Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Xăng Dầu Bến Tre. Thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp nghiên cứu tại bàn, phân tích tổng hợp, phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng trong thu thập dữ liệu thứ cấp, những tài liệu trong và ngoài nước nghiên cứu về lý thuyết và ứng dụng năng lực cạnh tranh được tác giả thu thập và tổng hợp lại nhằm đưa ra một khung lý thuyết tương đối đầy đủ. Nhiều dữ liệu thứ cấp, những lý thuyết về năng lực cạnh tranh được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, tạp chí, internet,
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Xăng Dầu Bến Tre.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------
NGUYỄN DUY KHÁNH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV
XĂNG DẦU BẾN TRE ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HẢI QUANG
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH MTV xăng dầu Bến Tre đến năm 2025” là kết quả làm việc cá nhân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS. Nguyễn Hải Quang. Tôi xin cam đoan
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn.
Bến Tre, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ................................................ 4
6. Giới thiệu về kết cấu luận văn................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
6
1.1. Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh................................................... 6
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 6
1.1.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh................................................................. 8
1.1.3. Các cấp độ về năng lực cạnh tranh............................................................ 8
1.2. Những đặc trưng của kinh doanh sản phẩm xăng dầu................................... 10
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ở sản phẩm xăng dầu .................. 11
1.3.1. Khả năng gia nhập thị trường.................................................................. 11
1.3.2. Chất lượng sản phẩm............................................................................... 12
1.3.3. Giá cả....................................................................................................... 12
1.3.4. Thị phần tương đối .................................................................................. 12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu............. 12
1.4.1. Các nhân tố nội bộ................................................................................... 13
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô....................................................... 15
1.4.3. Các nhân tố thuộc môi trường ngành ...................................................... 17
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5. Ma trận hình ảnh cạnh tranh .......................................................................... 20
1.6. Tóm tắt chương 1........................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU BẾN TRE............... 22
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre.................................. 22
2.1.2. Khái quát về công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre............................ 22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển........................................................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức......................................................................................... 23
2.1.4. Tổng quan về kết quả kinh doanh của Petrolimex Bến Tre .................... 26
2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu công
ty ........................................................................................................................... 27
2.2.1. Khả năng gia nhập thị trường.................................................................. 27
2.2.2. Chất lượng sản phẩm............................................................................... 27
2.2.3. Giá cả....................................................................................................... 28
2.2.4. Thị phần tương đối .................................................................................. 29
2.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng ........................................................................... 30
2.3.1. Các nhân tố nội bộ................................................................................... 30
2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô....................................................... 34
2.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường ngành ...................................................... 37
2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty....................................................... 41
2.4.1 Xác định các yếu tố của ma trận hình ảnh cạnh tranh.............................. 41
2.4.2. Quá trình xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh và kết quả .................. 42
2.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty xăng dầu..................... 44
2.5.1. Điểm mạnh .............................................................................................. 44
2.5.2. Điểm yếu ................................................................................................. 45
2.6. Tóm tắt chương 2........................................................................................... 46
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU BẾN TRE
ĐẾN NĂM 2025...................................................................................................... 47
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1. Dự báo môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của công ty TNHH
MTV xăng dầu Bến Tre đến năm 2025 ................................................................ 47
3.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh ............................................................... 47
3.1.2. Chiến lược phát triển của tập đoàn Petrolimex đến năm 2025 ............... 48
3.1.3. Định hướng phát triển của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre ...... 52
3.1.4. Những cơ hội và thách thức đối với sản phẩm xăng dầu công ty TNHH
MTV xăng dầu Bến Tre..................................................................................... 54
3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh..................................... 56
3.2.1. Hình thành các giải pháp......................................................................... 56
3.2.2. Nội dung các giải pháp............................................................................ 60
3.3. Kiến nghị........................................................................................................ 66
3.4. Tóm tắt chương 3........................................................................................... 67
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PEST: Politics, Economics, Social, Technology
Petrolimex: Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
Petrolimex Bến Tre: Công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
WTO: Word Trade Organization
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ..................................................................... 20
Bảng 2.1 Tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Petrolimex Bến Tre............... 26
Bảng 2.2 Tỷ số ROE, ROA và ROS của Petrolimex Bến Tre từ 2015 đến 2017.... 27
Bảng 2.3 Doanh số tiêu thụ xăng dầu của Petrolimex Bến Tre, Petimex Bến Tre và
Hồng Đức Bến Tre năm 2017 .................................................................................. 30
Bảng 2.4 Cân đối kế toán của Petrolimex từ năm 2013 đến 2017........................... 31
Bảng 2.5 Tình hình lao động của Petrolimex Bến Tre giai đoạn từ 2013-2017 ...... 32
Bảng 2.6 So sánh thị phần các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu ............................. 38
Bảng 2.7 Ma trận hình ảnh cạnh tranh Petrolimex Bến Tre, Petimex Bến Tre và
Hồng Đức Bến Tre ................................................................................................... 43
Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu từ 2017 đến 2025 ............................... 48
Bảng 3.2. Thị phần cửa hàng phân phối xăng dầu Việt Nam năm 2017 ................. 50
Bảng 3.3 Bảng ma trận SWOT của Petrolimex Bến Tre ......................................... 57
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty xăng dầu Bến Tre .................................... 25
Hình 2.2 Biểu đồ giá một số mặt hàng xăng dầu từ 2013 đến 2017 ........................ 29
Hình 2.3 Thị phần cửa hàng thuộc các doanh nghiệp đầu mối phân phối và kinh
doanh sản phẩm xăng dầu tại Bến Tre năm 2017 .................................................... 38
Hình 3.1 Nhu cầu tiêu thụ năng lượng Việt Nam từ 1990 đến 2015 ....................... 47
Hình 3.2. Thị phần cửa hàng phân phối xăng dầu Việt Nam năm 2017.................. 50
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình thị trường toàn cầu hóa, việc doanh nghiệp phải đối đầu với
các doanh nghiệp khác ngày một căng thẳng là điều không thể tránh khỏi, riêng
ngành xăng dầu Việt Nam, với trọng trách được Nhà nước giao phát triển khâu hạ
nguồn phân phối xăng dầu, Petrolimex đã và đang phát triển rất tốt, trong đó
Petrolimex Bến Tre là công ty con trực thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã có
những đóng góp không nhỏ trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong những năm vừa qua, tuy
nhiên đứng trước áp lực của sự cạnh tranh ngày càng lớn, cụ thể trong thời gian qua
(2009-2016) khi sự giao thương qua lại giữa các phương tiện trên địa bàn Bến Tre
và các tỉnh lân cận (Tiền Giang và Trà Vinh) thông qua 2 cây cầu lớn là Rạch Miễu
và Cổ Chiên có ý nghĩa to lớn cho cả khu vực Tây Nam Bộ nói chung và Bến Tre
nói riêng dựa trên nền cơ sở vật chất hạ tầng giao thông, song song với sự phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông tác động đến sức thu hút đầu tư và hội nhập của nền kinh
tế tỉnh Bến Tre cùng với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc
biệt, với việc thông cầu Cổ Chiên vào năm 2015 sức ảnh hưởng của hạ tầng giao
thông ngày càng rõ nét hơn khi lưu lượng xe lưu thông ngày càng cao. Theo số liệu
thống kê từ trạm thu phí cầu Rạch Miễu, lưu lượng xe qua cầu Rạch Miễu đã tăng
hơn 200% trong vòng 8 năm qua, từ 2,2 triệu lượt xe (2010) tăng lên 5,1 triệu lượt
xe (2017), với việc lưu lượng phương tiện giao thông đường bộ gia tăng đã tạo ra
nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tăng thêm, khi nhu cầu ngày càng tăng cao dẫn đến thị
trường kinh doanh xăng dầu tại Bến Tre trở nên ngày càng thu hút hơn với các nhà
đầu tư trong và ngoài tỉnh, kéo theo đó là mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng tăng trên
địa bàn, từ đó việc thị phần điểm bán của Petrolimex Bến Tre trên địa bàn tỉnh đã
giảm sút cụ thể năm 2017 thị phần của công ty chỉ đạt 27% giảm 3% so với năm
2010.
Đồng thời, với chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre và Bộ Giao
thông vận tải đang trình về dự án xây cầu Rạch Miễu 2 song song với cầu Rạch
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Miễu hiện tại sẽ tạo nên một hệ thống hạ tầng mới được hình thành trên tỉnh, đòi hỏi
Petrolimex Bến Tre cần phải chuẩn bị tốt nguồn lực để đón đầu cơ hội này và phát
triển thị phần. Nhận diện được vấn đề đó, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm xăng dầu của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre đến năm 2025”
căn cứ vào các cơ sở khoa học tiến hành nhận định, phân tích và đánh giá về mức
độ cạnh tranh hiện tại của Petrolimex Bến Tre trên địa bàn Bến Tre, từ đó định hình
và góp ý một số định hướng trong nâng cao khả năng cạnh tranh xăng dầu của
doanh nghiệp đến năm 2025.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, với chủ đề năng cao năng lực cạnh tranh đã có nhiều đề tài được
tìm hiểu và nghiên cứu như một số bài viết như sau:
(i) Bài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty gas Petrolimex đến năm 2020 của tác giả Dương Quang Hiếu” tập trung
vào việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Gas
Petrolimex Sài Gòn trên thị trường khu vực phía Nam đến năm 2020, căn cứ trên cơ
sở hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty Gas Petrolimex Sài Gòn thông qua phương pháp
chuyên gia, phương pháp hệ thống và phương pháp thống kê mô tả.
(ii) Bài nghiên cứu “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
Xăng dầu Khu vực 2 TNHH MTV đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Duy Nam tập
trung đưa ra giải pháp để phát triển nguồn nhân lực tại Công ty xăng dầu khu vực 2
TNHH MTV đến năm 2020, thông qua phương pháp thu thập và phân tích thông tin
thứ cấp, sơ cấp cùng với việc phỏng vấn chuyên gia của Công ty và các đơn vị trực
thuộc để từ đó hình thành và đề xuất các giải pháp định hướng phát triển nguồn
nhân lực của công ty.
(iii) Bài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH Gas Petrolimex Sài Gòn” của tác giả Bùi Thúy Vy tập trung đưa
ra đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Gas
Petrolimex Sài Gòn trên thị trường kinh doanh gas, dựa trên các phương pháp
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
nghiên cứu định tính và định lượng từ việc thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp và
sơ cấp.
(iv) Bài nghiên cứu “Nâng cao giá trị thương hiệu Petrolimex tại Công ty
Xăng dầu Bến Tre” của tác giả Trịnh Bửu Nam đưa ra giải pháp nhằm nâng cao giá
trị thương hiệu Petrolimex tại Công ty xăng dầu Bến Tre thông qua việc xác định
các yếu tố thương hiệu ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu.
(v) Bài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty
xăng dầu khu vực II TNHH MTV đến năm 2020” của tác giả Phạm Dũng đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty Xăng dầu khu
vực II TNHH MTV thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về marketing và đánh
giá thực trạng hoạt động marketing tại công ty.
(vi) Bài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Xí
nghiệp Bán lẻ Xăng dầu” của tác giả Lê Đức Anh đưa ra giải pháp có cơ sở khoa
học nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống phân phối tại Xí nghiệp Bán lẻ Xăng dầu,
đẩy mạnh thị trường tiêu thụ. Phạm vi nghiên cứu đề tài là tình hình hoạt động của
Xí nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, về thời gian thu thập số liệu tại thời
điểm tháng 3/2017, về nội dung đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống kênh phân phối
(Place) nằm trong 4P của Marketing Mix.
Qua tổng quát các đề tài nghiên cứu, về nghiên cứu cạnh tranh cho sản phẩm
xăng dầu của công ty Petrolimex Bến Tre đến nay hiện chưa có nghiên cứu nào cụ
thể. Tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu cho công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh.
Tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV xăng dầu
Bến Tre, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh để
tìm ra những ưu điểm cũng như những thiếu sót trong năng lực cạnh tranh công ty.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm góp phần hoàn thiện năng
lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu sẽ tập trung vào một số ý chính sau đây:
Một là, hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
xăng dầu của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre đến năm 2025.
Hai là, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh doanh nghiệp để tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre.
Ba là, nghiên cứu môi trường và định hướng phát triển của công ty để làm cơ
sở đề xuất các giải pháp cho công ty trong thời gian tới.
Bốn là, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng
dầu của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre đến năm 2025” là về năng lực
cạnh tranh sản phẩm xăng dầu Petrolimex, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về cấp độ sản phẩm xăng dầu
của công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre tại tỉnh Bến Tre từ năm 2012 đến năm
2017 trở về trước và định hướng đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau như phương pháp nghiên cứu tại bàn, phân tích tổng hợp, phỏng vấn chuyên
gia. Phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng trong thu thập dữ liệu thứ cấp,
những tài liệu trong và ngoài nước nghiên cứu về lý thuyết và ứng dụng năng lực
cạnh tranh được tác giả thu thập và tổng hợp lại nhằm đưa ra một khung lý thuyết
tương đối đầy đủ. Nhiều dữ liệu thứ cấp, những lý thuyết về năng lực cạnh tranh
được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, tạp chí, internet,
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
những kiến thức trình bày trong luận văn này được thu thập từ rất nhiều nguồn và
được đăng tải trong những khoảng thời gian từ đầu năm 1990 cho đến nay.
Đồng thời, tác giả tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia là các chủ doanh
nghiệp, quản lý và cán bộ tại các đại lý xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre, thông
qua việc phỏng vấn tay đôi bằng việc gửi phiếu trực tiếp với các bảng câu hỏi và
phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của hoạt động phân phối xăng dầu và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
5.2. Quy trình nghiên cứu:
Về quy trình nghiên cứu, thực hiện 7 bước sau:
Bước 1: Hình thành cơ sở lý luận.
Bước 2: Tiến hành nghiên cứu định tính để xác định các yếu tố tác động.
Bước 3: Tiến hành thực hiện lấy ý kiến chuyên gia với mẫu 20 chuyên gia.
Bước 4: Xác định thực trạng và nguyên nhân các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh.
Bước 5: Thiết lập ma trận SWOT của Petrolimex Bến Tre.
Bước 6: Nghiên cứu môi trường và định hướng phát triển của Tập đoàn
Petrolimex.
Bước 7: Đề xuất giải pháp.
6. Giới thiệu về kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn gồm 3 chương sau đây:
Chương 1.Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu.
Chương 2.Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của công ty
TNHH MTV xăng dầu Bến Tre.
Chương 3.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của
công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre đến năm 2025.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
1.1. Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
a) Khái niệm về cạnh tranh
Khái niệm về cạnh tranh được định nghĩa là một phạm trù kinh tế cơ bản,
tuy nhiên có nhiều trường phái định nghĩa khác nhau về sự cạnh tranh. Trong đó,
một vài định nghĩa theo K.Marx như sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa những nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu lợi siêu ngạch”. Đối với trường phái kinh tế học
của P.Samuelson định nghĩa “Cạnh tranh là sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản
phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”. Trong cuốn từ điển rút gọn về kinh doanh định
nghĩa “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về
phía mình”. Tuy nhiên, một định nghĩa cạnh tranh gần đây nhất của Michael Porter
(2009, trang 31) thì “Cạnh tranh là giành lấy thị phần.Bản chất của cạnh tranh là tìm
kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả của quá trình là sự bình quân hóa lợi nhuận theo chiều
hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”. Tóm lại, khái niệm về
cạnh tranh đưa ra các ý chung như sau: (i) Cạnh tranh chỉ sự ganh đua giữa một
(hoặc một nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham
gia, tức nâng cao vị thế người này nhưng sẽ giảm vị thế người còn lại; (ii) Thông
qua nhiều phương thức trực tiếp tác động đến một đối tượng cụ thể nhằm mục đích
cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao; (iii) Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường
cụ thể, trong đó doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị
trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Tổng quát khái niệm cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các tổ chức
(doanh nghiệp) nhằm đạt mục tiêu như tăng lợi nhuận, thị phần, và khối lượng bán
hàng thông qua sự điều phối các yếu tố hỗn hợp: giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
tiến. Thông qua việc thực hiện phân bổ một cách hiệu quả nguồn lực của tổ chức
(doanh nghiệp).
Theo Michael Porter (2009) hình thức cạnh tranh có nhiều dạng khác nhau
như: (i) Cạnh tranh giữa các quốc gia là sự ganh đua về hiệu quả kinh tế vĩ mô, về
năng lực của một nền kinh tế giữa các quốc gia với nhau nhằm duy trì mức tăng
trưởng bền vững, thu hút đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
người dân trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối; (ii) Cạnh tranh
giữa các ngành là sự ganh đua về sự phát triển, tốc độ và hiệu quả phát triển giữa
các ngành trong một nền kinh tế, hình thức cạnh tranh này sẽ dẫn tới sự thay đổi về
mặt bằng giá của nền kinh tế đó; (iii) Cạnh tranh sản phẩm là sự ganh đua về chất
lượng, giá cả, hình thức, mẫu mã…của các sản phẩm cùng loại nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Với quan điểm này, cạnh tranh sản
phẩm có nhiều hình thức khác nhau như: cạnh tranh về đặc tính, cạnh tranh về giá
cả, cạnh tranh về hình thức, cạnh tranh về thương hiệu, ngoài ra còn cạnh tranh về
thị phần.
b) Khái niệm về năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là tổng hòa các đặc tính về tiêu dùng và giá
trị vượt trội của sản phẩm trên thị trường, có nghĩa là sự vượt trội của sản phẩm so
với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu. Theo (Lê Văn
Được, 2004) cho rằng năng lực cạnh tranh sản phẩm là sự vượt trội của nó so với
sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường. Sự vượt
trội đó chính là lợi thế của sản phẩm, nó gồm nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài.
Đó là yếu tố về chất lượng và giá thành sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại mẫu mã
của sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng đi kèm theo sản phẩm, hàm lượng công
nghệ của sản phẩm; bên cạnh đó còn có yếu tố về thương hiệu. Thường một sản
phẩm không thể thỏa mãn tốt tất cả các nhu cầu của khách hàng. Trong thực tế, sản
phẩm thường chỉ có thể thỏa mãn ở mức tốt nhất một vài nhu cầu còn các nhu cầu
khác thường chỉ được thỏa mãn ở mức trên tối thiểu. Vì vậy, doanh nghiệp cần nắm
vững lợi thế cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường để tập trung phát huy lợi
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
thế đó đồng thời nâng cao các mặt chưa phải là thế mạnh để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.
Theo Đặng Minh Diệu Huyền (2015, trang 6) cho rằng: “Năng lực cạnh
tranh sản phẩm có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm cùng loại về chất
lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm tham gia cạnh tranh đều đáp ứng các
yêu cầu của người tiêu dùng. Có nghĩa là, một sản phẩm đem lại giá trị sử dụng cao
nhất trên một đơn vị giá cả là những sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao hơn”.
1.1.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn được đặt ra
cho các doanh nghiệp khi trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh
tranh với tiềm lực tài chính, công nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp
đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên thị trường. Với xu thế toàn
cầu hóa nền kinh tế, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý
nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Mục
đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại nhiều lợi
nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem là một
việc làm không thể thiếu trong định hướng phát triển và góp phần hoàn thành kế
hoạch đề ra của doanh nghiệp.
1.1.3. Các cấp độ về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được phân biệt thành bốn cấp độ, cụ thể: năng lực cạnh
tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Trong đó năng lực cạnh tranh sản
phẩm là loại hình cạnh tranh diễn ra giữa các sản phẩm hay nhóm sản phẩm được
hiểu là tương quan về sức cạnh tranh của một sản phẩm hay nhóm sản phẩm so với
các sản phẩm hay nhóm sản phẩm cùng loại trên thị trường. Một sản phẩm hay
nhóm sản phẩm có thể được tiêu thụ mạnh hơn do những ưu thế về giá cả, chất
lượng sản phẩm, uy tín sản phẩm, chất lượng của dịch vụ sau bán hàng…Tuy nhiên,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được định đoạt bởi năng lực cạnh
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó
thấp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có được do năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tạo, nhưng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực
cạnh tranh của sản phẩm quyết định mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Mặt
khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại có ảnh hưởng rất lớn và thể hiện năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cho rằng một doanh nghiệp được coi là
có sức cạnh tranh khi nó có thể đứng vững trên thị trường bằng cách sản xuất ra
những sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn hay cung cấp các sản phẩm tương
tự với mức giá thấp hơn hay cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về
chất lượng hay dịch vụ cao hơn, đáp ứng được thị hiếu khách hàng trong môi trường
cạnh tranh (không trợ cấp hay bảo hộ). Một doanh nghiệp cạnh tranh không thành
công sẽ bị đẩy ra khỏi thị trường nếu như doanh nghiệp đó không cải thiện được
hoạt động của nó. Lợi ích mà một doanh nghiệp đạt được trong cạnh tranh sẽ không
tránh khỏi việc gây ra tổn thất cho doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh của nó.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp trong một ngành nào đó mang tính sống còn và
được đặc trưng bởi trò chơi mà một bên được thì bên kia phải mất.
Năng lực cạnh tranh cấp ngành theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) đã định nghĩa là: “Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng của ngành
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp ngành là tổng hợp năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong một ngành và mối quan hệ giữa chúng.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là loại cạnh tranh mà mức độ không chỉ dừng lại
ở cấp độ sản phẩm và doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa hiện
nay, cạnh tranh được biết đến phổ biến hơn ở phạm vi toàn cầu, tức là cạnh tranh
giữa các quốc gia. Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc
xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả
các nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
1.2. Những đặc trƣng của kinh doanh sản phẩm xăng dầu
1.2.1. Giới thiệu về dầu mỏ
a) Định nghĩa về dầu mỏ
Dầu mỏ là chất lỏng có màu đen, có độ nhớt, có mùi đặc trưng, khó tan trong
nước và hơi nhẹ hơn nước. Nó được khai thác từ lòng đất (bằng cách khoan hút từ
dưới lòng đất lên). Đây là nguyên liệu để sản xuất ra nhiên liệu, dầu - mỡ - nhờn và
các sản phẩm hóa học khác. Hiện nay, dầu mỏ là một loại khoáng sản quý.
b) Tầm quan trọng của dầu mỏ
Tất cả các ngành, trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải…cho
đến trong sinh hoạt hàng ngày, ở đâu cũng dùng đến nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và các
sản phẩm khác của dầu mỏ. Đây còn là nguồn nhiên liệu để sản xuất ra các loại hóa
chất, vật liệu xây dựng, phân bón… Hiện nay, người ta còn nghiên cứu để sản xuất
các chất dinh dưỡng, các loại men Protein…
c) Quá trình khai thác dầu mỏ ở Việt Nam
Từ giữa năm 1984, các nhà khoa học đã tìm thấy dầu mỏ ở ngoài khơi biển
Vũng Tàu. Từ năm 1986, mỏ dầu Bạch Hổ bắt đầu được khai thác và sau đó đã có
thêm nhiều mỏ khác nữa tiếp tục được phát hiện và đưa vào sản xuất. Dầu mỏ khai
thác được xuất khẩu ra nước ngoài, đem lại nguồn ngoại tệ lớn góp phần thúc đẩy
các ngành kinh tế trong nước phát triển.
1.2.2. Các sản phẩm dầu mỏ thuộc phạm vi kinh doanh của ngành xăng
dầu
Các sản phẩm dầu mỏ thuộc phạm vi kinh doanh của ngành xăng dầu bao
gồm nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và các sản phẩm khác. Cụ thể:
- Nhiên liệu bao gồm các sản phẩm dùng để đốt cháy sinh nhiệt, dùng cho
các loại động cơ và các loại lò (công nghiệp hay sinh hoạt). Nó có thể ở dạng khí
hóa lỏng (LPG hay LNG) hay ở dạng lỏng (các loại xăng, dầu).
- Dầu mỡ nhờn là các sản phẩm dùng để bảo vệ kim loại (chống mài mòn,
chống ăn mòn,…) thường tồn tại ở thể lỏng và mỡ nhờn ở thể đặc dẻo.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
- Các sản phẩm khác là các sản phẩm được chế tạo từ dầu mỏ nhưng không
sử dụng với mục đích như nhiên liệu và dầu mỡ. Cụ thể như: nhựa đường, xăng hòa
tan (còn gọi là xăng công nghệ), các hóa chất làm dung môi (như các hidrocacbon
thơm: benzen, toulen, xylen)…
1.2.3. Thị trƣờng và khách hàng xăng dầu
a) Thị trường xăng dầu
Thị trường xăng dầu là tập hợp các quan hệ hàng hóa tiền tệ và các yếu tố
kinh tế có liên quan tới việc mua bán sản phẩm xăng dầu. Nhu cầu xăng dầu là sự
cần thiết sản phẩm và dịch vụ xăng dầu kèm theo điều kiện có khả năng thanh toán.
Nhu cầu này nhằm phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và yêu cầu của hoạt động sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khách hàng xăng dầu
Khách hàng của ngành xăng dầu bao gồm các khách hàng là những cá nhân,
tổ chức và khách hàng là người tiêu dùng. Khách hàng các tổ chức mua xăng dầu
nhằm mục đích trực tiếp sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Cụ thể về khách hàng tổ chức thường gồm những nhà máy khu công
nghiệp, các doanh nghiệp kinh doanh…nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất của họ.
Khách hàng là người tiêu dùng lẻ thường là các khách hàng mua xăng để tiêu thụ
cho phương tiện vận chuyển, vận tải đường bộ, đường thủy các loại.
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ở sản phẩm xăng dầu
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên yếu tố trong
đó các yếu tố quan trọng bao gồm thị phần và giá cả, các chỉ tiêu định tính gồm chất
lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng và sức mạnh gia nhập thị trường của
doanh nghiệp.
1.3.1. Khả năng gia nhập thị trƣờng
Ngày nay, những hạn chế trong giai đoạn sản xuất đã được khắc phục do sự
phát triển khoa học công nghệ, tuy nhiên, doanh nghiệp lại gặp khó khăn trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm bởi môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Vì
vậy, doanh nghiệp nào gia nhập thị trường tốt hơn sẽ có cơ hội tồn tại cao hơn các
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
đối thủ cạnh tranh khác. Khả năng gia nhập thị trường của doanh nghiệp thường
được đánh giá căn cứ vào các kênh quảng cáo và phân phối mà doanh nghiệp lựa
chọn để tiếp cận thị trường. Quảng cáo nhằm cung cấp các thông tin về sản phẩm
cho khách hàng cũng như xây dựng thiện cảm và lòng tin của họ về sản phẩm. Từ
đó, khuyến khích khách hàng hành động mua hàng của doanh nghiệp, thông qua
việc đáp ứng người tiêu dùng một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất thông qua hệ
thống kênh phân phối của mình.
1.3.2. Chất lƣợng sản phẩm
Giá cả đi đôi với chất lượng là tiêu chí mà các nhà nhập khẩu luôn đặt lên
hàng đầu khi tìm kiếm nguồn hàng. Một sản phẩm có thể có giá cả cạnh tranh song
chưa chắc đó là sản phẩm được lựa chọn.
1.3.3. Giá cả
Giá cả cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong cơ chế canh tranh trên thị trường thế giới hiện nay, giá cả thấp
hơn không đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh cao hơn và ngược lại. Trong nhiều
trường hợp, giá cả chính là thể hiện sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích.
1.3.4. Thị phần tƣơng đối
Thị phần tương đối được định nghĩa là tỉ lệ phần trăm thị trường của doanh
nghiệp so với doanh số thị trường của đối thủ. Nó được xác định bằng doanh số bán
hàng của doanh nghiệp/ Doanh sốthị trường của doanh nghiệp đối thủ.
Thị phần tương đối càng lớn thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
càng mạnh. Thông qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược
kinh doanh để mở rộng thị trường mới hay tăng thị phần tương đối ở thị trường hiện
tại dưới góc độ sản phẩm.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu
Về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu có 3
nhân tố chính là: các nhân tố nội bộ, các nhân tố môi trường vĩ mô và các nhân tố
môi trường ngành.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
1.4.1. Các nhân tố nội bộ
Các nhân tố nội bộ gồm có 4 yếu tố: năng lực tài chính; trình độ kỹ thuật,
công nghệ; nguồn nhân lực và năng lực marketing. Đây được xem là các yếu tố
thuộc chủ quan của doanh nghiệp và được xem là năng lực cốt lõi của doanh
nghiệp.
a) Năng lực tài chính
Năng lực tài chính giúp doanh nghiệp chủ động trong việc huy động vốn để
sản xuất kinh doanh, từ đó có thể huy động được nguồn hàng, sử dụng hiệu quả
nguồn quỹ doanh nghiệp vào các hoạt động đầu tư và phát triển. Khả năng tài chính
của doanh nghiệp có thể được đánh giá qua quy mô vốn của doanh nghiệp đó và
kênh huy động vốn. Quy mô vốn của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn vốn dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các kênh:
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: Đây là khoản đầu tư ban đầu khi thành
lập doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể được tăng thêm thông qua việc thay đổi
hình thức kinh doanh, bán cổ phiếu trên các sàn giao dịch.
- Vốn vay: Khoản vay đáp ứng các nhu cầu trong ngắn hạn hoặc dài hạn, để
phát triển bền vững thì doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng vốn vay hợp lý và
quản lý, giám sát chặt chẽ vốn vay này, nếu không khoản vốn vay này sẽ trở thành
gánh nặng đối với doanh nghiệp.
- Nguồn vốn khác: Tín dụng thương mại, lương nhân viên chậm thanh toán,
lợi nhuận để lại,…
b) Trình độ kỹ thuật, công nghệ
Trình độ công nghệ trong việc sản xuất và kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc tiếp cận với các công nghệ hiện đại,
tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm,…Công nghệ của doanh nghiệp được thể hiện qua các tiêu chí sau:
- Hệ thống kho bãi và vận tải xăng dầu: Hệ thống kho bãi và vận tải xăng dầu
gồm các bồn chứa, kho xăng dầu, xe bồn, tàu dầu, đường ống dẫn. Những máy móc,
thiết bị này sẽ làm tăng giá trị cho các sản phẩm xăng dầu.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
- Website của doanh nghiệp: Website của doanh nghiệp được sử dụng cho
các mục đích khác nhau như giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang và
sẽ cung cấp cho thị trường, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp…Việc nghiên cứu hệ
thống website thể hiện khả năng vận dụng những tiến bộ Internet vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và hiệu quả mà nó mang lại cho doanh nghiệp.
- Áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh: Thương mại điện tử có thể
hiểu một cách đơn giản là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương
tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet. Ở Việt Nam, tuy
mới chỉ dừng lại ở giai đoạn thông tin, đàm phán, đặt hàng mà chưa thể tiến hành ký
kết hợp đồng qua mạng. Mặc dù vậy, thương mại điện tử đã có những đóng góp
nhất định trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu xem một doanh nghiệp có áp dụng thương mại điện
tử hay không sẽ phản ánh cụ thể hơn trình độ áp dụng tiến bộ của công nghệ thông
tin vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
c) Nguồn nhân lực
Khả năng tổ chức sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường phụ thuộc vào ý
kiến chủ quan của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên trong việc sắp xếp, tổ chức
và thực hiện các quy trình sản xuất, phân công công việc, phân chia trách nhiệm,
cũng như thực hiện các thủ tục pháp lý, thủ tục hải quan để xuất khẩu sản phẩm ra
thị trường thế giới. Sự chủ động trong việc tìm kiếm đối tác và các đơn vị hỗ trợ, tác
phong làm việc chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng, khả năng cải tiến
nâng cao quy trình tổ chức sản xuất…cũng là những yếu tố đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp có thể cùng lúc thực hiện
nhiều đơn hàng mà vẫn đảm bảo đáp ứng yêu cầu của đối tác cũng đóng vai trò khá
lớn trong việc thể hiện uy tín doanh nghiệp.
d) Năng lực marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp bao gồm các quyết định về sản phẩm,
giá bán, phân phối và xúc tiến. Trước khi đưa ra quyết định về chiến lược marketing
mix, hoạt động nghiên cứu thị trường cần được tiến hành, đó là việc xác định đúng
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
khả năng của doanh nghiệp, đồng thời hiểu rõ tình hình thị trường và những quy
định của thị trường đó về mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh. Ngoài ra, nhân
tố này còn bao gồm việc nghiên cứu để lựa chọn phân khúc thị trường, xúc tiến các
hình thức quảng cáo và xây dựng thương hiệu, hình ảnh cho doanh nghiệp.
- Hoạt động nghiên cứu thị trường: Bao gồm những nghiên cứu về dung
lượng thị trường, phong tục tập quán, yêu cầu của thị trường đối với các sản phẩm
của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh, kênh phân phối,…
- Chiến lược marketing mix của doanh nghiệp: Không chỉ là chiến lược để
quảng cáo sản phẩm, marketing mix được hiểu là tập hợp các công cụ marketing
được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm marketing trong thị trường mục
tiêu. Trong đó, 4P là khái niệm trong marketing mix bao gồm 4 yếu tố: sản phẩm,
giá bán, phân phối và xúc tiến. Yếu tố sản phẩm bao gồm các quyết định của doanh
nghiệp về cơ cấu chủng loại sản phẩm, mẫu mã, bao bì. Việc định giá bao gồm giá
niêm yết, chiết khấu, thời gian thanh toán,…Yếu tố phân phối cũng rất quan trọng
trong việc quyết định địa điểm và thời điểm mà khách hàng yêu cầu. Yếu tố cuối
cùng nhưng cũng không kém quan trọng chính là chiến lược về xúc tiến thương mại
bao gồm quảng cáo, quan hệ công chúng, catalog và tư vấn khách hàng. Doanh
nghiệp muốn nâng cao năng lực marketing của mình trên thị trường thì cần có
những quyết định đúng đắn và phù hợp đối với từng yếu tố.
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
Trong khi mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter tập trung phân tích
các yếu tố trong môi trường ngành thì việc phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ
mô thông qua phân tích PEST là một công cụ hữu ích giúp các nhà kinh doanh nắm
được toàn cảnh về môi trường công ty hoạt động. Từ đó có thể nhận định và nắm
bắt được những cơ hội, đối mặt với các thách thức và né tránh những mối đe dọa
tiềm ẩn. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô gồm yếu tố kinh tế; yếu tố chính trị -
pháp lý; yếu tố văn hóa, xã hội và yếu tố công nghệ.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
a) Yếu tố chính trị - pháp lý
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ bởi môi
trường chính trị. Môi trường này bao gồm: luật pháp, chính sách và cơ chế của Nhà
nước đối với ngành kinh doanh. Doanh nghiệp phải lưu ý tới các yếu tố trên nhằm
tiên đoán những thay đổi quan trọng về chính trị trong nước, khu vực và thế giới để
có những quyết sách đúng đắn trong kinh doanh.
Các chủ trương về chính trị và hợp tác kinh tế quốc tế góp phần thúc đẩy
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các thị trường trên thế giới. Các hiệp định
song phương và đa phương, cũng như việc gia nhập WTO chính là bệ phóng giúp
các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu gia nhập một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Ngược lại, khi mối quan hệ với các quốc gia khác trở nên xấu đi, kim ngạch
và sản lượng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các hàng rào thương mại và phi
thương mại mà các nước nhập khẩu đặt ra.
Bên cạnh đó, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Hệ thống quy phạm pháp luật là yếu tố gián tiếp điều
tiết các quyết định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường
pháp lý bao gồm các chính sách của nước doanh nghiệp đặt trụ sở hay nước xuất
khẩu cũng như chính sách của nước nhập khẩu. Các chính sách này bao gồm thuế,
thủ tục hành chính, các quy định về chất lượng, nhãn dán mà thị trường nội địa cũng
như thị trường nước ngoài đòi hỏi.
b) Yếu tố kinh tế
Kinh tế luôn có mối quan hệ mật thiết và chi phối một cách đồng bộ đến hoạt
động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu, môi trường kinh tế không chỉ gói gọn trong phạm vi trong
nước mà còn bao gồm nhu cầu của thị trường nước ngoài, hệ thống phân phối và
cạnh tranh tại các thị trường mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
c) Yếu tố văn hóa, xã hội
Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận
biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra để dự báo tác động của nó và đề ra chiến
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
lược tương ứng. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi, chúng có thể tác động đến
doanh nghiệp, như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực
đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh. Các yếu tố xã hội học
trên thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi khó có thể nhận biết. Các thay
đổi khác diễn ra nhanh hơn nếu chúng gây ra bởi sự gián đoạn bên ngoài nào đó
trong hành vi chuẩn mực của xã hội.
Trong môi trường văn hóa, các nhân tố giữ vai trò quan trọng là tập quán, lối
sống và tôn giáo, thường được gọi là “hàng rào chắn” các hoạt động giao dịch
thương mại. Tập quán hay thị hiếu của người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của
từng vùng, từng dân tộc cũng như phản ánh yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo của
từng địa phương, quốc gia, do đó ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong
trường hợp hàng hóa thực sự có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu
dùng ưa chuộng thì cũng khó có thể được họ chấp nhận.
d) Yếu tố công nghệ
Sự thay đổi và ngày càng tiên tiến về công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng lớn
đến mọi khía cạnh kinh doanh của các công ty hiện nay. Chẳng hạn, đầu tư vào
trang thiết bị tiên tiến với công nghệ hiện đại sẽ giúp công ty tăng doanh số và uy
tín với khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao và giảm chi
phí. Bên cạnh đó, sự phát triển của Internet cũng có ảnh hưởng đến cách khách hàng
biết và tìm đến doanh nghiệp, điều này góp phần giúp làm giảm chi phí marketing.
Ngoài ra, Internet giúp tạo ra một mạng lưới kết nối giúp công ty và khách hàng hay
các khách hàng với nhau trở nên gần gũi thông qua việc chia sẻ thông tin dễ dàng
hơn.
1.4.3. Các nhân tố thuộc môi trƣờng ngành
Michael Porter đã cung cấp một mô hình phân tích cạnh tranh, theo đó doanh
nghiệp khi kinh doanh trong một ngành chịu ảnh hưởng bởi 5 lực lượng cơ bản và
mô hình đó được gọi là mô hình 5 áp lực cạnh tranh. Ngoài các doanh nghiệp cạnh
tranh trong nội bộ ngành, các nhân tố khác như khách hàng, hệ thống cung cấp, các
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
sản phẩm thay thế hay các đối thủ cạnh tranh tiềm năng tạo nên môi trường cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
a) Áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành
Trong 5 lực lượng cấu thành nên môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp thì
sự cạnh tranh của những nhà sản xuất hiện tại về vị trí, ưu thế và người mua tác
động mạnh mẽ và trực tiếp nhất đến lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Các doanh nghiệp có thể cạnh tranh với nhau về giá, chất lượng,
mẫu mã sản phẩm hay các dịch vụ liên quan đến chăm sóc khách hàng. Trong lĩnh
vực xuất khẩu, mức độ cạnh tranh trong ngành càng gay gắt hơn khi doanh nghiệp
vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước lẫn các nhà xuất
khẩu nước ngoài và các nhà sản xuất ngay tại thị trường nội địa nước nhập khẩu.
b) Nguy cơ của sản phẩm thay thế
Các doanh nghiệp trong một ngành thường chịu sức ép cạnh tranh của những
nhà sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thay thế. Áp lực này phụ thuộc vào các nhân
tố như: số lượng sản phẩm thay thế, sự sẵn có của những sản phẩm thay thế, mức độ
ưa thích tương đối của khách hàng đối với sản phẩm thay thế, chi phí và độ thuận
tiện đối với nhà nhập khẩu trong việc chuyển đổi mặt hàng.
c) Quyền lực khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Áp lực cạnh tranh của khách hàng đối với doanh
nghiệp thể hiện rõ ràng hơn đối với sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất vừa và
nhỏ, có thương hiệu chưa mạnh. Khách hàng bao gồm người tiêu dùng và các nhà
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, họ luôn tạo ra áp lực về giá cả, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ kèm theo của doanh nghiệp. Cũng chính họ là người điều khiển
áp lực cạnh tranh trong ngành bởi quyết định mua hàng và tạo ra áp lực cạnh tranh
đối với doanh nghiệp qua quy mô khách hàng, vị thế đàm phán giá cả, sự khác biệt
hóa và khả năng thay thế của sản phẩm. Ngoài ra, nhu cầu thông tin về sản phẩm,
chi phí chuyển đổi khách hàng, tính nhạy cảm đối với giá của khách hàng là một
trong những áp lực cạnh tranh thật sự đối với các doanh nghiệp trong ngành mà
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
khách hàng tạo ra. Đặc biệt, doanh nghiệp cần quan tâm đến áp lực cạnh tranh của
các nhà phân phối, nhất là các nhà phân phối có quy mô lớn trên thị trường bởi
quyền lực đàm phán của họ rất mạnh, có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Đôi khi, có một số trường hợp họ trực tiếp can
thiệp vào nội bộ của các doanh nghiệp.
d) Quyền lực nhà cung cấp
Sức ép cạnh tranh của các nhà cung cấp thể hiện ở nhiều đặc điểm, trong đó
có các đặc trưng cơ bản như mức độ tập trung của nhà cung cấp, thể hiện ở quy mô
và số lượng các nhà cung cấp. Số lượng nhà cung cấp quyết định đến áp lực cạnh
tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành nói chung và doanh nghiệp nói
riêng. Nếu thị trường có một vài nhà cung cấp lớn thì họ sẽ tạo nên áp lực cạnh
tranh mạnh ảnh hưởng tới sản xuất của toàn ngành. Ngược lại, khi trên thị trường,
thị phần của các nhà cung cấp được chia nhỏ thì sức ép cạnh tranh sẽ được giảm
xuống, khả năng ảnh hưởng tới sản xuất của toàn ngành. Ngược lại, khi trên thị
trường, thị phần của các nhà cung cấp được chia nhỏ thì sức ép cạnh tranh sẽ được
giảm xuống, khả năng ảnh hưởng tới ngành của một nhà cung cấp là không nhiều.
Tầm quan trọng của nhà cung cấp thể hiện ở số lượng sản phẩm mà họ cung cấp, sự
khác biệt về sản phẩm cung cấp, khả năng thay thế của các nhà cung cấp, chi phí
chuyển đổi nhà cung cấp của các doanh nghiệp trong ngành. Sự hiểu biết thông tin
về nhà cung cấp cũng giúp doanh nghiệp có quyết định đúng đắn nhất về sự lựa
chọn nhà cung cấp. Thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay cũng là nhân tố quan
trọng để doanh nghiệp giảm sức ép cạnh tranh từ các nhà cung cấp.
e) Đối thủ tiềm ẩn
Michael Porter cho rằng các đối thủ tiềm ẩn chính là các doanh nghiệp hiện
chưa tham gia vào ngành nhưng có thể ảnh hưởng đến ngành trong tương lai. Đối
thủ tiềm năng ít hay nhiều, áp lực mà họ gây ra cho ngành mạnh hay yếu còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố như: sức hấp dẫn của ngành, điều này
thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận của ngành, số lượng khách hàng của ngành; tính hiệu
quả theo quy mô; tính hiệu quả theo kinh nghiệm và học hỏi; khả năng thích
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
ứng các công nghệ; các nguồn lực mang tính đặc thù như bằng sáng chế, nguyên vật
liệu bị hạn chế, nguồn nhân lực; sự trung thành của khách hàng; thuế quan và các
hàng rào thương mại và phi thương mại; yêu cầu về vốn; khả năng tiếp cận các kênh
phân phối. Tất cả những rào cản xâm nhập ngành đều làm cho doanh nghiệp tốn
kém chi phí nhiều hơn và khó khăn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào ngành doanh nghiệp
tham gia sẽ có những rào cản gia nhập cụ thể.
1.5. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngoài trong trường hợp các mức độ quan trọng, phân loại và tổng số điểm quan
trọng có cùng ý nghĩa, giúp tổ chức nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng
những ưu thế và điểm yếu đặc biệt của họ. Sự khác nhau giữa hai ma trận ở chỗ các
yếu tố bên ngoài có tầm quan trọng quyết định cho sự thành công, cũng có thể được
bao gồm trong đó, chẳng hạn như sự ổn định tài chính, sự hiệu quả của quảng cáo
đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển. Ngoài ra, sự khác nhau còn thể hiện ở
mức phân loại của các công ty đối thủ được bao gồm trong ma trận hình ảnh cạnh
tranh và tổng số điểm của các công ty này cũng được tính toán. Tổng số điểm được
đánh giá và so sánh với công ty mẫu. Việc phân tích, so sánh này cung cấp các
thông tin và chiến lược quan trọng.
Các bước thành lập ma trận hình ảnh cạnh tranh tương tự như thành lập ma
trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, nhưng được mở rộng cho các công ty cạnh tranh.
Bảng 1.1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Mức độ
Công ty mẫu Công ty 1 Công ty 2
Các yếu tố Điểm Điểm Điểm
STT quan Phân Phân Phân
thành công quan quan quan
trọng loại loại loại
trọng trọng trọng
1 Yếu tố 1
2 Yếu tố 2
…
Tổng cộng
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
1.6. Tóm tắt chƣơng 1
Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu là tổng hòa các đặc tính về tiêu dùng
trong thị trường xăng dầu và giá trị vượt trội từ sản phẩm xăng dầu của doanh
nghiệp trên thị trường, có nghĩa là sự vượt trội của sản phẩm so với các sản phẩm
cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu. Do đó việc xác định năng lực
cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lên kế hoạch kinh doanh, cụ thể để
xác định năng lực cạnh tranh trong thị trường xăng dầu cần thông qua các yếu tố
sau: (i) Khả năng gia nhập thị trường của doanh nghiệp; (ii) Chất lượng sản phẩm
xăng dầu; (iii) Giá cả sản phẩm xăng dầu; (iv) Thị phần tương đối của doanh nghiệp
với mặt hàng xăng dầu; đồng thời, các nhân tố môi trường vĩ mô và môi trường
ngành xăng dầu cũng cần được phân tích rõ. Qua các yếu tố trên sẽ tiến hành thiết
lập ma trận hình ảnh cạnh tranh sản phẩm xăng dầu cho doanh nghiệp để từ đó xác
định được các ưu, nhược điểm của doanh nghiệp và đưa ra các phương án khả thi để
thực hiện kế hoạch kinh doanh đạt hiệu quả.
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG
DẦU CỦA CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU BẾN TRE
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre
2.1.2. Khái quát về công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre
Công ty TNHH MTV xăng dầu Bến Tre, tên viết tắt: Petrolimex Ben Tre,
tiền thân là Công ty vật tư tổng hợp Bến Tre, được thành lập ngày 02/06/1976, là
đơn vị thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Hiện tại, công ty chuyên kinh
doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu và các dịch vụ. Trải qua hơn 35 năm xây
dựng và phát triển, Công ty không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới
kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Công ty hiện có kho với sức chứa
5.750 m3, 56 cửa hàng bán lẻ xăng dầu và đội vận tải thủy, bộ. Với hơn 200 lao
động đã qua đào tạo, Công ty luôn nổ lực nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất.
Tiêu chí “Không ngừng cải tiến” được Công ty đề cao, trong đó chủ yếu là
phong cách phục vụ khách hàng, qui trình quản lý trong tất cả các khâu vận chuyển,
giao nhận, bảo quản, đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hóa, để từ đó tạo
được sự tín nhiệm đối với người tiêu dùng. Thông qua những yếu tố đó nhằm phát
huy truyền thống đoàn kết và không ngừng phấn đấu, với nguồn lực được xây dựng
qua nhiều năm, tập thể lãnh đạo và người lao động Công ty xăng dầu Bến Tre nêu
cao ý chí quyết tâm, không ngừng sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả hoạt động, xây dựng Công ty ngày càng phát triển toàn diện, bền vững.
Văn phòng công ty: 199B, Nguyễn Đình Chiểu, Phường 8, Thành phố Bến
Tre, Tỉnh Bến Tre
Điện thoại: (0275) 3822 439
Fax: (0275) 3824 617
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xăng dầu Bến Tre là doanh nghiệp cổ phần, tiền thân là Công ty vật
tư tổng hợp Bến Tre, được thành lập ngày 02/06/1976, trực thuộc Bộ Vật tư. Trải
qua thời gian hoạt động từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đến cơ chế thị trường,
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Công ty đã liên tục phát triển và trở thành một trong những doanh nghiệp lớn có
mức nộp ngân sách cao của tỉnh Bến Tre. Ngày 15/4/1994 Công ty được thành lập
lại theo quyết định 379TM/TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Đến tháng
6/1995, Công ty chính thức là thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam
(nay là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam – Petrolimex), tháng 8/2000 đổi tên thành
Công ty xăng dầu Bến Tre cho đến nay.
Chức năng chủ yếu của Công ty là kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa
dầu và các loại hàng hóa, dịch vụ khác; trong đó xăng dầu là mặt hàng chủ yếu,
chiếm trên 90% tổng doanh thu của Công ty.
Theo Quy chế kinh doanh xăng dầu do Nhà nước quy định tại Nghị định
187/2003/NĐ-CP, Nghị định 55/2007/NĐ-CP, Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 và nay là Nghị định 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018, Tập đoàn xăng
dầu Việt Nam đã từng bược hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành từ Tập đoàn đến
các công ty thành viên. Theo đó, Công ty đã và đang tập trung xây dựng hệ thống
đại lý và phát triển cửa hàng bán lẻ cũng như hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ, nhờ
đó đã duy trì được hiệu quả kinh doanh, giữ được vị thế cạnh tranh trên thị trường
trong điều kiện ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh xăng dầu.
Với những cố gắng, phấn đấu qua một chặng dài trên con đường phát triển,
Công ty xăng dầu Bến Tre đã được trao tặng nhiều danh hiệu và giải thưởng cao về
thành tích hoạt động như: Huân chương lao động hạng Ba (1995), Giải Bạc Chất
lượng Việt Nam (1999), Giải Vàng Chất lượng Việt Nam (2000), Huân chương lao
động hạng Hai (2000); đồng thời được chứng nhận hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 vào năm 2001 (nay là phiên bản ISO 9001:2008), đạt giải vàng ISO
vào năm 2006.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty xăng dầu Bến Tre hiện có hơn 200 lao động. Toàn bộ hoạt động của
Công ty được quản lý và điều hành tập trung bởi Ban giám đốc đồng thời có sự
phân cấp quản lý cho các phòng nghiệp vụ, kho, Đội vận tải và Cửa hàng; trong đó
các phòng nghiệp vụ có vai trò quan trọng; thực hiện nhiệm vụ và tham mưu cho
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Ban Giám đốc theo từng lĩnh vực hoạt động. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ
phận trong cơ cấu tổ chức Công ty cụ thể như sau:
Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc, Giám đốc là người chịu
trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp lãnh đạo trong lĩnh vực tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, đồng thời quyết định về chủ trương kinh doanh,
đầu tư xây dựng. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực được
phân công, trong đó lĩnh vực kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai
thực hiện các phương án kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, tổ chức hoạt động
marketing trong toàn Công ty; lĩnh vực kỹ thuật chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện các quyết định đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới cửa hàng,
công tác an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tạo nguồn hàng, phân bổ và điều phối
hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc; trực tiếp thực hiện công tác marketing như thu
thập và phân tích thông tin thị trường, đề xuất giá cả, trực tiếp quan hệ với nhóm
khách hàng đại lý, tổng đại lý, các khách hàng công nghiệp; tham mưu cho Giám
đốc trong việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, đề xuất phương án kinh doanh.
Phòng kế toán – tài chính: Lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
doanh nghiệp; quản lý toàn bộ hoạt động kế toán từ Công ty đến cửa hàng; đề xuất
và thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn và tài sản; quản lý đảm bảo
an toàn tài chính.
Phòng Tổ chức – hành chính: Tham mưu trong công tác lao động tiền lương
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động.
Phòng Quản lý kỹ thuật: Tham mưu và triển khai thực hiện công tác đầu tư
phát triển, hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả sử dụng của cơ sở vật chất; tham mưu
áp dụng các định mức kỹ thuật và các phương án đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ, bảo vệ môi trường.
Các kho: Đảm nhiệm việc nhập, xuất bảo quản hàng hóa; thực hiện nhiệm vụ
quản lý số lượng và chất lượng hàng hóa, đặc biệt là quản lý hao hụt xăng dầu.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Đội vận tải: Thực hiện vận chuyển hàng hóa kịp thời, đảm bảo số lượng và
chất lượng, đồng thời thực hiện các biện pháp để sử dụng các phương tiện vận tải
hiệu quả.
Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ xuất bán hàng hóa trong đó bán lẻ là chủ
yếu. Bên cạnh đó, cửa hàng còn có nhiệm vụ xây dựng và duy trì các mối quan hệ
với khách hàng, nắm bắt và phản ánh về thông tin thị trường, vì đây chính là nơi
thường xuyên “cọ xát” với thị trường, nắm được “hơi thở” của thị trường. Theo mô
hình hiện nay, hệ thống cửa hàng của Công ty được chia thành 12 cửa hàng khu vực
và được phân theo địa bàn huyện; mỗi cửa hàng có nhiều cửa hàng bán lẻ trực
thuộc; từng cửa hàng khu vực có bộ phận quản lý gồm cửa hàng trưởng, phó cửa
hàng trưởng và kế toán.
Cơ sở để bộ máy tổ chức Công ty hoạt động là các văn bản qui định chức
năng, nhiệm vụ và phân công, phân nhiệm đã được ban hành như: Qui chế làm việc
của Ban giám đốc, Qui chế quản lý cửa hàng, Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng ban và các qui trình quản lý. Những qui định này đã được Công
ty xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, là căn cứ để từng bộ phận thực hiện
nhiệm vụ một các chủ động, tạo sự phối hợp đồng bộ với nhau.
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty xăng dầu Bến Tre
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Petrolimex Bến Tre)
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
2.1.4. Tổng quan về kết quả kinh doanh của Petrolimex Bến Tre từ năm
2013 đến 2015
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Petrolimex Bến Tre, ta thấy
doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn
2013 đến 2015. Cụ thể theo số liệu năm 2015, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty là 1.105,2 tỷ đồng, bình quân giảm 21,1% so với năm 2013, tuy
nhiên giá vốn hàng bán đạt 1.041,9 tỷ đồng, bình quân giảm 20,7% so với năm
2013; do đó lợi nhuận gộp năm 2015 đạt 63,33 tỷ đồng, bình quân tăng 10,8% so
với năm 2013. Qua đó, kết quả thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2015 đạt 9,4 tỷ
đồng, bình quân tăng 91,7% so với năm 2013, sau khi trừ đi các khoản mục lỗ khác
(gồm thu nhập khác và chi phí khác) và khoản chi phí thu nhập doanh nghiệp là
2,02 tỷ đồng, kết quả lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 của công
ty đạt 6,9 tỷ đồng, so với năm 2013 tăng bình quân 65%.
Bảng 2.1 Tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Petrolimex Bến Tre
ĐVT: triệu đồng
2013 2014 2015
Tăng bình
quân
Tổng doanh thu 1.775.490,08 1.741.043,36 1.105.183,60 -21,1%
Lợi nhuận sau thuế 2.536,25 473,0 6.902,70 65,0%
(Nguồn: Bộ phận kế toán của Petrolimex Bến Tre)
Qua bảng số liệu của Petrolimex Bến Tre, nhìn chung các tỷ số tài chính của
công ty cải thiện đáng kể từ 2013 đến 2015, cụ thể: (i) Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE) của công ty năm 2015 là 0,17 so với năm 2013 tăng 0,11 tương ứng
tăng bình quân 65,6%; (ii) Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) của công ty năm 2015
là 0,09 so với năm 2013 tăng 0,06 tương ứng tăng bình quân 87,9%; (iii) Tỷ số lợi
nhuận trên doanh thu (ROS) của công ty năm 2015 là 0,01 so với năm 2013 tăng
0,01 tương ứng tăng bình quân 109,1%. Nhìn chung, các chỉ số tài chính của công
ty đều có những tăng trưởng và tiến triển tích cực đáng ghi nhận, tuy nhiên nếu xét
theo xu hướng chung của thị trường và hiệu quả hoạt động của doanh
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
nghiệp thì những chỉ số này vẫn còn khá khiêm tốn so với năng lực của Petrolimex
Bến Tre.
Bảng 2.2 Tỷ số ROE, ROA và ROS của Petrolimex Bến Tre từ 2013 đến 2015
Chỉ số 2013 2014 2015 Tăng bình quân
ROE 0,06 0,01 0,17 65,6%
ROA 0,03 0,01 0,09 87,9%
ROS 0,00 0,00 0,01 109,1%
(Nguồn: Tác giả tự thu thập)
2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng
dầu công ty
2.2.1. Khả năng gia nhập thị trƣờng
Theo số liệu thống kê của Sở Công thương tỉnh Bến Tre đến 31/12/2017, số
lượng cửa hàng xăng dầu bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bến Tre là 381 cửa hàng, trong đó
cửa hàng Petrolimex Bến Tre trên địa bàn tỉnh có 104 điểm bán cụ thể là 56 cửa
hàng và 48 đại lý, chiếm 27% số lượng điểm bán lẻ xăng dầu trên toàn tỉnh, còn lại
là các cửa hàng của doanh nghiệp tư nhân số lượng là 277 cửa hàng, chiếm 73% số
lượng cửa hàng bán lẻ toàn tỉnh. Số lượng cửa hàng và đại lý cho thấy thực lực về
mức độ bao phủ và tiềm lực về khả năng gia nhập thị trường qua hệ thống kênh bán
lẻ của Petrolimex Bến Tre trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, các cửa hàng xăng dầu đều
đạt tiêu chuẩn với các thiết bị, quy hoạch và không gian theo quy định, vừa là địa
điểm kinh doanh vừa mang tính biểu tượng với độ bao phủ toàn khu vực tỉnh Bến
Tre.
Với mật độ bao phủ của công ty trên địa bàn tỉnh, khi Tập đoàn Petrolimex
đưa ra bất cứ sản phẩm nào, việc triển khai các sản phẩm này sẽ vô cùng nhanh
chóng và tiện lợi. Đây là điểm mạnh của Petrolimex nói chung và Petrolimex Bến
Tre nói riêng hiện đang sở hữu, do vậy cần tập trung và phát huy nguồn lực quý giá
này.
2.2.2. Chất lƣợng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm xăng dầu là một trong những yếu tố quan trọng chủ
chốt trong quá trình vận hành kinh doanh và phát triển của hệ thống tập đoàn xăng
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
dầu Việt Nam, do đó chất lượng sản phẩm xăng dầu Petrolimex Bến Tre dựa trên bộ
tiêu chuẩn chất lương QCVN1:2015/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng,
nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học ban hành theo Thông tư số 22/2015/TT-
BKHCN ngày 11/11/2015, và tương ứng với mức tiêu chuẩn khí thải 2, 3, 4 quy
định tại Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu
chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới
ban hành ngày 01/09/2011. Với tiêu chuẩn đạt chứng nhận, chứng tỏ chất lượng
xăng dầu của công ty luôn luôn đảm bảo và an toàn cho người sử dụng. Đặc biệt với
quy trình nghiêm ngặt nên việc vận chuyển và lưu trữ sản phẩm mẫu qua từng giai
đoạn được kiểm soát vô cùng chặt chẽ, luôn giữ uy tín về sản phẩm gắn liền với
thương hiệu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.2.3. Giá cả
Quy chế giá cả về mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh theo cơ chế giá thị
trường, cụ thể giá cả xăng dầu của tập đoàn xăng dầu Việt Nam tuần theo nghị định
83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu tại khoản 9 điều 3 quy định về giá cơ sở là
căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong nước, cụ
thể:
Giá cơ sở bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+)
Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+)
Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập
Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường
cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật
hiện hành; được tính bình quân của 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ
xăng dầu bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2014/NĐ-CP. Trong
đó:
Giá CIF là giá xăng dầu thế giới cộng (+) Phí bảo hiểm cộng (+) Cước vận
tải về đến cảng Việt Nam. Trong đó: (i) Tỷ giá ngoại tệ để tính giá CIF là tỷ giá
ngoại tệ bán ra của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tính
bình quân của 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2014/NĐ-CP; (ii) Tỷ giá ngoại tệ tính
thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tính bình quân
15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại
Khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2014/NĐ-CP; (iii) Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ
đặc biệt, Thuế giá trị gia tăng, Thuế bảo vệ môi trường; chi phí kinh doanh định
mức, lợi nhuận định mức; Quỹ Bình ổn giá; các loại thuế, phí và các khoản trích
nộp khác theo quy định của pháp luật. Thông qua các quy định nếu xét về yếu tố giá
xăng dầu tại doanh nghiệp Petrolimex Bến Tre sẽ phải áp theo mức do tập đoàn
xăng dầu Việt Nam thông qua Quyết định của Bộ Công Thương ban hành về điều
chỉnh giá xăng, cụ thể biểu đồ giá của một số mặt hàng xăng dầu từ năm 2013 đến
2017.
Hình 2.2 Biểu đồ giá một số mặt hàng xăng dầu từ 2013 đến 2017
(Nguồn: Tác giả tự thu thập)
2.2.4. Thị phần tƣơng đối
Thị phần tương đối của Petrolimex Bến Tre so với đối thủ cạnh tranh trên địa
bàn tỉnh Bến Tre xét về tổng thể đã chiếm ưu thế trên một số mặt như mạng lưới
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
phân phối, quy mô, thương hiệu, chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ. Tuy
nhiên, để cụ thể hơn thì doanh số tiêu thụ sẽ phản ánh rõ thị phần tương đối của mặt
hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh của Petrolimex Bến Tre so với những đối thủ lớn
cùng ngành.
Bảng 2.3 Doanh số tiêu thụ xăng dầu của Petrolimex Bến Tre, Petimex Bến Tre và
Hồng Đức Bến Tre năm 2017
STT Hệ thống cửa hàng Sản lƣợng (m3) Thị phần so với thị trƣờng
1 Petrolimex Bến Tre 149.760 44,4%
2 Petimex Bến Tre 69.120 20,5%
3 Hồng Đức Bến Tre 58.500 17,3%
(Nguồn: Tác giả tự thu thập)
Petrolimex Bến Tre hiện đang chiếm 44,4% sản lượng tiêu thụ xăng dầu toàn
thị trường tỉnh Bến Tre, so vơi đối thủ gần nhất là Petimex Bến Tre hiện đang chiếm
20,5% sản lượng tiêu thụ xăng dầu toàn thị trường tỉnh. Qua đó, ta xác định được thị
phần tương đối sản phẩm xăng dầu của Petrolimex Bến Tre là 2,17; Petimex Bến
Tre là 0,46; Hồng Đức Bến Tre là 0,39; do đó chỉ số thị phần tương đối sản phẩm
xăng dầu của Petrolimex Bến Tre cao hơn rất nhiều so với các đối thủ trong ngành
trên thị trường tỉnh.
2.3. Phân tích yếu tố ảnh hƣởng
2.3.1. Các nhân tố nội bộ
Các nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách chủ quan, đồng
thời đây được xem là nguồn lực cốt lõi của doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy quá trình
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, các yếu tố nội bộ của công ty thực trạng
như sau:
a) Năng lực tài chính
Từ năm 2011 đến 2015, quy mô tài sản của công ty có xu hướng giảm từ
105,4 tỷ đồng năm 2011 giảm còn 77,4 tỷ đồng năm 2015, trong đó các tài sản ngắn
hạn giảm mạnh từ 30,5 tỷ đồng (2011) giảm còn 8,4 tỷ đồng (2015). Tài sản ngắn
hạn giảm do chủ yếu giảm các khoản phải thu ngắn hạn, cụ thể giảm 25,5 tỷ đồng,
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
đây là các khoản công nợ mà khách hàng phải trả, các khoản mục khác giảm không
đáng kể.
Về nguồn vốn, theo số liệu báo cáo của bộ phận kế toán của công ty từ năm
2011 đến 2016 vốn điều lệ của công ty vẫn ở mức 37,7 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên
44 tỷ đồng, thuộc 100% vốn của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Bảng 2.4 Cân đối kế toán của Petrolimex từ năm 2011 đến 2015
Đvt: triệu đồng
Tăng
31/12/11 31/12/12 31/12/13 31/12/14 31/12/15 bình
quân
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 30.482 25.468 21.014 13.230 8.393 -36,8%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 74.961 76.277 78.262 76.597 68.116 -6,7%
TỔNG TÀI SẢN 105.442 101.745 99.276 89.827 76.509 -12,2%
A. NỢ PHẢI TRẢ 40.063 63.615 58.610 52.054 36.144 -21,5%
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 65.379 38.130 40.666 37.773 40.366 -0,4%
TỔNG NGUỒN VỐN 105.442 101.745 99.276 89.827 76.509 -12,2%
(Nguồn: Bộ phận kế toán của Petrolimex Bến Tre)
b) Trình độ kỹ thuật, công nghệ
Việc đầu tư có thiết bị hỗ trợ công việc tại công ty và các cửa hàng nhằm đáp
ứng yêu cầu thông tin về khách hàng mọi lúc như công nợ, sản lượng tiêu thụ, cơ
cấu hàng hóa trên số lượng mua…đều được thường xuyên cập nhật và trang bị đầy
đủ. Cụ thể, các cửa hàng xăng dầu của công ty đều được trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, cụ thể:
- Trụ bơm điện tử Tatsumo thiết kế đẹp nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn và bảo vệ môi trường, phòng ngừa tối đa việc rò rỉ xăng
dầu.
- Thiết bị đo bồn tự động TLS300, TLS40 là các thiết bị nhập khẩu từ Mỹ
nhằm đảm bảo việc kiểm soát chặt chẽ việc tồn trữ xăng dầu.
- Các quy trình nhập hàng kín và thu hồi hơi xăng đảm bảo giảm phát thải
hơi xăng ra ngoài và bảo vệ môi trường xung quanh cửa hàng
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
- Ứng dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như SAP-ERP là phần mềm quản
lý nguồn lực, EGAS là phần mềm quản lý cửa hàng xăng dầu, và các trang thiết bị
PCCC hiện đại,…
- Hệ thống bồn chứa đặt ngầm trong đất với 2 lớp chống rò rỉ xăng dầu. Bể
chứa 2 lớp bao gồm lớp vỏ bên trong bằng thép và lớp vỏ bên ngoài làm bằng nhựa
cường lực bảo vệ lớp thép không bị rỉ sét, giữa 2 lớp có một khoảng cách rất nhỏ
được lắp đặt thiết bị cảm ứng cảnh báo khi xảy ra hiện tượng rò rỉ xăng dầu nhằm
nâng cao hiệu quả công tác an PCCC và bảo vệ môi trường.
c) Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng đối với công ty, để có thể vận
hành bộ máy hiệu quả thì đòi hỏi yếu tố con người trên hết, trong nhóm này, các
nhân sự được phân theo mức độ bằng cấp gồm có 5 phân nhóm: nhóm trên đại học,
nhóm đại học, nhóm cao đẳng và trung cấp, nhóm sơ cấp và công nhân kỹ thuật,
nhóm lao động chưa qua đào tạo. Qua số liệu từ năm 2011 đến 2015, nhóm sơ cấp
và công nhân kỹ thuật luôn chiếm giữ mức cao trên 40% tổng số lượng nhân viên
toàn công ty, do đặc thù ngành cần nhiều công nhân bán xăng dầu ở các cửa hàng,
với trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và công nhân kỹ thuật là phù hợp. Riêng
nhóm trên đại học chiếm tỷ lệ rất ít dưới 2% tổng lượng nhân viên toàn công ty, đây
là những nhân sự lâu năm công tác tại công ty và có nhu cầu học thêm để nâng cao
trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu chuyên môn công việc. Cụ thể tình hình nhân sự từ
năm 2011 đến 2015 như bảng sau:
Bảng 2.5 Tình hình lao động của Petrolimex Bến Tre giai đoạn từ 2011-2015 ĐVT:
người
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Tăng bình
quân
Trên đại học 1 1 2 3 4 41,4%
Đại học 38 45 45 44 49 6,6%
Cao đẳng, trung cấp 83 77 78 75 72 -3,5%
Sơ cấp, công nhân kỹ thuật 92 108 104 100 98 1,6%
Lao động chưa qua đào tạo 20 7 12 16 17 -4,0%
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Tăng bình
quân
Tổng số 234 238 241 238 240 0,6%
(Nguồn: Bộ phận tổ chức hành chánh của Petrolimex Bến Tre)
d) Năng lực marketing
Năng lực cạnh tranh của Petrolimex thể rõ qua 12 chữ: “Trách nhiệm – Nhiệt
huyết – Lạc quan – Tin cậy” và “Để tiến xa hơn”. Đây là văn hóa của Petrolimex
mà người lao động Petrolimex trân trọng, gìn giữ và phát huy.
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Petrolimex Bến Tre cũng đã triển khai những
chương trình gắn kết với địa phương thông qua những hỗ trợ bằng cả vật chất lẫn
tinh thần với những việc cụ thể như:
- Năm 2013, Petrolimex Bến Tre đã phối hợp cùng Ủy ban nhân dân thành
phố Bến Tre trao 02 căn nhà tình thương tặng hộ nghèo neo đơn và có hoàn cảnh
khó khăn tại Phường 5 và xã Bình Phú.
- Ngày 15/4/2015, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre và Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam đã tổ chức lễ ký kết thực hiện chính sách xã hội của Petrolimex tại tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2015-2019 theo tinh thần Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ.
- Ngày 16/12/2015, Petrolimex Bến Tre và Petrolimex Sài Gòn đã khánh
thành, bàn giao và gắn biển “Công trình chào mừng 60 năm thành lập Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam 1956-2016” cầu Phú Tân – Thới Hòa thuộc xã Châu Hòa,
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
- Ngày 19/9/2016, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã ký với Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre khởi công xây dựng Cầu Gòn, ấp Thới Thuận, xã Châu Hào, huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre thuộc chương trình Cam kết hỗ trợ kinh phí thực hiện
chính sách xã hội tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2019.
- Ngày 19/6/2018, Petrolimex Bến Tre đã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã
Thới Thạnh tổ chức lễ bàn giao 2 căn nhà tình thương tặng 2 hộ dân có hoàn cảnh
khó khăn trên địa bàn.
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Qua những chương trình như trên, công ty đã thể hiện tinh thần và trách
nhiệm với địa bàn tỉnh Bến Tre trong suốt những năm qua, thông qua đây công ty
cũng cần phát huy và xây dựng thêm về những câu chuyện cảm tình giữa
Petrolimex Bến Tre với địa bàn tỉnh nhà, nhằm phát huy cũng như tôn tạo và gìn giữ
những phẩm chất đạo đức truyền thống cho thế hệ cán bộ công nhân viên.
2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ
mô a) Yếu tố chính trị - pháp lý
Việt Nam với hệ thống chính trị ổn định là một lợi thế, qua đó tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có môi trường thuận lợi để hoạt động kinh doanh. Đồng thời, với
việc chính phủ ban hành các văn bản pháp quy như Thông tư 119/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điều quy định trong các Thông tư đã ban
hành trước đó, nhằm thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định điều kiện đầu tư kinh doanh quản lý
Công thương và Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu là 2 nghị định
chính ảnh hưởng đến việc vận hành và quản lý thị trường kinh doanh xăng dầu hiện
nay, nội dung chính của các nghị định này là việc xóa bỏ quy hoạch cửa hàng xăng
dầu dưới sự cấp phép của Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc mà chỉ cần
cây xăng đủ các tiêu chuẩn theo quy định sẽ được cấp phép để xây dựng, qua đó
việc thông thoáng thủ tục trong thành lập cửa hàng xăng dầu sẽ là yếu tố tác động
đến xu hướng đầu tư kinh doanh điểm bán lẻ xăng dầu trong thời gian tới, công ty
Petrolimex cần tận dụng cơ hội này, tuy nhiên việc này cũng sẽ kéo theo việc các
công ty khác với nguồn vốn dồi dào sẽ mở tràn lan các điểm bán và ảnh hưởng đến
Petrolimex Bến Tre trên địa bàn tỉnh nói riêng và Petrolimex trên toàn quốc nói
chung.
Bên cạnh đó, việc bảo đảm các yêu cầu về trang thiết bị, các biện pháp phòng
chữa cháy và bảo vệ môi trường là bắt buộc trong ngành xăng dầu, từ đó dẫn đến
chi phí phát sinh cao và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.