịch và giải trí chiếm 35% với 75 dự án.
Ngày 10/4/1996, UAE trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO, kinh tế UAE bước sang thời kì mới, thời kì của hội nhập quốc tế. Trong bảy
vòng đàm phán (1948-1994), các thành viên GATT gồm cả UAE đã đạt được thỏa thuận
giảm thuế cho 89.000 hạng mục hàng hóa. Vấn đề giảm thuế quan và các rào cản thương
mại, loại trừ phân biệt đối xử trong thương mại toàn cầu đã thu hút các nhà đầu tư đến UAE.
Cơ hội: UAE gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế tăng trưởng,
du lịch phát triển nên thu hút lượng lớn nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch đến với
UAE. Do đó, nhu cầu đi lại ngày càng tăng tăng lên, đây là điều kiện thuận lợi cho ngành
hàng không phát triển.
Đe dọa: Môi trường kinh doanh hấp dẫn thu hút các đối thủ cạnh tranh gia nhập
ngành, dẫn đến tính cạnh tranh trong ngành tăng cao. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế
giảm dự báo tình hình kinh doanh không lạc quan trong tương lai, nên các hãng hàng không
phải cân nhắc kĩ trước khi đưa ra các chiến lược phù hợp.
2.2.2 Tình hình nhân khẩu học UAE trong giai đoạn 2000-2010.
Năm 2005, dân số của UAE là 4,1 triệu người, tăng 75% so với năm 1995. Hiện nay
tốc độ tăng trưởng hàng năm được ước tính là 6,9%. Phần lớn, dân số tập trung ở khu vực
đô thị thuộc hai tiểu vương quốc Abu Dhabi và Dubai với 2,5 triệu người vào năm 2005.
Thu nhập bình quân đầu người của UAE thuộc nhóm mười nước có thu nhập cao nhất
trên thế giới. Năm 2005, thu nhập bình quân đầu người là 32145 USD/người, trong khi năm
2000 là 22261 USD/người.
Cấu trúc dân số của UAE là cấu trúc dân số trẻ. Năm 2005, với tổng dân số là 4,1 triệu
người, có khoảng 3,1 triệu người có độ tuổi từ 15-64 tuổi, chiếm 75% dân số.
Năm 2005, công dân của UAE chiếm khoảng 20% dân số. Phần còn lại là lao động
nước ngoài, chủ yếu từ Nam và Đông Nam Á (khoảng 60% dân số) và một số lượng lớn
người Ả Rập, Ai Cập, Jordan, Yemen, Omanis, Iran, Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh,
Philippines và Tây Âu.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 22
EMIRATES AIRLINES
Cơ hội: Dân số đông, 60% là người thành thị, 80% là người nước ngoài, cấu trúc dân
số trẻ nên nhu cầu đi lại ngày càng tăng. Thu nhập bình quân đầu người cao khả năng chi trả
lớn nên chi tiêu cho các dịch vụ xa xỉ như du lịch và hàng không sẽ ngày càng tăng lên.
Đe dọa: Hành khách có thu nhập cao nên họ có xu hướng quan tâm hơn về chất lượng
dịch vụ điều này đòi hỏi các hãng hàng không phải nỗ lực trong việc cải thiện dịch vụ này
mà hiện tại ít các hãng hàng không có thể thực hiện được. Ngoài ra, thành phần người nước
ngoài chiếm phần lớn trong cơ cấu dân số của UAE nên đòi hỏi các hãng hàng không phải
tăng cường mở rộng mạng lưới tuyến điểm để đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách.
2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
UAE đầu tư hàng tỷ đô la để xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung vào bất động sản du
lịch và giải trí.
Năm 2001, The Palm được xây dựng tại bãi biển dài 800m của thành phố Dubai, thuộc
Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE). Mang hình dáng của hai cây cọ, The Palm
góp phần khẳng định vị trí của Dubai như là điểm đến du lịch hàng đầu trên thế giới. The
Palm hoàn thành năm 2010, với 60 khách sạn sang trọng, 4.000 vila cao cấp, hơn 5.000 căn
hộ và nhiều nhà hàng, khu mua sắm và dịch vụ vui chơi giải trí khác trên tổng diện tích sử
dụng là 4.635 km2
. The Palm được mệnh danh là kì quan nhân tạo thứ tám của thế giới.
Ngoài ra còn có các dự án khác như The World, Dubai Waterfront, Ả rập Canal đang được
xây dựng và có sức chứa lên đến 3 triệu người.
Ngoài ra, UAE còn hỗ trợ xây dựng các sân bay như Sân bay quốc tế Dubai, Abu
Dhabi và sân bay Quốc tế Al Maktoum - sân bay lớn nhất thế giới trong năm 2020.
Biểu đồ: Số lượng hành khách đến sân bay quốc tế Dubai và Abu Dhabi
(Đơn vị:Triệu người)
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng không. Cụ thể
là trong giai đoạn 2000-2010 hành khách đến sân bay quốc tế Dubai và Abu Dhabi luôn
tăng. Năm 2010, số lượng hành khách đến Dubai là 34,4 triệu người, tăng 24,7 triệu người
so với năm 2001.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 23
EMIRATES AIRLINES
2.3 Phân tích ngành và cạnh tranh:
2.3.1 Định nghĩa và mô tả ngành:
2.3.1.1 Định nghĩa ngành:
Ngành dịch vụ vận chuyển hàng không là ngành cung cấp các dịch vụ vận chuyển
hàng không cho hành khách và vận tải hàng hóa.
Dịch vụ hàng không có thể được phân loại là liên lục địa, trong lục địa, trong nước,
khu vực, hoặc quốc tế và có thể hoạt động như các dịch vụ theo lịch trình hoặc điều lệ. Nhìn
chung, ngành này gồm hai loại chính:
- Hàng không theo lịch trình vận chuyển hàng không, bao gồm tất cả các hành khách và
hàng hóa được bay trên các tuyến đường thường xuyên và theo lịch trình nhất định.
- Hàng không chung (GA), bao gồm tất cả các chuyến bay dân sự khác, tư nhân hoặc
thương mại. GA thực hiện các chuyến bay không theo lịch trình. Phần lớn giao thông
hàng không trên thế giới rơi vào thể loại này và hầu hết các sân bay trên thế giới phục
vụ hàng không chung độc quyền.
2.3.1.2 Mô tả ngành
Khu vực Trung Đông Châu Á Châu Phi Châu Âu Mỹ Latinh Bắc Mỹ
Tốc độ
tăng trưởng
6,8% 5,9% 5,6% 5% 4,4% 4,2%
Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm (AGGR) (Đơn vị %)
Nguồn: http://www.iata.org
Khu vực Trung Đông là khu vực mà hành khách quốc tế có nhu cầu đi lại bằng máy
bay tăng trưởng mạnh nhất so với các khu vực trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng trung
bình hàng năm là 6,8%. Trong đó, UAE tăng trưởng mạnh nhất với AGGR là 8,4% và tổng
số lượng hành khách quốc tế là 105 triệu trong năm 2011, tăng 30 triệu so với năm 2006.
Ngoài ra, Số km mà hành khách vận chuyển trong năm 2010 là 186.821.000 km tăng
21% so với năm 2009. Ngành hàng không UAE đứng hàng thứ tư trên thế giới về số km mà
hành khách vận chuyển trong năm 2010, chỉ sau Hoa Kỳ, Đức và Anh.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 24
EMIRATES AIRLINES
Số lượng của các hãng hàng không hoạt động trong United Arab Emirates (UAE) đã
đăng ký với Cơ quan Hàng không dân dụng UAE là tổng cộng 768 nhà khai thác với 512
máy bay đăng ký vào năm 2010. Phần lớn trong số đó được điều hành bởi Emirates, Etihad
Airways, Air Arabia. Ngoài ra còn một số hãng hàng không hoạt động trong ngành như
Royal Jet, Fly Dubai, RAK Airways, Dolphin Air.
Năm 2010, số lượng nhân viên hàng không làm việc cho các hãng hàng không quốc
gia đạt 8,184 phi hành đoàn hoạt động ở buồng lái; 3,093 kỹ sư bảo trì và 31,268 phi hành
đoàn.
Tăng trưởng bình quân ngành hàng không của UAE trong bốn tháng đầu năm 2010 là
11,5% so với cùng thời kỳ năm 2009. Theo IATA (Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế),
UAE sẽ là thị trường tăng trưởng nhanh thứ hai trên thế giới với tốc độ tăng trưởng về lưu
lượng hành khách quốc tế từ 2009 đến 2010 là 10,2%, chỉ đứng sau Trung Quốc với 10,8%.
Sau đây là biểu đồ thể hiện doanh thu và thị phần các hãng hàng không thuộc UAE.
Biểu đồ: Doanh thu của các hãng hàng không trong ngành năm 2010
Nguồn: OAG Max Airlines Schedule data
Biểu đồ: Thị phần các hãng hàng không trong ngành năm 2007
Nguồn: OAG Max Airlines Schedule data
Trong đó nổi bật với Emirates Airlines với lợi nhuận đạt được trong năm 2010 là 1,5
tỷ USD, tăng 51,9% so với năm 2009, với 31,4 triệu hành khách tăng 15% so với năm 2009.
Năm 2010, doanh thu của Emirates Airlines đạt được là 14,8 tỷ USD, dẫn đầu trong khu vực
với thị phần chiếm 39% vào năm 2007.
Tiếp đến là Etihad Airways. Đây là hãng hàng không được bầu chọn là hãng hàng
không hàng đầu thế giới trong năm 2009, 2010. Năm 2010, doanh thu đạt được là 2,95 tỷ
USD và phục vụ 7,1 triệu lượt khách, tăng 800000 hành khách so với năm 2009. Đây là
hãng hàng không phục vụ thị trường cao cấp. Số lượng phi cơ sở hữu là 57 chiếc, phục vụ
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 25
EMIRATES AIRLINES
trên 55 quốc gia thuộc các khu vực Trung Đông, Châu Phi, Châu Âu, Châu Á, Bắc Mỹ và
Châu Đại Dương.
Air Arabia là hãng hàng không giá rẻ với các điểm đến hàng đầu ở Trung Đông, Châu
Á, Châu Âu và Châu Phi. Năm 2010, hãng hàng không được bình chọn là “Hãng hàng
không chi phí thấp nhất” tại lễ trao giải Business Traveller Trung Đông.
Ngoài ra, còn một số hãng hàng không giá rẻ khác thuộc khu vực UAE như RAK
Airways với 12 điểm đến; Fly Dubai với 51 điểm đến tại Trung Đông, Châu Phi, Châu Á và
Châu Âu và Dolphin Air chỉ hoạt động tại khu vực Trung Đông.
2.3.2 Phân tích tính hấp dẫn của ngành
2.3.2.1 Phân tích năm lực lượng cạnh tranh
a. Mối đe dọa của các dịch vụ thay thế
Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng hành khách quốc tế
vận chuyển bằng đường hàng không năm 2000-2010
Nguồn: ICAO Air Transport Reporting
Do ảnh hưởng của sự kiện ngày 11/9/2001 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008
đã làm cho hành khách quốc giảm nhu cầu vận chuyển bằng đường hàng không. Do đó, tốc
độ tăng trưởng trong hai năm này là -2,7% vào năm 2001 và -2,1% vào năm 2009. Tuy
nhiên giai đoạn 2002-2004 và năm 2010, xu hướng này đã đổi chiều. Cụ thể là trong năm
2010, số lượng hành khách có nhu cầu sử dụng máy bay là 2.681.000.000 người, tăng 7,3%
so với năm 2009.
Tại UAE, số km mà hành khách vận chuyển năm 2010 là 186.821.000.000 km tăng
21% so với năm 2009. Vì vây, xu hướng này góp phần giảm thiểu đáng kể mối đe dọa từ
các dịch vụ thay thế.
Tuy nhiên, đối với phân khúc khách hàng thông thường, thì các dịch vụ thay thế hấp
dẫn hơn so với máy bay. Nguyên nhân là do nguồn thu nhập bị hạn chế, các điều kiện về
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 26
EMIRATES AIRLINES
thiên tai, thời tiết xấu, các hoạt động khủng bố và những biến động từ môi trường vĩ mô.
Các dịch vụ thay thế đó có thể là xe buýt, xe ô tô, tàu lửa…
Di chuyển bằng đường sắt tuy không nhanh bằng hàng không nhưng nó cũng rất được
ưa chuộng vì giá rẻ hơn đồng thời hành khách có thể quan sát được cảnh đẹp thiên nhiên.
Tuy nhiên, tại UAE mạng lưới đường sắt đang được xây dựng và phải đến năm 2017 mới
hoàn thành. Theo đó, các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không có một đe dọa yếu
đối với dịch vụ thay thế này.
Bên cạnh đó, đường bộ cũng là một phương tiện thay thế. Xe buýt vẫn là phương tiện
hoạt động hằng ngày để đưa con người đi lại giữa các Tiểu vương quốc. Ngoài ra, con
người có thể sử dụng xe ô tô để đi lại nhưng tình hình giao thông tại UAE, đặc biệt tại
Dubai rất phức tạp và tiền thuê xe mắc hơn so với phương Tây đối với các hành khách có
mục đích du lịch. Vì vậy, đối với phân khúc khách hàng này, mặc dù có bị ảnh hưởng
nhưng yếu. Tuy nhiên đây không phải là phân khúc khách hàng chính mà các hãng hàng
không hướng đến.
Do vậy, mối đe dọa của các dịch vụ thay thế là yếu.
b. Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Ngành hàng không là một ngành đặc thù về nguồn vốn, nguồn lực đồng thời được
thống trị bởi các hãng hàng không lớn và kinh doanh qua thời gian dài. Vì vậy, để tham gia
được vào ngành là một điều cũng không hề dễ. Chúng ta cùng xét đến một số yếu tố liên
quan đến rào cản nhập cuộc cho các công ty có ý định gia nhập ngành:
 Lợi thế về chi phí tuyệt đối.
Để có thể tham gia vào ngành, công ty cần phải có ngân sách khổng lồ để đầu tư cho
hạm đội bay của hãng hàng không gồm những chiếc máy bay với giá lên đến hàng trăm
triệu cho đến hàng tỷ USD (ví dụ: chi phí cho một chiếc máy bay Boeing khoảng 2 tỷ USD).
Không chỉ có máy bay tốt, các hãng hàng không còn phải tính đến các sân bay. Muốn
sử dụng sân bay phục vụ cho những chuyến bay nội địa cũng như quốc tế, các hãng hàng
phải hợp đồng thuê mặt bằng sân bay trong một khoảng thời gian, thường là từ vài chục
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 27
EMIRATES AIRLINES
năm trở lên. Ngoài ra, còn có các chi phí khác như dịch vụ khách hàng, nguồn nhiên liệu,
chi phí đào tạo nguồn nhân lực, an toàn và đảm bảo an ninh…
Đây là một khoản chi phí lớn, khiến các công ty lo ngại về nguồn vốn để kinh doanh
hoặc rủi ro quá cao trong quá trình hoạt động của mình. Vì vậy mà hạn chế khả năng gia
nhập ngành của các công ty.
 Nhãn hiệu & lòng trung thành của khách hàng:
Các công ty hàng không luôn nỗ lực trong việc xây dựng một thương hiệu mạnh trên
thị trường để giúp họ cạnh tranh, chống lại các mối đe dọa của những công ty mới. Bên
cạnh việc thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi cũng như nâng cao chất lượng
dịch vụ để nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Các công ty còn đưa ra chương trình thẻ ưu
đãi, thẻ V.I.P, thẻ khách hàng thân thiết, tặng thêm giờ bay, giảm giá… để tạo lập sự trung
thành giữa các hành khách và các đại lý du lịch. Nhiều công ty cung cấp hệ thống đo km
trên máy bay để đạt được sự chú ý của khách hàng và để giữ chân khách hàng. Điều này
khiến cho việc tìm kiếm khách hàng đối với các đối thủ muốn gia nhập ngành trở nên khó
hơn bao giờ hết.
 Các quy định của Chính phủ
Khi gia nhập ngành hàng không các công ty mắc phải những quy định ngặt nghèo về
máy bay; thực hiện các chính sách hàng không; tuân thủ các quy tắc, các quy định về an
toàn hàng không và bảo vệ môi trường của UAE cùng với sự giám sát chặt chẽ của Cơ quan
hàng không dân dụng UAE.
Qua đây, ta thấy rằng các rào cản thâm nhập ngành cao, nên mức độ gia nhập
ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đối với ngành hàng không là khó khăn. Do
vậy đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng yêu nên các công ty trong ngành có khả
năng sinh lợi cao.
c. Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp
Các nhà cung cấp có thể ảnh hưởng đến ngành dịch vụ vận chuyển hàng không thông
qua khả năng của mình để tăng giá hoặc làm giảm chất lượng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào. Các nhà cung cấp bao gồm các tổ chức công đoàn, các nhà sản xuất máy bay, đơn vị
quản lý sân bay, công ty nhiên liệu và các công ty cung cấp thực phẩm, đố uống hay các vật
dụng sử dụng trên các chuyến bay….
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 28
EMIRATES AIRLINES
Nguồn cung đầu tiên và cũng là đắt nhất chính là lực lượng lao động. Sự hiện hữu của
Công đoàn tạo ra một rào cản rất lớn cho ngành hàng không khi các hãng tìm cách giảm lực
lượng lao động để tiết kiệm trong thời kỳ khủng hoảng năm 2008. Dưới tác động của Công
đoàn, trên thực tế một số hãng hàng không buộc phải phá sản trong những năm qua do các
hành động đối nghịch từ những ký kết và yêu cầu quá khó khăn từ những tổ chức này. Tuy
nhiên, tại UAE không tồn tại Công đoàn lao động và đây chính là một thuận lợi lớn cho
ngành.
Tiếp đến là các nhà sản xuất máy bay. Ngành này có vài nhà cung cấp trên toàn cầu,
cụ thể là Boeing và Airbus. Đây là hai nhà sản xuất máy bay chiếm ưu thế cho các hãng
hàng không trên thế giới. Đơn đặt hàng của tất cả các hãng hàng không cho máy bay mới
nhất đều là một trong số họ. Vì vậy, sức mạnh của các nhà sản xuất máy bay là rất cao.
Tuy nhiên, sự ra đời của Tổng công ty máy bay thương mại Trung Quốc – COMAC
năm 2008, đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với hai đại gia này bởi việc tung ra thị trường
máy bay C919- được thiết kế với sức chứa lên đến 168-190 hành khách. Đây là một đối thủ
cạnh tranh trực tiếp với Airbus A320 và Boeing 737. Ngoài ra, các công ty đối thủ tiềm tàng
trong ngành sản xuất máy bay tại Brazil, Canada không ngừng phát triển. Điều này, làm cho
mức độ độc quyền cũng như năng lực thương lượng của hai hãng này đối với các hãng hàng
không ngày càng yếu đi.
Đối với các nhà cung cấp khác, như cung cấp thực phẩm, nước uống, vật dụng trên các
chuyến bay thì lại không có được năng lực thương lượng mạnh như các nhà sản xuất máy
bay. Ngành công nghiệp thực phẩm rất lớn và có rất nhiều công ty hoạt động trong ngành
này nên các công ty trong ngành sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn.
Xăng dầu là nguồn nhiên liệu cần thiết của các hãng hàng không và giá xăng dầu có
ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các hãng. Khi mà khủng hoảng kinh tế đang trầm
trọng, chiến tranh mấp mé tại Vùng Vịnh, nguồn cung dầu trở nên không ổn định, nguy cơ
thiếu dầu và giá dầu tăng nhanh đặt các hãng hàng không vào tình thế khó khăn chung khi
thương lượng với các đối tác cung cấp xăng dầu của mình. Tuy nhiên, giá nhiên liệu hàng
không liên quan trực tiếp đến giá dầu và chịu sự quản lý trực tiếp từ Chính phủ. Do đó, một
các nhân riêng lẻ không thể thay đổi về giá nhiên liệu.
Nhìn chung, năng lực thương lượng của nhà cung cấp ngày càng yếu đi.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 29
EMIRATES AIRLINES
d. Năng lực thương lượng của người mua
Người mua có ảnh hưởng đến ngành dịch vụ vận chuyển hàng không thông qua các
khả năng của mình để giảm giá, yêu cầu chất lượng cao hơn hoặc nhiều dịch vụ hơn.
Có hai nhóm khách hàng là: khách hàng hạng sang và khách hàng hạng phổ thông.
- Khách hàng hạng sang, họ đi máy bay không chỉ đơn thuần để phục vụ nhu cầu đi
lại nhanh chóng mà còn thể hiện đẳng cấp và có thời gian thư giãn với những dịch
vụ cao cấp. Vì vậy, họ sẵn sàng trả thêm tiền cho những dịch vụ đó. Tuy nhiên
điều đó khiến các hãng hàng không phải đầu tư hơn nữa về trang thiết bị, cũng
như chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đây là điều mà trong
thời điểm khó khăn, không nhiều các hãng hàng không có đủ tiềm lực thực hiện.
- Khách hàng hạng trung, họ là những người có xu hướng chuộng những hãng hàng
không giá rẻ. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều những hãng hàng không giá rẻ,
cung cấp dịch vụ và sản phẩm với tiêu chuẩn gần như tương đồng. Do vậy, khách
hàng có thể lựa chọn bất kì một hãng hàng không nào với các chi phí chuyển đổi
là rất thấp. Bởi vì hoàn toàn không hề tốn một khoản phí nào khi một hành khách
muốn chuyển chuyến bay từ hãng hàng không này sang một hãng hàng không
khác, ngoại trừ chi phí từ việc mất đi số dặm bay tích lũy được.
Vì vậy, năng lực thương lượng của người mua ngày càng cao.
e. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
 Cấu trúc cạnh tranh
Để biết được cấu trúc ngành là tập trung hay phân tán, nhóm dựa vào chỉ số tập trung
ngành HHI - Herfindahl–Hirschman Index. Chỉ số này đo lường mức độ tập trung của
ngành, được tính bằng cách cộng tổng bình phương của ba hãng đứng đầu ngành về thị
phần.
Năm 2007, chỉ số HHI = 0,911 (số liệu trên biểu đồ). Ta có: 0,911> 0,25. Nên ngành
dịch vụ vận chuyển hàng không được coi là ngành tập trung. Các công ty khó có thể tạo ra
sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ nên kết quả là một cuộc chiến tranh về giá xảy ra,
dẫn đến suy giảm lợi nhuận trong ngành.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 30
EMIRATES AIRLINES
Ngoài ra, các công ty trong ngành còn phải cạnh tranh với Air France - KLM và
Lufthansa - hai hãng hàng không lớn nhất châu Âu, Cathay Pacific trong khu vực Châu Á
Thái Bình Dương, và với United Airlines ở châu Mỹ. Ngoài ra còn có các hãng vận tải
mạng cũng như các thiết lập hoạt động trong những điểm đến tương tự như New Zealand,
Anh, Hồng Kông và Mỹ.
 Rào cản rời ngành
Rào cản rời ngành cao khiến việc rút chân khỏi lĩnh vực hàng không không phải là sự
lựa chọn sáng suốt cho các nhà đầu tư. Hệ thống phi cơ sở hữu của mỗi hãng là yếu tố
chiếm đến trọng yếu trong việc sử dụng vốn và sẽ chỉ mang lại khoản thu hồi bằng tiền cho
công ty nếu được thanh lý trong tương lai. Ngoài ra, đặc tính riêng biệt của máy bay thương
mại hạn chế tính tái sử dụng của chúng cho những ngành công nghiệp khác ví dụ như công
nghiệp Hàng không vũ trụ chẳng hạn. Do vậy, việc thu hồi lại nguồn vốn là một điều hết
sức khó khăn.
Đáng lưu ý hơn nữa là những yếu tố quy định từ luật pháp UAE về bộ luật phá sản
cũng khiến các nhà đầu tư trở nên chần chừ hơn và buộc phải cố gắng duy trì hoạt động
kinh doanh của mình.
 Điều kiện nhu cầu
Từ các số liệu ở trên ta thấy rằng, số lượng hành khách sử dụng máy bay ngày càng
tăng. Mặc dù, có những năm do ảnh hưởng của môi trường toàn cầu làm suy giảm số lượng
hành khách nhưng sau đó đã tăng trở lại. Cụ thể, trong năm 2009, số km mà hành khách vận
chuyển là 154561 triệu km thì năm 2010 là 186821 triệu km, tăng 21%. Và số km vận tải
hàng hóa là 28.347 triệu km, tăng 23% so với năm 2009. Sự tăng trưởng này giúp ngành
hàng không của UAE đứng thứ tư trên thế giới về vận tải hàng hóa và đứng thứ năm trên thế
giới về vận chuyển hành khách. Do vậy, xu hướng về nhu cầu hành khách ngày càng tăng
và được dự báo tăng trưởng trong tương lai. Sự tăng trưởng về nhu cầu của hành khách làm
dịu đi sự cạnh tranh, bởi vì mở ra một không gian lớn hơn cho sự phát triển của ngành.
Các công ty trong ngành cạnh tranh mạnh mẽ, rào cản rời ngành cao
nhưng nhu cầu về sử dụng phương tiện máy bay ngày càng tăng. Do vậy, sự cạnh tranh
giữa các đối thủ trong ngành cao
KẾT LUẬN
- Mối đe dọa của các dịch vụ thay thế: Yếu.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 31
EMIRATES AIRLINES
- Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Yếu
- Năng lực thương lượng của nhà cung cấp ngày càng yếu đi.
- Năng lực thương lượng của người mua ngày càng mạnh.
- Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành: Mạnh
Do vậy, ngành hàng không là ngành có tính hấp dẫn.
2.3.2.2 Phân tích nhóm chiến lược trong ngành
Trong ngành hàng không của UAE, dựa vào giá và phạm vi địa lý mà các hãng hàng
không đang hoạt động gồm có ba nhóm chiến lược chính. Một nhóm bao gồm các hãng
hàng không là RAK Airways, Dolphin Air. Hai hãng này có phạm vi hoạt động tại Trung
Đông. Bên cạnh đó, hai công ty này nhấn mạnh vào cạnh tranh về giá, bằng việc tập trung
vào việc cung cấp cho các hành khách các vé máy bay có giá thấp nhất trên thị trường
nhưng luôn đảm bảo sự an toàn, đáng tin cậy, thuận tiện.
Nhóm thứ hai bao gồm hai hãng là Air Arabia và Fly Dubai. Hai công ty này cũng tập
trung vào cạnh tranh về giá. Tuy nhiên, hai công ty này còn hướng đến việc mở rộng số
điểm đến ra ngoài khu vực Trung Đông như Châu Âu, Châu Á và Châu Phi.
Nhóm thứ ba gồm Etihad Airways và Emirates Airlines. Nhóm này không tập trung
vào cạnh tranh bằng giá mà tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ cao cấp, thõa mãn nhu
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 32
T
hấ
p
Gi
á
C
ao
Hẹp Phạm vi hoạt động Rộng
Air Arabia
Fly Dubai
Etihad Airways
Emirates Airlines
RAK Airways
Dolphin Air
EMIRATES AIRLINES
cầu ngày càng cao của khách hàng. Do vậy mà hai hãng này chiếm thị phần lớn, 52% thị
phần các hãng hàng không thuộc UAE vào năm 2007. Bên cạnh đó, hai công ty này tập
trung mở rộng thị trường với 100 điểm đến tại Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Châu Âu,
Bắc Mỹ và Châu Đại Dương.
Kết luận:
Cơ hội
- Các hãng hàng không ở nhóm thứ nhất và nhóm thứ hai khó có thể rời khỏi nhóm và
xâm nhập vào nhóm thứ ba. Bởi vì nhóm thứ ba có rào cản thâm nhập ngành cao.
Rào cản đó là
+ Nguồn lực để nâng cao hệ thống phi cơ, trang thiết bị tiên tiến để đáp ứng nhu
cầu về chất lượng cao cung cấp cho khách hàng.
+ Đối với những hãng hàng không thuộc nhóm thứ ba, họ định hướng vào chất
lượng để cung cấp cho khách hàng, nên họ đã để lại ấn tượng tốt trong tâm trí của
khách hàng. Vì vậy, khách hàng nhận biết về thương hiệu đó và họ trung thành
với thương hiệu đó hơn. Đây là điều khó khăn đối với các hãng hàng không thuộc
nhóm thứ nhất và thứ hai.
Đe dọa
- Các hãng hàng không trong mỗi nhóm chiến lược gặp phải đối thủ cạnh tranh
mạnh, cân sức nên sự cạnh tranh trong mỗi nhóm chiến lược rất mạnh mẽ.
2.3.2.3 Phân tích chu kì ngành 2001-2006
Mức cầu thể hiện số lượng hành khách quốc tế và nội địa vận tải bằng đường hàng
không tại UAE. Mức cung là công suất hoạt động của các sân bay tại UAE. Hiện tại có tám
sân bay quốc tế thuộc UAE. Bao gồm: Sân bay quốc tế Abu Dhabi, Sân bay quốc tế dubai,
sân bay Quốc tế Sharjah, sân bay Ras Al Khaimah, sân bay Dubai World Central, sân bay
Fujairah, Sân bay quốc tế Al Ain, Sân bay quốc tế Ajman. Trong đó, sân bay quốc tế Al
Ain, Sân bay quốc tế Ajman, sân bay Dubai World Central hoạt động trở lại năm 2010, nên
các sân bay này bỏ qua. Sau đây là
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Sân bay quốc tế Abu Dhabi 5 5 5 5,2 5,4 6,7
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 33
EMIRATES AIRLINES
Sân bay quốc tế dubai 25 30 30 33 33 33
Sân bay Quốc tế Sharjah 2 2 2 2 2 2
Sân bay Ras Al Khaimah 5 5 5 5 5 5
Sân bay Fujairah 4 4 4 4 4 4
Tổng cộng 41 46 46 49,2 49,4 50,7
Bảng: Bảng công suất hoạt động của các sân bay năm 2001-2006.
Nguồn: www.iata.org
Qua biểu đồ ta thấy rằng, mức cung của ngành nhỏ hơn mức cầu, nên ngành vẫn dang
trong giai đoạn tăng trưởng. Điều này minh chứng rằng ngành đang có khả năng sinh lợi
nên có tính hấp dẫn cao.
2.3.3 Phân tích động thái cạnh tranh
2.3.3.1 Cơ cấu cạnh tranh
Thông qua phân tích trên, ngành dịch vụ vận chuyển hàng không là ngành có cơ cấu
ngành tập trung. Với xu hướng toàn cầu hóa tác động ngày càng mạnh đến nền kinh tế thế
giới nói chung và ngành hàng không nói riêng, các công ty trong ngành hàng không tại
UAE còn phải cạnh tranh với Air France - KLM và Lufthansa - hai hãng hàng không lớn
nhất châu Âu, Cathay Pacific trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, và với United
Airlines ở châu Mỹ. Ngoài ra còn có các hãng vận tải mạng cũng như các thiết lập hoạt
động trong những điểm đến tương tự như New Zealand, Anh, Hồng Kông và Mỹ.
 Tác động: Do cấu trúc ngành như vậy nên sự ganh đua trong ngành rất gay gắt, đặc
biệt là giữa ba công ty dẫn đạo thị trường. Ngoài việc chịu áp lực cạnh tranh từ các đối thủ
trong UAE, các hãng hàng không trong ngành còn phải đối đầu với các hãng hàng không
nước ngoài do hệ quả của các chính sách mở cửa bầu trời và xu hướng toàn cầu hóa.
2.3.3.2 Các phương thức cạnh tranh:
a Cạnh tranh về giá:
Giai đoạn 2001-2003, ngành hàng không thế giới bị những “cú sốc lớn” như khủng bố,
chiến tranh Iraq và dịch bệnh SARS. Nhiều hãng truyền thống lâm vào cảnh lỗ nặng và
thậm chí bị phá sản, trong khi đó các hãng giá rẻ vẫn hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 34
EMIRATES AIRLINES
Nguyên nhân là do những vấn đề toàn cầu khiến người dân trên toàn cầu nói chung và tại
UAE nói riêng thắt chặt chi tiêu, nhu cầu đi lại bằng máy bay sụt giảm và các hãng hàng
không giá rẻ trở nên được ưa chuộng hơn bao giờ hết.
 Điều này tạo ra một xu thế cạnh tranh về giá, buộc các hãng hàng không truyền
thống phải cắt giảm chi phí để hạ giá vé. Các hãng hàng không tại UAE hầu hết đều thực
hiện các biện pháp cắt giảm chi phí như: đóng băng tuyển dụng, hạ thấp phụ phí nhiên
liệu… để duy trì mục tiêu của mình. Bên cạnh đó là sự ra đời của hàng loạt các hãng hàng
không giá rẻ tạo nên một bộ mặt hoàn toàn mới cho ngành hàng không UAE.
b Cạnh tranh dựa trên những hoạt động truyền thông:
Khi mà các cuộc chiến tranh về giá như là một đe dọa, các hãng có khuynh hướng
chuyển sang cạnh tranh bằng những hình thức như: quảng cáo, khuyến mại và các chương
trình dành cho khách hàng… nhằm định vị thương hiệu trong tâm trí khách hàng và duy trì
lượng khách hàng trung thành của hãng.
Tuy đây là một phương thức đơn giản nhưng hầu hết các hãng hàng không trong khu
vực nói riêng và trên thế giới nói chung đều áp dụng vì các phương thức này vừa mang lại
hiệu quả cao đồng thời ít tốn kém chi phí.
c Cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ:
Nền kinh tế phát triển kéo theo sự xuất hiện của tầng lớp thương nhân thượng lưu.
Phân khúc khách hàng này có sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng dịch vụ. Các biểu hiện
của phương thức này thông qua: hình thức bán vé, hình thức thanh toán, đảm bảo lịch trình
bay đúng giờ, chất lượng của dịch vụ cung cấp trên máy bay…
 Với xu hướng cạnh tranh này, các hãng hàng không trong khu vực, đặc biệt là các
hãng hàng không chất lượng cao luôn tìm cách cải tiến chất lượng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
2.3.3.3 Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành:
a. Chi phí nhiên liệu:
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 35
EMIRATES AIRLINES
Biểu đồ: Giá dầu thế giới từ năm 2000 đến 2011
Nguồn: http://congnghedaukhi.com/
Giá dầu mỏ trên thị trường thế giới từ năm 2004 tăng mạnh do những lo ngại về khả
năng xảy ra các vụ tấn công khủng bố làm gián đoạn các nguồn cung cấp dầu mỏ. Theo
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA), thiệt hại của ngành vận tải hàng không thế
giới đến cuối năm 2008 do giá nguyên liệu tăng cao lên đến 6,1 tỷ USD. Con số này là thiệt
hại lớn nhất kể từ năm 2003. Thậm chí, nếu “vàng đen” vẫn tiếp tục lên giá, thiệt hại có thể
vượt mức năm 2001 sau vụ khủng bố kinh hoàng tại New York. Theo số liệu thống kê của
IATA, tính từ thời điểm đầu năm 2008, giá nguyên liệu tăng khiến 24 hãng hàng không trên
khắp toàn cầu phải cắt giảm các chuyến bay, thắt chặt chi tiêu và cắt giảm việc làm để tránh
khỏi nguy cơ bị phá sản và nợ nần.
Các hãng hàng không đã bắt đầu gặp phải khó khăn vào năm 2007 khi lần đầu tiên
trong tám tháng liền tổng lợi nhuận thu về chỉ đạt 5,6 tỷ USD. Hầu hết các hãng hàng không
quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển không có nguồn nào khác ngoài sự hỗ trợ
của nhà nước để vượt qua khủng hoảng. Đây chính là nguyên nhân khiến các hãng hàng
không phải cắt giảm chuyến bay và tăng giá vé. Lợi nhuận thu về từ việc cung cấp các dịch
vụ hàng không của French-Dutch Air France-KML, hãng vận tải đường hàng không liên
danh lớn nhất thế giới cuối tháng 5/2008 đã giảm 1/3 so với thời điểm cùng kỳ năm trước đó
và nguyên nhân chính cũng xuất phát từ giá nhiên liệu tăng cao. Tồi tệ hơn, một trong
những hãng hàng không lớn nhất của Mỹ là American Airlines đã phải ngừng khai thác các
loại máy bay chưa hết thời hạn sử dụng nhưng tiêu tốn nhiều nhiên liệu và cắt giảm hàng
nghìn việc làm khiến nhiều nhân viên lâm vào cảnh thất nghiệp. Hãng British Airways -
Anh; The Korea Air – Hàn Quốc; Australian - Úc cũng phải áp dụng các biện pháp tương
tự, thậm chí đã cắt giảm tối đa các dịch vụ miễn phí để có thể có lợi nhuận nhằm đầu tư tái
sản xuất và trả lương cho nhân viên. Ngay tại Nga, nơi giá dầu luôn ở mức thấp nhất thế
giới các hãng hàng không cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực sau khi các công
ty dầu lửa tại đây quyết định tăng giá xăng máy bay lên gấp hai lần so với thời điểm tháng
9/2007.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 36
EMIRATES AIRLINES
 Tóm lại sự biến động của giá dầu có tác động một cách trực tiếp đến ngành hàng
không, là nhân tố chính quyết định chi phí hoạt động của máy bay, buộc các hãng phải cắt
giảm chi phí để có được lợi nhuận, nên đây được xem là một lực lượng ảnh hưởng lớn đến
tính hấp dẫn của ngành. Mặc dù, UAE là một quốc gia nằm trong khu vực Trung Đông với
lợi thế lớn về nguồn cung nhiên liệu dầu mỏ nhưng ngành hàng không tại quốc gia này cũng
không tránh khỏi bị ảnh hưởng về giá dầu mỏ.
b. Sự đổi mới công nghệ
Trong vòng gần 100 năm qua ngành công nghiệp hàng không đạt được những chuyển
biến mạnh mẽ. Với những đóng góp đáng kể của các tiến bộ kỹ thuật, những cải tiến công
nghệ trong những năm qua đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ của ngành hàng không. Những
ứng dụng công nghệ, cải tiến kỹ thuật góp phần cải thiện tốc độ bay, tiết kiệm nhiên liệu,
giảm thiểu chi phí bay và tăng hiệu quả vận hành máy bay. Một trong những mối quan tâm
hàng đầu của các hãng hàng không hiện nay là ứng dụng những công nghệ mới trong việc
xả khí thải. Nhiều hãng hàng không lớn đã tiến hành đặt hàng những máy bay mới nhằm
giảm thiểu lượng khí thải CO2 và tiết kiệm nhiên liệu. Ngành công nghiệp hàng không đầu
tư vào những nghiên cứu, phát minh để đưa nhiên liệu sinh học vào vận hành toàn bộ động
cơ máy bay thay thế xăng vào năm 2050.
Nhờ ứng dụng công nghệ mới vào kinh doanh nên đã cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả
phục vụ khách hàng, chính vì vậy hiện nay ngành hàng không giá rẻ rất phát triển. Sự ra đời
các hãng hàng không giá rẻ cùng với sự bùng nổ Internet đã tạo cơ hội cho khách du lịch sở
hữu những tấm vé giá rẻ hơn. Bởi vì không phải chịu chi phí in vé, trả tiền hoa hồng cho các
đại lý để tìm hiểu những thông tin cần thiết về chuyến bay, khách hàng không cần phải tốn
nhiều thời gian để đi đến các đại lý như trước đó, điều này đã rút ngắn thời gian giữa khách
hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Việc sử dụng vé điện tử đặc biệt đã giúp các hãng hàng
không giảm chi phí đáng kể.
Bên cạnh đó Internet cũng tạo cơ hội lớn cho các hãng hàng không. Các sản phẩm
hàng không ngay lập tức được giới thiệu trên toàn thế giới đến các khách hàng mà thông tin
cá nhân của họ có thể được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cho khách hàng của hãng hàng không
mà không phải thông qua các đại lý du lịch. Kết nối trực tiếp này có thể được sử dụng cho
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 37
EMIRATES AIRLINES
việc ưu đãi đặc biệt khách hàng mua vé vào phút chót, giá cả linh hoạt, cải thiện dòng tiền
mặt nhờ vào bán hàng trực tiếp và cắt giảm chi phí
c. Nhu cầu khách hàng:
Đối với phân khúc khách hàng hạng trung, họ có xu hướng tiết kiệm chi tiêu nên việc
lựa chọn những hãng hàng không giá rẻ đang là một xu hướng đối với phân khúc khách
hàng này. Để đáp ứng nhu cầu này, các hãng hàng không trên thế giới cố gắng cắt giảm chi
phí để có thể hạ thấp giá vé. Vì vậy mà hàng loạt các hãng hàng không giá rẻ ra đời như
RAK Airways, Flydubai, Dolphin Air, Air Arabia, Kang Pacific Airlines.
Đối với phân khúc khách hàng hạng sang, họ yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ và sự
an toàn. Do đó một số hãng hàng không nhắm vào đối tượng khách hàng này để thỏa mãn
nhu cầu của họ. Tiêu biểu là các hãng hàng không như Royal Jet, Etihad Airways, Emirates
Airlines.
 Xuất phát từ những nhu cầu khách hàng như vậy mà các hãng hàng không giá rẻ và
cao cấp xuất hiện để đáp ứng từng loại khách hàng mục tiêu.
d. Những qui định và chính sách Chính phủ:
Chính phủ tạo ra những thay đổi rất lớn cho ngành thông qua các chính sách về thuế,
hỗ trợ vốn và kỹ thuật. Chính phủ có thể mở cửa thị trường nội địa cho các đối thủ nước
ngoài tham gia hoặc bảo vệ các công ty nội địa. Ngành hàng không cho thấy rõ nhất sự toàn
cầu hoá khi các nước có sự mở cửa, đầu tư và liên kết tạo ra các chuyến bay xuyên lục địa
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Những chính sách thúc đẩy mở cửa này phá vỡ thế độc quyền của một số hãng và
các hãng phải đấu tranh giành giật thị phần. Bên cạnh đó, ngành cũng nhận được những cơ
hội như: thị trường rộng lớn hơn, có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng từ đối tác nước
ngoài…
2.3.3.4 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 38
EMIRATES AIRLINES
Thành lập năm 2003, Etihad Airways là hãng hàng không quốc gia của Abu Dhabi,
Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Etihad thuộc Abu Dhabi, thủ đô của Các tiểu vương
quốc Ả Rập thống nhất.
Hãng này cung cấp các chuyến bay đến Trung Đông, châu Âu, tiểu lục địa Ấn Độ, Bắc
Mỹ, Viễn Đông, châu Phi, Trung Á và châu Đại Dương. Năm 2008, Etihad Airways vận
chuyển hơn 6 triệu lượt khách trong khi năm 2004 chỉ là 340.000 người. Etihad thỏa thuận
liên kết với các hãng hàng không sau nhằm mở rộng hệ thống tuyến điểm như (thời điểm
tháng 11 năm 2009): Aer Arann, Alitalia, All Nippon Airways, American Airlines, Bangkok
Airways, BMI, Brussels Airlines, Cyprus Airways, Flybe, Iran Air, Jet Airways, Kuwait
Airways, Malaysia Airlines, Middle East Airlines, Olympic Air, Philippine Airlines, Qantas.
2.3.3.5 Yếu tố then chốt cho thành công trong ngành:
Để thành công trong ngành, các hãng hàng không phải giải quyết những câu hỏi:
a. Thương hiệu mạnh
Một hãng hàng không muốn thành công cần phải tạo được thương hiệu mà quan trọng
là cần định vị một cách rõ ràng trong tâm trí khách hàng là một hãng hàng không như thế
nào. Chẳng hạn, khi nhắc đến Fly Dubai, khách hàng có thể hình dung ngay đây là một hãng
hàng không giá rẻ. Ngoài ra còn một số yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng tạo
nên sức mạnh thương hiệu đó là uy tín, thái độ phục vụ của tiếp viên, chất lượng dịch vụ…
Sức mạnh thương hiệu đóng góp một phần quan trọng trong sự thành công của bất kì công
ty nào, nó giúp công ty tạo được vị thế của mình trên thương trường từ đó có thể thu hút
được khách hàng.
b. Năng lực kiểm soát chi phí thấp
Ngành hàng không là ngành thâm dụng nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để có đạt được
lợi nhuận cao nhất đòi hỏi các nhà quản trị cần kiểm soát tốt các chi phí hoạt động sao cho
đạt được mức chi phí thấp. Vì vây, các hãng hàng không cần phải có một cơ cấu tổ chức,
vận hành một cách khoa học, bên cạnh đó cần phải có năng lực trong việc điều tiết, quản lý
chi phí để có thể tối thiểu hóa chi phí, cực đại lợi nhuận.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 39
EMIRATES AIRLINES
c. Chất lượng dịch vụ
Các yếu tố như: con người (nhân viên soát vé, tiếp viên, phi công, đội quản lý chuyến
bay..), dịch vụ kèm theo (ăn uống, giải trí, gởi mail, hệ thống tin nhắn trực tuyến, tích lũy
điểm tặng giờ bay..), sự an toàn, uy tín của công ty… là những yếu tố tạo nên sự khác biệt
của hãng trong tâm trí khách hàng và duy trì sự trung thành của khách hàng. Điều này đòi
hỏi các hãng hàng không nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực… để
đem đến cho khách hàng của họ những chuyến bay thực sự an toàn và đầy thú vị.
2.4 Tổng kết các cơ hội và đe dọa
2.4.1 Cơ hội:
 Nền kinh tế mở cửa tạo nhiều cơ hội để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế, tạo
điều kiện kinh doanh thuận lợi.
 Tốc độ tăng trưởng cao, cấu trúc dân số trẻ, tỷ lệ dân nhập cư cao, thu nhập
bình quân đầu người cao cho thấy khả năng chi trả của người dân rất lớn và
tăng nhu cầu di chuyển trong và ngoài nước.
 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như sân bay, địa điểm để phát triển du lịch nên
thu hút một lượng lớn các du khách quốc tế đến UAE.
 Các ứng dụng của internet có thể nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu thời
gian, chi phí và là công cụ quảng cáo hữu hiệu của các hãng hàng không.
 Ngành có tính hấp dẫn nhất định.
2.4.2 Đe dọa:
 Kinh tế mở cửa, môi trường kinh doanh hấp dẫn làm giảm rào cản nhập ngành
và tăng tính cạnh tranh.
 UAE nằm trong khu vực không ổn định Chính trị và các hoạt động khủng bố
ngày càng tăng ở Trung Đông.
 Biến động về giá nhiên liệu ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của các hãng hàng
không.
 Sự phát triển của công nghệ đòi hỏi các hãng hàng không phải nỗ lực để thích
ứng với sự thay đổi đó, đồng thời hệ thống bán vé trực tuyến e-ticking có thể bị
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 40
EMIRATES AIRLINES
lạm dụng bởi các tin tặc hoặc có thể bị lỗi do virus, điều này sẽ làm hỏng cơ sở
dữ liệu của hãng hàng không và tốn kém chi phí.
 Môi trường khó khăn: biến đổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu, sự thiếu hụt các
nguồn tài nguyên, ô nhiễm không khí.
 Sự lây lan nhanh chóng của các bệnh cấp tính như SARS và cúm gia cầm ảnh
hưởng Mđến du lịch và các hãng hàng không.
 Năng lực thương lượng của người mua ngày càng mạnh.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 41
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
3.1 Phân tích chiến lược công ty
Bảng: Doanh thu theo từng lĩnh vực của Emirates airlines (Đơn vị: Triệu AED)
Năm
Lĩnh vực
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Vận tải 92,5% 93,3% 93,4% 93,2% 94,1% 94,3% 95,2% 95,6% 95,1% 94,6%
Thương mại - bán lẻ 4,1% 4,9% 5,1% 5,4% 4,4% 4,3% 3,6% 3,4% 3,7% 4,1%
Du lịch 1,5% 1,1% 1% 0,7% 0,7% 0,7% 0,6% 0,5% 0,5% 0,4%
Khác 1,9% 0,7% 0,5% 0,7% 0,8% 0,7% 0,6% 0,5% 0,7% 1%
TỔNG 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Bảng: Cấu trúc doanh thu theo từng lĩnh vực của Emirates airlines
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 42
Năm
Lĩnh vực
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Vận tải 5684 6476 8707 11987 16581 21015 27271 34823 40395 40172
Thương mại - bán lẻ 251 340 471 698 779 949 1019 1232 1563 1727
Du lịch 91 78 90 86 123 146 183 196 194 156
Khác 117 47 49 84 137 165 170 190 307 422
Tổng doanh thu 6143 6941 9317 12855 17620 22275 28643 36441 42459 42477
Biểu đồ: Doanh thu từng lĩnh vực của Emirates airlines
Biểu đồ: Cấu trúc doanh thu theo lĩnh vực (2000-2010)
Theo biểu đồ, lĩnh vực vận tải hàng không dân dụng bao gồm lĩnh vực vận tải hành
khách khách và vận tải hàng hóa - đây là lĩnh vực chính của công ty, chiếm hơn 90% doanh
thu của Emirates và có tốc độ tăng trưởng rất nhanh trung bình 20% mỗi năm.
Trong suốt quá trình hoạt động, hãng hàng không Emirates tiếp tục hội nhập dọc xuôi
chiều và đa dạng hóa qua các lĩnh vực liên quan, trong giai đoạn 2000-2010 diễn mạnh mẽ
hơn giai đoạn trước.
Việc dịch chuyển này được thực hiện thông qua:
 Đầu tư mới
Năm 1999, Emirates lấn sang lĩnh vực khách sạn được đánh dấu bằng việc xây dựng
khách sạn Al Maha Desert Resort & Spa. Quá trình này được đẩy mạnh trong giai đoạn
2000 – 2010, biểu hiện thông qua việc cho ra đời các khách sạn mới như: Harbour Emirates
& Residence (2007), Wolgan Valley Resort & Spa (2009), Le Meridien Al Aqah Beach
Resort (2002). Thu nhập của lĩnh vực khách sạn đươc xếp vào mục khác cùng với dịch vụ
sân bay và kĩ thuật. Việc tham gia vào lĩnh vực khách sạn cho phép Emirates Airlines có tận
dụng được nguồn khách đi du lịch sử dụng phương tiện hàng không của mình cũng như các
hãng hàng không khác. Mỗi năm lượng khách đến UAE ngày càng tăng điều này rất hấp
dẫn đối với các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú.
Năm 2003, Emirates Holidays, Arap Ventures đánh dấu sự đa dạng của Emirates trong
lĩnh vực du lịch. Việc tham gia vào lĩnh vực du lịch không những tạo ra những cơ hội kinh
doanh mới mà còn chủ động nguồn khách, phục vụ cho sự phát triển của lĩnh vực vận tải
hành khách của Emirates. Có thể xem việc Emirates tham gia vào lĩnh vực du lịch như là
hội nhập xuôi chiều. Trong việc phát triển lĩnh vực du lịch, thì di chuyển là một bộ phận cấu
thành quan trọng. Các công ty vận tải được xem là nhà cung cấp cho các công ty du lịch và
công ty du lịch được xem như là cầu nối giữa các công ty vận tải với khách hàng.
Năm 2008, Emirates đẩy mạnh tham gia vào lĩnh vực bán lẻ và thương hiệu của lĩnh
vực này là Emirates High Street và Emirates Official Store. Emirates High Street là một cửa
hàng online, bán tất cả các mặt hàng thiết bị điện tử, dụng cụ thể thao, đồng hồ, phụ kiện
thời trang, đồ trang sức và một loạt các sản phẩm dành cho trẻ em. Emirates Official Store
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 43
có hệ thống cửa hàng tại các sân bay của tập đoàn tại Dubai, Abu Dhabi, tại các trụ sở của
Tập đoàn Emirates cũng như của Dnata.
Ngoài việc mở các công ty con, Emirates còn thực hiện đầu tư mua lại cổ phần các
công ty khác trực thuộc Tập đoàn và liên doanh với các công ty khác như:
Lĩnh vực phục vụ thức ăn trên máy bay:
• Năm 2001 Emirates sở hữu 45% cổ phần của công ty Emirates Abela Catering Co
L.L.C
• Năm 2003 Emirate Abela Catering đổi tên thành Emirates Flight Catering (EKFC)
với số cổ phần trong EKFC là 54,7%.
• Năm 2007 Emirates sở hữu 49% cổ phần của công ty Alpha Flight Services
• Đến 2010 số cổ phần của Emirates trong Emirates Flight Catering là 90%, tăng
35,3% so với năm 2003.
Lĩnh vực bán sỉ và bán lẻ hàng hóa tiêu dùng:
• Năm 2001 Emirates mua lại 51% cổ phần của công ty Maritime and Mercantial
International và đến năm 2005 số cổ phần này tăng lên 68,7%.
• Năm 2002 mua lại 49% cổ phần của công ty MMI Management và 25% cổ phần
của công ty Oman United Agencies, đến năm 2005 tăng lên 34,4%.
Lĩnh vực ăn uống:
• Năm 2006, Emirates mua lại 68,7% cổ phần của công ty Emirates Leisure Retail.
• Năm 2007 Emirates sở hữu 70% cổ phần của Emirates Leisure Retail (Oman) và
đến năm 2009, tăng lên thành 100% cổ phần.
• Năm 2009, Emirates đầu tư vào công ty Emirates Leisure Retail (Sigapore).
Lĩnh vực khách sạn:
• Năm 2002 Emirates sở hữu 50% cổ phần của Emirates Hotels và đến năm 2003
tăng lên thành 100% cổ phần.
• Năm 2006 Emirates sở hữu 100% cổ phần của Emirates Hotels Australia.
• Năm 2007 sở hữu 51% cổ phần của công ty PTI Gulf Holtel.
• Năm 2008 sở hữu 51% cổ phân của khách sạn Premier Inn Hotels.
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 44
Tải bản FULL (file word 89 trang): bit.ly/2Ywib4t
Holding company (công ty được lập ra để nắm giữ cổ phần của các công ty khác
do Emirates điều khiển - còn được gọi là công ty cổ phần mẹ).
• Năm 2006 thành lập công ty Emirates Leisure Retail Holding nắm 100% cổ phần.
• Năm 2008 sở hữu 100% cổ phần của công ty Maritime and Mercantial International
Holding.
Vận tải hàng không.
Năm 1998, Emirates mua lại 43,6% cổ phần của công ty Air Srilankan và chịu trách
nhiệm điều hành hãng hàng không này, đồng thời được quyền khai thác sân bay Srilankan.
Đến năm 2008 Emirates đã chuyển nhượng hết số cổ phần và quyền khai thác sân bay
Srilankan của mình cho Chính phủ Srilankan.
Đào tạo:
• Năm 2006 Emirates sở hữu 50% cổ phần của Emirates - CAE Flight Training.
• Năm 2008 Emirates sở hữu 50% cổ phần của CAE Flight Training (India) Private.
Kết luận: Trong giai đoạn 2000 – 2010, hãng hàng không Emirates thực hiện chiến
lược đa dạng hóa liên quan để chủ động hơn trong việc tạo dựng nguồn khách cũng như tận
dụng được những cơ hội kinh doanh do lĩnh vực vận tải hàng không dân dụng mang lại.
Lĩnh vực chính của Emirates là lĩnh vực hàng không dân dụng với doanh thu chiếm hơn
94% doanh thu của Emirates Airlines. Trong tương lai, Emirates tiếp tục đa dạng hóa vào
các lĩnh vực kinh doanh bằng hình thức đầu tư mới. Theo đó, Emirates có thể chủ động hơn
trong các hoạt động của mình. Ngoài ra, Emirates sử dụng hình thức liên doanh và mua lại
cổ phần của các công ty khác để có thể tận dụng và sử dụng các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh vận tải hàng không.
3.2 Phân tích chiến lược trong môi trường toàn cầu
3.2.1 Mục tiêu kinh doanh toàn cầu:
- Nhằm định vị Emirates Airlines là một hãng hàng không toàn cầu và là nhà cung cấp
dịch vụ vận chuyển hàng không được lựa chọn ở vùng Vịnh, Trung Đông và các điểm đến
khác vượt ra bên ngoài biên giới quốc gia.
- Nhằm thúc đẩy Dubai trở thành một trong những Trung tâm thương mại hiện đại
nhất, tiến bộ, an toàn và công nghệ tiên tiến ở Trung Đông.
- Nhằm giới thiệu ra toàn cầu cũng như chứng tỏ rằng Emirates Airlines là một hãng
hàng không có mức độ dịch vụ xuất sắc, từng đoạt các giải thưởng, dày dạn kinh nghiệm
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 45
phân tích chiến lược tập đoàn emirates airlines
phân tích chiến lược tập đoàn emirates airlines
phân tích chiến lược tập đoàn emirates airlines

More Related Content

What's hot

Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmVu Huy
 
VietJet Air Marketing Plan
VietJet Air Marketing PlanVietJet Air Marketing Plan
VietJet Air Marketing PlanGetfly CRM
 
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...nataliej4
 
Chiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkChiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkndthien23
 
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.Vu Huy
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)希夢 坂井
 
Chiến lược marketing công ty Nike
Chiến lược marketing công ty NikeChiến lược marketing công ty Nike
Chiến lược marketing công ty NikeHieu Nguyen Duong
 
Bai 5 mo hinh hoat dong cua vietnam airlines
Bai 5 mo hinh hoat dong cua vietnam airlinesBai 5 mo hinh hoat dong cua vietnam airlines
Bai 5 mo hinh hoat dong cua vietnam airlinesthesharingbankers
 
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thịQuản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thịTuong Huy
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Ngọc Hưng
 
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong quản trị chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong quản trị chiến lượcHướng dẫn xây dựng ma trận trong quản trị chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong quản trị chiến lượcTran Jade
 
Nghiên cứu Abc bakery
Nghiên cứu  Abc bakeryNghiên cứu  Abc bakery
Nghiên cứu Abc bakeryThAnh994508
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Thùy Dung Hoàng
 
phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận ...
phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần  vàng bạc đá quý phú nhuận ...phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần  vàng bạc đá quý phú nhuận ...
phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận ...anh hieu
 

What's hot (20)

Chuong 5
Chuong 5Chuong 5
Chuong 5
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
 
VietJet Air Marketing Plan
VietJet Air Marketing PlanVietJet Air Marketing Plan
VietJet Air Marketing Plan
 
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
 
Chiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkChiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilk
 
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook, HAY
Đề tài: Phân tích hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook, HAYĐề tài: Phân tích hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook, HAY
Đề tài: Phân tích hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook, HAY
 
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
 
Một số giải pháp EMAIL MARKETING cho công ty, 9 ĐIỂM, HAY!
Một số giải pháp EMAIL MARKETING cho công ty, 9 ĐIỂM, HAY!Một số giải pháp EMAIL MARKETING cho công ty, 9 ĐIỂM, HAY!
Một số giải pháp EMAIL MARKETING cho công ty, 9 ĐIỂM, HAY!
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
 
Chiến lược marketing công ty Nike
Chiến lược marketing công ty NikeChiến lược marketing công ty Nike
Chiến lược marketing công ty Nike
 
Bai 5 mo hinh hoat dong cua vietnam airlines
Bai 5 mo hinh hoat dong cua vietnam airlinesBai 5 mo hinh hoat dong cua vietnam airlines
Bai 5 mo hinh hoat dong cua vietnam airlines
 
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thịQuản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
 
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong quản trị chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong quản trị chiến lượcHướng dẫn xây dựng ma trận trong quản trị chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong quản trị chiến lược
 
Nghiên cứu Abc bakery
Nghiên cứu  Abc bakeryNghiên cứu  Abc bakery
Nghiên cứu Abc bakery
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
 
phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận ...
phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần  vàng bạc đá quý phú nhuận ...phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần  vàng bạc đá quý phú nhuận ...
phân tích hoạt động marketing của công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận ...
 
Báo cáo thực tập: MARKETING ONLINE tại công ty dược phẩm Savipharrm!
Báo cáo thực tập: MARKETING ONLINE tại công ty dược phẩm Savipharrm!Báo cáo thực tập: MARKETING ONLINE tại công ty dược phẩm Savipharrm!
Báo cáo thực tập: MARKETING ONLINE tại công ty dược phẩm Savipharrm!
 
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

phân tích chiến lược tập đoàn emirates airlines

  • 1. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Môn Quản trị Chiến lược GVHD: NGUYỄN THANH LIÊM Sinh viên thực hiện: Lớp: Nguyễn Thị Thanh 35K03.2 Hồ Thị Thu Thảo 35K01.2 Trần Thị Bích Thảo 35K01.2 Bùi Thị Mai 35K03.2 Năm 2012
  • 2. EMIRATES AIRLINES MỤC LỤC CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH - SỨ MỆNH 1.1 Giới thiệu chung về Emirates Airlines 1.1.1 Giới thiệu về Tập đoàn Emirates Tập đoàn Emirates là công ty con của Công ty Đầu tư Dubai, có trụ sở tại Garhoud, Dubai, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất. Hiện nay, tập đoàn Emirates có hơn 63.000 nhân viên tại 160 quốc gia trên toàn thế giới, thực hiện kinh doanh trên 14 lĩnh vực trong ngành dịch vụ và sở hữu 50 thương hiệu. Tập đoàn bao gồm: - Dnata - một công ty dịch vụ hàng không, cung cấp các dịch vụ mặt đất và các dịch vụ phục vụ cho các chuyến bay trên khắp năm châu. Dnata được thành lập năm 1959, chỉ với năm nhân viên. Đến nay, Dnata trở thành một trong các nhà cung cấp dịch vụ trên thế giới với hơn 20.000 nhân viên trên toàn cầu, hoạt động tại 38 quốc gia. - Emirates Airlines - hãng hàng không lớn nhất Trung Đông được thành lập năm 1985. Hãng hàng không này có trụ sở tại Garhoud, Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE). Năm 2010, Emirates có 142 chiếc máy bay với trên 36652 nhân viên. Mạng lưới tuyến điểm của Emirates liên tục được mở rộng. Năm 2010 gồm 125 điểm đến tại 60 quốc gia ở Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Châu Đại Dương và Bắc Mỹ. Doanh thu của Emirates chiếm gần 80% doanh thu của tập đoàn Emirates (số liệu tài chính năm 2010- 2011). Trong năm tài chính 2011-2012, Emirates mang 34 triệu lượt hành khách và 1,8 triệu tấn hàng hóa. 1.1.2 Giới thiệu về Emirates Airlines 1.1.2.1 Một số thành viên chủ chốt trong công ty: a. Ông Sheikh Ahmed GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 2
  • 3. EMIRATES AIRLINES Ông Sheikh Ahmed hiện là Chủ tịch của tập đoàn Emirates. Ông được bổ nhiệm vào tập đoàn năm 1985. Ông không chỉ là thành viên quan trọng chủ chốt trong tập đoàn Emirates mà còn đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng trong Chính phủ Dubai. Dưới sự lãnh đạo của ông, sân bay quốc tế Dubai từ khởi đầu khiêm tốn đã trở thành một trong những sân bay nhộn nhịp nhất thế giới, phục vụ cho hơn 150 hãng hàng không. Bên cạnh đó, Emirates phát triển từ một hãng hàng không khu vực chỉ với ba chiếc máy bay trong đó có một chiếc đi thuê và ba điểm đến, trở thành một hãng hàng không quốc tế nổi tiếng với một hạm đội gồm 142 máy bay và 125 điểm đến trên toàn thế giới. b. Ông Flanagan Ông Flanagan là một trong mười người sáng lập ra hãng hàng không Emirates. Hiện ông là Phó chủ tịch tập đoàn Emirates, Tổng giám đốc điều hành Emirates Airlines. Ông một kiến trúc sư quan trọng trong sự tăng trưởng phi thường của Tập đoàn Emirates và hãng hàng không Emirates. Trước khi trở thành viên của tập đoàn Emirates, ông đã giữ nhiều chức vụ quan trọng trong các hãng hàng không như Royal Air Force, British Airways và Gulf Air. c. Tim Clark Ông là một trong mười thành viên chủ chốt trong Hội đồng sáng lập Emirates Airlines và hiện nay là Tổng giám đốc điều hành của hãng hàng không Emirates. Ông tốt nghiệp đại học LonĐon chuyên ngành kinh tế năm 1971 và năm 1972 ông là thành viên trong công ty British Caledonian - một công ty hoạt động trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Năm 1975 ông là thành viên cho Guft Air, năm 1985 ông là thành viên của Emirates với cương vị là Trưởng phòng kế hoạch hàng không. 1.1.2.2 Các công ty con Emirates Airlines đã đa dạng hóa vào ngành công nghiệp và các ngành có liên quan, bao gồm các dịch vụ sân bay, kỹ thuật, dịch vụ khách sạn, phục vụ và các nhà điều hành các hoạt động du lịch. Hiện Emirates đang sở hữu các công ty sau: a. Emirates Airlines. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 3
  • 4. EMIRATES AIRLINES Là thương hiệu lớn nhất trong Emirates, thực hiện chức năng chính là vận chuyển hành khách và môt phần nhỏ hàng hóa. Hiện đang hoạt động tại 125 điểm đến trên toàn thế giới, với tốc độ tăng trưởng trung bình 10 năm gần đây là 20%. Tính đến năm 2012, Emirates có 142 chiếc máy bay và là hãng hàng không có hạm đội bay trẻ nhất thế giới với độ tuổi trung bình là 6,4 năm. b. Emirates SkyCargo. Emirates SkyCargo chịu trách nhiệm về mảng vận chuyển hàng hóa của Emirates, Emirates SkyCargo tách ra hoạt động như một bộ phận độc lập với phân hệ chở khách kể từ năm 1989. Hiện nay, Emirates SkyCargo có 13 máy bay chuyên về vận chuyển hàng hóa. c. Emirates Engineering. Là thương hiệu danh tiếng hàng đầu thế giới về bảo trì máy bay chuyên phụ trách về các mảng kĩ thuật, kế hoạch, chất lượng, hậu cần, bảo trì, bảo dưỡng máy bay ... Ngoài phục vụ cho Emirates, Emirates Engineering còn phục vụ cho 30 hãng hàng không khác trên thế giới. d. Emirates Airport Sevices (EKAS) Là công ty phụ trách về các dịch vụ hỗ trợ tại sân bay như tư vấn khách hàng, check-in và check-out, dịch vụ đặc biệt, xử lý trường hợp bị mất hành lý của hành khách. Hiện tại, EKAS có 2200 nhân viên ở Dubai để quản lý các dịch vụ cho các chuyến bay của Emirates. e. Emirates Aviation College. Tháng 9/2001 Emirates sáp nhập trường Emirates Aviation College (EAC) - được thành lập năm 1991 bởi Cục hàng không dân dụng UAE - để cung cấp một loạt các chương trình đào tạo nghề chuyên nghiệp. Trong năm qua hơn 1700 kỹ sư và 2000 nhân viên kỹ thuật hàng không vũ trụ đã tốt nghiệp từ trường đại học và số lượng sinh viên đã tăng từ 300 đến 1100 trong suốt năm năm qua. f. Emirates Flight Cartering (EKFC). GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 4
  • 5. EMIRATES AIRLINES Là công ty thực hiện cung cấp dịch vụ ăn uống trên máy bay và tại các sảnh chờ của Emirates. Tính đến năm 2012, Emirates Flight Catering phục vụ trung bình 115.000 bữa ăn mỗi ngày. EKFC có hai cơ sở: EKFC1 chỉ phục vụ cho Emirates Airlines và EKFC2 chịu trách nhiệm phục vụ cho các hãng hàng không khác. g. Emirates Highstreet. Emirates HighStreet là một cửa hàng trực tuyến kinh doanh hơn 400 sản phẩm, chẳng hạn như hàng hóa xa xỉ, điện tử và các gói kỳ nghỉ sang trọng. Khách hàng sử dụng Skywards Miles, sẽ là thành viên của các chương trình tri ân khách hàng của hãng hàng không Emirates và được ưu đãi khi mua sản phẩm. h. Emirates Official Store. Là hệ thống cửa hàng tại sân bay cũng như tại trụ sở chính, Emirates Official Store thực hiện bán các sản phẩm lưu niệm của Emirates Airlines như trang phục, mô hình máy bay… i. Emirates Leisure Retail Holding. Là một công ty cổ phần, được thành lập để nắm giữ cổ phần của các công ty khác do Emirates Leisure Retail Holding điều khiển. j. Congress Solutions International (CSI) CSI là một công ty con của Emirates, cung cấp hỗ trợ hành chính, quản lý dữ liệu, phối hợp các nhà cung cấp bên thứ ba về địa điểm, phục vụ và nơi ăn nghỉ. CSI đã tổ chức các sự kiện lớn như Global Travel và Hội đồng Du lịch, trong đó khoảng 1.300 đại biểu tham dự. CSI còn là tổ chức đại diện cho Diễn đàn kinh tế thế giới và Chính phủ Dubai, trong Hội nghị thượng đỉnh về Chương trình nghị sự toàn cầu với sự tham dự của hơn 700 đại diện các doanh nghiệp, chính phủ và các học viện. k. Arabian Adventures GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 5
  • 6. EMIRATES AIRLINES Arabian Adventures là một công ty con Emirates. Đây là công ty giàu kinh nghiệm nhất trong khu vực về tổ chức các tour du lịch, các chuyến hành trình và các hoạt động khác trên khắp UAE. Công ty thực hiện hơn 110 tour du lịch hàng tuần, đến các thành phố, bãi biển, sa mạc, núi, bảo tàng, khách sạn, tòa nhà, khu bảo tồn và các trung tâm mua sắm nổi tiếng. Các tour du lịch được thực hiện bằng xe hơi, thuyền, máy bay trực thăng, và đặc biệt bằng lạc đà, đi kèm với các hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn cao, thân thiện với khách hàng. l. Emirates Holidays Emirates Holidays là công ty điều hành tour du lịch của Emirates với các điểm đến hàng đầu tại Dubai, Malaysia, Thái Lan, Maldives và Mauritius. Khách sạn Emirates Associate hầu như xuất hiện trong các điểm đến của Emirates Holidays bởi vì đây vị trí lý tưởng cho kinh doanh, du lịch giải trí và cung cấp các tiêu chuẩn cao về chỗ ở và dịch vụ, các môn thể thao, các cơ sở giải trí và dịch vụ ăn uống tuyệt vời. m. Emirates Tours Đây là nhà điều hành tour du lịch chính thức của Emirates, chuyên cung cấp các dịch vụ trọn gói cho các kỳ nghỉ của khách hàng, đặc biệt cung cấp dịch vụ trọn gói ưu đãi cho hành khách khi đi du lịch trên máy bay của Emirates. Emirates Tours có mối liên hệ với các khách sạn đẳng cấp thế giới, dịch vụ spa độc đáo, các sân golf và các khu nghỉ mát bãi biển. Điều này giúp Emirates Tours đa dạng trong cung cấp các kỳ nghỉ sang trọng đến các địa điểm du lịch đẹp nhất trên thế giới. n. Emirates hotels and resorts Năm 1999, Tập đoàn Emirates khai trương Khách sạn đầu tiên với tên là Al Maha Desert Resort & Spa. Đến năm 2010, có bốn khách sạn hoạt động: Harbour Hotel & Residence, Al Maha Desert Resort & Spa, Le Meridien Al Aqah Beach Resort, Wolgan Valley Resort & Spa. o. Emirates Destination and Leisure Management GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 6
  • 7. EMIRATES AIRLINES Đây là công ty quản lý các điểm đến và quản lý danh mục đầu tư giải trí của khách sạn, căn hộ dịch vụ, spa và phòng hội nghị kinh doanh. 1.1.2.3 Thành tựu Hiện tại Emirates Airlines sở hữu hơn 500 giải thưởng trong ngành hàng không. Công ty đã được công nhận nhiều lần trong nhiều năm qua về chất lượng của các dịch vụ hàng không bởi những thành tích đáng nể: • Năm 2006 được đánh giá là "Hãng hàng không tốt nhất Trung Đông" của tạp chí Du lịch thế giới. • Năm 2007, được bình chọn là "Hãng hàng không của năm", "Dịch vụ trên máy bay của năm" giải thưởng Aviation Business Awards, "Hãng hàng không có dịch vụ giải trí trên máy bay tốt nhất thế giới" theo đánh giá của Hiệp Hội Giải Trí Hàng Không Thế Giới và của Skytrax - một trung tâm nghiên cứu có uy tín trên thế giới của Anh chuyên nghiên cứu điều tra, xếp hạng các hãng hàng không và sân bay trên toàn thế giới. • Năm 2009, nhận bằng khen là "Hãng hàng không tốt nhất Trung Đông", giải thưởng Business Traveller Awards. • Năm 2011, tiếp tục đạt danh hiệu "Hãng hàng không của năm" giải thưởng của Air Transport World - một tạp chí thương mại chuyên về lĩnh vực hàng không rất nổi tiếng thế giới. Ngoài ra còn đạt được danh hiệu "Hãng hàng không có dịch vụ khách hàng tốt nhất khu vực Trung Đông và Châu Á-Thái Bình Dương" giải thưởng của Frequent Traveller Awards. • Năm 2012, được vinh danh là "Hãng hàng không vàng của năm" giải thưởng của Air Transport New và "Hãng hàng hàng không có dịch vụ giải trí trên máy bay tốt nhất thế giới" của Skytrax World Airlines. Những giải thưởng này khẳng định vị thế của Emirates Airlines trong ngành dịch vụ vận chuyển hàng không và trong tâm trí khách hàng. Đây là một minh chứng cho sự nỗ lực cống hiến của công ty trong những năm qua. Mỗi giải thưởng là động lực để hãng hàng không Emirates nỗ lực hơn nữa về phát triển các dịch vụ của mình để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 7
  • 8. EMIRATES AIRLINES 1.2 Những bước ngoặc có ý nghĩa lịch sử của Emirates Airlines: 1.2.1 Sự ra đời của Emirates Airlines: Trong giữa thập niên 1980, Gulf Air - một đối tác quan trọng của Dnata đã cắt giảm các dịch vụ đến Dubai, làm hiệu suất của sân bay giảm xuống. Như một kết quả tất yếu, Emirates Airlines đã được thành lập bởi chính quyền Dubai năm 1985. Chuyến bay đầu tiên là từ Dubai đến Karachi vào ngày 25/10/1985. Công ty hoạt động độc lập Chính phủ, ngoài 10 triệu USD vốn khởi sự. Ý nghĩa: Emirates Airlines ra đời mang ý nghĩa quốc gia khi giúp Dnata không phải phụ thuộc vào các hãng hàng không khác, đồng thời khai thác tối đa công suất hoạt động của sân bay Quốc tế Dubai. 1.2.2 Năm 1992, Emirates Airlines là hãng hàng không đầu tiên trên thế giới gắn Tivi ngay tại ghế ngồi cho hành khách. Sự kiện này mở đầu cho hàng loạt các cải tiến về dịch vụ trên máy bay, đặc biệt vào năm 2008, Emirates Airlines đã trở thành hãng hàng không thương mại đầu tiên cho phép hành khách gọi điện thoại di động trên máy bay. Hãng hàng không Emirates cho biết, hãng đã đưa ra dịch vụ điện thoại di động trên máy bay do thực tế hãng đã thấy hành khách có nhu cầu cao về sử dụng điện thoại cố định được lắp trên các ghế ngồi. Trước khi đưa hệ thống dịch vụ điện thoại di động trên máy bay vào sử dụng, hãng đã được sự cho phép của các tổ chức an toàn hàng không quốc tế. Ý nghĩa: Những sự kiện này có thể xem là minh chứng cho sự nỗ lực không ngừng của Emirates Airlines, nhằm mục đích đi đầu trong việc đáp ứng tối đa nhu cầu hành khách. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 8
  • 9. EMIRATES AIRLINES 1.2.3 Năm 2004, Emirates Airlines đã thực hiện chuyến bay đầu tiên đến Bắc Mỹ. Đây là chuyến bay liên tục trong 14 giờ đến New York, đánh dấu sự mở đầu cho các dịch vụ chở khách liên tục từ Trung Đông đến Bắc Mỹ. Đặc biệt phải kể đến đó là chuyến bay đến Sao Paulo đại diện cho các chuyến bay tốc hành đầu tiên giữa Trung Đông và Nam Mỹ vào năm 2007. Ý nghĩa: Đây có có thể xem là sự kiện đánh dấu cho sự xâm nhập vào thị trường Châu Mỹ đầy tiềm năng của Emirates Airlines. 1.2.4 Tháng 10/2008 đánh dấu một cột mốc lớn nhất của Emirates Airlines. Đó là việc cho ra đời nhà ga số ba với chi phí 4,5 tỷ USD. Nhà ga này được xây dựng dành riêng cho việc sử dụng của hãng hàng không Emirates. Nhà ga được thiết kế để phục vụ 43 triệu hành khách mỗi năm và có lối đi boong đôi đặc biệt để phù hợp với các máy bay A380. Ý nghĩa: Sự ra đời của nhà ga số ba đã khắc phục được hạn chế về năng lực trung chuyển của Emirates, đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của dịch vụ hành khách. Đây là cơ sở để Emirates Airlines mở rộng quy mô mang tầm cỡ thế giới. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 9
  • 10. EMIRATES AIRLINES 1.2.5 Năm 2011, Emirates Airlines ký hợp đồng mua 50 chiếc máy bay Boeing 777 trị giá tới 18 tỷ USD với hãng Boeing. Đây được cho là hợp đồng mua bán máy bay lớn nhất trong lịch sử ngành hàng không thế giới. Đưa Emirates trở thành hãng hàng không khai thác lớn nhất thế giới về máy bay Boeing 777. Ý nghĩa: Thương vụ này đã mở ra một trang mới cho lịch sử của Emirates Airlines khi nâng tổng số máy bay tầm xa của hãng lên đến 90 chiếc, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong việc mở rộng quy mô của hãng hàng không Emirates. 1.2.6 Ngày 6-9-2012, Emirates Airlines thông báo thành lập liên minh 10 năm với hãng Qantas. Theo thỏa thuận, hai hãng hàng không sẽ hợp tác với nhau về giá, dịch vụ bán hàng, lịch trình bay và chia sẻ lợi nhuận nhưng không cam kết hoán đổi cổ phiếu. Cả hai hãng sẽ có 98 chuyến bay hàng tuần giữa Úc và Dubai. Đối với hàng không Emirates, liên minh này sẽ mở ra mạng lưới nội địa rộng lớn ở Úc của Qantas, với hơn 50 điểm đến và 5.000 chuyến bay mỗi tuần. Hơn nữa, việc trở thành đối tác của Qantas sẽ giúp hãng cung cấp cho hành khách nhiều dịch vụ kết nối hơn ở Úc và trong khu vực, cũng như tận dụng được những thế mạnh của hai bên để mang đến những dịch vụ tối ưu. Ý nghĩa: Việc liên minh này giúp Emirates Airlines thực hiện đồng thời hai mục tiêu: mở rộng quy mô nội địa và tối ưu hóa các dịch vụ khách hàng. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 10
  • 11. EMIRATES AIRLINES 1.2.7 Kết luận Trải qua hơn 25 năm phát triển không ngừng, hàng không Emirates đã tích lũy cho mình những truyền thống, giá trị và kỹ năng: - Đầu tiên là truyền thống luôn đi đầu. Emirates Airlines luôn cố gắng để mình dẫn đầu trong các dịch vụ khách hàng. Điều này được minh chứng qua việc Emirates Airlines là hãng hàng không đầu tiên, gắn Tivi trên ghế máy bay cho hành khách và cho phép hành khách sử dụng điện thoại di động trên máy bay. - Thứ hai là giá trị: xem khách hàng là trên hết. Emirates Airlines luôn nỗ lực để phục vụ khách hàng của mình tốt hơn thông qua việc tối ưu hóa các dịch vụ. - Thứ ba là kỹ năng về các dịch vụ hàng không. Ngay từ khi ra đời, hàng không Emirates đã có trong tay đội ngũ nhân viên tài ba trong lĩnh vực hàng không. Cho đến nay, họ vẫn luôn duy trì và phát triển tài sản quý giá này thông qua việc mở các trung tâm đào tạo chuyên nghiệp dành cho nhân viên của mình. 1.3 Phân tích sứ Mệnh Của Công Ty 1.3.1 Sứ mệnh của công ty:  Nguyên bản sứ mệnh công ty “Emirates airlines’ mission is to deliver the highest standards of service quality to support business in the air transportation industry and to achieve complete customer satisfaction through innovation and refinement of service levels. Emirates airlines want to be the best in every venture Emirates undertake, to meet their customers’ expectations profitably, contribution of the success of Dubai incorporated, and to make the city the new global aviation center for the 21st century. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 11
  • 12. EMIRATES AIRLINES Emirates airlines aim is the quality, not quantity, and since taking those steps onto improving its aviation industry. Nowadays Emirates has influence into travel and tourism industry in the global because Emirates commitment to the highest standards of quality in every aspect of its business. Emirates airlines’s objective is positioning Emirates airlines as a global airlines and the carrier of choice to the Gulf countries, the Middle East and beyond” Value - Service Excellence We deliver products and services of consistently high quality so as to secure the enthusiasm and loyalty of our customers. - Safety We will protect our customers, staff and assets through a ceaseless commitment to international and all other appropriate safety standards and the adoption of practices which emphasize safety as a paramount personal responsibility. - Innovation Through our people we will continue to be a market leader, providing products and services which successfully and profitably integrate the most advanced developments. Bản dịch: Sứ mệnh của hãng hàng không Emirates là cung cấp những tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng dịch vụ để hỗ trợ kinh doanh trong ngành công nghiêp vận tải hàng không và đạt được sự hài lòng của khách hàng thông qua sự đổi mới và cải tiến các mức độ dịch vụ. Hãng hàng không Emirates mong muốn tốt nhất trong từng công việc kinh doanh mà Emirates thực hiện, đáp ứng mong đợi của khách hàng, đóng góp vào sự thành công của Dubai, đưa thành phố trở thành trung tâm hàng không toàn cầu mới trong thế kỷ 21. Mục đích của hãng hàng không Emirates là chất lượng chứ không phải là số lượng và từng bước cải thiện ngành công nghiệp hàng không của mình. Ngày nay, Emirates ảnh hưởng đến ngành công nghiệp du lịch và du lịch toàn cầu vì Emirates cam kết các tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng trong tất cả các khía cạnh kinh doanh của mình. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 12
  • 13. EMIRATES AIRLINES Mục tiêu của hãng hàng không Emirates là định vị hãng hàng không Emirates như là hãng hàng không toàn cầu, đồng thời được lựa chọn là hãng vận tải cho các nước vùng Vịnh, Trung Đông và xa hơn nữa. Các giá trị: - Dịch vụ xuất sắc Chúng tôi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao để bảo đảm sự nhiệt tình và lòng trung thành của khách hàng của chúng tôi. - Sự an toàn Chúng tôi sẽ bảo vệ khách hàng, nhân viên và tài sản của chúng tôi thông qua một cam kết quốc tế và áp dụng tất cả các tiêu chuẩn an toàn phù hợp vào thực tiễn trong đó nhấn mạnh an toàn là trách nhiệm cá nhân có tầm quan trọng nhất. - Sự đổi mới Thông qua nhân viên của chúng tôi, chúng tôi sẽ tiếp tục là một nhà lãnh đạo thị trường, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tích hợp thành công và lợi nhuận phát triển tiên tiến nhất.  Tóm Tắt “Emirates airlines’ mission is to deliver the highest standards of service quality tosupport business in the air transportation industry and to achieve complete customer satisfaction through innovation and refinement of service levels” Dịch là: “Sứ mệnh của hãng hàng không Emirates là cung cấp những tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng dịch vụ để hỗ trợ kinh doanh trong ngành công nghiêp vận tải hàng không và đạt được sự hài lòng của khách hàng thông qua sự đổi mới và cải tiến các mức độ dịch vụ.” 1.3.2 Phân tích sứ mệnh 1.3.2.1 Nhận diện các yếu tố của hoạt động kinh doanh. Một công ty xây dựng tuyên bố sứ mệnh dựa trên hoạt động kinh doanh, vì vậy để nhận diện được các yếu tố của định nghĩa kinh doanh chúng ta xem xét công ty trả lời câu hỏi: Mô hình kinh doanh của công ty là gì? - Đầu tiên, “Nhóm khách hàng nào sẽ được thoã mãn?” GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 13
  • 14. EMIRATES AIRLINES Nhóm khách hàng cần được thỏa mãn là mọi người trên khắp thế giới hay là những hành khách có nhu cầu đi lại bằng phương tiện vận chuyển hàng không, họ có thể có mục đích đi du lịch, thăm hỏi người thân hay mục đích kinh doanh … - Thứ hai, “Khách hàng sẽ thõa mãn điều gì?” Mục đích trong kinh doanh của công ty là chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng chứ không phải là số lượng. Do vậy, khách hàng sẽ thõa mãn tối đa nhu cầu và mong muốn của mình đối với các dịch vụ được cung cấp bởi Emirates Airlines. - Thứ ba, “Khách hàng sẽ được thõa mãn bằng cách nào?” Khách hàng sẽ được thõa mãn thông qua sự đổi mới và cải tiến liên tục các dịch vụ mà hãng hàng không cung cấp cho khách hàng. Hoạt động trong thị trường toàn cầu với sự thay đổi của thị trường toàn cầu cùng với nhu cầu và mong muốn của khách hàng nâng cao, Emirates luôn hiểu rằng cải tiến và đổi mới không ngừng chính là năng lực tạo ra sự khác biệt của công ty. Với công ty tầm cỡ thế giới, Emirates tự hào khi nói rằng chúng tôi luôn mang đến cho khách hàng những dịch vụ tiên tiến nhất và hiện đại nhất thế giới. 1.3.2.2 Giá trị cam kết của công ty:  Các cam kết hành động - Dịch vụ xuất sắc Để trở thành một thương hiệu quốc tế cung cấp các sản phẩm đẳng cấp thế giới như hiện nay, chúng tôi cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng bằng việc thực hiện các chương trình quản lý chất lượng hiệu quả. Chúng tôi không chỉ đơn giản chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng mà quan trọng hơn là coi chất lượng là một nhân tố then chốt xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình. Vì vậy mà trong gần hai thập kỉ qua, chúng tôi đã nhiều lần được công nhận thông qua các giải thưởng công nghiệp và dịch vụ khách hàng như năm 2010, được công nhận là hãng hàng không của thế giới thông quan sự bình chọn của khách hàng được thực hiện bởi Skytrax Awards. - Sự an toàn Khách hàng, nhân viên là những tài sản vô giá và là chìa khóa cho sự thành công của bất kỳ một tổ chức nào. Do đó, Emirates thực hiện theo cam kết quốc tế và áp dụng tất cả các tiêu chuẩn an toàn phù hợp vào thực tiễn trong đó nhấn mạnh an toàn là trách nhiệm cá GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 14
  • 15. EMIRATES AIRLINES nhân có tầm quan trọng nhất. Do vậy, chúng tôi luôn đầu tư vào phát triển con người, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị tiên tiến nhất. - Sự đổi mới Thị trường toàn cầu ngày nay luôn thay đổi, yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ ngày càng cao. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, chúng tôi đã không ngừng gia tăng sự đổi mới và cải tiến liên tục, coi đó là một trong những nhiệm vụ sống còn của chúng tôi. Các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp cho khách hàng như: + Lần đầu tiên giới thiệu thiết bị AVOD (Audio video on demand) trên tất cả các ghế trên máy bay. + Lần đầu tiên cài đặt dịch vụ tắm trên máy bay. + Lần đầu tiên có hơn 1000 kênh giải trí theo yêu cầu. + Lần đầu tiên giới thiệu dịch vụ Spa trên máy bay. + Lần đầu tiên máy bay Airbus A340-500 bay siêu đường dài.  Các cam kết với các bên hữu quan Đối với Nhân viên, đây chính là chìa khóa cho thành công của bất kì một tổ chức nào và Emirates Airlines cũng không ngoại lệ. Vì vậy mà chúng tôi sẽ tuyển dụng những người có năng lực cao, tập trung vào việc đào tạo nhân viên hiện có, cải thiện môi trường làm việc và khuyến khích làm việc nhóm. Bên cạnh đó, chúng tôi cam kết thực hiện các chính sách hỗ trợ sức khỏe toàn diện cho nhân viên, thực hiện các chương trình khen thưởng, công nhận thành tích của nhân viên trong quá trình làm việc. Ngoài ra, chúng tôi thực hiện chính sách không phân biệt đối xử giữa các nhân viên có sự khác biệt về tôn giáo, tín ngưỡng, màu da, chủng tộc hay nguồn gốc quốc gia. Đối với Chính phủ cũng là cổ đông của công ty, công ty cam kết với mức độ tăng trưởng đạt 20% mỗi năm, để góp phần nào vào sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế Dubai. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 15
  • 16. EMIRATES AIRLINES Ngoài ra Emirates còn tham gia vào các quá trình kiến thiết Dubai, đưa Dubai trở thành trung tâm hàng không toàn cầu trong thế kỷ 21. Đối với Khách hàng, công ty cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đạt tiêu chuẩn là cao nhất, đảm bảo vấn đề an ninh và tính mạng cho khách hàng trên mỗi chuyến bay. Đến với Emirates Airlines, khách hàng sẽ nhận được một sự thỏa mãn là cao nhất và sự phục vụ là tốt nhất. Tất cả các cam kết đó của công ty được thuyết phục bởi sự sáng tạo và cải tiến liên tục trong suốt quá trình hoạt động. Đối với Cộng đồng, công ty cam kết thể hiện đạo đức trong kinh doanh bằng việc đầu tư vào các thiết bị tiên tiến nhất, ít khí thải dẫn đến ít gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, công ty cam kết thể hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội bởi xây dựng quỹ hỗ trợ người dân nghèo, xây dựng bệnh viện … 1.3.2.3 Tham vọng Trong tương lai, Emirates mong muốn trở thành hãng hàng không hàng đầu trên toàn cầu. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 16
  • 17. EMIRATES AIRLINES CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 2.1 Môi trường toàn cầu Ngành dịch vụ vận chuyển hàng không là ngành có phạm vi hoạt động trải rộng trên toàn cầu. Nên một sự kiện quốc tế có thể dễ dàng tác động lên nhu cầu đi lại của hành khách và do đó làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngành dịch vụ này. Ngoài ra, mức cầu của ngành hàng không phần lớn là do du lịch quốc tế mang lại, tức là đa số hành khách di chuyển bằng máy bay là khách du lịch. Mà xu hướng đi du lịch chịu chi phối bởi nhu cầu đi lại quốc tế và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố toàn cầu. Do đó, các sự kiện toàn cầu tác động mạnh mẽ lên tâm lý của hành khách, làm thay đổi lớn về cầu của hàng không. Sau đây là một số sự kiện trên thế giới tác động mạnh mẽ lên ngành hàng không. 2.1.1 Khủng bố 11/9/2001. Vào ngày 11/09/2001, bốn chiếc máy bay chở khách hiệu Boeing đâm vào tòa tháp đôi tại Trung tâm thương mại Mahathan, NewYork, Mỹ, làm cho 3000 người bị thiệt mạng, 6000 người bị thương. Vụ khủng bố này đã gây chấn động toàn cầu, ảnh hưởng vô cùng nặng nề đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ngành dịch vụ vận chuyển hàng không. Biểu đồ: Số lượng hành khách du lịch quốc tế đến Mỹ Nguồn: Theo thống kê của tổ chức du lịch quốc tế UNWTO (1995-2010) GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 17
  • 18. EMIRATES AIRLINES Theo số liệu của Tổ chức Du lịch thế giới, số người đi du lịch năm 2001 là 122 tỷ người, giảm 0,6% so với năm 2000 và tổng lợi nhuận thu được từ du lịch giảm 10 tỷ USD so với năm 2000. Điều này đã gây ảnh hưởng đến ngành hàng không, cụ thể là ngành hàng không toàn cầu đã thất thu 32 tỷ USD, đồng thời phải sa thải 400 nghìn nhân viên. Ngoài ra, theo số liệu của Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA), trong năm 2001, tỷ lệ hành khách đi lại bằng đường hàng không giảm 3,9%, trong khi hai năm trước đó tăng tương ứng là 5,3% và 7,6%. Điều này làm cho các hãng hàng không quốc tế lỗ 25 tỷ USD trong năm 2001 và 2002, đồng thời trong năm 2003 có thể lỗ thêm 6,5 tỉ USD. Các hãng hàng không ở Bắc Mỹ chịu thiệt hại hết sức nặng nề. Các hãng hàng không lớn như: UAL, US Airways và AMR báo cáo lỗ năm 2001 là $ 2,1 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,7 tỷ USD. Nhiều hãng hàng không tuyên bố phá sản như: US Airways (hãng hàng không lớn thứ năm thế giới), United Airlines (hãng lớn thứ ba thế giới) và Air Canada (hãng lớn thứ 14 thế giới). Ở Châu Âu, hãng hàng không của Bỉ là Sabena biến mất, tiếp theo là Swissair của Thụy Sỹ. Bên cạnh đó, những hãng hàng không còn sống sót sau "dư chấn" của vụ khủng bố đều nhanh chóng cơ cấu lại để đối mặt với tình trạng hành khách suy giảm và chi phí vận chuyển gia tăng. Ngoài ra, để có thể tồn tại, nhiều hãng hàng không cũng phải tìm các đối tác liên minh mới, cụ thể là sự liên kết của ba liên minh hàng không quốc tế: Star Alliance, OneWorld và Skyteam. 2.1.2 Chiến tranh. Biểu đồ: Số lượng hành khách du lịch quốc tế đến Trung Đông GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 18
  • 19. EMIRATES AIRLINES Nguồn: Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới UNWTO (1995-2010). Trong giai đoạn 2002-2004, Trung Đông được biết đến như một điểm nóng chiến tranh. Các vụ đánh bom liều chết và các cuộc đụng độ giữa Isarel và Palestine diễn ra liên tục làm nhiều người thiệt mạng, trong đó tiêu điểm vẫn là cuộc chiến tranh Iraq năm 2003. Điều này, làm cho lượng khách du lịch quốc tế đến khu vực này trong thời điểm 2002- 2003 tăng không mạnh mặc dù nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Theo số liệu thống kê của Tổ chức du lịch thế giới, năm 2002-2003 tăng một triệu lượt khách. Lượng khách du lịch tăng chậm cũng ảnh hưởng nặng nề đến ngành hàng không, bởi vì khách hàng mục tiêu của ngành hàng không chính là khách du lịch. 2.1.3 Dịch bệnh. Biểu đồ: Số lượng hành khách du lịch quốc tế đến Châu Á Nguồn: Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới UNWTO (1995-2010). Tại Châu Á xảy ra một số dịch bệnh lớn với tốc độ lây lan nhanh làm nhiều người chết. Trong đó, dịch SARS xảy ra năm 2002-2003 làm khách du lịch đến châu Á giảm mạnh từ 124 triệu lượt năm 2002 xuống còn 122 triệu lượt năm 2003. Trong khoảng thời gian dịch SARS bùng nổ nhiều cảnh báo được đưa ra hạn chế người dân đi lại và đi ra nước ngoài vậy nên cầu hàng không trong giai đoạn này bị giảm sút. Các hãng hàng không phải cắt giảm các chuyến bay trong khu vực này một phần do cầu giảm và một phần do cách li. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 19
  • 20. EMIRATES AIRLINES 2.1.4 Giá nhiên liệu. Biểu đồ: Giá dầu thế giới giai đoạn 2000 – 2011 (Đơn vị: USD/Thùng) Nguồn: www.parliament.uk/briefing-papers/SN02106.pdf. Trong giai đoạn 2000-2011 giá dầu thế giới luôn tăng. Mặc dù năm 2009, giá dầu giảm chỉ còn 61,67 USD/thùng nhưng sau đó tăng mạnh và năm 2011 là 111,26 USD/thùng. Chi phí đầu vào tăng cao điều này gây thách thức lớn với các hãng hàng không khi mà chi phí dầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của các hãng hàng không. 2.1.5 Vấn đề môi trường. Thế giới đang dành sự quan tâm đặc biệt đến các vấn đề về môi trường toàn cầu như: biến đổi khí hậu toàn cầu, lỗ thủng tầng ozon ngày càng mở rộng, nước biển dâng… Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến điều này chính là do lượng khí và chất thải công thiệp do các công ty thải ra môi trường. Trước sự thay đổi bất thường của khí hậu, sự tuyên truyền mạnh mẽ của Chính phủ và các tổ chức bảo vệ môi trường, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng và ủng hộ các hãng hàng không thân thiện với môi trường. Ngành công nghiệp hàng không khai thác nhiên liệu nhiều nhất trong ngành giao thông. Do đó, nó phải chịu trách nhiệm về lượng khí thải carbon vào khí quyển. Đây là lý do tại sao nhiều chính phủ đã thông qua các bộ luật về quy định số lượng khí thải phát ra từ máy bay. Điều này khiến các nhà khai thác các hãng hàng không phải hạn chế hoạt động của mình trong giới hạn cho phép để giảm đáng kể sản lượng của khí thải độc hại cũng như tiếng ồn ra môi trường. Ngày 11/12/1997 bản dự thảo về khí thải được ký kết tại Hội nghị các bên tham gia lần thứ ba khi các bên tham gia nhóm họp tại Kyoto và chính thức có hiệu lực vào ngày 16/2/2005. Theo Nghị định thư này các nước thành viên tham gia kí kết phải thực hiện cắt giảm khí thải như đã cam kết. Việc kí kết hiệp định thư này buộc các hãng hàng không phải thay đổi máy bay mà hiệu quả nhiên liệu để giảm bớt khí thải vào không khí, theo cam kết trong Nghị định thư Kyoto. 2.1.6 Sự ra đời và cải tiến của các loại máy bay dân dụng. Những cải tiến nâng cấp các dòng máy bay và sự ra đời của các loại máy bay cũng tác động không nhỏ lên ngành công nghiệp hàng không. Năm 2005, Airbus tung ra thị trường GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 20
  • 21. EMIRATES AIRLINES “siêu máy bay” - A380, chính thức bán ra năm 2007. Cùng năm đó, Boeing cho ra đời máy bay B747-8 - Nữ hoàng của bầu trời. Sự cải tiến và ra đời của các loại máy bay tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng hàng không nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. A380 được mệnh danh là khách sạn năm sao, sự ra đời của nó giúp cho các hãng hàng không đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, đồng thời nâng cao năng lực phục vụ của dịch vụ hàng không lên một tầm mới - tiện nghi hơn và sang trọng hơn. Bên cạnh đó, cải tiến công nghệ làm tăng sự ganh đua giữa các nhà cung cấp làm cho năng lực thương lượng giữa các nhà cung cấp ngày càng giảm đi. Tuy nhiên, sự ra đời của các loại máy bay hiện đại này gây khó khăn cho các hãng hàng không về nguồn vốn kinh doanh để trang bị cho các loại máy bay này. 2.1.7 Sự phát triển của hệ thống thông tin và các dịch vụ giải trí. Hiện nay có rất nhiều người sử dụng Internet. Theo Hamadoun Toure, Tổng Thư ký Tổ chức viễn thông quốc tế (ITU) của Liên Hợp Quốc, ngày 26/1/2010 số người sử dụng Internet trên toàn thế giới là hai tỷ người. Vì vậy mà việc ứng dụng Internet vào hoạt động kinh doanh ngày càng phổ biến, mang lại rất nhiều tiện ích cho các hãng hàng không trong việc đổi mới hệ thống dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng như: trang bị hệ thống giải trí trên máy bay, đơn giản trong việc mua vé máy bay bởi hệ thống bán vé trực tuyến, tăng tốc độ trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và khách hàng … Tuy nhiên, sự phát triển này đòi hỏi các hãng hàng không phải thích ứng nhanh với sự thay đổi của này mà hiện tại một vài doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn vốn kinh doanh. 2.2 Môi trường vĩ mô. 2.2.1 Tăng trưởng kinh tế Trong giai đoạn 2000-2005 nền kinh tế UAE tăng trưởng ổn định với GDP năm 2005 là 358 tỷ AED tăng 143 tỷ AED so với năm 2000. Mặc dù, UAE là một trong những quốc gia sản xuất dầu lớn của thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ đóng góp chính vào sự tăng trưởng GDP của UAE là lĩnh vực phi dầu mỏ (chiếm 73% năm 2005). Bao gồm: sản xuất, thương mại, bất động sản, xây dựng, tài chính, du lịch. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 21
  • 22. EMIRATES AIRLINES Nền kinh tế tăng trưởng thu hút lượng lớn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Năm 2005, tổng lượng vốn FDI là 19,02 tỷ USD, tăng 17,72 tỷ USD so với năm 2004 và 215 dự án. Trong đó, lĩnh vực bất động sản, du lịch và giải trí chiếm 35% với 75 dự án. Ngày 10/4/1996, UAE trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, kinh tế UAE bước sang thời kì mới, thời kì của hội nhập quốc tế. Trong bảy vòng đàm phán (1948-1994), các thành viên GATT gồm cả UAE đã đạt được thỏa thuận giảm thuế cho 89.000 hạng mục hàng hóa. Vấn đề giảm thuế quan và các rào cản thương mại, loại trừ phân biệt đối xử trong thương mại toàn cầu đã thu hút các nhà đầu tư đến UAE. Cơ hội: UAE gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế tăng trưởng, du lịch phát triển nên thu hút lượng lớn nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch đến với UAE. Do đó, nhu cầu đi lại ngày càng tăng tăng lên, đây là điều kiện thuận lợi cho ngành hàng không phát triển. Đe dọa: Môi trường kinh doanh hấp dẫn thu hút các đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành, dẫn đến tính cạnh tranh trong ngành tăng cao. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm dự báo tình hình kinh doanh không lạc quan trong tương lai, nên các hãng hàng không phải cân nhắc kĩ trước khi đưa ra các chiến lược phù hợp. 2.2.2 Tình hình nhân khẩu học UAE trong giai đoạn 2000-2010. Năm 2005, dân số của UAE là 4,1 triệu người, tăng 75% so với năm 1995. Hiện nay tốc độ tăng trưởng hàng năm được ước tính là 6,9%. Phần lớn, dân số tập trung ở khu vực đô thị thuộc hai tiểu vương quốc Abu Dhabi và Dubai với 2,5 triệu người vào năm 2005. Thu nhập bình quân đầu người của UAE thuộc nhóm mười nước có thu nhập cao nhất trên thế giới. Năm 2005, thu nhập bình quân đầu người là 32145 USD/người, trong khi năm 2000 là 22261 USD/người. Cấu trúc dân số của UAE là cấu trúc dân số trẻ. Năm 2005, với tổng dân số là 4,1 triệu người, có khoảng 3,1 triệu người có độ tuổi từ 15-64 tuổi, chiếm 75% dân số. Năm 2005, công dân của UAE chiếm khoảng 20% dân số. Phần còn lại là lao động nước ngoài, chủ yếu từ Nam và Đông Nam Á (khoảng 60% dân số) và một số lượng lớn người Ả Rập, Ai Cập, Jordan, Yemen, Omanis, Iran, Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh, Philippines và Tây Âu. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 22
  • 23. EMIRATES AIRLINES Cơ hội: Dân số đông, 60% là người thành thị, 80% là người nước ngoài, cấu trúc dân số trẻ nên nhu cầu đi lại ngày càng tăng. Thu nhập bình quân đầu người cao khả năng chi trả lớn nên chi tiêu cho các dịch vụ xa xỉ như du lịch và hàng không sẽ ngày càng tăng lên. Đe dọa: Hành khách có thu nhập cao nên họ có xu hướng quan tâm hơn về chất lượng dịch vụ điều này đòi hỏi các hãng hàng không phải nỗ lực trong việc cải thiện dịch vụ này mà hiện tại ít các hãng hàng không có thể thực hiện được. Ngoài ra, thành phần người nước ngoài chiếm phần lớn trong cơ cấu dân số của UAE nên đòi hỏi các hãng hàng không phải tăng cường mở rộng mạng lưới tuyến điểm để đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách. 2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. UAE đầu tư hàng tỷ đô la để xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung vào bất động sản du lịch và giải trí. Năm 2001, The Palm được xây dựng tại bãi biển dài 800m của thành phố Dubai, thuộc Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE). Mang hình dáng của hai cây cọ, The Palm góp phần khẳng định vị trí của Dubai như là điểm đến du lịch hàng đầu trên thế giới. The Palm hoàn thành năm 2010, với 60 khách sạn sang trọng, 4.000 vila cao cấp, hơn 5.000 căn hộ và nhiều nhà hàng, khu mua sắm và dịch vụ vui chơi giải trí khác trên tổng diện tích sử dụng là 4.635 km2 . The Palm được mệnh danh là kì quan nhân tạo thứ tám của thế giới. Ngoài ra còn có các dự án khác như The World, Dubai Waterfront, Ả rập Canal đang được xây dựng và có sức chứa lên đến 3 triệu người. Ngoài ra, UAE còn hỗ trợ xây dựng các sân bay như Sân bay quốc tế Dubai, Abu Dhabi và sân bay Quốc tế Al Maktoum - sân bay lớn nhất thế giới trong năm 2020. Biểu đồ: Số lượng hành khách đến sân bay quốc tế Dubai và Abu Dhabi (Đơn vị:Triệu người) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng không. Cụ thể là trong giai đoạn 2000-2010 hành khách đến sân bay quốc tế Dubai và Abu Dhabi luôn tăng. Năm 2010, số lượng hành khách đến Dubai là 34,4 triệu người, tăng 24,7 triệu người so với năm 2001. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 23
  • 24. EMIRATES AIRLINES 2.3 Phân tích ngành và cạnh tranh: 2.3.1 Định nghĩa và mô tả ngành: 2.3.1.1 Định nghĩa ngành: Ngành dịch vụ vận chuyển hàng không là ngành cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng không cho hành khách và vận tải hàng hóa. Dịch vụ hàng không có thể được phân loại là liên lục địa, trong lục địa, trong nước, khu vực, hoặc quốc tế và có thể hoạt động như các dịch vụ theo lịch trình hoặc điều lệ. Nhìn chung, ngành này gồm hai loại chính: - Hàng không theo lịch trình vận chuyển hàng không, bao gồm tất cả các hành khách và hàng hóa được bay trên các tuyến đường thường xuyên và theo lịch trình nhất định. - Hàng không chung (GA), bao gồm tất cả các chuyến bay dân sự khác, tư nhân hoặc thương mại. GA thực hiện các chuyến bay không theo lịch trình. Phần lớn giao thông hàng không trên thế giới rơi vào thể loại này và hầu hết các sân bay trên thế giới phục vụ hàng không chung độc quyền. 2.3.1.2 Mô tả ngành Khu vực Trung Đông Châu Á Châu Phi Châu Âu Mỹ Latinh Bắc Mỹ Tốc độ tăng trưởng 6,8% 5,9% 5,6% 5% 4,4% 4,2% Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm (AGGR) (Đơn vị %) Nguồn: http://www.iata.org Khu vực Trung Đông là khu vực mà hành khách quốc tế có nhu cầu đi lại bằng máy bay tăng trưởng mạnh nhất so với các khu vực trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 6,8%. Trong đó, UAE tăng trưởng mạnh nhất với AGGR là 8,4% và tổng số lượng hành khách quốc tế là 105 triệu trong năm 2011, tăng 30 triệu so với năm 2006. Ngoài ra, Số km mà hành khách vận chuyển trong năm 2010 là 186.821.000 km tăng 21% so với năm 2009. Ngành hàng không UAE đứng hàng thứ tư trên thế giới về số km mà hành khách vận chuyển trong năm 2010, chỉ sau Hoa Kỳ, Đức và Anh. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 24
  • 25. EMIRATES AIRLINES Số lượng của các hãng hàng không hoạt động trong United Arab Emirates (UAE) đã đăng ký với Cơ quan Hàng không dân dụng UAE là tổng cộng 768 nhà khai thác với 512 máy bay đăng ký vào năm 2010. Phần lớn trong số đó được điều hành bởi Emirates, Etihad Airways, Air Arabia. Ngoài ra còn một số hãng hàng không hoạt động trong ngành như Royal Jet, Fly Dubai, RAK Airways, Dolphin Air. Năm 2010, số lượng nhân viên hàng không làm việc cho các hãng hàng không quốc gia đạt 8,184 phi hành đoàn hoạt động ở buồng lái; 3,093 kỹ sư bảo trì và 31,268 phi hành đoàn. Tăng trưởng bình quân ngành hàng không của UAE trong bốn tháng đầu năm 2010 là 11,5% so với cùng thời kỳ năm 2009. Theo IATA (Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế), UAE sẽ là thị trường tăng trưởng nhanh thứ hai trên thế giới với tốc độ tăng trưởng về lưu lượng hành khách quốc tế từ 2009 đến 2010 là 10,2%, chỉ đứng sau Trung Quốc với 10,8%. Sau đây là biểu đồ thể hiện doanh thu và thị phần các hãng hàng không thuộc UAE. Biểu đồ: Doanh thu của các hãng hàng không trong ngành năm 2010 Nguồn: OAG Max Airlines Schedule data Biểu đồ: Thị phần các hãng hàng không trong ngành năm 2007 Nguồn: OAG Max Airlines Schedule data Trong đó nổi bật với Emirates Airlines với lợi nhuận đạt được trong năm 2010 là 1,5 tỷ USD, tăng 51,9% so với năm 2009, với 31,4 triệu hành khách tăng 15% so với năm 2009. Năm 2010, doanh thu của Emirates Airlines đạt được là 14,8 tỷ USD, dẫn đầu trong khu vực với thị phần chiếm 39% vào năm 2007. Tiếp đến là Etihad Airways. Đây là hãng hàng không được bầu chọn là hãng hàng không hàng đầu thế giới trong năm 2009, 2010. Năm 2010, doanh thu đạt được là 2,95 tỷ USD và phục vụ 7,1 triệu lượt khách, tăng 800000 hành khách so với năm 2009. Đây là hãng hàng không phục vụ thị trường cao cấp. Số lượng phi cơ sở hữu là 57 chiếc, phục vụ GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 25
  • 26. EMIRATES AIRLINES trên 55 quốc gia thuộc các khu vực Trung Đông, Châu Phi, Châu Âu, Châu Á, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương. Air Arabia là hãng hàng không giá rẻ với các điểm đến hàng đầu ở Trung Đông, Châu Á, Châu Âu và Châu Phi. Năm 2010, hãng hàng không được bình chọn là “Hãng hàng không chi phí thấp nhất” tại lễ trao giải Business Traveller Trung Đông. Ngoài ra, còn một số hãng hàng không giá rẻ khác thuộc khu vực UAE như RAK Airways với 12 điểm đến; Fly Dubai với 51 điểm đến tại Trung Đông, Châu Phi, Châu Á và Châu Âu và Dolphin Air chỉ hoạt động tại khu vực Trung Đông. 2.3.2 Phân tích tính hấp dẫn của ngành 2.3.2.1 Phân tích năm lực lượng cạnh tranh a. Mối đe dọa của các dịch vụ thay thế Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng hành khách quốc tế vận chuyển bằng đường hàng không năm 2000-2010 Nguồn: ICAO Air Transport Reporting Do ảnh hưởng của sự kiện ngày 11/9/2001 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã làm cho hành khách quốc giảm nhu cầu vận chuyển bằng đường hàng không. Do đó, tốc độ tăng trưởng trong hai năm này là -2,7% vào năm 2001 và -2,1% vào năm 2009. Tuy nhiên giai đoạn 2002-2004 và năm 2010, xu hướng này đã đổi chiều. Cụ thể là trong năm 2010, số lượng hành khách có nhu cầu sử dụng máy bay là 2.681.000.000 người, tăng 7,3% so với năm 2009. Tại UAE, số km mà hành khách vận chuyển năm 2010 là 186.821.000.000 km tăng 21% so với năm 2009. Vì vây, xu hướng này góp phần giảm thiểu đáng kể mối đe dọa từ các dịch vụ thay thế. Tuy nhiên, đối với phân khúc khách hàng thông thường, thì các dịch vụ thay thế hấp dẫn hơn so với máy bay. Nguyên nhân là do nguồn thu nhập bị hạn chế, các điều kiện về GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 26
  • 27. EMIRATES AIRLINES thiên tai, thời tiết xấu, các hoạt động khủng bố và những biến động từ môi trường vĩ mô. Các dịch vụ thay thế đó có thể là xe buýt, xe ô tô, tàu lửa… Di chuyển bằng đường sắt tuy không nhanh bằng hàng không nhưng nó cũng rất được ưa chuộng vì giá rẻ hơn đồng thời hành khách có thể quan sát được cảnh đẹp thiên nhiên. Tuy nhiên, tại UAE mạng lưới đường sắt đang được xây dựng và phải đến năm 2017 mới hoàn thành. Theo đó, các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không có một đe dọa yếu đối với dịch vụ thay thế này. Bên cạnh đó, đường bộ cũng là một phương tiện thay thế. Xe buýt vẫn là phương tiện hoạt động hằng ngày để đưa con người đi lại giữa các Tiểu vương quốc. Ngoài ra, con người có thể sử dụng xe ô tô để đi lại nhưng tình hình giao thông tại UAE, đặc biệt tại Dubai rất phức tạp và tiền thuê xe mắc hơn so với phương Tây đối với các hành khách có mục đích du lịch. Vì vậy, đối với phân khúc khách hàng này, mặc dù có bị ảnh hưởng nhưng yếu. Tuy nhiên đây không phải là phân khúc khách hàng chính mà các hãng hàng không hướng đến. Do vậy, mối đe dọa của các dịch vụ thay thế là yếu. b. Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Ngành hàng không là một ngành đặc thù về nguồn vốn, nguồn lực đồng thời được thống trị bởi các hãng hàng không lớn và kinh doanh qua thời gian dài. Vì vậy, để tham gia được vào ngành là một điều cũng không hề dễ. Chúng ta cùng xét đến một số yếu tố liên quan đến rào cản nhập cuộc cho các công ty có ý định gia nhập ngành:  Lợi thế về chi phí tuyệt đối. Để có thể tham gia vào ngành, công ty cần phải có ngân sách khổng lồ để đầu tư cho hạm đội bay của hãng hàng không gồm những chiếc máy bay với giá lên đến hàng trăm triệu cho đến hàng tỷ USD (ví dụ: chi phí cho một chiếc máy bay Boeing khoảng 2 tỷ USD). Không chỉ có máy bay tốt, các hãng hàng không còn phải tính đến các sân bay. Muốn sử dụng sân bay phục vụ cho những chuyến bay nội địa cũng như quốc tế, các hãng hàng phải hợp đồng thuê mặt bằng sân bay trong một khoảng thời gian, thường là từ vài chục GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 27
  • 28. EMIRATES AIRLINES năm trở lên. Ngoài ra, còn có các chi phí khác như dịch vụ khách hàng, nguồn nhiên liệu, chi phí đào tạo nguồn nhân lực, an toàn và đảm bảo an ninh… Đây là một khoản chi phí lớn, khiến các công ty lo ngại về nguồn vốn để kinh doanh hoặc rủi ro quá cao trong quá trình hoạt động của mình. Vì vậy mà hạn chế khả năng gia nhập ngành của các công ty.  Nhãn hiệu & lòng trung thành của khách hàng: Các công ty hàng không luôn nỗ lực trong việc xây dựng một thương hiệu mạnh trên thị trường để giúp họ cạnh tranh, chống lại các mối đe dọa của những công ty mới. Bên cạnh việc thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ để nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Các công ty còn đưa ra chương trình thẻ ưu đãi, thẻ V.I.P, thẻ khách hàng thân thiết, tặng thêm giờ bay, giảm giá… để tạo lập sự trung thành giữa các hành khách và các đại lý du lịch. Nhiều công ty cung cấp hệ thống đo km trên máy bay để đạt được sự chú ý của khách hàng và để giữ chân khách hàng. Điều này khiến cho việc tìm kiếm khách hàng đối với các đối thủ muốn gia nhập ngành trở nên khó hơn bao giờ hết.  Các quy định của Chính phủ Khi gia nhập ngành hàng không các công ty mắc phải những quy định ngặt nghèo về máy bay; thực hiện các chính sách hàng không; tuân thủ các quy tắc, các quy định về an toàn hàng không và bảo vệ môi trường của UAE cùng với sự giám sát chặt chẽ của Cơ quan hàng không dân dụng UAE. Qua đây, ta thấy rằng các rào cản thâm nhập ngành cao, nên mức độ gia nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đối với ngành hàng không là khó khăn. Do vậy đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng yêu nên các công ty trong ngành có khả năng sinh lợi cao. c. Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp Các nhà cung cấp có thể ảnh hưởng đến ngành dịch vụ vận chuyển hàng không thông qua khả năng của mình để tăng giá hoặc làm giảm chất lượng của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Các nhà cung cấp bao gồm các tổ chức công đoàn, các nhà sản xuất máy bay, đơn vị quản lý sân bay, công ty nhiên liệu và các công ty cung cấp thực phẩm, đố uống hay các vật dụng sử dụng trên các chuyến bay…. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 28
  • 29. EMIRATES AIRLINES Nguồn cung đầu tiên và cũng là đắt nhất chính là lực lượng lao động. Sự hiện hữu của Công đoàn tạo ra một rào cản rất lớn cho ngành hàng không khi các hãng tìm cách giảm lực lượng lao động để tiết kiệm trong thời kỳ khủng hoảng năm 2008. Dưới tác động của Công đoàn, trên thực tế một số hãng hàng không buộc phải phá sản trong những năm qua do các hành động đối nghịch từ những ký kết và yêu cầu quá khó khăn từ những tổ chức này. Tuy nhiên, tại UAE không tồn tại Công đoàn lao động và đây chính là một thuận lợi lớn cho ngành. Tiếp đến là các nhà sản xuất máy bay. Ngành này có vài nhà cung cấp trên toàn cầu, cụ thể là Boeing và Airbus. Đây là hai nhà sản xuất máy bay chiếm ưu thế cho các hãng hàng không trên thế giới. Đơn đặt hàng của tất cả các hãng hàng không cho máy bay mới nhất đều là một trong số họ. Vì vậy, sức mạnh của các nhà sản xuất máy bay là rất cao. Tuy nhiên, sự ra đời của Tổng công ty máy bay thương mại Trung Quốc – COMAC năm 2008, đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với hai đại gia này bởi việc tung ra thị trường máy bay C919- được thiết kế với sức chứa lên đến 168-190 hành khách. Đây là một đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Airbus A320 và Boeing 737. Ngoài ra, các công ty đối thủ tiềm tàng trong ngành sản xuất máy bay tại Brazil, Canada không ngừng phát triển. Điều này, làm cho mức độ độc quyền cũng như năng lực thương lượng của hai hãng này đối với các hãng hàng không ngày càng yếu đi. Đối với các nhà cung cấp khác, như cung cấp thực phẩm, nước uống, vật dụng trên các chuyến bay thì lại không có được năng lực thương lượng mạnh như các nhà sản xuất máy bay. Ngành công nghiệp thực phẩm rất lớn và có rất nhiều công ty hoạt động trong ngành này nên các công ty trong ngành sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Xăng dầu là nguồn nhiên liệu cần thiết của các hãng hàng không và giá xăng dầu có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các hãng. Khi mà khủng hoảng kinh tế đang trầm trọng, chiến tranh mấp mé tại Vùng Vịnh, nguồn cung dầu trở nên không ổn định, nguy cơ thiếu dầu và giá dầu tăng nhanh đặt các hãng hàng không vào tình thế khó khăn chung khi thương lượng với các đối tác cung cấp xăng dầu của mình. Tuy nhiên, giá nhiên liệu hàng không liên quan trực tiếp đến giá dầu và chịu sự quản lý trực tiếp từ Chính phủ. Do đó, một các nhân riêng lẻ không thể thay đổi về giá nhiên liệu. Nhìn chung, năng lực thương lượng của nhà cung cấp ngày càng yếu đi. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 29
  • 30. EMIRATES AIRLINES d. Năng lực thương lượng của người mua Người mua có ảnh hưởng đến ngành dịch vụ vận chuyển hàng không thông qua các khả năng của mình để giảm giá, yêu cầu chất lượng cao hơn hoặc nhiều dịch vụ hơn. Có hai nhóm khách hàng là: khách hàng hạng sang và khách hàng hạng phổ thông. - Khách hàng hạng sang, họ đi máy bay không chỉ đơn thuần để phục vụ nhu cầu đi lại nhanh chóng mà còn thể hiện đẳng cấp và có thời gian thư giãn với những dịch vụ cao cấp. Vì vậy, họ sẵn sàng trả thêm tiền cho những dịch vụ đó. Tuy nhiên điều đó khiến các hãng hàng không phải đầu tư hơn nữa về trang thiết bị, cũng như chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đây là điều mà trong thời điểm khó khăn, không nhiều các hãng hàng không có đủ tiềm lực thực hiện. - Khách hàng hạng trung, họ là những người có xu hướng chuộng những hãng hàng không giá rẻ. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều những hãng hàng không giá rẻ, cung cấp dịch vụ và sản phẩm với tiêu chuẩn gần như tương đồng. Do vậy, khách hàng có thể lựa chọn bất kì một hãng hàng không nào với các chi phí chuyển đổi là rất thấp. Bởi vì hoàn toàn không hề tốn một khoản phí nào khi một hành khách muốn chuyển chuyến bay từ hãng hàng không này sang một hãng hàng không khác, ngoại trừ chi phí từ việc mất đi số dặm bay tích lũy được. Vì vậy, năng lực thương lượng của người mua ngày càng cao. e. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành  Cấu trúc cạnh tranh Để biết được cấu trúc ngành là tập trung hay phân tán, nhóm dựa vào chỉ số tập trung ngành HHI - Herfindahl–Hirschman Index. Chỉ số này đo lường mức độ tập trung của ngành, được tính bằng cách cộng tổng bình phương của ba hãng đứng đầu ngành về thị phần. Năm 2007, chỉ số HHI = 0,911 (số liệu trên biểu đồ). Ta có: 0,911> 0,25. Nên ngành dịch vụ vận chuyển hàng không được coi là ngành tập trung. Các công ty khó có thể tạo ra sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ nên kết quả là một cuộc chiến tranh về giá xảy ra, dẫn đến suy giảm lợi nhuận trong ngành. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 30
  • 31. EMIRATES AIRLINES Ngoài ra, các công ty trong ngành còn phải cạnh tranh với Air France - KLM và Lufthansa - hai hãng hàng không lớn nhất châu Âu, Cathay Pacific trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, và với United Airlines ở châu Mỹ. Ngoài ra còn có các hãng vận tải mạng cũng như các thiết lập hoạt động trong những điểm đến tương tự như New Zealand, Anh, Hồng Kông và Mỹ.  Rào cản rời ngành Rào cản rời ngành cao khiến việc rút chân khỏi lĩnh vực hàng không không phải là sự lựa chọn sáng suốt cho các nhà đầu tư. Hệ thống phi cơ sở hữu của mỗi hãng là yếu tố chiếm đến trọng yếu trong việc sử dụng vốn và sẽ chỉ mang lại khoản thu hồi bằng tiền cho công ty nếu được thanh lý trong tương lai. Ngoài ra, đặc tính riêng biệt của máy bay thương mại hạn chế tính tái sử dụng của chúng cho những ngành công nghiệp khác ví dụ như công nghiệp Hàng không vũ trụ chẳng hạn. Do vậy, việc thu hồi lại nguồn vốn là một điều hết sức khó khăn. Đáng lưu ý hơn nữa là những yếu tố quy định từ luật pháp UAE về bộ luật phá sản cũng khiến các nhà đầu tư trở nên chần chừ hơn và buộc phải cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh của mình.  Điều kiện nhu cầu Từ các số liệu ở trên ta thấy rằng, số lượng hành khách sử dụng máy bay ngày càng tăng. Mặc dù, có những năm do ảnh hưởng của môi trường toàn cầu làm suy giảm số lượng hành khách nhưng sau đó đã tăng trở lại. Cụ thể, trong năm 2009, số km mà hành khách vận chuyển là 154561 triệu km thì năm 2010 là 186821 triệu km, tăng 21%. Và số km vận tải hàng hóa là 28.347 triệu km, tăng 23% so với năm 2009. Sự tăng trưởng này giúp ngành hàng không của UAE đứng thứ tư trên thế giới về vận tải hàng hóa và đứng thứ năm trên thế giới về vận chuyển hành khách. Do vậy, xu hướng về nhu cầu hành khách ngày càng tăng và được dự báo tăng trưởng trong tương lai. Sự tăng trưởng về nhu cầu của hành khách làm dịu đi sự cạnh tranh, bởi vì mở ra một không gian lớn hơn cho sự phát triển của ngành. Các công ty trong ngành cạnh tranh mạnh mẽ, rào cản rời ngành cao nhưng nhu cầu về sử dụng phương tiện máy bay ngày càng tăng. Do vậy, sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành cao KẾT LUẬN - Mối đe dọa của các dịch vụ thay thế: Yếu. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 31
  • 32. EMIRATES AIRLINES - Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Yếu - Năng lực thương lượng của nhà cung cấp ngày càng yếu đi. - Năng lực thương lượng của người mua ngày càng mạnh. - Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành: Mạnh Do vậy, ngành hàng không là ngành có tính hấp dẫn. 2.3.2.2 Phân tích nhóm chiến lược trong ngành Trong ngành hàng không của UAE, dựa vào giá và phạm vi địa lý mà các hãng hàng không đang hoạt động gồm có ba nhóm chiến lược chính. Một nhóm bao gồm các hãng hàng không là RAK Airways, Dolphin Air. Hai hãng này có phạm vi hoạt động tại Trung Đông. Bên cạnh đó, hai công ty này nhấn mạnh vào cạnh tranh về giá, bằng việc tập trung vào việc cung cấp cho các hành khách các vé máy bay có giá thấp nhất trên thị trường nhưng luôn đảm bảo sự an toàn, đáng tin cậy, thuận tiện. Nhóm thứ hai bao gồm hai hãng là Air Arabia và Fly Dubai. Hai công ty này cũng tập trung vào cạnh tranh về giá. Tuy nhiên, hai công ty này còn hướng đến việc mở rộng số điểm đến ra ngoài khu vực Trung Đông như Châu Âu, Châu Á và Châu Phi. Nhóm thứ ba gồm Etihad Airways và Emirates Airlines. Nhóm này không tập trung vào cạnh tranh bằng giá mà tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ cao cấp, thõa mãn nhu GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 32 T hấ p Gi á C ao Hẹp Phạm vi hoạt động Rộng Air Arabia Fly Dubai Etihad Airways Emirates Airlines RAK Airways Dolphin Air
  • 33. EMIRATES AIRLINES cầu ngày càng cao của khách hàng. Do vậy mà hai hãng này chiếm thị phần lớn, 52% thị phần các hãng hàng không thuộc UAE vào năm 2007. Bên cạnh đó, hai công ty này tập trung mở rộng thị trường với 100 điểm đến tại Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương. Kết luận: Cơ hội - Các hãng hàng không ở nhóm thứ nhất và nhóm thứ hai khó có thể rời khỏi nhóm và xâm nhập vào nhóm thứ ba. Bởi vì nhóm thứ ba có rào cản thâm nhập ngành cao. Rào cản đó là + Nguồn lực để nâng cao hệ thống phi cơ, trang thiết bị tiên tiến để đáp ứng nhu cầu về chất lượng cao cung cấp cho khách hàng. + Đối với những hãng hàng không thuộc nhóm thứ ba, họ định hướng vào chất lượng để cung cấp cho khách hàng, nên họ đã để lại ấn tượng tốt trong tâm trí của khách hàng. Vì vậy, khách hàng nhận biết về thương hiệu đó và họ trung thành với thương hiệu đó hơn. Đây là điều khó khăn đối với các hãng hàng không thuộc nhóm thứ nhất và thứ hai. Đe dọa - Các hãng hàng không trong mỗi nhóm chiến lược gặp phải đối thủ cạnh tranh mạnh, cân sức nên sự cạnh tranh trong mỗi nhóm chiến lược rất mạnh mẽ. 2.3.2.3 Phân tích chu kì ngành 2001-2006 Mức cầu thể hiện số lượng hành khách quốc tế và nội địa vận tải bằng đường hàng không tại UAE. Mức cung là công suất hoạt động của các sân bay tại UAE. Hiện tại có tám sân bay quốc tế thuộc UAE. Bao gồm: Sân bay quốc tế Abu Dhabi, Sân bay quốc tế dubai, sân bay Quốc tế Sharjah, sân bay Ras Al Khaimah, sân bay Dubai World Central, sân bay Fujairah, Sân bay quốc tế Al Ain, Sân bay quốc tế Ajman. Trong đó, sân bay quốc tế Al Ain, Sân bay quốc tế Ajman, sân bay Dubai World Central hoạt động trở lại năm 2010, nên các sân bay này bỏ qua. Sau đây là Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Sân bay quốc tế Abu Dhabi 5 5 5 5,2 5,4 6,7 GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 33
  • 34. EMIRATES AIRLINES Sân bay quốc tế dubai 25 30 30 33 33 33 Sân bay Quốc tế Sharjah 2 2 2 2 2 2 Sân bay Ras Al Khaimah 5 5 5 5 5 5 Sân bay Fujairah 4 4 4 4 4 4 Tổng cộng 41 46 46 49,2 49,4 50,7 Bảng: Bảng công suất hoạt động của các sân bay năm 2001-2006. Nguồn: www.iata.org Qua biểu đồ ta thấy rằng, mức cung của ngành nhỏ hơn mức cầu, nên ngành vẫn dang trong giai đoạn tăng trưởng. Điều này minh chứng rằng ngành đang có khả năng sinh lợi nên có tính hấp dẫn cao. 2.3.3 Phân tích động thái cạnh tranh 2.3.3.1 Cơ cấu cạnh tranh Thông qua phân tích trên, ngành dịch vụ vận chuyển hàng không là ngành có cơ cấu ngành tập trung. Với xu hướng toàn cầu hóa tác động ngày càng mạnh đến nền kinh tế thế giới nói chung và ngành hàng không nói riêng, các công ty trong ngành hàng không tại UAE còn phải cạnh tranh với Air France - KLM và Lufthansa - hai hãng hàng không lớn nhất châu Âu, Cathay Pacific trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, và với United Airlines ở châu Mỹ. Ngoài ra còn có các hãng vận tải mạng cũng như các thiết lập hoạt động trong những điểm đến tương tự như New Zealand, Anh, Hồng Kông và Mỹ.  Tác động: Do cấu trúc ngành như vậy nên sự ganh đua trong ngành rất gay gắt, đặc biệt là giữa ba công ty dẫn đạo thị trường. Ngoài việc chịu áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong UAE, các hãng hàng không trong ngành còn phải đối đầu với các hãng hàng không nước ngoài do hệ quả của các chính sách mở cửa bầu trời và xu hướng toàn cầu hóa. 2.3.3.2 Các phương thức cạnh tranh: a Cạnh tranh về giá: Giai đoạn 2001-2003, ngành hàng không thế giới bị những “cú sốc lớn” như khủng bố, chiến tranh Iraq và dịch bệnh SARS. Nhiều hãng truyền thống lâm vào cảnh lỗ nặng và thậm chí bị phá sản, trong khi đó các hãng giá rẻ vẫn hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 34
  • 35. EMIRATES AIRLINES Nguyên nhân là do những vấn đề toàn cầu khiến người dân trên toàn cầu nói chung và tại UAE nói riêng thắt chặt chi tiêu, nhu cầu đi lại bằng máy bay sụt giảm và các hãng hàng không giá rẻ trở nên được ưa chuộng hơn bao giờ hết.  Điều này tạo ra một xu thế cạnh tranh về giá, buộc các hãng hàng không truyền thống phải cắt giảm chi phí để hạ giá vé. Các hãng hàng không tại UAE hầu hết đều thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí như: đóng băng tuyển dụng, hạ thấp phụ phí nhiên liệu… để duy trì mục tiêu của mình. Bên cạnh đó là sự ra đời của hàng loạt các hãng hàng không giá rẻ tạo nên một bộ mặt hoàn toàn mới cho ngành hàng không UAE. b Cạnh tranh dựa trên những hoạt động truyền thông: Khi mà các cuộc chiến tranh về giá như là một đe dọa, các hãng có khuynh hướng chuyển sang cạnh tranh bằng những hình thức như: quảng cáo, khuyến mại và các chương trình dành cho khách hàng… nhằm định vị thương hiệu trong tâm trí khách hàng và duy trì lượng khách hàng trung thành của hãng. Tuy đây là một phương thức đơn giản nhưng hầu hết các hãng hàng không trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung đều áp dụng vì các phương thức này vừa mang lại hiệu quả cao đồng thời ít tốn kém chi phí. c Cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ: Nền kinh tế phát triển kéo theo sự xuất hiện của tầng lớp thương nhân thượng lưu. Phân khúc khách hàng này có sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng dịch vụ. Các biểu hiện của phương thức này thông qua: hình thức bán vé, hình thức thanh toán, đảm bảo lịch trình bay đúng giờ, chất lượng của dịch vụ cung cấp trên máy bay…  Với xu hướng cạnh tranh này, các hãng hàng không trong khu vực, đặc biệt là các hãng hàng không chất lượng cao luôn tìm cách cải tiến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. 2.3.3.3 Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành: a. Chi phí nhiên liệu: GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 35
  • 36. EMIRATES AIRLINES Biểu đồ: Giá dầu thế giới từ năm 2000 đến 2011 Nguồn: http://congnghedaukhi.com/ Giá dầu mỏ trên thị trường thế giới từ năm 2004 tăng mạnh do những lo ngại về khả năng xảy ra các vụ tấn công khủng bố làm gián đoạn các nguồn cung cấp dầu mỏ. Theo Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA), thiệt hại của ngành vận tải hàng không thế giới đến cuối năm 2008 do giá nguyên liệu tăng cao lên đến 6,1 tỷ USD. Con số này là thiệt hại lớn nhất kể từ năm 2003. Thậm chí, nếu “vàng đen” vẫn tiếp tục lên giá, thiệt hại có thể vượt mức năm 2001 sau vụ khủng bố kinh hoàng tại New York. Theo số liệu thống kê của IATA, tính từ thời điểm đầu năm 2008, giá nguyên liệu tăng khiến 24 hãng hàng không trên khắp toàn cầu phải cắt giảm các chuyến bay, thắt chặt chi tiêu và cắt giảm việc làm để tránh khỏi nguy cơ bị phá sản và nợ nần. Các hãng hàng không đã bắt đầu gặp phải khó khăn vào năm 2007 khi lần đầu tiên trong tám tháng liền tổng lợi nhuận thu về chỉ đạt 5,6 tỷ USD. Hầu hết các hãng hàng không quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển không có nguồn nào khác ngoài sự hỗ trợ của nhà nước để vượt qua khủng hoảng. Đây chính là nguyên nhân khiến các hãng hàng không phải cắt giảm chuyến bay và tăng giá vé. Lợi nhuận thu về từ việc cung cấp các dịch vụ hàng không của French-Dutch Air France-KML, hãng vận tải đường hàng không liên danh lớn nhất thế giới cuối tháng 5/2008 đã giảm 1/3 so với thời điểm cùng kỳ năm trước đó và nguyên nhân chính cũng xuất phát từ giá nhiên liệu tăng cao. Tồi tệ hơn, một trong những hãng hàng không lớn nhất của Mỹ là American Airlines đã phải ngừng khai thác các loại máy bay chưa hết thời hạn sử dụng nhưng tiêu tốn nhiều nhiên liệu và cắt giảm hàng nghìn việc làm khiến nhiều nhân viên lâm vào cảnh thất nghiệp. Hãng British Airways - Anh; The Korea Air – Hàn Quốc; Australian - Úc cũng phải áp dụng các biện pháp tương tự, thậm chí đã cắt giảm tối đa các dịch vụ miễn phí để có thể có lợi nhuận nhằm đầu tư tái sản xuất và trả lương cho nhân viên. Ngay tại Nga, nơi giá dầu luôn ở mức thấp nhất thế giới các hãng hàng không cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực sau khi các công ty dầu lửa tại đây quyết định tăng giá xăng máy bay lên gấp hai lần so với thời điểm tháng 9/2007. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 36
  • 37. EMIRATES AIRLINES  Tóm lại sự biến động của giá dầu có tác động một cách trực tiếp đến ngành hàng không, là nhân tố chính quyết định chi phí hoạt động của máy bay, buộc các hãng phải cắt giảm chi phí để có được lợi nhuận, nên đây được xem là một lực lượng ảnh hưởng lớn đến tính hấp dẫn của ngành. Mặc dù, UAE là một quốc gia nằm trong khu vực Trung Đông với lợi thế lớn về nguồn cung nhiên liệu dầu mỏ nhưng ngành hàng không tại quốc gia này cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng về giá dầu mỏ. b. Sự đổi mới công nghệ Trong vòng gần 100 năm qua ngành công nghiệp hàng không đạt được những chuyển biến mạnh mẽ. Với những đóng góp đáng kể của các tiến bộ kỹ thuật, những cải tiến công nghệ trong những năm qua đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ của ngành hàng không. Những ứng dụng công nghệ, cải tiến kỹ thuật góp phần cải thiện tốc độ bay, tiết kiệm nhiên liệu, giảm thiểu chi phí bay và tăng hiệu quả vận hành máy bay. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các hãng hàng không hiện nay là ứng dụng những công nghệ mới trong việc xả khí thải. Nhiều hãng hàng không lớn đã tiến hành đặt hàng những máy bay mới nhằm giảm thiểu lượng khí thải CO2 và tiết kiệm nhiên liệu. Ngành công nghiệp hàng không đầu tư vào những nghiên cứu, phát minh để đưa nhiên liệu sinh học vào vận hành toàn bộ động cơ máy bay thay thế xăng vào năm 2050. Nhờ ứng dụng công nghệ mới vào kinh doanh nên đã cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả phục vụ khách hàng, chính vì vậy hiện nay ngành hàng không giá rẻ rất phát triển. Sự ra đời các hãng hàng không giá rẻ cùng với sự bùng nổ Internet đã tạo cơ hội cho khách du lịch sở hữu những tấm vé giá rẻ hơn. Bởi vì không phải chịu chi phí in vé, trả tiền hoa hồng cho các đại lý để tìm hiểu những thông tin cần thiết về chuyến bay, khách hàng không cần phải tốn nhiều thời gian để đi đến các đại lý như trước đó, điều này đã rút ngắn thời gian giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Việc sử dụng vé điện tử đặc biệt đã giúp các hãng hàng không giảm chi phí đáng kể. Bên cạnh đó Internet cũng tạo cơ hội lớn cho các hãng hàng không. Các sản phẩm hàng không ngay lập tức được giới thiệu trên toàn thế giới đến các khách hàng mà thông tin cá nhân của họ có thể được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cho khách hàng của hãng hàng không mà không phải thông qua các đại lý du lịch. Kết nối trực tiếp này có thể được sử dụng cho GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 37
  • 38. EMIRATES AIRLINES việc ưu đãi đặc biệt khách hàng mua vé vào phút chót, giá cả linh hoạt, cải thiện dòng tiền mặt nhờ vào bán hàng trực tiếp và cắt giảm chi phí c. Nhu cầu khách hàng: Đối với phân khúc khách hàng hạng trung, họ có xu hướng tiết kiệm chi tiêu nên việc lựa chọn những hãng hàng không giá rẻ đang là một xu hướng đối với phân khúc khách hàng này. Để đáp ứng nhu cầu này, các hãng hàng không trên thế giới cố gắng cắt giảm chi phí để có thể hạ thấp giá vé. Vì vậy mà hàng loạt các hãng hàng không giá rẻ ra đời như RAK Airways, Flydubai, Dolphin Air, Air Arabia, Kang Pacific Airlines. Đối với phân khúc khách hàng hạng sang, họ yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ và sự an toàn. Do đó một số hãng hàng không nhắm vào đối tượng khách hàng này để thỏa mãn nhu cầu của họ. Tiêu biểu là các hãng hàng không như Royal Jet, Etihad Airways, Emirates Airlines.  Xuất phát từ những nhu cầu khách hàng như vậy mà các hãng hàng không giá rẻ và cao cấp xuất hiện để đáp ứng từng loại khách hàng mục tiêu. d. Những qui định và chính sách Chính phủ: Chính phủ tạo ra những thay đổi rất lớn cho ngành thông qua các chính sách về thuế, hỗ trợ vốn và kỹ thuật. Chính phủ có thể mở cửa thị trường nội địa cho các đối thủ nước ngoài tham gia hoặc bảo vệ các công ty nội địa. Ngành hàng không cho thấy rõ nhất sự toàn cầu hoá khi các nước có sự mở cửa, đầu tư và liên kết tạo ra các chuyến bay xuyên lục địa đáp ứng nhu cầu của khách hàng.  Những chính sách thúc đẩy mở cửa này phá vỡ thế độc quyền của một số hãng và các hãng phải đấu tranh giành giật thị phần. Bên cạnh đó, ngành cũng nhận được những cơ hội như: thị trường rộng lớn hơn, có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng từ đối tác nước ngoài… 2.3.3.4 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp: GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 38
  • 39. EMIRATES AIRLINES Thành lập năm 2003, Etihad Airways là hãng hàng không quốc gia của Abu Dhabi, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Etihad thuộc Abu Dhabi, thủ đô của Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Hãng này cung cấp các chuyến bay đến Trung Đông, châu Âu, tiểu lục địa Ấn Độ, Bắc Mỹ, Viễn Đông, châu Phi, Trung Á và châu Đại Dương. Năm 2008, Etihad Airways vận chuyển hơn 6 triệu lượt khách trong khi năm 2004 chỉ là 340.000 người. Etihad thỏa thuận liên kết với các hãng hàng không sau nhằm mở rộng hệ thống tuyến điểm như (thời điểm tháng 11 năm 2009): Aer Arann, Alitalia, All Nippon Airways, American Airlines, Bangkok Airways, BMI, Brussels Airlines, Cyprus Airways, Flybe, Iran Air, Jet Airways, Kuwait Airways, Malaysia Airlines, Middle East Airlines, Olympic Air, Philippine Airlines, Qantas. 2.3.3.5 Yếu tố then chốt cho thành công trong ngành: Để thành công trong ngành, các hãng hàng không phải giải quyết những câu hỏi: a. Thương hiệu mạnh Một hãng hàng không muốn thành công cần phải tạo được thương hiệu mà quan trọng là cần định vị một cách rõ ràng trong tâm trí khách hàng là một hãng hàng không như thế nào. Chẳng hạn, khi nhắc đến Fly Dubai, khách hàng có thể hình dung ngay đây là một hãng hàng không giá rẻ. Ngoài ra còn một số yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng tạo nên sức mạnh thương hiệu đó là uy tín, thái độ phục vụ của tiếp viên, chất lượng dịch vụ… Sức mạnh thương hiệu đóng góp một phần quan trọng trong sự thành công của bất kì công ty nào, nó giúp công ty tạo được vị thế của mình trên thương trường từ đó có thể thu hút được khách hàng. b. Năng lực kiểm soát chi phí thấp Ngành hàng không là ngành thâm dụng nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để có đạt được lợi nhuận cao nhất đòi hỏi các nhà quản trị cần kiểm soát tốt các chi phí hoạt động sao cho đạt được mức chi phí thấp. Vì vây, các hãng hàng không cần phải có một cơ cấu tổ chức, vận hành một cách khoa học, bên cạnh đó cần phải có năng lực trong việc điều tiết, quản lý chi phí để có thể tối thiểu hóa chi phí, cực đại lợi nhuận. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 39
  • 40. EMIRATES AIRLINES c. Chất lượng dịch vụ Các yếu tố như: con người (nhân viên soát vé, tiếp viên, phi công, đội quản lý chuyến bay..), dịch vụ kèm theo (ăn uống, giải trí, gởi mail, hệ thống tin nhắn trực tuyến, tích lũy điểm tặng giờ bay..), sự an toàn, uy tín của công ty… là những yếu tố tạo nên sự khác biệt của hãng trong tâm trí khách hàng và duy trì sự trung thành của khách hàng. Điều này đòi hỏi các hãng hàng không nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực… để đem đến cho khách hàng của họ những chuyến bay thực sự an toàn và đầy thú vị. 2.4 Tổng kết các cơ hội và đe dọa 2.4.1 Cơ hội:  Nền kinh tế mở cửa tạo nhiều cơ hội để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi.  Tốc độ tăng trưởng cao, cấu trúc dân số trẻ, tỷ lệ dân nhập cư cao, thu nhập bình quân đầu người cao cho thấy khả năng chi trả của người dân rất lớn và tăng nhu cầu di chuyển trong và ngoài nước.  Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như sân bay, địa điểm để phát triển du lịch nên thu hút một lượng lớn các du khách quốc tế đến UAE.  Các ứng dụng của internet có thể nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu thời gian, chi phí và là công cụ quảng cáo hữu hiệu của các hãng hàng không.  Ngành có tính hấp dẫn nhất định. 2.4.2 Đe dọa:  Kinh tế mở cửa, môi trường kinh doanh hấp dẫn làm giảm rào cản nhập ngành và tăng tính cạnh tranh.  UAE nằm trong khu vực không ổn định Chính trị và các hoạt động khủng bố ngày càng tăng ở Trung Đông.  Biến động về giá nhiên liệu ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của các hãng hàng không.  Sự phát triển của công nghệ đòi hỏi các hãng hàng không phải nỗ lực để thích ứng với sự thay đổi đó, đồng thời hệ thống bán vé trực tuyến e-ticking có thể bị GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 40
  • 41. EMIRATES AIRLINES lạm dụng bởi các tin tặc hoặc có thể bị lỗi do virus, điều này sẽ làm hỏng cơ sở dữ liệu của hãng hàng không và tốn kém chi phí.  Môi trường khó khăn: biến đổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu, sự thiếu hụt các nguồn tài nguyên, ô nhiễm không khí.  Sự lây lan nhanh chóng của các bệnh cấp tính như SARS và cúm gia cầm ảnh hưởng Mđến du lịch và các hãng hàng không.  Năng lực thương lượng của người mua ngày càng mạnh. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 41
  • 42. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 3.1 Phân tích chiến lược công ty Bảng: Doanh thu theo từng lĩnh vực của Emirates airlines (Đơn vị: Triệu AED) Năm Lĩnh vực 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Vận tải 92,5% 93,3% 93,4% 93,2% 94,1% 94,3% 95,2% 95,6% 95,1% 94,6% Thương mại - bán lẻ 4,1% 4,9% 5,1% 5,4% 4,4% 4,3% 3,6% 3,4% 3,7% 4,1% Du lịch 1,5% 1,1% 1% 0,7% 0,7% 0,7% 0,6% 0,5% 0,5% 0,4% Khác 1,9% 0,7% 0,5% 0,7% 0,8% 0,7% 0,6% 0,5% 0,7% 1% TỔNG 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Bảng: Cấu trúc doanh thu theo từng lĩnh vực của Emirates airlines GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 42 Năm Lĩnh vực 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Vận tải 5684 6476 8707 11987 16581 21015 27271 34823 40395 40172 Thương mại - bán lẻ 251 340 471 698 779 949 1019 1232 1563 1727 Du lịch 91 78 90 86 123 146 183 196 194 156 Khác 117 47 49 84 137 165 170 190 307 422 Tổng doanh thu 6143 6941 9317 12855 17620 22275 28643 36441 42459 42477
  • 43. Biểu đồ: Doanh thu từng lĩnh vực của Emirates airlines Biểu đồ: Cấu trúc doanh thu theo lĩnh vực (2000-2010) Theo biểu đồ, lĩnh vực vận tải hàng không dân dụng bao gồm lĩnh vực vận tải hành khách khách và vận tải hàng hóa - đây là lĩnh vực chính của công ty, chiếm hơn 90% doanh thu của Emirates và có tốc độ tăng trưởng rất nhanh trung bình 20% mỗi năm. Trong suốt quá trình hoạt động, hãng hàng không Emirates tiếp tục hội nhập dọc xuôi chiều và đa dạng hóa qua các lĩnh vực liên quan, trong giai đoạn 2000-2010 diễn mạnh mẽ hơn giai đoạn trước. Việc dịch chuyển này được thực hiện thông qua:  Đầu tư mới Năm 1999, Emirates lấn sang lĩnh vực khách sạn được đánh dấu bằng việc xây dựng khách sạn Al Maha Desert Resort & Spa. Quá trình này được đẩy mạnh trong giai đoạn 2000 – 2010, biểu hiện thông qua việc cho ra đời các khách sạn mới như: Harbour Emirates & Residence (2007), Wolgan Valley Resort & Spa (2009), Le Meridien Al Aqah Beach Resort (2002). Thu nhập của lĩnh vực khách sạn đươc xếp vào mục khác cùng với dịch vụ sân bay và kĩ thuật. Việc tham gia vào lĩnh vực khách sạn cho phép Emirates Airlines có tận dụng được nguồn khách đi du lịch sử dụng phương tiện hàng không của mình cũng như các hãng hàng không khác. Mỗi năm lượng khách đến UAE ngày càng tăng điều này rất hấp dẫn đối với các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú. Năm 2003, Emirates Holidays, Arap Ventures đánh dấu sự đa dạng của Emirates trong lĩnh vực du lịch. Việc tham gia vào lĩnh vực du lịch không những tạo ra những cơ hội kinh doanh mới mà còn chủ động nguồn khách, phục vụ cho sự phát triển của lĩnh vực vận tải hành khách của Emirates. Có thể xem việc Emirates tham gia vào lĩnh vực du lịch như là hội nhập xuôi chiều. Trong việc phát triển lĩnh vực du lịch, thì di chuyển là một bộ phận cấu thành quan trọng. Các công ty vận tải được xem là nhà cung cấp cho các công ty du lịch và công ty du lịch được xem như là cầu nối giữa các công ty vận tải với khách hàng. Năm 2008, Emirates đẩy mạnh tham gia vào lĩnh vực bán lẻ và thương hiệu của lĩnh vực này là Emirates High Street và Emirates Official Store. Emirates High Street là một cửa hàng online, bán tất cả các mặt hàng thiết bị điện tử, dụng cụ thể thao, đồng hồ, phụ kiện thời trang, đồ trang sức và một loạt các sản phẩm dành cho trẻ em. Emirates Official Store GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 43
  • 44. có hệ thống cửa hàng tại các sân bay của tập đoàn tại Dubai, Abu Dhabi, tại các trụ sở của Tập đoàn Emirates cũng như của Dnata. Ngoài việc mở các công ty con, Emirates còn thực hiện đầu tư mua lại cổ phần các công ty khác trực thuộc Tập đoàn và liên doanh với các công ty khác như: Lĩnh vực phục vụ thức ăn trên máy bay: • Năm 2001 Emirates sở hữu 45% cổ phần của công ty Emirates Abela Catering Co L.L.C • Năm 2003 Emirate Abela Catering đổi tên thành Emirates Flight Catering (EKFC) với số cổ phần trong EKFC là 54,7%. • Năm 2007 Emirates sở hữu 49% cổ phần của công ty Alpha Flight Services • Đến 2010 số cổ phần của Emirates trong Emirates Flight Catering là 90%, tăng 35,3% so với năm 2003. Lĩnh vực bán sỉ và bán lẻ hàng hóa tiêu dùng: • Năm 2001 Emirates mua lại 51% cổ phần của công ty Maritime and Mercantial International và đến năm 2005 số cổ phần này tăng lên 68,7%. • Năm 2002 mua lại 49% cổ phần của công ty MMI Management và 25% cổ phần của công ty Oman United Agencies, đến năm 2005 tăng lên 34,4%. Lĩnh vực ăn uống: • Năm 2006, Emirates mua lại 68,7% cổ phần của công ty Emirates Leisure Retail. • Năm 2007 Emirates sở hữu 70% cổ phần của Emirates Leisure Retail (Oman) và đến năm 2009, tăng lên thành 100% cổ phần. • Năm 2009, Emirates đầu tư vào công ty Emirates Leisure Retail (Sigapore). Lĩnh vực khách sạn: • Năm 2002 Emirates sở hữu 50% cổ phần của Emirates Hotels và đến năm 2003 tăng lên thành 100% cổ phần. • Năm 2006 Emirates sở hữu 100% cổ phần của Emirates Hotels Australia. • Năm 2007 sở hữu 51% cổ phần của công ty PTI Gulf Holtel. • Năm 2008 sở hữu 51% cổ phân của khách sạn Premier Inn Hotels. GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 44 Tải bản FULL (file word 89 trang): bit.ly/2Ywib4t
  • 45. Holding company (công ty được lập ra để nắm giữ cổ phần của các công ty khác do Emirates điều khiển - còn được gọi là công ty cổ phần mẹ). • Năm 2006 thành lập công ty Emirates Leisure Retail Holding nắm 100% cổ phần. • Năm 2008 sở hữu 100% cổ phần của công ty Maritime and Mercantial International Holding. Vận tải hàng không. Năm 1998, Emirates mua lại 43,6% cổ phần của công ty Air Srilankan và chịu trách nhiệm điều hành hãng hàng không này, đồng thời được quyền khai thác sân bay Srilankan. Đến năm 2008 Emirates đã chuyển nhượng hết số cổ phần và quyền khai thác sân bay Srilankan của mình cho Chính phủ Srilankan. Đào tạo: • Năm 2006 Emirates sở hữu 50% cổ phần của Emirates - CAE Flight Training. • Năm 2008 Emirates sở hữu 50% cổ phần của CAE Flight Training (India) Private. Kết luận: Trong giai đoạn 2000 – 2010, hãng hàng không Emirates thực hiện chiến lược đa dạng hóa liên quan để chủ động hơn trong việc tạo dựng nguồn khách cũng như tận dụng được những cơ hội kinh doanh do lĩnh vực vận tải hàng không dân dụng mang lại. Lĩnh vực chính của Emirates là lĩnh vực hàng không dân dụng với doanh thu chiếm hơn 94% doanh thu của Emirates Airlines. Trong tương lai, Emirates tiếp tục đa dạng hóa vào các lĩnh vực kinh doanh bằng hình thức đầu tư mới. Theo đó, Emirates có thể chủ động hơn trong các hoạt động của mình. Ngoài ra, Emirates sử dụng hình thức liên doanh và mua lại cổ phần của các công ty khác để có thể tận dụng và sử dụng các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh vận tải hàng không. 3.2 Phân tích chiến lược trong môi trường toàn cầu 3.2.1 Mục tiêu kinh doanh toàn cầu: - Nhằm định vị Emirates Airlines là một hãng hàng không toàn cầu và là nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không được lựa chọn ở vùng Vịnh, Trung Đông và các điểm đến khác vượt ra bên ngoài biên giới quốc gia. - Nhằm thúc đẩy Dubai trở thành một trong những Trung tâm thương mại hiện đại nhất, tiến bộ, an toàn và công nghệ tiên tiến ở Trung Đông. - Nhằm giới thiệu ra toàn cầu cũng như chứng tỏ rằng Emirates Airlines là một hãng hàng không có mức độ dịch vụ xuất sắc, từng đoạt các giải thưởng, dày dạn kinh nghiệm GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM Trang 45