SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
Download to read offline
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 14 tháng 9 năm 2015
Lê Thị Minh Thu
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoài Nam – giáo viên hướng dẫn khoa học,
cán bộ giáo viên Viện Đào tạo sau đại học trường Đại Học hàng hải, Tổng công ty
i
bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, gia đình cùng các cá nhân, đơn vị khác đã giúp
đỡ, cộng tác, tài trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn
thạc sỹ.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................i
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN
TOÀN HÀNG HẢI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN BẮC GIAI
ĐOẠN 2010 – 2014........................................................................................................................................23
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH BẢO
ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN BẮC
........................................................................................................................................................................56
Lập...............................................................................................................................................................62
kế hoạch......................................................................................................................................................62
Thực hiện.....................................................................................................................................................63
ii
Điều chỉnh kế hoạch....................................................................................................................................63
3.2.3. Thành lập Tổ xây dựng dự thảo định mức tổng hợp về dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải theo
từng năm.................................................................................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................66
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Giải thích
BHHH Báo Hiệu Hàng Hải
BHĐTNĐ Báo Hiệu Đường Thủy Nội Địa
BĐATHHMB Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Bắc
CBCNV Cán Bộ Công Nhân Viên
SXKD Sản Xuất Kinh Doanh
TCT BĐATHHMB Tổng Công Ty Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Bắc
ATHH An Toàn Hàng Hải
BĐATHHVN Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Việt Nam
BĐHH Bảo Đảm Hàng Hải
BĐATHH Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải
HTHH Hoa Tiêu Hàng Hải
NSNN Ngân Sách Nhà Nước
TBBHHH Thiết Bị Báo Hiệu Hàng Hải
BHHH Báo Hiệu Hàng Hải
TBHH Thông Báo Hàng Hải
IALA International Association Of Lighthouse Authorities
IMO International Maritime Organization
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh tại TCT BĐATHH MB 33
iii
giai đoạn 2010 – 2014
2.2 Số lần khảo sát ra TBHH trong một năm cho từng luồng 39
2.3 Thống kê các trạm luồng, trạm đèn biển tại TCT
BĐATHHMB
42
2.4 Tổng hợp kinh phí nhiệm vụ công ích quản lý, vận hành
BHHH và luồng hàng hải giai đoạn 2010 – 2014
46
2.5 Tổng hợp báo cáo công tác lao động thực hiện nhiệm
vụ vận hành BHHH và luồng hàng hải giai đoạn 2010 –
2014
49
2.6 Danh mục các sản phẩm sửa chữa cơ khí và sửa chữa
công trình BĐATHH tại TCT BĐATHHMB
54
2.7 Tổng hợp kinh phí thực hiện nhiệm vụ sửa chữa công
trình BĐATHH tại Tổng công ty BĐATHH miền Bắc
giai đoạn 2010 – 2014
56
2.8 Tình hình thực hiện nhiệm vụ sửa chữa công trình
BĐATHH tại TCT BĐATHH MB giai đoạn 2010 –
2014
58
3.1 Các lớp nghiệp vụ bồi dưỡng cho cán bộ chuyên môn
và công nhân kỹ thuật
69
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức TCT BĐATHH MB 32
2.2 Sơ đồ quy trình quản lý, vận hành thiết bị BHHH tại
TCT BĐATHHMB
35
2.3 Quy trình xử lý sự cố trên luồng 40
2.4 Thống kê sự cố phao báo hiệu từ năm 2013 đến
25/5/2015
44
iv
2.5 Quy trình thực hiện nhiệm vụ sửa chữa công trình
BĐATHH tại TCT
50
3.1 Xây dựng quy trình lập, theo dõi và thực hiện kế hoạch 70
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, tiềm lực kinh tế biển không ngừng
lớn mạnh. Vì vậy, trong nghị quyết IX, về “Chiến lược biển Việt Nam” được thông
qua tại hội nghị lần thứ 4-BCH trung ương Đảng khóa X nêu rõ: Đến năm 2020, kinh
tế biển sẽ đóng góp 53-55% GDP, và 55-60% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Thực tại,
kinh tế biển và vùng ven biển đã đóng góp 48-49% tổng GDP. Điều này càng khẳng
định: Tầm quan trọng của kinh tế biển đối với tiến trình phát triển đất nước, nhất là
trong bối cảnh: Thế kỷ XXI được thế giới coi là “Thế kỷ của đại dương”. Để thực
hiện thành công các mục tiêu trong chiến lược biển Việt Nam, đồng thời phục vụ đắc
lực cho kinh tế biển, ngành Bảo đảm an toàn hàng hải ngày càng khẳng định tầm quan
trọng và vị trí then chốt trong việc thiết lập và duy trì môi trường an toàn hàng hải, tạo
điều kiện cho phát triển thương mại, kinh tế biển và mục tiêu nhân đạo, kết hợp bảo
vệ an ninh quốc phòng, tìm kiếm cứu nạn, phối hợp bảo vệ môi trường biển, góp phần
khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo.
Với nhiệm vụ quan trọng đó Tổng Công ty tiếp tục đẩy mạnh việc đầu tư cơ sở
hạ tầng bảo đảm hàng hải, trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho nhiệm vụ
BĐATHH của Nhà nước giao. Nhiều đèn biển, tuyến luồng đã được cải tạo, nâng cấp
và thiết lập mới trong điều kiện khó khăn, gian khổ nơi đầu sóng ngọn gió, điều kiện
luôn chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện khí tượng thuỷ văn biển. Các công trình
do Tổng Công ty đầu tư, xây dựng đều đặt chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ và
an toàn lao động;
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công ích trên không khỏi có những
hạn chế, tồn tại cần khắc phục, vì vậy việc đề ra “ Một số biện pháp hoàn thiện thực
hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hang hải tại Tổng công ty bảo đảm an toàn
hang hải miền Bắc “ được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu
1
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về nhiệm vụ công ích bảo
đảm an toàn hàng hải, thực trạng thực hiện nhiệm vụ công ích tại Tổng công ty bảo
đảm an toàn hàng hải miền Bắc,
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào thực trang tình hình thực hiên nhiệm vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại doanh nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2014
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu vị trí, vai trò, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp . Đặc biệt làm rõ việc thực hiện nhiệm vụ công ích tại doanh nghiệp từ đó có
những đánh giá chung về vấn đề này và đề ra giải pháp, định hướng phát triển cho
doanh nghiệp trong thời gian tới
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích tổng hợp,
thống kê, so sánh, logic
4. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Những lý luận cơ bản về nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại
Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc
- Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng
hải tại Tổng công ty BĐATHHMB giai đoạn 2010 – 2014
- Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm hàng
hải tại Tổng công ty BĐATHHMB
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài tổng kết và vận dụng những lý luận khoa học về nhiệm vụ công ích bảo đảm an
toàn hàng hải để tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng Công ty, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp mang tính khả thi và lâu dài, giúp Tổng Công ty hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải trong thời gian tới
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH BẢO
ĐẢM HÀNG HẢI
1.1. Lý luận chung
1.1.1. Sản phẩm, dịch vụ công ích
2
Theo Nghị định 130/2013/NĐ – CP ban hành ngày 16/10/2013, Sản phẩm, dịch
vụ công ích được xác định là sản phẩm, dịch vụ khi đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau
đây:
- Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng
đồng dân cư của 1 khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần đảm bảo vì lợi ích chung hoặc
đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả
năng bù đắp chi phí.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu
theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
Như vậy, sản phẩm, dịch vụ công ích khác với sản phẩm, dịch vụ hàng hóa thông
thường bởi sản phẩm, hàng hóa thông thường có các thuộc tính sau:
+) Giá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người.
+) Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa.
1.1.2. Phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+) Đấu thầu
+) Đặt hàng
+) Giao kế hoạch
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện
theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
- Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khác thực hiện theo
phương thức đặt hàng.
- Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích xây dựng được đơn giá, giá của
sản phẩm, dịch vụ công ích và được cung ứng theo giá do Nhà nước quy định thì thực
hiện theo phương thức đặt hàng. Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
chủ yếu phải thực hiện theo khối lượng hoặc chi phí hợp lý sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích có thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí
thì thực hiện theo phương thức giao kế hoạch.
3
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ, sản phẩm công
ích
- Các quyền và nghĩa vụ quy định đối với doanh nghiệp tại luật doanh nghiệp, đối với
hợp tác xã tại luật hợp tác xã.
- Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật
- Được thanh toán theo giá hoặc phí theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo quy định được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp nhận.
- Phải tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu khi tham gia sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu thầu.
- Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương
thức đặt hàng, giao kế hoạch có giá tiêu thụ do Nhà nước quy định thấp hơn chi phí
hợp lý được ngân sách Nhà nước trợ giá , trợ cấp theo quy định.
- Sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã
cam kết; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật vè sản phẩm, dịch vụ
công ích do mình sản xuất và cung ứng.
1.2. Nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
1.2.1. Khái niệm nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải do nhà nước bảo đảm kinh phí, được
thực hiện trên hệ thống luồng hàng hải và hệ thống đèn biển do hai công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải quản lý, khai thác bao gồm:
+) Vận hành hệ thống thiết bị báo hiệu hàng hải;
+) Vận hành hệ thống luồng hàng hải;
+) Khảo sát, ra thông báo hàng hải.
+) Sửa chữa công trình; tài sản bảo đảm an toàn hàng hải;
+) Nạo vét, duy tu luồng hàng hải để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết
kế ban đầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm công tác nạo vét
đầu tư xây dựng mới luồng hàng hải);
+) Nhiệm vụ đột xuất khác để đảm bảo an toàn hàng hải.
1.2.2. Quy trình giao kế hoạch và đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
an toàn hàng hải
1.2.2.1. Nguồn kinh phí thực hiện công tác bảo đảm an toàn hàng hải
4
- Phí bảo đảm hàng hải là khoản thu phí của nhà nước được quy định trong danh mục
phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí, lệ phí và được giao cho hai Công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải quản lý và sử dụng theo quy định. Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải
được sử dụng 100% để chi cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải và là doanh thu
hoạt động công ích của Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải; Hai Công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu là khoản thu phí
này.
- Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải bao gồm:
+) Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải từ các luồng hàng hải do hai Công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải quản lý; Các cảng vụ hàng hải thực hiện việc thu phí bảo đảm hàng hải
và được trích thưởng công tác thu phí theo tỷ lệ % trên số thu phí bảo đảm hàng hải
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Số còn lại sau khi trích cho các cảng vụ,
các cảng vụ hàng hải chuyển cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
+) Nguồn trích nộp phí bảo đảm hàng hải của các luồng hàng hải do doanh nghiệp đầu
tư, xây dựng theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
1.2.2.2. Lập kế hoạch
Hàng năm, căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của hệ thống luồng hàng hải, hệ thống
đèn biển được giao quản lý và kế hoạch thu phí, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải lập kế hoạch về cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải và kế hoạch
tài chính về cung ứng dịch vụ công ích gửi Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải
Việt Nam có trách nhiệm thẩm tra và tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước
ngày 20 tháng 7 hàng năm để Bộ Giao thông vận tải tổng hợp kế hoạch ngân sách
năm sau của Bộ và gửi Bộ Tài chính theo quy định.
- Nguyên tắc lập kế hoạch:
+) Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải thường
xuyên.
+) Không xây dựng kế hoạch chi vượt tổng số thu phí bảo đảm hàng hải dự kiến thu
được trong năm kế hoạch.
- Cơ sở xây dựng kế hoạch căn cứ vào:
+) Khối lượng cung ứng dịch vụ công ích.
5
+) Quy trình kỹ thuật sửa chữa, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng của dịch vụ công ích bảo
đảm an toàn hàng hải, các định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải và
các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
1.2.2.3. Giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích và kế hoạch tài
chính về hoạt động cung ứng dịch vụ công ích cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Việc giao kế hoạch
cho các công ty phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
1.2.2.4. Nội dung giao kế hoạch
Gồm 02 phần:
- Kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích:
+) Tên dịch vụ công ích;
+) Khối lượng;
+) Chất lượng;
+) Thời gian thực hiện.
- Kế hoạch tài chính:
+) Doanh thu cung ứng dịch vụ công ích;
+) Chi phí cung ứng dịch vụ công ích, bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí
không thường xuyên.
+) Chênh lệch thu - chi về cung ứng dịch vụ công ích.
1.2.3. Nghiệm thu, quyết toán khối lượng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
hàng hải
1.2.3.1. Nghiệm thu khối lượng cung ứng dịch vụ công ích
- Cơ sở để nghiệm thu:
+) Khối lượng dịch vụ công ích hoàn thành có trong kế hoạch được giao;
+) Thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(nếu có);
+) Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu theo quy định hiện
hành (nếu có);
+) Hệ thống định mức, đơn giá và các quy định, quy trình nghiệm thu do Bộ Giao
thông vận tải và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
+) Các tài liệu khác có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ công ích.
- Biên bản nghiệm thu: Biên bản nghiệm thu phải thể hiện các nội dung như trong Kế
hoạch cung ứng dịch vụ công ích đã giao.
6
- Cơ quan nghiệm thu: Bộ Giao thông vận tải (hoặc uỷ quyền cho Cục Hàng hải Việt
Nam) tổ chức nghiệm thu hoạt động cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải.
1.2.3.2. Báo cáo tài chính
Hàng quý, năm, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải lập báo cáo quyết toán tài
chính gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính theo đúng
thời gian quy định hiện hành.
Tổng giám đốc hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu trách nhiệm về thực
hiện các quy định tài chính theo quy định tại Khoản 8 Điều 34 Nghị định số
199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính
của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Hàng năm hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện kiểm toán độc lập về
báo cáo tài chính năm theo quy định. Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan tài chính đối với công tác quản lý tài
chính theo quy định của pháp luật.
1.2.3.3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Cục Hàng hải
Việt Nam kiểm tra quyết toán dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải. Chỉ
thực hiện thanh toán các dịch vụ công ích khi đã có Biên bản nghiệm thu của cơ
quan có thẩm quyền.
Trường hợp phải khôi phục bảo đảm giao thông khẩn cấp do thiên tai, bão lũ
hoặc tai nạn do nguyên nhân khách quan ngoài nhiệm vụ kế hoạch giao, hai Công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải phải lập biên bản xác định mức độ thiệt hại được khắc phục
(có xác nhận của cảng vụ hàng hải khu vực), tổng hợp, báo cáo Cục Hàng hải Việt
Nam, Bộ Giao thông vận tải để ghi kế hoạch và quyết toán trong năm tiếp theo.
Các khoản chi sửa chữa vượt định mức, chi không có kế hoạch và chi không
đúng chế độ đều phải xuất toán; đồng thời người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi
hoàn và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1.3. Nội dung các nhiệm vụ công ích bảo đảm hàng hải
1.3.1. Vận hành thiết bị báo hiệu hàng hải
1.3.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò của hệ thống báo hiệu đường thủy
7
- Khái niệm: Báo hiệu dường thủy nói chung bao gồm cả báo hiệu đường biển và
đường sông. Hiện nay gọi là báo hiệu hàng hải ( BHHH ) và báo hiệu đường thủy nội
địa ( BHĐTNĐ ).
+) Là hệ thống gồm tất cả các công trình và thiết bị trợ giúp cho tàu bè đi lại trên biển,
thiết bị đó có thể nhìn thấy nhờ ánh sáng, màu sắc hay phát ra âm thanh, tín hiệu vô
tuyến để cho người đi biển nhận biết rõ ràng cả ban ngày và ban đêm, trong mọi điều
kiện thời tiết khác nhau đảm bảo an toàn cho người và tài sản, giúp cho việc vận hành
của tàu được dễ dàng và nhanh chóng.
+) Các báo hiệu đường thủy có thể đặt trên đất liền, trên tàu, trên mặt nước, ở những
điểm cố định trên tuyến luồng, cửa sông, cửa biển … có hình thức, màu sắc như 1 tín
hiệu phát đi liên tục.
- Nhiệm vụ của hệ thống báo hiệu đường thủy:
+) Giúp cho tàu thuyền tránh được những thiệt hại về tàu thuyền sinh mạng và hàng
hóa trên sông, biển và đồng thời góp phần bảo vệ môi trường biển.
+) Giúp cho tàu bè rút ngắn được thời gian đi biển và các chi phí phục vụ khác:
Các hải đăng và vô tuyến hải đăng được bố trí rải rác thành hình vòng cung dọc
bờ biển, nhô ra như bờ biển, khiến cho tàu bè có thể đi sát bờ hơn, nhờ đó các tàu có
thể tiết kiệm thời gian trong 1 chuyến đi, nhất là vào ban đêm và thời gian có sương
mù bao trùm bờ biển. Mặt khác hệ thổng ra đa có thể cung cấp thông tin giúp cho các
đoàn tàu ra vào cảng theo luồng lạch mà không phải mất thời gian chờ đợi ở ngoài
khơi.
Đối với các tàu hiện đại phải chi phí rất đắt tiền cho công đóng và khai thác, nên
việc rút ngắn thời gian đi lại sẽ có giá trị rất lớn về kinh tế.
- Vai trò của báo hiệu đường thủy:
Ngoài nhiệm vụ chính ở trên thì báo hiệu còn có vai trò quan trọng là trợ giúp
tàu bè đi lại bằng các âm thanh hay vô tuyến điện:
+) Giúp cho tàu bè đo đạc các phương vị góc 1 cách chính xác
+) Nó đóng vai trò là 1 trạm tín hiệu giúp cho người đi biển sử dụng các đèn hiệu 1
cách thuận lợi
+) Nó là 1 điểm quan sát cho các hoạt động khai thác, phòng thủ ven biển
+) Nó là 1 nơi, địa điểm phối hợp cho các hoạt đông tìm kiếm cứu nạn
8
+) Nó là 1 bộ phận của hệ thống điều hành giao thông đường thủy nói chung và
đường biển nói riêng
1.3.1.2. Quản lý, vận hành báo hiệu hàng hải ( theo Thông tư 07/2015/TT –
BGTVT do Bộ giao thông vận tải ban hành ngày 07/4/2015 Quy định về báo hiệu
hàng hải và thông báo hàng hải )
1.3.1.2.1. Trách nhiệm quản lý báo hiệu hàng hải
- Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải trong
phạm vi cả nước.
- Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống báo
hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý.
- Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp quản lý, vận hành và chịu
trách nhiệm về hoạt động của báo hiệu hàng hải trong khu vực được giao.
- Tổ chức, cá nhân khác trực tiếp quản lý vận hành và chịu trách nhiệm về hoạt động
của báo hiệu hàng hải do tổ chức, cá nhân đó đầu tư xây dựng.
1.3.1.2.2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải
- Lập kế hoạch định kỳ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp báo hiệu hàng hải trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng báo hiệu hàng hải để các thông số kỹ thuật của
báo hiệu luôn phù hợp với thông báo hàng hải đã công bố.
- Khi báo hiệu hàng hải bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch phải khẩn trương tiến hành sửa
chữa, khắc phục kịp thời.
- Kịp thời lập hồ sơ xác định mức độ hư hỏng, mất hoặc sai lệch của báo hiệu hàng
hải gửi về cơ quan chức năng để điều tra, xử lý.
- Hàng quý báo cáo bằng văn bản tình trạng hoạt động của báo hiệu hàng hải về Cục
Hàng hải Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
- Khi có thay đổi về đặc tính của báo hiệu hàng hải so với thông báo hàng hải đã công
bố, phải thông báo về Tổ chức có thẩm quyền để công bố thông báo hàng hải kịp thời.
1.3.1.2.3. Bảo vệ báo hiệu hàng hải
- Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ báo hiệu hàng hải.
- Tổ chức, cá nhân có hành vi phá hoại, lấy cắp hoặc làm hư hỏng báo hiệu hàng hải
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ báo hiệu hàng hải được khen thưởng
theo quy định.
9
1.3.1.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải (theo văn bản
QCVN20 : 2010/BGTVT do Cục hàng hải Việt Nam biên soạn)
1.3.1.3.1. Phía khống chế của báo hiệu hàng hải
- Theo hướng luồng hàng hải, báo hiệu bên phải khống chế phía phải luồng, báo hiệu
bên trái khống chế phía trái luồng
- Theo phương địa lý:
+) Phía Bắc khống chế từ 3150
đến 450
;
+) Phía Đông khống chế từ 450
đến 1350
;
+) Phía Nam khống chế từ 1350
đến 2250
;
+) Phía Tây khống chế từ 2250
đến 3150
.
1.3.1.3.2. Phân loại báo hiệu hàng hải
- Báo hiệu thị giác cung cấp thông tin báo hiệu bằng hình ảnh vào ban ngày, ánh sáng
vào ban đêm. Báo hiệu thị giác bao gồm: đèn biển, đăng tiêu, chập tiêu, báo hiệu dẫn
luồng (báo hiệu hai bên luồng, báo hiệu chuyển hướng luồng, báo hiệu phương vị, báo
hiệu chướng ngại vật biệt lập, báo hiệu vùng nước an toàn, báo hiệu chuyên dùng, báo
hiệu chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện);
- Báo hiệu vô tuyến điện cung cấp thông tin báo hiệu bằng tín hiệu vô tuyến điện. Báo
hiệu vô tuyến điện bao gồm báo hiệu tiêu Radar, báo hiệu hàng hải AIS và các loại
báo hiệu vô tuyến điện khác;
- Báo hiệu âm thanh cung cấp thông tin báo hiệu bằng tín hiệu âm thanh. Báo hiệu âm
thanh bao gồm còi báo hiệu và các loại báo hiệu âm thanh khác.
1.3.2. Vận hành luồng hàng hải
1.3.2.1. Định nghĩa, cách xác định hướng luồng hàng hải
Luồng hàng hải là phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu
hàng hải và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu
biển và các phương tiện thủy khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng cảng biển và luồng
hàng hải khác.
- Các thông số cơ bản:
+) Chiều dài luồng: là chiều dài tính theo đường tim luồng của luồng tàu biển
+) Chiều dài đoạn luồng: là chiều dài tính theo đường tim luồng của đoạn luồng
+) Bề rộng luồng: là bề rộng của đáy luồng hàng hải theo chuẩn tắc thiết kế
+) Độ sâu luồng thiết kế: là chiều sâu tính từ mực nước số “ 0” hải đồ đến độ sâu theo
chuẩn tắc thiết kế ( độ sâu được tính toán theo yêu cầu thiết kế luồng hàng hải )
10
+) Độ sâu luồng theo thông báo hàng hải: là chiều sâu của điểm cạn nhất trong phạm
vi bề rộng luồng theo bình đồ khảo sát độ sâu tuyến luồng, đoạn luồng đó
+) Bán kính quay vòng của phao: là khoảng cách xa nhất tính theo phương ngang từ
báo hiệu nổi đến vị trí thả phao báo hiệu.
- Hướng luồng hàng hải
+) Luồng hàng hải từ biển vào cảng, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là
phía trái luồng.
+) Luồng hàng hải trên biển, hướng được xác định như sau:
Theo hướng từ Bắc xuống Nam, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là
phía trái luồng;
Theo hướng từ Đông sang Tây, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là
phía trái luồng;
1.3.2.2. Quy hoạch, đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai
thác luồng hàng hải ( theo Thông tư 10/T05/2013 của Bộ Giao thông vận tải )
1.3.2.2.1. Quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng luồng hàng hải
- Việc đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch cảng biển đã được
duyệt.
- Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:
+) Lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch phát triển luồng hàng hải
Việt Nam. Việc lập, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống cảng
biển Việt Nam;
+) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được
phê duyệt.
+) Tổ chức lập, công bố và định kỳ hàng năm cập nhật danh bạ luồng hàng hải.
- Đầu tư xây dựng luồng hàng hải:
+) Trước khi lập báo cáo đầu tư xây dựng luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính văn bản đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam trả lời về
sự phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải;
+) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư, Cục
Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời và gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu
11
chính đến chủ đầu tư, đồng thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi xây dựng luồng hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
+) Trước khi tiến hành xây dựng luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt
Nam bản sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt
bằng tổng thể, bản sao chụp quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và
phương án đảm bảo an toàn hàng hải đã được phê duyệt;
+) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng
luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo an toàn hàng hải, an
ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
1.3.2.2.2. Công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng
- Thẩm quyền công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng :
+) Trường hợp luồng hàng hải được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển:
Bộ Giao thông vận tải công bố cùng với công bố mở cảng biển.
+) Trường hợp luồng hàng hải công bố sau thời điểm công bố mở cảng biển hoặc
luồng hàng hải được đầu tư mới, công bố lại do điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp: Cục
Hàng hải Việt Nam công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng.
- Trình tự, thủ tục đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng:
+) Trình tự, thủ tục công bố luồng hàng hải theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP.
+) Trình tự, thủ tục công bố luồng hàng hải theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thực hiện như sau:
Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp
luồng hàng hải, chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố đưa luồng
hàng hải vào sử dụng gồm:
Văn bản đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng;
12
Biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm
theo bản vẽ hoàn công luồng hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo
dự án;
Quy trình hướng dẫn khai thác luồng hàng hải bao gồm: chuẩn tắc luồng,
hệ thống báo hiệu hàng hải, thông số tàu thiết kế và các điều kiện khai thác cụ thể
khác;
Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải; thông báo hàng hải hệ
thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; biên bản nghiệm
thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, năng lực về kết quả khảo sát
rà quét chướng ngại vật mặt đáy luồng hàng hải và vùng nước liên quan.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điểm này,
Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện công bố đưa tuyến luồng vào sử dụng theo quy
định, trường hợp không đồng ý phải có văn bản và nêu rõ lý do.
1.3.2.2.3. Quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải
- Nội dung quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng
hải gồm:
+) Duy tu, bảo trì luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và các công trình,
thiết bị phụ trợ bảo đảm an toàn cho hoạt động hành hải;
+) Quản lý vận hành hệ thống báo hiệu hàng hải;
+) Định kỳ khảo sát độ sâu và công bố thông báo hàng hải theo quy định.
- Quy định về quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải:
+) Các tuyến luồng hàng hải công cộng do các tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải trực
tiếp thực hiện quản lý vận hành, khai thác theo quy định;
+) Các tuyến luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng luồng
hàng hải chuyên dùng đó tổ chức quản lý vận hành, khai thác;
+) Hàng năm, tổ chức quản lý vận hành, khai thác các tuyến luồng hàng hải báo cáo
Cục Hàng hải Việt Nam về tình trạng hoạt động của tuyến luồng và
dự kiến kế hoạch quản lý vận hành, duy tu, bảo trì, khảo sát, thông báo hàng hải theo
quy định;
13
+) Khi phát hiện báo hiệu hàng hải bị sai lệch vị trí, hư hỏng hoặc bị mất, tổ chức
quản lý vận hành, khai thác các tuyến luồng hàng hải phải thông báo
ngay cho Cảng vụ hàng hải khu vực, bao gồm cả việc tạm dừng hoạt động, thay mới
báo hiệu hàng hải; trường hợp cần phải thay đổi vị trí, đặc tính kỹ thuật, mục đích sử
dụng của báo hiệu hàng hải so với thiết kế đã được duyệt thì phải lấy ý kiến bằng văn
bản của Cảng vụ hàng hải khu vực và trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận trước
khi thực hiện.
1.3.3. Khảo sát, ra thông báo hàng hải
1.3.3.1. Phân loại thông báo hàng hải
Căn cứ vào mục đích sử dụng, thông báo hàng hải được phân loại như sau:
1.3.3.1.1. Thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải
- Thông báo hàng hải về việc thiết lập mới báo hiệu hàng hải: các báo hiệu hàng hải
thị giác, vô tuyến điện, âm thanh sau khi được thiết lập phải được công bố hàng hải về
vị trí, tác dụng, đặc tính hoạt động của báo hiệu đó theo mẫu quy định tại Phụ lục I
của Thông tư này
- Thông báo hàng hải về việc thay đổi đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi
báo hiệu hàng hải được thay đổi đặc tính hoạt động so với đặc tính đã được thông báo
thì phải công bố thông báo hàng hải về các thay đổi đó theo mẫu quy định tại Phụ lục
II của Thông tư này
- Thông báo hàng hải về việc tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo
hiệu hàng hải không còn khả năng hoạt động theo đúng đặc tính đã được thông báo thì
phải công bố thông báo hàng hải về việc tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải
đó theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này
- Thông báo hàng hải về việc phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau khi đã
sửa chữa xong sự cố của báo hiệu hàng hải thì phải công bố thông báo hàng hải về
việc phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo mẫu quy định tại Phụ lục IV
của Thông tư này
- Thông báo hàng hải về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau khi báo
hiệu hàng hải không còn tác dụng, được thu hồi thì phải công bố thông báo hàng hải
14
về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo mẫu quy định tại Phụ lục V
của Thông tư này
1.3.3.1.2. Thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, luồng
nhánh cảng biển, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng quay trở
tàu, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch
- Thông báo hàng hải về luồng hàng hải, khu neo đậu, vùng quay trở tàu, vùng đón
trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu tránh bão được công bố định kỳ. Bộ Giao thông vận
tải công bố Danh mục khảo sát định kỳ các tuyến luồng hàng hải và các vùng, khu
vực nêu trên để công bố thông báo hàng hải theo đề nghị của các Tổng công ty Bảo
đảm an toàn hàng hả
- Luồng nhánh cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, khu chuyển tải phải được khảo
sát độ sâu định kỳ ít nhất mỗi năm một lần để công bố thông báo hàng hải;
- Luồng hàng hải, luồng nhánh cảng biển và các vùng, khu vực quy định tại khoản
này, sau khi xây dựng hoặc nạo vét, duy tu, cải tạo, nâng cấp phải được khảo sát độ
sâu và rà quét chướng ngại vật để công bố thông báo hàng hải;
- Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm khảo sát độ sâu và rà
quét chướng ngại vật luồng hàng hải, khu neo đậu, vùng quay trở, vùng đón trả hoa
tiêu, vùng kiểm dịch, khu tránh bão để công bố thông báo hàng hải
- Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng ngại vật của các vùng nước trước cầu cảng,
luồng nhánh cảng biển, khu chuyển tải có thể do tổ chức có chức năng đo đạc, khảo
sát thực hiện. Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm
thẩm tra lại kết quả khảo sát trước khi công bố thông báo hàng hải
1.3.3.1.3. Thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện
Khi có tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu hoặc khi phát hiện có chướng
ngại vật gây mất an toàn hàng hải thì phải công bố thông báo hàng hải về các chướng
ngại vật đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này.
1.3.3.1.4. Thông báo hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên
luồng hàng hải
Khu vực thi công công trình trên biển hoặc luồng hàng hải gây ảnh hưởng đến
hoạt động hàng hải, phải công bố thông báo hàng hải về công trình đó theo mẫu quy
định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.
15
1.3.3.1.5. Thông báo hàng hải về việc phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn
chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải
Trong trường hợp đặc biệt cần yêu cầu tàu thuyền, phương tiện chuyển hướng
khỏi tuyến hành trình, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng
hàng hải, phải công bố thông báo hàng hải về việc phân luồng giao thông hàng hải,
hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải theo mẫu quy
định tại Phụ lục IX của Thông tư này.
1.3.3.1.6. Thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng
hải
Trong trường hợp một khu vực biển được sử dụng cho hoạt động diễn tập quân
sự, khu vực đổ chất thải, khu vực cấm neo đậu, hoạt động tìm kiếm cứu nạn, diễn tập
tìm kiếm cứu nạn, hoạt động thể thao, khu vực xảy ra sự cố tràn dầu hoặc chất độc
hại, khu vực đổ đất, nghiên cứu khoa học hay các hoạt động dân sự khác, do tính chất
công việc có thể gây nguy hiểm cho tàu thuyền qua lại trong khu vực biển đó, phải
công bố thông báo hàng hải về khu vực nêu trên theo mẫu quy định tại Phụ lục X của
Thông tư này.
1.3.3.2. Nội dung và yêu cầu của thông báo hàng hải
- Nội dung của thông báo hàng hải phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và phản ánh một
cách đầy đủ, chính xác các thông tin cần cung cấp.
- Yêu cầu của thông báo hàng hải:
+) Vị trí trong thông báo hàng hải được lấy theo hệ tọa độ địa lý quốc gia Việt Nam
VN-2000, hệ tọa độ WGS-84 và đồng thời được tính chuyển sang hệ tọa độ sử dụng
phép chiếu Mercator. Độ chính xác đến 1/10 giây.
+) Độ sâu trong thông báo hàng hải là độ sâu của điểm cạn nhất trong khu vực cần
được thông báo, tính bằng mét đến mực nước “số 0 hải đồ” độ chính xác đến 1/10
mét.
+) Địa danh trong thông báo hàng hải được lấy theo địa danh đã được ghi trên hải đồ
hoặc trong các tài liệu hàng hải khác đã xuất bản. Trường hợp địa danh chưa được ghi
trong các tài liệu nói trên thì sử dụng tên thường dùng của địa phương
+) Ngôn ngữ sử dụng trong thông báo hàng hải là tiếng Việt. Khi được phát trên hệ
thống các đài Thông tin duyên hải Việt Nam, phải sử dụng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
16
1.3.3.3. Thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
- Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về công bố thông báo
hàng hải.
- Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện việc công bố thông báo hàng
hải quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
- Thông tin trong thông báo hàng hải có giá trị từ thời điểm công bố thông báo hàng
hải và hết giá trị khi có thông báo hàng hải khác thay thế thông tin đó.
- Khi phát hiện có sai sót về nội dung trong thông báo hàng hải, Tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải phải kịp thời hiệu chỉnh và công bố lại thông báo
hàng hải.
1.3.4. Sửa chữa công trình bảo đảm an toàn hàng hải (theo Thông tư 14/2013/TT-
BGTVT quy định về bảo trì công trình hàng hải)
1.3.4.1. Cấp bảo trì công trình hàng hải
- Cấp duy tu, bảo dưỡng: được tiến hành thường xuyên hoặc định kỳ để đề phòng hư
hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình hàng hải.
- Cấp sửa chữa nhỏ: được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công
trình hàng hải nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
- Cấp sửa chữa vừa: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận
công trình hàng hải nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình
đó.
- Cấp sửa chữa lớn: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận
công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
1.3.4.2. Yêu cầu về bảo trì công trình hàng hải
- Công trình hàng hải sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý và bảo trì. Thời gian thực hiện bảo
trì được tính từ ngày chủ sở hữu, chủ quản lý, khai thác ký biên bản nghiệm thu đưa
công trình hàng hải vào khai thác, sử dụng.
- Công tác bảo trì công trình hàng hải được thực hiện theo quy định của Thông tư này,
quy trình bảo trì, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý,
bảo trì công trình hàng hải và quy định của pháp luật có liên quan.
- Quy trình bảo trì công trình hàng hải:
17
+) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình thực hiện
theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP. Đối với công trình
hàng hải do Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư, giao Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức
phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình.
+) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho chủ
sở hữu hoặc người được ủy quyền trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử
dụng.
1.3.4.3. Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng hải
do Bộ Giao thông vận tải quản lý
- Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm trực tiếp tổng hợp, lập kế hoạch và dự
toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải hàng năm và trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ
kế hoạch), trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
- Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải phải dựa trên việc tổng hợp và thẩm định các
số liệu, báo cáo, đề xuất từ đơn vị cơ sở, phản ánh đúng các yêu cầu thực tế và hiện
trạng công trình hàng hải, phù hợp với quy trình bảo trì công trình theo nội dung công
việc bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ.
- Quá trình lập kế hoạch bảo trì công trình hàng hải phải nêu được đầy đủ các thông
tin sau: tên công trình và hạng mục công trình (công việc) thực hiện; đơn vị, khối
lượng, chi phí thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện, mức độ ưu tiên.
Đối với các công trình, hạng mục công trình thuộc mức độ ưu tiên 1 (rất cần thiết)
phải có thuyết minh. Biểu mẫu lập kế hoạch bảo trì theo Mẫu số 1 Phụ lục của Thông
tư này.
- Nội dung của kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm và trung hạn 5 năm
(hoặc theo kỳ kế hoạch) bao gồm:
+) Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên:
Căn cứ vào thời gian đưa công trình hàng hải vào khai thác, sử dụng và thực tế khai
thác công trình, phải tăng cường công tác bảo dưỡng thường xuyên nhằm phòng ngừa
và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận kết cấu công trình, thiết bị
để nâng cao chất lượng phục vụ khai thác, đề phòng xảy ra những hư hỏng, sự cố tiếp
theo và bảo đảm tuổi thọ công trình.
18
Dự toán kinh phí được xác định phù hợp với công việc bảo trì công trình hàng hải.
Đơn giá, dự toán căn cứ vào định mức, đơn giá hiện hành. Trường hợp các định mức,
đơn giá chưa có hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, Cục Hàng hải Việt Nam đề xuất, tổ
chức lập định mức, đơn giá mới, trình Bộ Giao thông vận tải hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
+) Đối với công tác sửa chữa định kỳ:
Căn cứ vào thời hạn quy định và trên cơ sở kết quả đánh giá, kiểm định hiện
trạng công trình hàng hải (nếu có) về tình trạng xuống cấp của các bộ phận, kết cấu
công trình và hư hỏng xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình để lập và đề xuất các giải
pháp sửa chữa (hoặc thay thế mới) nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình
và bảo đảm sự làm việc bình thường, an toàn của công trình.
Trình tự thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và các
quy định khác có liên quan.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
+) Đối với công tác sửa chữa đột xuất công trình hàng hải:
Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm: Tổng hợp công trình, hạng mục
công trình hàng hải đã sửa chữa khôi phục khẩn cấp kèm theo kinh phí được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch):
dự phòng kinh phí 10%.
+) Đối với công trình hàng hải đã quá thời gian sử dụng, không đáp ứng được yêu cầu
sử dụng, Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình báo cáo Bộ
Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc cho phép lập dự án đầu tư nâng cấp, cải
tạo từ nguồn vốn xây dựng cơ bản, không sử dụng kinh phí bảo trì.
- Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm thực hiện
như sau:
+) Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công
trình hàng hải, trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
+) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, chấp thuận kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì
công trình hàng hải trước ngày 15 tháng 7 hàng năm; tổng hợp kế hoạch và dự toán
19
kinh phí bảo trì vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông
vận tải, trình Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.
+) Trên cơ sở Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính,
Bộ Giao thông vận tải thông báo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cho Cục
Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải, trong đó có phần
kinh phí dành cho bảo trì công trình hàng hải.
+) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức rà soát danh mục dự án, hạng mục và khối lượng
công trình cấp thiết phải làm, chịu trách nhiệm về lập kế hoạch và dự toán kinh phí
bảo trì công trình hàng hải, trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo quy định tại điểm c khoản này.
+) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt kế hoạch, dự kiến dự toán kinh phí bảo
trì công trình hàng hải và tổng hợp, giao dự toán thu chi ngân sách cho Cục Hàng hải
Việt Nam.
- Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng hải trung hạn 5 năm
(hoặc theo kỳ kế hoạch) thực hiện như sau:
+) Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp, lập kế hoạch và dự kiến kinh phí
bảo trì công trình hàng hải, trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6 của
năm tiếp theo.
+) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch, dự kiến kinh phí bảo trì công trình hàng
hải, kế hoạch bố trí nguồn kinh phí thực hiện và tổ chức thực hiện, điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm cho phù hợp với điều kiện
thực tế.
- Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng hải đã được phê duyệt
+) Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm được Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt là căn cứ để Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình
hàng hải triển khai thực hiện. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt dự
toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị
định số 114/2010/NĐ-CP.
+) Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình hàng hải thực hiện theo
nguyên tắc sau:
20
Công trình, hạng mục công trình phát sinh nguy cơ sự cố hoặc xảy ra sự cố nguy
hiểm, công trình mất an toàn phải xử lý khẩn cấp hoặc điều chỉnh cục bộ hạng mục
công trình, Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải
chịu trách nhiệm thẩm tra phê duyệt thực hiện và báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
Công trình, hạng mục công trình, kinh phí thực hiện phát sinh ngoài kế hoạch
được duyệt, Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải
trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trước khi thực hiện.
- Quản lý, kiểm tra thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng hải đã được phê duyệt
+) Bộ Giao thông vận tải tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm,
đột xuất và tổ chức triển khai thực hiện.
+) Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải có trách
nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch được duyệt của các đơn vị và
tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình về
Bộ Giao thông vận tải (hàng quý trước ngày 22 cuối tháng mỗi quý; hàng năm trước
ngày 15 tháng 1 của năm tiếp theo).
+) Nội dung báo cáo phải nêu được đầy đủ các thông tin sau: tên công trình, hạng mục
công trình thực hiện; khối lượng và kinh phí thực hiện; thời gian hoàn thành; những
điều chỉnh, phát sinh so với kế hoạch được giao; đánh giá kết quả thực hiện (theo kế
hoạch được phê duyệt); đề xuất và kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác bảo trì
công trình hàng hải. Biểu mẫu báo cáo theo Mẫu số 2 Phụ lục của Thông tư này.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an
toàn hàng hải tại Tổng công ty BĐATHHMB
1.4.1. Khách quan
- Tổng công ty luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện của các
ngành, các cấp, các cơ quan hữu quan từ TW tới địa phương, đặc biệt là của Bộ
GTVT, Cục HHVN, của UBND thành phố Hải Phòng và các địa phương nơi các đơn
vị thành viên Tổng công ty đóng trụ sở.
- Trong những năm qua, kinh tế thế giới tiếp tục biến động phức tạp, thương mại toàn
cầu sụt giảm mạnh đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, trong đó có ngành
kinh tế vận tải biển. Sự tác động này đã làm ảnh hưởng đến nguồn thu phí trong năm,
21
nguồn kinh phí được giao thấp hơn so với yêu cầu đã không đủ để thanh toán toàn bộ
khối lượng công việc theo kế hoạch được xây dựng và thực hiện, đặc biệt là công tác
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải,
ảnh hưởng tới nguồn phí của năm kế hoạch tiếp theo.
- Tình hình thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp, các hiện tượng thời tiết bất thường
xảy ra với số lượng và cường độ ngày càng cao đã ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực
hiện kế hoạch SXKD của Tổng công ty, làm gia tăng cac sự cố đối với hoạt động của
báo hiệu hàng hải, ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các công trình.
1.4.2. Chủ quan
- Đảng ủy, Hội đồng thành viên, tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong Tổng
công ty luôn đoàn kết, giữ vững ổn định về mọi mặt, cùng nhau phấn đấu hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được Nhà nước giao.
- Bộ máy điều hành sản xuất của Tổng công ty từ các cấp lãnh đạo cho tới các phòng
ban nghiệp vụ, các đơn vị thành viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao
luôn có sự chỉ đạo, điều hành đúng đắn, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng, chủ động,
sáng tạo giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tế sản xuất.
Đội ngũ CBCNV của Tổng công ty luôn cố gắng học tập, nghiên cứu nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, yêu ngành, yeu
nghề. Người lao động có tay nghề, trình độ chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
- Các chế độ chính sách đối với người lao động, cơ chế điều hành hoạt động SXKD
của Tổng công ty luôn được bổ sung, hoàn thiện và từng bước đổi mới là cơ sở, tiền
đề để nâng cao hiệu quả SXKD, đảm bảo yêu cầu về thời gian và chất lượng các
nhiệm vụ được giao.
Kết luận Chương I: Những lý luận về nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
được trình bày trong chương I là cơ sở để xây dựng nội dung chương II: Thực trạng
tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty bảo đảm an
toàn hàng hải miền Bắc giai đoạn 2010 – 2014. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu,
nhận thấy 2 nhiệm vụ công ích: Quản lý thiết bị báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải và
Sửa chữa công trình bảo đảm an toàn hàng hải hiện nay tại doanh nghiệp còn tồn tại
22
nhiều yếu kém, cần giải pháp khắc phục. Do vậy, nội dung chương II sẽ chỉ đề cập
đến 2 vấn đề trên.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG
ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM
AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc
- Tên đầy đủ: Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc (viết tắt: TCT
BĐATHH MB)
- Tên tiếng Anh: VMS – North
- Địa chỉ: số 1 lô 11A đường Lê Hồng Phong, phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải
Phòng
- Điện thoại: +84-031.3550 517
- Fax: +84-031.3550 797
2.1.1. Lịch sử hình thành
23
Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam nay là Công ty TNHH một thành viên Bảo
đảm an toàn hàng hải miền Bắc (tên viết tắt: VMSN)
Cách đây 55 năm, sau 2 ngày Hải Phòng được giải phóng, vào ngày 15/5/1955,
ngành Bảo đảm hàng hải đã tiếp nhận từ tay người Pháp 2 ngọn hải đăng lớn nhất
miền Bắc lúc bấy giờ đó là Hải đăng Long Châu và hải đăng Hòn Dấu. Ngày ấy đã đi
vào lịch sử và tiềm thức của mỗi CBCNV Bảo đảm hàng hải và trở thành Ngày truyền
thống của Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam.
- Thời kỳ từ năm 1955 - 1964:
Ngày ấy “Ty Hoa Đăng” (tức là Hoa tiêu và Hải đăng là tiền thân của Bảo đảm
ATHH Việt Nam) đã phải lập tức tìm tòi, học hỏi và dựa vào những người quản đăng
cũ để phục hồi hệ thống đèn biển, phao và tiêu báo hiệu dẫn luồng vào cảng Hải
Phòng; phương tiện đi lại chỉ bằng thuyền nan, nhưng những người công nhân đèn
biển vẫn vươn lên làm chủ công việc, giúp đỡ nhau biết đọc, biết viết rồi nắm vững
các kiến thức về đèn biển, về phao tiêu báo hiệu dẫn đường cho các con tàu trong và
ngoài nước ra vào các cảng biển miền Bắc an toàn.
Thành tích đó của những người công nhân quản lý, vận hành đèn biển đã được
Đảng và Nhà nước ghi nhận và đại diện cho những người công nhân tiêu biểu nhất
thời kỳ bấy giờ của ngành Hàng hải là đồng chí Phùng Văn Bằng đã được Đảng và
Nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động.
- Thời kỳ từ năm 1965 - 1975:
Thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ra miền Bắc, các đèn biển,
cửa biển, luồng tàu đều là mục tiêu đánh phá của giặc nhằm cô lập Việt Nam với bạn
bè quốc tế, đồng thời chặn đường chi viện của hậu phương lớn với chiến trường miền
Nam.
Cùng với các đơn vị bạn trong ngành Đường biển, Bảo đảm ATHH Việt Nam
cùng nhân dân miền Bắc và cả nước đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của giặc
Mỹ đối với các cửa biển, luồng vào các cảng biển của miền Bắc, Bảo đảm ATHH
Việt Nam đã giành được thắng lợi rực rỡ; Quan sát đánh dấu được 6.798 quả thủy lôi;
Rà phá nổ 1.098 quả thủy lôi; Tháo gỡ 18 quả.
24
Tiêu biểu trong thời kỳ này là “Trạm đèn biển Long Châu Anh hùng Lao động”
và “Tiểu đoàn tự vệ Ty Bảo đảm hàng hải Anh hùng” đã được Nhà nước phong tặng
và 18 Huân, Huy chương các loại, cùng cờ thi đua của Chính phủ, Hội liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam và Quân khu 3 tặng cờ Quyết thắng. Sau này, Bảo đảm ATHH Việt
Nam được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học kỹ thuật công trình phá thủy
lôi từ tính và bom từ trường bảo đảm giao thông (1967-1972) do Chủ tịch nước trao
tặng cùng với một số cá nhân được tặng bằng khen.
- Thời kỳ từ năm 1976 - 1989:
Năm 1975, chiến tranh kết thúc, nước nhà thống nhất. Nhưng với BĐATHHVN
đây là thời kỳ cực kỳ khó khăn. Nhiều đèn biển, trạm quản lý, nhà làm việc, các phao
tiêu báo hiệu bị đánh phá, cơ sở hạ tầng bị hư hại và xuống cấp nặng nề. Trong khi đó
nhiệm vụ của Bảo đảm ATHH Việt Nam lại tăng lên rất nhiều do tiếp quản các cơ sở
hạ tầng phía Nam sau ngày giải phòng. Cơ sở vật chất BĐHH vừa lạc hậu, vừa xuống
cấp nghiêm trọng do phải gánh chịu hậu quả của cuộc chiến tranh lâu dài và cơ chế
bao cấp, trong khi kinh phí nhà nước cấp có hạn không đủ chi.
Điểm nổi bật của thời kỳ này là tinh thần vượt mọi khó khăn gian khổ vươn lên,
từng bước phục hồi, sửa chữa, tận dụng tìm kiếm lắp ráp các trang thiết bị báo hiệu cũ
đưa chúng vào phục vụ hoạt động đảm bảo an toàn hàng hải cả nước. Thời kỳ này,
Bảo đảm ATHH Việt Nam có hàng trăm sáng kiến cải tiến hợp lý hóa sản xuất, tiết
kiệm chi tiêu cho ngân sách hàng trăm triệu đồng. Vì vậy, công tác an toàn hàng hải
được giữ vững, không xảy ra trường hợp tai nạn nào do thiếu báo hiệu gây ra.
- Thời kỳ từ năm 1990 - 1994:(Huân chương lao động Hạng Ba – năm 1995)
Đây là thời kỳ đầu của cơ chế thị trường nhưng Bảo đảm ATHH Việt Nam đã
nhanh chóng bắt nhịp với cơ chế mới. Doanh nghiệp chuyển từ mô hình hành chính
sự nghiệp sang mô hình sự nghiệp kinh tế. Với cơ chế mới, Bảo đảm ATHH Việt
Nam đã nhanh chóng phát triển cơ sở hạ tầng BĐATHH, đầu tư xây dựng thêm nhiều
đèn biển, hệ thống báo hiệu dẫn luồng. BĐHH đã tích cực tham gia Chương trình
Biển Đông-Hải đảo theo tinh thần Chỉ thị 399/TTg ngày 05/8/1993 của Thủ tướng
Chính phủ triển khai Nghị quyết 03-NQ/TW ngày 06/5/1993 của Bộ Chính trị về phát
25
triển kinh tế biển. BĐATHH đã tham gia khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận
hành các đèn biển ở khu vực Biển Đông-Trường Sa như: đèn biển Song Tử Tây, đèn
biển Đá Tây, đèn biển Đá Lát, các đèn ở khu vực DK nhằm hỗ trợ hành hải cho các
tầu thuyền trên vùng biển Trường Sa và khu vực dầu khí Vũng Tàu, góp phần khẳng
định chủ quyền quốc gia và đảm bảo an ninh trên biển.
Để đánh giá và ghi nhận thành tích của tập thể CBCNV của ngành Bảo đảm
ATHH Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã khen thưởng cho các tập thể và cá nhân:
BĐATHHVN Huân chương Độc lập hạng Ba; 02 Huân chương Lao động Hạng 3 cho
tập thể đảo đèn Thanh Niên và Xí nghiệp Xây dựng công trình; 01 Huân chương Lao
động Hạng 3 cho đồng chí Giám đốc;
- Thời kỳ 1995 - 2004:
Đây là 1 trong những thời kỳ phát triển của Bảo đảm ATHH Việt Nam, luôn
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao, năng suất lao động được nâng cao,
nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào trong lĩnh vực quản lý, sản
xuất; nhiều sáng kiến cải tiến, đề tài khoa học đã được thực hiện đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao, trình độ của đội ngũ lao động được nâng cao rõ rệt.
- Thời kỳ từ năm 2005 - nay:
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế biển của Nhà nước thời kỳ 2005 – 2010,
Bộ Giao thông vận tải nói chung, ngành hàng hải nói riêng có những chuyển biến tích
cực trong mọi lĩnh vực: Như xây dựng hoàn chỉnh các quy định pháp luật về hàng hải,
cải cách thủ tục hành chính, quy hoạch vận tải biển, quy hoạch hệ thống cảng biển….,
triển khai thực hiện chiến lược cảng biển VN đến năm 2020 với quyết tâm xây dựng
ngành hàng hải Việt Nam phát triển nhanh, toàn diện, bền vững nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhanh chóng hội nhập với ngành hàng hải
trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2. Chức năng & nhiệm vụ của Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải Miền
Bắc
- Quản lý vận hành báo hiệu hàng hải(Hải Đăng,Phao Tiêu)
- Nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải, vùng nước cảng biển và các công trình
khác
26
- Khảo sát, ra thông báo hàng hải
- Điều tiết đảm bảo an toàn hàng hải
- Thiết kế, xây dựng các công trình hàng hải
- Thiết kế, chế tạo, sản xuất, lắp đặt các thiết bị, phao báo hiệu hàng hải, phao neo
- Đóng mới các phương tiện thủy
- Sửa chữa cơ khí hàng hải
- Dịch vụ lai tàu và các dịch vụ hàng hải khác
- Dẫn tàu ra vào các cảng, khu neo đậu
- Cứu nạn và trục vớt cứu hộ trên biển
- Các dịch vụ kỹ thuật ngầm dưới nước
- Phối hợp với các ngành chức năng bảo vệ môi trường biển và an ninh quốc phòng
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn và du lịch
2.1.3. Bộ máy tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức TCT BĐATHH MB
27
28
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc giai đoạn 2010 –
2014
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh tại TCT BĐATHH MB giai đoạn 2010 – 2014 (đơn vị: triệu đồng)
STT Nội dung
Giá trị thực
hiện 2010
Giá trị thực
hiện 2011
Giá trị thực
hiện 2012
Giá trị thực
hiện 2013
Giá trị thực
hiện 2014
1 Tổng doanh thu 437.519 824.852 767.016 967.018 1.088.666
1.1 Hoạt động công ích BĐHH 318.755 340.694 324.312 402.318 426.457
1.2 Hoạt động công ích HTHH 142.780 161.000 172.270
1.3 Từ NSNN ( nạo vét ) 44.089 364.036 229.417 331.000 397.200
1.4 Hoạt động SXKD khác 70.160 104.456 63.506 65.000 84.500
1.5 Thu khác 4.515 15.666 7.000 7.700 8.239
2 Tổng chi phí 390.765 769.082 719.752 912.464 1.032.854
2.1 Hoạt động công ích BĐHH 279.643 301.305 301.840 374.441 393.163
2.2 Hoạt động công ích HTHH 128.330 174.002 186.182
2.3 Từ NSNN ( nạo vét ) 44.090 363.844 229.433 304.000 389.256
2.4 Hoạt động SXKD khác 66.609 99.288 59.220 59.000 63.130
2.5 Chi khác 423 4.645 928 1.021 1.123
3 Tổng lợi nhuận trước thuế 46.754 55.770 47.264 54.554 55.812
2.2. Thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải Miền Bắc giai đoạn 2010 - 2014
2.2.1. Nhiệm vụ quản lý, vận hành thiết bị báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải
2.2.1.1. Quy trình quản lý, vận hành thiết bị báo hiệu hàng hải (TBBHHH) tại
TCT BĐATHHMB
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình quản lý, vận hành thiết bị BHHH tại TCT BĐATHHMB
TCT BĐATHHMB
- Kiểm tra tình trạng hoạt động của BHHH 6
tháng 1 lần
- Tùy theo tình hình thực tế có thể tiến hành
kiểm tra bất thường
Phòng Bảo đảm hàng
hải
- Quản lý kỹ thuật mọi
công tác liên quan đến
BHHH như thiết lập
mới, vận hành, theo dõi
tình trạng hoạt động của
BHHH …
- Lập dự thảo TBHH
về tình hình hoạt động
của BHHH
Phòng Kỹ thuật cơ
điện
- Quản lý kỹ thuật công
tác bảo trì, duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa BHHH
- Biên soạn quy trinh
vận hành và hướng dẫn
bảo dưỡng duy tu định kỳ
BHHH
Phòng Kinh tế kế hoạch
- Chủ trì việc xây dựng,
điều hành sản xuất trong
công tác quản lý, vận
hành BHHH
- Tham mưu cho Lãnh
đạo TCT nhiệm vụ đột
xuất, không có trong kế
hoạch sản xuất kinh
doanh
Theo quy định của TCT, công tác trực tiếp quản lý, vận hành BHHH là nhiệm vụ
của các Đơn vị quản lý báo hiệu và các Trạm quản lý báo hiệu.
Các Đơn vị quản lý báo hiệu ( gồm Bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ và Trung Bộ ) có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Lập kế hoạch và dự toán sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng BHHH theo định mức hiện
hành trình TCT xem xét phê duyệt để thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo về tình trạng hoạt động của BHHH, lập bảng thống kê thông số
của báo hiệu dẫn luồng và đèn biển gửi về TCT theo quý.
- Báo cáo định kỳ về tình trạng hoạt động của BHHH gửi về TCT theo quý gồm có
các nội dung: Tên báo hiệu, Tình trạng hoạt động, Đặc tính, Thay đổi so với kỳ báo
cáo trước.
Đối với các trạm quản lý luồng khi báo hiệu có sự cố sẽ là nơi đầu tiên xử lý sự cố,
sau đó báo cáo về Đơn vị quản lý báo hiệu, từ đó trình TCT để có kế hoạch kiểm tra,
điều chỉnh.
TCT BĐATHHMB cùng với các phòng, ban nghiệp vụ liên quan chịu trách nhiệm
quản lý chung với nội dung cụ thể như sau:
- Đối với TCT BĐATHHMB có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thực tế công tác quản
lý, vận hành tại tất cả các trạm quản lý đèn biển, trạm quản lý luồng. Thành phần
đoàn kiểm tra bao gồm 1 Phó tổng giám đốc, 1 cán bộ chuyên viên phòng Bảo đảm
hàng hải, 1 cán bộ chuyên viên phòng Kinh tế Kế hoạch, 1 cán bộ chuyên viên phòng
Kỹ thuật cơ điện cùng với Đại diện lãnh đạo, phòng kỹ thuật nơi quản lý báo hiệu.
Các Đơn vị quản lý báo hiệu
- Thực hiện việc quản lý, vận hành BHHH theo đặc tính đã
công bố thông báo hàng hải.
- Lập, cập nhật hồ sơ quản lý chi tiết về quá trình hoạt động
của BHHH.
- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất khi có sự cố về
BHHH
Các trạm quản lý luồng
- Trực tiếp thực hiện công tác quản lý, vận hành, bảo trì bảo
dưỡng BHHH theo đúng đặc tính đã công bố TBHH
- Thực hiện ghi chép nhật ký, báo cáo định kỳ, đột xuất khi có
sự cố về BHHH
Việc kiểm tra sử dụng phương tiện của trạm luồng kết hợp với công tác kiểm tra tổng
quan, bảo trì định kỳ. Mỗi lần kiểm tra được chia làm 3 đợt tại 3 Đơn vị quản lý báo
hiệu là Xí nghiệp BĐATHH Đông Bắc Bộ, Công ty BĐATHH Bắc Trung Bộ, Công
ty BĐATHH Trung Bộ. Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:
+) Kiểm tra trạm luồng: Kiểm tra công tác thường trực tại trạm; Kiểm tra việc thực
hiện công tác tổng quan, bảo trì trên luồng; Kiểm tra công tác sơn bảo dưỡng định kỳ,
thay phao hàng năm; Kiểm tra các đặc tính của báo hiệu hàng hải, sự chính xác của
báo hiệu nổi; Kiểm tra công tác bảo quản, bảo dưỡng phương tiện thủy tại trạm; Kiểm
tra việc thực hiện các quy định về công tác quản lý, vận hành luồng.
+) Kiểm tra trạm đèn: Kiểm tra công tác thường trực tại trạm; Kiểm tra công tác bảo
trì, vận hành thiết bị đèn; Kiểm tra các đặc tính kỹ thuật của thiết bị đèn biển; Kiểm
tra việc thực hiện các quy định về công tác quản lý, vận hành đèn.
- Đối với phòng Kinh tế kế hoạch: Sau khi nhận được bản đăng ký kế hoạch sản xuất
trong năm tới của các Đơn vị thành viên về lĩnh vực quản lý, vận hành thiết bị BHHH
( trước ngày 30/6 hàng năm ), phòng Kinh tế kế hoạch sẽ chủ trì phối hợp với phòng
Kỹ thuật cơ điện, Bảo đảm hàng hải tiến hành dự thảo kế hoạch quản lý, vận hành
thiết bị BHHH trong năm tới. Nhiệm vụ này được lãnh đạo phòng giao cho 4 nhân
viên phòng thực hiện gồm 1 Phó phòng và 3 chuyên viên. Sau đó phòng sẽ gửi dự
thảo cho Lãnh đạo TCT, phòng nghiệp vụ có liên quan lấy ý kiến góp ý. Việc chủ trì
tham mưu cho lãnh đạo TCT sẽ do phòng thực hiện cùng với để Tổng giám đốc bảo
vệ kế hoạch sản xuất kinh doanh với Cục Hàng hải Việt Nam
- Đối với phòng Bảo đảm hàng hải: là nơi nhận báo cáo định kỳ về tình trạng hoạt
động của báo hiệu hàng hải từ các Đơn vị quản lý báo hiệu ( định kỳ hàng quý ). Danh
sách báo hiệu được chia theo từng luồng, các thiết bị BHHH được thống kê đầy đủ về
số lượng, đặc tính, những thay đổi so với lần báo cáo trước. Lãnh đạo phòng sẽ giao
cho 3 chuyên viên làm nhiệm vụ lưu trữ báo cáo, thực hiện việc thống kê tình trạng
hoạt động toàn bộ thiết bị BHHH do TCT quản lý. Sau mỗi quý, phòng sẽ trình báo
cáo cho Lãnh đạo TCT duyệt để gửi Cục Hàng hải Việt Nam. Phòng Kinh tế kế hoạch
sẽ phối hợp với phòng Bảo đảm trong quá trình theo dõi tình trạng hoạt động của hệ
thống báo hiệu hàng hải.
- Đối với phòng Kỹ thuật cơ điện: có trách nhiệm bàn giao bàn giao thiết bị gồm tài
liệu hướng dẫn vận hành, lý lịch thiết bị, hướng dẫn bảo dưỡng duy tu định kỳ cho
Đơn vị đưa vào sử dụng. Khi nhận được kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị
BHHH do Đơn vị quản lý gửi về, phòng Kỹ thuật cơ điện sẽ xem xét Hồ sơ dự toán,
gửi về phòng Kinh tế kế hoạch cùng giải quyết. Phòng Kinh tế kế hoạch sẽ lập lệnh
sản xuất cùng với Quyết định sửa chữa do phòng Kỹ thuật cơ điện ban hành sau khi
trình Lãnh đạo TCT duyệt, gửi về Đơn vị để tiến hành sửa chữa.
2.2.1.2. Quy trình quản lý, vận hành luồng hàng hải tại TCT BĐATHHMB
- Về cơ bản, quy trình quản lý, vận hành luồng hàng hải tại TCT giống với quy trình
quản lý, vận hành thiết bị BHHH.
- Để có tài liệu phục vụ thông báo hàng hải về độ sâu, thông số kỹ thuật luồng hàng
năm, TCT sẽ lập đề cương khảo sát yêu cầu Xí nghiệp Khảo sát thực hiện. Đề cương
khảo sát này do phòng Bảo đảm hàng hải lập (01 chuyên viên được trưởng phòng giao
nhiệm vụ lập) trên cơ sơ phối hợp với phòng Kinh tế kế hoạch, phòng Tài chính kế
toán. Xí nghiệp Khảo sát sẽ lập tờ trình xin phê duyệt quyết toán khảo sát độ sâu
luồng trình TCT xem xét. Xí nghiệp chỉ thực hiện nhiệm vụ này sau khi có quyết định
giao kinh phí do phòng Kinh tế kế hoạch lập trình lãnh đạo TCT phê duyệt. Với mỗi
luồng cụ thể trong 1 năm số lần khảo sát được thực hiện là khác nhau, điều này phụ
thuộc vào điều kiện địa hình từng luồng và kế hoạch Cục hàng hải giao hàng năm. Ví
dụ : Tải bản FULL (72 trang): https://bit.ly/3ulsEOP
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Bảng 2.2. Số lần khảo sát ra TBHH trong một năm cho từng luồng
Tên luồng
Số lần khảo sát
năm 2012
Số lần khảo sát
năm 2013
Số lần khảo sát
năm 2014
Cửa Việt 6 6 4
Cửa Gianh 6 6 6
Nghi Sơn 4 4 4
Hải Phòng 6 6 6
Sa Kỳ 4 4 4
Đà Nẵng 4 4 4
Dung Quất 4 4 4
Cửa Hội 6 4 6
Chân Mây 4 2 4
Phà Rừng 4 4 4
Lệ Môn 4 4 4
Nam Triệu 4 4 4
Hòn La 4 4 4
Vũng Áng 4 2 2
Sông Chanh 4 4 4
- Nội dung của đề cương khảo sát như sau:
+) Phạm vi khảo sát: chiều dài ( từ phao số 0 đến mốc định trước có thể là cảng,
thượng lưu cảng hay phao báo hiệu … ), chiều rộng ( thường là 300 m)
+) Yêu cầu kỹ thuật đối với việc khảo sát
+) Tỷ lệ bình đồ
+) Thời gian đo đạc
+) Tài liệu nộp
+) Dự toán kinh phí khảo sát ( được lập dựa trên Thông tư hướng dẫn xác định chi phí
khảo sát xây dựng của Bộ xây dựng , Định mức khảo sát của Bộ Giao thông vận tải,
Bảng giá ca máy, thiết bị thi công, Chế độ ăn định lượng )
- Ngoài việc thực hiện khảo sát luồng hàng hải theo định kỳ, TCT còn thực hiện việc
khảo sát luồng và vùng nước bến cảng theo yêu cầu cụ thể từng năm
- Nếu có sự cố xảy ra trên luồng sẽ được xử lý như sau:
Hình 2.3. Quy trình xử lý sự cố trên luồng
Các trạm quản lý luồng
- Là nơi đầu tiên phát hiện sự cố, có nhiệm vụ chuẩn bị
phương tiện bám sát hiện trường đề cảnh giới, hướng dẫn
các phương tiện thủy qua lại để tránh chướng ngại vật
nguy hiểm, báo cáo cho Đơn vị quản lý.
Tải bản FULL (72 trang): https://bit.ly/3ulsEOP
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Việc xử lý sự cố trên luồng được Xí nghiệp Khảo sát BĐATHH miền Bắc, Đơn vị
quản lý báo hiệu báo cáo về TCT thông qua phòng Bảo đảm hàng hải. Phòng Bảo
đảm hàng hải sẽ cử 01 cán bộ kỹ thuật trực tiếp theo dõi từ đầu đến khi sự cố khắc
phục xong. Nếu cần thiết cử cán bộ trực tiếp theo dõi tại hiện trường. Dựa vào kết quả
khảo sát vị trí, độ sâu trên chướng ngại vật, phòng Bảo đảm hàng hải sẽ lập thông báo
hàng hải trình lãnh đạo TCT duyệt. Thông báo hàng hải này sẽ được gửi đến Bộ Giao
thông vận tải, Cục hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải, Công ty hoa tiêu để biết, có
biện pháp xử lý.
2.2.1.3. Thực trạng nhiệm vụ quản lý thiết bị báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải
tại TCT BĐATHHMB giai đoạn 2010 – 2014
- Trực tiếp quản lý vận hành các đèn biển, hệ thống báo hiệu luồng tàu biển, luồng
hàng hải vào các cảng biển, quản lý các công trình chỉnh trị luồng tàu, phát hiện các
Xí nghiệp Khảo sát BĐATHH
MB
- Khảo sát định vị vị trí, độ sâu
trên chướng ngại vật trong thời gian
ngắn nhất để phục vụ công bố thông
báo hàng hải
Các Đơn vị quản lý báo hiệu
- Xác minh chính xác thông tin sau
khi nhận được báo cáo sự cố
- Cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp xuống
hiện trường đến khi khắc phục xong sự
cố
TCT BĐATHHMB
- Khi nhận được báo cáo từ các đơn vị trên, khẩn
trương đưa ra biện pháp giải quyết, công bố thông
báo hàng hải, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Cục
Hàng hải Việt Nam, bố trí BHHH
4123859

More Related Content

Similar to Một số biện pháp hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cảng Chùa Vẽ
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cảng Chùa Vẽ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cảng Chùa Vẽ
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cảng Chùa Vẽ nataliej4
 
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...nataliej4
 
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...nataliej4
 
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...nataliej4
 
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...jackjohn45
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí vận tải sua
Chi phí vận tải suaChi phí vận tải sua
Chi phí vận tải suaTươi Khúc
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...sividocz
 

Similar to Một số biện pháp hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc (20)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cảng Chùa Vẽ
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cảng Chùa Vẽ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cảng Chùa Vẽ
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cảng Chùa Vẽ
 
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
 
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
 
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
Lập dự án đầu tư kinh doanh khai thác bãi chứa vỏ và sửa chữa vỏ container tạ...
 
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không, HAY
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không, HAYLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không, HAY
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không, HAY
 
Tóm Tắt Luận Văn Phát triển vận tải biển ở Miền Trung Việt Nam..doc
Tóm Tắt  Luận Văn Phát triển vận tải biển ở Miền Trung Việt Nam..docTóm Tắt  Luận Văn Phát triển vận tải biển ở Miền Trung Việt Nam..doc
Tóm Tắt Luận Văn Phát triển vận tải biển ở Miền Trung Việt Nam..doc
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về hàng hải, HAY
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về hàng hải, HAYBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về hàng hải, HAY
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về hàng hải, HAY
 
Quản lý hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không
Quản lý hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng khôngQuản lý hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không
Quản lý hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hợp tác trong đầu tư cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về hợp tác trong đầu tư cơ sở hạ tầng Luận văn: Quản lý nhà nước về hợp tác trong đầu tư cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về hợp tác trong đầu tư cơ sở hạ tầng
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng, HAY
Đề tài: Quản lý về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng, HAYĐề tài: Quản lý về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng, HAY
Đề tài: Quản lý về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng, HAY
 
Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không, HOT
Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không, HOTHợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không, HOT
Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không, HOT
 
Quản lý về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở ngành hàng không, 9đ
Quản lý về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở ngành hàng không, 9đQuản lý về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở ngành hàng không, 9đ
Quản lý về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở ngành hàng không, 9đ
 
Chi phí vận tải sua
Chi phí vận tải suaChi phí vận tải sua
Chi phí vận tải sua
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam
Luận án: Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt NamLuận án: Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam
Luận án: Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 

Một số biện pháp hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hải Phòng, ngày 14 tháng 9 năm 2015 Lê Thị Minh Thu LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoài Nam – giáo viên hướng dẫn khoa học, cán bộ giáo viên Viện Đào tạo sau đại học trường Đại Học hàng hải, Tổng công ty i
  • 2. bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, gia đình cùng các cá nhân, đơn vị khác đã giúp đỡ, cộng tác, tài trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sỹ. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................i MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................1 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 2010 – 2014........................................................................................................................................23 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN BẮC ........................................................................................................................................................................56 Lập...............................................................................................................................................................62 kế hoạch......................................................................................................................................................62 Thực hiện.....................................................................................................................................................63 ii
  • 3. Điều chỉnh kế hoạch....................................................................................................................................63 3.2.3. Thành lập Tổ xây dựng dự thảo định mức tổng hợp về dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải theo từng năm.................................................................................................................................................64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................66 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Chữ viết tắt Giải thích BHHH Báo Hiệu Hàng Hải BHĐTNĐ Báo Hiệu Đường Thủy Nội Địa BĐATHHMB Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Bắc CBCNV Cán Bộ Công Nhân Viên SXKD Sản Xuất Kinh Doanh TCT BĐATHHMB Tổng Công Ty Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Bắc ATHH An Toàn Hàng Hải BĐATHHVN Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Việt Nam BĐHH Bảo Đảm Hàng Hải BĐATHH Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải HTHH Hoa Tiêu Hàng Hải NSNN Ngân Sách Nhà Nước TBBHHH Thiết Bị Báo Hiệu Hàng Hải BHHH Báo Hiệu Hàng Hải TBHH Thông Báo Hàng Hải IALA International Association Of Lighthouse Authorities IMO International Maritime Organization DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh tại TCT BĐATHH MB 33 iii
  • 4. giai đoạn 2010 – 2014 2.2 Số lần khảo sát ra TBHH trong một năm cho từng luồng 39 2.3 Thống kê các trạm luồng, trạm đèn biển tại TCT BĐATHHMB 42 2.4 Tổng hợp kinh phí nhiệm vụ công ích quản lý, vận hành BHHH và luồng hàng hải giai đoạn 2010 – 2014 46 2.5 Tổng hợp báo cáo công tác lao động thực hiện nhiệm vụ vận hành BHHH và luồng hàng hải giai đoạn 2010 – 2014 49 2.6 Danh mục các sản phẩm sửa chữa cơ khí và sửa chữa công trình BĐATHH tại TCT BĐATHHMB 54 2.7 Tổng hợp kinh phí thực hiện nhiệm vụ sửa chữa công trình BĐATHH tại Tổng công ty BĐATHH miền Bắc giai đoạn 2010 – 2014 56 2.8 Tình hình thực hiện nhiệm vụ sửa chữa công trình BĐATHH tại TCT BĐATHH MB giai đoạn 2010 – 2014 58 3.1 Các lớp nghiệp vụ bồi dưỡng cho cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật 69 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hình Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức TCT BĐATHH MB 32 2.2 Sơ đồ quy trình quản lý, vận hành thiết bị BHHH tại TCT BĐATHHMB 35 2.3 Quy trình xử lý sự cố trên luồng 40 2.4 Thống kê sự cố phao báo hiệu từ năm 2013 đến 25/5/2015 44 iv
  • 5. 2.5 Quy trình thực hiện nhiệm vụ sửa chữa công trình BĐATHH tại TCT 50 3.1 Xây dựng quy trình lập, theo dõi và thực hiện kế hoạch 70 v
  • 6. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, tiềm lực kinh tế biển không ngừng lớn mạnh. Vì vậy, trong nghị quyết IX, về “Chiến lược biển Việt Nam” được thông qua tại hội nghị lần thứ 4-BCH trung ương Đảng khóa X nêu rõ: Đến năm 2020, kinh tế biển sẽ đóng góp 53-55% GDP, và 55-60% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Thực tại, kinh tế biển và vùng ven biển đã đóng góp 48-49% tổng GDP. Điều này càng khẳng định: Tầm quan trọng của kinh tế biển đối với tiến trình phát triển đất nước, nhất là trong bối cảnh: Thế kỷ XXI được thế giới coi là “Thế kỷ của đại dương”. Để thực hiện thành công các mục tiêu trong chiến lược biển Việt Nam, đồng thời phục vụ đắc lực cho kinh tế biển, ngành Bảo đảm an toàn hàng hải ngày càng khẳng định tầm quan trọng và vị trí then chốt trong việc thiết lập và duy trì môi trường an toàn hàng hải, tạo điều kiện cho phát triển thương mại, kinh tế biển và mục tiêu nhân đạo, kết hợp bảo vệ an ninh quốc phòng, tìm kiếm cứu nạn, phối hợp bảo vệ môi trường biển, góp phần khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo. Với nhiệm vụ quan trọng đó Tổng Công ty tiếp tục đẩy mạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng bảo đảm hàng hải, trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho nhiệm vụ BĐATHH của Nhà nước giao. Nhiều đèn biển, tuyến luồng đã được cải tạo, nâng cấp và thiết lập mới trong điều kiện khó khăn, gian khổ nơi đầu sóng ngọn gió, điều kiện luôn chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện khí tượng thuỷ văn biển. Các công trình do Tổng Công ty đầu tư, xây dựng đều đặt chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ và an toàn lao động; Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công ích trên không khỏi có những hạn chế, tồn tại cần khắc phục, vì vậy việc đề ra “ Một số biện pháp hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hang hải tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hang hải miền Bắc “ được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu 1
  • 7. - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải, thực trạng thực hiện nhiệm vụ công ích tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào thực trang tình hình thực hiên nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại doanh nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2014 - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu vị trí, vai trò, tình hình hoạt động của doanh nghiệp . Đặc biệt làm rõ việc thực hiện nhiệm vụ công ích tại doanh nghiệp từ đó có những đánh giá chung về vấn đề này và đề ra giải pháp, định hướng phát triển cho doanh nghiệp trong thời gian tới 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, logic 4. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm 3 chương: - Chương I: Những lý luận cơ bản về nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc - Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty BĐATHHMB giai đoạn 2010 – 2014 - Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm hàng hải tại Tổng công ty BĐATHHMB 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài tổng kết và vận dụng những lý luận khoa học về nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải để tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng Công ty, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp mang tính khả thi và lâu dài, giúp Tổng Công ty hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải trong thời gian tới CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM HÀNG HẢI 1.1. Lý luận chung 1.1.1. Sản phẩm, dịch vụ công ích 2
  • 8. Theo Nghị định 130/2013/NĐ – CP ban hành ngày 16/10/2013, Sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định là sản phẩm, dịch vụ khi đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của 1 khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần đảm bảo vì lợi ích chung hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh. - Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. - Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định. Như vậy, sản phẩm, dịch vụ công ích khác với sản phẩm, dịch vụ hàng hóa thông thường bởi sản phẩm, hàng hóa thông thường có các thuộc tính sau: +) Giá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. +) Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. 1.1.2. Phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: +) Đấu thầu +) Đặt hàng +) Giao kế hoạch - Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch. - Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khác thực hiện theo phương thức đặt hàng. - Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích xây dựng được đơn giá, giá của sản phẩm, dịch vụ công ích và được cung ứng theo giá do Nhà nước quy định thì thực hiện theo phương thức đặt hàng. Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chủ yếu phải thực hiện theo khối lượng hoặc chi phí hợp lý sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì thực hiện theo phương thức giao kế hoạch. 3
  • 9. 1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ, sản phẩm công ích - Các quyền và nghĩa vụ quy định đối với doanh nghiệp tại luật doanh nghiệp, đối với hợp tác xã tại luật hợp tác xã. - Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật - Được thanh toán theo giá hoặc phí theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo quy định được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp nhận. - Phải tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu khi tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu thầu. - Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch có giá tiêu thụ do Nhà nước quy định thấp hơn chi phí hợp lý được ngân sách Nhà nước trợ giá , trợ cấp theo quy định. - Sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật vè sản phẩm, dịch vụ công ích do mình sản xuất và cung ứng. 1.2. Nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải 1.2.1. Khái niệm nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải do nhà nước bảo đảm kinh phí, được thực hiện trên hệ thống luồng hàng hải và hệ thống đèn biển do hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải quản lý, khai thác bao gồm: +) Vận hành hệ thống thiết bị báo hiệu hàng hải; +) Vận hành hệ thống luồng hàng hải; +) Khảo sát, ra thông báo hàng hải. +) Sửa chữa công trình; tài sản bảo đảm an toàn hàng hải; +) Nạo vét, duy tu luồng hàng hải để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế ban đầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm công tác nạo vét đầu tư xây dựng mới luồng hàng hải); +) Nhiệm vụ đột xuất khác để đảm bảo an toàn hàng hải. 1.2.2. Quy trình giao kế hoạch và đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải 1.2.2.1. Nguồn kinh phí thực hiện công tác bảo đảm an toàn hàng hải 4
  • 10. - Phí bảo đảm hàng hải là khoản thu phí của nhà nước được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí, lệ phí và được giao cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải quản lý và sử dụng theo quy định. Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải được sử dụng 100% để chi cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải và là doanh thu hoạt động công ích của Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải; Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu là khoản thu phí này. - Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải bao gồm: +) Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải từ các luồng hàng hải do hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải quản lý; Các cảng vụ hàng hải thực hiện việc thu phí bảo đảm hàng hải và được trích thưởng công tác thu phí theo tỷ lệ % trên số thu phí bảo đảm hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Số còn lại sau khi trích cho các cảng vụ, các cảng vụ hàng hải chuyển cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. +) Nguồn trích nộp phí bảo đảm hàng hải của các luồng hàng hải do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định 1.2.2.2. Lập kế hoạch Hàng năm, căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của hệ thống luồng hàng hải, hệ thống đèn biển được giao quản lý và kế hoạch thu phí, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải lập kế hoạch về cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải và kế hoạch tài chính về cung ứng dịch vụ công ích gửi Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thẩm tra và tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để Bộ Giao thông vận tải tổng hợp kế hoạch ngân sách năm sau của Bộ và gửi Bộ Tài chính theo quy định. - Nguyên tắc lập kế hoạch: +) Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải thường xuyên. +) Không xây dựng kế hoạch chi vượt tổng số thu phí bảo đảm hàng hải dự kiến thu được trong năm kế hoạch. - Cơ sở xây dựng kế hoạch căn cứ vào: +) Khối lượng cung ứng dịch vụ công ích. 5
  • 11. +) Quy trình kỹ thuật sửa chữa, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng của dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải, các định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền ban hành. 1.2.2.3. Giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích và kế hoạch tài chính về hoạt động cung ứng dịch vụ công ích cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Việc giao kế hoạch cho các công ty phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước. 1.2.2.4. Nội dung giao kế hoạch Gồm 02 phần: - Kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích: +) Tên dịch vụ công ích; +) Khối lượng; +) Chất lượng; +) Thời gian thực hiện. - Kế hoạch tài chính: +) Doanh thu cung ứng dịch vụ công ích; +) Chi phí cung ứng dịch vụ công ích, bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí không thường xuyên. +) Chênh lệch thu - chi về cung ứng dịch vụ công ích. 1.2.3. Nghiệm thu, quyết toán khối lượng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải 1.2.3.1. Nghiệm thu khối lượng cung ứng dịch vụ công ích - Cơ sở để nghiệm thu: +) Khối lượng dịch vụ công ích hoàn thành có trong kế hoạch được giao; +) Thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); +) Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành (nếu có); +) Hệ thống định mức, đơn giá và các quy định, quy trình nghiệm thu do Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; +) Các tài liệu khác có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ công ích. - Biên bản nghiệm thu: Biên bản nghiệm thu phải thể hiện các nội dung như trong Kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích đã giao. 6
  • 12. - Cơ quan nghiệm thu: Bộ Giao thông vận tải (hoặc uỷ quyền cho Cục Hàng hải Việt Nam) tổ chức nghiệm thu hoạt động cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải. 1.2.3.2. Báo cáo tài chính Hàng quý, năm, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải lập báo cáo quyết toán tài chính gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định hiện hành. Tổng giám đốc hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu trách nhiệm về thực hiện các quy định tài chính theo quy định tại Khoản 8 Điều 34 Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. Hàng năm hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính năm theo quy định. Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan tài chính đối với công tác quản lý tài chính theo quy định của pháp luật. 1.2.3.3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra quyết toán dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải. Chỉ thực hiện thanh toán các dịch vụ công ích khi đã có Biên bản nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp phải khôi phục bảo đảm giao thông khẩn cấp do thiên tai, bão lũ hoặc tai nạn do nguyên nhân khách quan ngoài nhiệm vụ kế hoạch giao, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải phải lập biên bản xác định mức độ thiệt hại được khắc phục (có xác nhận của cảng vụ hàng hải khu vực), tổng hợp, báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải để ghi kế hoạch và quyết toán trong năm tiếp theo. Các khoản chi sửa chữa vượt định mức, chi không có kế hoạch và chi không đúng chế độ đều phải xuất toán; đồng thời người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 1.3. Nội dung các nhiệm vụ công ích bảo đảm hàng hải 1.3.1. Vận hành thiết bị báo hiệu hàng hải 1.3.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò của hệ thống báo hiệu đường thủy 7
  • 13. - Khái niệm: Báo hiệu dường thủy nói chung bao gồm cả báo hiệu đường biển và đường sông. Hiện nay gọi là báo hiệu hàng hải ( BHHH ) và báo hiệu đường thủy nội địa ( BHĐTNĐ ). +) Là hệ thống gồm tất cả các công trình và thiết bị trợ giúp cho tàu bè đi lại trên biển, thiết bị đó có thể nhìn thấy nhờ ánh sáng, màu sắc hay phát ra âm thanh, tín hiệu vô tuyến để cho người đi biển nhận biết rõ ràng cả ban ngày và ban đêm, trong mọi điều kiện thời tiết khác nhau đảm bảo an toàn cho người và tài sản, giúp cho việc vận hành của tàu được dễ dàng và nhanh chóng. +) Các báo hiệu đường thủy có thể đặt trên đất liền, trên tàu, trên mặt nước, ở những điểm cố định trên tuyến luồng, cửa sông, cửa biển … có hình thức, màu sắc như 1 tín hiệu phát đi liên tục. - Nhiệm vụ của hệ thống báo hiệu đường thủy: +) Giúp cho tàu thuyền tránh được những thiệt hại về tàu thuyền sinh mạng và hàng hóa trên sông, biển và đồng thời góp phần bảo vệ môi trường biển. +) Giúp cho tàu bè rút ngắn được thời gian đi biển và các chi phí phục vụ khác: Các hải đăng và vô tuyến hải đăng được bố trí rải rác thành hình vòng cung dọc bờ biển, nhô ra như bờ biển, khiến cho tàu bè có thể đi sát bờ hơn, nhờ đó các tàu có thể tiết kiệm thời gian trong 1 chuyến đi, nhất là vào ban đêm và thời gian có sương mù bao trùm bờ biển. Mặt khác hệ thổng ra đa có thể cung cấp thông tin giúp cho các đoàn tàu ra vào cảng theo luồng lạch mà không phải mất thời gian chờ đợi ở ngoài khơi. Đối với các tàu hiện đại phải chi phí rất đắt tiền cho công đóng và khai thác, nên việc rút ngắn thời gian đi lại sẽ có giá trị rất lớn về kinh tế. - Vai trò của báo hiệu đường thủy: Ngoài nhiệm vụ chính ở trên thì báo hiệu còn có vai trò quan trọng là trợ giúp tàu bè đi lại bằng các âm thanh hay vô tuyến điện: +) Giúp cho tàu bè đo đạc các phương vị góc 1 cách chính xác +) Nó đóng vai trò là 1 trạm tín hiệu giúp cho người đi biển sử dụng các đèn hiệu 1 cách thuận lợi +) Nó là 1 điểm quan sát cho các hoạt động khai thác, phòng thủ ven biển +) Nó là 1 nơi, địa điểm phối hợp cho các hoạt đông tìm kiếm cứu nạn 8
  • 14. +) Nó là 1 bộ phận của hệ thống điều hành giao thông đường thủy nói chung và đường biển nói riêng 1.3.1.2. Quản lý, vận hành báo hiệu hàng hải ( theo Thông tư 07/2015/TT – BGTVT do Bộ giao thông vận tải ban hành ngày 07/4/2015 Quy định về báo hiệu hàng hải và thông báo hàng hải ) 1.3.1.2.1. Trách nhiệm quản lý báo hiệu hàng hải - Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải trong phạm vi cả nước. - Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý. - Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp quản lý, vận hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của báo hiệu hàng hải trong khu vực được giao. - Tổ chức, cá nhân khác trực tiếp quản lý vận hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của báo hiệu hàng hải do tổ chức, cá nhân đó đầu tư xây dựng. 1.3.1.2.2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải - Lập kế hoạch định kỳ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp báo hiệu hàng hải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng báo hiệu hàng hải để các thông số kỹ thuật của báo hiệu luôn phù hợp với thông báo hàng hải đã công bố. - Khi báo hiệu hàng hải bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch phải khẩn trương tiến hành sửa chữa, khắc phục kịp thời. - Kịp thời lập hồ sơ xác định mức độ hư hỏng, mất hoặc sai lệch của báo hiệu hàng hải gửi về cơ quan chức năng để điều tra, xử lý. - Hàng quý báo cáo bằng văn bản tình trạng hoạt động của báo hiệu hàng hải về Cục Hàng hải Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này. - Khi có thay đổi về đặc tính của báo hiệu hàng hải so với thông báo hàng hải đã công bố, phải thông báo về Tổ chức có thẩm quyền để công bố thông báo hàng hải kịp thời. 1.3.1.2.3. Bảo vệ báo hiệu hàng hải - Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ báo hiệu hàng hải. - Tổ chức, cá nhân có hành vi phá hoại, lấy cắp hoặc làm hư hỏng báo hiệu hàng hải bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ báo hiệu hàng hải được khen thưởng theo quy định. 9
  • 15. 1.3.1.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải (theo văn bản QCVN20 : 2010/BGTVT do Cục hàng hải Việt Nam biên soạn) 1.3.1.3.1. Phía khống chế của báo hiệu hàng hải - Theo hướng luồng hàng hải, báo hiệu bên phải khống chế phía phải luồng, báo hiệu bên trái khống chế phía trái luồng - Theo phương địa lý: +) Phía Bắc khống chế từ 3150 đến 450 ; +) Phía Đông khống chế từ 450 đến 1350 ; +) Phía Nam khống chế từ 1350 đến 2250 ; +) Phía Tây khống chế từ 2250 đến 3150 . 1.3.1.3.2. Phân loại báo hiệu hàng hải - Báo hiệu thị giác cung cấp thông tin báo hiệu bằng hình ảnh vào ban ngày, ánh sáng vào ban đêm. Báo hiệu thị giác bao gồm: đèn biển, đăng tiêu, chập tiêu, báo hiệu dẫn luồng (báo hiệu hai bên luồng, báo hiệu chuyển hướng luồng, báo hiệu phương vị, báo hiệu chướng ngại vật biệt lập, báo hiệu vùng nước an toàn, báo hiệu chuyên dùng, báo hiệu chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện); - Báo hiệu vô tuyến điện cung cấp thông tin báo hiệu bằng tín hiệu vô tuyến điện. Báo hiệu vô tuyến điện bao gồm báo hiệu tiêu Radar, báo hiệu hàng hải AIS và các loại báo hiệu vô tuyến điện khác; - Báo hiệu âm thanh cung cấp thông tin báo hiệu bằng tín hiệu âm thanh. Báo hiệu âm thanh bao gồm còi báo hiệu và các loại báo hiệu âm thanh khác. 1.3.2. Vận hành luồng hàng hải 1.3.2.1. Định nghĩa, cách xác định hướng luồng hàng hải Luồng hàng hải là phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu biển và các phương tiện thủy khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng cảng biển và luồng hàng hải khác. - Các thông số cơ bản: +) Chiều dài luồng: là chiều dài tính theo đường tim luồng của luồng tàu biển +) Chiều dài đoạn luồng: là chiều dài tính theo đường tim luồng của đoạn luồng +) Bề rộng luồng: là bề rộng của đáy luồng hàng hải theo chuẩn tắc thiết kế +) Độ sâu luồng thiết kế: là chiều sâu tính từ mực nước số “ 0” hải đồ đến độ sâu theo chuẩn tắc thiết kế ( độ sâu được tính toán theo yêu cầu thiết kế luồng hàng hải ) 10
  • 16. +) Độ sâu luồng theo thông báo hàng hải: là chiều sâu của điểm cạn nhất trong phạm vi bề rộng luồng theo bình đồ khảo sát độ sâu tuyến luồng, đoạn luồng đó +) Bán kính quay vòng của phao: là khoảng cách xa nhất tính theo phương ngang từ báo hiệu nổi đến vị trí thả phao báo hiệu. - Hướng luồng hàng hải +) Luồng hàng hải từ biển vào cảng, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng. +) Luồng hàng hải trên biển, hướng được xác định như sau: Theo hướng từ Bắc xuống Nam, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng; Theo hướng từ Đông sang Tây, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng; 1.3.2.2. Quy hoạch, đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng hải ( theo Thông tư 10/T05/2013 của Bộ Giao thông vận tải ) 1.3.2.2.1. Quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng luồng hàng hải - Việc đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch cảng biển đã được duyệt. - Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm: +) Lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch phát triển luồng hàng hải Việt Nam. Việc lập, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam; +) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt. +) Tổ chức lập, công bố và định kỳ hàng năm cập nhật danh bạ luồng hàng hải. - Đầu tư xây dựng luồng hàng hải: +) Trước khi lập báo cáo đầu tư xây dựng luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính văn bản đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam trả lời về sự phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải; +) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời và gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu 11
  • 17. chính đến chủ đầu tư, đồng thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng luồng hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; +) Trước khi tiến hành xây dựng luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản sao chụp quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và phương án đảm bảo an toàn hàng hải đã được phê duyệt; +) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. 1.3.2.2.2. Công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng - Thẩm quyền công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng : +) Trường hợp luồng hàng hải được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển: Bộ Giao thông vận tải công bố cùng với công bố mở cảng biển. +) Trường hợp luồng hàng hải công bố sau thời điểm công bố mở cảng biển hoặc luồng hàng hải được đầu tư mới, công bố lại do điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp: Cục Hàng hải Việt Nam công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng. - Trình tự, thủ tục đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng: +) Trình tự, thủ tục công bố luồng hàng hải theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP. +) Trình tự, thủ tục công bố luồng hàng hải theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện như sau: Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp luồng hàng hải, chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng gồm: Văn bản đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng; 12
  • 18. Biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công luồng hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; Quy trình hướng dẫn khai thác luồng hàng hải bao gồm: chuẩn tắc luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông số tàu thiết kế và các điều kiện khai thác cụ thể khác; Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải; thông báo hàng hải hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, năng lực về kết quả khảo sát rà quét chướng ngại vật mặt đáy luồng hàng hải và vùng nước liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điểm này, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện công bố đưa tuyến luồng vào sử dụng theo quy định, trường hợp không đồng ý phải có văn bản và nêu rõ lý do. 1.3.2.2.3. Quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải - Nội dung quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải gồm: +) Duy tu, bảo trì luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và các công trình, thiết bị phụ trợ bảo đảm an toàn cho hoạt động hành hải; +) Quản lý vận hành hệ thống báo hiệu hàng hải; +) Định kỳ khảo sát độ sâu và công bố thông báo hàng hải theo quy định. - Quy định về quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải: +) Các tuyến luồng hàng hải công cộng do các tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp thực hiện quản lý vận hành, khai thác theo quy định; +) Các tuyến luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng luồng hàng hải chuyên dùng đó tổ chức quản lý vận hành, khai thác; +) Hàng năm, tổ chức quản lý vận hành, khai thác các tuyến luồng hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình trạng hoạt động của tuyến luồng và dự kiến kế hoạch quản lý vận hành, duy tu, bảo trì, khảo sát, thông báo hàng hải theo quy định; 13
  • 19. +) Khi phát hiện báo hiệu hàng hải bị sai lệch vị trí, hư hỏng hoặc bị mất, tổ chức quản lý vận hành, khai thác các tuyến luồng hàng hải phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải khu vực, bao gồm cả việc tạm dừng hoạt động, thay mới báo hiệu hàng hải; trường hợp cần phải thay đổi vị trí, đặc tính kỹ thuật, mục đích sử dụng của báo hiệu hàng hải so với thiết kế đã được duyệt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực và trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận trước khi thực hiện. 1.3.3. Khảo sát, ra thông báo hàng hải 1.3.3.1. Phân loại thông báo hàng hải Căn cứ vào mục đích sử dụng, thông báo hàng hải được phân loại như sau: 1.3.3.1.1. Thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải - Thông báo hàng hải về việc thiết lập mới báo hiệu hàng hải: các báo hiệu hàng hải thị giác, vô tuyến điện, âm thanh sau khi được thiết lập phải được công bố hàng hải về vị trí, tác dụng, đặc tính hoạt động của báo hiệu đó theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này - Thông báo hàng hải về việc thay đổi đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải được thay đổi đặc tính hoạt động so với đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải về các thay đổi đó theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này - Thông báo hàng hải về việc tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải không còn khả năng hoạt động theo đúng đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải về việc tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này - Thông báo hàng hải về việc phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau khi đã sửa chữa xong sự cố của báo hiệu hàng hải thì phải công bố thông báo hàng hải về việc phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này - Thông báo hàng hải về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau khi báo hiệu hàng hải không còn tác dụng, được thu hồi thì phải công bố thông báo hàng hải 14
  • 20. về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này 1.3.3.1.2. Thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, luồng nhánh cảng biển, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng quay trở tàu, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch - Thông báo hàng hải về luồng hàng hải, khu neo đậu, vùng quay trở tàu, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu tránh bão được công bố định kỳ. Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục khảo sát định kỳ các tuyến luồng hàng hải và các vùng, khu vực nêu trên để công bố thông báo hàng hải theo đề nghị của các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hả - Luồng nhánh cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, khu chuyển tải phải được khảo sát độ sâu định kỳ ít nhất mỗi năm một lần để công bố thông báo hàng hải; - Luồng hàng hải, luồng nhánh cảng biển và các vùng, khu vực quy định tại khoản này, sau khi xây dựng hoặc nạo vét, duy tu, cải tạo, nâng cấp phải được khảo sát độ sâu và rà quét chướng ngại vật để công bố thông báo hàng hải; - Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm khảo sát độ sâu và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải, khu neo đậu, vùng quay trở, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu tránh bão để công bố thông báo hàng hải - Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng ngại vật của các vùng nước trước cầu cảng, luồng nhánh cảng biển, khu chuyển tải có thể do tổ chức có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện. Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm thẩm tra lại kết quả khảo sát trước khi công bố thông báo hàng hải 1.3.3.1.3. Thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện Khi có tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu hoặc khi phát hiện có chướng ngại vật gây mất an toàn hàng hải thì phải công bố thông báo hàng hải về các chướng ngại vật đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này. 1.3.3.1.4. Thông báo hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên luồng hàng hải Khu vực thi công công trình trên biển hoặc luồng hàng hải gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, phải công bố thông báo hàng hải về công trình đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này. 15
  • 21. 1.3.3.1.5. Thông báo hàng hải về việc phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải Trong trường hợp đặc biệt cần yêu cầu tàu thuyền, phương tiện chuyển hướng khỏi tuyến hành trình, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải, phải công bố thông báo hàng hải về việc phân luồng giao thông hàng hải, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục IX của Thông tư này. 1.3.3.1.6. Thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải Trong trường hợp một khu vực biển được sử dụng cho hoạt động diễn tập quân sự, khu vực đổ chất thải, khu vực cấm neo đậu, hoạt động tìm kiếm cứu nạn, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, hoạt động thể thao, khu vực xảy ra sự cố tràn dầu hoặc chất độc hại, khu vực đổ đất, nghiên cứu khoa học hay các hoạt động dân sự khác, do tính chất công việc có thể gây nguy hiểm cho tàu thuyền qua lại trong khu vực biển đó, phải công bố thông báo hàng hải về khu vực nêu trên theo mẫu quy định tại Phụ lục X của Thông tư này. 1.3.3.2. Nội dung và yêu cầu của thông báo hàng hải - Nội dung của thông báo hàng hải phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các thông tin cần cung cấp. - Yêu cầu của thông báo hàng hải: +) Vị trí trong thông báo hàng hải được lấy theo hệ tọa độ địa lý quốc gia Việt Nam VN-2000, hệ tọa độ WGS-84 và đồng thời được tính chuyển sang hệ tọa độ sử dụng phép chiếu Mercator. Độ chính xác đến 1/10 giây. +) Độ sâu trong thông báo hàng hải là độ sâu của điểm cạn nhất trong khu vực cần được thông báo, tính bằng mét đến mực nước “số 0 hải đồ” độ chính xác đến 1/10 mét. +) Địa danh trong thông báo hàng hải được lấy theo địa danh đã được ghi trên hải đồ hoặc trong các tài liệu hàng hải khác đã xuất bản. Trường hợp địa danh chưa được ghi trong các tài liệu nói trên thì sử dụng tên thường dùng của địa phương +) Ngôn ngữ sử dụng trong thông báo hàng hải là tiếng Việt. Khi được phát trên hệ thống các đài Thông tin duyên hải Việt Nam, phải sử dụng cả tiếng Việt và tiếng Anh. 16
  • 22. 1.3.3.3. Thẩm quyền công bố thông báo hàng hải - Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về công bố thông báo hàng hải. - Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện việc công bố thông báo hàng hải quy định tại Điều 12 của Thông tư này. - Thông tin trong thông báo hàng hải có giá trị từ thời điểm công bố thông báo hàng hải và hết giá trị khi có thông báo hàng hải khác thay thế thông tin đó. - Khi phát hiện có sai sót về nội dung trong thông báo hàng hải, Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải phải kịp thời hiệu chỉnh và công bố lại thông báo hàng hải. 1.3.4. Sửa chữa công trình bảo đảm an toàn hàng hải (theo Thông tư 14/2013/TT- BGTVT quy định về bảo trì công trình hàng hải) 1.3.4.1. Cấp bảo trì công trình hàng hải - Cấp duy tu, bảo dưỡng: được tiến hành thường xuyên hoặc định kỳ để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình hàng hải. - Cấp sửa chữa nhỏ: được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình hàng hải nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó. - Cấp sửa chữa vừa: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình hàng hải nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó. - Cấp sửa chữa lớn: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình. 1.3.4.2. Yêu cầu về bảo trì công trình hàng hải - Công trình hàng hải sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý và bảo trì. Thời gian thực hiện bảo trì được tính từ ngày chủ sở hữu, chủ quản lý, khai thác ký biên bản nghiệm thu đưa công trình hàng hải vào khai thác, sử dụng. - Công tác bảo trì công trình hàng hải được thực hiện theo quy định của Thông tư này, quy trình bảo trì, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì công trình hàng hải và quy định của pháp luật có liên quan. - Quy trình bảo trì công trình hàng hải: 17
  • 23. +) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP. Đối với công trình hàng hải do Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư, giao Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình. +) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. 1.3.4.3. Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý - Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm trực tiếp tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải hàng năm và trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch), trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. - Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải phải dựa trên việc tổng hợp và thẩm định các số liệu, báo cáo, đề xuất từ đơn vị cơ sở, phản ánh đúng các yêu cầu thực tế và hiện trạng công trình hàng hải, phù hợp với quy trình bảo trì công trình theo nội dung công việc bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ. - Quá trình lập kế hoạch bảo trì công trình hàng hải phải nêu được đầy đủ các thông tin sau: tên công trình và hạng mục công trình (công việc) thực hiện; đơn vị, khối lượng, chi phí thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện, mức độ ưu tiên. Đối với các công trình, hạng mục công trình thuộc mức độ ưu tiên 1 (rất cần thiết) phải có thuyết minh. Biểu mẫu lập kế hoạch bảo trì theo Mẫu số 1 Phụ lục của Thông tư này. - Nội dung của kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm và trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch) bao gồm: +) Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên: Căn cứ vào thời gian đưa công trình hàng hải vào khai thác, sử dụng và thực tế khai thác công trình, phải tăng cường công tác bảo dưỡng thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận kết cấu công trình, thiết bị để nâng cao chất lượng phục vụ khai thác, đề phòng xảy ra những hư hỏng, sự cố tiếp theo và bảo đảm tuổi thọ công trình. 18
  • 24. Dự toán kinh phí được xác định phù hợp với công việc bảo trì công trình hàng hải. Đơn giá, dự toán căn cứ vào định mức, đơn giá hiện hành. Trường hợp các định mức, đơn giá chưa có hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, Cục Hàng hải Việt Nam đề xuất, tổ chức lập định mức, đơn giá mới, trình Bộ Giao thông vận tải hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. +) Đối với công tác sửa chữa định kỳ: Căn cứ vào thời hạn quy định và trên cơ sở kết quả đánh giá, kiểm định hiện trạng công trình hàng hải (nếu có) về tình trạng xuống cấp của các bộ phận, kết cấu công trình và hư hỏng xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình để lập và đề xuất các giải pháp sửa chữa (hoặc thay thế mới) nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình và bảo đảm sự làm việc bình thường, an toàn của công trình. Trình tự thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và các quy định khác có liên quan. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành. +) Đối với công tác sửa chữa đột xuất công trình hàng hải: Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm: Tổng hợp công trình, hạng mục công trình hàng hải đã sửa chữa khôi phục khẩn cấp kèm theo kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch): dự phòng kinh phí 10%. +) Đối với công trình hàng hải đã quá thời gian sử dụng, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc cho phép lập dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo từ nguồn vốn xây dựng cơ bản, không sử dụng kinh phí bảo trì. - Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm thực hiện như sau: +) Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải, trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6 hàng năm. +) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, chấp thuận kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải trước ngày 15 tháng 7 hàng năm; tổng hợp kế hoạch và dự toán 19
  • 25. kinh phí bảo trì vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, trình Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8 hàng năm. +) Trên cơ sở Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải thông báo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cho Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải, trong đó có phần kinh phí dành cho bảo trì công trình hàng hải. +) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức rà soát danh mục dự án, hạng mục và khối lượng công trình cấp thiết phải làm, chịu trách nhiệm về lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải, trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại điểm c khoản này. +) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt kế hoạch, dự kiến dự toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải và tổng hợp, giao dự toán thu chi ngân sách cho Cục Hàng hải Việt Nam. - Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng hải trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch) thực hiện như sau: +) Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp, lập kế hoạch và dự kiến kinh phí bảo trì công trình hàng hải, trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6 của năm tiếp theo. +) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch, dự kiến kinh phí bảo trì công trình hàng hải, kế hoạch bố trí nguồn kinh phí thực hiện và tổ chức thực hiện, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế. - Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng hải đã được phê duyệt +) Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt là căn cứ để Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải triển khai thực hiện. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt dự toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP. +) Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình hàng hải thực hiện theo nguyên tắc sau: 20
  • 26. Công trình, hạng mục công trình phát sinh nguy cơ sự cố hoặc xảy ra sự cố nguy hiểm, công trình mất an toàn phải xử lý khẩn cấp hoặc điều chỉnh cục bộ hạng mục công trình, Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải chịu trách nhiệm thẩm tra phê duyệt thực hiện và báo cáo Bộ Giao thông vận tải; Công trình, hạng mục công trình, kinh phí thực hiện phát sinh ngoài kế hoạch được duyệt, Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trước khi thực hiện. - Quản lý, kiểm tra thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng hải đã được phê duyệt +) Bộ Giao thông vận tải tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm, đột xuất và tổ chức triển khai thực hiện. +) Cục Hàng hải Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình hàng hải có trách nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch được duyệt của các đơn vị và tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình về Bộ Giao thông vận tải (hàng quý trước ngày 22 cuối tháng mỗi quý; hàng năm trước ngày 15 tháng 1 của năm tiếp theo). +) Nội dung báo cáo phải nêu được đầy đủ các thông tin sau: tên công trình, hạng mục công trình thực hiện; khối lượng và kinh phí thực hiện; thời gian hoàn thành; những điều chỉnh, phát sinh so với kế hoạch được giao; đánh giá kết quả thực hiện (theo kế hoạch được phê duyệt); đề xuất và kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác bảo trì công trình hàng hải. Biểu mẫu báo cáo theo Mẫu số 2 Phụ lục của Thông tư này. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty BĐATHHMB 1.4.1. Khách quan - Tổng công ty luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện của các ngành, các cấp, các cơ quan hữu quan từ TW tới địa phương, đặc biệt là của Bộ GTVT, Cục HHVN, của UBND thành phố Hải Phòng và các địa phương nơi các đơn vị thành viên Tổng công ty đóng trụ sở. - Trong những năm qua, kinh tế thế giới tiếp tục biến động phức tạp, thương mại toàn cầu sụt giảm mạnh đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, trong đó có ngành kinh tế vận tải biển. Sự tác động này đã làm ảnh hưởng đến nguồn thu phí trong năm, 21
  • 27. nguồn kinh phí được giao thấp hơn so với yêu cầu đã không đủ để thanh toán toàn bộ khối lượng công việc theo kế hoạch được xây dựng và thực hiện, đặc biệt là công tác sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải, ảnh hưởng tới nguồn phí của năm kế hoạch tiếp theo. - Tình hình thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp, các hiện tượng thời tiết bất thường xảy ra với số lượng và cường độ ngày càng cao đã ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện kế hoạch SXKD của Tổng công ty, làm gia tăng cac sự cố đối với hoạt động của báo hiệu hàng hải, ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các công trình. 1.4.2. Chủ quan - Đảng ủy, Hội đồng thành viên, tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong Tổng công ty luôn đoàn kết, giữ vững ổn định về mọi mặt, cùng nhau phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Nhà nước giao. - Bộ máy điều hành sản xuất của Tổng công ty từ các cấp lãnh đạo cho tới các phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị thành viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao luôn có sự chỉ đạo, điều hành đúng đắn, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng, chủ động, sáng tạo giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tế sản xuất. Đội ngũ CBCNV của Tổng công ty luôn cố gắng học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, yêu ngành, yeu nghề. Người lao động có tay nghề, trình độ chiếm tỷ trọng ngày càng cao. - Các chế độ chính sách đối với người lao động, cơ chế điều hành hoạt động SXKD của Tổng công ty luôn được bổ sung, hoàn thiện và từng bước đổi mới là cơ sở, tiền đề để nâng cao hiệu quả SXKD, đảm bảo yêu cầu về thời gian và chất lượng các nhiệm vụ được giao. Kết luận Chương I: Những lý luận về nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được trình bày trong chương I là cơ sở để xây dựng nội dung chương II: Thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc giai đoạn 2010 – 2014. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, nhận thấy 2 nhiệm vụ công ích: Quản lý thiết bị báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải và Sửa chữa công trình bảo đảm an toàn hàng hải hiện nay tại doanh nghiệp còn tồn tại 22
  • 28. nhiều yếu kém, cần giải pháp khắc phục. Do vậy, nội dung chương II sẽ chỉ đề cập đến 2 vấn đề trên. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc - Tên đầy đủ: Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc (viết tắt: TCT BĐATHH MB) - Tên tiếng Anh: VMS – North - Địa chỉ: số 1 lô 11A đường Lê Hồng Phong, phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải Phòng - Điện thoại: +84-031.3550 517 - Fax: +84-031.3550 797 2.1.1. Lịch sử hình thành 23
  • 29. Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam nay là Công ty TNHH một thành viên Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc (tên viết tắt: VMSN) Cách đây 55 năm, sau 2 ngày Hải Phòng được giải phóng, vào ngày 15/5/1955, ngành Bảo đảm hàng hải đã tiếp nhận từ tay người Pháp 2 ngọn hải đăng lớn nhất miền Bắc lúc bấy giờ đó là Hải đăng Long Châu và hải đăng Hòn Dấu. Ngày ấy đã đi vào lịch sử và tiềm thức của mỗi CBCNV Bảo đảm hàng hải và trở thành Ngày truyền thống của Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam. - Thời kỳ từ năm 1955 - 1964: Ngày ấy “Ty Hoa Đăng” (tức là Hoa tiêu và Hải đăng là tiền thân của Bảo đảm ATHH Việt Nam) đã phải lập tức tìm tòi, học hỏi và dựa vào những người quản đăng cũ để phục hồi hệ thống đèn biển, phao và tiêu báo hiệu dẫn luồng vào cảng Hải Phòng; phương tiện đi lại chỉ bằng thuyền nan, nhưng những người công nhân đèn biển vẫn vươn lên làm chủ công việc, giúp đỡ nhau biết đọc, biết viết rồi nắm vững các kiến thức về đèn biển, về phao tiêu báo hiệu dẫn đường cho các con tàu trong và ngoài nước ra vào các cảng biển miền Bắc an toàn. Thành tích đó của những người công nhân quản lý, vận hành đèn biển đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận và đại diện cho những người công nhân tiêu biểu nhất thời kỳ bấy giờ của ngành Hàng hải là đồng chí Phùng Văn Bằng đã được Đảng và Nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động. - Thời kỳ từ năm 1965 - 1975: Thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ra miền Bắc, các đèn biển, cửa biển, luồng tàu đều là mục tiêu đánh phá của giặc nhằm cô lập Việt Nam với bạn bè quốc tế, đồng thời chặn đường chi viện của hậu phương lớn với chiến trường miền Nam. Cùng với các đơn vị bạn trong ngành Đường biển, Bảo đảm ATHH Việt Nam cùng nhân dân miền Bắc và cả nước đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ đối với các cửa biển, luồng vào các cảng biển của miền Bắc, Bảo đảm ATHH Việt Nam đã giành được thắng lợi rực rỡ; Quan sát đánh dấu được 6.798 quả thủy lôi; Rà phá nổ 1.098 quả thủy lôi; Tháo gỡ 18 quả. 24
  • 30. Tiêu biểu trong thời kỳ này là “Trạm đèn biển Long Châu Anh hùng Lao động” và “Tiểu đoàn tự vệ Ty Bảo đảm hàng hải Anh hùng” đã được Nhà nước phong tặng và 18 Huân, Huy chương các loại, cùng cờ thi đua của Chính phủ, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Quân khu 3 tặng cờ Quyết thắng. Sau này, Bảo đảm ATHH Việt Nam được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học kỹ thuật công trình phá thủy lôi từ tính và bom từ trường bảo đảm giao thông (1967-1972) do Chủ tịch nước trao tặng cùng với một số cá nhân được tặng bằng khen. - Thời kỳ từ năm 1976 - 1989: Năm 1975, chiến tranh kết thúc, nước nhà thống nhất. Nhưng với BĐATHHVN đây là thời kỳ cực kỳ khó khăn. Nhiều đèn biển, trạm quản lý, nhà làm việc, các phao tiêu báo hiệu bị đánh phá, cơ sở hạ tầng bị hư hại và xuống cấp nặng nề. Trong khi đó nhiệm vụ của Bảo đảm ATHH Việt Nam lại tăng lên rất nhiều do tiếp quản các cơ sở hạ tầng phía Nam sau ngày giải phòng. Cơ sở vật chất BĐHH vừa lạc hậu, vừa xuống cấp nghiêm trọng do phải gánh chịu hậu quả của cuộc chiến tranh lâu dài và cơ chế bao cấp, trong khi kinh phí nhà nước cấp có hạn không đủ chi. Điểm nổi bật của thời kỳ này là tinh thần vượt mọi khó khăn gian khổ vươn lên, từng bước phục hồi, sửa chữa, tận dụng tìm kiếm lắp ráp các trang thiết bị báo hiệu cũ đưa chúng vào phục vụ hoạt động đảm bảo an toàn hàng hải cả nước. Thời kỳ này, Bảo đảm ATHH Việt Nam có hàng trăm sáng kiến cải tiến hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi tiêu cho ngân sách hàng trăm triệu đồng. Vì vậy, công tác an toàn hàng hải được giữ vững, không xảy ra trường hợp tai nạn nào do thiếu báo hiệu gây ra. - Thời kỳ từ năm 1990 - 1994:(Huân chương lao động Hạng Ba – năm 1995) Đây là thời kỳ đầu của cơ chế thị trường nhưng Bảo đảm ATHH Việt Nam đã nhanh chóng bắt nhịp với cơ chế mới. Doanh nghiệp chuyển từ mô hình hành chính sự nghiệp sang mô hình sự nghiệp kinh tế. Với cơ chế mới, Bảo đảm ATHH Việt Nam đã nhanh chóng phát triển cơ sở hạ tầng BĐATHH, đầu tư xây dựng thêm nhiều đèn biển, hệ thống báo hiệu dẫn luồng. BĐHH đã tích cực tham gia Chương trình Biển Đông-Hải đảo theo tinh thần Chỉ thị 399/TTg ngày 05/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ triển khai Nghị quyết 03-NQ/TW ngày 06/5/1993 của Bộ Chính trị về phát 25
  • 31. triển kinh tế biển. BĐATHH đã tham gia khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành các đèn biển ở khu vực Biển Đông-Trường Sa như: đèn biển Song Tử Tây, đèn biển Đá Tây, đèn biển Đá Lát, các đèn ở khu vực DK nhằm hỗ trợ hành hải cho các tầu thuyền trên vùng biển Trường Sa và khu vực dầu khí Vũng Tàu, góp phần khẳng định chủ quyền quốc gia và đảm bảo an ninh trên biển. Để đánh giá và ghi nhận thành tích của tập thể CBCNV của ngành Bảo đảm ATHH Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã khen thưởng cho các tập thể và cá nhân: BĐATHHVN Huân chương Độc lập hạng Ba; 02 Huân chương Lao động Hạng 3 cho tập thể đảo đèn Thanh Niên và Xí nghiệp Xây dựng công trình; 01 Huân chương Lao động Hạng 3 cho đồng chí Giám đốc; - Thời kỳ 1995 - 2004: Đây là 1 trong những thời kỳ phát triển của Bảo đảm ATHH Việt Nam, luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao, năng suất lao động được nâng cao, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào trong lĩnh vực quản lý, sản xuất; nhiều sáng kiến cải tiến, đề tài khoa học đã được thực hiện đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, trình độ của đội ngũ lao động được nâng cao rõ rệt. - Thời kỳ từ năm 2005 - nay: Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế biển của Nhà nước thời kỳ 2005 – 2010, Bộ Giao thông vận tải nói chung, ngành hàng hải nói riêng có những chuyển biến tích cực trong mọi lĩnh vực: Như xây dựng hoàn chỉnh các quy định pháp luật về hàng hải, cải cách thủ tục hành chính, quy hoạch vận tải biển, quy hoạch hệ thống cảng biển…., triển khai thực hiện chiến lược cảng biển VN đến năm 2020 với quyết tâm xây dựng ngành hàng hải Việt Nam phát triển nhanh, toàn diện, bền vững nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhanh chóng hội nhập với ngành hàng hải trong khu vực và trên thế giới. 2.1.2. Chức năng & nhiệm vụ của Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải Miền Bắc - Quản lý vận hành báo hiệu hàng hải(Hải Đăng,Phao Tiêu) - Nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải, vùng nước cảng biển và các công trình khác 26
  • 32. - Khảo sát, ra thông báo hàng hải - Điều tiết đảm bảo an toàn hàng hải - Thiết kế, xây dựng các công trình hàng hải - Thiết kế, chế tạo, sản xuất, lắp đặt các thiết bị, phao báo hiệu hàng hải, phao neo - Đóng mới các phương tiện thủy - Sửa chữa cơ khí hàng hải - Dịch vụ lai tàu và các dịch vụ hàng hải khác - Dẫn tàu ra vào các cảng, khu neo đậu - Cứu nạn và trục vớt cứu hộ trên biển - Các dịch vụ kỹ thuật ngầm dưới nước - Phối hợp với các ngành chức năng bảo vệ môi trường biển và an ninh quốc phòng - Kinh doanh dịch vụ khách sạn và du lịch 2.1.3. Bộ máy tổ chức Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức TCT BĐATHH MB 27
  • 33. 28
  • 34. 2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc giai đoạn 2010 – 2014 Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh tại TCT BĐATHH MB giai đoạn 2010 – 2014 (đơn vị: triệu đồng) STT Nội dung Giá trị thực hiện 2010 Giá trị thực hiện 2011 Giá trị thực hiện 2012 Giá trị thực hiện 2013 Giá trị thực hiện 2014 1 Tổng doanh thu 437.519 824.852 767.016 967.018 1.088.666 1.1 Hoạt động công ích BĐHH 318.755 340.694 324.312 402.318 426.457 1.2 Hoạt động công ích HTHH 142.780 161.000 172.270 1.3 Từ NSNN ( nạo vét ) 44.089 364.036 229.417 331.000 397.200 1.4 Hoạt động SXKD khác 70.160 104.456 63.506 65.000 84.500 1.5 Thu khác 4.515 15.666 7.000 7.700 8.239 2 Tổng chi phí 390.765 769.082 719.752 912.464 1.032.854 2.1 Hoạt động công ích BĐHH 279.643 301.305 301.840 374.441 393.163 2.2 Hoạt động công ích HTHH 128.330 174.002 186.182 2.3 Từ NSNN ( nạo vét ) 44.090 363.844 229.433 304.000 389.256 2.4 Hoạt động SXKD khác 66.609 99.288 59.220 59.000 63.130 2.5 Chi khác 423 4.645 928 1.021 1.123 3 Tổng lợi nhuận trước thuế 46.754 55.770 47.264 54.554 55.812
  • 35. 2.2. Thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải tại Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải Miền Bắc giai đoạn 2010 - 2014 2.2.1. Nhiệm vụ quản lý, vận hành thiết bị báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải 2.2.1.1. Quy trình quản lý, vận hành thiết bị báo hiệu hàng hải (TBBHHH) tại TCT BĐATHHMB Hình 2.2. Sơ đồ quy trình quản lý, vận hành thiết bị BHHH tại TCT BĐATHHMB TCT BĐATHHMB - Kiểm tra tình trạng hoạt động của BHHH 6 tháng 1 lần - Tùy theo tình hình thực tế có thể tiến hành kiểm tra bất thường Phòng Bảo đảm hàng hải - Quản lý kỹ thuật mọi công tác liên quan đến BHHH như thiết lập mới, vận hành, theo dõi tình trạng hoạt động của BHHH … - Lập dự thảo TBHH về tình hình hoạt động của BHHH Phòng Kỹ thuật cơ điện - Quản lý kỹ thuật công tác bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa BHHH - Biên soạn quy trinh vận hành và hướng dẫn bảo dưỡng duy tu định kỳ BHHH Phòng Kinh tế kế hoạch - Chủ trì việc xây dựng, điều hành sản xuất trong công tác quản lý, vận hành BHHH - Tham mưu cho Lãnh đạo TCT nhiệm vụ đột xuất, không có trong kế hoạch sản xuất kinh doanh
  • 36. Theo quy định của TCT, công tác trực tiếp quản lý, vận hành BHHH là nhiệm vụ của các Đơn vị quản lý báo hiệu và các Trạm quản lý báo hiệu. Các Đơn vị quản lý báo hiệu ( gồm Bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Trung Bộ ) có nhiệm vụ cụ thể như sau: - Lập kế hoạch và dự toán sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng BHHH theo định mức hiện hành trình TCT xem xét phê duyệt để thực hiện. - Tổng hợp báo cáo về tình trạng hoạt động của BHHH, lập bảng thống kê thông số của báo hiệu dẫn luồng và đèn biển gửi về TCT theo quý. - Báo cáo định kỳ về tình trạng hoạt động của BHHH gửi về TCT theo quý gồm có các nội dung: Tên báo hiệu, Tình trạng hoạt động, Đặc tính, Thay đổi so với kỳ báo cáo trước. Đối với các trạm quản lý luồng khi báo hiệu có sự cố sẽ là nơi đầu tiên xử lý sự cố, sau đó báo cáo về Đơn vị quản lý báo hiệu, từ đó trình TCT để có kế hoạch kiểm tra, điều chỉnh. TCT BĐATHHMB cùng với các phòng, ban nghiệp vụ liên quan chịu trách nhiệm quản lý chung với nội dung cụ thể như sau: - Đối với TCT BĐATHHMB có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thực tế công tác quản lý, vận hành tại tất cả các trạm quản lý đèn biển, trạm quản lý luồng. Thành phần đoàn kiểm tra bao gồm 1 Phó tổng giám đốc, 1 cán bộ chuyên viên phòng Bảo đảm hàng hải, 1 cán bộ chuyên viên phòng Kinh tế Kế hoạch, 1 cán bộ chuyên viên phòng Kỹ thuật cơ điện cùng với Đại diện lãnh đạo, phòng kỹ thuật nơi quản lý báo hiệu. Các Đơn vị quản lý báo hiệu - Thực hiện việc quản lý, vận hành BHHH theo đặc tính đã công bố thông báo hàng hải. - Lập, cập nhật hồ sơ quản lý chi tiết về quá trình hoạt động của BHHH. - Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất khi có sự cố về BHHH Các trạm quản lý luồng - Trực tiếp thực hiện công tác quản lý, vận hành, bảo trì bảo dưỡng BHHH theo đúng đặc tính đã công bố TBHH - Thực hiện ghi chép nhật ký, báo cáo định kỳ, đột xuất khi có sự cố về BHHH
  • 37. Việc kiểm tra sử dụng phương tiện của trạm luồng kết hợp với công tác kiểm tra tổng quan, bảo trì định kỳ. Mỗi lần kiểm tra được chia làm 3 đợt tại 3 Đơn vị quản lý báo hiệu là Xí nghiệp BĐATHH Đông Bắc Bộ, Công ty BĐATHH Bắc Trung Bộ, Công ty BĐATHH Trung Bộ. Nội dung kiểm tra cụ thể như sau: +) Kiểm tra trạm luồng: Kiểm tra công tác thường trực tại trạm; Kiểm tra việc thực hiện công tác tổng quan, bảo trì trên luồng; Kiểm tra công tác sơn bảo dưỡng định kỳ, thay phao hàng năm; Kiểm tra các đặc tính của báo hiệu hàng hải, sự chính xác của báo hiệu nổi; Kiểm tra công tác bảo quản, bảo dưỡng phương tiện thủy tại trạm; Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác quản lý, vận hành luồng. +) Kiểm tra trạm đèn: Kiểm tra công tác thường trực tại trạm; Kiểm tra công tác bảo trì, vận hành thiết bị đèn; Kiểm tra các đặc tính kỹ thuật của thiết bị đèn biển; Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác quản lý, vận hành đèn. - Đối với phòng Kinh tế kế hoạch: Sau khi nhận được bản đăng ký kế hoạch sản xuất trong năm tới của các Đơn vị thành viên về lĩnh vực quản lý, vận hành thiết bị BHHH ( trước ngày 30/6 hàng năm ), phòng Kinh tế kế hoạch sẽ chủ trì phối hợp với phòng Kỹ thuật cơ điện, Bảo đảm hàng hải tiến hành dự thảo kế hoạch quản lý, vận hành thiết bị BHHH trong năm tới. Nhiệm vụ này được lãnh đạo phòng giao cho 4 nhân viên phòng thực hiện gồm 1 Phó phòng và 3 chuyên viên. Sau đó phòng sẽ gửi dự thảo cho Lãnh đạo TCT, phòng nghiệp vụ có liên quan lấy ý kiến góp ý. Việc chủ trì tham mưu cho lãnh đạo TCT sẽ do phòng thực hiện cùng với để Tổng giám đốc bảo vệ kế hoạch sản xuất kinh doanh với Cục Hàng hải Việt Nam - Đối với phòng Bảo đảm hàng hải: là nơi nhận báo cáo định kỳ về tình trạng hoạt động của báo hiệu hàng hải từ các Đơn vị quản lý báo hiệu ( định kỳ hàng quý ). Danh sách báo hiệu được chia theo từng luồng, các thiết bị BHHH được thống kê đầy đủ về số lượng, đặc tính, những thay đổi so với lần báo cáo trước. Lãnh đạo phòng sẽ giao cho 3 chuyên viên làm nhiệm vụ lưu trữ báo cáo, thực hiện việc thống kê tình trạng hoạt động toàn bộ thiết bị BHHH do TCT quản lý. Sau mỗi quý, phòng sẽ trình báo cáo cho Lãnh đạo TCT duyệt để gửi Cục Hàng hải Việt Nam. Phòng Kinh tế kế hoạch
  • 38. sẽ phối hợp với phòng Bảo đảm trong quá trình theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải. - Đối với phòng Kỹ thuật cơ điện: có trách nhiệm bàn giao bàn giao thiết bị gồm tài liệu hướng dẫn vận hành, lý lịch thiết bị, hướng dẫn bảo dưỡng duy tu định kỳ cho Đơn vị đưa vào sử dụng. Khi nhận được kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị BHHH do Đơn vị quản lý gửi về, phòng Kỹ thuật cơ điện sẽ xem xét Hồ sơ dự toán, gửi về phòng Kinh tế kế hoạch cùng giải quyết. Phòng Kinh tế kế hoạch sẽ lập lệnh sản xuất cùng với Quyết định sửa chữa do phòng Kỹ thuật cơ điện ban hành sau khi trình Lãnh đạo TCT duyệt, gửi về Đơn vị để tiến hành sửa chữa. 2.2.1.2. Quy trình quản lý, vận hành luồng hàng hải tại TCT BĐATHHMB - Về cơ bản, quy trình quản lý, vận hành luồng hàng hải tại TCT giống với quy trình quản lý, vận hành thiết bị BHHH. - Để có tài liệu phục vụ thông báo hàng hải về độ sâu, thông số kỹ thuật luồng hàng năm, TCT sẽ lập đề cương khảo sát yêu cầu Xí nghiệp Khảo sát thực hiện. Đề cương khảo sát này do phòng Bảo đảm hàng hải lập (01 chuyên viên được trưởng phòng giao nhiệm vụ lập) trên cơ sơ phối hợp với phòng Kinh tế kế hoạch, phòng Tài chính kế toán. Xí nghiệp Khảo sát sẽ lập tờ trình xin phê duyệt quyết toán khảo sát độ sâu luồng trình TCT xem xét. Xí nghiệp chỉ thực hiện nhiệm vụ này sau khi có quyết định giao kinh phí do phòng Kinh tế kế hoạch lập trình lãnh đạo TCT phê duyệt. Với mỗi luồng cụ thể trong 1 năm số lần khảo sát được thực hiện là khác nhau, điều này phụ thuộc vào điều kiện địa hình từng luồng và kế hoạch Cục hàng hải giao hàng năm. Ví dụ : Tải bản FULL (72 trang): https://bit.ly/3ulsEOP Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 39. Bảng 2.2. Số lần khảo sát ra TBHH trong một năm cho từng luồng Tên luồng Số lần khảo sát năm 2012 Số lần khảo sát năm 2013 Số lần khảo sát năm 2014 Cửa Việt 6 6 4 Cửa Gianh 6 6 6 Nghi Sơn 4 4 4 Hải Phòng 6 6 6 Sa Kỳ 4 4 4 Đà Nẵng 4 4 4 Dung Quất 4 4 4 Cửa Hội 6 4 6 Chân Mây 4 2 4 Phà Rừng 4 4 4 Lệ Môn 4 4 4 Nam Triệu 4 4 4 Hòn La 4 4 4 Vũng Áng 4 2 2 Sông Chanh 4 4 4 - Nội dung của đề cương khảo sát như sau: +) Phạm vi khảo sát: chiều dài ( từ phao số 0 đến mốc định trước có thể là cảng, thượng lưu cảng hay phao báo hiệu … ), chiều rộng ( thường là 300 m) +) Yêu cầu kỹ thuật đối với việc khảo sát +) Tỷ lệ bình đồ +) Thời gian đo đạc +) Tài liệu nộp +) Dự toán kinh phí khảo sát ( được lập dựa trên Thông tư hướng dẫn xác định chi phí khảo sát xây dựng của Bộ xây dựng , Định mức khảo sát của Bộ Giao thông vận tải, Bảng giá ca máy, thiết bị thi công, Chế độ ăn định lượng ) - Ngoài việc thực hiện khảo sát luồng hàng hải theo định kỳ, TCT còn thực hiện việc khảo sát luồng và vùng nước bến cảng theo yêu cầu cụ thể từng năm - Nếu có sự cố xảy ra trên luồng sẽ được xử lý như sau: Hình 2.3. Quy trình xử lý sự cố trên luồng Các trạm quản lý luồng - Là nơi đầu tiên phát hiện sự cố, có nhiệm vụ chuẩn bị phương tiện bám sát hiện trường đề cảnh giới, hướng dẫn các phương tiện thủy qua lại để tránh chướng ngại vật nguy hiểm, báo cáo cho Đơn vị quản lý. Tải bản FULL (72 trang): https://bit.ly/3ulsEOP Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 40. Việc xử lý sự cố trên luồng được Xí nghiệp Khảo sát BĐATHH miền Bắc, Đơn vị quản lý báo hiệu báo cáo về TCT thông qua phòng Bảo đảm hàng hải. Phòng Bảo đảm hàng hải sẽ cử 01 cán bộ kỹ thuật trực tiếp theo dõi từ đầu đến khi sự cố khắc phục xong. Nếu cần thiết cử cán bộ trực tiếp theo dõi tại hiện trường. Dựa vào kết quả khảo sát vị trí, độ sâu trên chướng ngại vật, phòng Bảo đảm hàng hải sẽ lập thông báo hàng hải trình lãnh đạo TCT duyệt. Thông báo hàng hải này sẽ được gửi đến Bộ Giao thông vận tải, Cục hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải, Công ty hoa tiêu để biết, có biện pháp xử lý. 2.2.1.3. Thực trạng nhiệm vụ quản lý thiết bị báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải tại TCT BĐATHHMB giai đoạn 2010 – 2014 - Trực tiếp quản lý vận hành các đèn biển, hệ thống báo hiệu luồng tàu biển, luồng hàng hải vào các cảng biển, quản lý các công trình chỉnh trị luồng tàu, phát hiện các Xí nghiệp Khảo sát BĐATHH MB - Khảo sát định vị vị trí, độ sâu trên chướng ngại vật trong thời gian ngắn nhất để phục vụ công bố thông báo hàng hải Các Đơn vị quản lý báo hiệu - Xác minh chính xác thông tin sau khi nhận được báo cáo sự cố - Cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp xuống hiện trường đến khi khắc phục xong sự cố TCT BĐATHHMB - Khi nhận được báo cáo từ các đơn vị trên, khẩn trương đưa ra biện pháp giải quyết, công bố thông báo hàng hải, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam, bố trí BHHH 4123859