1. CHƯƠNG 3 :
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CP CNTT NGHĨA HƯNG
3.1 Đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
3.1.1 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
CNTT Nghĩa Hưng Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng em
nhận thấy: Về cơ bản, công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà
nước và Bộ tài chính ban hành đến nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng
mọi chính sách, chế độ phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, đáp ứng yêu cầu
quản lý, giám sát tài sản, tiền vốn của Công ty, lợi nhuận tăng tương đối nhanh qua
các quý, thị trường không ngừng được mở rộng, Công ty ngày càng khẳng định
được vị trí vững chắc trên thương trường. Để có được những thành tựu đó chính là
kết quả, sự cố gắng hết mình của toàn thể nhân viên trong Công ty cũng như những
đóng góp không nhỏ của Phòng Kế toán trong việc đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ giúp lãnh đạo Công ty có thể đưa ra được những phương án kinh
doanh phù hợp, kịp thời và hiệu quả.
3.1.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng em
thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh doanh của
Công ty trong giai đoạn hiện nay.
2. Mỗi doanh nghiệp tại mỗi thời điểm khác nhau đều có quy mô, năng lực tổ
chức, đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do đó, tổ chức công tác kế toán
cũng phải căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để có
những bước hoàn thiện, điều chỉnh cho phù hợp nhằm thực hiện tốt nhất vai trò thu
nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định quản lý. Hiểu rõ điều
này, Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng đã có những lựa chọn đúng đắn về phương
pháp kế toán cũng như tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của mình.
3.1.2.1 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán
Trải qua hơn 4 năm hình thành và phát triển, với nỗ lực phấn đấu của Ban
lãnh đạo và đội ngũ nhân viên. Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ, không chỉ về cơ sở vật chất ngày càng lớn mạnh mà trình
độ cán bộ nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao.
Công ty được thành lập và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế đang có
những bước chuyển mình mạnh mẽ, xu hướng hội nhập là xu hướng chủ đạo trong
giai đoạn này với mốc đánh dấu là sự kiện Việt Nam ra nhập WTO. Điều này đòi
hỏi không chỉ nền kinh tế chung mà ngay cả từng thành phần trong nền kinh tế,
chính là các cá thể kinh doanh phải nỗ lực hết mình về mọi mặt. Nhận thức được
vấn đề đó, Ban lãnh đạo Công ty đã chủ động nắm bắt lấy cơ hội đồng thời cũng
đương đầu với những khó khăn đang xuất hiện từng ngày để Ban lãnh đạo Công ty
đi đúng hướng và ngày càng vững mạnh hơn.
Những gì mà Công ty đã làm được là sự đóng góp của tất cả các bộ phận
trong Công ty mà trong đó bộ phận kế toán đã đóng góp một phần không nhỏ. Đây
là bộ phận chiếm vị trí quan trọng trong Công ty, nó như luồng máu lưu thông
trong một cơ thể sống, nó vận hành không ngừng nghỉ và liên tục. Bộ phận kế toán
cung cấp các thông tin tài chính, là công cụ đắc lực để Ban giám đốc có thể lãnh
3. đạo Công ty. Một trong những dòng lưu chuyển ấy là công việc bán hàng mà từ đó
tạo ra doanh thu, tạo ra nguồn sống chủ yếu của Công ty. Chính bởi vai trò quan
trọng của công tác bán hàng nên nó được Ban lãnh đạo hết sức quan tâm. Công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp được tổ chức một
cách khoa học, có hệ thống, được áp dụng công nghệ thông tin với phần mềm kế
toán riêng được thiết lập trên đặc điểm hoạt động riêng của Công ty.
Chính từ đặc điểm kinh doanh của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức tập
trung, mọi hoạt động kế toán đều quy về tại phòng kế toán. Với tổ chức như vậy,
người chịu trách nhiệm bộ phận kế toán là kế toán trưởng, có thể kiểm soát, điều
hành và kiểm tra công tác kế toán của toàn đơn vị một cách dễ dàng, thường xuyên
và nhanh chóng. Mặt khác với việc tổ chức như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận
hành, tiết kiệm được chi phí nhân viên kế toán bởi công việc diễn ra liên tục từ bộ
phận kế toán này sang bộ phận kế toán kia.
Tuy nhiên, bên cạnh đó doanh nghiệp vẫn phải gặp những giới hạn trong tổ
chức bộ máy kế toán của mình. Giới hạn đó chính là vấn đề nhân sự cho phòng kế
toán. Vì phòng kế toán là nơi đào tạo nguồn nhân lực của Công ty, cứ có kế toán
giỏi có kinh nghiệm và có năng lực là Ban giám đốc điều chuyển sang các phòng
ban khác trong Công ty, đã làm chất lượng công tác của phòng bị ảnh hưởng nhiều.
Song, phòng kế toán vẫn luôn chủ động trong công tác hạch toán kế toán cũng như
trong công tác quản lý điều tiết vốn kinh doanh, quản lý tài sản, vật tư hàng hoá,
tiền lương.
Mặt khác, đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ tương đối cao, có trách
nhiệm, được bố trí, phân công công việc phù hợp, đáp ứng được yêu cầu công việc
cũng như yêu cầu quản lý của Công ty.
3.1.2.2 Đánh giá về những thành tựu đạt được
4. Hiện nay toàn bộ quá trình hạch toán kế toán tại Công ty đều được thực hiện
trên hệ thống máy tính. Công ty đã mua riêng một phần mềm kế toán được thiết lập
trên đặc điểm kinh doanh và hạch toán kế toán tại Công ty. Hệ thống kế toán này
thường xuyên được chỉnh sửa sao cho khoa học và phù hợp nhất với Công ty bởi
một kỹ sư tin học có trình độ cao về kiểm toán.
Hệ thống kế toán này cho phép các nhân viên kế toán dễ dàng hạch toán, ghi
sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nó cũng cho phép kiểm tra số liệu một cách dễ dàng
với hệ thống lọc dữ liệu thông tin. Mặt khác, khi phát hiện sai sót kế toán có thể dễ
dàng tiến hành chỉnh sửa. ở đây, không phải bất cứ nhân viên nào cũng có thể sửa
chữa số liệu trên máy tính bởi muốn chỉnh sửa kế toán phải có mã sửa riêng, mã
này chỉ cấp cho kế toán trưởng và phó phòng kế toán.
3.1.2.3 Những hạn chế
- Thứ nhất, về hệ thống sổ sách kế toán của Công ty: thẻ, sổ chi tiết bán hàng
của Công ty được lập chưa đúng với hệ thống chuẩn mực chứng từ kế toán. Sổ chi
tiết cần được lập riêng cho từng mặt hàng để có thể theo dõi được chi tiết doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu, lãi gộp, lỗ của từng mặt hàng.
- Thứ hai, về tài khoản sử dụng: Trong thời thế thị trường biến động như
hiện nay, Công ty chưa sử dụng tài khoản 139 – “Dự phòng phải thu khó đòi” và
TK 159 – “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Điều này dễ gây ra rủi ro cho Công
ty trong việc thu tiền hàng cũng như giải quyết hàng tồn kho chậm luân chuyển.
Kéo theo sự quay vòng vốn bị chậm lại, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty.
- Thứ ba, về thanh toán công nợ : Trong quá trình bán hàng thì hình thức thanh
toán chủ yếu của Công ty là thanh toán chậm. Điều này đặt cho kế toán của
Công ty trách nhiệm nặng nề là phải theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ và chi tiết đối với
từng khách hàng. Với những khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán thì tuỳ
5. theo từng trường hợp mà Công ty có những biện pháp mềm dẻo, cứng rắn thích
hợp. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa áp dụng biện pháp khuyến khích khách hàng
thanh toán sớm sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán nên việc thu hồi công nợ
của Công ty vẫn còn nhiều khó khăn.
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng
Dựa trên những nguyên tắc, yêu cầu và nội dung của việc hạch toán và qua tìm
hiểu thực tế tại Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng , em xin đưa ra, một số ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán tại Công ty, đặc biệt là
trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau :
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
Để có chính sách bán hàng phù hợp với từng loại hàng hóa và điều chỉnh tỷ
trọng hàng bán theo hướng tối đa hóa lợi nhuận thì điều quan trọng là phải theo dõi
được chi tiết doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, lãi gộp, lỗ của từng mặt
hàng. Do vậy, Công ty nên sử dụng Sổ chi tiết bán hàng, trong điều kiện Công ty đã
lập Sổ chi tiết giá vốn hàng bán thì việc ghi Sổ chi tiết bán hàng sẽ rất thuận lợi. Cụ
thể, trong tháng 2/2012, Công ty có thể lập Sổ chi tiết bán hàng cho sản phẩm Máy
giặt các loại theo mẫu sau:
6. Mẫu số: 3.1
Công ty CP CNTT NGHĨA HƯNG Mẫu số S03a4- DN
Số 605 Đường Nguyễn Trãi,P.Thanh Xuân Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Q.Thanh Xuân,TP.Hà Nội ngày 20/3/2006/của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 2 năm 2012
Tên hàng hóa: Máy giặt các loại
Đơn vị: đồng
Ngày
thán
g ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu
Số
Ngày
thán
g
Số
lượn
g
Đơn giá
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8
02/2 26420 02/2 Máy giặt LG 6kg C 01 3.500.00
0
3.500.000
02/2 26486 02/2 Máy giặt Panasonic
7kg
C 15 4.990.00
0
74.850.000
Cộng phát sinh 16 78.350.0
00
Doanh thu thuần 78.350.0
00
Giá vốn hàng bán 76.150.0
00
Lợi nhuận gộp 2.200.0
00
Hà Nội, ngày 29 tháng 2 năm 2012
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
3.2.2 Hoàn thiện hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
7. Hiện nay, Công ty chưa sử dụng tài khoản 139 “ Dự phòng phải thu khó
đòi”. Điều này là không phù hợp với một doanh nghiệp thương mại nói chung
và với một Công ty mà hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán chậm như
Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng nói riêng. Điều này dễ gây ra rủi ro cho Công
ty trong việc thu tiền hàng, kéo theo việc quay vòng vốn bị chậm lại, ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Vì vậy, theo em Công ty nên sử dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu
khó đòi”. Việc lập dự phòng sẽ giúp Công ty tạo nguồn bù đắp khi có rủi ro xảy
ra do không thu hồi được công nợ từ khách hàng.
Việc trích lập dự phòng được thực hiện vào cuối năm tài chính. Công ty
phản ánh việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào hai tài khoản là tài khoản
139 và tài khoản 642.
* Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu
được xác định là không chắc chắn thu được, kế toán tính toán xác định số dự
phòng phải thu khó đòi cần phải trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần
phải trích lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước thì doanh
nghiệp trích thêm phần chênh lệch lớn hơn giữa số phải trích lập năm nay so với
năm trước, kế toán ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi
* Ngược lại, nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ
hơn số đã trích lập năm trước thì doanh nghiệp phải hoàn nhập ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch nhỏ hơn giữa số dự phòng phải trích lập
năm nay so với năm trước, kế toán ghi :
8. Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Trong năm tài chính, nếu có khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định
thực sự là không đòi được, được phép xoá nợ ( việc xoá nợ phải theo đúng chế
độ tài chính hiện hành). Căn cứ vào quyết định xoá nợ về khoản nợ phải thu khó
đòi, kế toán ghi :
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi ( nếu đã lập dự phòng )
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp ( nếu chưa lập dự phòng )
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 138 – Phải thu khác
Đồng thời kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý.
* Đối với các khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó
thu hồi được, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý.
3.2.3 Hoàn thiện hạch toán chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng hình thức thanh toán chậm là chủ yếu, điều
này cho thấy Công ty thường xuyên bị khách hàng chiếm dụng vốn. Để hạn chế
điều này thì Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến
khích người mua thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn. Việc quy định khoản
chiết khấu thanh toán đối với từng khoản nợ cụ thể, sẽ có ảnh hưởng lớn đến tâm lý
9. khách hàng, khuyến khích họ thanh toán nhanh hơn, nhằm thu hồi vốn nhanh để
quay vòng.
Theo quy định của Bộ tài chính thì chiết khấu thanh toán là khoản tiền
thưởng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán trả trước thời hạn quy định.
Thực chất, số tiền chiết khấu là chi phí cho việc Công ty sớm thu hồi được vốn bị
chiếm dụng, do khách hàng thanh toán chậm. Để đưa Công ty trở lại hoạt động
kinh doanh. Theo quy định thì chiết khấu thanh toán được coi là chi phí hoạt động
tài chính.
+ Khi chấp nhận thanh toán chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111,112,131
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
3.2.4 Hoàn thiện về phương pháp tính giá vốn hàng bán
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ để
xác định trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ tính
nhưng độ chính xác không cao hơn nữa cũn hạn chế tính kịp thời của các thông tin
về giá vốn khi có sự biến động về giá nhập hàng. Dó đó, công ty cũng có thể lựa
chọn phương pháp tính giá khác hiệu quả, sát thực với thị trường hơn như phương
pháp tính giá đích danh, phương pháp nhập trước – xuất trước,…
3.2.5 Hoàn thiện về chuyên môn của đội ngũ kế toán
Để phục vụ cho mục đích kế toán quản trị, công ty cần có một đội ngũ kế toán
viên hiểu biết về quản trị kế toán và phân tích thông tin kế toán. Công ty có thể cử
10. các kế toán viên có khả năng tham gia các khóa đào tạo về kế toỏn quản trị và phân
tích tài chính. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn
tại và phát triển thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải hướng vào giành thắng
lợi trong cạnh tranh, người làm kế toán phải hiểu rằng nhiệm vụ của mình không
chỉ cung cấp thông tin kịp thời chính xác đáng tin cậy cho bộ phận quản lý mà cũng
phải là những nhà tư vấn đắc lực giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định kinh
doanh tốt nhất. Muốn vậy, phòng kế toán và phòng kinh doanh phải thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ nhằm tạo ra chiến lược về giá hợp lý, chiến lược tiêu thụ cũng như
đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu hàng hóa tại bất cứ thời điểm nào khi thị trường
yêu cầu.
3.2.6 Hoàn thiện công tác kế toán quản trị
Để thực hiện tốt công tác kế toán quản trị, kế toán cần lập các dự toán định
mức về vốn bằng tiền, hàng tồn kho, sản lượng hàng hóa mua về và bán ra, dự toán
về chi phí bán hàng, chi phí QLDN, dự toán kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh
cho từng thời kỳ.
Ngoài cách phân loại chi phí như trong kế toán tài chính kế toán cần kết hợp phân
loại chi phí theo biến phí và định phí từ đó xác định chênh lệch giữa doanh thu và
biến phí (được gọi là lãi trên biến phí ) – Đây là yếu tố quan trọng để thiết lập mô
hình mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận , nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Đồng thời, cung cấp báo cáo quản trị một cách kịp thời và đầy đủ cho lãnh đạo
như : báo cáo kết quả dạng lãi trên biến phí, báo cáo chi tiết các khoản nợ phải thu
và khả năng thu hồi nợ…, phân tích điểm hòa vốn, đòn bẩy kinh doanh, phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp để giúp lãnh đạo công ty ra quyết định và các
bộ phận của công ty phối hợp với nhau thực hiện tạo ra kết quả kinh doanh cao
nhất cho công ty.
3.2.7 Hoàn thiện về chiến lược kinh doanh
11. Ngoài các biện pháp hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng kể trên, công ty cũng cần chú ý đến việc đa dạng hóa phương thức bán hàng
để mặt hàng của công ty có thể đến gần hơn với người tiêu dùng đồng thời thị
trường công ty cũng được mở rộng.Để có thể bán được nhiều sản phẩm thì công ty
phải nắm bắt được thị hiếu của khách hàng, đưa ra những chương trình khuyến
mói, các dịch vụ chăm sóc khách hàng như bảo hành,dịch vụ tư vấn đường dây
nóng,… tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm của công ty.
Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là vô cùng cần
thiết và quan trọng, nhằm giúp cho hoạt động của Công ty có hiệu quả hơn, tạo cơ
hội thuận lợi cho việc đạt được mục tiêu đó đặt ra trên cơ sở tiết kiệm chi phí và
nguồn lực con người. Hy vọng rằng với những ý kiến đóng góp trên, trong tương
lai với những tiềm lực và khả năng sẵn có của mình, Công ty cổ phần CNTT Nghĩa
Hưng sẽ ngày càng lớn mạnh.
12. KẾT LUẬN
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn là công
việc có ý nghĩa chiến lược trong các doanh nghiệp thương mại. Những giải pháp hoàn
thiện đúng đắn sẽ có tác dụng to lớn giúp cho công tác kế toán được thực hiện khoa học,
hợp lý, đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh trong từng thời kỳ cũng như tạo động lực để
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng, em đã tìm hiểu,
nghiên cứu kĩ lưỡng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty:
Việc lập các chứng từ gốc, trình tự ghi sổ kế toán.Qua đó, em đã phần nào hình dung
được công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại trên thực tế.
Với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng” em xin đưa ra một vài suy nghĩ chủ quan
dựa trên thực tế công tác kế toán của đơn vị, với mong muốn kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng thực sự phát huy được vai trò là công cụ quản lý hữu hiệu nhất của
Công ty và hy vọng đóng góp được một tài liệu tham khảo có ích đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, các cán bộ,
nhân viên Phòng Kế toán Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng đã giúp đỡ tận tình cũng như
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt quá trình thực tập của mình. Xin cảm ơn sự
hướng dẫn, dạy bảo nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Công Nghiệp
13. Quảng Ninh. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giảng viên Trần Thị Mây đã chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình để em hoàn thành bản Chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2013
Sinh viên: Vũ Thị Mai Sen