Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
đề Cương tốt nghiệp
1. PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài “ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh”
1.2. Tại sao phải thực hiện đề tài “ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh” ?
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị của sản phẩm,
hàng hóa qua hoạt động bán hàng. Và hơn thế nữa Từ khi Việt Nam gia nhập
WTO thì nền kinh tế Việt Nam trở nên sôi động hơn, điều này vừa giúp các Doanh
nghiệp mở rộng thị trường nhưng cũng đặt các doanh nghiệp đứng trước những
thách thức lớn đó là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Để có thể đứng
vững trên thị trường đó, ngoài việc xác định phương hướng, mục tiêu và biện
pháp quản lý, mỗi Doanh nghiệp cần nhận thức tầm quan trọng của việc tiêu
thụ tốt hàng hóa. Có như vậy, doanh nghiệp mới tăng nhanh vòng quay vốn,
có thu nhập để bù đắp chi phí và tích lũy vốn đầu tư phát triển. Để làm được
điều này các doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng, em quyết
định chọn đề tài: “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt” làm luận văn tốt nghiệp.
1.3. Đề tài “ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh”
nhằm giải quyết vấn đề gì?
Dưới cơ chế bao cấp cũng như các doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ thành
phẩm của công ty không được quan tâm, cho dù luôn tồn tại những yếu kém
về chất lượng, mẫu mã chủng loại sản phẩm, do sản xuất và tiêu thụ đều theo
2. kế hoạch. Chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty đã gặp rất nhiều khó
khăn, vấn đề tiêu thụ thành phẩm trở nên vô cùng bức xúc. Tập thể cán bộ
công nhân viên công ty đã đã thực sự nỗ lực từng bước vượt qua đưa công ty
theo kịp tình hình mới, sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, cùng với đó,
thu nhập dân cư tăng lên, nhu cầu về tiện nghi trong gia đình và cơ sở cho
công ty sản xuất và xuất khẩu. Tuy vậy công ty cũng đứng trước nhiều thử
thách lớn như sự cạnh tranh gay gắt, một số khó khăn hiện tại như khủng
hoảng kinh tế khu vực. Trong tình hình đó, công ty phải luôn nghiên cứu và áp
dụng các biện pháp thích hợp nhằm củng cố và tăng cường khả năng tiêu thụ
sản phẩm của mình hoạt động nầy thông suốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc
cho sự phát triển của công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm và từ thực tế
cảu hoạt động này tại công ty cũng như những tồn tại của nó em chọn đề tài “
kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THỊNH
ĐẠT.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt :
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG
THỊNH ĐẠT
Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt (tên viết tắt là Hoàng Thịnh Đạt) được
thành lập ngày 05 tháng 03 năm 2004 theo giấy chứng nhận ĐKKD số
0103003758 do sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp (thay đổi lần một bằng
số 0101513696 ngày 15/10/2010) vốn điều lệ ban đầu là 99 tỷ đồng và nay đã
tăng lên 138 tỷ đồng.
3. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THỊNH ĐẠT
1 Tên tiếng Anh: HOANG THINH DAT CORPORATION
2 Trụ sở chính: tại nhà H6, ngõ 28, đường Xuân La, phường
Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội.
3 Điện thoại: 04.37589098
4 Fax: 04.337589098
5 Email: info@hoangdatcorp.com
6 Vốn điều lệ: 138 tỷ đồng
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Lĩnh vực kinh doanh của công ty theo giấy Chứng nhận ĐKKD bao gồm:
7 Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng:
8 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
9 Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi,
khu đô thị, khu chung cư, khu văn phòng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cổ phần Hoàng Thịnh
Đạt:
2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP Hoàng Thịnh
Đạt
Sơ đồ 01:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định cao nhất
của Hoàng Thịnh Đạt: quyết định các định hướng chiến lược sản xuất kinh
4. doanh và cung cấp dịch vụ; quyết định các vấn đề liên quan đến vốn, phân
phối lãi; các vấn đề bầu, bãi miễn Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Trưởng
Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát hay việc tăng, giảm, thay đổi cổ
đông tại công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT Hoàng Thịnh Đạt do Đại hội đồng cổ
đông bầu trực tiếp và đại diện cho các cổ đông thực hiện chức năng quản lý
hoạt động của Hoàng Thịnh Đạt theo đúng qui định của pháp luật hiện hành
và Điều lệ Hoàng Thịnh Đạt.
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát được thành lập khi Công ty có 11 cổ đông
trở lên theo qui định của Luật doanh nghiệp hoặc trong trường hợp Đại hội
đồng cổ đông yêu cầu thành lập. Ban Kiểm soát là bộ máy giám sát và kiểm
tra mọi hoạt động của Hoàng Thịnh Đạt theo đúng pháp luật và Điều lệ Hoàng
Thịnh Đạt.
Ban Giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các giám đốc chuyên môn.
Tổng giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành
hoạt động của công ty:
Chịu trách nhiệm lập và triển khai kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh
của Hoàng Thịnh Đạt theo đúng pháp luật, Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông; Tổ chức thực hiện các Quyết định của Hội đồng Quản trị;Đề
xuất phương án bố trí cơ cấu tổ chức của Hoàng Thịnh Đạt;Xây dựng và trình
Hội đồng Quản trị phê duyệt các quy chế, quy định nội bộ của Công ty;…
Phòng quản lý dự án: Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty quản
lý, điều hành toàn bộ các dự án của Công ty;Phối hợp với Phòng Kinh doanh
đề xuất các vấn đề liên quan đến việc hợp tác với đối tác khách hàng
mới;Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn
các dự án, đề xuất cho Ban Giám đốc xét duyệt…
5. Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện;
Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Nhà cung cấp và Khách hàng; Thực
hiện các hoạt động bán hàng và phối hợp với các phòng ban khác nhằm mang
đến dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
Phòng hành chính tổng hợp: Quản lý, sữa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất,
TSCĐ, các trang thiết bị, CCDC, máy móc tại nơi làm việc; Thực hiện công
tác văn thư và lưu trữ; Đề xuất và quản lý nội quy lao động…
Phòng tổ chức nhân sự: Quản lý, bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch
tiền lương, lao động... đáp ứng kế hoạch kinh doanh của công ty; Xây dựng
kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển cán bộ và lao động;
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật...
Phòng tài chính: Quản lý hoạt động tài chính trong toàn Công ty; Lập kế
hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo hoặc báo cáo
theo yêu cầu của Tổng Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty; Phân
tích tài chính, đánh giá về mặt tài chính tất cả các dự án mà Công ty thực hiện;
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt. Quan hệ với Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng… trong hoạt động vay vốn trung hạn, dài hạn,
ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ.
Phòng kế toán: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo đúng qui định của
Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán …; Theo dõi phản ánh sự
vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban
lãnh đạo các vấn đề liên quan; Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại
chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình Tổng Giám đốc phê
6. duyệt; Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của Công ty theo Quy chế
của Công ty.
2.1.3.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt
Bộ máy kế toán tại công ty Hoàng Thịnh Đạt được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung là mô hình tổ chức có đặc điểm toàn bộ công việc xử lý thông
tin trong toàn doanh nghiệp được tập trung thực hiện ở phòng kế toán còn ở
các bộ phận khác chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về
phòng kế toán .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt
7. - Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, điều hành chỉ đạo trực tiếp bộ phận kế
toán toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm với Ban giám đốc về các nghiệp vụ
tài chính; Thường xuyên kiểm tra và theo dõi các số liệu tài chính để kịp thời
phát hiện sai phạm và tham mưu cho ban giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Chủ yếu tập hợp các khoản chi phí và tổng quan toàn
bộ các hoạt động của phòng kế toán để báo cáo cho kế toán trưởng. Đồng thời
kế toán tổng hợp lập các báo cáo thống kê.
- Kế toán lương, TSCĐ :
־Tính toán, phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương, các khoản trích
theo lương theo đúng đối tượng sử dụng liên quan.
־Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp thời
về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,
bảo quản và sử dụng TSCĐ.
־Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao và chi phí SXKD trong kì. Tham gia
kiểm kê, kiểm tra định kì hay bất thường TSCĐ.
8. - Kế toán thanh toán: Theo dõi, giám sát, mở sổ kế toán ghi chép hàng
ngày, liên tục theo trình tự các khoản thanh toán với khách hàng.
- Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự
các khoản thu chi tiền mặt và giữ tiền mặt tại quỹ…
- Kế toán vật tư hàng hóa: Theo dõi kịp thời số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của hàng hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm
cung cấp thông tin để tập hợp chi phí hàng hóa từ đó xác định giá vốn hàng
bán ra, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu một cách chính xác.
2.1.3.3. Đặc điểm công tác kế toán
־Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, các chuẩn
mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
־Kỳ kế toán : Tháng, quý, năm
־Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm (năm dương lịch ). Riêng năm tài chính đầu tiên của công ty bắt đầu từ
ngày 05/03/2004 và kết thúc vào ngày 31/12/2004.
־Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập báo cáo tài
chính là đồng Việt Nam (ký hiệu: VND).
־Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính.
־Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá TSCĐ và theo giá trị còn lại.
9. ־Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
־ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho ghi nhận theo giá
gốc
־Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
־Hình thức kế toán : Nhật ký chung
PHẦN III: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong các DNTM
1.1. Khái niệm về kế toán thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Thành phẩm hoàn thành đã đạt tiêu chuẩn kỹ thuật có thể nhập kho hoặc mang
bán trên thị trường.
1.2. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm( hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của qúa trình sản
xuất kinh doanh. Tiêu thụ là việc chuyển giao phần lớn rủi ro va lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua, đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.3. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
- kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Phản ánh và ghi chép đầy đủ
kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm
hàng hoá theo ca chỉ tiêu, số lượng hàng hoá, chất lượng và giá trị thành
phẩm.
10. - kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Phản ánh và ghi chép đầy đủ
kịp thời chính xác các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, chi
phí từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đôn đốc việc thu nợ của khách hàng.
- kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Phản ánh tính toán chính xác
kết qủa của từng hoạt động, tình hình phân phối kết qủa hoạt động kinh
doanh.
- kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp các thông tin cho
việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích kết qủa hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Kế toán thành phẩm
1.4.1. Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm:
Các chứng từ sử dụng khi nhập xuất kho thành phẩm bao gồm: Phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm
kê vật tư, thẻ kho.
1.4.2. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Để hạch toán chi tiết thành phẩm kế toán có thể áp dụng 1 trong những
Phương pháp kế toán chi tiết tương tự đối với vật liệu:
+> Phương pháp ghi thẻ song song
+> Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+> Phương pháp sổ số dư
- Kế toán chi tiết thành phẩm cùng dc thực hiện theo dõi cho từng thứ, từng
loại thành phẩm. Đồng thời kết hợp vừa theo dõi ở kho và cả ở phòng kế toán.
1.5. Đánh giá thành phẩm
a. Thành phẩm nhập kho.
11. +. Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho = Giá thành công xưởng thực tế
b. Thành phẩm xuất kho.
- trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho dc xac định theo 1 trong các
Phương pháp sau:
+ Nhập trước xuất trước
+ Nhập sau xuất trước
+Giá thực tế đích danh
+giá bình quân gia quyền( Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ
trước).
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm nhập xuất kho.
a. Thành phẩm nhập kho.
+. Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho = Giá thành công xưởng thực tế
b. Thành phẩm xuất kho.
- trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho dc xac định theo 1 trong các
Phương pháp sau:
+ Nhập trước xuất trước
+ Nhập sau xuất trước
+Giá thực tế đích danh
+giá bình quân gia quyền( Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ
trước).
3. Tổng quát công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh.
3.1. Kế toán bán hàng
3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
3.1.1.1 Kế toán doanh thu
12. - Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho,
và các chứng từ liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng: Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty được thực
hiện trên TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này
phản ánh DTBH và kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định
KQKD.
- TK 112(11), TK 111(1), TK 131, TK 333(1) ....
- Trình tự luân chuyển chứng từ: Dựa vào các điều khoản đã ký trong
hợp đồng, kế toán vật tư hàng hoá viết phiếu xuất kho. Khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT làm 3 liên (lưu
lại 1 liên), và viết phiếu thu (nếu thanh toán bằng tiền mặt), hoặc giấy chứng
nhận chuyển tiền có xác nhận của ngân hàng. Sau đó khách hàng cầm phiếu
xuất kho và hoá đơn xuống gặp thủ kho làm thủ tục nhận hàng. Lúc này, sau
khi kiểm tra hoá đơn và phiếu xuất kho, thủ kho xuất hàng cho người mua,
giữ lại một liên để ghi thẻ kho. Khách hàng giữ một liên (liên đỏ). Thủ kho
chuyển liên còn lại cho phòng kế toán.
- Phương pháp kế toán tại công ty:
Phương thức bán hàng tại công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt kế toán định
khoản doanh thu bán hàng:
Nợ TK 112(11) :
Có TK 511
Có TK 333(1) :
Đến cuối quý kế toán kết chuyển sang TK 911:
Nợ TK 511:
Có TK 911:
3.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
13. - Tài khoản sử dụng: TK 521: Chiết khấu thương mại , TK 531:Hàng bán
bị trả lại. TK 532:. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 521:
Nợ TK 333(1):
Có TK 111(1):
Tổng các khoản giảm trừ doanh thu của công ty ở cuối quý I/2011 và cuối
quý kế toán kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần:
Đơ Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế của hàng
ảỳựữ hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Số lượng hàng Số lượng hàng nhập
tồn đầu kỳ + trong kỳ
Trị giá mua hàng Trị giá mua thực tế
Đơ thực tế còn lại + của hàng nhập tiếp
sau lần nhập trước sau lần xuất trước
ỗầậ
Số lượng hàng Số lượng hàng nhập
còn lại sau lần + sau lần xuất trước
nhập trước
Nợ TK 511:
Có TK 521:
3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
- Tài khoản sử dụng : TK 632 – Giá vốn hàng, TK 156 – Hàng hóa, TK 911
–X
ác định kết quả kinh doanh
Hàng sau khi xuất bán được ghi nhận là đã tiêu thụ khi doanh thu bán hàng
được phản ánh, ghi nhận thì máy tính cũng sẽ tự động tính ra trị giá vốn của
hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền và phản ánh giá vốn
14. đó vào sổ TK 632.
Trị giá thực tế hàng xuất kho: tính theo phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế = Số lượng hàng hoá x Đơn giá bình quân gia
hàng hoá xuất kho xuất kho quyền
Số liệu được đưa vào “Sổ kế toán chi tiết TK 632” . Cuối kỳ hạch toán,
máy tính sẽ tổng hợp giá vốn hàng bán trên “Sổ kế toán chi tiết TK 632” , lấy
số liệu lên bảng “Tổng hợp chi tiết của TK 632” .
. Phương thức bán hàng tại công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt :
Kế toán định khoản giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632:
Có TK 156:
Tổng giá vốn hàng bán của quý I/2011 là , đến cuối tháng kế toán kết
chuyển sang TK 911:
Nợ TK 911:
Có TK 632:
3.2.3. Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng của công ty bao gồm các khoản như: chi phí cho nhân
viên bán hàng, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài…
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng và các TK liên quan: TK
111, 334, 338, 214 …
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán
căn cứ các chứng từ gốc như: phiếu chi, ủy nhiệm chi, hợp đồng dịch vụ mua
ngoài, hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan sau đó phản ánh vào TK
15. 641
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 641
Kế toán xác định khấu hao TSCĐ này và định khoản như sau:
Nợ TK 641:
Có TK 214:
Tính lương phải trả cho CBCNV của bộ phận bán hàng :
Nợ TK 641(1) :
Có TK 334 :
Và đến cuối quý I/2011 kế toán tổng hợp chi phí bán hàng và đồng thời
kết chuyển CPBH sang TK 911:
Nợ TK 911:
Có TK 641:
3.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí QLDN của công ty bao gồm: tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương, thuế môn bài, thuế nhà đất …, chi phí đồ dùng văn phòng …
- Tài khoản sử dụng : TK 642 – “Chi phí QLDN” và các TK liên quan
khác.
Kế toán xác định các khoản khấu trừ vào lương (8,5% trên lương cơ bản) và
khoản tính vào chi phí công ty.
Bút toán 1:
Nợ TK 334 :
Có TK 338(3) :
Có TK 338(4) :
Có TK 338(8) :
16. Bút toán 2:
Nợ TK 642(1):
Có TK 338(2):
Có TK 338(3):
Có TK 338(4):
Có TK 338(8):
3.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
DT thuần về bán hàng = DT bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận DT thuần Giá vốn DT Chi
thuần từ về bán hàng của hàng hoạt động Phí
hoạt động = và cung cấp - xuất bán + tài chính - Tài - CPBH và
SXKD dịch vụ chính CPQLDN
(trước thuế)
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
Kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
Nợ TK 521:
Có TK 511:
- Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511 :
17. Có TK 911 :
- Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 :
Có TK 632 :
- Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 :
Có TK 641 :
- Kết chuyển chi phí QLDN :
Nợ TK 911 :
Có TK 642 :
10 Kết chuyển DT HĐTC:
Nợ TK 515 :
Có TK 911 :
- Kết chuyển chi phí HĐTC :
Nợ TK 911 :
Có TK 635 :
- Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711 :
Có TK 911 :
- Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911 :
Có TK 811 :
- Thuế TNDN phải nộp:
Nợ TK 821(1):
Có TK 333(4):
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911:
18. Có TK 821(1):
- Kết chuyển lợi nhuận :
Nợ TK 911 :
Có TK 421 :
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
4.1.1. Những mặt đạt được
- Trong công tác hạch toán kế toán, Công ty sử dụng đúng theo
quy định chế độ kế toán của Bộ Tài chính ban hành, tiến hành hạch toán
đầy đủ các phần hành kế toán liên quan. Bộ máy kế toán được tổ chức, sắp
xếp chặt chẽ, đội ngũ kế toán năng động và được bố trí phù hợp với trình độ
chuyên môn.
Việc sử dụng phần mếm kế toán đã giúp cho việc xử lý hầu hết
các công việc trong phần kế toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác và
kịp thời, làm hiệu suất công việc tăng nhanh và mang tính tự động hoá cao.
Về hệ thống sổ sách và luân chuyển chứng từ : Công ty tổ chức
kế toán theo hình thức Nhật ký chung, đây là hình thức đơn giản dễ ghi
chép. Tổ chức luân chuyển chứng từ nhịp nhàng ăn khớp và phản ánh kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ và bảng kế toán.
Công ty luôn cố gắng không ngừng để lợi nhuận thu được ngày
càng cao, vì vậy công ty luôn chú trọng tìm các giải pháp để việc tiếp cận
khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ ngày càng tốt. Bộ máy kế toán
nói riêng và bộ máy quản lý của công ty nói chung luôn được chú trọng để
ngày càng hoàn thiện tốt hơn, để đáp ứng nhu cầu công việc. Công ty cũng
19. luôn tìm các biện pháp để các phòng ban, bộ phận liên quan thống nhất
được với nhau về phương pháp tính toán và phạm vi. Công ty cũng luôn
chú trọng và làm tốt công tác đào tạo cán bộ công nhân viên về trình độ
chuyên môn .
- Về hàng hóa : Công ty có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ hàng hóa.
Khi nhập kho hàng hóa, công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ
đảm bảo xuất kho cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao. Hàng
hóa của công ty được phân loại thành các nhóm hàng và có cùng nội dung,
công cụ, tính chất rõ ràng, hợp lý, cụ thể. Kế toán đánh giá và phản ánh trị
giá hàng nhập kho theo đúng các nguyên tắc kế toán và áp dụng linh hoạt
tình hình thực tế tại công ty.
- Về kế toán bán hàng : Phòng kinh doanh và phòng kế toán cùng hoạt
động ăn khớp với nhau, thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm
bảo quản lý hàng hóa một cách chặt chẽ, tránh mọi hao hụt, mất mát về mặt
hiện vật.
4.1.2. Những mặt còn tồn tại
- Thứ nhất về kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Vì khách hàng của công ty chủ yếu quen và mua với số lượng lớn nên
kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi còn mang tính hình thức, chưa thực
sự trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, điều này không đảm bảo tính thận
trọng trong kế toán. Nếu công ty gặp trường hợp nợ khó đòi lớn thì sẽ ảnh
hưởng đến tài chính cũng như nguồn vốn của công ty.
- Thứ hai khi hạch toán chi phí bán hàng :
Một số chi phí thuộc chi phí bán hàng như điện nước, điện thoại,
20. fax…, sử dụng cho hoạt động bán hàng nhưng công ty lại hạch toán vào chi
phí quản lý doanh nghiệp, từ đó gây khó khăn cho việc kiểm soát chi phí.
- Thứ ba về trích lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho:
Nền kinh tế thị trường hiện nay có nhiều bất ổn do tác động của nhiều yếu
tố, vì vậy giá cả hàng hóa có thể tăng, giảm thất thường gây bất ổn cho hoạt
động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó vật liệu xây dựng như cát sỏi, xi
măng … dễ bị hao hụt, trong khi đó Công ty chưa trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
- Thứ tư về việc tổ chức bộ máy kế toán :Số lượng nhân viên
kế toán còn thiếu do khối lượng công việc lớn nên còn có tình trạng một
nhân viên phải kiêm nhiều phần hành.
4.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế
toán
- Thứ nhất về kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi : Tránh
trường hợp nợ khó đòi trong kỳ lớn sẽ ảnh hưởng tới tài chính của Công ty.
Các kho/ản nợ phải thu khó đòi được theo dõi trên tài khoản 139 "dự phòng
nợ phải thu khó đòi"
+ Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với
doanh nghiệp có lập BCTC giữa niên độ), kế toán căn cứ vào khoản nợ phải
thu được xác định là không chắc chắn thu được để xác định số dự phòng nợ
phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập. Nếu dự phòng nợ phải thu
khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó
đòi đã trích lập ở kỳ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được
hạch toán vào chi phí. Kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí QLKD
21. Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này
nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa
sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139
Có TK 642
- Trường hợp xoá nợ phải thu khó đòi không thu hồi được:
Nợ TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu đã lập
quỹ dự phòng)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập
dự phòng)
Có TK 131 , 138
Đồng thời ghi: Nợ TK 004 : Nợ khó đòi đã xử lý
- Nếu khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá, sau đó lại thu hồi được, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112 …
Có TK 711: Thu nhập khác
Và đồng thời ghi có TK 004 : Nợ khó đòi đã xử lý
- Thứ hai công ty nên theo dõi chính xác chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cho chính xác để hạch toán cho phù hợp vào
tài khoản chi phí.
- Thứ ba về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm giúp công ty bù đắp được
các thiệt hại thực tế do hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để
phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho của công ty nhằm đưa ra một hình ảnh
22. trung thực về tài sản của công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch
toán. Khoản dự phòng được xác định dựa trên số chênh lệch giữa giá trị gốc
và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa tồn trong kho
Mức dự phòng Số lượng Giá gốc Giá trị thuần
giảm giá hàng
hóa tồn kho
= hàng hóa bị x
giảm giá
( hàng hóa
trên
- có thể thực
hiện được
)
Sổ kế toán
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên TK 159 “dự
phòng giảm giá hàng tồn kho”. Cách hạch toán như sau:
Vào cuối năm tài chính, sau khi tính mức cần lập dự phòng giảm giá
cho số hàng tồn kho hiện có của DN, kế toán phải so sánh với số đã lập dự
phòng ở cuối năm trước.
Cuối năm kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Nếu số lập dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số đã lập ở cuối
năm trước thì kế toán ghi :
Nợ TK 159
Có TK 632: phần chênh lệch
- Nếu số lập dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số đã lập ở cuối
năm trước thì tiến hành trích lập bổ sung và ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159 : phần chênh lệch
- Thứ tư về tổ chức bộ máy kế toán : Công ty nên tuyển thêm
23. nhân viên kế toán vào các vị trí kế toán còn thiếu của công ty để công tác kế
toán được chính xác và kịp thời hơn.
4.3. Kết luận
Tren đây là bài đề cương của em. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế,
nên bài đề cương của em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự giúp đỡ, đóng góp, bổ sung của cô giáo để bài báo cáo thực
tập của em sau này thêm phong phú về lý luận, có ý nghĩa thực tiễn hơn và
hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm
ơn !