SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
Download to read offline
NHAØ XUAÁT BAÛN
ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA TP. HOÀ CHÍ MINH
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
HỌC PHẦN 4
60
KỸTHUẬTCHIẾNĐẤUBỘBINHVÀCHIẾNTHUẬT
NGUYỄN ĐỨC THÀNH (Chủ biên)
NGUYỄN ĐỨC THÀNH (Chủ biên)
GIÁODỤCQUỐCPHÒNGVÀANNINH
KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BỘ BINH
VÀ CHIẾN THUẬT
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
HỌC PHẦN 4
2
NHÓM BIÊN SOẠN
TT Họ và tên
1 PGS.TS. Nguyễn Đức Thành
2 ThS. Cao Xuân Giang
4 CN. Hoàng Văn Nam
5 CN. Võ Thị Phố Châu
6 CN. Nguyễn Thị Trang
7 CN. Võ Trần Phước Nguyên
8 CN. Trần Đình Thảo
3
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/05/2007 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Giáo dục quốc
phòng và an ninh trong tình hình mới; Nghị định số 116/2007/NĐ-CP
ngày 10/7/2007 về Giáo dục quốc phòng và an ninh; Chỉ thị số 57/2007/
CT-BGDĐT ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
tăng cường công tác Giáo dục quốc phòng và an ninh trong ngành giáo
dục, Trung tâm Giáo dục thể chất và quốc phòng, Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn cuốn “Giáo dục
quốc phòng và an ninh. Học phần 4. Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến
thuật” lưu hành nội bộ, dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng. Nội dung,
chương trình đã được cập nhật theo Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT
ngày 18/3/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, tập thể tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, những nhà
nghiên cứu và bạn đọc để tiếp tục giúp các tác giả từng bước hoàn thiện
các nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
TẬP THỂ BIÊN SOẠN
4
5
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 5
Bài 1. Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK 7
Bài 2. Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn
thường dùng ném lựu đạn bài 1
31
Bài 3. Từng người trong chiến đấu tiến công 40
Bài 4. Từng người trong chiến đấu phòng ngự 60
Bài 5. Từng người làm nhiệm vụ canh gác (cảnh giới) 69
TỔNG HỢP TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
6
7
Bài 1
KỸ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK
MỤC TIÊU
Kiến thức: Trang bị cho người học những nội dung cơ bản về lý
thuyết bắn súng bộ binh, cách chọn thước ngắm điểm ngắm, ảnh hưởng
của việc ngắm sai đến kết quả bắn, các tư thế động tác nằm, quỳ, đứng bắn
súng tiểu liên AK.
Kỹ năng: Người học tích cực luyện tập, thành thạo cách chọn thước
ngắm điểm ngắm, thành thạo các tư thế động tác nằm, quỳ, đứng bắn.
NỘI DUNG
1. Ngắm bắn, cách chọn thước ngắm, điểm ngắm
1.1. Ngắm bắn
Tại sao phải ngắm bắn? Trong bắn súng, muốn bắn trúng mục tiêu
phải ngắm bắn. Khi bắn, đầu đạn chuyển động trong nòng súng ra ngoài
không khí chịu tác động của không khí và lực hút trái đất tạo thành đường
cong không cân đối, nên người bắn phải xác định góc bắn và hướng bắn để
cho quỹ đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
Hình 1. Thể hiện điểm ngắm và điểm định bắn trúng
(Nguồn: Bộ môn GDQP-AN)
Vì vậy để đạn trúng vào mục tiêu, ta không thể đưa thẳng nòng súng
vào điểm định bắn mà phải hướng nòng súng chếch lên trên một góc nhất
định (góc bắn), để điểm chạm (điểm rơi) của đầu đạn trúng vào điểm định
bắn trúng. Để đạn trúng mục tiêu, không thể đưa thẳng nòng súng vào
điểm định bắn mà phải hướng nòng súng chếch lên một góc nhất định (góc
8
bắn) để điểm chạm (điểm rơi) của đầu đạn trúng vào điểm định bắn trúng.
Nếu gọi đường đạn là đường do trọng tâm đầu đạn vạch ra trong
không gian, có thể hình dung đường đạn là đường không cân đối, đoạn đi
lên bao giờ cũng dài hơn đoạn đi xuống.
Hình 2. Thể hiện đường đạn là đường cong không cân đối
(Nguồn: Bộ môn GDQP-AN)
Để lấy hướng bắn và góc bắn nhanh chóng, chính xác, người ta làm
sẵn bộ phận ngắm trên súng. Sau khi người bắn ước lượng cự li bắn, lấy
thước ngắm tương ứng, dùng bộ phận ngắm ngắm vào mục tiêu, khi lấy
được đường ngắm chính xác thực hiện bóp cò. Làm như vậy gọi là ngắm
và bắn.
Thực chất của ngắm bắn là dóng súng vào mục tiêu, lấy góc bắn và
hướng bắn để đưa quỹ đạo đường đạn vào điểm định bắn.
1.1.1. Định nghĩa các yếu tố về ngắm
a. Đường ngắm cơ bản
- Đối với bộ phận ngắm cơ khí:
Đường ngắm cơ bản là đường thẳng từ mắt người ngắm qua điểm
chính giữa mép trên khe ngắm (hoặc tâm lỗ ngắm) đến điểm chính giữa
mép trên đầu ngắm.
- Đối với kính ngắm quang học:
Đường ngắm cơ bản là đường ngắm từ mắt người qua tâm kính nhìn
tới giao điểm vạch khắc tầm và vạch khắc hướng (dấu cộng) với điều kiện
kính phải sáng tròn đều.
12
1.2. Cách chọn thước ngắm, điểm ngắm
1.2.1. Căn cứ
- Điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
- Cự ly bắn.
- Độ cao đường đạn trung bình so với điểm ngắm.
- Tính chất của mục tiêu (kích thước, trạng thái).
- Điều kiện khí tượng, góc tà.
1.2.2 Cách chọn
a. Chọn thước ngắm
Có 3 cách chọn thường vận dụng là:
- Chọn thước ngắm tương ứng với cự ly bắn.
- Chọn thước ngắm lớn hơn cự ly bắn
- Chọn thước ngắm nhỏ hơn cự ly bắn.
b. Chọn điểm ngắm
- Trường hợp không có gió:
+ Với mục tiêu nhỏ, thấp thường chọn thước ngắm lớn hơn cự
ly bắn, điểm ngắm thấp hơn điểm định bắn trúng một khoảng bằng độ cao
đường đạn trung bình tương ứng với thước ngắm.
+ Với mục tiêu to, cao thường chọn thước ngắm tương ứng với cự
ly bắn, điểm ngắm chính giữa mục tiêu (điểm định bắn trúng).
+ Nếu chọn thước ngắm nhỏ hơn cự ly bắn, điểm ngắm cao hơn
điểm định bắn trúng bằng độ cao đường đạn tương ứng với thước ngắm so
với điểm ngắm ở cự ly đó (trường hợp này ít vận dụng).
- Trường hợp có gió:
Tác động của gió làm cho đầu đạn bị sai lệch về tầm (cao, thấp) và
hướng; người bắn phải biết được hướng gió, tốc độ gió để tìm lượng sửa
gió. Vì vậy, chọn điểm ngắm cách điểm định bắn trúng một khoảng bằng
lượng sửa gió.
+ Gió thổi từ bên nào sang, dịch điểm ngắm sang bên đó để bắn.
+ Nếu súng có thước ngắm ngang khi sử dụng phải tính toán
lượng đón để quy đổi thành vạch khấc trên thước ngắm ngang để
ngắm bắn.
13
2. Tư thế, động tác bắn tại chỗ súng tiểu liên AK
2.1. Động tác nằm bắn
2.1.1. Trường hợp vận dụng
Trong chiến đấu, thường vận dụng ở địa hình trống trải hoặc có vật
che khuất, che đỡ cao ngang tầm người nằm. Trong huấn luyện bắn theo
điều kiện của giáo trình hoặc khẩu lệnh của người chỉ huy.
2.1.2. Động tác
a. Động tác nằm bắn không tỳ
- Động tác chuẩn bị bắn.
Khẩu lệnh: “Mục tiêu… nằm chuẩn bị bắn”.
Động tác chuẩn bị: Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về hướng
mục tiêu, tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về thành tư thế xách súng, nắm
tay cao ngang thắt lưng, nòng súng hướng lên trên phía trước hợp với thân
người một góc khoảng 450
(thực hiện 3 cử động):
Cử động 1: Chân phải bước lên một bước dài theo hướng mũi bàn
chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người
quay theo hướng mũi bàn chân phải.
Cử động 2: Chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải
cách khoảng 20cm, mũi bàn tay chếch về bên phải phía sau. Đặt cánh tay
trái xuống đất, khuỷu tay ở phía trước, cách hướng bàn chân phải khoảng
15cm, lần lượt hạ cánh tay dưới của tay trái và đùi trái xuống đất.
Cử động 3: Tay phải lao súng về phía trước, đồng thời bàn tay trái
ngửa đỡ ốp lót tay, khoảng dưới khung thước ngắm (tay kéo bệ khóa nòng
hướng lên trên). Chân phải duỗi thẳng về sau, người nằm úp xuống đất, hai
chân mở rộng bằng vai, hai mũi bàn chân hướng sang hai bên. Người nằm
chếch so với hướng bắn một góc khoảng 30o
.
- Động tác chuẩn bị súng, đạn.
Tay phải tháo hộp tiếp đạn không có đạn ở súng ra trao cho tay trái,
tay trái dùng ngón giữa và ngón đeo nhẫn kẹp giữ hộp tiếp đạn vào bên
phải ốp lót tay, cửa hộp tiếp đạn quay vào người, sống hộp tiếp đạn quay
xuống đất. Nghiêng người sang trái, tay phải mở túi đựng lấy hộp tiếp đạn
có đạn lắp vào súng. Tay phải dùng ngón cái gạt cần định cách bắn về vị trí
bắn, kéo bệ khóa nòng về sau hết cữ rồi thả đột nhiên để bệ khóa nòng lao
về phía trước đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn, dùng ngón trỏ gạt cần
14
định cách bắn về vị trí khóa an toàn. Cất hộp tiếp đạn không có đạn vào túi
đựng hộp tiếp đạn. Tay phải về nắm tay cầm, ngón trỏ duỗi thẳng đặt ngoài
vành cò, mắt quan sát mục tiêu.
- Động tác bắn.
+ Khẩu lệnh: “Bắn”.
+ Động tác: gồm giương súng, ngắm, bóp cò. Trước khi giương
súng phải lấy thước ngắm.
- Động tác lấy thước ngắm
+ Trường hợp lấy thước ngắm ban ngày: Tay phải dùng ngón trỏ
và ngón cái bóp núm cữ thước ngắm, dịch chuyển sao cho mép trước núm
cữ thước ngắm trùng với vạch ngang dưới chữ số thước ngắm đã xác định,
thả núm cữ thước ngắm ra kiểm tra thấy chắc chắn là được.
+ Trường hợp lấy thước ngắm ban đêm: Bóp núm cữ thước ngắm
kéo về sau hết cữ thước ngắm đẩy lên nghe tiếng “Tách” là thước ngắm п
hoặc D. Từ thước ngắm п hoặc D bóp núm cữ thước ngắm rồi đẩy nhẹ về
trước thả núm cữ thước ngắm ra, đẩy nhẹ về trước thấy bị mắc hay có tiếng
kêu “Tách”. Tiếp tục động tác như vậy lần thứ hai ta được thước ngắm 1.
Từ thước ngắm 1 trở lên cứ mỗi lần điều chỉnh núm cữ về trước là tăng
một thước ngắm.
- Động tác giương súng
Tay trái có thể nắm ốp lót tay dưới hoặc hộp tiếp đạn, tùy theo độ
dài ngắn của cánh tay người bắn để chọn cho thích hợp. Nếu nắm ốp lót
tay, bàn tay trái ngửa, ốp lót tay dưới nằm trong lòng bàn tay, bốn ngón
con khép kín cùng với ngón cái nắm chắc súng tự nhiên, cẳng tay trái áp
sát vào bên trái hộp tiếp đạn, cẳng tay hợp với mặt phẳng địa hình một góc
khoảng 40-60o
. Nếu nắm hộp tiếp đạn, hộ khẩu tay đặt phía sau sống hộp
tiếp đạn, các ngón con và ngón cái nắm chắc hộp tiếp đạn. Tay phải gạt
cần định cách bắn về vị trí bắn, rồi nắm tay cầm, hộ khẩu tay nắm chính
giữa phía sau tay cầm ngón trỏ đặt ngoài vành cò các ngón con còn lại và
ngón cái nắm chắc tay cầm. Kết hợp hai tay nâng súng lên đặt phần trên
của đế báng súng vào chính giữa hõm vai bên phải, hai khuỷu tay chống
chắc xuống đất, má phải của cẳng tay trái áp sát vào má trái của hộp tiếp
đạn. Kết hợp hai tay giữ súng chắc và cân bằng trên vai. Nhìn qua đường
ngắm, nếu súng chưa đúng hướng thì dịch chuyển cả thân người qua phải
hoặc qua trái để điều chỉnh hướng súng vào mục tiêu. Không dùng tay để
điều chỉnh hướng súng làm cho tư thế gò bó.
15
Những điểm chú ý: Khi giương súng phải bảo đảm các yếu tố: bằng,
chắc, đều, bền. Bằng là mặt súng thăng bằng. Chắc là hai tay giữ súng, ghì
súng chắc vào vai, hai khuỷu tay chống chắc xuống đất, súng và người
thành một khối vững chắc. Đều là lực giữ hai tay và lực ghì súng phải đều
nhau. Bền là, lực giữ súng trong suốt quá trình thực hiện phát bắn, loạt bắn
không thay đổi (duy trì được lâu dài, không bị đuối sức).
- Động tác ngắm
Áp má vào báng súng với lực vừa phải để đầu người bắn ít bị rung
động, tránh gối má vào báng súng làm cho mặt súng nghiêng, khi bắn liên
thanh dễ làm báng súng bị tụt xuống, hoặc áp má không sát làm đầu rung
khó ngắm.
Nheo mắt trái và dùng mắt phải để ngắm hoặc có thể mở cả hai mắt
để ngắm. Nếu mở hai mắt thì tập trung thị lực vào mắt ngắm, còn mắt kia
nhìn tự nhiên. Ngắm qua chính giữa mép trên khe ngắm đến chính giữa
mép trên đỉnh đầu ngắm để lấy đường ngắm cơ bản, rồi đưa đường ngắm
cơ bản vào điểm ngắm đã xác định trên mục tiêu.
- Động tác bóp cò
Trước khi bóp cò kết thúc phát (loạt) bắn phải ngưng thở để tạo
cho người và súng ổn định, khi ngưng thở có thể thở ra hoặc hít vào rồi
ngưng thở.
Dùng phần cuối đốt thứ nhất, đầu đốt thứ hai của ngón trỏ tay phải
để bóp cò, bóp cò êm, đều, từ từ thẳng về sau theo trục nòng súng đến khi
đạn nổ.
Những điểm chú ý: Khi đang bóp cò nếu đường ngắm bị sai lệch thì
ngừng bóp cò, ngón trỏ giữ nguyên áp lực tay cò (không tăng cũng không
giảm áp lực bóp cò), chỉnh lại đường ngắm rồi tiếp tục tăng cò.
Không bóp cò vội vàng chớp thời cơ làm súng đột nhiên bị rung
động mạnh bắn mất chính xác.
Khi bắn loạt ngắn (từ 2-3 viên) động tác bóp cò phải êm, đều và bóp
vào hết cữ thả ra, khi thả ngón tay bóp cò không rời khỏi cò súng, tránh thả
cò quá nhanh (nháy cò) dễ gây bắn phát một.
Không dùng lực cả bàn tay để bóp cò.
- Động tác thôi bắn
+ Thôi bắn tạm thời.
Khẩu lệnh: “Ngừng bắn”.
16
Động tác: Khi nghe dứt khẩu lệnh ngón trỏ tay phải thả tay cò ra.
Gạt cần định cách bắn và khóa an toàn về vị trí an toàn, hai tay đưa
súng về tư thế giữ súng như khi chuẩn bị bắn, mắt quan sát mục tiêu
chờ lệnh. Nếu hết đạn thì bổ sung đạn hoặc thay hộp tiếp đạn khác để
bắn (nếu cần).
+ Thôi bắn hoàn toàn.
Khẩu lệnh: “Thôi bắn, khám súng, đứng dậy”.
Động tác:
Động tác tháo đạn: Khi nghe dứt khẩu lệnh ngón trỏ thả cò súng ra,
hai tay hạ súng xuống tay phải tháo hộp tiếp đạn ở súng ra trao cho tay trái,
tay trái dùng ngón giữa và ngón đeo nhẫn kẹp giữ hộp tiếp đạn bên phải
ốp lót tay. Tay phải dùng ngón cái kéo bệ khóa nòng từ từ về sau, ngón trỏ
lướt trên cửa thoát vỏ đạn, ba ngón con khép lại chắn cửa lắp hộp tiếp đạn
để đỡ và lấy viên đạn từ trong buồng đạn ra, lắp viên đạn vào hộp tiếp đạn
có đạn, lấy hộp tiếp đạn không có đạn lắp vào súng, cất hộp tiếp đạn có đạn
vào túi đựng, bóp cò, gạt cần định cách bắn về vị trí an toàn, kéo cữ thước
ngắm về vị trí п hoặc D.
Động tác đứng dậy thực hiện 3 cử động:
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, nghiêng người sang trái, chân
trái co lên đầu gối ngang thắt lưng, đồng thời tay phải đưa súng về ốp lót
tay đặt trên đùi trái, hộp tiếp đạn quay sang phải. Tay trái thu về bàn tay
úp trước ngực.
Cử động 2: Dùng sức nâng của tay trái và hai chân nâng người dậy,
tay trái xoay mũi bàn tay về trước đồng thời chân phải bước lên một bước
ngang bàn tay trái, chân trái duỗi thẳng, dùng sức nâng của tay trái và hai
chân nâng người đứng thẳng dậy.
Cử động 3: Chân phải dùng gót bàn chân làm trụ xoay mũi bàn chân
sang phải một góc khoảng 22,5o
. Chân trái đưa lên đặt sát chân phải thành
tư thế đứng nghiêm xách hoặc mang súng.
Khi vận dụng động tác vọt tiến: Tay phải nắm ốp lót tay đưa súng
về sau và gập cánh tay vào trong người, nắm tay cao ngang vai phải, bàn
tay ngửa nắm súng, khuỷu tay đặt ngoài súng, hộp tiếp đạn quay sang trái,
cẳng tay dưới đặt sát xuống đất. Tay trái thu về sau, bàn tay úp xuống đất
và ngang vai trái, chân phải hơi co. Dùng sức của hai tay và chân phải nâng
người dậy, đồng thời chân trái bước lên một bước nâng người dậy, chân
phải bước lên tiếp tục tiến.
17
b. Động tác nằm bắn có vật tỳ
Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống động tác nằm bắn không có
vật tỳ chỉ khác:
Khi giương súng, đặt nòng súng ở phần khâu đeo dây súng lên bệ tỳ,
hoặc đặt mu bàn tay trái lên vật tỳ, miệng nòng súng phải cao hơn vật tỳ và
nhô ra phía trước vật tỳ ít nhất 5cm.
2.2. Động tác quỳ bắn
2.2.1. Trường hợp vận dụng
Trong chiến đấu, thường vận dụng ở địa hình có vật che khuất, che
đỡ cao ngang tầm người ngồi. Trong huấn luyện bắn theo điều kiện của
giáo trình hoặc khẩu lệnh của người chỉ huy.
2.2.2. Động tác
a. Động tác quỳ bắn không tỳ
- Động tác chuẩn bị bắn.
+ Khẩu lệnh: “Mục tiêu… quỳ chuẩn bị bắn”.
+ Động tác:
Động tác chuẩn bị tư thế: Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về
hướng mục tiêu, tay phải nắm ốp lót tay đưa súng thành tư thế xách súng,
nắm tay đặt ngang thắt lưng, nòng súng hướng lên trên về trước hợp với
thân người một góc khoảng 45o
(thực hiện 2 cử động).
Cử động 1: Chân trái bước chếch sang phải một bước, gót bàn chân
trái cách mũi bàn chân phải khoảng 20cm sao cho mép phải của bàn chân
trái thẳng với mép trái của bàn chân phải. Chân phải dùng mũi làm trụ,
xoay gót lên để bàn chân hợp với hướng bắn một góc khoảng 90o
.
Cử động 2: Tay phải đưa súng về trước, tay trái ngửa đỡ lấy ốp lót
tay dưới. Quỳ gối phải xuống đất theo hướng mũi bàn chân phải, mông
phải ngồi trên gót bàn chân phải, ống chân trái thẳng đứng, đùi trái và đùi
phải hợp với nhau một góc khoảng 60o
. Sức nặng thân người rơi đều vào
3 điểm, bàn chân trái, đầu gối phải và mũi bàn chân phải, cẳng tay trái đặt
trên đùi trái, đế báng súng đặt trên đùi phải.
- Động tác chuẩn bị súng, đạn.
Như nằm bắn chỉ khác được thực hiện ở tư thế quỳ.
- Động tác bắn:
18
Khẩu lệnh: “Bắn”.
Động tác: Thứ tự động tác bắn như nằm bắn chỉ khác động tác
giương súng.
Tay trái nắm ốp lót tay hoặc hộp tiếp đạn, tay phải nắm tay cầm, kết
hợp hai tay nâng súng lên đặt phần giữa để báng súng vào hõm vai bên
phải, khuỷu tay trái tỳ trên gối trái hơi nhô ra phía trước để tăng lực ma
sát giữ súng chắc chắn, cánh tay phải mở tự nhiên, người có xu hướng
hơi ngả về trước để khi bắn không bị ngã ngửa về sau. Hai tay giữ súng
chắc và ghì súng chắc vào vai. Nhìn qua đường ngắm, nếu thấy súng
bị sai lệch về hướng thì dịch chuyển bàn chân trái qua phải hoặc qua
trái để điều chỉnh cho đúng hướng, không dùng cánh tay để điều chỉnh
hướng súng.
- Động tác thôi bắn:
Thứ tự khẩu lệnh, động tác thôi bắn cơ bản như động tác nằm bắn chỉ
khác động tác đứng dậy (thực hiện 2 cử động).
Cử động 1: Tay phải xách súng kết hợp 2 chân đẩy người đứng dậy.
Cử động 2: Chân trái dùng gót làm trụ xoay mũi bàn chân sang phải
một góc khoảng 22,5o
. Chân phải đưa lên đặt sát gót chân trái thành tư thế
đứng nghiêm xách hoặc mang súng.
b. Động tác quỳ bắn có vật tỳ
Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống động tác quỳ bắn không có
vật tỳ, chỉ khác:
Khi giương súng đặt nòng súng ở phần khâu đeo dây súng lên bệ tỳ,
hoặc đặt mu bàn tay trái lên vật tỳ để bắn. Miệng nòng súng phải cao hơn
vật tỳ hoặc nhô ra phía trước vật tỳ ít nhất 5cm.
Nếu vật tỳ có độ cao vừa phải, tư thế như quỳ bắn không tỳ, khi tỳ
súng lên vật tỳ, tay trái có thể tỳ cả cẳng tay hoặc đặt mu bàn tay lên vật
tỳ cho vững chắc.
Nếu vật tỳ cao, quỳ hai gối xuống đất, ngực áp sát vào thành vật tỳ,
khi bề mặt tỳ rộng thì chống cả hai khuỷu tay lên bề mặt của vật tỳ để bắn
cho vững chắc.
Những điểm chú ý: Khi bắn ở tư thế quỳ bắn không tỳ súng luôn
rung động nên khi giữ súng ổn định thì mạnh dạn từ từ tăng cò kết thúc
phát (loạt) bắn, không chờ đến khi súng hết rung động mới kết thúc phát
19
(loạt) bắn.
2.3. Động tác đứng bắn
2.3.1. Trường hợp vận dụng
Trong chiến đấu thường vận dụng ở địa hình có vật che khuất, che đỡ
cao ngang tầm ngực. Trong huấn luyện bắn theo điều kiện giáo trình hoặc
khẩu lệnh của người chỉ huy.
2.3.2. Động tác
Hình 11. Động tác đứng bắn súng tiểu liên Ak
(Nguồn: http://baodienbienphu.info.vn/tin-tuc/xa-hoi/160252/
huan-luyen-chien-si-moi-o-tieu-doan-1?page=178.)
a. Động tác đứng bắn không có vật tỳ
- Động tác chuẩn bị bắn.
Khẩu lệnh: “Mục tiêu…đứng chuẩn bị bắn”.
Động tác.
- Chuẩn bị tư thế:
Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về hướng mục tiêu, tay phải
nắm ốp lót tay đưa súng về tư thế xách súng. Nắm tay đặt ngang lưng, nòng
súng hướng lên trên về trước hợp với thân người một góc khoảng 450
(thực
hiện 2 cử động)
Cử động 1: Chân trái bước lên một bước rộng bằng hoặc hơn vai,
bàn chân nằm trên trục hướng bắn, mũi bàn chân chếch sang phải một góc
khoảng 300
so với trục hướng bắn.
Cử động 2: Chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ, xoay gót lên sao
20
cho bàn chân hợp với hướng bắn một góc khoảng 900
, đồng thời tay phải
đưa súng về trước, tay trái ngửa đỡ ốp lót tay (khoảng dưới khung thước
ngắm) để báng súng tỳ sát vào sườn bên phải. Sức nặng toàn thân rơi đều
vào hai chân.
- Chuẩn bị súng đạn:
Như động tác nằm bắn chỉ khác: Đặt đế báng súng tỳ sát vào sườn
bên phải, miệng nòng súng cao ngang ngực.
- Động tác bắn:
+ Khẩu lệnh: “Bắn”.
+ Động tác: Thứ tự động tác bắn như nằm bắn, chỉ khác động tác
giương súng.
Tay trái nắm ốp lót tay hoặc hộp tiếp đạn, tay phải nắm tay cầm. Kết
hợp hai tay nâng súng lên đặt phần dưới đế báng súng vào hõm vai bên
phải, cánh tay trên của tay trái khép lại và tỳ sát vào bắp thịt ngực trái để
giữ súng đỡ bị rung, cánh tay phải mở tự nhiên, người có xu hướng hơi ngả
về trước để khi bắn không bị ngã ngửa về phía sau. Hai tay giữ súng chắc
và ghì súng chắc vào vai. Nhìn qua đường ngắm, nếu thấy súng bị lệch về
hướng thì dịch chuyển bàn chân trái qua phải hoặc trái để điều chỉnh cho
đúng hướng, không dùng cánh tay để điều chỉnh hướng súng.
- Động tác thôi bắn.
Thứ tự khẩu lệnh, động tác thôi bắn như động tác nằm bắn chỉ khác
động tác về tư thế đứng nghiêm (thực hiện 2 cử động):
Cử động 1: Tay phải đưa lên nắm ốp lót tay, chân trái lấy gót bàn
chân làm trụ, xoay mũi bàn chân sang trái một góc hợp với hướng bắn
khoảng 22,50
.
Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt sát gót chân trái, đồng thời tay
phải đưa súng về thành tư thế đứng nghiêm, mang hoặc xách súng.
b. Động tác đứng bắn có vật tỳ
Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như động tác đứng bắn
không có vật tỳ, chỉ khác căn cứ vào vật tỳ để vận dụng động tác đứng bắn
cho phù hợp.
- Trường hợp vật tỳ có độ cao vừa phải thì chân trái ở phía trước, tựa
sườn trái vào thành vật tỳ, chân phải duỗi thẳng về sau hoặc thực hiện động
tác đứng như đứng bắn không tỳ.
21
- Trường hợp vật tỳ cao, hai chân mở rộng bằng vai, ngực tựa vào
thành vật tỳ sao cho bụng và ngực áp sát vào thành vật tỳ.
- Khi giương súng, nếu bề mặt vật tỳ hẹp thì chống khuỷu tay trái lên
bề mặt vật tỳ, đặt mu bàn tay lên vật tỳ; cánh tay phải mở tự nhiên. Nếu bề
mặt vật tỳ có bề rộng thì có thể chống cả hai khuỷu tay lên vật tỳ để bắn
cho chắc chắn.
Chú ý: Tư thế đứng bắn không tỳ súng luôn rung động nên khi giữ
súng ổn định thì mạnh dạn từ từ tăng cò kết thúc phát bắn (loạt bắn) không
chờ đến khi súng hết rung động mới kết thúc loạt bắn, phát bắn.
3. Tập ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, ngắm trúng chụm
3.1. Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu
3.1.1. Ý nghĩa
- Tập ngắm bia chỉ đỏ, ngắm trúng, ngắm chụm là bài tập đầu tiên
trong hệ thống các bài tập bắn súng bộ binh, nhằm giúp người bắn bước
đầu làm quen với các thao tác ngắm bắn, biết vận dụng những kiến thức về
lý thuyết ngắm bắn vào một bài tập cụ thể trong điều kiện mục tiêu nhỏ,
cự ly gần.
- Việc rèn luyện kỹ năng ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, trúng sẽ giúp
người học phân biệt được ngắm đúng, ngắm sai, từng bước nâng dần trình
độ ngắm nhanh, ngắm chính xác làm cơ sở cho luyện tập các bài bắn đạt
kết quả tốt.
Vì vậy, muốn trở thành người bắn tốt trước tiên phải rèn luyện tốt
năng lực ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, ngắm trúng.
3.1.2. Mục tiêu
- Mục tiêu bố trí cự ly gần (cách người tập 10m) nhưng tròn, nhỏ
(đường kính 2,5cm) làm cho người tập khó xác định đường ngắm đúng,
chính xác.
- Người tập lần đầu tiên làm quen với ngắm bắn nên không tránh
khỏi những ngỡ ngàng, lúng túng.
- Người tập phải tập trung làm việc liên tục đòi hỏi phải chính xác,
tỷ mỉ nên dễ căng thẳng mệt mỏi.
- Điều kiện bài tập đặt ra nếu người tập không thực hiện đúng các
yếu lĩnh, động tác thì không thể hoàn thành nhiệm vụ bài tập.
23
- Người tập
Thực hiện động tác nằm bắn (như động tác nằm bắn cơ bản), lấy
súng tháo hộp tiếp đạn đặt phần cửa lắp hộp tiếp đạn lên bao cát cho chắc
chắn, khi ngắm có thể đặt mũ để tỳ cằm lên hoặc dùng tay chống cằm cho
đầu ổn định. Lấy đường ngắm vào bia chỉ đỏ, khi điều chỉnh đưa đường
ngắm cơ bản gióng vào chính giữa đỉnh tam giác giao với đường ngang
màu đỏ thì hô “Được” đứng dậy qua phải (trái) 1 đến 2 bước. Giáo viên
hoặc người bắn giỏi nằm xuống sau súng để kiểm tra.
- Người phục vụ lật bia chỉ đỏ lên.
- Người kiểm tra, kiểm tra đường ngắm của người tập ở bia kiểm
tra. Xác định kết quả lần ngắm của người tập; đường ngắm đúng là đường
ngắm trùng với đỉnh chữ “T” ngược; nếu sai thì phải dùng mô hình đầu
ngắm, khe ngắm và bia kiểm tra để chỉ rõ độ sai lệch cho người tập biết và
lưu kết quả vào sổ.
- Sau khi người kiểm tra đã đánh giá xong; người tập lại nằm xuống
sau súng ngắm lại 2 đến 3 lần. Các lần ngắm tiếp theo thứ tự, phương pháp
của người tập, người phục vụ, người kiểm tra như lần 1.
3.3. Tập ngắm chụm
3.3.1. Công tác chuẩn bị
- Bảng ngắm chụm: Mặt bảng kích thước 20cm x 30cm; cọc gỗ (cán
bảng) 55x 3cm x 3cm.
- Bia đồng tiền di động.
- Bút chì đen.
- Thước mm.
- Giấy trắng (giấy A4).
- Kẹp.
- Súng AK.
- Bệ bắn + bao cát.
3.3.2. Động tác
Căn cứ vào quân số tập, tổ chức luyện tập theo từng cặp (1 người
tập, 1 người phục vụ tập). Động tác luyện tập cụ thể như sau:
- Người phục vụ:
+ Cắm bảng ngắm chụm (đã kẹp giấy trắng) cách bệ bắn 10m cao
24
hơn mặt đất 30cm (được tính từ tâm bảng), sau đó ngồi bên trái (phải) bảng
(theo hướng của người tập) mặt quay về hướng người tập. Tay phải cầm
bút chì, tay trái cầm đồng tiến di động đặt cố định vào bảng (mặt có vòng
tròn đen quay về phía người tập). Có thể dùng kẹp để kẹp cố định đồng tiền
di động vào bảng để cho người tập lấy đường ngắm.
- Người tập:
+ Tháo hộp tiếp đạn của súng ra, đặt súng lên bao cát, sau đó
chuyển về nằm phía sau súng và thực hành lấy đường ngắm cơ bản vào
chính giữa mép dưới vòng tròn đen của bia đồng tiền đã được cố định ở
trên bảng.
+ Động tác cụ thể: Người tập có thể đặt mũ cứng để tỳ cằm hoặc
dùng tay chống cằm cho đầu ổn định để ngắm, vừa ngắm vừa điều chỉnh
súng để có đường ngắm chính xác. Khi ngắm thấy được thì hô “Được” và
giữ nguyên đường ngắm (không động vào súng).
- Người phục vụ thấy người tập hô “Được” thì dùng bút chì chấm
điểm thứ nhất vào bảng ngắm chụm qua lỗ ở tâm vòng tròn đen của đồng
tiền di động. Sau đó chuyển đồng tiền di động sang vị trí khác, có thể sang
phải (trái), lên trên hoặc xuống dưới) cách chỗ cũ khoảng 2 - 4cm, không
nên đặt đồng tiền xa quá làm cho người tập mất nhiều thời gian điều chỉnh.
- Người tập ngắm lần tiếp theo không động vào súng, ngắm qua
đường ngắm ban đàu và điều khiển người phục vụ di chuyển đồng tiền về
vị trí đường ngắm đúng. Cách điều chỉnh có thể điều chỉnh bằng khẩu lệnh
“Trái”, “Phải”, “Lên”, “Xuống” hoặc dùng tay để ra ký hiệu cho người phục
vụ biết. Khi thấy đồng tiền di động đã về đúng vị trí ban đầu (đường ngắm
đúng) thì hô “Được” hoặc ký hiệu cho người phục vụ dừng bia đồng tiền.
- Người phục vụ khi nghe người tập hô “Được” hoặc nhìn thấy ký
hiệu tay của người tập thì dừng bia đồng tiền di động, chấm điểm thứ hai.
Cứ như vậy, người tập và người phục vụ tập luyện và chấm điểm thứ
3. Căn cứ vào kết quả của ba lần tập, người phục vụ đánh giá kết quả của
người tập. Dùng 3 vòng tròn trên bia đồng tiền để đánh giá.
+ Giỏi: 3 điểm bút chì chấm nằm trong vòng tròn đường kính 2mm.
+ Khá: 3 điểm bút chì chấm nằm trong vòng tròn đường kính 5mm.
+ Đạt: 3 điểm bút chì chấm nằm trong vòng tròn đường kính 10mm.
- Xác định kết quả của người tập qua 3 lần tập.
+ Giỏi: Các lần tập đều đạt yêu cầu, có 50% số lần tập đạt giỏi.
25
+ Khá: Các lần tập đều đạt yêu cầu, có 50% số lần tập đạt khá, giỏi.
+ Đạt: Các lần tập đều đạt yêu cầu.
3.4. Tập ngắm trúng, ngắm chụm
3.4.1. Công tác chuẩn bị
- Bảng ngắm chụm: Mặt bảng kích thước 20cm x 30cm; cọc gỗ (cán
bảng) 55x 3cm x 3cm.
- Bia đồng tiền.
- Bút chì đen.
- Thước mm.
- Giấy trắng.
- Kẹp.
- Sổ ghi.
- Súng AK.
- Bệ bắn + bao cát.
3.4.2. Động tác
Sau khi người tập ngắm chụm đạt từ khá trở lên mới tổ chức tập
ngắm trúng, chụm.
Trước khi tổ chức cho tập ngắm trúng, chụm; giảng viên hoặc người
bắn giỏi lấy đường ngắn chuẩn vào bia đồng tiền di động. Người phục vụ
chấm bút chì qua lỗ ở tâm vòng tròn đen của đồng tiền di động, lấy điểm
đó là điểm kiểm tra.
Giữ nguyên đường ngắm (không động vào súng). Người tập phối
hợp với người phục vụ tập ngắm đủ 3 lần (động tác như khi ngắm chụm).
Căn cứ vào 3 điểm chấm trên bảng, người phục vụ đánh giá kết quả ngắm
trúng, chụm của người tập; xác định độ chụm đạt yêu cầu trở lên mới xác
định độ trúng.
- Xác định độ chụm (như khi ngắm chụm).
- Xác định độ trúng.
+ Tìm điểm chấm trung bình (ĐCTB) của 3 điểm chấm: Nối 2
điểm chấm gần nhất. Từ chính giữa đoạn thẳng đã nối, kẻ 1 đường thẳng
tới điểm chấm thứ ba. Chia đoạn thẳng vừa kẻ thành 3 phần bằng nhau, tại
điểm 1/3 phía gần với đoạn thẳng nối 2 điểm chấm chính là ĐCTB của 3
điểm chấm.
26
+ Dùng thước mm đo khoảng cách từ ĐCTB tới điểm K để đánh
giá độ trúng.
Giỏi: ĐCTB cách điểm K 5mm trở lại.
Khá: ĐCTB cách điểm K 10mm trở lại.
Đạt: ĐCTB cách điểm K 15mm trở lại.
- Đánh giá kết quả trúng, chụm.
Giỏi: Cả độ trúng và độ chụm đều giỏi.
Khá: Cả độ trúng và độ chụm đều khá, giỏi.
Đạt: Cả độ trúng và độ chụm đều đạt yêu cầu.
- Từng người tập xong, người phục vụ khoanh 3 điểm chấm lại và
ghi tên người tập ở bên cạnh để có cơ sở nhận xét và theo dõi kết quả luyện
tập của từng người.
4. Giới thiệu điều kiện bắn súng tiểu liên AK bài 1
4.1. Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu
4.1.1. Ý nghĩa
Bài 1 súng tiểu liên AK là bài bắn cơ bản đầu tiên nhằm rèn luyện
khả năng bắn trúng, chụm vào các mục tiêu ẩn hiện có vòng tính điểm ở
các tư thế bắn khác nhau.
Tập và bắn tốt bài bắn sẽ góp phần hình thành và nâng cao kỹ năng
chiến đấu, thể lực, bản lĩnh, ý thức tác chiến. Đồng thời tạo cơ sở, niềm tin
cho người học khi luyện tập các bài bắn tiếp theo cũng như vận dụng vào
quá trình huấn luyện và chiến đấu sau này.
4.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm bài bắn: Bắn bài 1 súng tiểu liên AK là bài bắn đầu tiên
của người học nhằm trang bị những kỹ thuật, động tác cơ bản nhất khi bắn
súng nên đòi hỏi người bắn phải nắm chắc và luyện tập tích cực mới hoàn
thành nhiệm vụ của bài bắn.
Đặc điểm mục tiêu: Mục tiêu bố trí ẩn hiện nên đòi hỏi người
bắn phải quan sát phát hiện mục tiêu nhanh. Đồng thời, các mục tiêu
có vòng tính điểm nên để đạt được điểm cao đòi hỏi các phát bắn có độ
trúng, chụm tốt.
Đặc điểm người bắn: Người bắn thực hành bắn trong điều kiện thời
gian hạn chế, có 2 tư thế bắn không tỳ sự rung động của súng lớn ảnh
27
hưởng tới khả năng giữ súng nên sự chính xác của phát bắn khó đạt kết
quả cao.
4.1.3. Yêu cầu
- Nắm chắc kỹ thuật động tác cơ bản, kết hợp nhuần nhuyễn các
động tác, yếu lĩnh bắn.
- Xác định đúng điểm ngắm ứng với các thước ngắm lựa chọn,
tích cực luyện tập từng bước nâng cao kỹ thuật, động tác cơ bản chính
xác, ổn định.
- Kết hợp chặt chẽ giữa rèn luyện kỹ thuật với thể lực và bản lĩnh,
tâm lý của người bắn.
4.2. Điều kiện bài bắn
4.2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu 1: Bia số 4.
Tính chất mục tiêu: Ẩn hiện; Cự ly bắn 100m.
Tư thế bắn: Nằm bắn có tỳ.
- Mục tiêu 2: Bia số 7.
Tính chất mục tiêu: Ẩn hiện.
Cự ly bắn: 100m.
Tư thế bắn: Quỳ bắn không tỳ.
- Mục tiêu 3: Bia số 8.
Tính chất mục tiêu: Ẩn hiện
Cự ly bắn: 100m.
Tư thế bắn: Đứng bắn không tỳ.
4.2.2. Số đạn
Bao gồm 9 viên (lắp vào 3 Hộp tiếp đạn (HTĐ), mỗi HTĐ được lắp
3 viên).
4.2.3. Thành tích
- Giỏi: Từ 72 điểm trở lên.
- Khá: Từ 59 ÷ 71 điểm.
- Trung bình: Từ 45 ÷ 58 điểm.
Thời gian bắn: Mỗi tư thế 60 giây (không tính thời gian chuẩn bị bắn).
28
Những điểm chú ý:
Thời gian được tính từ khi kết thúc khẩu lệnh bắn.
Khi hết thời gian bắn quy định, người chỉ huy phải ra lệnh thôi bắn.
Được phép lợi dụng bao đựng HTĐ, dây súng.
4.3. Cách chọn thước ngắm, điểm ngắm
4.3.1. Căn cứ
- Điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
- Cự ly bắn.
- Độ cao đường đạn trung bình so với điểm ngắm.
- Tính chất mục tiêu.
- Ảnh hưởng của điều kiện khí tượng, góc tà.
4.3.2. Cách chọn
a. Chọn thước ngắm 1
Độ cao đường đạn ở cự ly 100m bằng 0, điểm ngắm là tâm vòng 10
với các mục tiêu.
b. Chọn thước ngắm 2
Độ cao đường đạn ở cự ly 100m là 12cm (AK), 10cm (AKM).
- Bia số 4: Điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 12cm (AK), 10cm
(AKM).
Cao hơn chính giữa mép dưới mục tiêu 9cm (AK), 11cm (AKM).
- Bia số 7: Điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 12cm (AK), 10cm
(AKM).
Cao hơn mép dưới vòng 9 là 3cm (AK), 5cm (AKM).
- Bia số 8: Điểm ngắm như bia số 7.
c. Chọn thước ngắm 3
Độ cao đường đạn ở cự ly 100m là 28cm (AK), 25cm (AKM).
- Bia số 4: Điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 28cm (AK), 25cm
(AKM). Thấp hơn chính giữa mép dưới mục tiêu 7cm (AK), 4cm (AKM).
- Bia số 7: Điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 28cm (AK), 25cm
(AKM).
Cao hơn mép dưới vòng 7 là 2cm (AK), 5cm (AKM).
29
- Bia số 8: Điểm ngắm như bia số 7.
4.4. Cách thực hành bắn
4.4.1. Tại vị trí chờ đợi
Khi nghe gọi tên, người bắn đáp “Có”, có lệnh “Vào nhận đạn”
người bắn đáp “Rõ” rồi cơ động vào vị trí phát đạn, nhận đủ 9 viên đạn,
kiểm tra số lượng, chất lượng đạn, ký nhận vào biên bản phát đạn và cơ
động lên vị trí chuẩn bị.
4.4.2. Tại vị trí chuẩn bị
Người bắn lắp đạn vào 3 HTĐ (mỗi HTĐ 3 viên), cất HTĐ có đạn
vào túi đựng HTĐ, kiểm tra lại công tác chuẩn bị và việc mang đeo trang
phục, trang bị. Có khẩu lệnh “Lên tuyến xuất phát - Tiến” người bắn cơ
động lên tuyến xuất phát.
4.4.3. Tại tuyến xuất phát
Người bắn lấy súng trên giá (người bắn đầu) hoặc nhận súng của
người bắn trước, có lệnh “Lên tuyến bắn - Tiến” người bắn xách súng cơ
động lên tuyến bắn.
4.4.4. Tại tuyến bắn
Có khẩu lệnh “Nằm chuẩn bị bắn” người bắn làm động tác nằm
chuẩn bị bắn (Lắp HTĐ có đạn vào súng, lên đạn, khoá an toàn và kiểm
tra lại thước ngắm). Có khẩu lệnh “Bắn” (bia số 4 hiện) người bắn gạt cần
định cách bắn về vị trí bắn phát 1 và thực hành bắn 3 phát vào mục tiêu
bia số 4. Bắn hết 3 viên đạn hoặc hết thời gian (mục tiêu ẩn), có khẩu lệnh
“Thôi bắn, khám súng, đứng dậy” người bắn làm động tác khám súng,
đứng dậy. Có khẩu lệnh “Qua phải một bước - Bước” người bắn bước qua
phải một bước. Có khẩu lệnh “Tiến” người bắn nhanh chóng cơ động lên
vị trí bắn mục tiêu bia số 7.
Khi có khẩu lệnh “Quỳ chuẩn bị bắn” người bắn làm động tác quỳ
chuẩn bị bắn. Có khẩu lệnh “Bắn” (bia số 7 hiện) người bắn gạt cần định cách
bắn về vị trí, bắn phát 1 và thực hành bắn 3 phát vào mục tiêu bia số 7. Bắn
hết 3 viên đạn hoặc hết thời gian (mục tiêu ẩn), có khẩu lệnh “Thôi bắn, khám
súng, đứng dậy” người bắn làm động tác khám súng, đứng dậy. Có khẩu lệnh
“Tiến” người bắn nhanh chóng cơ động lên vị trí bắn mục tiêu bia số 8.
Khi có khẩu lệnh “Đứng chuẩn bị bắn” người bắn làm động tác đứng
chuẩn bị bắn. Có khẩu lệnh “Bắn” (bia số 8 hiện) người bắn gạt cần định cách
bắn về vị trí bắn phát 1 và thực hành bắn 3 phát vào mục tiêu bia số 8. Bắn
30
hết 3 viên đạn hoặc hết thời gian (mục tiêu ẩn), có khẩu lệnh “Thôi bắn, khám
súng” người bắn làm động tác khám súng, đưa súng về tư thế mang súng, sau
đó quan sát kết quả báo bia. Có khẩu lệnh “Đằng sau - Quay”, “Về tuyến xuất
phát, chạy thường - Chạy”, người bắn làm động tác quay đằng sau, xách súng
cơ động về tuyến xuất phát đứng đối diện với người bắn tiếp theo nghe chỉ huy
bắn công bố thành tích, có lệnh “Trao súng” thì thực hiện động tác trao súng
hoặc cất súng vào giá súng theo lệnh của chi huy bắn. Có khẩu lệnh “Bên phải
(trái)- Quay” người bắn làm động tác quay bên phải (trái) cơ động về bàn thư
ký nghe công bố kết quả, ký nhận vào biên bản sau đó về vị trí thực hiện các
nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị.
Kết luận:
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK là nội dung cơ bản ban đầu, có vị
trí vai trò quan trọng trong việc bước đầu hình thành kỹ năng sử dụng vũ
khí cho người học. Vì vậy nắm chắc nội dung, tổ chức, phương pháp huấn
luyện là cơ sở để vận dụng linh hoạt vào huấn luyện phù hợp với đặc điểm
đối tượng và đặc thù của từng đơn vị.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
Câu 1. Thực chất của ngắm bắn là gì? Thế nào là đường ngắm cơ bản,
đường ngắm đúng?
Câu 2. Trình bày điều kiện tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng
tiểu liên AK.
Câu 3. Căn cứ nào để chọn thước ngắm điểm ngắm?
Câu 4. Tại sao khi bắn mục tiêu bia số 4, cự ly 100m với thước ngắm 3, ta
phải ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tổng Tham mưu (2004), Giáo trình huấn luyện kỹ thuật chiến
đấu bộ binh, tập 3, NXB Quân đội nhân dân.
[2] Cục Quân huấn-Bộ Tổng Tham mưu (1975), Sách dạy bắn súng
tiểu liên AK, NXB Quân đội nhân dân.
[3] Cục Quân huấn - Bộ Tổng Tham mưu (2002), Giáo trình kiểm tra
kỹ thuật chiến đấu bộ binh, NXB Quân đội nhân dân.
[4]		 Nhiều tác giả (2008), Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh, tập
2 dùng cho sinh viên các trường Đại học, cao đẳng, NXB Giáo dục.
31
Bài 2
TÍNH NĂNG, CẤU TẠO VÀ CÁCH SỬ DỤNG
MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN THƯỜNG DÙNG
MỤC TIÊU
Kiến thức: Trang bị cho sinh viên nắm được tính năng, cấu tạo,
chuyển động, kiểm tra, giữ gìn, chuẩn bị lựu đạn và tư thế động tác sử dụng
của một số loại lựu đạn.
Kỹ năng: Người học tự giác luyện tập, thành thạo các tư thế động
tác đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn.
NỘI DUNG
1. Binh khí một số loại lựu đạn Việt Nam
Lựu đạn là loại vũ khí đánh gần, được trang bị cho từng người lính
trong chiến đấu; dùng để sát thương, tiêu diệt sinh lực, phá hủy vũ khí,
phương tiện chiến đấu của đối phương hoặc để dùng tạo màn khói ngụy
trang, chỉ thị mục tiêu.
Phân loại lựu đạn: Lựu đạn có nhiều loại, căn cứ vào tính năng, tác
dụng và cách sử dụng chia lựu đạn thành 3 loại:
- Lựu đạn ném (phi 1, F-1, LĐ-01,..)
- Lựu đạn phóng, ném (phóng, ném vỏ gang, phóng ném vỏ tôn)
- Lựu đạn đặc biệt (C4, T4, khói thường LKT-4, khói cay màu LKM,...)
Yêu cầu chung:
- Bí mật, bất ngờ, sử dụng linh hoạt và khéo léo kết hợp với kỹ thuật khác.
- Dùng đúng tính năng, đúng thời cơ, ném, phóng đúng mục tiêu.
- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng lựu đạn trước khi sử dụng. Chấp hành
nghiêm quy tắc bảo đảm an toàn trong huấn luyện.
1.1. Lựu đạn F1
1.1.1. Tính năng
Lựu đạn F-1 trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát
thương sinh lực và phá hủy phương tiện chiến tranh của đối phương bằng
mảnh gang vụn và sức ép khí thuốc. Bán kính sát thương 20m. Thời gian
cháy chậm từ khi phát lửa đến khi nổ khoảng 3 – 4 giây.
32
1.1.2. Cấu tạo
- Vỏ lựu đạn: Bằng gang có khía tạo thành các múi. Cổ lựu đạn có
ren để liên kết với bộ phận gây nổ.
- Bên trong nhồi thuốc nổ TNT.
- Bộ phận gây nổ: lắp vào thân lựu đạn bằng ren.
- Trọng lượng toàn bộ: 600g.
- Chiều cao toàn bộ: 117mm.
- Đường kính thân lựu đạn: 55mm.
- Bán kính sát thương: 20m.
- Trọng lượng thuốc nổ TNT: 60 gam.
+ Thân bộ phận gây nổ: để chứa đầu cần bẩy (mỏ vịt), kim hoả,
lò xo kim hoả và chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với thân
lựu đạn.
+ Kim hoả và lò xo kim hoả.
+ Mỏ vịt để giữ đuôi kim hoả, bảo đảm an toàn khi lựu đạn
chưa dùng.
+ Hạt lửa để phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm.
+ Ống chứa thuốc cháy chậm để truyền lửa vào kíp.
+ Kíp để gây nổ lựu đạn.
+ Chốt an toàn và vòng kéo.
1.1.3. Chuyển động gây nổ
- Lúc bình thường, chốt an toàn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên,
đầu mỏ vịt giữ đuôi kim hoả, kim hoả ép lò xo lại.
- Khi rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi
kim hoả, lò xo kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát
lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây cháy chậm cháy (3,2 - 4,2 giây) phụt lửa
vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn.
- Để rút chốt an toàn, phải uốn thẳng chốt an toàn, dùng lực giằng co
của hai tay rút chốt an toàn. Nếu không ném lựu đạn đi thì lắp chốt an toàn.
1.2. Lựu đạn LĐ – 01
1.2.1. Tác dụng
Dùng để sát thương sinh lực địch bằng uy lực của thuốc nổ kết hợp với
các mảnh văng.
33
1.2.2. Tính năng, số liệu kỹ thuật
- Trọng lượng toàn bộ: 365 - 400 gam.
- Chiều cao toàn bộ: 88mm.
- Đường kính thân lựu đạn: 57mm.
- Sử dụng ngòi: NLĐ - 01 VN.
-Trọng lượngthuốcnổTΓ40/60:125-135gam.
- Thời gian cháy chậm: 3,2 - 4,2 giây.
- Bán kính sát thương: 5 - 6m.
1.2.3. Cấu tạo lựu đạn
- Thân lựu đạn.
+ Tác dụng: Liên kết các bộ phận, khi nổ tạo thành mảnh
văng sát thương sinh lực địch.
+ Cấu tạo: Vỏ bằng thép mỏng, gồm 2 nửa khối hình cầu ghép và
hàn lại với nhau, mặt ngoài trơn nhẵn, sơn xanh ô lưu, mặt trong có khía
để khi nổ tạo nhiều mảnh văng, bên trong rỗng để nhồi thuốc nổ. Đầu có
ren để liên kết bộ phận gây nổ.
- Thuốc nhồi.
+ Tác dụng: Khi nổ tạo thành sức ép khí thuốc phá vỡ vỏ lựu đạn
thành những mảnh nhỏ, tiêu diệt phá huỷ mục tiêu.
+ Cấu tạo: là hỗn hợp thuốc nổ được đúc theo tỷ lệ 40% TNT và
60% glyxeryl.
- Bộ phận gây nổ.
+ Tác dụng: Để giữ an toàn và gây nổ lựu đạn.
+ Cấu tạo: Thân bộ phận gây nổ: Để chứa đầu cần bẩy, kim
hoả, lò xo kim hoả, chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với
thân lựu đạn.
Cần bẩy.
Kim hoả và lò xo kim hoả: Để đập vào hạt lửa phát lửa gây nổ kíp.
Hạt lửa, liều giữ chậm và kíp.
Chốt cài, chốt an toàn, vòng kéo chốt an toàn.
1.2.4. Chuyển động
- Lúc bình thường: Kim hỏa nằm ngửa được mặt trên của cần mỏ vịt
34
ép chặt. Mỏ vịt được giữ chặt với thân ngòi bằng chốt an toàn, chốt cài,
vòng kéo để giữ an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển.
- Khi rút chốt an toàn: Cần bẩy bung ra, kim hỏa được giải phóng
chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy liều giữ chậm, liều giữ chậm
cháy từ 3,2 - 4,2 giây lửa phụt vào kíp gây nổ lựu đạn.
2. Quy tắc sử dụng và bảo quản lựu đạn
2.1. Sử dụng lựu đạn
- Chỉ những người đã được huấn luyện, nắm vững tính năng chiến
đấu, cấu tạo của lựu đạn, thành thạo động tác sử dụng mới được dùng lựu
đạn; chỉ sử dụng lựu đạn khi đã kiểm tra chất lượng.
- Chỉ sử dụng lựu đạn khi có lệnh của người chỉ huy hoặc theo nhiệm
vụ hiệp đồng chiến đấu. Thường chọn mục tiêu là tốp địch ngoài công sự
hoặc trong ụ súng, lô cốt, đoạn hào, căn nhà có nhiều địch.
- Tuỳ theo địa hình, địa vật và tình hình địch để vận dụng các tư thế
đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn, bảo đảm tiêu diệt địch, giữ an toàn cho mình
và đồng đội.
- Khi ném lựu đạn xong, phải quan sát kết quả ném và tình hình địch
để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Cấm sử dụng lựu đạn thật trong huấn luyện.
- Không dùng lựu đạn tập (có nổ hoặc không nổ) để đùa nghịch hoặc
tập không có tổ chức.
- Khi tập luyện, cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người, không đứng
đối diện để ném lựu đạn trả nhau. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra
kết quả ném lựu đạn phải đứng về một bên phía hướng ném, luôn theo
dõi đường bay của lựu đạn, đề phòng nguy hiểm. Nhặt lựu đạn xong
phải đem về vị trí, không được ném trả lại.
2.2. Bảo quản lựu đạn
- Lựu đạn phải để nơi quy định khô ráo, thoáng gió, không để lẫn với
các loại đạn, thuốc nổ, vật dễ cháy.
- Không để rơi, không va chạm mạnh.
- Các loại lựu đạn mà bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp vào
lựu đạn. Khi chưa dùng không được mở phòng ẩm (giấy, bao ni lông hoặc hộp
nhựa). Khi mang, đeo lựu đạn, không móc mỏ vịt vào thắt lưng, không rút
chốt an toàn.
35
3. Thực hành ném lựu đạn
Người ném mang đeo trang bị theo đúng quy định, lựu đạn 3 quả
để trong túi đựng, đeo bên hông trái. Tay phải xách súng, đứng ở vị trí
xuất phát, quay về hướng mục tiêu. Khi có lệnh “Tiến” vận động vào
tuyến ném.
3.1. Động tác đứng ném lựu đạn
3.1.1. Trường hợp vận dụng
Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp địch và địa
hình cho phép, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động. Tư
thế đứng ném là tư thế ném được xa nhất.
3.1.2. Động tác
a. Đứng chuẩn bị lựu đạn
Tay trái cầm súng (cầm khoảng dưới ốp che tay) xách súng lên
ngang thắt lưng, mũi súng chếch lên trên. Nếu địa hình cho phép, có
thể dựa súng vào vật chắn bên trái phía trước, mặt súng quay sang
phải. Tay phải lấy lựu đạn ra, bàn tay phải nắm lựu đạn (các ngón
con choàng lên cần bẩy), tay trái bẻ thẳng chốt an toàn, ngón trỏ móc
vào vòng kéo, kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn. Khi
rút chốt an toàn phải rút thẳng theo hướng trục lỗ hoặc vừa xoay vừa
rút chốt an toàn.
Hình 14. Động tác đứng ném lựu đạn
(Nguồn: https://baoquankhu1.vn/tin-tuc/quoc-phong-an-ninh/huan-luyen-vung-chac-
ngay-tu-thang-dau-252324-85.html.)
36
b. Động tác đứng ném lựu đạn
Gồm 3 cử động
Cử động 1: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một
bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và
gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải (gót trái kiễng), người
hơi cúi về phía trước, gối trái khuỵu, chân phải thẳng.
Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau để lấy đà,
người ngả về phía sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng.
Cử động 3: Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của
thân người, sức bật của chân phải để ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải
vung lựu đạn về phía trước một góc khoảng 45° (hợp với mặt phẳng
ngang), thì buông lựu đạn ra đồng thời xoay người đối diện với mục
tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân bằng và bảo đảm an toàn.
Chân phải theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm súng tiếp tục
tiến, bắn hoặc ném quả khác.
Những điểm chú ý:
Muốn ném lựu đạn đi được xa, trúng mục tiêu, trúng hướng, phải
kết hợp được sức vút của cánh tay, sức rướn của thân người, sức bật của
chân phải, khi ném lựu đạn cánh tay phải cong tự nhiên, động tác buông
lựu đạn phải đúng thời cơ.
3.2. Động tác quỳ ném lựu đạn
3.2.1. Trường hợp vận dụng
Khi tình hình địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ
60 - 80cm), không thể đứng ném được thì dùng tư thế quỳ ném lựu đạn.
3.2.2. Động tác
a. Quỳ chuẩn bị lựu đạn
Tay phải xách súng, chân trái bước chếch sang phải một bước (gót
bàn chân trái cách mũi bàn chân phải khoảng (20 - 30cm), sao cho mép
phải của bàn chân trái thẳng với mép trái của bàn chân phải. Chân phải
dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót lên cho bàn chân hợp với hướng
ném một góc khoảng 900
, quỳ gối phải xuống đất theo hướng bàn chân
phải, mông bên phải ngồi lên gót bàn chân phải ống chân trái thẳng đứng,
súng dựa vào cánh tay trái, mặt súng quay vào phía thân người (nếu có khối
chắn thì dựa súng vào khối chắn, mặt súng quay sang phải). Tay phải lấy
lựu đạn ra bàn tay phải cầm lựu đạn (như động tác đứng ném).
37
Hình 15. Động tác đứng ném lựu đạn
(Nguồn: http://bchqsquangtri.com.vn/chinh-tri/llvt-tinh-chuan-bi-tot-cho-cong-tac-
huan-luyen-nam-2020.html)
b. Động tác quỳ ném lựu đạn
Gồm 2 cử động:
- Cử động 1: Tay trái cầm súng, báng súng quay sang trái, nòng
súng chếch lên trên sang phải, tay trái rút chốt an toàn, dùng mũi bàn
chân làm trụ xoay người về phía phải, hơi ngả về sau đồng thời gối phải
theo đà xoay theo, mông hơi nhổm lên.
- Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn qua phải về sau để lấy đà, đồng
thời dùng sức vút của cánh tay phải, sức rướn của thân người và sức bật
của đùi phải ném lựu đạn vào mục tiêu.
3.3. Động tác nằm ném lựu đạn
3.3.1. Trường hợp vận dụng
Khi tình hình địch và địa hình phức tạp (chiều cao vật che đỡ
không quá 40cm), không đứng, quỳ ném lựu đạn được thì dùng tư thế
nằm ném.
3.3.2. Động tác
a. Động tác nằm chuẩn bị lựu đạn
- Tay phải xách súng, chân phải bước lên một bước dài theo
hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót
sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải, chống bàn tay
38
trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20cm, mũi bàn tay
hướng chếch về bên phải phía sau, thứ tự đặt cánh tay trái, đùi trái
xuống đất và nằm xuống.
- Chuẩn bị lựu đạn: Tay phải đặt súng sang bên phải hộp tiếp đạn
quay sang trái đầu nòng súng hướng về phía mục tiêu, thân người hơi
nghiêng sang trái, hai tay lấy lựu đạn ra tay phải cầm lựu đạn, tay trái
rút chốt an toàn.
b. Động tác nằm ném lựu đạn
Gồm 3 cử động:
Cử động 1: Hai tay chống trước ngực mũi bàn chân trái và đầu gối
trái làm trụ, vừa nâng vừa đẩy người là là mặt đất về sau, cẳng chân trái để
nguyên, chân phải duỗi thẳng tự nhiên và lùi về sau tới khi gối trái thành
thế co ngang thắt lưng.
Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn sang phải về sau hết cỡ, tay trái đẩy
nửa thân người phía trên xoay theo, chân phải theo đà xoay, thân người hơi
cong về sau.
Cử động 3: Dùng sức vút của tay phải, sức bật của thân người và sức
đẩy của chân trái ném lựu đạn vào mục tiêu và nằm xuống ném tiếp quả
khác hoặc lấy súng tiếp tục bắn hoặc tiến.
Những điểm chú ý:
Khi ném phải kết hợp sức vút của tay và sức bật của người để ném
lựu đạn đi được xa, đồng thời chân phải xoay theo trục hướng ném để vừa
lấy đà vừa giữ cho lựu đạn đi đúng hướng. Không được quỳ gối lên rồi mới
ném vì tư thế cao dễ bị lộ.
Kết luận
Thực hành sử dụng một số loại lựu đạn Việt Nam là một nội
dung rất quan trọng nhằm giúp cho người học biết và thực hành vận
dụng trong quá trình chiến đấu. Chính vì vậy đòi hỏi người học phải
ra sức luyện tập, trở thành kỹ năng, kỹ xảo để đạt hiệu quả, hiệu suất
trong chiến đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được cấp trên giao.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
Câu 1. Nêu tính năng, cấu tạo, nguyên lý chuyển động của lựu đạn
F-1 Việt Nam.
39
Câu 2. Trình bày tính năng, cấu tạo, nguyên lý chuyển động của lựu
đạn LĐ-01.
Câu 3. Làm rõ quy tắc trong giữ gìn, sử dụng lựu đạn.
Câu 4. Khi thực hành ném lựu đạn người ném và người phục vụ cần
phải chú ý những gì?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cục Quân huấn - Bộ Tổng Tham mưu (2002), Giáo trình kiểm tra
kỹ thuật chiến đấu bộ binh, NXB Quân đội nhân dân.
[2] Bộ Tổng Tham mưu (2016), Sách dạy sử dụng lựu đạn, NXB Quân
đội nhân dân.
[3] Bộ Tổng Tham mưu (2004), Giáo trình huấn luyện kỹ thuật chiến
đấu bộ binh, tập 3, NXB Quân đội nhân dân.
[4] Bộ Tổng Tham mưu (2006), Giáo trình kiểm tra kỹ thuật chiến đấu
bộ binh, NXB Quân đội nhân dân.
[5] Bộ GDĐT (2013), Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh, Tập 2,
NXB Giáo dục.
40
Bài 3
TỪNG NGƯỜI TRONG CHIẾN ĐẤU TIẾN CÔNG
MỤC TIÊU
Kiến thức: Trang bị cho người học các tư thế vận động cơ bản trên
chiến trường, nội dung đánh chiếm mục tiêu của từng người trong chiến
đấu tiến công, đặc điểm mục tiêu, thủ đoạn đối phó của địch, cách đánh
hành động của từng người khi đánh chiếm từng loại mục tiêu ngoài công
sự, cách xử trí một số tình huống trong chiến đấu tiến công.
Kỹ năng: Người học rèn luyện thành thạo các tư thế chiến đấu,
vận dụng linh hoạt vào đánh chiếm các mục tiêu trong chiến đấu tiến
công.
NỘI DUNG
1. Các tư thế, động tác cơ bản vận động trên chiến trường
1.1. Động tác đi khom
Trường hợp vận dụng: Thường được vận dụng trong trường hợp gần
địch có địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực hoặc đêm
tối sương mù, địch khó phát hiện.
1.1.1. Đi khom cao
- Tư thế chuẩn bị: Chân trái bước lên một bước, mũi bàn chân
hơi chếch sang phải. Chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót
lên cho người nghiêng sang phải, hai chân chùng, trọng lượng dồn đều
vào hai chân, từ bụng trở lên cúi thấp, mắt quan sát địch. Tay trái cầm
ốp lót tay, tay phải cầm tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vành cò, mặt súng
nghiêng sang trái, đầu nòng súng cao ngang mắt trái, súng ở tư thế sẵn sàng
chiến đấu.
- Động tác tiến: Chân phải bước lên đặt cả bàn chân xuống đất, mũi
bàn chân chếch sang phải, hai chân vẫn chùng. Cứ như vậy hai chân thay
nhau bước tiến đến vị trí đã định.
45
1.5.1. Trườn ở địa hình bằng phẳng
- Tư thế chuẩn bị: Người nằm sấp, súng đặt bên phải dọc theo thân
người, cách thân người từ 25 - 30cm, đầu nòng súng hướng về phía trước
và cao ngang tầm đầu, hộp tiếp đạn hướng ra ngoài. Hai tay gập, khuỷu tay
rộng hơn vai, hai cẳng tay và hai bàn tay úp xuống đất sát vào nhau và đặt
dưới cằm hoặc hơi chếch về trước. Hai chân duỗi thẳng, hai mũi bàn chân
chống xuống đất, hai bàn chân khép lại tự nhiên.
- Động tác tiến: Hai tay đưa về trước khoảng 15-20cm, hai mũi bàn
chân co về trước, dùng sức của hai tay và hai mũi bàn chân nâng người lên
và đẩy người về trước, bụng và ngực lướt trên mặt đất, đầu cúi xuống, cằm
gần sát địa hình. Cứ như vậy phối hợp hai chân, hai tay để tiền, tiến được
2-3 nhịp, tay phải cầm ốp lót tay nhấc súng lên, đưa súng về trước đặt nhẹ
xuống địa hình, rồi tiếp tục tiến.
1.5.2. Trườn ở địa hình mấp mô
Động tác cơ bản như trườn ở địa hình bằng phẳng, chỉ khác: Hai tay
co, khuỷu tay khép sát sườn, hai bàn tay chống sát nách, nâng người cao
hơn để tiến. Khi mang vật chất khí tài, trang bị: Động tác cơ bản như trên,
chỉ khác: súng đeo sau lưng, vật chất để dọc bên phải thân người. Khi lấy
vật chất, người nghiêng sang trái, chân phải hơi co lên, hai tay đưa vật chất
về trước rồi tiếp tục tiến.
Những điểm chú ý
- Không để súng chạm vào các vật xung quanh.
- Không đưa súng qua đầu.
1.6. Động tác vọt tiến
Trường hợp vận dụng: Thường được vận dụng khi vượt qua địa hình
trống trải, khi địch tạm ngưng hỏa lực.
1.6.1. Vọt tiến ở tư thế cao
Khi đang đi, đứng, quỳ, ngồi,… Tay phải xách súng, nếu có trang
bị khác thì đeo súng vào sau lưng, hai tay mang trang bị, người hơi cúi về
trước, dùng sức của hai chân bậc người về trước chạy nhanh. Quá trình vận
động chuyển súng thành tư thế sẵn sàng chiến đấu.
47
đang đứng địch chú ý thì trước khi tiến lên phải chuyển sang phải hoặc
sang trái rồi mới tiến lên và có thể tiến lên bằng tư thế đi, chạy hoặc các
tư thế khác.
1.7.2. Động tác quỳ xuống tiến lên
Trường hợp vận dụng: Khi đang vận động cần lợi dụng địa hình địa
vật che khuất che đỡ cao hơn tư thế ngồi để quan sát tiêu diệt địch.
- Động tác quỳ xuống: Đối với súng tiểu liên AK tay phải nhanh chóng
nắm ốp lót tay về tư thế xách súng, chân trái bước lên một bước hơi chếch về
bên phải, chân phải lấy mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái, quỳ gối phải
xuống đất, tay trái cầm ốp lót tay phải cầm tay cầm, mông phải ngồi lên gót
chân phải, ống chân trái thẳng đứng, đùi phải và trái hợp thành một góc 900
,
báng súng đặt trên đùi phải, đầu súng chếch lên trên mắt quan sát địch.
- Động tác tiến lên: Phải nắm vững thời cơ, bí mật, bất ngờ, đột
nhiên hoặc nghi binh lừa địch.
+ Đối với tiểu liên AK: Dùng sức của đầu gối phải và chân trái đẩy
người đứng dậy có thể dùng súng ở tư thế sẵn sàng chiến đấu, hoặc xách súng,
chân phải bước lên để tiến.
1.7.3. Động tác nằm xuống tiến lên
Trường hợp vận dụng: Khi đang vận động gặp hoả lực của địch cần
nằm gấp lợi dụng địa hình địa vật để tiến.
- Động tác nằm xuống: Động tác giống như động tác nằm chuẩn bị
bắn của các loại súng bộ binh, trường hợp đang tiến cần nằm gấp thì đang
thuận chân nào thì cũng có thể chống tay nằm xuống cho nhanh.
+ Động tác nằm bắn:
Cử động 1: Chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân
phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người
hướng sang phải.
Cử động 2: Chống bàn tay trái xuống đất trước mũi ban chân phải
khoảng 20cm, mũi bàn tay hướng chếch về bên phải phía sau. Thứ tự đặt
cánh tay trái, đùi trái xuống đất.
Cử động 3: Tay phải lao súng về phía trước đồng thời bàn tay trái
ngửa đỡ lấy thân súng khoảng dưới thước ngắm (tay kéo bệ khóa nòng
hướng lên trên) duỗi chân phải về sau nằm úp người xuống, hai bàn chân
mở rộng bằng vai, hai mũi bàn chân hướng sang hai bên. Người nằm chếch
so với hướng bắn một góc 30 độ.
48
- Động tác tiến lên: Giống như động tác “Thôi bắn đứng dậy” kỹ
thuật bắn súng nhưng không kéo chân về tư thế đứng nghiêm mà tiếp tục
tiến lên. hoặc có thể dùng sức của hai tay nâng người lên đồng thời bước
chân thuận về trước một bước sau đó tiếp tục tiến lên. Động tác thôi bắn
đứng dậy:
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, người nghiêng sang trái, chân
trái co lên ngang thắt lưng, tay phải đưa súng về đặt trên đùi trái, hộp tiếp
đạn quay sang phải, tay trái thu về đặt úp trước ngực.
Cử động 2: Phối hợp sức nâng của tay trái và hai chân nâng
người đứng dậy, chân phải bước lên bàn chân ngang mũi bàn tay trái,
người đứng dậy.
Cử động 3: Chân trái bước lên tiếp tục vận động hoặc kéo lên sát
chân phải, đưa súng về tư thế nghiêm hoặc mang súng.
2. Từng người trong chiến đấu tiến công
2.1. Nhiệm vụ và yêu cầu chiến thuật
2.1.1. Nhiệm vụ
Trong tiến công nhiệm vụ của từng người cùng với tổ có thể đánh
chiếm các mục tiêu sau:
- Địch trong ụ súng, lô cốt, chiến hào giao thông hào, căn nhà.
- Xe tăng, xe bọc thép địch.
- Tên địch tốp địch ngoài công sự.
2.1.2. Yêu cầu chiến thuật
- Bí mật, bất ngờ, tinh khôn mưu mẹo.
- Dũng cảm linh hoạt kịp thời.
- Phát hiện lợi dụng sơ hở, điểm yếu của địch, vận động chiến thuật,
tiếp cận đến gần tiêu diệt địch.
- Độc lập, liên tục chiến đấu, chủ động hiệp đồng.
- Phát huy cao độ hiệu quả của vũ khí, trang bị, tiêu diệt địch.
- Đánh nhanh, sục sạo kỹ, vừa đánh vừa địch vận.
2.2. Hành động của chiến sỹ sau khi nhận nhiệm vụ
2.2.1. Hiểu rõ nhiệm vụ
Nội dung nhiệm vụ
- Mục tiêu phải đánh chiếm:
50
- Thời gian làm công tác chuẩn bị bảo đảm nhanh gọn, đầy đủ,
chính xác.
- Sau khi làm công tác chuẩn bị phải kiểm tra lại vũ khí, trang bị, như
súng, đạn, thủ pháo, thuốc nổ…, những trang bị cần thiết cho chiến đấu,
cách mang, đeo… và báo cáo với người chỉ huy.
- Hỗ trợ, giúp đỡ đồng đội làm công tác chuẩn bị.
2.3. Thực hành chiến đấu
2.3.1. Vận động đến gần địch
Trước khi vận động:
- Quan sát tình hình địch, xem xét địa hình, thời tiết cụ thể trong
phạm vi chiến đấu, chọn đường tiến, đường vận động.
- Vận động theo đường nào, đến đâu, thời cơ, động tác chiến thuật
trong vận động; vận động trong từng đoạn, vị trí tạm dừng, cách nghi binh,
đánh lừa địch.
Khi vận động
- Phải luôn luôn quan sát nắm chắc tình hình địch.
- Triệt để lợi dụng địa hình, địa vật, thời tiết, ánh sáng, tiếng động.
- Vận động với tư thế, động tác chiến thuật cho phù hợp.
- Đảm bảo nhanh, bí mật, an toàn, đến vị trí đúng thời gian quy định.
- Quá trình vận động phải giữ vững đường tiến, hướng tiến, sẵn sàng
chiến đấu, tìm mọi cách đến sát mục tiêu được phân công.
- Khi đến đúng vị trí quy định phải nhanh chóng chuẩn bị súng, đạn,
lựu đạn thuốc nổ,…
- Quan sát nắm chắc địch, hành động của đồng đội sẵn sàng tiêu diệt
mục tiêu. Nắm vững thời cơ để xung phong tiêu diệt địch, chiếm mục tiêu.
2.3.2. Cách đánh từng loại mục tiêu
a. Đánh địch trong ụ súng, lô cốt
- Đặc điểm mục tiêu
+ Ụ súng địch có nắp hoặc không có nắp làm bằng gỗ, đất hoặc
bê tông cốt thép, nửa chìm nửa nổi, có lỗ bắn các hướng, cửa ra vào quay
vào phía trong, thông ra hào giao thông. Xung quanh và bên trên (ụ súng
có nắp) mép thường xếp bao cát, có thể có hàng rào B40, B41 vây quanh.
Nối liền các ụ súng với nhau bằng tường đất hoặc hào sâu, bên cạnh ụ súng
51
có các hố bắn.
Hình 23. Ụ súng và lô cốt của địch
(Nguồn: https://baigiang.violet.vn/present/gdqp-stgt-chien-thuat-tung-nguoi-trong-
cd-4527971.html)
+ Lô cốt xây dựng bằng bê tông cốt thép, gạch đá, có nhiều ngăn,
có phần nổi phần chìm, có thể có nhiều tầng. Phần nổi có thể có một, hai
tầng, cấu trúc theo lăng trụ. Các hướng đều có lỗ bắn bố trí cao thấp khác
nhau, bên ngoài, trên nắp thường đắp đất hoặc xếp bao cát. Bên cạnh lô
cốt có các hố bắn, có đường hào có nắp hoặc không có nắp cơ động ra phía
sau. Bên trong lô cốt xây bậc cao thấp theo các lỗ bắn, lô cốt lớn có thể
chia làm hai hoặc ba ngăn. Cửa của lô cốt thường làm ngầm nối với hào
nổi hoặc hào có nắp.
+ Khi chưa bị tiến công, địch thường lợi dụng ụ súng, lô cốt kết
hợp mắt thường với sử dụng các phương tiện quan sát như ống nhòm, kính
nhìn đêm,… để quan sát phát hiện đối phương.
+ Khi bị tiến công địch dựa vào ụ súng lô cốt dùng hỏa lực ngăn
chặn ta từ xa tới gần.
+ Khi có nguy cơ bị tiêu diệt, địch lợi dụng ụ súng, lô cốt cố thủ
chờ lực lượng từ mục tiêu khác đến, phối hợp cùng phản kích hoặc cũng
có thể lợi dụng địa hình, địa vật rút chạy về phía sau.
- Cách đánh
Trước khi đánh, chiến sĩ phải quan sát xác định loại mục tiêu cần
đánh (ụ súng hay lô cốt, cấu trúc của chúng bằng gỗ, đất hay bằng bê tông
cốt thép), xác định hoạt động của địch trong ụ súng lô cốt hoặc hoạt động
54
nghe ngóng, nếu có địch ở dưới hào, ném lựu đạn, bắn găm bắn gần tiêu
diệt địch rồi mới nhảy xuống hào. Khi tiến dưới hào, súng luôn ở tư thế bắn
găm, bắn gần, tùy vào cấu tạo của hào (sâu hay nông, rộng hay hẹp) vận
dụng tư thế động tác vận động cho phù hợp. Thường phải vận dụng đoạn
hào ngoặt tiến sát bên thành hào dùng các tư thế vận động thấp để tiến.
Khi gặp ngã ba, ngã tư hào phải nghi binh, lừa địch để thăm dò, phát
hiện, nếu phát hiện có địch thì ném lựu đạn, bắn gần vào các ngách hào tiêu
diệt địch rồi mới vượt qua.
Nếu địch ném lựu đạn xuống hào phải nhanh chóng nhặt ném trở lại
hoặc đá hất ra xa, sau đó lợi dụng chỗ ngoặt của hào, hầm ẩn nấp nhưng
phải sẵn sàng đánh địch sau khi lựu đạn nổ. Khi gặp hỏa lực địch bắn, phải
lợi dụng ngách hào để tránh, sau đó dùng biện pháp nghi binh, đánh lừa để
tiêu diệt địch.
Khi tiến dưới hào gặp vật cản (chông, mìn, cạm bẫy,…) phải quan
sát, phát hiện đề phòng địch bắn bất ngờ. Nếu chưa có địch thì tháo gỡ,
phá hủy hoặc đánh dấu lại sau đó vượt qua hoặc tìm đường tránh để tiến.
Trường hợp không tiến theo hào được, phải nhanh chóng nhảy lên hào để
tiến. Trước khi nhảy lên hào phải quan sát phía trên hào có địch hay không,
có địch phải nghi binh lừa địch hoặc nổ súng kiềm chế. Khi lên khỏi hào
vừa vận động vừa dùng lựu đạn, thủ pháo, bắn găm, khống chế uy hiếp tiêu
diệt địch, nhanh chóng phát triển theo nhiệm vụ đã xác định.
Trường hợp làm nhiêm vụ đánh lướt, đánh nhanh địch ở dưới hào
thì có thể ở trên hào vừa vận động vừa dùng lựu đạn thủ pháo, bắn găm để
khống chế uy hiếp tiêu diệt địch.
+ Trường hợp hào có nắp: Nếu hào có nắp từng đoạn, lợi dụng
chỗ trống, lăn lựu đạn, thủ pháo vào bên trong, kết hợp bắn găm bắn gần
tiêu diệt địch, sau đó nhanh chóng vào lùng sục, diệt nốt những tên địch
còn sống sót bên trong. Khi sục sạo tiêu diệt địch trong hào, phải chú ý đề
phòng địch ở trên hào.
Nếu hào có nắp kéo dài thì dùng thuốc nổ đặt vào nơi mỏng, yếu phá
sập từng đoạn rồi lăn lựu đạn thủ pháo tiêu diệt địch. Trong quá trình đánh
địch ở trong hào phải đề phòng địch ở trên hào.
c. Đánh địch trong căn nhà
- Đặc điểm mục tiêu
+ Căn nhà một phòng, hai phòng hoặc nhiều phòng, một tầng
hoặc nhiều tầng.
55
+ Căn nhà có thể được xây dựng bằng gạch, đá… cấu trúc thành
các phòng, có hệ thống cửa ra vào, cửa sổ. Bên ngoài cửa có đắp bao cát
tạo thành các ụ chiến đấu. Đối với nhà nhiều tầng, cấu trúc cầu thang
thường ở bên trong, bên ngoài có cột thu lôi, ống dẫn nước,…
+ Địch bố trí kết hợp lực lượng ở trong nhà và ở ngoài nhà. Trong
nhà chúng thường lợi dụng cửa sổ, cửa ra vào, ô thoáng, bố trí ngăn chặn
đối phương ở các hướng.
+ Các đoạn ngoặt cầu thang địch thường bố trí hỏa lực khống chế
dọc cầu thang, bố trí vật cản ngăn chặn đối phương phát triển theo cầu thang.
+ Khi chưa bị tiến công địch ở trong nhà lợi dụng cửa sổ, cửa ra
vào, ô thoáng, phối hợp với lực lượng bên ngoài tăng cường quan sát phát
hiện đối phương.
+ Khi bị tiến công chúng sử dụng hệ thống hỏa lực từ cửa sổ, cầu
thang, thiết bị kiến trúc để ngăn chặn ta tiến công. Nguy cơ bị tiêu diệt,
chúng thường lợi dụng các vật kiến trúc trong từng phòng để cố thủ, chống
trả, chờ lực lượng tăng viện hoặc cũng có thể rút chạy sang nhà khác.
- Cách đánh
+ Trường hợp bí mật tiếp cận căn nhà: Lợi dụng địa hình địa vật,
sơ hở của địch, bí mật vận động vào sát nhà (nơi ném lựu đạn, thủ pháo,
bắn gần vào trong nhà được) bất ngờ dùng lựu đạn thủ pháo ném vào trong
nhà; sau khi lựu đạn, thủ pháo nổ, lợi dụng cửa sổ, cửa ra vào bắn quét vào
bên trong đồng thời xông vào, áp sát người vào thành tường, nơi kín đáo
quan sát, diệt nốt địch còn sống sót, giữ vững phạm vi đã chiếm và chi viện
cho đồng đội chiến đấu. Nếu nhà có nhiều phòng thì căn cứ vào tình hình
địch và nhiệm vụ được giao mà dùng lựu đạn, thủ pháo đánh từng phòng
trong phạm vi được phân công, đánh đến đâu sục sạo kỹ đến đó, đánh xong
phòng này mới phát triển sang phòng khác.
+ Trường hợp khó tiếp cận căn nhà: Tìm mọi cách nghi binh lừa
địch, thu hút địch về một hướng, vòng hướng khác nhanh chóng đến bên
sườn, phía sau tiếp cận sát nhà bất ngờ dùng lựu đạn thủ pháo và nổ súng
tiêu diệt địch (cách đánh tiếp theo tương tự như trường hợp bí mật tiếp cận
căn nhà).
+ Động tác đánh địch ở cầu thang: Trước hết phải quan sát phát
hiện cụ thể địch bố trí cụ thể ở trên dưới và xung quanh cầu thang cấu trúc
cụ thể của cầu thang, thẳng hay ngoặt bên nào để xác định những nơi ta
có thể lợi dụng tiêu diệt địch, và phát triển chiến đấu thuận lợi. Sau đó đột
57
+ Trước khi đánh xe tăng và xe bọc thép địch: phải xác định loại
xe, vị trí để xe, địch trên xe lực lượng, hệ thống bảo vệ xe, tính chất hoạt
động, đường hướng cơ động sơ hở của địch.
Nhiệm vụ, trang bị, ý định của người chỉ huy: Tìm hiểu đặc điểm địa
hình địa vật, tính chất cụ thể của mục tiêu để xác định cách đánh cho phù hợp.
+ Đánh xe tăng và xe bọc thép địch dừng tại chỗ hoặc trong công
sự: Lợi dụng địa hình địa vật, bí mật đến gần đột nhiên nổ súng tiêu diệt
địch trên xe hoặc xung quanh xe sau đó xông lên dùng lựu đạn, mìn hoặc
thuốc nổ để đánh.
+ Đánh xe tăng và xe bọc thép địch đang vận động: Lợi dụng
xe đang chạy với vận tốc chậm (xe bò dốc, vượt qua vật cản, qua khúc
ngoặt…) nhanh chóng đón đầu xe nhảy lên xe, dùng bộc phá đặt vào chỗ
mỏng yếu của xe, điểm hỏa nhảy xuống ẩn nấp, khi bộc phá nổ xông lên
bắn găm, bắn gần tiêu diệt nốt những tên địch còn sống xót. Nếu trên xe và
hai bên sườn xe có bộ binh đi kèm, phải phối hợp với đồng đội chia cắt bộ
binh với xe tăng hoặc tiêu diệt bộ binh xong rồi mới tiêu diệt xe.
Nếu được trang bị mìn chống tăng thì đặt mìn trên đường hướng xe
cơ động.
Nếu được trang bị B40, B41, dùng hỏa lực tiêu diệt xe tăng và xe
bọc thép địch.
e. Đánh tên địch, tốp địch ngoài công sự
- Đặc điểm mục tiêu
+ Tên địch, tốp địch đang cơ động hoặc đã triển khai đội hình
chiến đấu chuẩn bị tiến công.
+ Tên địch, tốp địch có xe tăng, xe bọc thép đi kèm khi cơ động
có thể ngồi trên xe, đi trước, sau xe hoặc cơ động bên sườn xe.
+ Khi cơ động chúng lợi dụng địa hình địa vật, thành đội hình
hàng dọc, chữ A, chữ V, khi dừng lại thường chiếm địa hình có lợi, có tên
đi trước, tên đi sau hỗ trợ cho nhau.
+ Khi chưa bị tiến công: Địch cảnh giác quan sát, phát hiện
các hướng.
+ Khi bị tiến công địch nhanh chóng triển khai đội hình, lợi dụng
địa hình địa vật, kết hợp hỏa lực bộ binh với hỏa lực xe tăng, xe bọc thép
chống trả quyết liệt, nguy cơ bị tiêu diệt chúng từng bước cơ động về phía
sau chờ hỏa lực chi viện và lực lượng ứng cứu và giải tỏa.
58
Hình 27. Tốp địch ngoại công sự
(Nguồn: https://baigiang.violet.vn/present/gdqp-stgt-chien-thuat-tung-nguoi-trong-
cd-4527971.html)
- Cách đánh
+ Trước khi đánh, chiến sĩ phải quan sát xác định vị trí, tính chất
của mục tiêu địa hình địa vật xung quanh và tình hình cụ thể, ý định của
người chỉ huy, và đồng đội mà xác định cách đánh cho phù hợp.
+ Nếu địa hình kín đáo: Bí mật vận động đến bên sườn, phía sau
mục tiêu dùng lựu đạn thủ pháo bắn găm, bắn gần tiêu diệt địch.
+ Nếu địa hình trống trải: Nghi binh lừa địch thu hút chúng về
một hướng rồi bí mật bất ngờ nhanh chóng luồn sang hướng khác, vận
động đến bên sườn, phía sau mục tiêu để tiêu diệt địch.
+ Trong quá trình tiến công tên địch, tốp địch ngoài công sự chú ý
hợp đồng chặt chẽ với đồng đội luôn quan sát theo dõi đề phòng mục tiêu
di chuyển.
+ Trường hợp 2, 3 mục tiêu địch xuất hiện trong một lúc chiến sĩ
phải xác định mục tiêu nào nguy hại nhất tiêu diệt trước sau đó tiêu diệt
các mục tiêu còn lại. Đánh đến đâu chắc đến đó, cũng có thể dùng lựu đạn,
thủ pháo đánh lướt các mục tiêu, sau đó quay lại lần lượt đánh, sục sạo tiêu
diệt từng mục tiêu.
2.4. Hành động của từng người khi chiếm được mục tiêu
Khi đánh chiếm được mục tiêu, chiến sĩ có thể được giao nhiệm vụ
chốt giữ mục tiêu, phát triển chiến đấu, rời khỏi trận đánh.
Dù trong trường hợp nào, cũng phải căn cứ vào nhiệm vụ được giao,
59
tình hình địch và địa hình để tiến hành công việc cho phù hợp.
Thứ tự tiến hành công việc sau khi đánh chiếm được mục tiêu
như sau:
- Nhanh chóng chiếm địa hình có lợi, đề phòng địch phản công.
- Kiểm tra lại vũ khí trang bị và kết quả chiến đấu báo cáo lên
cấp trên.
- Cứu chữa thương binh, đưa thương binh nặng, tử sĩ về nơi quy định.
- Bắt tù hàng binh, thu chiến lợi phẩm, sẵn sàng nhận nhiệm vụ
tiếp theo.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
Câu 1. Anh/chị thực hiện các tư thế động tác vận động cơ bản trên chiến
trường như thế nào?
Câu 2. Phân tích yêu cầu chiến thuật khi đánh mục tiêu trong công sự và
ngoài công sự.
Câu 3. Cho biết hành động của chiến sỹ sau khi nhận nhiệm vụ.
Câu 4. Làm rõ cách đánh chiếm từng loại mục tiêu của địch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Quốc phòng, Trung tâm Từ điển bách khoa quân sự, (2004),
Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân.
[2] Cục Quân huấn – Bộ Tổng Tham mưu (2002), Giáo trình Kiểm tra
kỹ thuật chiến đấu bộ binh, NXB Quân đội nhân dân.
[3] Bộ GDĐT (2013), Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh,
Tập 2, NXB. Giáo dục.
[4] Bộ Tổng Tham mưu (1999), Từng người và tổ bộ binh trong chiến
đấu, NXB Quân đội nhân dân.
61
1.2. Khi tiến công
- Hỏa lực các loại bắn vào trận địa phía sau.
- Bộ binh, xe tăng, xe bọc thép xung phong tiến công vào trận địa
phòng ngự của ta. Khi xung phong, xe tăng xe bọc thép dẫn bộ binh hoặc
dừng lại ở tuyến xuất phát, dùng hỏa lực tiến công, chi viện trực tiếp cho
bộ binh xung phong.
- Cũng có thể lợi dụng đêm tối sương mù địch bí mật tiếp cận áp sát
trận địa phòng ngự của ta để bất ngờ tấn công.
- Nếu ta phòng ngự chưa vững chắc địch chiếm được một phần trận
địa, chúng giữ chắc nơi đã chiếm, đồng thời cơ động lực lượng từ phía sau
phát triển chiều sâu vào trận địa phòng ngự của ta.
1.3. Sau mỗi lần tiến công bị thất bại
Địch lùi ra phía sau, tại vị trí xuất phát tiến công, củng cố, bổ sung
lực lượng, phương tiện, vật chất, tiếp tục dùng hỏa lực đánh phá vào trận
địa của ta, có thể tiến hành nhiều đợt, trên nhiều hướng khác nhau, cũng
có thể kết hợp với pháo binh, máy bay, tên lửa chi viện, tập trung đánh vào
trận địa của ta.
2. Nhiệm vụ yêu cầu chiến thuật
2.1 Nhiệm vụ
Trong chiến đấu phòng ngự cùng với tổ, tiểu đội, chiến sĩ đảm nhiệm
những nhiệm vụ sau:
- Dựa vào công sự trận địa đánh bại địch tiến công ở phía trước bên
sườn và phía sau.
- Đánh địch đột nhập.
- Tham gia đánh địch vòng ngoài.
- Tuần tra, canh gác trong phạm vi trận địa phòng ngự.
2.2. Yêu cầu chiến thuật
- Có quyết tâm chiến đấu cao. Chuẩn bị mọi mặt chu đáo, có kế
hoạch đánh địch dài ngày.
- Xây dựng hệ thống công sự chiến đấu kiên cố vững chắc, ngụy
trang bí mật.
- Thiết bị bắn chu đáo, phát huy được hỏa lực ngăn chặn và tiêu diệt
địch trên các hướng.
62
- Hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội tạo thành thế liên hoàn đánh địch.
- Kiên cường, mưu trí, dũng cảm, chủ động kiên quyết giữ vững trận
địa đến cùng.
2.2.1. Ý nghĩa
Đây là yêu cầu quan trọng chỉ đạo việc xây dựng công sự trận địa
của từng người trong chiến đấu, thể hiện tư tưởng tích cực, vững chắc trong
chiến đấu phòng ngự, là cơ sở để hoàn thành nhiệm vụ, hạn chế sức mạnh
của hỏa lực địch, bảo vệ lực lượng, phương tiện của ta trong chiến đấu.
“Công sự như là chiếc áo giáp của người chiến sỹ trên chiến trường”. Thực
hiện tốt yêu cầu này bảo đảmcho chiến sĩ hoàn thành nhiệmvụ.
2.2.2. Nội dung
- Xây dựng công sự chiến đấu phải đảm bảo có chính diện, chiều sâu,
có thế đánh, thế giữ.
+ Chính diện, chiều sâu phù hợp theo quy định (chiến sỹ 10 - 15
m), vận dụng linh hoạt theo giá trị chiến thuật của địa hình.
+ Thế đánh: Phát huy hỏa lực trên các hướng, kết hợp tốt với hỏa
lực và vật cản. Đánh cả ban ngày và ban đêm.
+ Thế giữ: Xây dựng trận địa phải có sức chịu đựng hỏa lực
địch, kiên cố, nhiều tầng,... Khi địch đột nhập có thể kiềm chân địch,
có thể phản kích.
- Xây dựng hệ thống công sự phải đủ số lượng, đúng quy định.
+ Công sự của chiến sỹ phải có 1 hố bắn chính, 1-2 hố bắn phụ.
+ Hầm: Hầm ếch, hầm còi, cùng cấp trên xây dựng hầm ẩn nấp,
hầm để đạn, hầm để lương thực thực phẩm,...
+ Hào, giao thông hào: Phải có chiến hào, giao thông hào nối liền
giữa các hố bắn, các thiết bị bắn, với cấp trên.
- Thường xuyên, liên tục củng cố, gia cố đảm bảo tính vữngchắc.
- Xâydựng đến đâu, ngụytrang đến đó, đảmbảo yếu tố bí mật, an toàn.
2.2.3. Biện pháp
- Chiến sĩ phải nắm chắc nhiệm vụ, trinh sát cụ thể, tỷ mỉ, đánh giá
sát đúng tình hình.
- Tận dụng triệt để địa hình có lợi, nhân lực vật lực tại chỗ để xây dựng
công sự.
- Biết tận dụng vào thế trận của trên, đơn vị bạn, địa phương để
xây dựng.
64
3.2. Làm công tác chuẩn bị
3.2.1. Xác định vị trí phòng ngự và cách đánh địch
a. Xác định vị trí phòng ngự
- Chiến sĩ phải căn cứ vào nhiệm vụ và ý định của cấp trên, nhiệm vụ
của mình, tình hình địch, địa hình thời tiết, vũ khí, trang bị, đồng đội liên
quan để xác định vị trí phòng ngự cho phù hợp.
- Vị trí phòng ngự phải bảo đảm thuận tiện đánh địch và chi viện
đồng đội trên các hướng bảo vệ mình và giữ vững mục tiêu.
- Mục tiêu cần giữ và địa hình địa vật xung quanh.
- Vị trí phòng ngự chọn ở nơi địa hình kín đáo, hiểm hóc bất ngờ,
tiện quan sát phát hiện địch trong mọi tình huống chiến đấu, mọi điều kiện
thời tiết ngày đêm.
- Vị trí phòng ngự thuận tiện cơ động, phát huy được uy lực của vũ
khí, tiện hợp đồng với đồng đội, đánh được địch nhiều hướng, giữ vững vị
trí được giao, tiện cải tạo địa hình xây dựng công sự vững chắc đảm bảo
đánh địch liên tục dài ngày.
b. Xác định cách đánh
Phải xác định đánh địch trên các hướng, trong đó có hướng chính,
hướng phụ trên các hướng cần xác địch trong các trường hợp:
- Đánh địch tấn công vào trận địa:
+ Nắm vững thời cơ, kịp thời chiếm lĩnh vị trí chiến đấu, tăng
cường quan sát nắm chắc tình hình mọi mặt để địch vào tầm bắn hiệu quả,
theo lệnh của người chỉ huy, tích cực chủ động, hiệp đồng với đồng đội
dùng súng, mìn, lựu đạn,… Kiên quyết tiêu diệt, ngăn chặn địch tấn công.
+ Đánh bại địch tấn công giữ vững vị trí được giao.
- Đánh địch đột nhập trận địa:
+ Dùng hỏa lực, vật cản, kiên quyết giữ vững những công sự
còn lại.
+ Nắm vững nhiệm vụ được giao, bí mật lợi dụng công sự, địa
hình địa vật, cơ động tiếp cận, chiếm lĩnh đúng vị trí, đúng thời gian
quy định.
+ Hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội, bắn chia cắt quân địch ở ngoài
với quân địch đột nhập vào trận địa.
66
sự và đường cơ động phải ngụy trang kín đáo, bí mật, đào đến đâu ngụy
trang tới đó.
- Vật cản: Bao gồm chông, mìn các loại, cạm bẫy, cửa sập, củ
ấu,… bố trí ở những nơi địch tiếp cận triển khai tấn công, những nơi
khuất ta khó quan sát phát hiện địch, vật cản được bố trí thành một hệ
thống liên hoàn đảm bảo bí mật, bất ngờ, dễ sát thương địch. Bố trí vật
cản phải kết hợp chặt chẽ với công sự và hỏa lực của bản thân, tiện sử
dụng và bảo vệ.
3.2.3. Chuẩn bị vật chất bảo đảm chiến đấu
Trong chiến đấu phòng ngự bảo đảm vật chất bao gồm:
- Chuẩn bị vật chất: vũ khí, lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng
công sự, các dụng cụ,…
- Chuẩn bị vật chất phải đủ để bảo đảm chiến đấu liên tục dài ngày.
- Phải có lượng dự trữ cần thiết tùy thuộc vào nhiệm vụ được giao.
- Các loại dụng cụ và vật liệu xây dựng công sự như: xẻng, cuốc, tre,
gỗ để ngụy trang, phải được chuẩn bị trước khi chiếm lĩnh xây dựng trận
địa, đảm bảo hết sức đầy đủ chu đáo. Quá trình xây dựng công sự trận phải
triệt để tận dụng nguyên liệu tại chỗ.
4. Hành động của từng người khi thực hành chiến đấu
4.1. Khi địch chuẩn bị tiến công
Địch thường dùng các phương tiện trinh sát từ trên không và từ mặt
đất như máy bay, biệt kích, bọn phản động nội địa để phát hiện trận địa của
ta vì vậy chúng ta cần phải:
- Tuyệt đối giữ bí mật trận địa, không để địch phát hiện.
- Chấp hành nghiêm túc quy định ở trận địa, sẵn sàng chiến đấu cả
ban ngày lẫn ban đêm.
- Khi địch dùng hỏa lực của máy bay, pháo binh, tên lửa bắn phá trận
địa, phải triệt để lợi dụng công sự, địa hình, địa vật để ẩn nấp, tránh sát
thương. Đồng thời phải tích cực chủ động quan sát nắm tình hình mọi mặt
trong phạm vi mình đảm nhiệm.
- Nếu địch tập kích chất độc hóa học vào trận địa, phải nhanh chóng
dùng khí tài phòng hóa để phòng chống. Đồng thời sẵn sàng chiến đấu, kịp
thời dùng ký hiệu, tín hiệu báo cáo với cấp trên và hợp đồng với đồng đội
để phòng tránh.
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf

More Related Content

What's hot

Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụngChuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụngThắng Nguyễn
 
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giảiĐề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải希夢 坂井
 
Nguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocNguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocTrung Huynh
 
Bai7 khai trien_taylor
Bai7 khai trien_taylorBai7 khai trien_taylor
Bai7 khai trien_taylorljmonking
 
Bộ đề trắc nghiệm Giáo dục Quốc phòng - phần 1
Bộ đề trắc nghiệm Giáo dục Quốc phòng - phần 1Bộ đề trắc nghiệm Giáo dục Quốc phòng - phần 1
Bộ đề trắc nghiệm Giáo dục Quốc phòng - phần 1vietlod.com
 
đề Thi xác suất thống kê và đáp án
đề Thi xác suất thống kê và đáp ánđề Thi xác suất thống kê và đáp án
đề Thi xác suất thống kê và đáp ánHọc Huỳnh Bá
 
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh c...
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh c...Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh c...
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh c...Man_Ebook
 
Kiểm định giả thuyết thống kê
Kiểm định giả thuyết thống kêKiểm định giả thuyết thống kê
Kiểm định giả thuyết thống kêLe Nguyen Truong Giang
 
Công thức Vật lý đại cương II
Công thức Vật lý đại cương IICông thức Vật lý đại cương II
Công thức Vật lý đại cương IIVũ Lâm
 
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.comThùy Linh
 
Bảng Student
Bảng StudentBảng Student
Bảng Studenthiendoanht
 
Bảng giá trị hàm Laplace
Bảng giá trị hàm LaplaceBảng giá trị hàm Laplace
Bảng giá trị hàm Laplacehiendoanht
 
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptxChuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptxtNguyn877278
 
bảng tra phân phối chuẩn
bảng tra phân phối chuẩnbảng tra phân phối chuẩn
bảng tra phân phối chuẩnRuc Trương
 
12.ma trận và dịnh thức
12.ma trận và dịnh thức12.ma trận và dịnh thức
12.ma trận và dịnh thứcTrinh Yen
 
300 câu hỏi trắc nghiệm lý luận chính trị ( có đáp án )1 100
300 câu hỏi trắc nghiệm lý luận chính trị ( có đáp án )1 100300 câu hỏi trắc nghiệm lý luận chính trị ( có đáp án )1 100
300 câu hỏi trắc nghiệm lý luận chính trị ( có đáp án )1 100ghost243
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcDương Nphs
 
Công thức Vật lý đại cương III
Công thức Vật lý đại cương IIICông thức Vật lý đại cương III
Công thức Vật lý đại cương IIIVũ Lâm
 
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcTư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcAnh Dũng Phan
 

What's hot (20)

Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụngChuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
 
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giảiĐề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
 
Nguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocNguyen tac day hoc
Nguyen tac day hoc
 
Bai7 khai trien_taylor
Bai7 khai trien_taylorBai7 khai trien_taylor
Bai7 khai trien_taylor
 
Bộ đề trắc nghiệm Giáo dục Quốc phòng - phần 1
Bộ đề trắc nghiệm Giáo dục Quốc phòng - phần 1Bộ đề trắc nghiệm Giáo dục Quốc phòng - phần 1
Bộ đề trắc nghiệm Giáo dục Quốc phòng - phần 1
 
đề Thi xác suất thống kê và đáp án
đề Thi xác suất thống kê và đáp ánđề Thi xác suất thống kê và đáp án
đề Thi xác suất thống kê và đáp án
 
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh c...
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh c...Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh c...
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh c...
 
Kiểm định giả thuyết thống kê
Kiểm định giả thuyết thống kêKiểm định giả thuyết thống kê
Kiểm định giả thuyết thống kê
 
Kỹ năng đặt câu hỏi
Kỹ năng đặt câu hỏiKỹ năng đặt câu hỏi
Kỹ năng đặt câu hỏi
 
Công thức Vật lý đại cương II
Công thức Vật lý đại cương IICông thức Vật lý đại cương II
Công thức Vật lý đại cương II
 
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
 
Bảng Student
Bảng StudentBảng Student
Bảng Student
 
Bảng giá trị hàm Laplace
Bảng giá trị hàm LaplaceBảng giá trị hàm Laplace
Bảng giá trị hàm Laplace
 
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptxChuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
Chuong 3 CHỦ NGHIÃ DUY VẬT LỊCH SỬ (1).pptx
 
bảng tra phân phối chuẩn
bảng tra phân phối chuẩnbảng tra phân phối chuẩn
bảng tra phân phối chuẩn
 
12.ma trận và dịnh thức
12.ma trận và dịnh thức12.ma trận và dịnh thức
12.ma trận và dịnh thức
 
300 câu hỏi trắc nghiệm lý luận chính trị ( có đáp án )1 100
300 câu hỏi trắc nghiệm lý luận chính trị ( có đáp án )1 100300 câu hỏi trắc nghiệm lý luận chính trị ( có đáp án )1 100
300 câu hỏi trắc nghiệm lý luận chính trị ( có đáp án )1 100
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Công thức Vật lý đại cương III
Công thức Vật lý đại cương IIICông thức Vật lý đại cương III
Công thức Vật lý đại cương III
 
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcTư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 4 Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.pdf

  • 1. NHAØ XUAÁT BAÛN ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA TP. HOÀ CHÍ MINH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH HỌC PHẦN 4 60 KỸTHUẬTCHIẾNĐẤUBỘBINHVÀCHIẾNTHUẬT NGUYỄN ĐỨC THÀNH (Chủ biên)
  • 2. NGUYỄN ĐỨC THÀNH (Chủ biên) GIÁODỤCQUỐCPHÒNGVÀANNINH KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BỘ BINH VÀ CHIẾN THUẬT NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022 HỌC PHẦN 4
  • 3. 2 NHÓM BIÊN SOẠN TT Họ và tên 1 PGS.TS. Nguyễn Đức Thành 2 ThS. Cao Xuân Giang 4 CN. Hoàng Văn Nam 5 CN. Võ Thị Phố Châu 6 CN. Nguyễn Thị Trang 7 CN. Võ Trần Phước Nguyên 8 CN. Trần Đình Thảo
  • 4. 3 LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/05/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới; Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 về Giáo dục quốc phòng và an ninh; Chỉ thị số 57/2007/ CT-BGDĐT ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác Giáo dục quốc phòng và an ninh trong ngành giáo dục, Trung tâm Giáo dục thể chất và quốc phòng, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn cuốn “Giáo dục quốc phòng và an ninh. Học phần 4. Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật” lưu hành nội bộ, dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng. Nội dung, chương trình đã được cập nhật theo Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18/3/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, tập thể tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, những nhà nghiên cứu và bạn đọc để tiếp tục giúp các tác giả từng bước hoàn thiện các nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! TẬP THỂ BIÊN SOẠN
  • 5. 4
  • 6. 5 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 5 Bài 1. Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK 7 Bài 2. Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng ném lựu đạn bài 1 31 Bài 3. Từng người trong chiến đấu tiến công 40 Bài 4. Từng người trong chiến đấu phòng ngự 60 Bài 5. Từng người làm nhiệm vụ canh gác (cảnh giới) 69 TỔNG HỢP TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
  • 7. 6
  • 8. 7 Bài 1 KỸ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK MỤC TIÊU Kiến thức: Trang bị cho người học những nội dung cơ bản về lý thuyết bắn súng bộ binh, cách chọn thước ngắm điểm ngắm, ảnh hưởng của việc ngắm sai đến kết quả bắn, các tư thế động tác nằm, quỳ, đứng bắn súng tiểu liên AK. Kỹ năng: Người học tích cực luyện tập, thành thạo cách chọn thước ngắm điểm ngắm, thành thạo các tư thế động tác nằm, quỳ, đứng bắn. NỘI DUNG 1. Ngắm bắn, cách chọn thước ngắm, điểm ngắm 1.1. Ngắm bắn Tại sao phải ngắm bắn? Trong bắn súng, muốn bắn trúng mục tiêu phải ngắm bắn. Khi bắn, đầu đạn chuyển động trong nòng súng ra ngoài không khí chịu tác động của không khí và lực hút trái đất tạo thành đường cong không cân đối, nên người bắn phải xác định góc bắn và hướng bắn để cho quỹ đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trúng trên mục tiêu. Hình 1. Thể hiện điểm ngắm và điểm định bắn trúng (Nguồn: Bộ môn GDQP-AN) Vì vậy để đạn trúng vào mục tiêu, ta không thể đưa thẳng nòng súng vào điểm định bắn mà phải hướng nòng súng chếch lên trên một góc nhất định (góc bắn), để điểm chạm (điểm rơi) của đầu đạn trúng vào điểm định bắn trúng. Để đạn trúng mục tiêu, không thể đưa thẳng nòng súng vào điểm định bắn mà phải hướng nòng súng chếch lên một góc nhất định (góc
  • 9. 8 bắn) để điểm chạm (điểm rơi) của đầu đạn trúng vào điểm định bắn trúng. Nếu gọi đường đạn là đường do trọng tâm đầu đạn vạch ra trong không gian, có thể hình dung đường đạn là đường không cân đối, đoạn đi lên bao giờ cũng dài hơn đoạn đi xuống. Hình 2. Thể hiện đường đạn là đường cong không cân đối (Nguồn: Bộ môn GDQP-AN) Để lấy hướng bắn và góc bắn nhanh chóng, chính xác, người ta làm sẵn bộ phận ngắm trên súng. Sau khi người bắn ước lượng cự li bắn, lấy thước ngắm tương ứng, dùng bộ phận ngắm ngắm vào mục tiêu, khi lấy được đường ngắm chính xác thực hiện bóp cò. Làm như vậy gọi là ngắm và bắn. Thực chất của ngắm bắn là dóng súng vào mục tiêu, lấy góc bắn và hướng bắn để đưa quỹ đạo đường đạn vào điểm định bắn. 1.1.1. Định nghĩa các yếu tố về ngắm a. Đường ngắm cơ bản - Đối với bộ phận ngắm cơ khí: Đường ngắm cơ bản là đường thẳng từ mắt người ngắm qua điểm chính giữa mép trên khe ngắm (hoặc tâm lỗ ngắm) đến điểm chính giữa mép trên đầu ngắm. - Đối với kính ngắm quang học: Đường ngắm cơ bản là đường ngắm từ mắt người qua tâm kính nhìn tới giao điểm vạch khắc tầm và vạch khắc hướng (dấu cộng) với điều kiện kính phải sáng tròn đều.
  • 10.
  • 11.
  • 12.
  • 13. 12 1.2. Cách chọn thước ngắm, điểm ngắm 1.2.1. Căn cứ - Điểm định bắn trúng trên mục tiêu. - Cự ly bắn. - Độ cao đường đạn trung bình so với điểm ngắm. - Tính chất của mục tiêu (kích thước, trạng thái). - Điều kiện khí tượng, góc tà. 1.2.2 Cách chọn a. Chọn thước ngắm Có 3 cách chọn thường vận dụng là: - Chọn thước ngắm tương ứng với cự ly bắn. - Chọn thước ngắm lớn hơn cự ly bắn - Chọn thước ngắm nhỏ hơn cự ly bắn. b. Chọn điểm ngắm - Trường hợp không có gió: + Với mục tiêu nhỏ, thấp thường chọn thước ngắm lớn hơn cự ly bắn, điểm ngắm thấp hơn điểm định bắn trúng một khoảng bằng độ cao đường đạn trung bình tương ứng với thước ngắm. + Với mục tiêu to, cao thường chọn thước ngắm tương ứng với cự ly bắn, điểm ngắm chính giữa mục tiêu (điểm định bắn trúng). + Nếu chọn thước ngắm nhỏ hơn cự ly bắn, điểm ngắm cao hơn điểm định bắn trúng bằng độ cao đường đạn tương ứng với thước ngắm so với điểm ngắm ở cự ly đó (trường hợp này ít vận dụng). - Trường hợp có gió: Tác động của gió làm cho đầu đạn bị sai lệch về tầm (cao, thấp) và hướng; người bắn phải biết được hướng gió, tốc độ gió để tìm lượng sửa gió. Vì vậy, chọn điểm ngắm cách điểm định bắn trúng một khoảng bằng lượng sửa gió. + Gió thổi từ bên nào sang, dịch điểm ngắm sang bên đó để bắn. + Nếu súng có thước ngắm ngang khi sử dụng phải tính toán lượng đón để quy đổi thành vạch khấc trên thước ngắm ngang để ngắm bắn.
  • 14. 13 2. Tư thế, động tác bắn tại chỗ súng tiểu liên AK 2.1. Động tác nằm bắn 2.1.1. Trường hợp vận dụng Trong chiến đấu, thường vận dụng ở địa hình trống trải hoặc có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người nằm. Trong huấn luyện bắn theo điều kiện của giáo trình hoặc khẩu lệnh của người chỉ huy. 2.1.2. Động tác a. Động tác nằm bắn không tỳ - Động tác chuẩn bị bắn. Khẩu lệnh: “Mục tiêu… nằm chuẩn bị bắn”. Động tác chuẩn bị: Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về hướng mục tiêu, tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về thành tư thế xách súng, nắm tay cao ngang thắt lưng, nòng súng hướng lên trên phía trước hợp với thân người một góc khoảng 450 (thực hiện 3 cử động): Cử động 1: Chân phải bước lên một bước dài theo hướng mũi bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người quay theo hướng mũi bàn chân phải. Cử động 2: Chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải cách khoảng 20cm, mũi bàn tay chếch về bên phải phía sau. Đặt cánh tay trái xuống đất, khuỷu tay ở phía trước, cách hướng bàn chân phải khoảng 15cm, lần lượt hạ cánh tay dưới của tay trái và đùi trái xuống đất. Cử động 3: Tay phải lao súng về phía trước, đồng thời bàn tay trái ngửa đỡ ốp lót tay, khoảng dưới khung thước ngắm (tay kéo bệ khóa nòng hướng lên trên). Chân phải duỗi thẳng về sau, người nằm úp xuống đất, hai chân mở rộng bằng vai, hai mũi bàn chân hướng sang hai bên. Người nằm chếch so với hướng bắn một góc khoảng 30o . - Động tác chuẩn bị súng, đạn. Tay phải tháo hộp tiếp đạn không có đạn ở súng ra trao cho tay trái, tay trái dùng ngón giữa và ngón đeo nhẫn kẹp giữ hộp tiếp đạn vào bên phải ốp lót tay, cửa hộp tiếp đạn quay vào người, sống hộp tiếp đạn quay xuống đất. Nghiêng người sang trái, tay phải mở túi đựng lấy hộp tiếp đạn có đạn lắp vào súng. Tay phải dùng ngón cái gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo bệ khóa nòng về sau hết cữ rồi thả đột nhiên để bệ khóa nòng lao về phía trước đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn, dùng ngón trỏ gạt cần
  • 15. 14 định cách bắn về vị trí khóa an toàn. Cất hộp tiếp đạn không có đạn vào túi đựng hộp tiếp đạn. Tay phải về nắm tay cầm, ngón trỏ duỗi thẳng đặt ngoài vành cò, mắt quan sát mục tiêu. - Động tác bắn. + Khẩu lệnh: “Bắn”. + Động tác: gồm giương súng, ngắm, bóp cò. Trước khi giương súng phải lấy thước ngắm. - Động tác lấy thước ngắm + Trường hợp lấy thước ngắm ban ngày: Tay phải dùng ngón trỏ và ngón cái bóp núm cữ thước ngắm, dịch chuyển sao cho mép trước núm cữ thước ngắm trùng với vạch ngang dưới chữ số thước ngắm đã xác định, thả núm cữ thước ngắm ra kiểm tra thấy chắc chắn là được. + Trường hợp lấy thước ngắm ban đêm: Bóp núm cữ thước ngắm kéo về sau hết cữ thước ngắm đẩy lên nghe tiếng “Tách” là thước ngắm п hoặc D. Từ thước ngắm п hoặc D bóp núm cữ thước ngắm rồi đẩy nhẹ về trước thả núm cữ thước ngắm ra, đẩy nhẹ về trước thấy bị mắc hay có tiếng kêu “Tách”. Tiếp tục động tác như vậy lần thứ hai ta được thước ngắm 1. Từ thước ngắm 1 trở lên cứ mỗi lần điều chỉnh núm cữ về trước là tăng một thước ngắm. - Động tác giương súng Tay trái có thể nắm ốp lót tay dưới hoặc hộp tiếp đạn, tùy theo độ dài ngắn của cánh tay người bắn để chọn cho thích hợp. Nếu nắm ốp lót tay, bàn tay trái ngửa, ốp lót tay dưới nằm trong lòng bàn tay, bốn ngón con khép kín cùng với ngón cái nắm chắc súng tự nhiên, cẳng tay trái áp sát vào bên trái hộp tiếp đạn, cẳng tay hợp với mặt phẳng địa hình một góc khoảng 40-60o . Nếu nắm hộp tiếp đạn, hộ khẩu tay đặt phía sau sống hộp tiếp đạn, các ngón con và ngón cái nắm chắc hộp tiếp đạn. Tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, rồi nắm tay cầm, hộ khẩu tay nắm chính giữa phía sau tay cầm ngón trỏ đặt ngoài vành cò các ngón con còn lại và ngón cái nắm chắc tay cầm. Kết hợp hai tay nâng súng lên đặt phần trên của đế báng súng vào chính giữa hõm vai bên phải, hai khuỷu tay chống chắc xuống đất, má phải của cẳng tay trái áp sát vào má trái của hộp tiếp đạn. Kết hợp hai tay giữ súng chắc và cân bằng trên vai. Nhìn qua đường ngắm, nếu súng chưa đúng hướng thì dịch chuyển cả thân người qua phải hoặc qua trái để điều chỉnh hướng súng vào mục tiêu. Không dùng tay để điều chỉnh hướng súng làm cho tư thế gò bó.
  • 16. 15 Những điểm chú ý: Khi giương súng phải bảo đảm các yếu tố: bằng, chắc, đều, bền. Bằng là mặt súng thăng bằng. Chắc là hai tay giữ súng, ghì súng chắc vào vai, hai khuỷu tay chống chắc xuống đất, súng và người thành một khối vững chắc. Đều là lực giữ hai tay và lực ghì súng phải đều nhau. Bền là, lực giữ súng trong suốt quá trình thực hiện phát bắn, loạt bắn không thay đổi (duy trì được lâu dài, không bị đuối sức). - Động tác ngắm Áp má vào báng súng với lực vừa phải để đầu người bắn ít bị rung động, tránh gối má vào báng súng làm cho mặt súng nghiêng, khi bắn liên thanh dễ làm báng súng bị tụt xuống, hoặc áp má không sát làm đầu rung khó ngắm. Nheo mắt trái và dùng mắt phải để ngắm hoặc có thể mở cả hai mắt để ngắm. Nếu mở hai mắt thì tập trung thị lực vào mắt ngắm, còn mắt kia nhìn tự nhiên. Ngắm qua chính giữa mép trên khe ngắm đến chính giữa mép trên đỉnh đầu ngắm để lấy đường ngắm cơ bản, rồi đưa đường ngắm cơ bản vào điểm ngắm đã xác định trên mục tiêu. - Động tác bóp cò Trước khi bóp cò kết thúc phát (loạt) bắn phải ngưng thở để tạo cho người và súng ổn định, khi ngưng thở có thể thở ra hoặc hít vào rồi ngưng thở. Dùng phần cuối đốt thứ nhất, đầu đốt thứ hai của ngón trỏ tay phải để bóp cò, bóp cò êm, đều, từ từ thẳng về sau theo trục nòng súng đến khi đạn nổ. Những điểm chú ý: Khi đang bóp cò nếu đường ngắm bị sai lệch thì ngừng bóp cò, ngón trỏ giữ nguyên áp lực tay cò (không tăng cũng không giảm áp lực bóp cò), chỉnh lại đường ngắm rồi tiếp tục tăng cò. Không bóp cò vội vàng chớp thời cơ làm súng đột nhiên bị rung động mạnh bắn mất chính xác. Khi bắn loạt ngắn (từ 2-3 viên) động tác bóp cò phải êm, đều và bóp vào hết cữ thả ra, khi thả ngón tay bóp cò không rời khỏi cò súng, tránh thả cò quá nhanh (nháy cò) dễ gây bắn phát một. Không dùng lực cả bàn tay để bóp cò. - Động tác thôi bắn + Thôi bắn tạm thời. Khẩu lệnh: “Ngừng bắn”.
  • 17. 16 Động tác: Khi nghe dứt khẩu lệnh ngón trỏ tay phải thả tay cò ra. Gạt cần định cách bắn và khóa an toàn về vị trí an toàn, hai tay đưa súng về tư thế giữ súng như khi chuẩn bị bắn, mắt quan sát mục tiêu chờ lệnh. Nếu hết đạn thì bổ sung đạn hoặc thay hộp tiếp đạn khác để bắn (nếu cần). + Thôi bắn hoàn toàn. Khẩu lệnh: “Thôi bắn, khám súng, đứng dậy”. Động tác: Động tác tháo đạn: Khi nghe dứt khẩu lệnh ngón trỏ thả cò súng ra, hai tay hạ súng xuống tay phải tháo hộp tiếp đạn ở súng ra trao cho tay trái, tay trái dùng ngón giữa và ngón đeo nhẫn kẹp giữ hộp tiếp đạn bên phải ốp lót tay. Tay phải dùng ngón cái kéo bệ khóa nòng từ từ về sau, ngón trỏ lướt trên cửa thoát vỏ đạn, ba ngón con khép lại chắn cửa lắp hộp tiếp đạn để đỡ và lấy viên đạn từ trong buồng đạn ra, lắp viên đạn vào hộp tiếp đạn có đạn, lấy hộp tiếp đạn không có đạn lắp vào súng, cất hộp tiếp đạn có đạn vào túi đựng, bóp cò, gạt cần định cách bắn về vị trí an toàn, kéo cữ thước ngắm về vị trí п hoặc D. Động tác đứng dậy thực hiện 3 cử động: Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, nghiêng người sang trái, chân trái co lên đầu gối ngang thắt lưng, đồng thời tay phải đưa súng về ốp lót tay đặt trên đùi trái, hộp tiếp đạn quay sang phải. Tay trái thu về bàn tay úp trước ngực. Cử động 2: Dùng sức nâng của tay trái và hai chân nâng người dậy, tay trái xoay mũi bàn tay về trước đồng thời chân phải bước lên một bước ngang bàn tay trái, chân trái duỗi thẳng, dùng sức nâng của tay trái và hai chân nâng người đứng thẳng dậy. Cử động 3: Chân phải dùng gót bàn chân làm trụ xoay mũi bàn chân sang phải một góc khoảng 22,5o . Chân trái đưa lên đặt sát chân phải thành tư thế đứng nghiêm xách hoặc mang súng. Khi vận dụng động tác vọt tiến: Tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về sau và gập cánh tay vào trong người, nắm tay cao ngang vai phải, bàn tay ngửa nắm súng, khuỷu tay đặt ngoài súng, hộp tiếp đạn quay sang trái, cẳng tay dưới đặt sát xuống đất. Tay trái thu về sau, bàn tay úp xuống đất và ngang vai trái, chân phải hơi co. Dùng sức của hai tay và chân phải nâng người dậy, đồng thời chân trái bước lên một bước nâng người dậy, chân phải bước lên tiếp tục tiến.
  • 18. 17 b. Động tác nằm bắn có vật tỳ Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống động tác nằm bắn không có vật tỳ chỉ khác: Khi giương súng, đặt nòng súng ở phần khâu đeo dây súng lên bệ tỳ, hoặc đặt mu bàn tay trái lên vật tỳ, miệng nòng súng phải cao hơn vật tỳ và nhô ra phía trước vật tỳ ít nhất 5cm. 2.2. Động tác quỳ bắn 2.2.1. Trường hợp vận dụng Trong chiến đấu, thường vận dụng ở địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người ngồi. Trong huấn luyện bắn theo điều kiện của giáo trình hoặc khẩu lệnh của người chỉ huy. 2.2.2. Động tác a. Động tác quỳ bắn không tỳ - Động tác chuẩn bị bắn. + Khẩu lệnh: “Mục tiêu… quỳ chuẩn bị bắn”. + Động tác: Động tác chuẩn bị tư thế: Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về hướng mục tiêu, tay phải nắm ốp lót tay đưa súng thành tư thế xách súng, nắm tay đặt ngang thắt lưng, nòng súng hướng lên trên về trước hợp với thân người một góc khoảng 45o (thực hiện 2 cử động). Cử động 1: Chân trái bước chếch sang phải một bước, gót bàn chân trái cách mũi bàn chân phải khoảng 20cm sao cho mép phải của bàn chân trái thẳng với mép trái của bàn chân phải. Chân phải dùng mũi làm trụ, xoay gót lên để bàn chân hợp với hướng bắn một góc khoảng 90o . Cử động 2: Tay phải đưa súng về trước, tay trái ngửa đỡ lấy ốp lót tay dưới. Quỳ gối phải xuống đất theo hướng mũi bàn chân phải, mông phải ngồi trên gót bàn chân phải, ống chân trái thẳng đứng, đùi trái và đùi phải hợp với nhau một góc khoảng 60o . Sức nặng thân người rơi đều vào 3 điểm, bàn chân trái, đầu gối phải và mũi bàn chân phải, cẳng tay trái đặt trên đùi trái, đế báng súng đặt trên đùi phải. - Động tác chuẩn bị súng, đạn. Như nằm bắn chỉ khác được thực hiện ở tư thế quỳ. - Động tác bắn:
  • 19. 18 Khẩu lệnh: “Bắn”. Động tác: Thứ tự động tác bắn như nằm bắn chỉ khác động tác giương súng. Tay trái nắm ốp lót tay hoặc hộp tiếp đạn, tay phải nắm tay cầm, kết hợp hai tay nâng súng lên đặt phần giữa để báng súng vào hõm vai bên phải, khuỷu tay trái tỳ trên gối trái hơi nhô ra phía trước để tăng lực ma sát giữ súng chắc chắn, cánh tay phải mở tự nhiên, người có xu hướng hơi ngả về trước để khi bắn không bị ngã ngửa về sau. Hai tay giữ súng chắc và ghì súng chắc vào vai. Nhìn qua đường ngắm, nếu thấy súng bị sai lệch về hướng thì dịch chuyển bàn chân trái qua phải hoặc qua trái để điều chỉnh cho đúng hướng, không dùng cánh tay để điều chỉnh hướng súng. - Động tác thôi bắn: Thứ tự khẩu lệnh, động tác thôi bắn cơ bản như động tác nằm bắn chỉ khác động tác đứng dậy (thực hiện 2 cử động). Cử động 1: Tay phải xách súng kết hợp 2 chân đẩy người đứng dậy. Cử động 2: Chân trái dùng gót làm trụ xoay mũi bàn chân sang phải một góc khoảng 22,5o . Chân phải đưa lên đặt sát gót chân trái thành tư thế đứng nghiêm xách hoặc mang súng. b. Động tác quỳ bắn có vật tỳ Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống động tác quỳ bắn không có vật tỳ, chỉ khác: Khi giương súng đặt nòng súng ở phần khâu đeo dây súng lên bệ tỳ, hoặc đặt mu bàn tay trái lên vật tỳ để bắn. Miệng nòng súng phải cao hơn vật tỳ hoặc nhô ra phía trước vật tỳ ít nhất 5cm. Nếu vật tỳ có độ cao vừa phải, tư thế như quỳ bắn không tỳ, khi tỳ súng lên vật tỳ, tay trái có thể tỳ cả cẳng tay hoặc đặt mu bàn tay lên vật tỳ cho vững chắc. Nếu vật tỳ cao, quỳ hai gối xuống đất, ngực áp sát vào thành vật tỳ, khi bề mặt tỳ rộng thì chống cả hai khuỷu tay lên bề mặt của vật tỳ để bắn cho vững chắc. Những điểm chú ý: Khi bắn ở tư thế quỳ bắn không tỳ súng luôn rung động nên khi giữ súng ổn định thì mạnh dạn từ từ tăng cò kết thúc phát (loạt) bắn, không chờ đến khi súng hết rung động mới kết thúc phát
  • 20. 19 (loạt) bắn. 2.3. Động tác đứng bắn 2.3.1. Trường hợp vận dụng Trong chiến đấu thường vận dụng ở địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực. Trong huấn luyện bắn theo điều kiện giáo trình hoặc khẩu lệnh của người chỉ huy. 2.3.2. Động tác Hình 11. Động tác đứng bắn súng tiểu liên Ak (Nguồn: http://baodienbienphu.info.vn/tin-tuc/xa-hoi/160252/ huan-luyen-chien-si-moi-o-tieu-doan-1?page=178.) a. Động tác đứng bắn không có vật tỳ - Động tác chuẩn bị bắn. Khẩu lệnh: “Mục tiêu…đứng chuẩn bị bắn”. Động tác. - Chuẩn bị tư thế: Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về hướng mục tiêu, tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về tư thế xách súng. Nắm tay đặt ngang lưng, nòng súng hướng lên trên về trước hợp với thân người một góc khoảng 450 (thực hiện 2 cử động) Cử động 1: Chân trái bước lên một bước rộng bằng hoặc hơn vai, bàn chân nằm trên trục hướng bắn, mũi bàn chân chếch sang phải một góc khoảng 300 so với trục hướng bắn. Cử động 2: Chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ, xoay gót lên sao
  • 21. 20 cho bàn chân hợp với hướng bắn một góc khoảng 900 , đồng thời tay phải đưa súng về trước, tay trái ngửa đỡ ốp lót tay (khoảng dưới khung thước ngắm) để báng súng tỳ sát vào sườn bên phải. Sức nặng toàn thân rơi đều vào hai chân. - Chuẩn bị súng đạn: Như động tác nằm bắn chỉ khác: Đặt đế báng súng tỳ sát vào sườn bên phải, miệng nòng súng cao ngang ngực. - Động tác bắn: + Khẩu lệnh: “Bắn”. + Động tác: Thứ tự động tác bắn như nằm bắn, chỉ khác động tác giương súng. Tay trái nắm ốp lót tay hoặc hộp tiếp đạn, tay phải nắm tay cầm. Kết hợp hai tay nâng súng lên đặt phần dưới đế báng súng vào hõm vai bên phải, cánh tay trên của tay trái khép lại và tỳ sát vào bắp thịt ngực trái để giữ súng đỡ bị rung, cánh tay phải mở tự nhiên, người có xu hướng hơi ngả về trước để khi bắn không bị ngã ngửa về phía sau. Hai tay giữ súng chắc và ghì súng chắc vào vai. Nhìn qua đường ngắm, nếu thấy súng bị lệch về hướng thì dịch chuyển bàn chân trái qua phải hoặc trái để điều chỉnh cho đúng hướng, không dùng cánh tay để điều chỉnh hướng súng. - Động tác thôi bắn. Thứ tự khẩu lệnh, động tác thôi bắn như động tác nằm bắn chỉ khác động tác về tư thế đứng nghiêm (thực hiện 2 cử động): Cử động 1: Tay phải đưa lên nắm ốp lót tay, chân trái lấy gót bàn chân làm trụ, xoay mũi bàn chân sang trái một góc hợp với hướng bắn khoảng 22,50 . Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt sát gót chân trái, đồng thời tay phải đưa súng về thành tư thế đứng nghiêm, mang hoặc xách súng. b. Động tác đứng bắn có vật tỳ Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như động tác đứng bắn không có vật tỳ, chỉ khác căn cứ vào vật tỳ để vận dụng động tác đứng bắn cho phù hợp. - Trường hợp vật tỳ có độ cao vừa phải thì chân trái ở phía trước, tựa sườn trái vào thành vật tỳ, chân phải duỗi thẳng về sau hoặc thực hiện động tác đứng như đứng bắn không tỳ.
  • 22. 21 - Trường hợp vật tỳ cao, hai chân mở rộng bằng vai, ngực tựa vào thành vật tỳ sao cho bụng và ngực áp sát vào thành vật tỳ. - Khi giương súng, nếu bề mặt vật tỳ hẹp thì chống khuỷu tay trái lên bề mặt vật tỳ, đặt mu bàn tay lên vật tỳ; cánh tay phải mở tự nhiên. Nếu bề mặt vật tỳ có bề rộng thì có thể chống cả hai khuỷu tay lên vật tỳ để bắn cho chắc chắn. Chú ý: Tư thế đứng bắn không tỳ súng luôn rung động nên khi giữ súng ổn định thì mạnh dạn từ từ tăng cò kết thúc phát bắn (loạt bắn) không chờ đến khi súng hết rung động mới kết thúc loạt bắn, phát bắn. 3. Tập ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, ngắm trúng chụm 3.1. Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu 3.1.1. Ý nghĩa - Tập ngắm bia chỉ đỏ, ngắm trúng, ngắm chụm là bài tập đầu tiên trong hệ thống các bài tập bắn súng bộ binh, nhằm giúp người bắn bước đầu làm quen với các thao tác ngắm bắn, biết vận dụng những kiến thức về lý thuyết ngắm bắn vào một bài tập cụ thể trong điều kiện mục tiêu nhỏ, cự ly gần. - Việc rèn luyện kỹ năng ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, trúng sẽ giúp người học phân biệt được ngắm đúng, ngắm sai, từng bước nâng dần trình độ ngắm nhanh, ngắm chính xác làm cơ sở cho luyện tập các bài bắn đạt kết quả tốt. Vì vậy, muốn trở thành người bắn tốt trước tiên phải rèn luyện tốt năng lực ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, ngắm trúng. 3.1.2. Mục tiêu - Mục tiêu bố trí cự ly gần (cách người tập 10m) nhưng tròn, nhỏ (đường kính 2,5cm) làm cho người tập khó xác định đường ngắm đúng, chính xác. - Người tập lần đầu tiên làm quen với ngắm bắn nên không tránh khỏi những ngỡ ngàng, lúng túng. - Người tập phải tập trung làm việc liên tục đòi hỏi phải chính xác, tỷ mỉ nên dễ căng thẳng mệt mỏi. - Điều kiện bài tập đặt ra nếu người tập không thực hiện đúng các yếu lĩnh, động tác thì không thể hoàn thành nhiệm vụ bài tập.
  • 23.
  • 24. 23 - Người tập Thực hiện động tác nằm bắn (như động tác nằm bắn cơ bản), lấy súng tháo hộp tiếp đạn đặt phần cửa lắp hộp tiếp đạn lên bao cát cho chắc chắn, khi ngắm có thể đặt mũ để tỳ cằm lên hoặc dùng tay chống cằm cho đầu ổn định. Lấy đường ngắm vào bia chỉ đỏ, khi điều chỉnh đưa đường ngắm cơ bản gióng vào chính giữa đỉnh tam giác giao với đường ngang màu đỏ thì hô “Được” đứng dậy qua phải (trái) 1 đến 2 bước. Giáo viên hoặc người bắn giỏi nằm xuống sau súng để kiểm tra. - Người phục vụ lật bia chỉ đỏ lên. - Người kiểm tra, kiểm tra đường ngắm của người tập ở bia kiểm tra. Xác định kết quả lần ngắm của người tập; đường ngắm đúng là đường ngắm trùng với đỉnh chữ “T” ngược; nếu sai thì phải dùng mô hình đầu ngắm, khe ngắm và bia kiểm tra để chỉ rõ độ sai lệch cho người tập biết và lưu kết quả vào sổ. - Sau khi người kiểm tra đã đánh giá xong; người tập lại nằm xuống sau súng ngắm lại 2 đến 3 lần. Các lần ngắm tiếp theo thứ tự, phương pháp của người tập, người phục vụ, người kiểm tra như lần 1. 3.3. Tập ngắm chụm 3.3.1. Công tác chuẩn bị - Bảng ngắm chụm: Mặt bảng kích thước 20cm x 30cm; cọc gỗ (cán bảng) 55x 3cm x 3cm. - Bia đồng tiền di động. - Bút chì đen. - Thước mm. - Giấy trắng (giấy A4). - Kẹp. - Súng AK. - Bệ bắn + bao cát. 3.3.2. Động tác Căn cứ vào quân số tập, tổ chức luyện tập theo từng cặp (1 người tập, 1 người phục vụ tập). Động tác luyện tập cụ thể như sau: - Người phục vụ: + Cắm bảng ngắm chụm (đã kẹp giấy trắng) cách bệ bắn 10m cao
  • 25. 24 hơn mặt đất 30cm (được tính từ tâm bảng), sau đó ngồi bên trái (phải) bảng (theo hướng của người tập) mặt quay về hướng người tập. Tay phải cầm bút chì, tay trái cầm đồng tiến di động đặt cố định vào bảng (mặt có vòng tròn đen quay về phía người tập). Có thể dùng kẹp để kẹp cố định đồng tiền di động vào bảng để cho người tập lấy đường ngắm. - Người tập: + Tháo hộp tiếp đạn của súng ra, đặt súng lên bao cát, sau đó chuyển về nằm phía sau súng và thực hành lấy đường ngắm cơ bản vào chính giữa mép dưới vòng tròn đen của bia đồng tiền đã được cố định ở trên bảng. + Động tác cụ thể: Người tập có thể đặt mũ cứng để tỳ cằm hoặc dùng tay chống cằm cho đầu ổn định để ngắm, vừa ngắm vừa điều chỉnh súng để có đường ngắm chính xác. Khi ngắm thấy được thì hô “Được” và giữ nguyên đường ngắm (không động vào súng). - Người phục vụ thấy người tập hô “Được” thì dùng bút chì chấm điểm thứ nhất vào bảng ngắm chụm qua lỗ ở tâm vòng tròn đen của đồng tiền di động. Sau đó chuyển đồng tiền di động sang vị trí khác, có thể sang phải (trái), lên trên hoặc xuống dưới) cách chỗ cũ khoảng 2 - 4cm, không nên đặt đồng tiền xa quá làm cho người tập mất nhiều thời gian điều chỉnh. - Người tập ngắm lần tiếp theo không động vào súng, ngắm qua đường ngắm ban đàu và điều khiển người phục vụ di chuyển đồng tiền về vị trí đường ngắm đúng. Cách điều chỉnh có thể điều chỉnh bằng khẩu lệnh “Trái”, “Phải”, “Lên”, “Xuống” hoặc dùng tay để ra ký hiệu cho người phục vụ biết. Khi thấy đồng tiền di động đã về đúng vị trí ban đầu (đường ngắm đúng) thì hô “Được” hoặc ký hiệu cho người phục vụ dừng bia đồng tiền. - Người phục vụ khi nghe người tập hô “Được” hoặc nhìn thấy ký hiệu tay của người tập thì dừng bia đồng tiền di động, chấm điểm thứ hai. Cứ như vậy, người tập và người phục vụ tập luyện và chấm điểm thứ 3. Căn cứ vào kết quả của ba lần tập, người phục vụ đánh giá kết quả của người tập. Dùng 3 vòng tròn trên bia đồng tiền để đánh giá. + Giỏi: 3 điểm bút chì chấm nằm trong vòng tròn đường kính 2mm. + Khá: 3 điểm bút chì chấm nằm trong vòng tròn đường kính 5mm. + Đạt: 3 điểm bút chì chấm nằm trong vòng tròn đường kính 10mm. - Xác định kết quả của người tập qua 3 lần tập. + Giỏi: Các lần tập đều đạt yêu cầu, có 50% số lần tập đạt giỏi.
  • 26. 25 + Khá: Các lần tập đều đạt yêu cầu, có 50% số lần tập đạt khá, giỏi. + Đạt: Các lần tập đều đạt yêu cầu. 3.4. Tập ngắm trúng, ngắm chụm 3.4.1. Công tác chuẩn bị - Bảng ngắm chụm: Mặt bảng kích thước 20cm x 30cm; cọc gỗ (cán bảng) 55x 3cm x 3cm. - Bia đồng tiền. - Bút chì đen. - Thước mm. - Giấy trắng. - Kẹp. - Sổ ghi. - Súng AK. - Bệ bắn + bao cát. 3.4.2. Động tác Sau khi người tập ngắm chụm đạt từ khá trở lên mới tổ chức tập ngắm trúng, chụm. Trước khi tổ chức cho tập ngắm trúng, chụm; giảng viên hoặc người bắn giỏi lấy đường ngắn chuẩn vào bia đồng tiền di động. Người phục vụ chấm bút chì qua lỗ ở tâm vòng tròn đen của đồng tiền di động, lấy điểm đó là điểm kiểm tra. Giữ nguyên đường ngắm (không động vào súng). Người tập phối hợp với người phục vụ tập ngắm đủ 3 lần (động tác như khi ngắm chụm). Căn cứ vào 3 điểm chấm trên bảng, người phục vụ đánh giá kết quả ngắm trúng, chụm của người tập; xác định độ chụm đạt yêu cầu trở lên mới xác định độ trúng. - Xác định độ chụm (như khi ngắm chụm). - Xác định độ trúng. + Tìm điểm chấm trung bình (ĐCTB) của 3 điểm chấm: Nối 2 điểm chấm gần nhất. Từ chính giữa đoạn thẳng đã nối, kẻ 1 đường thẳng tới điểm chấm thứ ba. Chia đoạn thẳng vừa kẻ thành 3 phần bằng nhau, tại điểm 1/3 phía gần với đoạn thẳng nối 2 điểm chấm chính là ĐCTB của 3 điểm chấm.
  • 27. 26 + Dùng thước mm đo khoảng cách từ ĐCTB tới điểm K để đánh giá độ trúng. Giỏi: ĐCTB cách điểm K 5mm trở lại. Khá: ĐCTB cách điểm K 10mm trở lại. Đạt: ĐCTB cách điểm K 15mm trở lại. - Đánh giá kết quả trúng, chụm. Giỏi: Cả độ trúng và độ chụm đều giỏi. Khá: Cả độ trúng và độ chụm đều khá, giỏi. Đạt: Cả độ trúng và độ chụm đều đạt yêu cầu. - Từng người tập xong, người phục vụ khoanh 3 điểm chấm lại và ghi tên người tập ở bên cạnh để có cơ sở nhận xét và theo dõi kết quả luyện tập của từng người. 4. Giới thiệu điều kiện bắn súng tiểu liên AK bài 1 4.1. Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu 4.1.1. Ý nghĩa Bài 1 súng tiểu liên AK là bài bắn cơ bản đầu tiên nhằm rèn luyện khả năng bắn trúng, chụm vào các mục tiêu ẩn hiện có vòng tính điểm ở các tư thế bắn khác nhau. Tập và bắn tốt bài bắn sẽ góp phần hình thành và nâng cao kỹ năng chiến đấu, thể lực, bản lĩnh, ý thức tác chiến. Đồng thời tạo cơ sở, niềm tin cho người học khi luyện tập các bài bắn tiếp theo cũng như vận dụng vào quá trình huấn luyện và chiến đấu sau này. 4.1.2. Đặc điểm Đặc điểm bài bắn: Bắn bài 1 súng tiểu liên AK là bài bắn đầu tiên của người học nhằm trang bị những kỹ thuật, động tác cơ bản nhất khi bắn súng nên đòi hỏi người bắn phải nắm chắc và luyện tập tích cực mới hoàn thành nhiệm vụ của bài bắn. Đặc điểm mục tiêu: Mục tiêu bố trí ẩn hiện nên đòi hỏi người bắn phải quan sát phát hiện mục tiêu nhanh. Đồng thời, các mục tiêu có vòng tính điểm nên để đạt được điểm cao đòi hỏi các phát bắn có độ trúng, chụm tốt. Đặc điểm người bắn: Người bắn thực hành bắn trong điều kiện thời gian hạn chế, có 2 tư thế bắn không tỳ sự rung động của súng lớn ảnh
  • 28. 27 hưởng tới khả năng giữ súng nên sự chính xác của phát bắn khó đạt kết quả cao. 4.1.3. Yêu cầu - Nắm chắc kỹ thuật động tác cơ bản, kết hợp nhuần nhuyễn các động tác, yếu lĩnh bắn. - Xác định đúng điểm ngắm ứng với các thước ngắm lựa chọn, tích cực luyện tập từng bước nâng cao kỹ thuật, động tác cơ bản chính xác, ổn định. - Kết hợp chặt chẽ giữa rèn luyện kỹ thuật với thể lực và bản lĩnh, tâm lý của người bắn. 4.2. Điều kiện bài bắn 4.2.1. Mục tiêu - Mục tiêu 1: Bia số 4. Tính chất mục tiêu: Ẩn hiện; Cự ly bắn 100m. Tư thế bắn: Nằm bắn có tỳ. - Mục tiêu 2: Bia số 7. Tính chất mục tiêu: Ẩn hiện. Cự ly bắn: 100m. Tư thế bắn: Quỳ bắn không tỳ. - Mục tiêu 3: Bia số 8. Tính chất mục tiêu: Ẩn hiện Cự ly bắn: 100m. Tư thế bắn: Đứng bắn không tỳ. 4.2.2. Số đạn Bao gồm 9 viên (lắp vào 3 Hộp tiếp đạn (HTĐ), mỗi HTĐ được lắp 3 viên). 4.2.3. Thành tích - Giỏi: Từ 72 điểm trở lên. - Khá: Từ 59 ÷ 71 điểm. - Trung bình: Từ 45 ÷ 58 điểm. Thời gian bắn: Mỗi tư thế 60 giây (không tính thời gian chuẩn bị bắn).
  • 29. 28 Những điểm chú ý: Thời gian được tính từ khi kết thúc khẩu lệnh bắn. Khi hết thời gian bắn quy định, người chỉ huy phải ra lệnh thôi bắn. Được phép lợi dụng bao đựng HTĐ, dây súng. 4.3. Cách chọn thước ngắm, điểm ngắm 4.3.1. Căn cứ - Điểm định bắn trúng trên mục tiêu. - Cự ly bắn. - Độ cao đường đạn trung bình so với điểm ngắm. - Tính chất mục tiêu. - Ảnh hưởng của điều kiện khí tượng, góc tà. 4.3.2. Cách chọn a. Chọn thước ngắm 1 Độ cao đường đạn ở cự ly 100m bằng 0, điểm ngắm là tâm vòng 10 với các mục tiêu. b. Chọn thước ngắm 2 Độ cao đường đạn ở cự ly 100m là 12cm (AK), 10cm (AKM). - Bia số 4: Điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 12cm (AK), 10cm (AKM). Cao hơn chính giữa mép dưới mục tiêu 9cm (AK), 11cm (AKM). - Bia số 7: Điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 12cm (AK), 10cm (AKM). Cao hơn mép dưới vòng 9 là 3cm (AK), 5cm (AKM). - Bia số 8: Điểm ngắm như bia số 7. c. Chọn thước ngắm 3 Độ cao đường đạn ở cự ly 100m là 28cm (AK), 25cm (AKM). - Bia số 4: Điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 28cm (AK), 25cm (AKM). Thấp hơn chính giữa mép dưới mục tiêu 7cm (AK), 4cm (AKM). - Bia số 7: Điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 28cm (AK), 25cm (AKM). Cao hơn mép dưới vòng 7 là 2cm (AK), 5cm (AKM).
  • 30. 29 - Bia số 8: Điểm ngắm như bia số 7. 4.4. Cách thực hành bắn 4.4.1. Tại vị trí chờ đợi Khi nghe gọi tên, người bắn đáp “Có”, có lệnh “Vào nhận đạn” người bắn đáp “Rõ” rồi cơ động vào vị trí phát đạn, nhận đủ 9 viên đạn, kiểm tra số lượng, chất lượng đạn, ký nhận vào biên bản phát đạn và cơ động lên vị trí chuẩn bị. 4.4.2. Tại vị trí chuẩn bị Người bắn lắp đạn vào 3 HTĐ (mỗi HTĐ 3 viên), cất HTĐ có đạn vào túi đựng HTĐ, kiểm tra lại công tác chuẩn bị và việc mang đeo trang phục, trang bị. Có khẩu lệnh “Lên tuyến xuất phát - Tiến” người bắn cơ động lên tuyến xuất phát. 4.4.3. Tại tuyến xuất phát Người bắn lấy súng trên giá (người bắn đầu) hoặc nhận súng của người bắn trước, có lệnh “Lên tuyến bắn - Tiến” người bắn xách súng cơ động lên tuyến bắn. 4.4.4. Tại tuyến bắn Có khẩu lệnh “Nằm chuẩn bị bắn” người bắn làm động tác nằm chuẩn bị bắn (Lắp HTĐ có đạn vào súng, lên đạn, khoá an toàn và kiểm tra lại thước ngắm). Có khẩu lệnh “Bắn” (bia số 4 hiện) người bắn gạt cần định cách bắn về vị trí bắn phát 1 và thực hành bắn 3 phát vào mục tiêu bia số 4. Bắn hết 3 viên đạn hoặc hết thời gian (mục tiêu ẩn), có khẩu lệnh “Thôi bắn, khám súng, đứng dậy” người bắn làm động tác khám súng, đứng dậy. Có khẩu lệnh “Qua phải một bước - Bước” người bắn bước qua phải một bước. Có khẩu lệnh “Tiến” người bắn nhanh chóng cơ động lên vị trí bắn mục tiêu bia số 7. Khi có khẩu lệnh “Quỳ chuẩn bị bắn” người bắn làm động tác quỳ chuẩn bị bắn. Có khẩu lệnh “Bắn” (bia số 7 hiện) người bắn gạt cần định cách bắn về vị trí, bắn phát 1 và thực hành bắn 3 phát vào mục tiêu bia số 7. Bắn hết 3 viên đạn hoặc hết thời gian (mục tiêu ẩn), có khẩu lệnh “Thôi bắn, khám súng, đứng dậy” người bắn làm động tác khám súng, đứng dậy. Có khẩu lệnh “Tiến” người bắn nhanh chóng cơ động lên vị trí bắn mục tiêu bia số 8. Khi có khẩu lệnh “Đứng chuẩn bị bắn” người bắn làm động tác đứng chuẩn bị bắn. Có khẩu lệnh “Bắn” (bia số 8 hiện) người bắn gạt cần định cách bắn về vị trí bắn phát 1 và thực hành bắn 3 phát vào mục tiêu bia số 8. Bắn
  • 31. 30 hết 3 viên đạn hoặc hết thời gian (mục tiêu ẩn), có khẩu lệnh “Thôi bắn, khám súng” người bắn làm động tác khám súng, đưa súng về tư thế mang súng, sau đó quan sát kết quả báo bia. Có khẩu lệnh “Đằng sau - Quay”, “Về tuyến xuất phát, chạy thường - Chạy”, người bắn làm động tác quay đằng sau, xách súng cơ động về tuyến xuất phát đứng đối diện với người bắn tiếp theo nghe chỉ huy bắn công bố thành tích, có lệnh “Trao súng” thì thực hiện động tác trao súng hoặc cất súng vào giá súng theo lệnh của chi huy bắn. Có khẩu lệnh “Bên phải (trái)- Quay” người bắn làm động tác quay bên phải (trái) cơ động về bàn thư ký nghe công bố kết quả, ký nhận vào biên bản sau đó về vị trí thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị. Kết luận: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK là nội dung cơ bản ban đầu, có vị trí vai trò quan trọng trong việc bước đầu hình thành kỹ năng sử dụng vũ khí cho người học. Vì vậy nắm chắc nội dung, tổ chức, phương pháp huấn luyện là cơ sở để vận dụng linh hoạt vào huấn luyện phù hợp với đặc điểm đối tượng và đặc thù của từng đơn vị. CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP Câu 1. Thực chất của ngắm bắn là gì? Thế nào là đường ngắm cơ bản, đường ngắm đúng? Câu 2. Trình bày điều kiện tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK. Câu 3. Căn cứ nào để chọn thước ngắm điểm ngắm? Câu 4. Tại sao khi bắn mục tiêu bia số 4, cự ly 100m với thước ngắm 3, ta phải ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu? TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tổng Tham mưu (2004), Giáo trình huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh, tập 3, NXB Quân đội nhân dân. [2] Cục Quân huấn-Bộ Tổng Tham mưu (1975), Sách dạy bắn súng tiểu liên AK, NXB Quân đội nhân dân. [3] Cục Quân huấn - Bộ Tổng Tham mưu (2002), Giáo trình kiểm tra kỹ thuật chiến đấu bộ binh, NXB Quân đội nhân dân. [4] Nhiều tác giả (2008), Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh, tập 2 dùng cho sinh viên các trường Đại học, cao đẳng, NXB Giáo dục.
  • 32. 31 Bài 2 TÍNH NĂNG, CẤU TẠO VÀ CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN THƯỜNG DÙNG MỤC TIÊU Kiến thức: Trang bị cho sinh viên nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động, kiểm tra, giữ gìn, chuẩn bị lựu đạn và tư thế động tác sử dụng của một số loại lựu đạn. Kỹ năng: Người học tự giác luyện tập, thành thạo các tư thế động tác đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn. NỘI DUNG 1. Binh khí một số loại lựu đạn Việt Nam Lựu đạn là loại vũ khí đánh gần, được trang bị cho từng người lính trong chiến đấu; dùng để sát thương, tiêu diệt sinh lực, phá hủy vũ khí, phương tiện chiến đấu của đối phương hoặc để dùng tạo màn khói ngụy trang, chỉ thị mục tiêu. Phân loại lựu đạn: Lựu đạn có nhiều loại, căn cứ vào tính năng, tác dụng và cách sử dụng chia lựu đạn thành 3 loại: - Lựu đạn ném (phi 1, F-1, LĐ-01,..) - Lựu đạn phóng, ném (phóng, ném vỏ gang, phóng ném vỏ tôn) - Lựu đạn đặc biệt (C4, T4, khói thường LKT-4, khói cay màu LKM,...) Yêu cầu chung: - Bí mật, bất ngờ, sử dụng linh hoạt và khéo léo kết hợp với kỹ thuật khác. - Dùng đúng tính năng, đúng thời cơ, ném, phóng đúng mục tiêu. - Kiểm tra chặt chẽ chất lượng lựu đạn trước khi sử dụng. Chấp hành nghiêm quy tắc bảo đảm an toàn trong huấn luyện. 1.1. Lựu đạn F1 1.1.1. Tính năng Lựu đạn F-1 trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát thương sinh lực và phá hủy phương tiện chiến tranh của đối phương bằng mảnh gang vụn và sức ép khí thuốc. Bán kính sát thương 20m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi nổ khoảng 3 – 4 giây.
  • 33. 32 1.1.2. Cấu tạo - Vỏ lựu đạn: Bằng gang có khía tạo thành các múi. Cổ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. - Bên trong nhồi thuốc nổ TNT. - Bộ phận gây nổ: lắp vào thân lựu đạn bằng ren. - Trọng lượng toàn bộ: 600g. - Chiều cao toàn bộ: 117mm. - Đường kính thân lựu đạn: 55mm. - Bán kính sát thương: 20m. - Trọng lượng thuốc nổ TNT: 60 gam. + Thân bộ phận gây nổ: để chứa đầu cần bẩy (mỏ vịt), kim hoả, lò xo kim hoả và chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn. + Kim hoả và lò xo kim hoả. + Mỏ vịt để giữ đuôi kim hoả, bảo đảm an toàn khi lựu đạn chưa dùng. + Hạt lửa để phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm. + Ống chứa thuốc cháy chậm để truyền lửa vào kíp. + Kíp để gây nổ lựu đạn. + Chốt an toàn và vòng kéo. 1.1.3. Chuyển động gây nổ - Lúc bình thường, chốt an toàn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên, đầu mỏ vịt giữ đuôi kim hoả, kim hoả ép lò xo lại. - Khi rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây cháy chậm cháy (3,2 - 4,2 giây) phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn. - Để rút chốt an toàn, phải uốn thẳng chốt an toàn, dùng lực giằng co của hai tay rút chốt an toàn. Nếu không ném lựu đạn đi thì lắp chốt an toàn. 1.2. Lựu đạn LĐ – 01 1.2.1. Tác dụng Dùng để sát thương sinh lực địch bằng uy lực của thuốc nổ kết hợp với các mảnh văng.
  • 34. 33 1.2.2. Tính năng, số liệu kỹ thuật - Trọng lượng toàn bộ: 365 - 400 gam. - Chiều cao toàn bộ: 88mm. - Đường kính thân lựu đạn: 57mm. - Sử dụng ngòi: NLĐ - 01 VN. -Trọng lượngthuốcnổTΓ40/60:125-135gam. - Thời gian cháy chậm: 3,2 - 4,2 giây. - Bán kính sát thương: 5 - 6m. 1.2.3. Cấu tạo lựu đạn - Thân lựu đạn. + Tác dụng: Liên kết các bộ phận, khi nổ tạo thành mảnh văng sát thương sinh lực địch. + Cấu tạo: Vỏ bằng thép mỏng, gồm 2 nửa khối hình cầu ghép và hàn lại với nhau, mặt ngoài trơn nhẵn, sơn xanh ô lưu, mặt trong có khía để khi nổ tạo nhiều mảnh văng, bên trong rỗng để nhồi thuốc nổ. Đầu có ren để liên kết bộ phận gây nổ. - Thuốc nhồi. + Tác dụng: Khi nổ tạo thành sức ép khí thuốc phá vỡ vỏ lựu đạn thành những mảnh nhỏ, tiêu diệt phá huỷ mục tiêu. + Cấu tạo: là hỗn hợp thuốc nổ được đúc theo tỷ lệ 40% TNT và 60% glyxeryl. - Bộ phận gây nổ. + Tác dụng: Để giữ an toàn và gây nổ lựu đạn. + Cấu tạo: Thân bộ phận gây nổ: Để chứa đầu cần bẩy, kim hoả, lò xo kim hoả, chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn. Cần bẩy. Kim hoả và lò xo kim hoả: Để đập vào hạt lửa phát lửa gây nổ kíp. Hạt lửa, liều giữ chậm và kíp. Chốt cài, chốt an toàn, vòng kéo chốt an toàn. 1.2.4. Chuyển động - Lúc bình thường: Kim hỏa nằm ngửa được mặt trên của cần mỏ vịt
  • 35. 34 ép chặt. Mỏ vịt được giữ chặt với thân ngòi bằng chốt an toàn, chốt cài, vòng kéo để giữ an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển. - Khi rút chốt an toàn: Cần bẩy bung ra, kim hỏa được giải phóng chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy liều giữ chậm, liều giữ chậm cháy từ 3,2 - 4,2 giây lửa phụt vào kíp gây nổ lựu đạn. 2. Quy tắc sử dụng và bảo quản lựu đạn 2.1. Sử dụng lựu đạn - Chỉ những người đã được huấn luyện, nắm vững tính năng chiến đấu, cấu tạo của lựu đạn, thành thạo động tác sử dụng mới được dùng lựu đạn; chỉ sử dụng lựu đạn khi đã kiểm tra chất lượng. - Chỉ sử dụng lựu đạn khi có lệnh của người chỉ huy hoặc theo nhiệm vụ hiệp đồng chiến đấu. Thường chọn mục tiêu là tốp địch ngoài công sự hoặc trong ụ súng, lô cốt, đoạn hào, căn nhà có nhiều địch. - Tuỳ theo địa hình, địa vật và tình hình địch để vận dụng các tư thế đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn, bảo đảm tiêu diệt địch, giữ an toàn cho mình và đồng đội. - Khi ném lựu đạn xong, phải quan sát kết quả ném và tình hình địch để có biện pháp xử lý kịp thời. - Cấm sử dụng lựu đạn thật trong huấn luyện. - Không dùng lựu đạn tập (có nổ hoặc không nổ) để đùa nghịch hoặc tập không có tổ chức. - Khi tập luyện, cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người, không đứng đối diện để ném lựu đạn trả nhau. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra kết quả ném lựu đạn phải đứng về một bên phía hướng ném, luôn theo dõi đường bay của lựu đạn, đề phòng nguy hiểm. Nhặt lựu đạn xong phải đem về vị trí, không được ném trả lại. 2.2. Bảo quản lựu đạn - Lựu đạn phải để nơi quy định khô ráo, thoáng gió, không để lẫn với các loại đạn, thuốc nổ, vật dễ cháy. - Không để rơi, không va chạm mạnh. - Các loại lựu đạn mà bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp vào lựu đạn. Khi chưa dùng không được mở phòng ẩm (giấy, bao ni lông hoặc hộp nhựa). Khi mang, đeo lựu đạn, không móc mỏ vịt vào thắt lưng, không rút chốt an toàn.
  • 36. 35 3. Thực hành ném lựu đạn Người ném mang đeo trang bị theo đúng quy định, lựu đạn 3 quả để trong túi đựng, đeo bên hông trái. Tay phải xách súng, đứng ở vị trí xuất phát, quay về hướng mục tiêu. Khi có lệnh “Tiến” vận động vào tuyến ném. 3.1. Động tác đứng ném lựu đạn 3.1.1. Trường hợp vận dụng Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp địch và địa hình cho phép, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động. Tư thế đứng ném là tư thế ném được xa nhất. 3.1.2. Động tác a. Đứng chuẩn bị lựu đạn Tay trái cầm súng (cầm khoảng dưới ốp che tay) xách súng lên ngang thắt lưng, mũi súng chếch lên trên. Nếu địa hình cho phép, có thể dựa súng vào vật chắn bên trái phía trước, mặt súng quay sang phải. Tay phải lấy lựu đạn ra, bàn tay phải nắm lựu đạn (các ngón con choàng lên cần bẩy), tay trái bẻ thẳng chốt an toàn, ngón trỏ móc vào vòng kéo, kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn. Khi rút chốt an toàn phải rút thẳng theo hướng trục lỗ hoặc vừa xoay vừa rút chốt an toàn. Hình 14. Động tác đứng ném lựu đạn (Nguồn: https://baoquankhu1.vn/tin-tuc/quoc-phong-an-ninh/huan-luyen-vung-chac- ngay-tu-thang-dau-252324-85.html.)
  • 37. 36 b. Động tác đứng ném lựu đạn Gồm 3 cử động Cử động 1: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải (gót trái kiễng), người hơi cúi về phía trước, gối trái khuỵu, chân phải thẳng. Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau để lấy đà, người ngả về phía sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng. Cử động 3: Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người, sức bật của chân phải để ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về phía trước một góc khoảng 45° (hợp với mặt phẳng ngang), thì buông lựu đạn ra đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân bằng và bảo đảm an toàn. Chân phải theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác. Những điểm chú ý: Muốn ném lựu đạn đi được xa, trúng mục tiêu, trúng hướng, phải kết hợp được sức vút của cánh tay, sức rướn của thân người, sức bật của chân phải, khi ném lựu đạn cánh tay phải cong tự nhiên, động tác buông lựu đạn phải đúng thời cơ. 3.2. Động tác quỳ ném lựu đạn 3.2.1. Trường hợp vận dụng Khi tình hình địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 - 80cm), không thể đứng ném được thì dùng tư thế quỳ ném lựu đạn. 3.2.2. Động tác a. Quỳ chuẩn bị lựu đạn Tay phải xách súng, chân trái bước chếch sang phải một bước (gót bàn chân trái cách mũi bàn chân phải khoảng (20 - 30cm), sao cho mép phải của bàn chân trái thẳng với mép trái của bàn chân phải. Chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót lên cho bàn chân hợp với hướng ném một góc khoảng 900 , quỳ gối phải xuống đất theo hướng bàn chân phải, mông bên phải ngồi lên gót bàn chân phải ống chân trái thẳng đứng, súng dựa vào cánh tay trái, mặt súng quay vào phía thân người (nếu có khối chắn thì dựa súng vào khối chắn, mặt súng quay sang phải). Tay phải lấy lựu đạn ra bàn tay phải cầm lựu đạn (như động tác đứng ném).
  • 38. 37 Hình 15. Động tác đứng ném lựu đạn (Nguồn: http://bchqsquangtri.com.vn/chinh-tri/llvt-tinh-chuan-bi-tot-cho-cong-tac- huan-luyen-nam-2020.html) b. Động tác quỳ ném lựu đạn Gồm 2 cử động: - Cử động 1: Tay trái cầm súng, báng súng quay sang trái, nòng súng chếch lên trên sang phải, tay trái rút chốt an toàn, dùng mũi bàn chân làm trụ xoay người về phía phải, hơi ngả về sau đồng thời gối phải theo đà xoay theo, mông hơi nhổm lên. - Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn qua phải về sau để lấy đà, đồng thời dùng sức vút của cánh tay phải, sức rướn của thân người và sức bật của đùi phải ném lựu đạn vào mục tiêu. 3.3. Động tác nằm ném lựu đạn 3.3.1. Trường hợp vận dụng Khi tình hình địch và địa hình phức tạp (chiều cao vật che đỡ không quá 40cm), không đứng, quỳ ném lựu đạn được thì dùng tư thế nằm ném. 3.3.2. Động tác a. Động tác nằm chuẩn bị lựu đạn - Tay phải xách súng, chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải, chống bàn tay
  • 39. 38 trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20cm, mũi bàn tay hướng chếch về bên phải phía sau, thứ tự đặt cánh tay trái, đùi trái xuống đất và nằm xuống. - Chuẩn bị lựu đạn: Tay phải đặt súng sang bên phải hộp tiếp đạn quay sang trái đầu nòng súng hướng về phía mục tiêu, thân người hơi nghiêng sang trái, hai tay lấy lựu đạn ra tay phải cầm lựu đạn, tay trái rút chốt an toàn. b. Động tác nằm ném lựu đạn Gồm 3 cử động: Cử động 1: Hai tay chống trước ngực mũi bàn chân trái và đầu gối trái làm trụ, vừa nâng vừa đẩy người là là mặt đất về sau, cẳng chân trái để nguyên, chân phải duỗi thẳng tự nhiên và lùi về sau tới khi gối trái thành thế co ngang thắt lưng. Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn sang phải về sau hết cỡ, tay trái đẩy nửa thân người phía trên xoay theo, chân phải theo đà xoay, thân người hơi cong về sau. Cử động 3: Dùng sức vút của tay phải, sức bật của thân người và sức đẩy của chân trái ném lựu đạn vào mục tiêu và nằm xuống ném tiếp quả khác hoặc lấy súng tiếp tục bắn hoặc tiến. Những điểm chú ý: Khi ném phải kết hợp sức vút của tay và sức bật của người để ném lựu đạn đi được xa, đồng thời chân phải xoay theo trục hướng ném để vừa lấy đà vừa giữ cho lựu đạn đi đúng hướng. Không được quỳ gối lên rồi mới ném vì tư thế cao dễ bị lộ. Kết luận Thực hành sử dụng một số loại lựu đạn Việt Nam là một nội dung rất quan trọng nhằm giúp cho người học biết và thực hành vận dụng trong quá trình chiến đấu. Chính vì vậy đòi hỏi người học phải ra sức luyện tập, trở thành kỹ năng, kỹ xảo để đạt hiệu quả, hiệu suất trong chiến đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được cấp trên giao. CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP Câu 1. Nêu tính năng, cấu tạo, nguyên lý chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam.
  • 40. 39 Câu 2. Trình bày tính năng, cấu tạo, nguyên lý chuyển động của lựu đạn LĐ-01. Câu 3. Làm rõ quy tắc trong giữ gìn, sử dụng lựu đạn. Câu 4. Khi thực hành ném lựu đạn người ném và người phục vụ cần phải chú ý những gì? TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục Quân huấn - Bộ Tổng Tham mưu (2002), Giáo trình kiểm tra kỹ thuật chiến đấu bộ binh, NXB Quân đội nhân dân. [2] Bộ Tổng Tham mưu (2016), Sách dạy sử dụng lựu đạn, NXB Quân đội nhân dân. [3] Bộ Tổng Tham mưu (2004), Giáo trình huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh, tập 3, NXB Quân đội nhân dân. [4] Bộ Tổng Tham mưu (2006), Giáo trình kiểm tra kỹ thuật chiến đấu bộ binh, NXB Quân đội nhân dân. [5] Bộ GDĐT (2013), Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh, Tập 2, NXB Giáo dục.
  • 41. 40 Bài 3 TỪNG NGƯỜI TRONG CHIẾN ĐẤU TIẾN CÔNG MỤC TIÊU Kiến thức: Trang bị cho người học các tư thế vận động cơ bản trên chiến trường, nội dung đánh chiếm mục tiêu của từng người trong chiến đấu tiến công, đặc điểm mục tiêu, thủ đoạn đối phó của địch, cách đánh hành động của từng người khi đánh chiếm từng loại mục tiêu ngoài công sự, cách xử trí một số tình huống trong chiến đấu tiến công. Kỹ năng: Người học rèn luyện thành thạo các tư thế chiến đấu, vận dụng linh hoạt vào đánh chiếm các mục tiêu trong chiến đấu tiến công. NỘI DUNG 1. Các tư thế, động tác cơ bản vận động trên chiến trường 1.1. Động tác đi khom Trường hợp vận dụng: Thường được vận dụng trong trường hợp gần địch có địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực hoặc đêm tối sương mù, địch khó phát hiện. 1.1.1. Đi khom cao - Tư thế chuẩn bị: Chân trái bước lên một bước, mũi bàn chân hơi chếch sang phải. Chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót lên cho người nghiêng sang phải, hai chân chùng, trọng lượng dồn đều vào hai chân, từ bụng trở lên cúi thấp, mắt quan sát địch. Tay trái cầm ốp lót tay, tay phải cầm tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vành cò, mặt súng nghiêng sang trái, đầu nòng súng cao ngang mắt trái, súng ở tư thế sẵn sàng chiến đấu. - Động tác tiến: Chân phải bước lên đặt cả bàn chân xuống đất, mũi bàn chân chếch sang phải, hai chân vẫn chùng. Cứ như vậy hai chân thay nhau bước tiến đến vị trí đã định.
  • 42.
  • 43.
  • 44.
  • 45.
  • 46. 45 1.5.1. Trườn ở địa hình bằng phẳng - Tư thế chuẩn bị: Người nằm sấp, súng đặt bên phải dọc theo thân người, cách thân người từ 25 - 30cm, đầu nòng súng hướng về phía trước và cao ngang tầm đầu, hộp tiếp đạn hướng ra ngoài. Hai tay gập, khuỷu tay rộng hơn vai, hai cẳng tay và hai bàn tay úp xuống đất sát vào nhau và đặt dưới cằm hoặc hơi chếch về trước. Hai chân duỗi thẳng, hai mũi bàn chân chống xuống đất, hai bàn chân khép lại tự nhiên. - Động tác tiến: Hai tay đưa về trước khoảng 15-20cm, hai mũi bàn chân co về trước, dùng sức của hai tay và hai mũi bàn chân nâng người lên và đẩy người về trước, bụng và ngực lướt trên mặt đất, đầu cúi xuống, cằm gần sát địa hình. Cứ như vậy phối hợp hai chân, hai tay để tiền, tiến được 2-3 nhịp, tay phải cầm ốp lót tay nhấc súng lên, đưa súng về trước đặt nhẹ xuống địa hình, rồi tiếp tục tiến. 1.5.2. Trườn ở địa hình mấp mô Động tác cơ bản như trườn ở địa hình bằng phẳng, chỉ khác: Hai tay co, khuỷu tay khép sát sườn, hai bàn tay chống sát nách, nâng người cao hơn để tiến. Khi mang vật chất khí tài, trang bị: Động tác cơ bản như trên, chỉ khác: súng đeo sau lưng, vật chất để dọc bên phải thân người. Khi lấy vật chất, người nghiêng sang trái, chân phải hơi co lên, hai tay đưa vật chất về trước rồi tiếp tục tiến. Những điểm chú ý - Không để súng chạm vào các vật xung quanh. - Không đưa súng qua đầu. 1.6. Động tác vọt tiến Trường hợp vận dụng: Thường được vận dụng khi vượt qua địa hình trống trải, khi địch tạm ngưng hỏa lực. 1.6.1. Vọt tiến ở tư thế cao Khi đang đi, đứng, quỳ, ngồi,… Tay phải xách súng, nếu có trang bị khác thì đeo súng vào sau lưng, hai tay mang trang bị, người hơi cúi về trước, dùng sức của hai chân bậc người về trước chạy nhanh. Quá trình vận động chuyển súng thành tư thế sẵn sàng chiến đấu.
  • 47.
  • 48. 47 đang đứng địch chú ý thì trước khi tiến lên phải chuyển sang phải hoặc sang trái rồi mới tiến lên và có thể tiến lên bằng tư thế đi, chạy hoặc các tư thế khác. 1.7.2. Động tác quỳ xuống tiến lên Trường hợp vận dụng: Khi đang vận động cần lợi dụng địa hình địa vật che khuất che đỡ cao hơn tư thế ngồi để quan sát tiêu diệt địch. - Động tác quỳ xuống: Đối với súng tiểu liên AK tay phải nhanh chóng nắm ốp lót tay về tư thế xách súng, chân trái bước lên một bước hơi chếch về bên phải, chân phải lấy mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái, quỳ gối phải xuống đất, tay trái cầm ốp lót tay phải cầm tay cầm, mông phải ngồi lên gót chân phải, ống chân trái thẳng đứng, đùi phải và trái hợp thành một góc 900 , báng súng đặt trên đùi phải, đầu súng chếch lên trên mắt quan sát địch. - Động tác tiến lên: Phải nắm vững thời cơ, bí mật, bất ngờ, đột nhiên hoặc nghi binh lừa địch. + Đối với tiểu liên AK: Dùng sức của đầu gối phải và chân trái đẩy người đứng dậy có thể dùng súng ở tư thế sẵn sàng chiến đấu, hoặc xách súng, chân phải bước lên để tiến. 1.7.3. Động tác nằm xuống tiến lên Trường hợp vận dụng: Khi đang vận động gặp hoả lực của địch cần nằm gấp lợi dụng địa hình địa vật để tiến. - Động tác nằm xuống: Động tác giống như động tác nằm chuẩn bị bắn của các loại súng bộ binh, trường hợp đang tiến cần nằm gấp thì đang thuận chân nào thì cũng có thể chống tay nằm xuống cho nhanh. + Động tác nằm bắn: Cử động 1: Chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng sang phải. Cử động 2: Chống bàn tay trái xuống đất trước mũi ban chân phải khoảng 20cm, mũi bàn tay hướng chếch về bên phải phía sau. Thứ tự đặt cánh tay trái, đùi trái xuống đất. Cử động 3: Tay phải lao súng về phía trước đồng thời bàn tay trái ngửa đỡ lấy thân súng khoảng dưới thước ngắm (tay kéo bệ khóa nòng hướng lên trên) duỗi chân phải về sau nằm úp người xuống, hai bàn chân mở rộng bằng vai, hai mũi bàn chân hướng sang hai bên. Người nằm chếch so với hướng bắn một góc 30 độ.
  • 49. 48 - Động tác tiến lên: Giống như động tác “Thôi bắn đứng dậy” kỹ thuật bắn súng nhưng không kéo chân về tư thế đứng nghiêm mà tiếp tục tiến lên. hoặc có thể dùng sức của hai tay nâng người lên đồng thời bước chân thuận về trước một bước sau đó tiếp tục tiến lên. Động tác thôi bắn đứng dậy: Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, người nghiêng sang trái, chân trái co lên ngang thắt lưng, tay phải đưa súng về đặt trên đùi trái, hộp tiếp đạn quay sang phải, tay trái thu về đặt úp trước ngực. Cử động 2: Phối hợp sức nâng của tay trái và hai chân nâng người đứng dậy, chân phải bước lên bàn chân ngang mũi bàn tay trái, người đứng dậy. Cử động 3: Chân trái bước lên tiếp tục vận động hoặc kéo lên sát chân phải, đưa súng về tư thế nghiêm hoặc mang súng. 2. Từng người trong chiến đấu tiến công 2.1. Nhiệm vụ và yêu cầu chiến thuật 2.1.1. Nhiệm vụ Trong tiến công nhiệm vụ của từng người cùng với tổ có thể đánh chiếm các mục tiêu sau: - Địch trong ụ súng, lô cốt, chiến hào giao thông hào, căn nhà. - Xe tăng, xe bọc thép địch. - Tên địch tốp địch ngoài công sự. 2.1.2. Yêu cầu chiến thuật - Bí mật, bất ngờ, tinh khôn mưu mẹo. - Dũng cảm linh hoạt kịp thời. - Phát hiện lợi dụng sơ hở, điểm yếu của địch, vận động chiến thuật, tiếp cận đến gần tiêu diệt địch. - Độc lập, liên tục chiến đấu, chủ động hiệp đồng. - Phát huy cao độ hiệu quả của vũ khí, trang bị, tiêu diệt địch. - Đánh nhanh, sục sạo kỹ, vừa đánh vừa địch vận. 2.2. Hành động của chiến sỹ sau khi nhận nhiệm vụ 2.2.1. Hiểu rõ nhiệm vụ Nội dung nhiệm vụ - Mục tiêu phải đánh chiếm:
  • 50.
  • 51. 50 - Thời gian làm công tác chuẩn bị bảo đảm nhanh gọn, đầy đủ, chính xác. - Sau khi làm công tác chuẩn bị phải kiểm tra lại vũ khí, trang bị, như súng, đạn, thủ pháo, thuốc nổ…, những trang bị cần thiết cho chiến đấu, cách mang, đeo… và báo cáo với người chỉ huy. - Hỗ trợ, giúp đỡ đồng đội làm công tác chuẩn bị. 2.3. Thực hành chiến đấu 2.3.1. Vận động đến gần địch Trước khi vận động: - Quan sát tình hình địch, xem xét địa hình, thời tiết cụ thể trong phạm vi chiến đấu, chọn đường tiến, đường vận động. - Vận động theo đường nào, đến đâu, thời cơ, động tác chiến thuật trong vận động; vận động trong từng đoạn, vị trí tạm dừng, cách nghi binh, đánh lừa địch. Khi vận động - Phải luôn luôn quan sát nắm chắc tình hình địch. - Triệt để lợi dụng địa hình, địa vật, thời tiết, ánh sáng, tiếng động. - Vận động với tư thế, động tác chiến thuật cho phù hợp. - Đảm bảo nhanh, bí mật, an toàn, đến vị trí đúng thời gian quy định. - Quá trình vận động phải giữ vững đường tiến, hướng tiến, sẵn sàng chiến đấu, tìm mọi cách đến sát mục tiêu được phân công. - Khi đến đúng vị trí quy định phải nhanh chóng chuẩn bị súng, đạn, lựu đạn thuốc nổ,… - Quan sát nắm chắc địch, hành động của đồng đội sẵn sàng tiêu diệt mục tiêu. Nắm vững thời cơ để xung phong tiêu diệt địch, chiếm mục tiêu. 2.3.2. Cách đánh từng loại mục tiêu a. Đánh địch trong ụ súng, lô cốt - Đặc điểm mục tiêu + Ụ súng địch có nắp hoặc không có nắp làm bằng gỗ, đất hoặc bê tông cốt thép, nửa chìm nửa nổi, có lỗ bắn các hướng, cửa ra vào quay vào phía trong, thông ra hào giao thông. Xung quanh và bên trên (ụ súng có nắp) mép thường xếp bao cát, có thể có hàng rào B40, B41 vây quanh. Nối liền các ụ súng với nhau bằng tường đất hoặc hào sâu, bên cạnh ụ súng
  • 52. 51 có các hố bắn. Hình 23. Ụ súng và lô cốt của địch (Nguồn: https://baigiang.violet.vn/present/gdqp-stgt-chien-thuat-tung-nguoi-trong- cd-4527971.html) + Lô cốt xây dựng bằng bê tông cốt thép, gạch đá, có nhiều ngăn, có phần nổi phần chìm, có thể có nhiều tầng. Phần nổi có thể có một, hai tầng, cấu trúc theo lăng trụ. Các hướng đều có lỗ bắn bố trí cao thấp khác nhau, bên ngoài, trên nắp thường đắp đất hoặc xếp bao cát. Bên cạnh lô cốt có các hố bắn, có đường hào có nắp hoặc không có nắp cơ động ra phía sau. Bên trong lô cốt xây bậc cao thấp theo các lỗ bắn, lô cốt lớn có thể chia làm hai hoặc ba ngăn. Cửa của lô cốt thường làm ngầm nối với hào nổi hoặc hào có nắp. + Khi chưa bị tiến công, địch thường lợi dụng ụ súng, lô cốt kết hợp mắt thường với sử dụng các phương tiện quan sát như ống nhòm, kính nhìn đêm,… để quan sát phát hiện đối phương. + Khi bị tiến công địch dựa vào ụ súng lô cốt dùng hỏa lực ngăn chặn ta từ xa tới gần. + Khi có nguy cơ bị tiêu diệt, địch lợi dụng ụ súng, lô cốt cố thủ chờ lực lượng từ mục tiêu khác đến, phối hợp cùng phản kích hoặc cũng có thể lợi dụng địa hình, địa vật rút chạy về phía sau. - Cách đánh Trước khi đánh, chiến sĩ phải quan sát xác định loại mục tiêu cần đánh (ụ súng hay lô cốt, cấu trúc của chúng bằng gỗ, đất hay bằng bê tông cốt thép), xác định hoạt động của địch trong ụ súng lô cốt hoặc hoạt động
  • 53.
  • 54.
  • 55. 54 nghe ngóng, nếu có địch ở dưới hào, ném lựu đạn, bắn găm bắn gần tiêu diệt địch rồi mới nhảy xuống hào. Khi tiến dưới hào, súng luôn ở tư thế bắn găm, bắn gần, tùy vào cấu tạo của hào (sâu hay nông, rộng hay hẹp) vận dụng tư thế động tác vận động cho phù hợp. Thường phải vận dụng đoạn hào ngoặt tiến sát bên thành hào dùng các tư thế vận động thấp để tiến. Khi gặp ngã ba, ngã tư hào phải nghi binh, lừa địch để thăm dò, phát hiện, nếu phát hiện có địch thì ném lựu đạn, bắn gần vào các ngách hào tiêu diệt địch rồi mới vượt qua. Nếu địch ném lựu đạn xuống hào phải nhanh chóng nhặt ném trở lại hoặc đá hất ra xa, sau đó lợi dụng chỗ ngoặt của hào, hầm ẩn nấp nhưng phải sẵn sàng đánh địch sau khi lựu đạn nổ. Khi gặp hỏa lực địch bắn, phải lợi dụng ngách hào để tránh, sau đó dùng biện pháp nghi binh, đánh lừa để tiêu diệt địch. Khi tiến dưới hào gặp vật cản (chông, mìn, cạm bẫy,…) phải quan sát, phát hiện đề phòng địch bắn bất ngờ. Nếu chưa có địch thì tháo gỡ, phá hủy hoặc đánh dấu lại sau đó vượt qua hoặc tìm đường tránh để tiến. Trường hợp không tiến theo hào được, phải nhanh chóng nhảy lên hào để tiến. Trước khi nhảy lên hào phải quan sát phía trên hào có địch hay không, có địch phải nghi binh lừa địch hoặc nổ súng kiềm chế. Khi lên khỏi hào vừa vận động vừa dùng lựu đạn, thủ pháo, bắn găm, khống chế uy hiếp tiêu diệt địch, nhanh chóng phát triển theo nhiệm vụ đã xác định. Trường hợp làm nhiêm vụ đánh lướt, đánh nhanh địch ở dưới hào thì có thể ở trên hào vừa vận động vừa dùng lựu đạn thủ pháo, bắn găm để khống chế uy hiếp tiêu diệt địch. + Trường hợp hào có nắp: Nếu hào có nắp từng đoạn, lợi dụng chỗ trống, lăn lựu đạn, thủ pháo vào bên trong, kết hợp bắn găm bắn gần tiêu diệt địch, sau đó nhanh chóng vào lùng sục, diệt nốt những tên địch còn sống sót bên trong. Khi sục sạo tiêu diệt địch trong hào, phải chú ý đề phòng địch ở trên hào. Nếu hào có nắp kéo dài thì dùng thuốc nổ đặt vào nơi mỏng, yếu phá sập từng đoạn rồi lăn lựu đạn thủ pháo tiêu diệt địch. Trong quá trình đánh địch ở trong hào phải đề phòng địch ở trên hào. c. Đánh địch trong căn nhà - Đặc điểm mục tiêu + Căn nhà một phòng, hai phòng hoặc nhiều phòng, một tầng hoặc nhiều tầng.
  • 56. 55 + Căn nhà có thể được xây dựng bằng gạch, đá… cấu trúc thành các phòng, có hệ thống cửa ra vào, cửa sổ. Bên ngoài cửa có đắp bao cát tạo thành các ụ chiến đấu. Đối với nhà nhiều tầng, cấu trúc cầu thang thường ở bên trong, bên ngoài có cột thu lôi, ống dẫn nước,… + Địch bố trí kết hợp lực lượng ở trong nhà và ở ngoài nhà. Trong nhà chúng thường lợi dụng cửa sổ, cửa ra vào, ô thoáng, bố trí ngăn chặn đối phương ở các hướng. + Các đoạn ngoặt cầu thang địch thường bố trí hỏa lực khống chế dọc cầu thang, bố trí vật cản ngăn chặn đối phương phát triển theo cầu thang. + Khi chưa bị tiến công địch ở trong nhà lợi dụng cửa sổ, cửa ra vào, ô thoáng, phối hợp với lực lượng bên ngoài tăng cường quan sát phát hiện đối phương. + Khi bị tiến công chúng sử dụng hệ thống hỏa lực từ cửa sổ, cầu thang, thiết bị kiến trúc để ngăn chặn ta tiến công. Nguy cơ bị tiêu diệt, chúng thường lợi dụng các vật kiến trúc trong từng phòng để cố thủ, chống trả, chờ lực lượng tăng viện hoặc cũng có thể rút chạy sang nhà khác. - Cách đánh + Trường hợp bí mật tiếp cận căn nhà: Lợi dụng địa hình địa vật, sơ hở của địch, bí mật vận động vào sát nhà (nơi ném lựu đạn, thủ pháo, bắn gần vào trong nhà được) bất ngờ dùng lựu đạn thủ pháo ném vào trong nhà; sau khi lựu đạn, thủ pháo nổ, lợi dụng cửa sổ, cửa ra vào bắn quét vào bên trong đồng thời xông vào, áp sát người vào thành tường, nơi kín đáo quan sát, diệt nốt địch còn sống sót, giữ vững phạm vi đã chiếm và chi viện cho đồng đội chiến đấu. Nếu nhà có nhiều phòng thì căn cứ vào tình hình địch và nhiệm vụ được giao mà dùng lựu đạn, thủ pháo đánh từng phòng trong phạm vi được phân công, đánh đến đâu sục sạo kỹ đến đó, đánh xong phòng này mới phát triển sang phòng khác. + Trường hợp khó tiếp cận căn nhà: Tìm mọi cách nghi binh lừa địch, thu hút địch về một hướng, vòng hướng khác nhanh chóng đến bên sườn, phía sau tiếp cận sát nhà bất ngờ dùng lựu đạn thủ pháo và nổ súng tiêu diệt địch (cách đánh tiếp theo tương tự như trường hợp bí mật tiếp cận căn nhà). + Động tác đánh địch ở cầu thang: Trước hết phải quan sát phát hiện cụ thể địch bố trí cụ thể ở trên dưới và xung quanh cầu thang cấu trúc cụ thể của cầu thang, thẳng hay ngoặt bên nào để xác định những nơi ta có thể lợi dụng tiêu diệt địch, và phát triển chiến đấu thuận lợi. Sau đó đột
  • 57.
  • 58. 57 + Trước khi đánh xe tăng và xe bọc thép địch: phải xác định loại xe, vị trí để xe, địch trên xe lực lượng, hệ thống bảo vệ xe, tính chất hoạt động, đường hướng cơ động sơ hở của địch. Nhiệm vụ, trang bị, ý định của người chỉ huy: Tìm hiểu đặc điểm địa hình địa vật, tính chất cụ thể của mục tiêu để xác định cách đánh cho phù hợp. + Đánh xe tăng và xe bọc thép địch dừng tại chỗ hoặc trong công sự: Lợi dụng địa hình địa vật, bí mật đến gần đột nhiên nổ súng tiêu diệt địch trên xe hoặc xung quanh xe sau đó xông lên dùng lựu đạn, mìn hoặc thuốc nổ để đánh. + Đánh xe tăng và xe bọc thép địch đang vận động: Lợi dụng xe đang chạy với vận tốc chậm (xe bò dốc, vượt qua vật cản, qua khúc ngoặt…) nhanh chóng đón đầu xe nhảy lên xe, dùng bộc phá đặt vào chỗ mỏng yếu của xe, điểm hỏa nhảy xuống ẩn nấp, khi bộc phá nổ xông lên bắn găm, bắn gần tiêu diệt nốt những tên địch còn sống xót. Nếu trên xe và hai bên sườn xe có bộ binh đi kèm, phải phối hợp với đồng đội chia cắt bộ binh với xe tăng hoặc tiêu diệt bộ binh xong rồi mới tiêu diệt xe. Nếu được trang bị mìn chống tăng thì đặt mìn trên đường hướng xe cơ động. Nếu được trang bị B40, B41, dùng hỏa lực tiêu diệt xe tăng và xe bọc thép địch. e. Đánh tên địch, tốp địch ngoài công sự - Đặc điểm mục tiêu + Tên địch, tốp địch đang cơ động hoặc đã triển khai đội hình chiến đấu chuẩn bị tiến công. + Tên địch, tốp địch có xe tăng, xe bọc thép đi kèm khi cơ động có thể ngồi trên xe, đi trước, sau xe hoặc cơ động bên sườn xe. + Khi cơ động chúng lợi dụng địa hình địa vật, thành đội hình hàng dọc, chữ A, chữ V, khi dừng lại thường chiếm địa hình có lợi, có tên đi trước, tên đi sau hỗ trợ cho nhau. + Khi chưa bị tiến công: Địch cảnh giác quan sát, phát hiện các hướng. + Khi bị tiến công địch nhanh chóng triển khai đội hình, lợi dụng địa hình địa vật, kết hợp hỏa lực bộ binh với hỏa lực xe tăng, xe bọc thép chống trả quyết liệt, nguy cơ bị tiêu diệt chúng từng bước cơ động về phía sau chờ hỏa lực chi viện và lực lượng ứng cứu và giải tỏa.
  • 59. 58 Hình 27. Tốp địch ngoại công sự (Nguồn: https://baigiang.violet.vn/present/gdqp-stgt-chien-thuat-tung-nguoi-trong- cd-4527971.html) - Cách đánh + Trước khi đánh, chiến sĩ phải quan sát xác định vị trí, tính chất của mục tiêu địa hình địa vật xung quanh và tình hình cụ thể, ý định của người chỉ huy, và đồng đội mà xác định cách đánh cho phù hợp. + Nếu địa hình kín đáo: Bí mật vận động đến bên sườn, phía sau mục tiêu dùng lựu đạn thủ pháo bắn găm, bắn gần tiêu diệt địch. + Nếu địa hình trống trải: Nghi binh lừa địch thu hút chúng về một hướng rồi bí mật bất ngờ nhanh chóng luồn sang hướng khác, vận động đến bên sườn, phía sau mục tiêu để tiêu diệt địch. + Trong quá trình tiến công tên địch, tốp địch ngoài công sự chú ý hợp đồng chặt chẽ với đồng đội luôn quan sát theo dõi đề phòng mục tiêu di chuyển. + Trường hợp 2, 3 mục tiêu địch xuất hiện trong một lúc chiến sĩ phải xác định mục tiêu nào nguy hại nhất tiêu diệt trước sau đó tiêu diệt các mục tiêu còn lại. Đánh đến đâu chắc đến đó, cũng có thể dùng lựu đạn, thủ pháo đánh lướt các mục tiêu, sau đó quay lại lần lượt đánh, sục sạo tiêu diệt từng mục tiêu. 2.4. Hành động của từng người khi chiếm được mục tiêu Khi đánh chiếm được mục tiêu, chiến sĩ có thể được giao nhiệm vụ chốt giữ mục tiêu, phát triển chiến đấu, rời khỏi trận đánh. Dù trong trường hợp nào, cũng phải căn cứ vào nhiệm vụ được giao,
  • 60. 59 tình hình địch và địa hình để tiến hành công việc cho phù hợp. Thứ tự tiến hành công việc sau khi đánh chiếm được mục tiêu như sau: - Nhanh chóng chiếm địa hình có lợi, đề phòng địch phản công. - Kiểm tra lại vũ khí trang bị và kết quả chiến đấu báo cáo lên cấp trên. - Cứu chữa thương binh, đưa thương binh nặng, tử sĩ về nơi quy định. - Bắt tù hàng binh, thu chiến lợi phẩm, sẵn sàng nhận nhiệm vụ tiếp theo. CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP Câu 1. Anh/chị thực hiện các tư thế động tác vận động cơ bản trên chiến trường như thế nào? Câu 2. Phân tích yêu cầu chiến thuật khi đánh mục tiêu trong công sự và ngoài công sự. Câu 3. Cho biết hành động của chiến sỹ sau khi nhận nhiệm vụ. Câu 4. Làm rõ cách đánh chiếm từng loại mục tiêu của địch. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Quốc phòng, Trung tâm Từ điển bách khoa quân sự, (2004), Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân. [2] Cục Quân huấn – Bộ Tổng Tham mưu (2002), Giáo trình Kiểm tra kỹ thuật chiến đấu bộ binh, NXB Quân đội nhân dân. [3] Bộ GDĐT (2013), Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh, Tập 2, NXB. Giáo dục. [4] Bộ Tổng Tham mưu (1999), Từng người và tổ bộ binh trong chiến đấu, NXB Quân đội nhân dân.
  • 61.
  • 62. 61 1.2. Khi tiến công - Hỏa lực các loại bắn vào trận địa phía sau. - Bộ binh, xe tăng, xe bọc thép xung phong tiến công vào trận địa phòng ngự của ta. Khi xung phong, xe tăng xe bọc thép dẫn bộ binh hoặc dừng lại ở tuyến xuất phát, dùng hỏa lực tiến công, chi viện trực tiếp cho bộ binh xung phong. - Cũng có thể lợi dụng đêm tối sương mù địch bí mật tiếp cận áp sát trận địa phòng ngự của ta để bất ngờ tấn công. - Nếu ta phòng ngự chưa vững chắc địch chiếm được một phần trận địa, chúng giữ chắc nơi đã chiếm, đồng thời cơ động lực lượng từ phía sau phát triển chiều sâu vào trận địa phòng ngự của ta. 1.3. Sau mỗi lần tiến công bị thất bại Địch lùi ra phía sau, tại vị trí xuất phát tiến công, củng cố, bổ sung lực lượng, phương tiện, vật chất, tiếp tục dùng hỏa lực đánh phá vào trận địa của ta, có thể tiến hành nhiều đợt, trên nhiều hướng khác nhau, cũng có thể kết hợp với pháo binh, máy bay, tên lửa chi viện, tập trung đánh vào trận địa của ta. 2. Nhiệm vụ yêu cầu chiến thuật 2.1 Nhiệm vụ Trong chiến đấu phòng ngự cùng với tổ, tiểu đội, chiến sĩ đảm nhiệm những nhiệm vụ sau: - Dựa vào công sự trận địa đánh bại địch tiến công ở phía trước bên sườn và phía sau. - Đánh địch đột nhập. - Tham gia đánh địch vòng ngoài. - Tuần tra, canh gác trong phạm vi trận địa phòng ngự. 2.2. Yêu cầu chiến thuật - Có quyết tâm chiến đấu cao. Chuẩn bị mọi mặt chu đáo, có kế hoạch đánh địch dài ngày. - Xây dựng hệ thống công sự chiến đấu kiên cố vững chắc, ngụy trang bí mật. - Thiết bị bắn chu đáo, phát huy được hỏa lực ngăn chặn và tiêu diệt địch trên các hướng.
  • 63. 62 - Hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội tạo thành thế liên hoàn đánh địch. - Kiên cường, mưu trí, dũng cảm, chủ động kiên quyết giữ vững trận địa đến cùng. 2.2.1. Ý nghĩa Đây là yêu cầu quan trọng chỉ đạo việc xây dựng công sự trận địa của từng người trong chiến đấu, thể hiện tư tưởng tích cực, vững chắc trong chiến đấu phòng ngự, là cơ sở để hoàn thành nhiệm vụ, hạn chế sức mạnh của hỏa lực địch, bảo vệ lực lượng, phương tiện của ta trong chiến đấu. “Công sự như là chiếc áo giáp của người chiến sỹ trên chiến trường”. Thực hiện tốt yêu cầu này bảo đảmcho chiến sĩ hoàn thành nhiệmvụ. 2.2.2. Nội dung - Xây dựng công sự chiến đấu phải đảm bảo có chính diện, chiều sâu, có thế đánh, thế giữ. + Chính diện, chiều sâu phù hợp theo quy định (chiến sỹ 10 - 15 m), vận dụng linh hoạt theo giá trị chiến thuật của địa hình. + Thế đánh: Phát huy hỏa lực trên các hướng, kết hợp tốt với hỏa lực và vật cản. Đánh cả ban ngày và ban đêm. + Thế giữ: Xây dựng trận địa phải có sức chịu đựng hỏa lực địch, kiên cố, nhiều tầng,... Khi địch đột nhập có thể kiềm chân địch, có thể phản kích. - Xây dựng hệ thống công sự phải đủ số lượng, đúng quy định. + Công sự của chiến sỹ phải có 1 hố bắn chính, 1-2 hố bắn phụ. + Hầm: Hầm ếch, hầm còi, cùng cấp trên xây dựng hầm ẩn nấp, hầm để đạn, hầm để lương thực thực phẩm,... + Hào, giao thông hào: Phải có chiến hào, giao thông hào nối liền giữa các hố bắn, các thiết bị bắn, với cấp trên. - Thường xuyên, liên tục củng cố, gia cố đảm bảo tính vữngchắc. - Xâydựng đến đâu, ngụytrang đến đó, đảmbảo yếu tố bí mật, an toàn. 2.2.3. Biện pháp - Chiến sĩ phải nắm chắc nhiệm vụ, trinh sát cụ thể, tỷ mỉ, đánh giá sát đúng tình hình. - Tận dụng triệt để địa hình có lợi, nhân lực vật lực tại chỗ để xây dựng công sự. - Biết tận dụng vào thế trận của trên, đơn vị bạn, địa phương để xây dựng.
  • 64.
  • 65. 64 3.2. Làm công tác chuẩn bị 3.2.1. Xác định vị trí phòng ngự và cách đánh địch a. Xác định vị trí phòng ngự - Chiến sĩ phải căn cứ vào nhiệm vụ và ý định của cấp trên, nhiệm vụ của mình, tình hình địch, địa hình thời tiết, vũ khí, trang bị, đồng đội liên quan để xác định vị trí phòng ngự cho phù hợp. - Vị trí phòng ngự phải bảo đảm thuận tiện đánh địch và chi viện đồng đội trên các hướng bảo vệ mình và giữ vững mục tiêu. - Mục tiêu cần giữ và địa hình địa vật xung quanh. - Vị trí phòng ngự chọn ở nơi địa hình kín đáo, hiểm hóc bất ngờ, tiện quan sát phát hiện địch trong mọi tình huống chiến đấu, mọi điều kiện thời tiết ngày đêm. - Vị trí phòng ngự thuận tiện cơ động, phát huy được uy lực của vũ khí, tiện hợp đồng với đồng đội, đánh được địch nhiều hướng, giữ vững vị trí được giao, tiện cải tạo địa hình xây dựng công sự vững chắc đảm bảo đánh địch liên tục dài ngày. b. Xác định cách đánh Phải xác định đánh địch trên các hướng, trong đó có hướng chính, hướng phụ trên các hướng cần xác địch trong các trường hợp: - Đánh địch tấn công vào trận địa: + Nắm vững thời cơ, kịp thời chiếm lĩnh vị trí chiến đấu, tăng cường quan sát nắm chắc tình hình mọi mặt để địch vào tầm bắn hiệu quả, theo lệnh của người chỉ huy, tích cực chủ động, hiệp đồng với đồng đội dùng súng, mìn, lựu đạn,… Kiên quyết tiêu diệt, ngăn chặn địch tấn công. + Đánh bại địch tấn công giữ vững vị trí được giao. - Đánh địch đột nhập trận địa: + Dùng hỏa lực, vật cản, kiên quyết giữ vững những công sự còn lại. + Nắm vững nhiệm vụ được giao, bí mật lợi dụng công sự, địa hình địa vật, cơ động tiếp cận, chiếm lĩnh đúng vị trí, đúng thời gian quy định. + Hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội, bắn chia cắt quân địch ở ngoài với quân địch đột nhập vào trận địa.
  • 66.
  • 67. 66 sự và đường cơ động phải ngụy trang kín đáo, bí mật, đào đến đâu ngụy trang tới đó. - Vật cản: Bao gồm chông, mìn các loại, cạm bẫy, cửa sập, củ ấu,… bố trí ở những nơi địch tiếp cận triển khai tấn công, những nơi khuất ta khó quan sát phát hiện địch, vật cản được bố trí thành một hệ thống liên hoàn đảm bảo bí mật, bất ngờ, dễ sát thương địch. Bố trí vật cản phải kết hợp chặt chẽ với công sự và hỏa lực của bản thân, tiện sử dụng và bảo vệ. 3.2.3. Chuẩn bị vật chất bảo đảm chiến đấu Trong chiến đấu phòng ngự bảo đảm vật chất bao gồm: - Chuẩn bị vật chất: vũ khí, lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng công sự, các dụng cụ,… - Chuẩn bị vật chất phải đủ để bảo đảm chiến đấu liên tục dài ngày. - Phải có lượng dự trữ cần thiết tùy thuộc vào nhiệm vụ được giao. - Các loại dụng cụ và vật liệu xây dựng công sự như: xẻng, cuốc, tre, gỗ để ngụy trang, phải được chuẩn bị trước khi chiếm lĩnh xây dựng trận địa, đảm bảo hết sức đầy đủ chu đáo. Quá trình xây dựng công sự trận phải triệt để tận dụng nguyên liệu tại chỗ. 4. Hành động của từng người khi thực hành chiến đấu 4.1. Khi địch chuẩn bị tiến công Địch thường dùng các phương tiện trinh sát từ trên không và từ mặt đất như máy bay, biệt kích, bọn phản động nội địa để phát hiện trận địa của ta vì vậy chúng ta cần phải: - Tuyệt đối giữ bí mật trận địa, không để địch phát hiện. - Chấp hành nghiêm túc quy định ở trận địa, sẵn sàng chiến đấu cả ban ngày lẫn ban đêm. - Khi địch dùng hỏa lực của máy bay, pháo binh, tên lửa bắn phá trận địa, phải triệt để lợi dụng công sự, địa hình, địa vật để ẩn nấp, tránh sát thương. Đồng thời phải tích cực chủ động quan sát nắm tình hình mọi mặt trong phạm vi mình đảm nhiệm. - Nếu địch tập kích chất độc hóa học vào trận địa, phải nhanh chóng dùng khí tài phòng hóa để phòng chống. Đồng thời sẵn sàng chiến đấu, kịp thời dùng ký hiệu, tín hiệu báo cáo với cấp trên và hợp đồng với đồng đội để phòng tránh.