2. • Bệnh cây chuyên khoa (Học viện nông
nghiệp Hà Nội)
• Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Trung tâm
khuyến nông)
• Anthracnose Colletotrichum truncatum
(Schwein.) Andrus & W.D. Moore
(nguồn ảnh)
4. • Thường do hai loại nấm phổ biến là nấm Colletrichum truncatum và Glomerella
glycines gây ra. Hai loại nấm này thường gây hại cho hạt giống cũng như cây non.
• Một số bệnh:
- Bệnh gỉ sắt: gây hại nặng nhất ở lá, có thể hại trên thân cành và quả.
- Bệnh sương mai: gây hại trên các bộ phận của cây như lá, thân quả và hạt.
- Bệnh thán thư: gây hại ở các bộ phận của cây như lá, thân, cành, quả và hạt.
- Bệnh lở cổ rễ: gây hại ở rễ.
- Bệnh đốm lá : gây hại tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây.
Bệnh nấm hại cây đậu tương
5. Bệnh thán thư trên cây đậu tương
(Colletotrichum truncatum)
• Bệnh thán thư đậu tương được công bố đầu tiên năm
1917 tại Hàn Quốc. Hiện nay, bệnh phổ biến ở khắp các
vùng trồng đậu tương trên thế giới.
• Nấm gây bệnh có phổ ký chủ rộng, gây hại trên các cây
trồng thuộc họ đậu như đậu xanh, đậu đen, đậu phộng,
đậu trạch, … làm giảm chất lượng hạt, hạt bị nhiễm
bệnh hàm lượng các axit amin giảm.
6. Triệu chứng
- Cây có thể nhiễm bệnh từ giai đoạn cây con
đến khi thu hoạch. Nấm gây hại ở các bộ
phận của cây như lá, thân, cành, quả và hạt.
- Giai đoạn cây con vết bệnh là các vết đốm
màu nâu ướt, hơi lõm trên lá mầm và phát
triển xuống thân, lá mầm bị bệnh thường
rụng sớm. Bệnh nặng thường gây chết cây
con.
7. - Vết bệnh trên lá thường biểu hiện các vết chết
hoại tử có màu nâu đỏ trên gân lá, gây thối
gân.
- Bệnh có thể gây hại trên phiến lá là các vết
bệnh hình bầu dục, màu nâu, hơi lõm, xung
quanh có viền nâu đỏ, trên bề mặt vết bệnh có
có các chấm đen nhỏ là các đĩa cành của nấm
gây bệnh.
- Lá bị bệnh thường quăn lại dễ bị rụng.
8.
9. - Trên thân cành, cuống lá và vỏ quả vết bệnh
có màu nâu.
- Hạt nhiễm bệnh thường nhỏ, nhăn nheo, trên
bề mặt hạt có các vết xám, sau chuyển sang
màu nâu hoặc nâu đen.
- Cây bệnh phát triển kém, nếu nhiễm ở giai
đoạn sớm cây đậu không có khả năng phát
triển quả. Một số cây bệnh trên thân và hạt
có thể không mang triệu chứng nhưng nấm
nhiễm hệ thống ở bên trong.
10. Nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh hại do nấm Colletotrichum
truncatum, bộ Melanconiales, lớp
Nấm Bất toàn.
11. - Tản nấm hầu như không xuất hiện, nếu có thường rất
mỏng màu sáng hoặc trắng hồng. Sợi nấm đa bào, không
màu. Đĩa cành mọc đơn lẻ hoặc tập trung thành từng đám.
Lông bám trên đĩa cành màu nâu hoặc màu đen, thường
dài hơn cụm bào tử phân sinh. Bào tử phân sinh tập trung
thành cụm, có màu trắng, trắng đục hoặc vàng nhạt đến
vàng da cam.
- Bào tử phân sinh không màu, thon dài hơi cong và nhọn ở
hai đầu, kích thước 15 – 27 x 2 – 5 µm. Lông của đĩa
cành màu nâu hoặc màu đen, có từ 0 – 9 ngăn ngang, kích
thước 50 – 468 x 2 – 7 µm. Nấm gây bệnh có thể nhiễm
hệ thống và biểu hiện triệu chứng sau khi cây đã thuần
thục. Sợi nấm có thể tồn tại trong nội nhũ và phôi hạt.
12. Đặc điểm phát sinh
phát triển bệnh
- Bệnh thán thư đậu tương phát triển mạnh trong điều
kiện ẩm độ cao, nhiệt độ khoảng 280
C. Ở điều kiện
miền Bắc nước ta, bệnh thường phát triển từ tháng 4 đến
tháng 6, gây hại mạnh trên cây đậu tương đang ở giai
đoạn phát triển quả cho đến khi thu hoạch.
Nhiệt độ, độ ẩm
và thời gian
13. - Nấm gây bệnh có thể nhiễm hệ thống và biểu hiện triệu chứng sau khi
cây đã thuần thục. Sợi nấm có thể tồn tại trong nội nhũ và phôi hạt.
- Bào tử nấm nảy mầm hình thành 1 - 2 ống mầm ngắn, từ đó sinh ra các
giác bám xâm nhập qua biểu bì của cây. Gặp điều kiện thuận lợi ở nhiệt
độ 20 − 250
C, có giọt nước, nấm có thể nảy mầm và hình thành giác
bám trong vòng 6 giờ, thời kỳ tiềm dục 60 - 65 giờ.
- Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu ở dạng sợi nấm trên hạt giống và tàn dư cây
bệnh. Trên hạt giống, sợi nấm giữ được mức sống từ 1 - 2 năm.
Qúa trình phát triển
bệnh
14. - Sợi nấm trên hạt giống có thể lan truyền gây bệnh cho cây con mới
mọc. Bào tử phân sinh lan truyền qua gió, mưa, nước tưới và côn trùng
gây hại trên đồng ruộng.
- Bệnh phát triển mạnh trên những ruộng đậu tương trồng với mật độ
dày, trồng liên tiếp nhiều vụ.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh trên đồng ruộng phụ thuộc vào mức độ nhiễm bệnh
của hạt giống và độ ẩm trên đồng ruộng.
- Bệnh phát triển mạnh ở những vùng trồng đậu tương có mưa nhiều,
bón phân không hợp lý.
- Giống đậu tương nhiễm bệnh cao là các giống AK 03, DT 84. Các
giống đậu tương DT 22, DT 90, DT 93 nhiễm bệnh ở mức thấp hơn.
15.
16. - Giống đậu tương ĐT 84 tạo ra từ tổ hợp lai ĐT-80/ĐH4 (DDT96) bằng phương pháp lai hữu tính
kết hợp gây đột biến thực nghiệm bằng tác nhân gamma Co60kral trên dòng lai F3 - D333.
- TGST từ 90 - 120 ngày, trồng trong các vụ xuân, thu, đông; năng suất trung bình đạt 15-25tạ/ha,
thâm canh cao đạt 30 tạ/ha.
17. Biện pháp canh tác
- Sau thu hoạch thu gọn tàn dư cây,
quả bị bệnh đem đốt kết hợp cày sâu
để vùi lấp tàn dư.
- Bón phân cân đối giữa N, P, K.
- Luân canh với lúa nước hay các cây
hoà thảo.
- Gieo hạt ở vị trí cao ráo, thoát nước
tốt, vun gốc cao, tránh ứ đọng nước
vào mùa mưa.
Biện pháp
phòng trừ bệnh
Biện pháp sinh học
- Có thể sử dụng biện pháp sinh
học, dùng các chế phẩm từ loài
nấm đối kháng như Gliocladium
roseum, Trichoderma viridae,
Penicillium thomi để xử lý hạt
giống cũng như làm giảm tỉ lệ
bệnh.
Biện pháp hóa học
- Khi bệnh chớm xuất hiện có thể phun
thuốc phòng trừ kịp thời: Dùng Zinep
80WP; Baycor 25WP; Score 250ND;
Daconil.
Chọn giống chịu bệnh, chống
bệnh và sản xuất giống sạch bệnh
để sử dụng trong sản xuất.
- Xử lý hạt giống bằng một số
loại thuốc hoá học như Thiram,
Captan, Benomyl.