SlideShare a Scribd company logo
1 of 3
Các phương pháp định giá thương hiệu
Khi công ty Metropolitan (Anh) mua lại công ty Pillsbury vào năm 1988, ước tính 88%
giá mua là để trả cho “uy tín” (goodwill). Tức là, Grand Metropolitan trả xấp xỉ 960 triệu
đô-la Mỹ để mua lại thương hiệu Pillsbury và những mặt hàng có thương hiệu khác.
Năm 1998, Volkswagen mua các tài sản của hãng ô tô Rolls-Royce với giá 780 triệu đôla Mỹ, nhưng chẳng hiểu sao thương vụ này không bao gồm thương hiệu. Về sau, thương
hiệu Rolls-Royce được BMW mua với giá 65 triệu đô-la Mỹ mà nhiều người cho là rất
hời.
Rất nhiều ví dụ tương tự cho thấy giá trị thương hiệu chiếm một phần đáng kể trong giá
trị doanh nghiệp. Một cuộc nghiên cứu của Interbrand, một hãng tư vấn thương hiệu hàng
đầu thế giới, phối hợp với J.P. Morgan năm 2002 kết luận rằng tính trung bình thương
hiệu chiếm ít nhất một phần ba giá trị cổ phiếu; có những trường hợp rất cao như
McDonald’s (71%), Disney (68%), Coca-Cola và Nokia (cùng 51%).
Xưa nay, tài sản hữu hình được xem là phần chính trong giá trị doanh nghiệp. Việc thẩm
định khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn dựa vào những
chỉ số như suất sinh lợi của vốn đầu tư, của tài sản, và của vốn chủ sở hữu; tất cả đều
không xét đến các tài sản vô hình.
Tuy nhiên, sự chênh lệch ngày càng lớn giữa giá trị sổ sách và giá trị trên thị trường
chứng khoán của các công ty đã khiến cho người ta ngày càng công nhận giá trị của tài
sản vô hình. Và từ đó xuất hiện nhu cầu định giá thương hiệu.
Trước đây, người ta chỉ tính giá thương hiệu khi đi mua lại của người khác, chứ ít khi
định giá thương hiệu của mình. Đó là do các tiêu chuẩn kế toán chỉ ghi nhận mục “uy tín”
một khi tài sản vô hình đã được mua bán với giá cụ thể.
Tuy nhiên, cuối thập niên 1980, một sự kiện ở Anh đã làm thay đổi cách suy nghĩ và cách
làm này. Năm 1988, Rank Hovis McDougall (RHM), một tập đoàn thực phẩm hàng đầu
ở Anh, có nguy cơ bị mua đứt trước sự gạ gẫm quyết liệt của Goodman Fielder Wattie
(GFW). Nhưng RHM đã tự vệ thành công nhờ chiến lược chứng minh giá trị danh mục
thương hiệu của mình. Đây là lần định giá thương hiệu đầu tiên cho thấy rằng có thể định
giá không chỉ các thương hiệu được mua lại, mà cả thương hiệu do chính công ty tạo ra.
Sau khi kháng cự thành công ý đồ mua đứt của GFW, RHM đưa vào các báo cáo tài
chính năm 1988 giá trị của cả những thương hiệu do chính mình tạo ra lẫn những thương
hiệu mua lại từ hãng khác dưới mục tài sản vô hình trong bảng cân đối kế toán.
Năm 1989, Sở Giao dịch chứng khoán London ủng hộ khái niệm định giá thương hiệu
theo cách của RHM. Điều này là động lực tạo nên một làn sóng các công ty lớn với hàng
hóa có thương hiệu riêng (như LVMH, L’Oréal, Gucci, Prada, và PPR) ghi nhận giá trị
thương hiệu như là tài sản vô hình trong bảng cân đối kế toán của họ. Một số công ty đã
dùng cách này như một chỉ số thể hiện hiệu quả tài chính để báo cáo với các cổ đông
(bằng cách so sánh giá trị thương hiệu trước đây và hiện nay).
Anh, Úc, và New Zealand đã đi đầu trong việc điều chỉnh các tiêu chuẩn kế toán để cho
phép các thương hiệu được mua lại xuất hiện trong bảng cân đối kế toán. Lần lượt các hội
đồng tiêu chuẩn kế toán của Anh, của quốc tế (năm 1999) và của Mỹ (năm 2002) đã thêm
các điều khoản cho phép ghi nhận “uy tín được mua lại” (acquired goodwill) trong bảng
cân đối kế toán.
Nhìn chung, phần lớn các mô hình định giá thương hiệu có thể xếp thành hai loại chính
như sau:
Những phương pháp dựa vào nghiên cứu
Nhiều mô hình dùng nghiên cứu tiêu dùng để định giá tài sản thương hiệu. Những mô
hình này không áp giá trị tài chính lên thương hiệu, mà đo lường những hành vi và thái
độ của người tiêu dùng có tác động đến hiệu quả kinh tế của thương hiệu. Những mô hình
này sử dụng nhiều số đo khác nhau về cảm nhận của người tiêu dùng như mức độ nhận
biết/ hiểu rõ/ quen thuộc về sản phẩm, những đặc điểm hình ảnh cụ thể, những yếu tố cân
nhắc khi mua sắm, sở thích, mức độ thỏa mãn và giới thiệu với người khác.
Bằng phân tích thống kê, các mô hình này đánh giá tác động tổng hợp đối với hành vi
mua sắm của người tiêu dùng, từ đó ước tính giá trị tài chính của thương hiệu. Tuy nhiên,
những phương pháp này không phân biệt tác động của những yếu tố quan trọng như
nghiên cứu và phát triển, và thiết kế đối với thương hiệu. Do đó, chúng không thể hiện
được mối liên hệ giữa những chỉ số marketing cụ thể với hiệu quả tài chính của thương
hiệu.
Một thương hiệu có thể đạt kết quả rất cao với những chỉ số này nhưng vẫn không tạo
được giá trị tài chính. Hiểu được những yếu tố đó sẽ rất có ích cho việc đánh giá những
hành vi mua sắm quyết định thành bại của một thương hiệu. Nhưng nếu không được tích
hợp vào một mô hình kinh tế, chúng sẽ chưa đủ để đánh giá giá trị kinh tế của thương
hiệu.
Những phương pháp thuần túy tài chính
Dựa vào chi phí. Phương pháp này định nghĩa giá trị thương hiệu là tổng hợp của tất cả
những chi phí đã gánh chịu trong quá khứ, hay chi phí thay thế cần có để đưa thương hiệu
đến trạng thái hiện tại; tức là tổng của những chi phí phát triển, tiếp thị, quảng cáo, truyền
thông... Nhưng phương pháp này thất bại vì tiền của đổ ra đầu tư cho thương hiệu chưa
chắc tạo ra giá trị gia tăng từ thương hiệu.
So sánh. Một phương pháp khác để định giá thương hiệu là dựa vào những yếu tố có thể
so sánh được. Nhưng phương pháp này không thực tế lắm vì theo định nghĩa, mỗi thương
hiệu phải có sự khác biệt với các thương hiệu khác, nên khó mà so sánh được.
Dùng giá chênh lệch. Theo phương pháp này, giá trị thương hiệu được tính là giá trị ròng
hiện tại của các mức chênh lệch giá trong tương lai giữa một sản phẩm có thương hiệu và
một sản phẩm chung chung hoặc không có thương hiệu. Tuy nhiên, mục đích chính của
nhiều thương hiệu không nhất thiết phải là bán được giá cao hơn, mà là bảo đảm thu hút
được mức cầu cao nhất trong tương lai.
Dựa vào lợi ích kinh tế. Hầu hết những phương pháp nêu trên thiếu thành tố tài chính
hoặc tiếp thị để có thể đánh giá trọn vẹn và xác đáng giá trị kinh tế của thương hiệu.
Phương pháp dựa vào lợi ích kinh tế (được đưa ra vào năm 1988) kết hợp các số đo tài
sản thương hiệu hoặc những chỉ số tài chính, và đã trở thành phương pháp định giá
thương hiệu được công nhận rộng rãi nhất; nó đã được dùng trong hơn 3.500 trường hợp
định giá thương hiệu trên thế giới.
Phương pháp này dựa vào những nguyên tắc căn bản của tiếp thị (hiệu quả của thương
hiệu và hiệu quả của doanh nghiệp có tương quan với nhau) và tài chính (tính giá trị ròng
hiện tại của những lợi ích tương lai của thương hiệu). Cách làm của Interbrand và
BusinessWeek khi xếp hạng 100 thương hiệu hàng đầu thế giới là một ví dụ minh họa
cho phương pháp này.
Hàng năm, tạp chí BusinessWeek phối hợp với Interbrand để tính toán và xếp hạng 100
thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu. Phương pháp của họ về cơ bản là kết hợp chiết khấu
dòng tiền tương lai về hiện tại (DCF) với nghiên cứu tiêu dùng.
Trước hết, họ ước tính tổng doanh số của thương hiệu đó. Kế đến, với sự trợ giúp của
những nhà phân tích của J.P. Morgan Chase, Citigroup, và Morgan Stanley, họ dự phóng
lãi ròng của thương hiệu đó. Rồi họ trừ đi một khoản để hạch toán cho chi phí sở hữu
những tài sản hữu hình, để tính giá trị kinh tế gia tăng nhờ những yếu tố vô hình.
Bước tiếp theo là loại bỏ những khoản lợi nhuận mà thương hiệu đạt được nhờ những yếu
tố vô hình khác. Ví dụ, người ta mua xăng Shell vì cái tên đó hay vì trạm xăng nằm ở vị
trí thuận tiện? Interbrand dùng nghiên cứu thị trường và các cuộc phỏng vấn với các nhà
quản lý trong các ngành để sàng lọc những biến số đó.
Cuối cùng là phân tích sức mạnh của thương hiệu đó để ước tính mức độ rủi ro của
những lợi nhuận tương lai của thương hiệu. Để tính sức mạnh của thương hiệu,
Interbrand xem xét bảy yếu tố, trong đó có khả năng dẫn đầu thị trường, tính ổn định và
khả năng vượt qua các biên giới địa lý và văn hóa. Phần phân tích rủi ro này sẽ cho ra tỷ
lệ chiết khấu thích hợp để tính giá trị hiện tại ròng của các lợi nhuận tương lai của thương
hiệu.

More Related Content

Similar to Các phương pháp định giá thương hiệu

Các định nghĩa liên quan đên thương hiệu
Các định nghĩa liên quan đên thương hiệuCác định nghĩa liên quan đên thương hiệu
Các định nghĩa liên quan đên thương hiệuhoatuy
 
Quy trình Quản trị thương hiệu PDF | Sao Kim Branding
Quy trình Quản trị thương hiệu PDF | Sao Kim BrandingQuy trình Quản trị thương hiệu PDF | Sao Kim Branding
Quy trình Quản trị thương hiệu PDF | Sao Kim BrandingSaoKimBranding2
 
Định vị thương hiệu là gì? các chiến lược và quy trình định vị thương hiệu – ...
Định vị thương hiệu là gì? các chiến lược và quy trình định vị thương hiệu – ...Định vị thương hiệu là gì? các chiến lược và quy trình định vị thương hiệu – ...
Định vị thương hiệu là gì? các chiến lược và quy trình định vị thương hiệu – ...Luận Văn 99
 
Mo hinh dinh gia thuong h ieu
Mo hinh dinh gia thuong h ieuMo hinh dinh gia thuong h ieu
Mo hinh dinh gia thuong h ieuTrung Lê Như
 
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...Giang Coffee
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.luanvantrust
 
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTrần Đức Anh
 
Chapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_giaChapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_giatailieumarketing
 
Chapter 10 chien luoc gia
Chapter 10   chien luoc giaChapter 10   chien luoc gia
Chapter 10 chien luoc giaNgoc Loan Bui
 
Buoi Thuyet Trinh Philip Kotler
Buoi Thuyet Trinh Philip KotlerBuoi Thuyet Trinh Philip Kotler
Buoi Thuyet Trinh Philip KotlerPhi Jack
 
Philip Kotlers - Tiếp thị trực tuyến
Philip Kotlers - Tiếp thị trực tuyến Philip Kotlers - Tiếp thị trực tuyến
Philip Kotlers - Tiếp thị trực tuyến imarketing-mass
 
Marketing thương mại
Marketing thương mạiMarketing thương mại
Marketing thương mạiHoa Bang
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểmLuận Văn 1800
 

Similar to Các phương pháp định giá thương hiệu (20)

Các định nghĩa liên quan đên thương hiệu
Các định nghĩa liên quan đên thương hiệuCác định nghĩa liên quan đên thương hiệu
Các định nghĩa liên quan đên thương hiệu
 
Ôn tập QTTSTH.pdf
Ôn tập QTTSTH.pdfÔn tập QTTSTH.pdf
Ôn tập QTTSTH.pdf
 
Quy trình Quản trị thương hiệu PDF | Sao Kim Branding
Quy trình Quản trị thương hiệu PDF | Sao Kim BrandingQuy trình Quản trị thương hiệu PDF | Sao Kim Branding
Quy trình Quản trị thương hiệu PDF | Sao Kim Branding
 
Định vị thương hiệu là gì? các chiến lược và quy trình định vị thương hiệu – ...
Định vị thương hiệu là gì? các chiến lược và quy trình định vị thương hiệu – ...Định vị thương hiệu là gì? các chiến lược và quy trình định vị thương hiệu – ...
Định vị thương hiệu là gì? các chiến lược và quy trình định vị thương hiệu – ...
 
Mo hinh dinh gia thuong h ieu
Mo hinh dinh gia thuong h ieuMo hinh dinh gia thuong h ieu
Mo hinh dinh gia thuong h ieu
 
Tong+hop+26+cau+qt+marketing
Tong+hop+26+cau+qt+marketingTong+hop+26+cau+qt+marketing
Tong+hop+26+cau+qt+marketing
 
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
 
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
 
Market
MarketMarket
Market
 
Market
MarketMarket
Market
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
 
Tham dinh gia
Tham dinh giaTham dinh gia
Tham dinh gia
 
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
 
Chapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_giaChapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_gia
 
Chapter 10 chien luoc gia
Chapter 10   chien luoc giaChapter 10   chien luoc gia
Chapter 10 chien luoc gia
 
Chapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_giaChapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_gia
 
Buoi Thuyet Trinh Philip Kotler
Buoi Thuyet Trinh Philip KotlerBuoi Thuyet Trinh Philip Kotler
Buoi Thuyet Trinh Philip Kotler
 
Philip Kotlers - Tiếp thị trực tuyến
Philip Kotlers - Tiếp thị trực tuyến Philip Kotlers - Tiếp thị trực tuyến
Philip Kotlers - Tiếp thị trực tuyến
 
Marketing thương mại
Marketing thương mạiMarketing thương mại
Marketing thương mại
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểm
 

More from hoatuy

Portfolio Freelance Team Làm social 2015
Portfolio Freelance Team Làm social  2015Portfolio Freelance Team Làm social  2015
Portfolio Freelance Team Làm social 2015hoatuy
 
Kế hoạch marketing quan cafe
Kế hoạch marketing quan cafeKế hoạch marketing quan cafe
Kế hoạch marketing quan cafehoatuy
 
Kế hoạch marketing morganstanley
Kế hoạch marketing morganstanleyKế hoạch marketing morganstanley
Kế hoạch marketing morganstanleyhoatuy
 
Kế hoạch marketing HSBC
Kế hoạch marketing HSBCKế hoạch marketing HSBC
Kế hoạch marketing HSBChoatuy
 
Kế hoạch marketing cafewifisach
Kế hoạch marketing cafewifisachKế hoạch marketing cafewifisach
Kế hoạch marketing cafewifisachhoatuy
 
Kế hoạch marketing avon
Kế hoạch marketing avonKế hoạch marketing avon
Kế hoạch marketing avonhoatuy
 
Kế hoạch marketing pico
Kế hoạch marketing picoKế hoạch marketing pico
Kế hoạch marketing picohoatuy
 
Thương hiệu càng ngày càng cạnh tranh mạnh
Thương hiệu càng ngày càng cạnh tranh mạnhThương hiệu càng ngày càng cạnh tranh mạnh
Thương hiệu càng ngày càng cạnh tranh mạnhhoatuy
 
Sức mạnh của thương hiệu
Sức mạnh của thương hiệuSức mạnh của thương hiệu
Sức mạnh của thương hiệuhoatuy
 
Câu truyện thương hiệu
Câu truyện thương hiệuCâu truyện thương hiệu
Câu truyện thương hiệuhoatuy
 
Tương lai thương mại điện tử
Tương lai thương mại điện tửTương lai thương mại điện tử
Tương lai thương mại điện tửhoatuy
 
Cẩm nang ứng dụng thương mại điện tử
Cẩm nang ứng dụng thương mại điện tửCẩm nang ứng dụng thương mại điện tử
Cẩm nang ứng dụng thương mại điện tửhoatuy
 
Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử cho doanh nghiệpThương mại điện tử cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử cho doanh nghiệphoatuy
 
El 4 e procurement
El 4   e procurementEl 4   e procurement
El 4 e procurementhoatuy
 
El 1 introduction
El 1   introductionEl 1   introduction
El 1 introductionhoatuy
 
El 2 infrastructure
El 2   infrastructureEl 2   infrastructure
El 2 infrastructurehoatuy
 
El 5 e l strategy
El 5   e l strategyEl 5   e l strategy
El 5 e l strategyhoatuy
 
El 3 e fulfillment
El 3   e fulfillmentEl 3   e fulfillment
El 3 e fulfillmenthoatuy
 
Camnang ctv2010
Camnang ctv2010Camnang ctv2010
Camnang ctv2010hoatuy
 

More from hoatuy (20)

Portfolio Freelance Team Làm social 2015
Portfolio Freelance Team Làm social  2015Portfolio Freelance Team Làm social  2015
Portfolio Freelance Team Làm social 2015
 
Kế hoạch marketing quan cafe
Kế hoạch marketing quan cafeKế hoạch marketing quan cafe
Kế hoạch marketing quan cafe
 
Kế hoạch marketing morganstanley
Kế hoạch marketing morganstanleyKế hoạch marketing morganstanley
Kế hoạch marketing morganstanley
 
Kế hoạch marketing HSBC
Kế hoạch marketing HSBCKế hoạch marketing HSBC
Kế hoạch marketing HSBC
 
Kế hoạch marketing cafewifisach
Kế hoạch marketing cafewifisachKế hoạch marketing cafewifisach
Kế hoạch marketing cafewifisach
 
Kế hoạch marketing avon
Kế hoạch marketing avonKế hoạch marketing avon
Kế hoạch marketing avon
 
Kế hoạch marketing pico
Kế hoạch marketing picoKế hoạch marketing pico
Kế hoạch marketing pico
 
Thương hiệu càng ngày càng cạnh tranh mạnh
Thương hiệu càng ngày càng cạnh tranh mạnhThương hiệu càng ngày càng cạnh tranh mạnh
Thương hiệu càng ngày càng cạnh tranh mạnh
 
Sức mạnh của thương hiệu
Sức mạnh của thương hiệuSức mạnh của thương hiệu
Sức mạnh của thương hiệu
 
Câu truyện thương hiệu
Câu truyện thương hiệuCâu truyện thương hiệu
Câu truyện thương hiệu
 
Ktth
KtthKtth
Ktth
 
Tương lai thương mại điện tử
Tương lai thương mại điện tửTương lai thương mại điện tử
Tương lai thương mại điện tử
 
Cẩm nang ứng dụng thương mại điện tử
Cẩm nang ứng dụng thương mại điện tửCẩm nang ứng dụng thương mại điện tử
Cẩm nang ứng dụng thương mại điện tử
 
Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử cho doanh nghiệpThương mại điện tử cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
 
El 4 e procurement
El 4   e procurementEl 4   e procurement
El 4 e procurement
 
El 1 introduction
El 1   introductionEl 1   introduction
El 1 introduction
 
El 2 infrastructure
El 2   infrastructureEl 2   infrastructure
El 2 infrastructure
 
El 5 e l strategy
El 5   e l strategyEl 5   e l strategy
El 5 e l strategy
 
El 3 e fulfillment
El 3   e fulfillmentEl 3   e fulfillment
El 3 e fulfillment
 
Camnang ctv2010
Camnang ctv2010Camnang ctv2010
Camnang ctv2010
 

Các phương pháp định giá thương hiệu

  • 1. Các phương pháp định giá thương hiệu Khi công ty Metropolitan (Anh) mua lại công ty Pillsbury vào năm 1988, ước tính 88% giá mua là để trả cho “uy tín” (goodwill). Tức là, Grand Metropolitan trả xấp xỉ 960 triệu đô-la Mỹ để mua lại thương hiệu Pillsbury và những mặt hàng có thương hiệu khác. Năm 1998, Volkswagen mua các tài sản của hãng ô tô Rolls-Royce với giá 780 triệu đôla Mỹ, nhưng chẳng hiểu sao thương vụ này không bao gồm thương hiệu. Về sau, thương hiệu Rolls-Royce được BMW mua với giá 65 triệu đô-la Mỹ mà nhiều người cho là rất hời. Rất nhiều ví dụ tương tự cho thấy giá trị thương hiệu chiếm một phần đáng kể trong giá trị doanh nghiệp. Một cuộc nghiên cứu của Interbrand, một hãng tư vấn thương hiệu hàng đầu thế giới, phối hợp với J.P. Morgan năm 2002 kết luận rằng tính trung bình thương hiệu chiếm ít nhất một phần ba giá trị cổ phiếu; có những trường hợp rất cao như McDonald’s (71%), Disney (68%), Coca-Cola và Nokia (cùng 51%). Xưa nay, tài sản hữu hình được xem là phần chính trong giá trị doanh nghiệp. Việc thẩm định khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn dựa vào những chỉ số như suất sinh lợi của vốn đầu tư, của tài sản, và của vốn chủ sở hữu; tất cả đều không xét đến các tài sản vô hình. Tuy nhiên, sự chênh lệch ngày càng lớn giữa giá trị sổ sách và giá trị trên thị trường chứng khoán của các công ty đã khiến cho người ta ngày càng công nhận giá trị của tài sản vô hình. Và từ đó xuất hiện nhu cầu định giá thương hiệu. Trước đây, người ta chỉ tính giá thương hiệu khi đi mua lại của người khác, chứ ít khi định giá thương hiệu của mình. Đó là do các tiêu chuẩn kế toán chỉ ghi nhận mục “uy tín” một khi tài sản vô hình đã được mua bán với giá cụ thể. Tuy nhiên, cuối thập niên 1980, một sự kiện ở Anh đã làm thay đổi cách suy nghĩ và cách làm này. Năm 1988, Rank Hovis McDougall (RHM), một tập đoàn thực phẩm hàng đầu ở Anh, có nguy cơ bị mua đứt trước sự gạ gẫm quyết liệt của Goodman Fielder Wattie (GFW). Nhưng RHM đã tự vệ thành công nhờ chiến lược chứng minh giá trị danh mục thương hiệu của mình. Đây là lần định giá thương hiệu đầu tiên cho thấy rằng có thể định giá không chỉ các thương hiệu được mua lại, mà cả thương hiệu do chính công ty tạo ra. Sau khi kháng cự thành công ý đồ mua đứt của GFW, RHM đưa vào các báo cáo tài chính năm 1988 giá trị của cả những thương hiệu do chính mình tạo ra lẫn những thương hiệu mua lại từ hãng khác dưới mục tài sản vô hình trong bảng cân đối kế toán. Năm 1989, Sở Giao dịch chứng khoán London ủng hộ khái niệm định giá thương hiệu theo cách của RHM. Điều này là động lực tạo nên một làn sóng các công ty lớn với hàng hóa có thương hiệu riêng (như LVMH, L’Oréal, Gucci, Prada, và PPR) ghi nhận giá trị
  • 2. thương hiệu như là tài sản vô hình trong bảng cân đối kế toán của họ. Một số công ty đã dùng cách này như một chỉ số thể hiện hiệu quả tài chính để báo cáo với các cổ đông (bằng cách so sánh giá trị thương hiệu trước đây và hiện nay). Anh, Úc, và New Zealand đã đi đầu trong việc điều chỉnh các tiêu chuẩn kế toán để cho phép các thương hiệu được mua lại xuất hiện trong bảng cân đối kế toán. Lần lượt các hội đồng tiêu chuẩn kế toán của Anh, của quốc tế (năm 1999) và của Mỹ (năm 2002) đã thêm các điều khoản cho phép ghi nhận “uy tín được mua lại” (acquired goodwill) trong bảng cân đối kế toán. Nhìn chung, phần lớn các mô hình định giá thương hiệu có thể xếp thành hai loại chính như sau: Những phương pháp dựa vào nghiên cứu Nhiều mô hình dùng nghiên cứu tiêu dùng để định giá tài sản thương hiệu. Những mô hình này không áp giá trị tài chính lên thương hiệu, mà đo lường những hành vi và thái độ của người tiêu dùng có tác động đến hiệu quả kinh tế của thương hiệu. Những mô hình này sử dụng nhiều số đo khác nhau về cảm nhận của người tiêu dùng như mức độ nhận biết/ hiểu rõ/ quen thuộc về sản phẩm, những đặc điểm hình ảnh cụ thể, những yếu tố cân nhắc khi mua sắm, sở thích, mức độ thỏa mãn và giới thiệu với người khác. Bằng phân tích thống kê, các mô hình này đánh giá tác động tổng hợp đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó ước tính giá trị tài chính của thương hiệu. Tuy nhiên, những phương pháp này không phân biệt tác động của những yếu tố quan trọng như nghiên cứu và phát triển, và thiết kế đối với thương hiệu. Do đó, chúng không thể hiện được mối liên hệ giữa những chỉ số marketing cụ thể với hiệu quả tài chính của thương hiệu. Một thương hiệu có thể đạt kết quả rất cao với những chỉ số này nhưng vẫn không tạo được giá trị tài chính. Hiểu được những yếu tố đó sẽ rất có ích cho việc đánh giá những hành vi mua sắm quyết định thành bại của một thương hiệu. Nhưng nếu không được tích hợp vào một mô hình kinh tế, chúng sẽ chưa đủ để đánh giá giá trị kinh tế của thương hiệu. Những phương pháp thuần túy tài chính Dựa vào chi phí. Phương pháp này định nghĩa giá trị thương hiệu là tổng hợp của tất cả những chi phí đã gánh chịu trong quá khứ, hay chi phí thay thế cần có để đưa thương hiệu đến trạng thái hiện tại; tức là tổng của những chi phí phát triển, tiếp thị, quảng cáo, truyền thông... Nhưng phương pháp này thất bại vì tiền của đổ ra đầu tư cho thương hiệu chưa chắc tạo ra giá trị gia tăng từ thương hiệu. So sánh. Một phương pháp khác để định giá thương hiệu là dựa vào những yếu tố có thể so sánh được. Nhưng phương pháp này không thực tế lắm vì theo định nghĩa, mỗi thương hiệu phải có sự khác biệt với các thương hiệu khác, nên khó mà so sánh được.
  • 3. Dùng giá chênh lệch. Theo phương pháp này, giá trị thương hiệu được tính là giá trị ròng hiện tại của các mức chênh lệch giá trong tương lai giữa một sản phẩm có thương hiệu và một sản phẩm chung chung hoặc không có thương hiệu. Tuy nhiên, mục đích chính của nhiều thương hiệu không nhất thiết phải là bán được giá cao hơn, mà là bảo đảm thu hút được mức cầu cao nhất trong tương lai. Dựa vào lợi ích kinh tế. Hầu hết những phương pháp nêu trên thiếu thành tố tài chính hoặc tiếp thị để có thể đánh giá trọn vẹn và xác đáng giá trị kinh tế của thương hiệu. Phương pháp dựa vào lợi ích kinh tế (được đưa ra vào năm 1988) kết hợp các số đo tài sản thương hiệu hoặc những chỉ số tài chính, và đã trở thành phương pháp định giá thương hiệu được công nhận rộng rãi nhất; nó đã được dùng trong hơn 3.500 trường hợp định giá thương hiệu trên thế giới. Phương pháp này dựa vào những nguyên tắc căn bản của tiếp thị (hiệu quả của thương hiệu và hiệu quả của doanh nghiệp có tương quan với nhau) và tài chính (tính giá trị ròng hiện tại của những lợi ích tương lai của thương hiệu). Cách làm của Interbrand và BusinessWeek khi xếp hạng 100 thương hiệu hàng đầu thế giới là một ví dụ minh họa cho phương pháp này. Hàng năm, tạp chí BusinessWeek phối hợp với Interbrand để tính toán và xếp hạng 100 thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu. Phương pháp của họ về cơ bản là kết hợp chiết khấu dòng tiền tương lai về hiện tại (DCF) với nghiên cứu tiêu dùng. Trước hết, họ ước tính tổng doanh số của thương hiệu đó. Kế đến, với sự trợ giúp của những nhà phân tích của J.P. Morgan Chase, Citigroup, và Morgan Stanley, họ dự phóng lãi ròng của thương hiệu đó. Rồi họ trừ đi một khoản để hạch toán cho chi phí sở hữu những tài sản hữu hình, để tính giá trị kinh tế gia tăng nhờ những yếu tố vô hình. Bước tiếp theo là loại bỏ những khoản lợi nhuận mà thương hiệu đạt được nhờ những yếu tố vô hình khác. Ví dụ, người ta mua xăng Shell vì cái tên đó hay vì trạm xăng nằm ở vị trí thuận tiện? Interbrand dùng nghiên cứu thị trường và các cuộc phỏng vấn với các nhà quản lý trong các ngành để sàng lọc những biến số đó. Cuối cùng là phân tích sức mạnh của thương hiệu đó để ước tính mức độ rủi ro của những lợi nhuận tương lai của thương hiệu. Để tính sức mạnh của thương hiệu, Interbrand xem xét bảy yếu tố, trong đó có khả năng dẫn đầu thị trường, tính ổn định và khả năng vượt qua các biên giới địa lý và văn hóa. Phần phân tích rủi ro này sẽ cho ra tỷ lệ chiết khấu thích hợp để tính giá trị hiện tại ròng của các lợi nhuận tương lai của thương hiệu.