Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH
Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng - lợi nhuận
1.
2. I. Các khái niệm cơ bản về mối quan hệ chi
phí – khối lượng – lợi nhuận.
- Mối quan hệ CP-KL-LN là xem xét mối quan hệ
nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, biến phí,
định phí và kết cấu mặt hàng đồng thời xem xét sự
ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận DN.
- Mối quan hệ này có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của DN, là
cơ sở để ra quyết định như: chọn phương án SX,
định giá bán sản phẩm, chiến lược bán hàng,…
3. 1. Lãi trên biến phí.
- Lãi trên biến phí là số chênh lệch giữa doanh thu
với biến phí. Lãi trên biến phí sau khi bù đắp định phí
số còn lại là lợi nhuận. Lãi trên biến phí có thể tính cho
tất cả sản phẩm, 1 loại SP, đơn vị SP.
Gọi Sl: Sản lượng; g: giá bán đơn vị; bp: Biến phí đơn vị;
Đp: Định phí, lb: lãi trên biến phí đơn vị; Lb: Tổng lãi trên
biến phí
- Tính cho đơn vị SP: lb= g – bp
- Tính cho một loại SP: Lb= lb x Sl= (g – bp)x Sl
=> MQH chi phí- khối lượng- lợi nhuận thể hiện qua
PT sau: Ln = Lb – Đp = (g - bp )x Sl - Đp
4. Qua phương trình trên ta có thể rút ra nhận xét:
- Khi bp đơn vị, giá bán đơn vị không đổi ( lãi trên biến phí
đơn vị không đổi), nếu thay đổi 1 mức độ sản lượng thì Lb
thay đổi 1 số tiền bằng mức độ thay đổi của SL x lb.
Ta có : Tại SL1: Lb1 = SL1 x lb (1)
Tại SL2: Lb2 = SL2 x lb (2)
Lấy (2) - (1): Lb1 –Lb2 = lb( SL1 – SL2)
Đặt Lb = Lb1 – Lb2; SL = (SL1 – SL2)
=> Lb = SL x lb
∆ ∆
∆∆
5. - Khi định phí không thay đổi của Lb chính là sự thay
đổi của lợi nhuận (∆𝑳𝒏): ∆𝑳𝒏 = ∆𝑳𝒃 − 𝟎 = 𝒍𝒃 𝒙 ∆𝑺𝒍
Kết luận:
Khi nhân tố giá bán đơn vị, biến phí đơn vị, định phí
không đổi, khi thay đổi một mức sản lượng thì lợi nhuận thay
đổi 1 số tiền bằng mức thay đổi SL x lb.
6. Ví dụ 1: Doanh nghiệp ABC sản xuất và bán một mặt
hàng với g = 100( nghìn đồng), bp = 60 (nghìn đồng),Đp
= 200.000.000đ. Xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp
ABC qua các mức độ sản lượng hoạt động như sau:
Khoản mục Mức độ hđ hiện tại
10.000 SP
Mức độ hoạt động
dự kiến là 12.000 SP
1. Doanh thu 1.000.000 1.200.000
2. Biến phí 600.000 720.000
3. Lãi trên biến phí 400.000 480.000
4. Định phí 200.000 200.000
5. Lợi nhuận trước
thuế
200.000 280.000
ĐVT: 1.00đ
7. Ta có: lb =g – bp = 100.000 – 60.000 =40.000đ/sp
* Ở mức độ SL 10.000sp đạt được Lb= 40.000 x 10.000
= 400.000.000đ
Lợi nhuận trước thuế: 200.000.000đ
* Ở mức độ SL 12.000sp( tăng 2.000sp) đạt được Lb=
40.000x 12.000 = 480.000.000đ(tăng 80.000.000)
Lợi nhuận trước thuế: 280.000.000đ( tăng 80.000.000)
Vì vậy lợi nhuận tăng đúng bằng lãi trên biến phí
tăng:
∆𝐿𝑛 = ∆𝐿𝑏 = 𝑙𝑏 𝑥 ∆𝑆𝑙 = 40.000đ/𝑠𝑝 𝑥 2.000𝑠𝑝
= 80.000.000đ
8. 2. Tỷ lệ lãi trên biến phí
Lb% =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ã𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑏𝑖ế𝑛 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑐á𝑐 𝑙𝑜ạ𝑖 𝑠𝑝
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑐ủ𝑎 𝑐á𝑐 𝑙𝑜ạ𝑖 𝑠𝑝
* 100%
- Đối với nhiều loại sản phẩm:
lb% =
𝑙𝑏
𝑔
* 100% = Lb% =
𝐿𝑏
𝐷𝑡
∗ 100%
Nếu gọi lb%: là tỷ lệ lãi trên biến phí đơn vị
Lb% :là tỷ lệ lãi trên biến phí một loại sản phẩm
Lb% :tỷ lệ lãi trên biến phí trong trường hợp dn SXKD nhiều
loại sản phẩm
Dt: doanh thu
- Đối với 1 loại sản phẩm:
9. Ví dụ 2:
Ta có mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận:
Ln = Lb – Đp = Dt x Lb% - Đp
lb% =
40.000đ/𝑠𝑝
100.000đ/𝑠𝑝
x 100% = Lb% =
400.000.000
1.000.000.000
x 100% =
40%
Ta có tỷ lệ lãi trên biến phí như sau:
10. Đặt: ∆𝐿𝑏 = 𝐿𝑏2 - 𝐿𝑏1; ∆𝐷𝑡 = (𝐷𝑡2 − 𝐷𝑡1)
Suy ra ∆𝐿𝑏 = 𝐿𝑏% x ∆𝐷𝑡
Ta có: Tại doanh thu 1(𝐷𝑡1): 𝐿𝑏1 = 𝐷𝑡1 x Lb% (1)
Nhận xét:
- Khi biến phí đơn vị,giá bán đơn vị không đổi (lãi trên
biến phí đơn vị và tỷ lệ lãi trên biến phí không đổi),nếu
thay đổi 1 lượng dt thì tổng lãi trên biến phí thay đổi một
số tiền bằng mức độ thay đổi của dt x tỷ lệ lãi trên biến phí.
Tại doanh thu 2𝐷𝑡2, (𝐷𝑡2#𝐷𝑡1): 𝐿𝑏2 = 𝐷𝑡2 x Lb% (2)
Lấy (2) – (1):
𝐿𝑏2 − 𝐿𝑏1 = (𝐷𝑡1 x Lb%) − (𝐷𝑡2 x Lb%)
= Lb% x (𝐷𝑡2 − 𝐷𝑡1)
11. - Khi định phí không đổi sự thay đổi của tổng lãi trên
biến phí chính là sự thay đổi của lợi nhuận ( ∆Ln), sự thay
đổi đó được xác định:
∆Ln = ∆Lb – 0 = ∆Dt x Lb%
Kết luận:
Khi các nhân tố giá bán đơn vị, biến phí đơn vị, định phí
không đổi, khi thay đổi một lượng DT thì LN thay đổi một
lượng bằng lượng DT thay đổi nhân với tỷ lệ lãi trên biến
phí.
12. Ví dụ 3: (đvt:1.000đ)
KHOẢN
MỤC
DOANH NGHIỆPA DOANH NGHIỆP B
Năm N Năm N+1 Năm N Năm N+1
1. Doanh thu 100.000 120.000 100.000 120.000
2. Biến phí 40.000 48.000 50.000 60.000
3. Lãi trên biến
phí
60.000 72.000 50.000 60.000
4. Tỷ lệ lãi trên
biến phí
60% 60% 50% 50%
5. Định phí 50.000 50.000 40.000 40.000
6. Lợi nhuận
trước thuế
10.000 22.000 10.000 20.000
13. DN A mức độ DT 100.000 đạt được tổng lãi biến phí là
60.000, lợi nhuận trước thuế 10.000; ở mức độ doanh thu
120.000 (tăng 20.000) đạt được tổng lãi trên biến phí là 72.000
(tăng 12.000), lợi nhuận trước thuế 22.000 (tăng 12.000).Rõ
ràng lợi nhuận tăng đúng bằng lãi trên biến phí tăng:
∆Ln = ∆Lb = ∆Dt x Lb% = 20.000 x 60% = 12.000
DN B ở mức độ DT 100.000 đạt được tổng lãi trên biến phí
là 50.000, lợi nhuận trước thuế 10.000, ở mức độ doanh thu
120.000 (tăng 20.000) đạt được tổng lãi trên biến phí là 60.000
(tăng 10.000), lợi nhuận trước thuế 20.000 (tăng 10.000).Rõ
ràng lợi nhuận tăng đúng bằng lãi trên biến phí tăng:
∆Ln = ∆Lb = ∆Dt x Lb% = 20.000 x 50% = 10.000
14. Nhận xét:
Trong năm N doanh thu của 2 doanh nghiệp
bằng nhau, trong năm N+1 cả 2 doanh nghiệp
cùng tăng một lượng doanh thu nhưng lợi nhuận
doanh nghiệp A tăng nhiều hơn doanh nghiệp B.
Vì doanh nghiệp A có tỷ lệ lãi trên biến phí lớn
hơn doanh nghiệp B.
15. 3. Kết cấu chi phí
Ví dụ 4: DN A có kết cấu chi phí: Định phí (50/90) x 100% =
55,56%; biến phí (40/90) x 100% = 44,44%; tỷ lệ lãi trên biến
phí: 60%.
DN B có kết cấu chi phí: Định phí (40/90) x 100% =
44,44%; biến phí (50/90) x 100% = 55,56%; tỷ lệ lãi trên biến
phí: 50%.
Vậy kết cấu chi phí của DN A, định phí có phần lớn hơn
DN B (55,56% > 44,44%).Cho thấy tỷ lệ lãi trên biến phí của
DN A lớn hơn DN B (60% > 50%).
16. Trong năm N+1 doanh thu của 2 DN đều cùng tăng 20%
(20.000 = 120.000 – 100.000):
- Lợi nhuận của DN A tăng: 100.000 x 20% x 60% = 12.000
- Lợi nhuận của DN B tăng: 100.000 x 20% x 50% = 10.000
Như vậy, nếu tăng cùng lượng doanh thu thì lợi nhuận của DN
A tăng nhiều hơn DN B.
Trong năm N+2 doanh thu của 2 DN đều cùng giảm 10%:
- Lợi nhuận của DN A giảm: 100.000 x (-10%) x 60% = -6.000
- Lợi nhuận của DN B giảm: 100.000 x (-10%) x 50% = -5000
Như vậy, nếu giảm cùng lượng doanh thu thì lợi nhuận của DN
A giảm nhiều hơn DN B.
17. Kết luận:
- Những DN có định phí chiếm tỷ trọng lớn, biến phí
chiếm tỷ trọng nhỏ dẫn đễn tỷ lệ lãi trên biến phí lớn; khi
tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm nhiều hơn.
Có nghĩa rằng những DN có kết cấu chi phí với phần
định phí chiếm tỷ trọng lớn sẽ có nhiều cơ hội đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp nhưng đi liền với nó là rủi
ro kinh doanh cũng lớn. (Và ngược lại)
18. 4. Đòn bẩy kinh doanh.
- Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu đo lường ảnh hưởng
của những thay đổi doanh thu đối với lợi nhuận kinh doanh
của của doanh nghiệp. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh được
xác định như sau:
Độ lớn ĐBKD =
𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛
𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
- Thông thường, chỉ tiêu độ lớn đòn bẩy kinh doanh được xác
định ứng với mỗi mức sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tại một mức họat động, độ lớn của đòn bẩy kinh doanh được
xác định:
Độ lớn ĐBKD =
𝐿ã𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑏𝑖ế𝑛 𝑝ℎí
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛
19. Ví dụ 5: Với ví dụ 3 về DN A và B ở mục ta tính được đòn
bẩy kinh doanh của 2 DN như sau:
DN A: - Tốc độ tăng LN=
(22.000 −10.000)
10.000
x 100% =120%
- Tốc độ tăng DT=
(120.000−100.000)
100.000
x 100% =20%
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
120%
20%
= 6
DN B: - Tốc độ tăng LN=
(20.000−10.000)
10.000
x100%=100%
- Tốc độ tăng DT=
(120.000−100.000)
100.000
X 100%= 20%
=> Độ lớn đòn bẩy kinh doanh=
100%
20%
= 5
20. Kết luận: DN A có kết cấu chi phí với phần ĐP lớn
hơn nên ĐBKD của DN A lớn hơn. Vì vậy, nếu DT
tăng 1% thì LN DNA tăng 6%, trong khi đó LN của
DNB chỉ tăng 5%.
Nếu sử dụng công thức:
Độ lớn ĐBKD=
𝐿ã𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑏𝑖ế𝑛 𝑝ℎí
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛
thì ta được kết quả
+ DN A: Đb =
60.000
10.000
= 6
+ DN B: Đb =
50.000
10.000
= 5
=> với kết quả trên ý nghĩa của độ lớn ĐBKD vẫn
không đổi: nếu DT tăng 1% thì LN DNA tăng 6%,
trong khi LN của DNB chỉ tăng 5%
21. 5. Điểm hòa vốn:
5.1. Khái niệm:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để
bù đắp hết các chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp đã bỏ ra hoặc tổng lãi trên biến phí vừa đủ để bù
đắp định phí. Do vậy, tại điểm hòa vốn doanh nghiệp
không lời không lỗ.
Từ khái niệm ta có được phương trình:
Dt – Cp = 0
Dt – Bp – Đp = 0
Sl x g – Sl x bp – Đp = 0
Sl x (g – bp) – Đp = 0
Suy ra: Sl x (g – bp) = Đp
Hay: Lb = Đp
22. 5.2. Phương pháp xác định điểm hòa vốn:
Với các mục đích khác nhau, điểm hòa vốn có thể được
xác định: sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, thời gian hòa
vốn hoặc công suất hòa vốn. Điểm hòa vốn của doanh nghiệp
được xác định cho từng qui mô hoạt động trong đó biến phí đơn
vị, giá bán đơn vị và tổng định phí đã được xác định trước. Nếu
1 trong 3 nhân tố này thay đổi thì điểm hòa vốn cũng thay đổi..
- Xác định sản lượng hòa vốn: là sản lượng mà DN cần khai
thác để đạt được điểm hòa vốn.
Slhv g − bp = Đp
Suy ra: Slhv =
Đp
g−bp
Hay: Slhv =
Đp
lb
23. - Xác định doanh thu hòa vốn: là mức doanh thu mà DN cần
khai thác để đạt được điểm hòa vốn.
Dthv = Slhv × g
Ngoài ra, còn có thể xác định doanh thu hòa vốn theo công thức khác.
Thế công thức Slhv vào công thức trên ta được:
Dthv =
Đp
g −bp
× g
=
Đp
lb
× g
=
Đp
lb
g
=
Đp
Lb%
Vậy: Doanh thu hòa vốn =
𝐓ổ𝐧𝐠 đị𝐧𝐡 𝐩𝐡í (Đ𝐩)
𝐓ỷ 𝐥ệ 𝐥ã𝐢 𝐭𝐫ê𝐧 𝐛𝐢ế𝐧 𝐩𝐡í (𝐋𝐛%)
24. Trong trường hợp Dn sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau
mà định phí khó có thể tính riêng cho từng mặt hàng, doanh thu và sản lượng hòa
vốn của doanh nghiệp được xác định theo trình tự các bước với sự minh họa của
ví dụ sau:
Chỉ tiêu
Mặt hàng
Tổng số
L M N
1. Sản lượng (sản phẩm) 3.000 4.000 10.000
2. Doanh thu (1.000đ) 180.000 320.000 500.000 1.000.000
3. Biến phí (1.000đ) 90.000 200.000 300.000 590.000
4. Lãi trên biến phí (1.000đ) 90.000 120.000 200.000 410.000
Bước 1: Xác định tỷ lệ kết cấu của các mặt hàng tiêu thụ (dựa vào doanh thu của
từng mặt hàng và tổng doanh thu của doanh nghiệp để xác định).
Tỷ lệ kết cấu từng mặt hàng =
Doanh thu từng mặt hàng
Tổng doanh thu
× 100%
Tỷ lệ kết cấu của từng mặt hàng như sau:
Sản phẩm L: 18%
Sản phẩm M: 32%
Sản phẩm N: 50%
25. Bước 2: Xác định tỷ lệ lãi trên biến phí bình quân của các mặt hàng:
Lb% =
410.000
1.000.000
× 100% = 41%
Bước 3: Xác định doanh thu hòa vốn chung:
Dthv =
389.500
41%
= 950.000
Bước 4: Xác định doanh thu hòa vốn và sản lượng hòa vốn cho từng mặt hàng:
Doanh thu hòa vốn
cho từng mặt hàng
=
Doanh thu hòa
vốn chung
×
Tỷ lệ kết cấu
từng mặt hàng
Sản lượng hòa vốn
từng mặt hàng
=
Doanh thu hòa vốn từng mặt hàng
Giá bán từng mặt hàng
Sản phẩm Doanh thu hòa vốn Giá bán Sản lượng hòa vốn
Sản phẩm L 950.000 x18% = 171.000 60 2.850
Sản phẩm M 950.000 x32% = 304.000 80 3.800
Sản phẩm N 950.000x50% = 475.000 50 9.500
26. - Công suất hòa vốn: trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhà quản trị cần phải biết doanh nghiệp phải huy động bao nhiêu
sản lượng (doanh thu) trong tổng số sản lượng (doanh thu) có thể khai thác để hòa
vốn. Công suất cần huy động để đạt sản lượng (doanh thu) hòa vốn gọi là công
suất hòa vốn.
Gọi: 𝑆𝑙 𝑡𝑘 là sản lượng có thể khai thác theo thiết kế.
𝐶𝑠ℎ𝑣% là công suất hòa vốn.
CShv% =
Slhv
Sltk
× 100%
Hoặc CShv% =
Dthv
Dttk
× 100%
Nếu:
- CShv% < 100%: Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn dồi dào. Đây là
trường hợp thể hiện về hiệu suất đầu tư cố định cao và khả năng đem lại lợi nhuận cao.
- CShv% = 100%: DN hòa vốn khi đã khai thác hết năng lực sản xuất kinh doanh. Đây
là trường hợp báo động về khả năng đầu tư và tình trạng lạc hậu của máy móc thiết bị
của DN.
- CShv% > 100%: Thể hiện tình trạng về máy móc thiết bị của Dn quá lạc hậu hoặc
không cho phép DN đạt tới điểm hòa vốn.
27. - Thời gian hòa vốn:
Ngoài việc xác định sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, nhà quản trị
cũng còn cần phải biết cần bao nhiêu thời gian để đạt hòa vốn.
thời gian hòa vốn là lượng thời gian mà doanh nghiệp cần sử dụng để đạt
được điểm hòa vốn. Nếu xem xét kỳ kinh doanh là 1 năm; ký hiệu thời gian hòa
vốn là TGhv được xác định như sau:
TGhv(tháng) =
SLhv
Slhđ
× 12 tháng
hoặc =
Dthv
Dthđ
× 12 tháng
hoặc =
Đp
Slhđ(g−bp)
× 12 tháng
Ví dụ: với ví dụ 1 về DN DABA ở mục 1, doanh thu có thể thực hiện bình
thường hàng năm 1.000.000, doanh thu hòa vốn là 500.000, thời gian hòa
vốn sẽ là:
TGhv =
500.000
1.000.000
× 12 = 6 tháng
28. 5.3. Phạm vi (vùng) an toàn:
Phạm vi an toàn là phần (hoặc doanh thu) của doanh nghiệp có thể bị
giảm bớt tới điểm (điểm hòa vốn) trước khi bị lỗ. Phạm vi an toàn được biểu
hiện cụ thể bằng số dư an toàn và tỷ lệ an toàn.
Số dư an toán được xác định:
• Số dư an toàn tính theo sản lượng = Sản lượng hoạt động – Sản lượng hòa
vốn
• Số dư an toàn tính theo doanh thu = Doanh thu hoạt động – Doanh thu hòa
vốn
Tỷ lệ an toàn được xác định:
Tỷ lệ số dư an toàn =
Số dư an toàn về sản lượng
Sản lượng hoạt động
× 100%
Hoặc =
Số dư an toàn về doanh thu
Doanh thu hoạt đông
× 100%
29. Ví dụ: với vd 1, giả sử doanh thu thực hiện trong năm là 1.000.000,
doanh thu hòa vốn là 500.000, sản lượng thực hiện là 10.000 sp và sản
lượng hòa vốn là 5.000 sp.
Các chỉ tiêu an toàn của doanh nghiệp được xác định:
• Số dư an toàn tính theo sản lượng = 10.000 – 5.000 = 5.000
• Số dư an toàn tính theo doanh thu = 1.000.000 – 500.000 = 500.000
Tỷ lệ số dư an toàn =
5.000 sp ( hoặc 500.000)
10.000 sp (hoặc 1.000.000)
= 50%
Với kết quả cho thấy rằng doanh nghiệp DABA có thể giảm 5.000 sản
phẩm hoặc doanh thu giảm 500.000 so với lượng bán hiện tại mà vẫn
chưa lỗ.
30. 5.4. Đồ thị hòa vốn:
Nếu ký hiệu sản lượng x là biến độc lập; giá bán, định phí,
biến phí là những đại lượng đã biết thì ta thiết lập được các hàm
như sau:
- Hàm định phí: 𝑌Đ𝑃 = Đ𝑝
- Hàm biến phí: 𝑌𝐵𝑃 = 𝑏𝑝 × 𝑥
- Hàm tổng phí: 𝑌𝑇𝑃 = Đ𝑝 + 𝑏𝑝 × 𝑥
- Hàm doanh thu: 𝑌𝐷𝑇 = 𝑔 × 𝑥
Sử dụng ví dụ 1, ta có:
Định phí: 200.000; biến phí đơn vị: 60; giá bán đơn vị: 100,
ta thiết lập được các hàm như sau:
- Hàm định phí: 𝑌Đ𝑝 = 200.000
- Hàm biến phí:𝑌𝐵𝑃 = 60𝑥
- Hàm tổng phí: 𝑌𝑇𝑃 = 200.000 + 60𝑥
- Hàm doanh thu: 𝑌𝐷𝑇 = 100𝑥
31. Đồ thị tổng quát:
x
y
1.000.000
500.000
200.000
5.000 10.000
Đường tổng phí (y= 60x + 200.000)
Đường doanh thu (y=100x)
Định phí
Điểm hòa vốn
Phạm vi
an toàn
33. II. Một số ứng dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
vào quá trình ra quyết định:
Mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi nhuận được các nhà quản trị
nghiên cứu ứng dụng rất nhiều trong việc ra các quyết định kinh tế
nhằm khai thác hợp lý các yếu tố về chi phí, giá cả, khối lượng và
việc ứng dụng chúng được thể hiện bằng cách đưa ra một số
phương án cơ bản sau:
Thay đổi biến phí, giá bán, định phí
Thay đổi biến phí, định phí
Thay đổi giá bán
Thay đổi định phí
Thay đổi biến phí
34. Ta có báo cáo thu nhập của doanh nghiệp DABA năm N như sau:
ĐVT 1.000đ
Khoản mục Tổng số Tính cho 1 đơn vị
sp
1. Doanh thu 1.000.000 100
2. Biến phí 600.000 60
3. Lãi trên biến
phí
400.000 40
4. Định phí 200.000
5. Lợi nhuận trước
thuế
200.000
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sxkd cho doanh nghiệp trong năm
N+1 có các phương án đề xuất như sau:
35. 1. Thay dổi định phí và doanh thu:
Phương án 1: Doanh nghiệp nên tăng chi phí quảng cáo thêm
60.000 nhằm có thể tăng 10% sản lượng tiêu thụ
Ta thấy: Lượng tiêu thụ tăng 10% dẫn đến lãi trên biến phí
tăng: (10.000 x 10%)x 40 = 40.000
Định phí tăng: 60.000
Lợi nhuận giảm: (20.000)
Với phương án này làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm
20.000 so với phương án cũ, do vậy phương án này không thể
thực hiện được
36. 2. Thay đổi biến phí và doanh thu:
Phương án 2: Doanh nghiệp nên thực hiện cải tiến mẫu mã
bao bì sản phẩm để có thể tăng sản lượng tiêu thụ thêm 20%.
Với biện pháp này doanh nghiệp dự kiến chi phí vật liệu tăng
thêm 5/1 đvsp
Ta có: Tổng lãi trên biến phí dự kiến: (10.000 x 120%) x 35 = 420.00
Tổng lãi trên biến phí hiện tại: 400.000
Lãi trên biến phí tăng thêm: 20.000
Định phí không đổi, lãi trên biến phí tăng them 20.000 đó
cũng chính là phần lợi nhuận tăng thêm. Vậy doanh nghiệp có
thể thực hiện phương án này
37. 3. Thay đổi định phí, giá bán và doanh thu
Phương án 3: Để có thể tăng sản lượng hàng bán thêm 18%,
doanh nghiệp phải chi phí thêm cho quảng cáo 30.000 đồng thời
giảm giá bán 2/đvsp
Ta thấy: Tổng lãi trên biến phí dự kiến: 10.000 x 118% x 38 = 448.400
Tổng lãi trên biến phí hiện tại: 400.000
Tổng lãi trên biến phí tăng thêm: 48.400
Định phí tăng thêm: 30.000
Lợi nhuận tăng thêm: 18.400
Phương án này tốt hơn hiện tại, nhưng số lợi nhuận tăng
thêm ít hơn phương án 2 là 1.600 (=20.000-18.400)
38. 4. Thay đổi định phí, biến phí và doanh thu:
Phương án 4: Để tăng thêm sản lượng bán 25% doanh nghiệp có
thể tiến hành cải tiến hình thức trả lương nhân viên bán hàng, thay
vì trả cố định 41.000 sẽ chuyển sang trả theo hình thức hoa hồng
với mỗi sản phẩm bán được là 9,6.
Ta có: Tổng lãi trên biến phí dự kiến: 10.000 x125% x
30,4 = 380.000
Tổng lãi trên biến phí hiện tại: 400.000
Tổng lãi trên biến phí giảm: 20.000
Định phí giảm: 41.000
Lợi nhuận tăng thêm: 21.000
Như vậy thực hiện phương án này lợi nhuận tăng thêm
nhiều nhất so với phương án 2 và 3. Vậy doanh nghiệp có thể
thực hiện phương án này