SlideShare a Scribd company logo
1 of 65
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HÀ NỘI CPM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH HÀ
MÃ SINH VIÊN : A16129
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HÀ NỘI CPM
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trịnh Trọng Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hà
Mã sinh viên : A16129
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới thầy giáo - ThS. Trịnh
Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu và thực
hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời biết ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là các thầy cô khoa kinh tế quản lý đã truyền đạt những kiến thức quý
báu là nền tảng giúp em thực hiện đề tài này.
Khóa luận hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc và cán
bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thanh Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thanh Hà
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................................1
1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp....................................................................1
1.1.1. Khái niệm vốn......................................................................................................1
1.1.2. Phân loại vốn .......................................................................................................2
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.................................................................6
1.2. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp.................................................7
1.2.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu...............................................................................7
1.2.2. Huy động nợ.......................................................................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của doanh nghiệp................13
1.3.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................13
1.3.2. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM ....................................................................16
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.......................16
2.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM........................16
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM ....16
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.........17
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM ........................19
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng Hà Nội
CPM trong ba năm từ 2010-2012...............................................................................21
2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận......................................................21
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn..........................................................................25
2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính.........................................................................................31
2.3. Thực trạng công tác huy động vốn tại công ty CPXD HNCPM.....................34
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM...................34
2.3.2. Các phương thức huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM .......38
2.4. Đánh giá công tác huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM .....42
2.4.1. Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại công ty
Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM .................................................................................42
2.4.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty CP XD Hà Nội CPM .............43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM.................................................46
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM...........46
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng
Hà Nội CPM.................................................................................................................46
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................................46
3.2.2. Bảo toàn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có...........................................48
3.2.3. Giảm vốn bị chiếm dụng....................................................................................49
3.2.4. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ .........................................................50
3.2.5. Phát hành trái phiếu..........................................................................................50
3.3. Kiến nghị đến cơ quan chức năng.....................................................................51
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCSXKD Báo cáo sản xuất kinh doanh
CP Cổ phần
CSH Chủ sở hữu
DH Dài hạn
HĐXD Hợp đồng xây dựng
LN Lợi nhuận
NH Ngắn hạn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
XD Xây dựng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty.............................................................18
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh..........................................................................22
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán.....................................................................................26
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM....................31
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM........................32
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM.........................33
Bảng 2.7. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty ...................................................................35
Bảng 2.8. Tỷ trọng TSCĐ và tỷ trọng nợ DH của công ty............................................36
Bảng 2.9. Cơ cấu vốn nợ của công ty............................................................................37
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty ............................................................38
Bảng 2.11. Thuế và các khoản nộp Nhà nước của công ty ...........................................41
Bảng 2.12. Tỷ trọng một số khoản phải trả khác trong tổng vốn..................................42
Bảng 3.1. Vốn bị chiếm dụng của công ty ....................................................................49
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty...................................... 36
Biểu đồ 2.3. Vay nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty ..................................................39
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng tín dụng thương mại trong cơ cấu tổng nguồn vốn....................40
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng phải trả người lao động trong tổng nguồn vốn...........................41
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM..................... 19
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quy định của pháp luật, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng cần
có một số vốn nhất định. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tiếp tục
đứng vững và phát triển, doanh nghiệp cũng cần có vốn. Vốn càng lớn thì quy mô và
tiềm lực của doanh nghiệp càng lớn. Có thể nói, vốn là nhân tố sản xuất quan trọng,
quyết định sự hình thành của doanh nghiệp, là điều kiện của sản xuất kinh doanh, là
yếu tố cơ bản để doanh nghiệp cạnh tranh và tồn tại. Chính vì vậy, huy động vốn trong
doanh nghiệp là vấn đề được các nhà quản lý ưu tiên hàng đầu.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt cùng với cơ chế quản lý
đổi mới, huy động vốn càng là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hơn khi nhu
cầu vốn mà các doanh nghiệp cần cho phục vụ sản xuất kinh doanh vượt quá khả năng
đáp ứng từ nội bộ, bắt buộc phải tiến hành huy động từ các nguồn khác bên ngoài. Câu
hỏi được các nhà quản lý đặt ra là nên huy động vốn từ những nguồn nào? Kết hợp sử
dụng các nguồn với tỷ lệ như thế nào cho phù hợp và mang lại hiệu quả tối ưu?
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty Cổ phần Xây
dựng Hà Nội CPM cũng đang đứng trước vấn đề làm thế nào giải quyết tốt bài toán
huy động vốn nhằm giúp công ty phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín và
thương hiệu trên thị trường. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác huy
động vốn, dưới sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên công ty cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo - ThS. Trịnh Trọng Anh, em đã quyết định lựa chọn
đề tài: “Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận “Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà
Nội CPM” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp;
Đánh giá thực trạng tình hình công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng
Hà Nội CPM;
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn cho doanh
nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả công tác huy động vốn của công
ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đánh giá công tác huy động vốn của công ty trong giai đoạn ba
năm từ năm 2010 đến năm 2012.
Về không gian: Tình hình tài chính, hiệu quả công tác huy động vốn của công ty
Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh,
kết hợp các số liệu tính toán, phân tích và rút ra kết luận.
6. Kết cấu khóa luận
Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng
Hà Nội CPM
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần
Xây dựng Hà Nội CPM
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ở các hoàn cảnh kinh tế khác nhau
có nhiều quan niệm về vốn:
Theo nghĩa hẹp: “Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp,
mỗi quốc gia”.
Theo nghĩa rộng: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ
thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy
tín của doanh nghiệp”. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy
đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo
quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn
chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Dưới góc độ các yếu tố sản suất, nhà triết học Karl Marx cho rằng: “Vốn (tư bản)
là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất”. Định nghĩa của
Marx về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn.
Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
phát triển của nền kinh tế, Marx chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất
vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Marx.
David Begg đưa ra định nghĩa trong cuốn “Kinh tế học” rằng: “Vốn hiện vật là
giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác.
Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử
dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo”. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình
thành và trạng thái biểu hiện của vốn.
Nhà kinh tế học theo trường phái “Tân cổ điển” Paul Samuelson cho rằng: “Vốn
là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho sản
xuất của một doanh nghiệp”. Định nghĩa này đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp. Hạn chế của quan điểm này là mới chỉ bó hẹp vốn trong quá trình sản xuất
riêng biệt, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
2
Một số nhà kinh tế học khác đưa ra quan điểm: “Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản xuất
tiêu dùng trong tương lai”. Định nghĩa này phản ánh về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn
và biểu hiện của nguồn vốn.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với
nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn
tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn là phần thu
nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính cá nhân, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích”.
Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới
các hình thức khác nhau. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân
lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích sinh lợ
. Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Tiền tiêu dùng trong
lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được
gọi là vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn. Nói
cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích
sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn
Phân loại vốn giúp doanh nghiệp thấy tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn để từ đó
xem xét, lựa chọn hình thức huy động, quản lý hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất, tránh rủi ro, nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Vốn trong doanh nghiệp được phân
chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích, giác độ tiếp cận.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành1.1.2.1.
Theo cách thức này, vốn được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu:
Đây là nguồn vốn đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là phần
vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên
doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Đây là nguồn vốn có tính an toàn do
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán và trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn góp ban đầu: Là nguồn vốn hình thành ban đầu do các chủ sở hữu doanh
nghiệp đóng góp, tùy thuộc vào hình thức doanh nghiệp:
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: Vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước;
Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp;
Thang Long University Library
3
Công ty TNHH, liên doanh: Vốn góp do một thành viên (công ty TNHH 1
thành viên) hoặc nhiều thành viên (công ty TNHH từ hai thành viên trở lên)
sáng lập cùng góp;
Công ty Cổ phần: Vốn cổ phần do các cổ đông sáng lập đầu tư;
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Vốn do chủ đầu tư nước ngoài bỏ ra.
Ngoài ra vốn góp ban đầu cũng có thể được kết hợp bởi nhiều chủ sở hữu khác
nhau, chẳng hạn như vừa có vốn cấp của Nhà nước vừa có vốn góp tư nhân hay vừa có
vốn của chủ đầu tư nước ngoài vừa có chủ đầu tư trong nước cùng đóng góp (công ty
liên doanh).
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của từng bên theo quy định của pháp luật. Một số
ngành nghề có quy định về mức vốn góp tối thiểu thì các doanh nghiệp thuộc ngành
nghề này muốn thành lập phải có vốn góp ban đầu của chủ sở hữu bằng hoặc lớn hơn
vốn tối thiểu đó.
Lợi nhuận để lại: Là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho
các khoản cần thiết. Điều kiện để có lợi nhuận để lại là doanh nghiệp phải hoạt động
có hiệu quả và có lợi nhuận.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại
với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán. Tài sản được đánh giá lại chủ
yếu là tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn...
Các quỹ của doanh nghiệp: Là các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Các quỹ được lập phụ thuộc
vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp do Hội đồng quản trị, giám đốc doanh
nghiệp quyết định. Nguồn hình thành các quỹ này là lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp, tỷ lệ trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật đối với từng
doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu mới: Hình thức này chỉ áp dụng tại Công ty cổ phần để
huy động khối lượng vốn lớn. Các cổ phiếu sau khi được phát hành sẽ lưu thông trên
thị trường chứng khoán. Giá trị nguồn vốn được tính bằng thị giá một cổ phiếu được
bán ra lần đầu tiên trên thị trường nhân với số lượng cổ phiếu phát hành. Phát hành cổ
phiếu ở đây có thể chia ra thành phát hành cổ phiếu thường và phát hành cổ phiếu ưu
đãi. Tùy vào đặc điểm riêng biệt của mỗi loại cổ phiếu mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn
phát hành nguồn vốn phù hợp.
Nợ phải trả:
Nợ phải trả là phần vốn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được sử
dụng với các điều kiện nhất định (thời gian, lãi suất, thế chấp...). Đây là khoản nợ phát
sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn
4
lãi sau một thời gian nhất định. Chi phí lãi vay là chi phí hợp lý do đó không phải chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm:
Vay ngân hàng: Là nguồn vốn phổ biến nhất đối với tất cả các loại hình
doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng được chia theo thời gian vay: vay ngắn hạn (dưới 1
năm), vay trung hạn (1-3 năm) và vay dài hạn (3 năm trở lên). Doanh nghiệp phải trả
lãi khoản vay theo hợp đồng đã cam kết trước và chịu sự kiểm soát của ngân hàng đối
với quá trình sử dụng phần vốn vay theo đúng mục đích ban đầu.
Tín dụng thương mại: Là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng của người
bán, hay là khoản tín dụng thương mại người bán cung cấp cho doanh nghiệp, được
hình thành trong hoạt động mua trả chậm hay trả góp. Tuy nhiên giá trị khoản vay này
thường không lớn và chỉ chiếm dụng được trong thời gian ngắn.
Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của doanh
nghiệp phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu một khoản tiền cụ thể (mệnh giá
của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Khi phát
hành trái phiếu, doanh nghiệp cần chú ý đến độ hấp dẫn của trái phiếu dựa trên: uy tín
của doanh nghiệp, lãi suất trái phiếu, mệnh giá trái phiếu…
Các khoản nợ khác: Các khoản nợ như: nợ vay tổ chức tín dụng, vay cá nhân
v.v… và các khoản vốn chiếm dụng khác như: phải trả công nhân viên, phải trả phải
nộp ngân sách v.v… Khoản nợ này có thể được duy trì và bổ sung hằng năm, nhưng
giá trị thường không lớn, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân loại vốn theo vai trò và tính chất luân chuyển1.1.2.2.
Theo vai trò và tính chất luân chuyển của vốn, ta chia vốn làm 2 loại là: Vốn cố
định và Vốn lưu động.
Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành
một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Hiểu một cách đơn giản,
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đây
là số vốn đầu tư ứng trước vì nếu được sử dụng hiệu quả, số vốn này sẽ không mất đi
mà được thu hồi sau khi doanh nghiệp hoàn thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố
định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị kĩ thuật công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Song ngược lại, đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình
sử dụng lại có ảnh hưởng chi phối, quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn
cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định
của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Vốn cố định được luân chuyển giá trị
Thang Long University Library
5
dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi
hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao
mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định
được tách làm hai phần sau:
Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản
phẩm, hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định
nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp;
Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài
sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương
ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động
đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Vốn lƣu động:
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nguồn vốn mà doanh
nghiệp dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn
hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại
dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ), sản
phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ,
tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì
tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có
thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá
trị sản phẩm. Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần
hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng1.1.2.3.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn doanh
nghiệp thành hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
6
Nguồn vốn thƣờng xuyên:
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng
dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Đây là nguồn vốn
giúp đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có một nhu cầu vô cùng quan
trọng không thể thiếu chính là nhu cầu vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và
phát triển của doanh nghiệp. Bởi thế, vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp.
Trước tiên, vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Theo quy
định, một doanh nghiệp muốn có giấy phép sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có số
vốn ban đầu không nhỏ hơn vốn pháp định – mức vốn tối thiểu pháp luật quy định
riêng cho mỗi ngành nghề. Không chỉ vậy, trong suốt quá trình hoạt động, doanh
nghiệp phải đảm bảo lượng vốn theo điều kiện mà luật pháp quy định, nếu không
doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay phải giải thể, phá sản hoặc sáp nhập… Như
vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Thứ hai, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành. Xét hàm sản xuất cơ bản một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có dạng:
Q= f(K,L,T)
Trong đó: Q: sản lượng đầu ra K: vốn
L: lao động T: công nghệ
Là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, bên cạnh yếu tố lao động
và công nghệ, vốn được coi là điều kiện đầu tiên và quyết định của quá trình sản xuất.
Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động và mua công nghệ. Đây là
tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh
doanh thường xuyên, liên tục và duy trì các hoạt động cuả mình nhằm đạt được những
mục tiêu đã đặt ra.
Thang Long University Library
7
Cuối cùng, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khi doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp có khả năng chủ
động trong hình thức kinh doanh, thay đổi nâng cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại,
đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường, quảng cáo, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều này mang lại cho doanh nghiệp nhiều
lợi thế như: cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập cho người lao động… Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín
của doanh nghiệp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để thành
lập, tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Bởi vậy, để đứng vững và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
doanh nghiệp cần có quy mô vốn đảm bảo khả năng tài chính vững mạnh. Trên cơ sở
tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải
làm sao phát huy được tối đa giá trị của đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
và uy tín của doanh nghiệp sẽ là tiền đề để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc huy
động vốn.
1.2. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Để
có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động từ nhiều nguồn khác
nhau. Mặc dù trên thực tế có nhiều cách phân loại nguồn vốn khác nhau nhưng khóa
luận này tập trung vào cách phân loại vốn theo nguồn hình thành để huy động.
1.2.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu
Huy động từ vốn góp ban đầu1.2.1.1.
Khi thành lập, mỗi doanh nghiệp đều cần có một lượng vốn góp nhất định từ các
chủ sở hữu. Vốn góp ban đầu được hình thành thế nào là tùy thuộc vào tính chất sở
hữu của loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn góp ban đầu
chính là vốn đầu tư của Nhà nước, đồng thời chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước
chính là Nhà nước. Trong công ty tư nhân thì vốn góp ban đầu do chính chủ công ty bỏ
ra. Đối với các công ty cổ phần là do cổ đông đóng góp và mỗi cổ đông là một chủ sở
hữu công ty, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Vốn
góp ban đầu này được ghi trong điều lệ công ty do đó còn được gọi là vốn điều lệ. Vốn
điều lệ có thể tăng thêm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ
không nhất thiết phải góp đủ khi quyết định thành lập doanh nghiệp mà có thể góp sau
một thời gian. Nếu sau thời gian quy định mà không góp đủ thì phải ghi giảm vốn điều
lệ hoặc thay đổi hình thức doanh nghiệp.
8
Huy động từ lợi nhuận để lại (RE)1.2.1.2.
Nguồn vốn góp từ lợi nhuận để lại chính là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu
tư. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả thì sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận không chia
đối với các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau:
Đối với doanh nghiệp tư nhân: RE = lợi nhuận sau thuế.
Đối với công ty cổ phần: RE = lợi nhuận sau thuế sau khi đã chia cổ tức.
Việc huy động vốn bằng nguồn lợi nhuận để lại có những lợi ích và hạn chế nhất
định. Đây là hình thức huy động vốn không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền
kiểm soát doanh nghiệp và không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp doanh nghiệp
không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn, ví dụ như
chi phí lãi vay. Vì nguồn lợi nhuận để lại thuộc vốn chủ sở hữu nên nó cũng giúp
doanh nghiệp gia tăng mức độ tự chủ. Tuy nhiên, việc huy động từ lợi nhuận để lại chỉ
áp dụng với các doanh nghiệp lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn, không thể áp
dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. Hay nói cách
khác, việc doanh nghiệp có được bao nhiêu vốn bằng lợi nhuận để lại còn phụ thuộc
vào tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Công thức để tính tỷ lệ
lợi nhuận để lại và tỷ lệ chi trả cổ tức được trình bày như dưới đây:
Tỷ lệ lợi nhuận để lại =
Mức thu nhập giữ lại
Thu nhập sau thuế
Tỷ lệ chi trả cổ tức =
Tổng giá trị cổ tức
Thu nhập sau thuế
Như vậy, tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn doanh
nghiệp sẽ chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản.
Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn
đến thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp bị giảm.
Huy động từ phát hành cổ phiếu mới1.2.1.3.
Hình thức huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu chỉ có ở công ty cổ phần. Cổ
phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của
người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu của
doanh nghiệp gọi là cổ đông, giá trị cổ phiếu người đó nắm giữ gọi là cổ phần và phần
thu nhập công ty trả cho cổ đông vào cuối mỗi năm theo cổ phần được gọi là cổ tức.
Tại Việt Nam, theo luật chứng khoán 2006 và luật sửa đổi bổ sung 2010, doanh nghiệp
muốn phát hành cổ phiếu phải có các điều kiện sau:
Thang Long University Library
9
Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí phát hành
cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam tính trên giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí phải có lãi, đồng thời
không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán;
Có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại
hội cổ đông thông qua.
Một công ty cổ phần có thể phát hành ra công chúng hai loại cổ phiếu, đó là: cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông):
Là loại cổ phiếu được phát hành bằng lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở
hữu hợp pháp khác và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong chi trả cổ tức hay thanh
lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản. Thời hạn của cổ phiếu là vĩnh viễn, cổ tức không
ổn định theo từng năm, phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế và chính sách của công ty.
Cổ đông có quyền bỏ phiếu bầu ra người điều hành, được quyền chuyển nhượng quyền
sở hữu cổ phần và là người cuối cùng nhận tài sản khi công ty phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi:
Là loại cổ phiếu cho phép người nắm giữ hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so
với cổ đông thường. Cổ phiếu phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi,
trong khi cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo quyết định
của Đại hội cổ đông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ
phiếu ưu đãi có cổ tức xác định trước, tức là dù lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu thì cổ
đông vẫn nhận được một khoản cổ tức không đổi. Người sở hữu cổ phiếu này có
quyền thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Việc chi trả cho cổ đông thường chỉ
sau khi đã chi trả hết cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi, vì thế được ưu tiên chia
vốn khi công ty phá sản hoặc hết thời gian hoạt động.. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm: cổ
phiếu ưu đãi cổ tức (cổ phiếu ưu đãi tham dự và không tham dự chia phần, cổ phiếu ưu
đãi tích lũy và không tích lũy, cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi,…), cổ phiếu ưu đãi
hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
Nhìn chung, giống như lợi nhuận để lại, việc doanh nghiệp huy động vốn bằng
phát hành cổ phiếu cũng giúp gia tăng mức độ tự chủ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
hình ảnh và uy tín của công ty được tăng lên do được quảng bá rộng rãi. Tuy nhiên, do
cổ tức chi trả cho cổ đông không nằm trong chi phí để giảm thuế nên nó không tạo ra
lá chắn thuế thu nhập cho doanh nghiệp. Đồng thời, khi phát hành cổ phiếu, doanh
nghiệp phải công khai thông tin và áp dụng chết độ kế toán, kiểm toán và báo cáo theo
quy định; quy mô vốn và lượng cổ đông tăng lên làm cho việc quản lý, điều hành phức
10
tạp hơn; cơ cấu quyền sở hữu không ổn định bởi nhu cầu giao dịch cổ phiếu hàng ngày
của các cổ động và có nguy cơ bị mất quyền kiểm soát công ty.
1.2.2. Huy động nợ
Huy động từ vay nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác1.2.2.1.
Đây là quan hệ giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá
nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay. Trong quá trình hoạt động, vay ngân
hàng thường để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh (mua
sắm máy móc thiết bị, bổ sung vốn lưu động…) và đặc biệt là đảm bảo có đủ nguồn
vốn phục vụ cho các dự án của doanh nghiệp.
Đây là phương thức huy động vốn trong cả ngắn, trung và dài hạn. Vay nợ ngân
hàng giúp doanh nghiệp huy động nguồn vốn lớn nhanh chóng, mức độ rủi ro thấp hơn
(ngân hàng sẽ gia hạn nếu đến kỳ thanh toán chưa trả được nợ, sự giúp đỡ của phía
Nhà nước…). Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm nhất định. Đó là các hạn
chế về điều kiện tín dụng, quy mô nguồn vốn vay, kiểm soát của ngân hàng và chi phí
sử dụng vốn.
Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau: có mục
đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn, có dự
án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp quy
định pháp luật. Sau khi thẩm định hồ sơ, ngân hàng mới quyết định cho vay hay
không. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó có ưu thế bởi hạn chế tài sản thế chấp. Các doanh
nghiệp lớn có uy tín lại thuận lợi khi huy động nguồn vốn này.
Quy mô vốn vay phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Quy mô này bị hạn chế
do quy định hạn mức tín dụng của ngân hàng, giá trị tài sản thế chấp, tính hiệu quả và
khả thi của dự án v.v… Đối với các doanh nghiệp lớn có thể sử dụng uy tín của mình
để vay tín chấp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi tài sản thế chấp không đủ
có thể nhờ bên thứ ba bảo lãnh, tham gia vào quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ…
Doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng chịu sự giám sát trên hai phương diện:
doanh nghiệp có sử dụng vốn đúng với mục đích ban đầu hay không và doanh nghiệp
có trả lãi và gốc đúng kỳ hạn hợp đồng không.
Lãi suất vay phụ thuộc tình hình nền kinh tế (lạm phát), kì hạn khoản vay (thời
gian vay càng dài thì lãi suất càng cao), phụ thuộc doanh nghiệp có phải đối tượng ưu
đãi hay không… Đây là mức lãi suất cố định vì thế doanh nghiệp phải trả lãi định kỳ
cho ngân hàng ngay cả khi làm ăn không có lãi. Lãi suất vay vốn chính là chi phí huy
động vốn. Chẳng hạn doanh nghiệp vay tiền với lãi suất 10% thì chi phí vốn vay trước
Thang Long University Library
11
thuế chính là 10%. Nếu lãi suất quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí lớn và
làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Huy động từ tín dụng thương mại1.2.2.2.
Đây là hình thức huy động nợ ngắn hạn. Tín dụng thương mại là quan hệ tín
dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả
chậm hay trả góp hàng hóa. Là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, giữa
các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc
cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng
tiền. Khi doanh nghiệp mua hàng hóa chưa phải trả tiền ngay, mà được nhà cung cấp
cho vay. Đến thời hạn thỏa thuận, doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn và lãi cho
doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
Chi phí của tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả
tiền ngay. Thông thường các nhà cung cấp đưa ra điều khoản khuyến khích người mua
trả tiền sớm, ví dụ: “2/10 net 40” tức là người mua hàng sẽ được chiết khấu 2% nếu
thanh toán trong vòng 10 ngày, nếu không sẽ phải trả đầy đủ sau 10 ngày và được trả
chậm trong vòng 40 ngày. Khi đó chi phí của tín dụng thương mại là chi phí khi người
mua không thanh toán được trong thời hạn hưởng chiết khấu.
Tỷ lệ chi phí =
360 x i
(100-i) x (n-t)
Trong đó: i là tỷ lệ chiết khấu
n là số ngày mua chịu
t là số ngày hưởng chiết khấu
Tỷ lệ chi phí/ năm với điều khoản 2/10 net 40 =
360 x 2
= 24,49%
(100-2) x (40-10)
Như vậy, chi phí cho khoản tín dụng này khá cao. Đây là nguồn huy động dễ
dàng, đơn giản và tiện dụng, không phải chịu sự giám sát của ngân hàng nhưng chỉ
chiếm dụng được trong thời gian ngắn, hạn chế về quy mô tín dụng và lãi suất ngầm
ẩn cao hơn so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ ngân hàng.
Phát hành trái phiếu1.2.2.3.
Đây là hình thức vay nợ trong trung và dài hạn. Trái phiếu là một công cụ nợ quy
định nghĩa vụ chủ thế phát hành (người vay) phải trả cho trái chủ (người cho vay) một
khoản tiền nhất định (lãi vay) trong một thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản vốn
ban đầu khi đáo hạn. Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng trái phiếu nhất định
dưới sự cho phép của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Lãi suất trái phiếu thông thường
thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường. Khác với cổ
12
phiếu, người sở hữu trái phiếu (trái chủ) không có quyền tham gia và biểu quyết các
vấn đề của doanh nghiệp. Hằng năm, doanh nghiệp thanh toán lãi theo phương thức trả
lãi trước hoặc trả sau theo kỳ hạn sáu tháng hoặc một năm và chỉ trả gốc vào cuối kỳ
nên nguồn vốn này rất “cuốn hút” doanh nghiệp. Chi phí nợ vay trước thuế được tính
như sau:
Tỷ lệ chi phí =
D
Po - F
Trong đó: D: Trái tức chia vào cuối năm
Po: Thị giá trái phiếu tại thời điểm phát hành
F: Chi phí phát hành
Ví dụ: Công ty phát hành trái phiếu với mệnh giá $100/trái phiếu. Lãi suất cố
định 10%/năm. Giá bán dự kiến trên thị trường là $110/trái phiếu. Chi phí phát hành
$1/trái phiếu.
Tỷ lệ chi phí =
100*10%
= 9,17%
110-1
Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu phiếu phổ biến nhất. Để cạnh
tranh với trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của các công ty khác, doanh nghiệp phải
đưa ra một mức lãi suât hấp dẫn. Lãi suất cao sẽ thu hút người đầu tư nhưng chi phí trả
lãi lớn;
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: loại trái phiếu mà doanh nghiệp trả lãi suất thả nổi
theo lãi suất thị trường;
Trái phiếu có thể thu hồi: loại trái phiếu doanh nghiệp được phép thu hồi sớm
hơn thời hạn;
Trái phiếu chuyển đổi: chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành. Đây là loại
trái phiếu cho phép trái chủ chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông ở một mức giá xác
định trong một thời gian xác định. Việc chuyển từ trái phiếu sang cổ phiếu làm giảm
vốn nợ, tăng vốn chủ sở hữu, có thể khiến doanh nghiệp khó kiểm soát cấu trúc vốn do
quyền lựa chọn chuyển đổi thuộc về trái chủ;
Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: cho phép trái chủ được mua thêm một số
lượng cổ phiếu thường với mức giá xác định trong thời gian xác định;
Trái phiếu có tài sản đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh
nghiệp hoặc của bên thứ ba. Các tài sản đảm bảo này thường là bất động sản, nhà
xưởng, máy móc… Tổng giá trị trái phiếu phát hành không được vượt quá giá trị tài
sản đảm bảo;
Thang Long University Library
13
Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: đây là loại trái phiếu doanh nghiệp phát
hành khá phổ biến, có lãi suất huy động cao. Thường chỉ các doanh nghiệp lớn, có uy
tín mới phát hành thành công loại trái phiếu này.
Như vậy, trái phiếu, dù không phải vô thời hạn như cổ phiếu nhưng thường có
thời gian đáo hạn dài hơn vay ngân hàng, lãi suất cũng thường được cố định trong suốt
quá trình vay. Đây chính là ưu điểm quan trọng cho những doanh nghiệp cần vốn đầu
tư vào những dự án dài hạn và có dòng tiền ổn định. Ngoài ra, vì là công cụ nợ nên các
chi phí liên quan đến trái phiếu (lãi suất, chi phí phát hành, bảo hiểm) đều được trừ
thuế như chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt gánh
nặng về thuế.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn của doanh nghiệp có thể
được tiến hành thuận lợi hay không. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường chính trị - pháp luật1.3.1.1.
Một môi trường chính trị ổn định sẽ đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững giúp
thu hút các nguồn vốn đầu tư. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh
nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật
và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp
đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy,
chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng
đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các
quỹ, các văn bản chính sách về thuế... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của
nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh
nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích
nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh
doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các chính sách, bộ luật Nhà nước ban hành như luật đầu tư, luật xây dựng, luật
đất đai, luật thuế, … sẽ là công cụ giúp khuyến khích, đảm bảo thu hút vốn đầu tư vào
các dự án, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Môi trường kinh tế1.3.1.2.
Hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh
tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát… Khi huy động
vốn, doanh nghiệp cần phân tích kỹ các chỉ tiêu đó và tính đến các rủi ro liên quan như
14
rủi ro về mệnh giá, tỷ suất, hối đoái… Khi tình hình nền kinh tế ổn định, các nhà đầu
tư sẽ mở rộng đầu tư, quan tâm đến nhiều lĩnh vực. Từ đó doanh nghiệp dễ dàng kêu
gọi đầu tư, vay vốn của các đối tác. Ngược lại nếu thị trường diễn biến theo chiều
hướng xấu, đầu tư cũng bị thu hẹp, các doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc vay vốn
bên ngoài, đồng thời thị trường tiêu thụ hẹp đi cũng làm doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm sút đồng nghĩa nguồn vốn nội bộ giảm khiến khả năng huy động
vốn bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó, sự phát triển của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính cũng
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế. Hiện nay, các phương thức huy động
vốn mới từ phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước, phát
hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài hay thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước
ngoài chưa được các doanh nghiệp xem xét sử dụng một cách phù hợp. Do đó, việc
huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn, quy mô
vốn chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng phát triển của doanh nghiệp. Ở nước ta hiện
nay thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và
dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ
yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy
động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường
hợp có vốn nhàn rỗi.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp1.3.2.1.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị trường
lớn và ổn định sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm, từ đó dẫn đến khả năng
huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Thêm vào đó, hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh
mới là một ưu thế cho các doanh nghiệp khi thu hút đầu tư. Khi một ngành mới xuất
hiện, doanh nghiệp sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Đến khi các công ty khác bắt đầu
quan tâm vào lĩnh vưc này thì doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường, có ưu thế
thu hút các nhà đầu tư.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp1.3.2.2.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ảnh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, từ đó quyết định khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Đánh giá tình trạng tài chính doanh nghiệp tại thời điểm
cần huy động bằng việc tính toán các chỉ căn bản như: khả năng thanh toán, chỉ số nợ,
chỉ số hoạt động, chỉ số doanh lợi. Đồng thời tính toán lại các chỉ tiêu theo phương án
huy động khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn mục tiêu, phương án huy động cụ thể.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng thu hút được nhiều nhà
Thang Long University Library
15
đầu tư quan tâm chú ý. Trái lại, khi sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, vốn bị ứ
đọng không lưu thông thì doanh nghiệp khó có khả năng huy động vốn vì không tạo
được niềm tin về khả năng thanh toán đối với những người cho vay.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính1.3.2.3.
Doanh nghiệp có uy tín và mối quan hệ tốt với các ngân hàng và các tổ chức tài
chính thì việc vay vốn sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn như được hưởng ưu tiên trong lãi
suất, không cần tài sản thế chấp khi vay vốn… Điều này sẽ giúp giảm thiểu các chi phí
trong việc huy động vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa toàn nguồn lực, tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp1.3.2.4.
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một bộ máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh
nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản
lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần
trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. Từ
đó tạo uy tín trên thị trường cũng như là nền tảng cho công tác huy động vốn.
16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
2.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM
Tên tiếng Anh: HANOI CPM CONSTRUCTION CORPORATION
Tên viết tắt: HA NOI CPM CORP
Địa chỉ trụ sở chính: P1106 - Nhà 17T5 - Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính,
Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Địa chỉ giao dịch: VP 8B - Tầng 8 Tòa Nhà Sông Đà, Km 10 Đường Nguyễn Trãi,
Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0433543354
Fax: 0433120615
Email: hanoicpm@gmail.com
Website: hanoicpm.com
Mã số thuế: 0101557196
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Tổng số cổ phần: 300.000
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM
Công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM (tên gọi cũ là công ty Cổ phần Xây
dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội) là doanh nghiệp trẻ, kinh doanh độc lập được
thành lập ngày 02/10/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103005609
do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/10/2004. Ngày
05/08/2013 công ty chính thức đổi tên thành công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.
Trong thời buổi kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển
bền vững là một việc làm khó khăn và là thử thách lớn cho các doanh nghiệp, không ít
doanh nghiệp đã phải đóng cửa vì không thể phát triển được. Tuy nhiên, công ty Cổ
phần Xây dựng Hà Nội CPM không những đã tồn tại mà còn phát huy được thế mạnh
của mình, tạo được chỗ đứng vững chắc, thương hiệu uy tín trong lĩnh vực cung cấp,
lắp đặt khung nhôm kính, kính tấm lớn, tấm ốp hợp kim nhôm, lan can cầu thang, vách
dùng Spider, buồng tắm kính…, tư vấn giám sát công trình xây dựng, tư vấn quản lý
dự án xây dựng, xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh… Với đội ngũ quản
Thang Long University Library
17
lý nhiều kinh nghiệm, các chuyên gia ngành nhôm kính và các cán bộ kỹ sư được đào
tạo lâu năm, công ty đang từng bước khẳng định thương hiệu của mình và trở thành
đối tác tin cậy và uy tín đối với các chủ đầu tư, nhà tư vấn thiết kế, các đối tác Việt
Nam và quốc tế.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý; trang bị thêm máy móc,
thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công
công trình. Vì vậy công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây
dựng. Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, rải rác từ các tỉnh miền Bắc như Lai
Châu, Lào Cai, Tuyên Quang đến các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An…
Với mong muốn công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, cán bộ nhân viên không
ngừng phấn đấu, hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, mạnh dạn đưa ra ý kiến cải thiện,
khắc phục khó khăn, sáng tạo trong thi công nhằm phát triển công ty.
Hiện nay, công ty Cổ phần xây dựng Hà Nội CPM đang là đơn vị cung cấp thi
công lắp đặt và nhà phân phối độc quyền sản phẩm nhôm JMA tại Việt Nam. Một số
công trình tiêu biểu mà công ty đã thi công thực hiện như: khách sạn Mường Thanh –
Hạ Long (hạng mục: kính mặt dựng, tấm ốp, kính tấm lớn); khách sạn Hà Nội Plaza
(hạng mục: mái sảnh tấm ốp, mái xuống tầng hầm); trung tâm thương mại Grand Plaza
(hạng mục: kính tấm lớn); tòa nhà văn phòng công ty Vinaconex 2 (hạng mục: nhôm
kính, vách kính tấm lớn, mái sảnh, lam chắn nắng, tấm ốp nhôm); khách sạn Siwiss
Attixs 5 Stars (hạng mục: kính phản quang, tấm ốp nhôm), nhà máy Honda Vĩnh Phúc
(hạng mục: vách kính tấm lớn, cửa thủy lực)… cùng hàng trăm công trình lớn nhỏ trên
toàn quốc. Một số dự án công ty đã tham gia tư vấn và quản lý như: chung cư Nàng
Hương – Hà Đông, Khu đô thị Xa La, trung tâm kinh doanh đồng bộ 3 chức năng
Toyota Mỹ Đình, chợ Thái – thành phố Thái Nguyên…
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
Với nhiều năm kinh nghiệm, công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM là một
trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực tư vấn, quản lý dự án, thiết kế, cung cấp giải
pháp tổng thể và lắp đặt hoàn thiện hệ thống nhôm kính kiến trúc, hệ thống tấm ốp
trang trí nội ngoại thất cho các tòa nhà, văn phòng và trụ sở làm việc. Từ khi thành lập
đến nay, công ty đã mở rộng kinh doanh, đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác.
Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM được trình bày
trong bảng sau đây:
18
Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty
STT Tên ngành Mã ngành
1
Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: nén tĩnh cọc, PDA, PIT, siêu âm và
các loại thí nghiệm nền móng khác
7120
2
Hoạt động thiết kế chuyên dụng: thiết kế kiến trúc và kết cấu công
trình công nghiệp (nhà, xưởng sản xuất, nhà kho,…), công trình dân
dụng (nhà ở và công trình công cộng)
7410
3
Hoàn thiện công trình xây dựng: lắp đặt, hoàn thiện và trang trí nội
ngoại thất cho các công trình xây dựng
4330
4
Kinh doanh bất động sản: cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng,
kho bãi
6810
5
Xây dựng công trình công ích: thi công các công trình điện, trạm
biến thế, đường dây đến 35KV và 110KV
4220
6
Gia công cơ khí, xử lý, tráng phủ kim loại: sản xuất, gia công, lắp
đặt các sản phẩm từ gỗ, nhựa, kim loại; sản xuất, gia công, mua bán,
sửa chữa các sản phẩm cơ khí xây dựng; gia công, lắp đặt khung
nhôm kính, tấm ốp trang trí ngoài nhà, lợp mái, hệ thống cách âm,
cách nhiệt, hệ thống kết cấu mái
2592
7
Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng: mua bán, sản xuất máy
móc, thiết bị, vật tư, vật liệu ngành xây dựng
2824
8
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: xây dựng công trình
dân dụng, công nghiêp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, khu du
lịch sinh thái, các công trình văn hóa, thể thao, công trình thương
mại (siêu thị, chợ, khu triển lãm), hạ tầng cơ sở, san lấp mặt bằng
4290
9 Lắp đặt hệ thống xây dựng: thi công chống thấm, sàn công nghiệp 4392
10 Đại lý, môi giới, đấu giá: đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa 4610
11 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
12
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh: lập dự toán và tổng dự toán
các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu , đường bộ, thông tin liên
lạc, hạ tầng kỹ thuật, văn hóa, tôn giáo; lập và đánh giá hồ sơ mời
thầu; tư vấn lập dự án đầu tư, tư vẫn quy hoạch và quản lý các dự án
(không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính); tư vấn thẩm tra thiết
kế trong phạm vi chứng chỉ đã đăng ký kinh doanh; dịch vụ quản lý
nhà chung cư, công trình dân dụng và công nghiệp; xuất nhập khẩu
các mặt hàng công ty kinh doanh; tư vấn giám sát công trình xây
dựng; tư vấn xây dưng không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình
8299
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
19
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc quyền của Đại Hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản
trị: quyết định các chiến lược phát triển công ty; quyết định phương án đầu tư; giải
pháp phát triển thị trường; kiến nghị loại cổ phần và cổ phiếu được chào bán; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và những cán bộ quản lý khác, quyết định
lương và lợi ích khác.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người lập trình kế hoạch hoạt động của Hội
đồng quản trị, triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua
quyết định của Hội đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong công ty; quyết định
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám ĐốcChủ Tịch HĐQT
Phòng
Thiết Kế
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Vật Tư
Phòng
Kế Toán
Phòng
Hành Chính
Nhân sự
Phòng
Kinh Doanh
Xưởng
Sản Xuất
Đội
Thi Công
Ban Quản Lý
Dự Án
Phó Tổng Giám Đốc
20
lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty...Tổng giám đốc chịu sự giám sát
của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc: Là người quản lý tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh
của công ty, là người giúp đỡ Tổng giám đốc về giao dịch ký kết hợp đồng với khách
hàng, tuyển dụng lao động và các giao dịch khác khi Tổng giám đốc đi vắng.
Ban quản lý dự án: Tìm hiểu, tiếp cận và giao dịch với các ngành, các tổ chức,
cá nhân có kế hoạch đầu tư mới; xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể trình lên Chủ
tịch Hội đồng quản trị duyệt; duy trì quan hệ với các đối tác truyền thống tạo cơ hội có
thêm hợp đồng mới để ổn định và gia tăng doanh số; phối hợp với phòng kỹ thuật triển
khai hợp đồng, tổ chức bàn giao thanh lý hợp đồng.
Phòng thiết kế: Nhận các công trình từ phòng kinh doanh và tiến hành thiết kế
bản vẽ, bóc tách sơ bộ bản vẽ thi công; cập nhật những thông tin mới về bóc tách dự
toán để có thiết kế tiết kiệm nhất; thiết kế bản vẽ đảm bảo hợp lý, đảm bảo tiết kiệm
nguyên vật liệu.
Phòng kỹ thuật: Kiểm tra thực tế công trường, kiểm tra bản vẽ thi công; thi
công nhanh gọn, đảm bảo tính kỹ thuật, thẩm mỹ cao; báo cáo Tổng giám đốc khi có
yêu cầu từ chủ đầu tư như thay đổi thiết kế, phát sinh thêm…
Phòng vật tƣ: Cung ứng vật tư kịp thời, đầy đủ cho các công trình; tìm kiếm thị
trường vật tư, những vật tư thay thế, vật tư cùng chức năng có giá thành hạ; báo cáo
Tổng giám đốc các thông tin có liên quan tới thị trường giá cả.
Phòng kế toán: Căn cứ nhiệm vụ sản xuất lập kế hoạch tài chính của công ty kể
cả kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn; quản lý sử dụng vốn và tài sản công ty chặt
chẽ, an toàn và có hiệu quả; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các
đội công trình; thực hiện đôn đốc thanh toán, đối chiếu công nợ, vay trả trong và ngoài
công ty; thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác và đầy đủ,
kịp thời; thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc bố trí cán
bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý, tay nghề cho các cán bộ nhân
viên; tổ chức công tác bảo vệ trị an công ty, quản lý xe con và sắp xếp bố trí việc đi
công tác cho cán bộ trong công ty; bố trí sắp xếp nơi làm việc và trang thiết bị văn
phòng; quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư.
Thang Long University Library
21
Phòng kinh doanh: Là bộ phận quan trọng nhất, chịu trách nhiệm về hoạt động
của công ty, bao gồm:
Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả các loại sản
phẩm và dịch vụ công ty đang kinh doanh;
Tìm hiểu đối tác kinh doanh và đề xuất các biện pháp để chăm sóc khách hàng duy
trì quan hệ với khách hàng hiện tại, phát triển mở rộng khách hàng mới tìm kiếm
khách hàng tiềm năng, đề xuất các giải pháp để khuyếch trương hình ảnh của công ty
trên thương trường, đề xuất các chính sách thương mại để khuyến khích bán hàng gia
tăng doanh số;
Tìm hiểu một số thông tin về đối thủ cạnh tranh;
Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng hàng năm và các giải pháp cụ thể;
Tiếp nhận, xử lý thực hiện các đơn đặt hàng của các tổ chức;
Tìm hiểu khai thác nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của khách, tham gia đàm phán ký
kết các hợp đồng kinh tế.
Xƣởng sản xuất và Đội thi công: Công ty hiện có một phân xưởng gia công với
nhiệm vụ cơ bản là gia công sản phẩm theo thiết kế bản vẽ phục vụ cho đội thi công tại
công trình, gia công nguyên vật liệu đảm bảo đúng chất lượng, số lượng, chủng loại,
thẩm mỹ sao cho phù hợp với thiết kế bản vẽ và yêu cầu thực tế tại công trình.
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng Hà Nội
CPM trong ba năm từ 2010-2012
Để nắm rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng
Hà Nội CPM, chúng ta có thể xem xét một cách tổng quát kết quả kinh doanh của
công ty thông qua các báo cáo tài chính trong một vài năm trở lại đây.
2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty được phản ánh
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các số liệu trên báo cáo cho biết thông tin
tổng hợp về kết quả sử dụng vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm của công ty. Sau
đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Hà Nội CPM trong
ba năm 2010-2011-2012
22
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
50.519.863.712 29.113.893.813 46.355.000.373
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 602.134.940
3. Doanh thu thuần 50.519.863.712 29.113.893.813 45.752.865.433
4. Giá vốn hàng bán 46.784.405.548 24.059.492.098 40.322.761.938
5. Lợi nhuận gộp 3.735.458.164 5.054.401.715 5.430.103.495
6. Doanh thu hoạt động tài chính 14.808.524 20.774.065 10.625.894
7. Chi phí tài chính 929.684.396 1.847.952.749 2.189.644.209
Trong đó: Chi phí lãi vay 819.375.779 1.836.187.426 2.180.416.427
8. Chi phí bán hàng 479.625.530 500.680.033 674.096.725
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.417.236.174 2.615.293.833 2.629.529.230
10. Lợi nhuận thuần (76.306.412) 111.249.165 (52.540.775)
11. Thu nhập khác 227.738.775 392.185.480 908.768.695
12. Chi phí khác 401.195.074 1.319.309.216 1.186.797.776
13. Lợi nhuận khác (173.456.229) (927.123.736) (278.029.081)
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trƣớc thuế
(249.762.711) (815.874.571) (330.569.856)
15. Lợi nhuận sau thuế (249.762.711) (815.874.571) (330.569.856)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
23
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2010-2011-2012, ta
nhận thấy rằng lợi nhuận trong ba năm của công ty đều bị thua lỗ, đặc biệt là trong
năm 2011, tuy nhiên nhưng mức lỗ của năm 2012 đã giảm đáng kể so với năm 2011,
cùng với đó là sự tăng trưởng mạnh ở doanh thu. Điều đó chứng tỏ công ty đã hoạt
động kinh doanh hiệu quả lên.
Về doanh thu:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong ba năm có sự
biến động đáng kể, năm 2011 doanh thu chỉ còn 29.113.893.813 đồng, tương ứng tỉ lệ
giảm 42,37% so với năm 2010. Tuy nhiên sang năm 2012 đã có sự khởi sắc khi tổng
doanh thu lại tăng gấp 59,22% so với năm trước. Lý giải cho sự thay đổi đột ngột này
là sự suy thoái kinh tế kéo dài và đặc biệt năm 2011 với sự sụp đổ của thị trường bất
động sản, ngành xây dựng nói chung và công ty Cổ phần xây dựng Hà Nội CPM nói
riêng đã rơi vào cảnh khó khăn khi mà ba nhóm ngành thuộc ngành vật liệu xây dựng
chịu ảnh hưởng nặng nề của suy giảm kinh tế đó là gạch ốp lát, sắt thép và kính xây
dựng – những ngành chủ đạo mà công ty đang kinh doanh. Thế nhưng sự phục hồi của
doanh thu trong năm 2012 là tín hiệu cho thấy công ty đã biết kiểm soát tình hình và
thực hiện tốt chiến lược kinh doanh. Doanh thu năm 2012 phần lớn đến từ các hợp
đồng xây dựng do sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của các công trình đô thị. Qua
đó chứng tỏ công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, thu hút được sự quan tâm
của các khách hàng.
Giảm trừ doanh thu phát sinh trong năm 2012 trong khi năm 2010 và 2011 là 0
đồng. Con số 602.134.940 đồng giảm trừ doanh thu năm 2012 khiến cho doanh thu
thuần chỉ còn 45.752.865.433 đồng. Khoản giảm trừ này xuất phát từ việc thanh lý hợp
đồng tư vấn và chiết khấu thương mại để thu hút khách hàng đến với công ty.
Doanh thu tài chính của công ty đến từ lãi tiền gửi, tiền cho vay. Hiện tại, công ty
chưa thực hiện đầu tư cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường tài chính vì vậy doanh thu
hoạt động tài chính mới chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu bán hàng. Như vậy,
công ty hiện chưa chú trọng vào hoạt động này.
Về chi phí:
Một trong những chỉ tiêu ảnh hưởng lớn nhất quyết định đến tổng chi phí là giá
vốn hàng bán. Tương ứng với sự thay đổi của doanh thu, giá vốn hàng bán năm 2011
cũng sụt giảm 48,57% so với năm 2010, và trong năm 2012 đã tăng 67,59% so với
năm 2011 lên tới con số 40.322.761.938 đồng. Đây là những con số rất lớn so với
doanh thu và tỉ lệ tăng của giá vốn cao hơn doanh thu, cho thấy nguyên nhân xuất phát
từ yếu tố lạm phát, giá cả tăng mạnh và đặc biệt là công tác quản lý chi phí của công ty
24
còn nhiều yếu kém. Chính vì việc giá vốn hàng bán quá cao đã là nguyên nhân dẫn đến
con số âm trong lợi nhuận của công ty ở cả ba năm.
Bên cạnh đó, chi phí tài chính tăng liên tục tăng trong ba năm, đặc biệt so với
năm 2010 chi phí này tăng vọt lên tới 98,77% trong năm 2011. Chiếm 99% chi phí này
là lãi tiền vay, còn lại là các khoản dự phòng. Chi phí lãi vay là chi phí công ty phải trả
do vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn, trong đó chủ yếu là lãi vay ngắn hạn. Từ năm
2010 đến năm 2012, ta thấy chi phí lãi vay tăng lên mặc dù theo số liệu bảng cân đối
kế toán khoản mục vay ngắn hạn lại giảm đi. Giải thích điều này là do từ năm 2010 trở
về trước, công ty được hưởng lãi suất ưu đãi từ ngân hàng nên chi phí lãi vay ko đáng
kể. Tuy nhiên từ năm 2011 trở đi, công ty phải chịu lãi suất theo hiện hành tương đối
cao, cộng với khoản vay thêm dài hạn nên làm cho chi phí lãi vay tăng mạnh. Sang
đến năm 2012, mặc dù cả gốc vay ngắn hạn và dài hạn đều giảm nhưng trong năm
công ty có thực hiện các khoản vay ngắn ngày lãi suất cao nên chi phí lãi vay tiếp tục
tăng lên. Như vậy, trong những năm tới công ty cần phải cân nhắc lựa chọn nguồn vay
với chi phí phù hợp hơn.
Chi phí bán hàng năm 2011 tăng nhẹ 4,39% so với năm 2010 sau đó tăng 34,64%
từ 500.680.033 đồng trong năm 2011 lên 674.096.725 đồng ở năm 2012. Sự tăng lên
này nằm ở chi phí nhân viên và chi phí dịch vụ mua ngoài. Điều này hoàn toàn phù
hợp với việc công ty mở rộng quy mô và thi công nhiều công trình hơn ở năm 2012.
Nhìn vào số liệu của công ty trong ba năm, ta thấy một trong những lý do chính
dẫn tới việc lợi nhuận âm là chi phí quản lý doanh nghiệp. Từ năm 2010 tới năm 2012,
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên và đều ở mức trên 2 tỷ. Đây là các khoản chi phí
dành cho việc chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động,
khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài;
khoản lập dự phòng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản,
cháy nổ…) và các chi phí bằng tiền khác. Nếu so sánh với chi phí bán hàng sẽ thấy
công ty hiện đang không quản lý tốt chi phí này, loại bỏ yếu tố lạm phát thì nguyên
nhân là do trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Khi dòng chi phí quản lý
doanh nghiệp lớn và đang liên tục tăng thì đây là vấn đề nghiêm trọng công ty cần giải
quyết trong những năm tiếp theo.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp của công ty trong ba năm lần lượt tăng đặc biệt năm 2011 tỷ lệ
tăng 35,31% so với năm 2010. Sau đó năm 2012 tiếp tục tăng thêm 7,43%. Mặc dù
doanh thu năm 2011 sụt giảm đáng kể so với năm 2010 nhưng chi phí giá vốn lại được
kiểm soát tốt hơn. Năm 2012, mặc dù doanh thu tăng tới 57,17% so với năm 2011 tuy
Thang Long University Library
25
nhiên tỷ lệ gia tăng của giá vốn lại tới 67,60%. Như vậy giá vốn là nguyên nhân khiến
lợi nhuận gộp của công ty không đạt kết quả tăng như mong đợi. Tuy vẫn thu được lợi
nhuận nhưng sự ảnh hưởng của việc giá vốn hàng bán làm giảm khá nhiều chỉ tiêu lợi
nhuận gộp.
Các khoản thu khác và chi khác đến từ việc thanh lý, nhượng bán nhà cửa, vật
liệu kiến trúc và phương tiện truyền dẫn, truyền tải. Mặc dù thu nhập khác có tăng lên
đáng kể trong ba năm qua nhưng chi khác lại luôn lớn hơn khoản thu. Nguyên nhân là
do tài sản cố định vẫn còn giá trị khi thanh lý. Điều này cho thấy công tác quản lý còn
khá yếu kém của nhà quản trị doanh nghiệp.
Chênh lệch giữa các khoản doanh thu và các khoản chi phí là lợi nhuận trước
thuế. Trong cả ba năm 2010, 2011 và 2012, lợi nhuận trước thuế của công ty đều âm.
Nguyên nhân chính là do chi phí giá vốn quá cao, mức tăng chi phí giá vốn cao hơn
mức tăng của doanh thu. Bên cạnh đó, công ty lại tiếp tục sử dụng nợ nhiều hơn để tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến chi phí lãi vay lớn nên lợi nhuận sau
thuế giảm là điều dễ hiểu. Sự thua lỗ một phần cũng được lí giải bởi sự khủng hoảng,
khó khăn của nền kinh tế nói chung và đặc biệt trong ngành xây dựng nói riêng vì sự
đóng băng của địa ốc. Tuy nhiên nhìn vào các con số có thể dễ dàng nhìn thấy sự thua
lỗ về lợi nhuận đã giảm đáng kể trong năm 2012 với tỉ lệ giảm 59,48% so với 2011.
Với sự cố gắng nhiều hơn nữa, đặc biệt là sự chú ý đến công tác quản lý giá vốn hàng
bán và chi phí tài chính, công ty có khả năng sẽ có lãi trong năm tới.
Tóm lại, thông qua các phân tích trên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
mặc dù nhìn chung khá ảm đạm nhưng sang năm 2012 đang có dấu hiệu tích cực hơn.
Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn còn rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp
khó tránh khỏi làm ăn thua lỗ. Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục nỗ lực, có
những biện pháp chính sách quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đắn, cắt giảm chi phí không
cần thiết để nâng cao lợi nhuận.
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn
Để nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, chúng ta sẽ
xem xét bảng cân đối kế toán. Đây là một báo cáo cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của công ty theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài
sản đó. Từ đó ta có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn
vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới đây là tình hình tài sản - nguồn
vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM trong ba năm 2010-2011-2012
26
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 34.080.432.480 31.981.441.479 47.158.850.129
I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền
88.339.299 415.032.182 62.105.161
1. Tiền 88.339.299 415.032.182 62.105.161
2. Các khoản tương đương tiền 0 0 0
II. Khoản phải thu ngắn hạn 10.424.223.995 7.074.612.101 16.317.466.291
1. Phải thu khách hàng 8.992.008.139 6.429.836.960 12.430.919.166
2. Trả trước cho người bán 381.001.345 209.461.557 3.832.695.857
3. Phải thu theo tiến độ kế hoạch
xây dựng hợp đồng
1.041.801.811 0 0
4. Các khoản phải thu khác 9.412.700 435.313.584 53.851.268
III. Hàng tồn kho 23.442.572.317 24.096.458.642 30.564.804.046
IV. Tài sản ngắn hạn khác 125.296.869 395.338.554 214.474.631
1. Thuế GTGT được khấu trừ 0 192.672.288 0
2. Thuế và các khoản phải thu
Nhà nước
125.296.869 202.666.266 214.474.631
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 12.422.163.890 15.191.994.743 13.401.522.102
I. Tài sản cố định 12.120.608.784 14.934.256.992 13.158.853.060
1. Tài sản cố định hữu hình 4.377.493.753 14.446.241.932 12.670.838.000
Nguyên giá 5.437.260.010 15.972.629.646 14.762.339.100
Giá trị hao mòn lũy kế (1.059.766.257) (1.526.387.714) (2.091.501.100)
2. Tài sản cố định vô hình 0 488.015.060 488.015.060
Nguyên giá 13.117.200 501.132.260 501.132.260
Giá trị hao mòn lũy kế (13.117.200) (13.117.200) (13.117.200)
3. Chi phí XD cơ bản dở dang 7.743.115.031 0 0
II. Tài sản dài hạn khác 301.555.106 257.737.751 242.669.042
Chi phí trả trước dài hạn 301.555.106 257.737.751 242.669.042
TỔNG TÀI SẢN 46.502.596.370 47.173.436.222 60.560.372.231
Thang Long University Library
27
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ 37.012.331.076 38.499.045.499 33.416.551.364
I. Nợ ngắn hạn 35.844.304.409 35.361.405.613 31.231.879.705
1. Vay và nợ ngắn hạn 20.959.000.000 18.250.000.000 13.784.219.360
2. Phải trả người bán 8.038.923.542 6.552.593.627 6.624.697.737
3. Người mua trả tiền trước 4.719.189.600 8.955.703.919 8.137.473.973
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
548.910.398 842.824.946 1.718.322.650
5. Phải trả người lao động 1.403.344.092 574.376.421 691.003.901
6. Chi phí phải trả 115.406.465 69.441.499 114.672.670
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
0 9.000.000 0
8. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
59.530.312 107.465.201 161.489.414
II. Nợ dài hạn 1.168.026.667 3.137.639.886 2.184.671.659
1. Vay và nợ dài hạn 1.168.026.667 3.137.639.886 2.184.671.659
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.490.265.294 8.674.390.723 27.143.820.867
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.000.000.000 10.000.000.000 28.800.000.000
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
(509.734.706) (1.325.609.277) (1.656.179.133)
TỔNG NGUỒN VỐN 46.502.596.370 47.173.436.222 60.560.372.231
(Nguồn: Phòng Kế toán)
28
Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty
tăng dần trong ba năm. Cụ thể thể tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty như sau:
TÀI SẢN:
Tài sản ngắn hạn
Tiền mặt của công ty tăng từ 88.339.299 đồng năm 2010 lên tới 415.032.182
đồng trong năm 2011, tương ứng mức tăng 369,82%. Nhận thấy trong năm 2010 lượng
tiền mặt chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng tài sản của công ty (chỉ chiếm 0,19%), có
nguy cơ dẫn tới rủi ro trong việc thanh toán và chi trả các khoản chi phí phát sinh hàng
ngày, nên công ty đã tăng lượng tiền đáng kể trong năm 2011. Ngoài ra, với lượng tiền
có sẵn nhiều công ty có thể tận dụng những cơ hội mua đặc biệt như sụt giá tạm thời
hay dự đoán có tăng giá mạnh trong tương lai. Tuy nhiên dự trữ quá nhiều tiền khiến
công ty không tận dụng được cơ hội đầu tư vào những tài sản sinh lời khác, gây tình
trạng ứ đọng vốn và tăng chi phí quản lý tiền. Có lẽ vì điều này nên trong năm 2012,
công ty quyết định thay đổi chính sách khi cắt giảm tới 85,04% tiền mặt so với năm
2011, tức là dự trữ ít hơn cả năm 2010. Điều này lại dẫn đến rủi ro công ty không đủ
tiền thanh toán các khoản nợ, không chủ động khi có những biến cố bất ngờ xảy ra.
Đồng thời làm cho công ty khó tạo niềm tin, uy tín với nhà cung cấp và các ngân hàng.
Như vậy có thể thấy được chính sách quản lý tiền của công ty chưa thực sự nhất quán
khi mức dự trữ tiền biến động rất mạnh qua từng năm.
Tương tự như khoản mục tiền mặt, phải thu khách hàng của công ty cũng có sự
biến động qua từng năm, xuất phát từ việc thay đổi chính sách tín dụng. Đầu tiên là
trong năm 2010, công ty nhận thấy khoản vốn khách hàng chiếm dụng lớn nên sang
2011 đã thực hiện viêc thắt chặt chính sách tín dụng, ví dụ như chỉ những khách hàng
lâu năm mới được mua hàng trả chậm. Việc điều chỉnh này đã làm cho khoản phải thu
2011 giảm đi tương đối. Tuy nhiên, chính sách thắt chặt tín dụng có nhược điểm là hạ
thấp khả năng cạnh tranh của công ty. Từ đó, để nâng cao cạnh tranh trong bối cảnh
nền kinh tế khó khăn, công ty quay trờ lại vs chính sách nới lỏng tín dụng, làm cho
khoản phải thu tăng lên đáng kể. Việc tăng mạnh khoản phải thu này giúp công ty thu
hút được nhiều khách hàng hơn, tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tăng khả
năng cạnh tranh từ đó tăng doanh thu. Tuy nhiên quyết định này cũng đầy mạo hiểm vì
công ty có thể không thu hồi được vốn và mất chi phí cơ hội của việc bị chiếm dụng
vốn cũng như các chi phí quản lý nợ.
Tài sản dài hạn
Tình hình tài sản dài hạn của công ty không có biến động gì lớn bởi công ty đã
thành lập được nhiều năm vì thế hoạt động dựa trên tài sản dài cố định có từ trước.
Trong tương lai, nếu quy mô sản xuất của công ty tiếp tục mở rộng thì cần đầu tư thêm
Thang Long University Library
29
vào trang thiết bị, tài sản cố định và các tài sản khác, hướng tới mục tiêu đảm bảo chất
lượng, lợi nhuận lâu dài.
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn: Trong ba năm từ 2010 đến 2012, nợ ngắn hạn của công ty có
xu hướng giảm dần. So với năm 2010, nợ ngắn hạn trong năm 2011 và 2012 lần lượt
giảm 12,93% và 34,23%. Phân tích sâu vào từng chỉ tiêu dưới đây sẽ cho ta cái nhìn rõ
ràng hơn về nợ ngắn hạn của công ty.
Chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong nợ ngắn hạn là vay và nợ ngắn hạn giảm đều
đặn trong ba năm gần đây, trong đó toàn bộ là khoản vay ngắn hạn ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam - VietinBank. Nguyên nhân khoản vay ngắn hạn
giảm dần là năm 2010 công ty đc ngân hàng cho hưởng lãi suất ưu đãi, tuy nhiên sang
các năm sau đó do phải chịu lãi vay hiện hành tương đối cao nên công ty đã chủ động
thanh toán gốc vay một phần để giảm thiểu chi phí. Điều này cũng tạo ra lợi thế cho
công ty khi hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm, uy tín về tín dụng của công ty được
tăng lên. Nhìn chung, trong cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty, nguồn vay ngắn hạn là
khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu.
Phải trả người bán năm 2011 giảm 18,49% so với năm 2010. Khoản phải trả
người bán giảm xuống do công ty thanh toán cho nhà cung cấp đúng thời hạn. Để tận
dụng được nguồn nguyên vật liệu giá rẻ do người bán cung cấp, công ty đã tăng dự trữ
tiền mặt để thanh toán toàn bộ giá trị các đơn đặt hàng nguyên vật liệu đầu vào. Mặc
dù không chiếm dụng vốn được nhưng bù lại công ty nhận được nguồn nguyên liệu
đầu vào giá rẻ do thanh toán ngay và tăng được uy tín của công ty với các nhà cung
cấp. Điều này góp phần tạo dựng niềm tin, tăng thêm uy tín cho công ty tới các đối tác
kinh doanh trong những dự án hợp tác sau này. Năm 2012, phải trả người bán không
có biến động lớn, tăng nhẹ lên 6.624.697.737 đồng, chênh lệch tăng chỉ 1,1%. Điều
này cho thấy mối quan hệ và uy tín của công ty với các nhà cung cấp vẫn tốt, công ty
có thể chiếm dụng vốn của người bán để sử dụng mà không phải chi trả một đồng lãi
nào và không phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Tuy vậy, khoản tín dụng này cũng
có chi phí cơ hội đó chính là sự đánh đổi bằng uy tín của chính công ty.
Người mua trả tiền trước tăng vọt lên 89,77% trong năm 2011. Đây là khoản nợ
mà công ty không phải trả lãi vì thế việc tận dụng nguồn vốn chiếm dụng từ khách
hàng tạo ra thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên năm 2012
khoản chiếm dụng này lại giảm 818.229.946 đồng tương ứng giảm 9,14% so với năm
2011. Điều này là phù hợp và dễ hiểu vì trong bối cảnh khó khăn, không nhiều khách
hàng muốn trả trước. Trong những năm tới công ty nên làm tăng sự hài lòng của khách
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm
Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm

More Related Content

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội cpm

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH HÀ MÃ SINH VIÊN : A16129 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trịnh Trọng Anh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hà Mã sinh viên : A16129 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới thầy giáo - ThS. Trịnh Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời biết ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô khoa kinh tế quản lý đã truyền đạt những kiến thức quý báu là nền tảng giúp em thực hiện đề tài này. Khóa luận hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc và cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thanh Hà
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thanh Hà Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................................1 1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp....................................................................1 1.1.1. Khái niệm vốn......................................................................................................1 1.1.2. Phân loại vốn .......................................................................................................2 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.................................................................6 1.2. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp.................................................7 1.2.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu...............................................................................7 1.2.2. Huy động nợ.......................................................................................................10 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của doanh nghiệp................13 1.3.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................13 1.3.2. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................14 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM ....................................................................16 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.......................16 2.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM........................16 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM ....16 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.........17 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM ........................19 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM trong ba năm từ 2010-2012...............................................................................21 2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận......................................................21 2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn..........................................................................25 2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính.........................................................................................31 2.3. Thực trạng công tác huy động vốn tại công ty CPXD HNCPM.....................34 2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM...................34 2.3.2. Các phương thức huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM .......38 2.4. Đánh giá công tác huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM .....42 2.4.1. Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM .................................................................................42
  • 6. 2.4.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty CP XD Hà Nội CPM .............43 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM.................................................46 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM...........46 3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.................................................................................................................46 3.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................................46 3.2.2. Bảo toàn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có...........................................48 3.2.3. Giảm vốn bị chiếm dụng....................................................................................49 3.2.4. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ .........................................................50 3.2.5. Phát hành trái phiếu..........................................................................................50 3.3. Kiến nghị đến cơ quan chức năng.....................................................................51 KẾT LUẬN Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCSXKD Báo cáo sản xuất kinh doanh CP Cổ phần CSH Chủ sở hữu DH Dài hạn HĐXD Hợp đồng xây dựng LN Lợi nhuận NH Ngắn hạn TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn XD Xây dựng
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Trang Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty.............................................................18 Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh..........................................................................22 Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán.....................................................................................26 Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM....................31 Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM........................32 Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM.........................33 Bảng 2.7. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty ...................................................................35 Bảng 2.8. Tỷ trọng TSCĐ và tỷ trọng nợ DH của công ty............................................36 Bảng 2.9. Cơ cấu vốn nợ của công ty............................................................................37 Bảng 2.10. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty ............................................................38 Bảng 2.11. Thuế và các khoản nộp Nhà nước của công ty ...........................................41 Bảng 2.12. Tỷ trọng một số khoản phải trả khác trong tổng vốn..................................42 Bảng 3.1. Vốn bị chiếm dụng của công ty ....................................................................49 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty...................................... 36 Biểu đồ 2.3. Vay nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty ..................................................39 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng tín dụng thương mại trong cơ cấu tổng nguồn vốn....................40 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng phải trả người lao động trong tổng nguồn vốn...........................41 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM..................... 19 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo quy định của pháp luật, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng cần có một số vốn nhất định. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tiếp tục đứng vững và phát triển, doanh nghiệp cũng cần có vốn. Vốn càng lớn thì quy mô và tiềm lực của doanh nghiệp càng lớn. Có thể nói, vốn là nhân tố sản xuất quan trọng, quyết định sự hình thành của doanh nghiệp, là điều kiện của sản xuất kinh doanh, là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp cạnh tranh và tồn tại. Chính vì vậy, huy động vốn trong doanh nghiệp là vấn đề được các nhà quản lý ưu tiên hàng đầu. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt cùng với cơ chế quản lý đổi mới, huy động vốn càng là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hơn khi nhu cầu vốn mà các doanh nghiệp cần cho phục vụ sản xuất kinh doanh vượt quá khả năng đáp ứng từ nội bộ, bắt buộc phải tiến hành huy động từ các nguồn khác bên ngoài. Câu hỏi được các nhà quản lý đặt ra là nên huy động vốn từ những nguồn nào? Kết hợp sử dụng các nguồn với tỷ lệ như thế nào cho phù hợp và mang lại hiệu quả tối ưu? Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM cũng đang đứng trước vấn đề làm thế nào giải quyết tốt bài toán huy động vốn nhằm giúp công ty phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín và thương hiệu trên thị trường. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác huy động vốn, dưới sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - ThS. Trịnh Trọng Anh, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận “Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp; Đánh giá thực trạng tình hình công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM; Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn cho doanh nghiệp trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả công tác huy động vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.
  • 10. 4. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Đánh giá công tác huy động vốn của công ty trong giai đoạn ba năm từ năm 2010 đến năm 2012. Về không gian: Tình hình tài chính, hiệu quả công tác huy động vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh, kết hợp các số liệu tính toán, phân tích và rút ra kết luận. 6. Kết cấu khóa luận Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ở các hoàn cảnh kinh tế khác nhau có nhiều quan niệm về vốn: Theo nghĩa hẹp: “Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia”. Theo nghĩa rộng: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp”. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh. Dưới góc độ các yếu tố sản suất, nhà triết học Karl Marx cho rằng: “Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất”. Định nghĩa của Marx về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Marx chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Marx. David Begg đưa ra định nghĩa trong cuốn “Kinh tế học” rằng: “Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo”. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn. Nhà kinh tế học theo trường phái “Tân cổ điển” Paul Samuelson cho rằng: “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho sản xuất của một doanh nghiệp”. Định nghĩa này đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Hạn chế của quan điểm này là mới chỉ bó hẹp vốn trong quá trình sản xuất riêng biệt, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
  • 12. 2 Một số nhà kinh tế học khác đưa ra quan điểm: “Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai”. Định nghĩa này phản ánh về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích”. Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thức khác nhau. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích sinh lợ . Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Tiền tiêu dùng trong lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được gọi là vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn. Nói cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời. 1.1.2. Phân loại vốn Phân loại vốn giúp doanh nghiệp thấy tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn để từ đó xem xét, lựa chọn hình thức huy động, quản lý hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh rủi ro, nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Vốn trong doanh nghiệp được phân chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích, giác độ tiếp cận. Phân loại vốn theo nguồn hình thành1.1.2.1. Theo cách thức này, vốn được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Đây là nguồn vốn có tính an toàn do doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán và trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp ban đầu: Là nguồn vốn hình thành ban đầu do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp, tùy thuộc vào hình thức doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: Vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp; Thang Long University Library
  • 13. 3 Công ty TNHH, liên doanh: Vốn góp do một thành viên (công ty TNHH 1 thành viên) hoặc nhiều thành viên (công ty TNHH từ hai thành viên trở lên) sáng lập cùng góp; Công ty Cổ phần: Vốn cổ phần do các cổ đông sáng lập đầu tư; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Vốn do chủ đầu tư nước ngoài bỏ ra. Ngoài ra vốn góp ban đầu cũng có thể được kết hợp bởi nhiều chủ sở hữu khác nhau, chẳng hạn như vừa có vốn cấp của Nhà nước vừa có vốn góp tư nhân hay vừa có vốn của chủ đầu tư nước ngoài vừa có chủ đầu tư trong nước cùng đóng góp (công ty liên doanh). Tỷ lệ và quy mô vốn góp của từng bên theo quy định của pháp luật. Một số ngành nghề có quy định về mức vốn góp tối thiểu thì các doanh nghiệp thuộc ngành nghề này muốn thành lập phải có vốn góp ban đầu của chủ sở hữu bằng hoặc lớn hơn vốn tối thiểu đó. Lợi nhuận để lại: Là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho các khoản cần thiết. Điều kiện để có lợi nhuận để lại là doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả và có lợi nhuận. Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn... Các quỹ của doanh nghiệp: Là các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Các quỹ được lập phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp do Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp quyết định. Nguồn hình thành các quỹ này là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tỷ lệ trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật đối với từng doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu mới: Hình thức này chỉ áp dụng tại Công ty cổ phần để huy động khối lượng vốn lớn. Các cổ phiếu sau khi được phát hành sẽ lưu thông trên thị trường chứng khoán. Giá trị nguồn vốn được tính bằng thị giá một cổ phiếu được bán ra lần đầu tiên trên thị trường nhân với số lượng cổ phiếu phát hành. Phát hành cổ phiếu ở đây có thể chia ra thành phát hành cổ phiếu thường và phát hành cổ phiếu ưu đãi. Tùy vào đặc điểm riêng biệt của mỗi loại cổ phiếu mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn phát hành nguồn vốn phù hợp. Nợ phải trả: Nợ phải trả là phần vốn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được sử dụng với các điều kiện nhất định (thời gian, lãi suất, thế chấp...). Đây là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn
  • 14. 4 lãi sau một thời gian nhất định. Chi phí lãi vay là chi phí hợp lý do đó không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm: Vay ngân hàng: Là nguồn vốn phổ biến nhất đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng được chia theo thời gian vay: vay ngắn hạn (dưới 1 năm), vay trung hạn (1-3 năm) và vay dài hạn (3 năm trở lên). Doanh nghiệp phải trả lãi khoản vay theo hợp đồng đã cam kết trước và chịu sự kiểm soát của ngân hàng đối với quá trình sử dụng phần vốn vay theo đúng mục đích ban đầu. Tín dụng thương mại: Là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng của người bán, hay là khoản tín dụng thương mại người bán cung cấp cho doanh nghiệp, được hình thành trong hoạt động mua trả chậm hay trả góp. Tuy nhiên giá trị khoản vay này thường không lớn và chỉ chiếm dụng được trong thời gian ngắn. Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần chú ý đến độ hấp dẫn của trái phiếu dựa trên: uy tín của doanh nghiệp, lãi suất trái phiếu, mệnh giá trái phiếu… Các khoản nợ khác: Các khoản nợ như: nợ vay tổ chức tín dụng, vay cá nhân v.v… và các khoản vốn chiếm dụng khác như: phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp ngân sách v.v… Khoản nợ này có thể được duy trì và bổ sung hằng năm, nhưng giá trị thường không lớn, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân loại vốn theo vai trò và tính chất luân chuyển1.1.2.2. Theo vai trò và tính chất luân chuyển của vốn, ta chia vốn làm 2 loại là: Vốn cố định và Vốn lưu động. Vốn cố định: Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Hiểu một cách đơn giản, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tư ứng trước vì nếu được sử dụng hiệu quả, số vốn này sẽ không mất đi mà được thu hồi sau khi doanh nghiệp hoàn thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị kĩ thuật công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại, đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng chi phối, quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Vốn cố định được luân chuyển giá trị Thang Long University Library
  • 15. 5 dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách làm hai phần sau: Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm, hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp; Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn lƣu động: Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ), sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn doanh nghiệp thành hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
  • 16. 6 Nguồn vốn thƣờng xuyên: Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Đây là nguồn vốn giúp đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có một nhu cầu vô cùng quan trọng không thể thiếu chính là nhu cầu vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Bởi thế, vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Trước tiên, vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Theo quy định, một doanh nghiệp muốn có giấy phép sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có số vốn ban đầu không nhỏ hơn vốn pháp định – mức vốn tối thiểu pháp luật quy định riêng cho mỗi ngành nghề. Không chỉ vậy, trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đảm bảo lượng vốn theo điều kiện mà luật pháp quy định, nếu không doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay phải giải thể, phá sản hoặc sáp nhập… Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Thứ hai, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành. Xét hàm sản xuất cơ bản một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có dạng: Q= f(K,L,T) Trong đó: Q: sản lượng đầu ra K: vốn L: lao động T: công nghệ Là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, bên cạnh yếu tố lao động và công nghệ, vốn được coi là điều kiện đầu tiên và quyết định của quá trình sản xuất. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động và mua công nghệ. Đây là tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục và duy trì các hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Thang Long University Library
  • 17. 7 Cuối cùng, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp có khả năng chủ động trong hình thức kinh doanh, thay đổi nâng cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại, đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường, quảng cáo, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều này mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như: cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động… Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tóm lại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để thành lập, tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vậy, để đứng vững và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần có quy mô vốn đảm bảo khả năng tài chính vững mạnh. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao phát huy được tối đa giá trị của đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp sẽ là tiền đề để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc huy động vốn. 1.2. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Mặc dù trên thực tế có nhiều cách phân loại nguồn vốn khác nhau nhưng khóa luận này tập trung vào cách phân loại vốn theo nguồn hình thành để huy động. 1.2.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu Huy động từ vốn góp ban đầu1.2.1.1. Khi thành lập, mỗi doanh nghiệp đều cần có một lượng vốn góp nhất định từ các chủ sở hữu. Vốn góp ban đầu được hình thành thế nào là tùy thuộc vào tính chất sở hữu của loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, đồng thời chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước chính là Nhà nước. Trong công ty tư nhân thì vốn góp ban đầu do chính chủ công ty bỏ ra. Đối với các công ty cổ phần là do cổ đông đóng góp và mỗi cổ đông là một chủ sở hữu công ty, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Vốn góp ban đầu này được ghi trong điều lệ công ty do đó còn được gọi là vốn điều lệ. Vốn điều lệ có thể tăng thêm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ không nhất thiết phải góp đủ khi quyết định thành lập doanh nghiệp mà có thể góp sau một thời gian. Nếu sau thời gian quy định mà không góp đủ thì phải ghi giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi hình thức doanh nghiệp.
  • 18. 8 Huy động từ lợi nhuận để lại (RE)1.2.1.2. Nguồn vốn góp từ lợi nhuận để lại chính là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận không chia đối với các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau: Đối với doanh nghiệp tư nhân: RE = lợi nhuận sau thuế. Đối với công ty cổ phần: RE = lợi nhuận sau thuế sau khi đã chia cổ tức. Việc huy động vốn bằng nguồn lợi nhuận để lại có những lợi ích và hạn chế nhất định. Đây là hình thức huy động vốn không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát doanh nghiệp và không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp doanh nghiệp không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn, ví dụ như chi phí lãi vay. Vì nguồn lợi nhuận để lại thuộc vốn chủ sở hữu nên nó cũng giúp doanh nghiệp gia tăng mức độ tự chủ. Tuy nhiên, việc huy động từ lợi nhuận để lại chỉ áp dụng với các doanh nghiệp lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn, không thể áp dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. Hay nói cách khác, việc doanh nghiệp có được bao nhiêu vốn bằng lợi nhuận để lại còn phụ thuộc vào tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Công thức để tính tỷ lệ lợi nhuận để lại và tỷ lệ chi trả cổ tức được trình bày như dưới đây: Tỷ lệ lợi nhuận để lại = Mức thu nhập giữ lại Thu nhập sau thuế Tỷ lệ chi trả cổ tức = Tổng giá trị cổ tức Thu nhập sau thuế Như vậy, tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn doanh nghiệp sẽ chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản. Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn đến thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp bị giảm. Huy động từ phát hành cổ phiếu mới1.2.1.3. Hình thức huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu chỉ có ở công ty cổ phần. Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp gọi là cổ đông, giá trị cổ phiếu người đó nắm giữ gọi là cổ phần và phần thu nhập công ty trả cho cổ đông vào cuối mỗi năm theo cổ phần được gọi là cổ tức. Tại Việt Nam, theo luật chứng khoán 2006 và luật sửa đổi bổ sung 2010, doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có các điều kiện sau: Thang Long University Library
  • 19. 9 Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí phát hành cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam tính trên giá trị ghi trên sổ kế toán; Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán; Có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội cổ đông thông qua. Một công ty cổ phần có thể phát hành ra công chúng hai loại cổ phiếu, đó là: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Là loại cổ phiếu được phát hành bằng lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản. Thời hạn của cổ phiếu là vĩnh viễn, cổ tức không ổn định theo từng năm, phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế và chính sách của công ty. Cổ đông có quyền bỏ phiếu bầu ra người điều hành, được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần và là người cuối cùng nhận tài sản khi công ty phá sản. Cổ phiếu ưu đãi: Là loại cổ phiếu cho phép người nắm giữ hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường. Cổ phiếu phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi, trong khi cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo quyết định của Đại hội cổ đông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi có cổ tức xác định trước, tức là dù lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu thì cổ đông vẫn nhận được một khoản cổ tức không đổi. Người sở hữu cổ phiếu này có quyền thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Việc chi trả cho cổ đông thường chỉ sau khi đã chi trả hết cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi, vì thế được ưu tiên chia vốn khi công ty phá sản hoặc hết thời gian hoạt động.. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm: cổ phiếu ưu đãi cổ tức (cổ phiếu ưu đãi tham dự và không tham dự chia phần, cổ phiếu ưu đãi tích lũy và không tích lũy, cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi,…), cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi biểu quyết. Nhìn chung, giống như lợi nhuận để lại, việc doanh nghiệp huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu cũng giúp gia tăng mức độ tự chủ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hình ảnh và uy tín của công ty được tăng lên do được quảng bá rộng rãi. Tuy nhiên, do cổ tức chi trả cho cổ đông không nằm trong chi phí để giảm thuế nên nó không tạo ra lá chắn thuế thu nhập cho doanh nghiệp. Đồng thời, khi phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp phải công khai thông tin và áp dụng chết độ kế toán, kiểm toán và báo cáo theo quy định; quy mô vốn và lượng cổ đông tăng lên làm cho việc quản lý, điều hành phức
  • 20. 10 tạp hơn; cơ cấu quyền sở hữu không ổn định bởi nhu cầu giao dịch cổ phiếu hàng ngày của các cổ động và có nguy cơ bị mất quyền kiểm soát công ty. 1.2.2. Huy động nợ Huy động từ vay nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác1.2.2.1. Đây là quan hệ giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay. Trong quá trình hoạt động, vay ngân hàng thường để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh (mua sắm máy móc thiết bị, bổ sung vốn lưu động…) và đặc biệt là đảm bảo có đủ nguồn vốn phục vụ cho các dự án của doanh nghiệp. Đây là phương thức huy động vốn trong cả ngắn, trung và dài hạn. Vay nợ ngân hàng giúp doanh nghiệp huy động nguồn vốn lớn nhanh chóng, mức độ rủi ro thấp hơn (ngân hàng sẽ gia hạn nếu đến kỳ thanh toán chưa trả được nợ, sự giúp đỡ của phía Nhà nước…). Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, quy mô nguồn vốn vay, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau: có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp quy định pháp luật. Sau khi thẩm định hồ sơ, ngân hàng mới quyết định cho vay hay không. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó có ưu thế bởi hạn chế tài sản thế chấp. Các doanh nghiệp lớn có uy tín lại thuận lợi khi huy động nguồn vốn này. Quy mô vốn vay phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Quy mô này bị hạn chế do quy định hạn mức tín dụng của ngân hàng, giá trị tài sản thế chấp, tính hiệu quả và khả thi của dự án v.v… Đối với các doanh nghiệp lớn có thể sử dụng uy tín của mình để vay tín chấp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi tài sản thế chấp không đủ có thể nhờ bên thứ ba bảo lãnh, tham gia vào quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ… Doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng chịu sự giám sát trên hai phương diện: doanh nghiệp có sử dụng vốn đúng với mục đích ban đầu hay không và doanh nghiệp có trả lãi và gốc đúng kỳ hạn hợp đồng không. Lãi suất vay phụ thuộc tình hình nền kinh tế (lạm phát), kì hạn khoản vay (thời gian vay càng dài thì lãi suất càng cao), phụ thuộc doanh nghiệp có phải đối tượng ưu đãi hay không… Đây là mức lãi suất cố định vì thế doanh nghiệp phải trả lãi định kỳ cho ngân hàng ngay cả khi làm ăn không có lãi. Lãi suất vay vốn chính là chi phí huy động vốn. Chẳng hạn doanh nghiệp vay tiền với lãi suất 10% thì chi phí vốn vay trước Thang Long University Library
  • 21. 11 thuế chính là 10%. Nếu lãi suất quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Huy động từ tín dụng thương mại1.2.2.2. Đây là hình thức huy động nợ ngắn hạn. Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng tiền. Khi doanh nghiệp mua hàng hóa chưa phải trả tiền ngay, mà được nhà cung cấp cho vay. Đến thời hạn thỏa thuận, doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ. Chi phí của tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay. Thông thường các nhà cung cấp đưa ra điều khoản khuyến khích người mua trả tiền sớm, ví dụ: “2/10 net 40” tức là người mua hàng sẽ được chiết khấu 2% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, nếu không sẽ phải trả đầy đủ sau 10 ngày và được trả chậm trong vòng 40 ngày. Khi đó chi phí của tín dụng thương mại là chi phí khi người mua không thanh toán được trong thời hạn hưởng chiết khấu. Tỷ lệ chi phí = 360 x i (100-i) x (n-t) Trong đó: i là tỷ lệ chiết khấu n là số ngày mua chịu t là số ngày hưởng chiết khấu Tỷ lệ chi phí/ năm với điều khoản 2/10 net 40 = 360 x 2 = 24,49% (100-2) x (40-10) Như vậy, chi phí cho khoản tín dụng này khá cao. Đây là nguồn huy động dễ dàng, đơn giản và tiện dụng, không phải chịu sự giám sát của ngân hàng nhưng chỉ chiếm dụng được trong thời gian ngắn, hạn chế về quy mô tín dụng và lãi suất ngầm ẩn cao hơn so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ ngân hàng. Phát hành trái phiếu1.2.2.3. Đây là hình thức vay nợ trong trung và dài hạn. Trái phiếu là một công cụ nợ quy định nghĩa vụ chủ thế phát hành (người vay) phải trả cho trái chủ (người cho vay) một khoản tiền nhất định (lãi vay) trong một thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản vốn ban đầu khi đáo hạn. Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng trái phiếu nhất định dưới sự cho phép của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Lãi suất trái phiếu thông thường thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường. Khác với cổ
  • 22. 12 phiếu, người sở hữu trái phiếu (trái chủ) không có quyền tham gia và biểu quyết các vấn đề của doanh nghiệp. Hằng năm, doanh nghiệp thanh toán lãi theo phương thức trả lãi trước hoặc trả sau theo kỳ hạn sáu tháng hoặc một năm và chỉ trả gốc vào cuối kỳ nên nguồn vốn này rất “cuốn hút” doanh nghiệp. Chi phí nợ vay trước thuế được tính như sau: Tỷ lệ chi phí = D Po - F Trong đó: D: Trái tức chia vào cuối năm Po: Thị giá trái phiếu tại thời điểm phát hành F: Chi phí phát hành Ví dụ: Công ty phát hành trái phiếu với mệnh giá $100/trái phiếu. Lãi suất cố định 10%/năm. Giá bán dự kiến trên thị trường là $110/trái phiếu. Chi phí phát hành $1/trái phiếu. Tỷ lệ chi phí = 100*10% = 9,17% 110-1 Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau: Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu phiếu phổ biến nhất. Để cạnh tranh với trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của các công ty khác, doanh nghiệp phải đưa ra một mức lãi suât hấp dẫn. Lãi suất cao sẽ thu hút người đầu tư nhưng chi phí trả lãi lớn; Trái phiếu có lãi suất thả nổi: loại trái phiếu mà doanh nghiệp trả lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường; Trái phiếu có thể thu hồi: loại trái phiếu doanh nghiệp được phép thu hồi sớm hơn thời hạn; Trái phiếu chuyển đổi: chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành. Đây là loại trái phiếu cho phép trái chủ chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông ở một mức giá xác định trong một thời gian xác định. Việc chuyển từ trái phiếu sang cổ phiếu làm giảm vốn nợ, tăng vốn chủ sở hữu, có thể khiến doanh nghiệp khó kiểm soát cấu trúc vốn do quyền lựa chọn chuyển đổi thuộc về trái chủ; Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: cho phép trái chủ được mua thêm một số lượng cổ phiếu thường với mức giá xác định trong thời gian xác định; Trái phiếu có tài sản đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba. Các tài sản đảm bảo này thường là bất động sản, nhà xưởng, máy móc… Tổng giá trị trái phiếu phát hành không được vượt quá giá trị tài sản đảm bảo; Thang Long University Library
  • 23. 13 Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: đây là loại trái phiếu doanh nghiệp phát hành khá phổ biến, có lãi suất huy động cao. Thường chỉ các doanh nghiệp lớn, có uy tín mới phát hành thành công loại trái phiếu này. Như vậy, trái phiếu, dù không phải vô thời hạn như cổ phiếu nhưng thường có thời gian đáo hạn dài hơn vay ngân hàng, lãi suất cũng thường được cố định trong suốt quá trình vay. Đây chính là ưu điểm quan trọng cho những doanh nghiệp cần vốn đầu tư vào những dự án dài hạn và có dòng tiền ổn định. Ngoài ra, vì là công cụ nợ nên các chi phí liên quan đến trái phiếu (lãi suất, chi phí phát hành, bảo hiểm) đều được trừ thuế như chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt gánh nặng về thuế. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của doanh nghiệp Tùy thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn của doanh nghiệp có thể được tiến hành thuận lợi hay không. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. 1.3.1. Nhân tố khách quan Môi trường chính trị - pháp luật1.3.1.1. Một môi trường chính trị ổn định sẽ đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững giúp thu hút các nguồn vốn đầu tư. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách, bộ luật Nhà nước ban hành như luật đầu tư, luật xây dựng, luật đất đai, luật thuế, … sẽ là công cụ giúp khuyến khích, đảm bảo thu hút vốn đầu tư vào các dự án, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Môi trường kinh tế1.3.1.2. Hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát… Khi huy động vốn, doanh nghiệp cần phân tích kỹ các chỉ tiêu đó và tính đến các rủi ro liên quan như
  • 24. 14 rủi ro về mệnh giá, tỷ suất, hối đoái… Khi tình hình nền kinh tế ổn định, các nhà đầu tư sẽ mở rộng đầu tư, quan tâm đến nhiều lĩnh vực. Từ đó doanh nghiệp dễ dàng kêu gọi đầu tư, vay vốn của các đối tác. Ngược lại nếu thị trường diễn biến theo chiều hướng xấu, đầu tư cũng bị thu hẹp, các doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc vay vốn bên ngoài, đồng thời thị trường tiêu thụ hẹp đi cũng làm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút đồng nghĩa nguồn vốn nội bộ giảm khiến khả năng huy động vốn bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, sự phát triển của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính cũng góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế. Hiện nay, các phương thức huy động vốn mới từ phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài hay thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước ngoài chưa được các doanh nghiệp xem xét sử dụng một cách phù hợp. Do đó, việc huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn, quy mô vốn chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng phát triển của doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. 1.3.2. Nhân tố chủ quan Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp1.3.2.1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị trường lớn và ổn định sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm, từ đó dẫn đến khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Thêm vào đó, hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh mới là một ưu thế cho các doanh nghiệp khi thu hút đầu tư. Khi một ngành mới xuất hiện, doanh nghiệp sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Đến khi các công ty khác bắt đầu quan tâm vào lĩnh vưc này thì doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường, có ưu thế thu hút các nhà đầu tư. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp1.3.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ảnh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, từ đó quyết định khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Đánh giá tình trạng tài chính doanh nghiệp tại thời điểm cần huy động bằng việc tính toán các chỉ căn bản như: khả năng thanh toán, chỉ số nợ, chỉ số hoạt động, chỉ số doanh lợi. Đồng thời tính toán lại các chỉ tiêu theo phương án huy động khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn mục tiêu, phương án huy động cụ thể. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng thu hút được nhiều nhà Thang Long University Library
  • 25. 15 đầu tư quan tâm chú ý. Trái lại, khi sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, vốn bị ứ đọng không lưu thông thì doanh nghiệp khó có khả năng huy động vốn vì không tạo được niềm tin về khả năng thanh toán đối với những người cho vay. Mối quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính1.3.2.3. Doanh nghiệp có uy tín và mối quan hệ tốt với các ngân hàng và các tổ chức tài chính thì việc vay vốn sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn như được hưởng ưu tiên trong lãi suất, không cần tài sản thế chấp khi vay vốn… Điều này sẽ giúp giảm thiểu các chi phí trong việc huy động vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa toàn nguồn lực, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ quản lý của doanh nghiệp1.3.2.4. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó tạo uy tín trên thị trường cũng như là nền tảng cho công tác huy động vốn.
  • 26. 16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM 2.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM Tên tiếng Anh: HANOI CPM CONSTRUCTION CORPORATION Tên viết tắt: HA NOI CPM CORP Địa chỉ trụ sở chính: P1106 - Nhà 17T5 - Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội Địa chỉ giao dịch: VP 8B - Tầng 8 Tòa Nhà Sông Đà, Km 10 Đường Nguyễn Trãi, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Điện thoại: 0433543354 Fax: 0433120615 Email: hanoicpm@gmail.com Website: hanoicpm.com Mã số thuế: 0101557196 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng Tổng số cổ phần: 300.000 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM Công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM (tên gọi cũ là công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội) là doanh nghiệp trẻ, kinh doanh độc lập được thành lập ngày 02/10/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103005609 do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/10/2004. Ngày 05/08/2013 công ty chính thức đổi tên thành công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM. Trong thời buổi kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển bền vững là một việc làm khó khăn và là thử thách lớn cho các doanh nghiệp, không ít doanh nghiệp đã phải đóng cửa vì không thể phát triển được. Tuy nhiên, công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM không những đã tồn tại mà còn phát huy được thế mạnh của mình, tạo được chỗ đứng vững chắc, thương hiệu uy tín trong lĩnh vực cung cấp, lắp đặt khung nhôm kính, kính tấm lớn, tấm ốp hợp kim nhôm, lan can cầu thang, vách dùng Spider, buồng tắm kính…, tư vấn giám sát công trình xây dựng, tư vấn quản lý dự án xây dựng, xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh… Với đội ngũ quản Thang Long University Library
  • 27. 17 lý nhiều kinh nghiệm, các chuyên gia ngành nhôm kính và các cán bộ kỹ sư được đào tạo lâu năm, công ty đang từng bước khẳng định thương hiệu của mình và trở thành đối tác tin cậy và uy tín đối với các chủ đầu tư, nhà tư vấn thiết kế, các đối tác Việt Nam và quốc tế. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý; trang bị thêm máy móc, thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Vì vậy công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, rải rác từ các tỉnh miền Bắc như Lai Châu, Lào Cai, Tuyên Quang đến các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An… Với mong muốn công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, cán bộ nhân viên không ngừng phấn đấu, hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, mạnh dạn đưa ra ý kiến cải thiện, khắc phục khó khăn, sáng tạo trong thi công nhằm phát triển công ty. Hiện nay, công ty Cổ phần xây dựng Hà Nội CPM đang là đơn vị cung cấp thi công lắp đặt và nhà phân phối độc quyền sản phẩm nhôm JMA tại Việt Nam. Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thi công thực hiện như: khách sạn Mường Thanh – Hạ Long (hạng mục: kính mặt dựng, tấm ốp, kính tấm lớn); khách sạn Hà Nội Plaza (hạng mục: mái sảnh tấm ốp, mái xuống tầng hầm); trung tâm thương mại Grand Plaza (hạng mục: kính tấm lớn); tòa nhà văn phòng công ty Vinaconex 2 (hạng mục: nhôm kính, vách kính tấm lớn, mái sảnh, lam chắn nắng, tấm ốp nhôm); khách sạn Siwiss Attixs 5 Stars (hạng mục: kính phản quang, tấm ốp nhôm), nhà máy Honda Vĩnh Phúc (hạng mục: vách kính tấm lớn, cửa thủy lực)… cùng hàng trăm công trình lớn nhỏ trên toàn quốc. Một số dự án công ty đã tham gia tư vấn và quản lý như: chung cư Nàng Hương – Hà Đông, Khu đô thị Xa La, trung tâm kinh doanh đồng bộ 3 chức năng Toyota Mỹ Đình, chợ Thái – thành phố Thái Nguyên… 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM Với nhiều năm kinh nghiệm, công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM là một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực tư vấn, quản lý dự án, thiết kế, cung cấp giải pháp tổng thể và lắp đặt hoàn thiện hệ thống nhôm kính kiến trúc, hệ thống tấm ốp trang trí nội ngoại thất cho các tòa nhà, văn phòng và trụ sở làm việc. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã mở rộng kinh doanh, đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác. Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM được trình bày trong bảng sau đây:
  • 28. 18 Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty STT Tên ngành Mã ngành 1 Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: nén tĩnh cọc, PDA, PIT, siêu âm và các loại thí nghiệm nền móng khác 7120 2 Hoạt động thiết kế chuyên dụng: thiết kế kiến trúc và kết cấu công trình công nghiệp (nhà, xưởng sản xuất, nhà kho,…), công trình dân dụng (nhà ở và công trình công cộng) 7410 3 Hoàn thiện công trình xây dựng: lắp đặt, hoàn thiện và trang trí nội ngoại thất cho các công trình xây dựng 4330 4 Kinh doanh bất động sản: cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi 6810 5 Xây dựng công trình công ích: thi công các công trình điện, trạm biến thế, đường dây đến 35KV và 110KV 4220 6 Gia công cơ khí, xử lý, tráng phủ kim loại: sản xuất, gia công, lắp đặt các sản phẩm từ gỗ, nhựa, kim loại; sản xuất, gia công, mua bán, sửa chữa các sản phẩm cơ khí xây dựng; gia công, lắp đặt khung nhôm kính, tấm ốp trang trí ngoài nhà, lợp mái, hệ thống cách âm, cách nhiệt, hệ thống kết cấu mái 2592 7 Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng: mua bán, sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu ngành xây dựng 2824 8 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: xây dựng công trình dân dụng, công nghiêp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, khu du lịch sinh thái, các công trình văn hóa, thể thao, công trình thương mại (siêu thị, chợ, khu triển lãm), hạ tầng cơ sở, san lấp mặt bằng 4290 9 Lắp đặt hệ thống xây dựng: thi công chống thấm, sàn công nghiệp 4392 10 Đại lý, môi giới, đấu giá: đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa 4610 11 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933 12 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh: lập dự toán và tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu , đường bộ, thông tin liên lạc, hạ tầng kỹ thuật, văn hóa, tôn giáo; lập và đánh giá hồ sơ mời thầu; tư vấn lập dự án đầu tư, tư vẫn quy hoạch và quản lý các dự án (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính); tư vấn thẩm tra thiết kế trong phạm vi chứng chỉ đã đăng ký kinh doanh; dịch vụ quản lý nhà chung cư, công trình dân dụng và công nghiệp; xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh; tư vấn giám sát công trình xây dựng; tư vấn xây dưng không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình 8299 (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library
  • 29. 19 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền của Đại Hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị: quyết định các chiến lược phát triển công ty; quyết định phương án đầu tư; giải pháp phát triển thị trường; kiến nghị loại cổ phần và cổ phiếu được chào bán; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và những cán bộ quản lý khác, quyết định lương và lợi ích khác. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người lập trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong công ty; quyết định Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám ĐốcChủ Tịch HĐQT Phòng Thiết Kế Phòng Kỹ Thuật Phòng Vật Tư Phòng Kế Toán Phòng Hành Chính Nhân sự Phòng Kinh Doanh Xưởng Sản Xuất Đội Thi Công Ban Quản Lý Dự Án Phó Tổng Giám Đốc
  • 30. 20 lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty...Tổng giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó tổng giám đốc: Là người quản lý tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của công ty, là người giúp đỡ Tổng giám đốc về giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng, tuyển dụng lao động và các giao dịch khác khi Tổng giám đốc đi vắng. Ban quản lý dự án: Tìm hiểu, tiếp cận và giao dịch với các ngành, các tổ chức, cá nhân có kế hoạch đầu tư mới; xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể trình lên Chủ tịch Hội đồng quản trị duyệt; duy trì quan hệ với các đối tác truyền thống tạo cơ hội có thêm hợp đồng mới để ổn định và gia tăng doanh số; phối hợp với phòng kỹ thuật triển khai hợp đồng, tổ chức bàn giao thanh lý hợp đồng. Phòng thiết kế: Nhận các công trình từ phòng kinh doanh và tiến hành thiết kế bản vẽ, bóc tách sơ bộ bản vẽ thi công; cập nhật những thông tin mới về bóc tách dự toán để có thiết kế tiết kiệm nhất; thiết kế bản vẽ đảm bảo hợp lý, đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu. Phòng kỹ thuật: Kiểm tra thực tế công trường, kiểm tra bản vẽ thi công; thi công nhanh gọn, đảm bảo tính kỹ thuật, thẩm mỹ cao; báo cáo Tổng giám đốc khi có yêu cầu từ chủ đầu tư như thay đổi thiết kế, phát sinh thêm… Phòng vật tƣ: Cung ứng vật tư kịp thời, đầy đủ cho các công trình; tìm kiếm thị trường vật tư, những vật tư thay thế, vật tư cùng chức năng có giá thành hạ; báo cáo Tổng giám đốc các thông tin có liên quan tới thị trường giá cả. Phòng kế toán: Căn cứ nhiệm vụ sản xuất lập kế hoạch tài chính của công ty kể cả kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn; quản lý sử dụng vốn và tài sản công ty chặt chẽ, an toàn và có hiệu quả; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình; thực hiện đôn đốc thanh toán, đối chiếu công nợ, vay trả trong và ngoài công ty; thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác và đầy đủ, kịp thời; thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc bố trí cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý, tay nghề cho các cán bộ nhân viên; tổ chức công tác bảo vệ trị an công ty, quản lý xe con và sắp xếp bố trí việc đi công tác cho cán bộ trong công ty; bố trí sắp xếp nơi làm việc và trang thiết bị văn phòng; quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư. Thang Long University Library
  • 31. 21 Phòng kinh doanh: Là bộ phận quan trọng nhất, chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty, bao gồm: Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả các loại sản phẩm và dịch vụ công ty đang kinh doanh; Tìm hiểu đối tác kinh doanh và đề xuất các biện pháp để chăm sóc khách hàng duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại, phát triển mở rộng khách hàng mới tìm kiếm khách hàng tiềm năng, đề xuất các giải pháp để khuyếch trương hình ảnh của công ty trên thương trường, đề xuất các chính sách thương mại để khuyến khích bán hàng gia tăng doanh số; Tìm hiểu một số thông tin về đối thủ cạnh tranh; Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng hàng năm và các giải pháp cụ thể; Tiếp nhận, xử lý thực hiện các đơn đặt hàng của các tổ chức; Tìm hiểu khai thác nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của khách, tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế. Xƣởng sản xuất và Đội thi công: Công ty hiện có một phân xưởng gia công với nhiệm vụ cơ bản là gia công sản phẩm theo thiết kế bản vẽ phục vụ cho đội thi công tại công trình, gia công nguyên vật liệu đảm bảo đúng chất lượng, số lượng, chủng loại, thẩm mỹ sao cho phù hợp với thiết kế bản vẽ và yêu cầu thực tế tại công trình. 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM trong ba năm từ 2010-2012 Để nắm rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Hà Nội CPM, chúng ta có thể xem xét một cách tổng quát kết quả kinh doanh của công ty thông qua các báo cáo tài chính trong một vài năm trở lại đây. 2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các số liệu trên báo cáo cho biết thông tin tổng hợp về kết quả sử dụng vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm của công ty. Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Hà Nội CPM trong ba năm 2010-2011-2012
  • 32. 22 Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 50.519.863.712 29.113.893.813 46.355.000.373 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 602.134.940 3. Doanh thu thuần 50.519.863.712 29.113.893.813 45.752.865.433 4. Giá vốn hàng bán 46.784.405.548 24.059.492.098 40.322.761.938 5. Lợi nhuận gộp 3.735.458.164 5.054.401.715 5.430.103.495 6. Doanh thu hoạt động tài chính 14.808.524 20.774.065 10.625.894 7. Chi phí tài chính 929.684.396 1.847.952.749 2.189.644.209 Trong đó: Chi phí lãi vay 819.375.779 1.836.187.426 2.180.416.427 8. Chi phí bán hàng 479.625.530 500.680.033 674.096.725 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.417.236.174 2.615.293.833 2.629.529.230 10. Lợi nhuận thuần (76.306.412) 111.249.165 (52.540.775) 11. Thu nhập khác 227.738.775 392.185.480 908.768.695 12. Chi phí khác 401.195.074 1.319.309.216 1.186.797.776 13. Lợi nhuận khác (173.456.229) (927.123.736) (278.029.081) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (249.762.711) (815.874.571) (330.569.856) 15. Lợi nhuận sau thuế (249.762.711) (815.874.571) (330.569.856) (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library
  • 33. 23 Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2010-2011-2012, ta nhận thấy rằng lợi nhuận trong ba năm của công ty đều bị thua lỗ, đặc biệt là trong năm 2011, tuy nhiên nhưng mức lỗ của năm 2012 đã giảm đáng kể so với năm 2011, cùng với đó là sự tăng trưởng mạnh ở doanh thu. Điều đó chứng tỏ công ty đã hoạt động kinh doanh hiệu quả lên. Về doanh thu: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong ba năm có sự biến động đáng kể, năm 2011 doanh thu chỉ còn 29.113.893.813 đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 42,37% so với năm 2010. Tuy nhiên sang năm 2012 đã có sự khởi sắc khi tổng doanh thu lại tăng gấp 59,22% so với năm trước. Lý giải cho sự thay đổi đột ngột này là sự suy thoái kinh tế kéo dài và đặc biệt năm 2011 với sự sụp đổ của thị trường bất động sản, ngành xây dựng nói chung và công ty Cổ phần xây dựng Hà Nội CPM nói riêng đã rơi vào cảnh khó khăn khi mà ba nhóm ngành thuộc ngành vật liệu xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề của suy giảm kinh tế đó là gạch ốp lát, sắt thép và kính xây dựng – những ngành chủ đạo mà công ty đang kinh doanh. Thế nhưng sự phục hồi của doanh thu trong năm 2012 là tín hiệu cho thấy công ty đã biết kiểm soát tình hình và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh. Doanh thu năm 2012 phần lớn đến từ các hợp đồng xây dựng do sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của các công trình đô thị. Qua đó chứng tỏ công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, thu hút được sự quan tâm của các khách hàng. Giảm trừ doanh thu phát sinh trong năm 2012 trong khi năm 2010 và 2011 là 0 đồng. Con số 602.134.940 đồng giảm trừ doanh thu năm 2012 khiến cho doanh thu thuần chỉ còn 45.752.865.433 đồng. Khoản giảm trừ này xuất phát từ việc thanh lý hợp đồng tư vấn và chiết khấu thương mại để thu hút khách hàng đến với công ty. Doanh thu tài chính của công ty đến từ lãi tiền gửi, tiền cho vay. Hiện tại, công ty chưa thực hiện đầu tư cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường tài chính vì vậy doanh thu hoạt động tài chính mới chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu bán hàng. Như vậy, công ty hiện chưa chú trọng vào hoạt động này. Về chi phí: Một trong những chỉ tiêu ảnh hưởng lớn nhất quyết định đến tổng chi phí là giá vốn hàng bán. Tương ứng với sự thay đổi của doanh thu, giá vốn hàng bán năm 2011 cũng sụt giảm 48,57% so với năm 2010, và trong năm 2012 đã tăng 67,59% so với năm 2011 lên tới con số 40.322.761.938 đồng. Đây là những con số rất lớn so với doanh thu và tỉ lệ tăng của giá vốn cao hơn doanh thu, cho thấy nguyên nhân xuất phát từ yếu tố lạm phát, giá cả tăng mạnh và đặc biệt là công tác quản lý chi phí của công ty
  • 34. 24 còn nhiều yếu kém. Chính vì việc giá vốn hàng bán quá cao đã là nguyên nhân dẫn đến con số âm trong lợi nhuận của công ty ở cả ba năm. Bên cạnh đó, chi phí tài chính tăng liên tục tăng trong ba năm, đặc biệt so với năm 2010 chi phí này tăng vọt lên tới 98,77% trong năm 2011. Chiếm 99% chi phí này là lãi tiền vay, còn lại là các khoản dự phòng. Chi phí lãi vay là chi phí công ty phải trả do vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn, trong đó chủ yếu là lãi vay ngắn hạn. Từ năm 2010 đến năm 2012, ta thấy chi phí lãi vay tăng lên mặc dù theo số liệu bảng cân đối kế toán khoản mục vay ngắn hạn lại giảm đi. Giải thích điều này là do từ năm 2010 trở về trước, công ty được hưởng lãi suất ưu đãi từ ngân hàng nên chi phí lãi vay ko đáng kể. Tuy nhiên từ năm 2011 trở đi, công ty phải chịu lãi suất theo hiện hành tương đối cao, cộng với khoản vay thêm dài hạn nên làm cho chi phí lãi vay tăng mạnh. Sang đến năm 2012, mặc dù cả gốc vay ngắn hạn và dài hạn đều giảm nhưng trong năm công ty có thực hiện các khoản vay ngắn ngày lãi suất cao nên chi phí lãi vay tiếp tục tăng lên. Như vậy, trong những năm tới công ty cần phải cân nhắc lựa chọn nguồn vay với chi phí phù hợp hơn. Chi phí bán hàng năm 2011 tăng nhẹ 4,39% so với năm 2010 sau đó tăng 34,64% từ 500.680.033 đồng trong năm 2011 lên 674.096.725 đồng ở năm 2012. Sự tăng lên này nằm ở chi phí nhân viên và chi phí dịch vụ mua ngoài. Điều này hoàn toàn phù hợp với việc công ty mở rộng quy mô và thi công nhiều công trình hơn ở năm 2012. Nhìn vào số liệu của công ty trong ba năm, ta thấy một trong những lý do chính dẫn tới việc lợi nhuận âm là chi phí quản lý doanh nghiệp. Từ năm 2010 tới năm 2012, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên và đều ở mức trên 2 tỷ. Đây là các khoản chi phí dành cho việc chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…) và các chi phí bằng tiền khác. Nếu so sánh với chi phí bán hàng sẽ thấy công ty hiện đang không quản lý tốt chi phí này, loại bỏ yếu tố lạm phát thì nguyên nhân là do trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Khi dòng chi phí quản lý doanh nghiệp lớn và đang liên tục tăng thì đây là vấn đề nghiêm trọng công ty cần giải quyết trong những năm tiếp theo. Về lợi nhuận: Lợi nhuận gộp của công ty trong ba năm lần lượt tăng đặc biệt năm 2011 tỷ lệ tăng 35,31% so với năm 2010. Sau đó năm 2012 tiếp tục tăng thêm 7,43%. Mặc dù doanh thu năm 2011 sụt giảm đáng kể so với năm 2010 nhưng chi phí giá vốn lại được kiểm soát tốt hơn. Năm 2012, mặc dù doanh thu tăng tới 57,17% so với năm 2011 tuy Thang Long University Library
  • 35. 25 nhiên tỷ lệ gia tăng của giá vốn lại tới 67,60%. Như vậy giá vốn là nguyên nhân khiến lợi nhuận gộp của công ty không đạt kết quả tăng như mong đợi. Tuy vẫn thu được lợi nhuận nhưng sự ảnh hưởng của việc giá vốn hàng bán làm giảm khá nhiều chỉ tiêu lợi nhuận gộp. Các khoản thu khác và chi khác đến từ việc thanh lý, nhượng bán nhà cửa, vật liệu kiến trúc và phương tiện truyền dẫn, truyền tải. Mặc dù thu nhập khác có tăng lên đáng kể trong ba năm qua nhưng chi khác lại luôn lớn hơn khoản thu. Nguyên nhân là do tài sản cố định vẫn còn giá trị khi thanh lý. Điều này cho thấy công tác quản lý còn khá yếu kém của nhà quản trị doanh nghiệp. Chênh lệch giữa các khoản doanh thu và các khoản chi phí là lợi nhuận trước thuế. Trong cả ba năm 2010, 2011 và 2012, lợi nhuận trước thuế của công ty đều âm. Nguyên nhân chính là do chi phí giá vốn quá cao, mức tăng chi phí giá vốn cao hơn mức tăng của doanh thu. Bên cạnh đó, công ty lại tiếp tục sử dụng nợ nhiều hơn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến chi phí lãi vay lớn nên lợi nhuận sau thuế giảm là điều dễ hiểu. Sự thua lỗ một phần cũng được lí giải bởi sự khủng hoảng, khó khăn của nền kinh tế nói chung và đặc biệt trong ngành xây dựng nói riêng vì sự đóng băng của địa ốc. Tuy nhiên nhìn vào các con số có thể dễ dàng nhìn thấy sự thua lỗ về lợi nhuận đã giảm đáng kể trong năm 2012 với tỉ lệ giảm 59,48% so với 2011. Với sự cố gắng nhiều hơn nữa, đặc biệt là sự chú ý đến công tác quản lý giá vốn hàng bán và chi phí tài chính, công ty có khả năng sẽ có lãi trong năm tới. Tóm lại, thông qua các phân tích trên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mặc dù nhìn chung khá ảm đạm nhưng sang năm 2012 đang có dấu hiệu tích cực hơn. Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn còn rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp khó tránh khỏi làm ăn thua lỗ. Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục nỗ lực, có những biện pháp chính sách quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đắn, cắt giảm chi phí không cần thiết để nâng cao lợi nhuận. 2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn Để nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, chúng ta sẽ xem xét bảng cân đối kế toán. Đây là một báo cáo cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Từ đó ta có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới đây là tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM trong ba năm 2010-2011-2012
  • 36. 26 Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 34.080.432.480 31.981.441.479 47.158.850.129 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 88.339.299 415.032.182 62.105.161 1. Tiền 88.339.299 415.032.182 62.105.161 2. Các khoản tương đương tiền 0 0 0 II. Khoản phải thu ngắn hạn 10.424.223.995 7.074.612.101 16.317.466.291 1. Phải thu khách hàng 8.992.008.139 6.429.836.960 12.430.919.166 2. Trả trước cho người bán 381.001.345 209.461.557 3.832.695.857 3. Phải thu theo tiến độ kế hoạch xây dựng hợp đồng 1.041.801.811 0 0 4. Các khoản phải thu khác 9.412.700 435.313.584 53.851.268 III. Hàng tồn kho 23.442.572.317 24.096.458.642 30.564.804.046 IV. Tài sản ngắn hạn khác 125.296.869 395.338.554 214.474.631 1. Thuế GTGT được khấu trừ 0 192.672.288 0 2. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 125.296.869 202.666.266 214.474.631 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 12.422.163.890 15.191.994.743 13.401.522.102 I. Tài sản cố định 12.120.608.784 14.934.256.992 13.158.853.060 1. Tài sản cố định hữu hình 4.377.493.753 14.446.241.932 12.670.838.000 Nguyên giá 5.437.260.010 15.972.629.646 14.762.339.100 Giá trị hao mòn lũy kế (1.059.766.257) (1.526.387.714) (2.091.501.100) 2. Tài sản cố định vô hình 0 488.015.060 488.015.060 Nguyên giá 13.117.200 501.132.260 501.132.260 Giá trị hao mòn lũy kế (13.117.200) (13.117.200) (13.117.200) 3. Chi phí XD cơ bản dở dang 7.743.115.031 0 0 II. Tài sản dài hạn khác 301.555.106 257.737.751 242.669.042 Chi phí trả trước dài hạn 301.555.106 257.737.751 242.669.042 TỔNG TÀI SẢN 46.502.596.370 47.173.436.222 60.560.372.231 Thang Long University Library
  • 37. 27 NGUỒN VỐN A- NỢ PHẢI TRẢ 37.012.331.076 38.499.045.499 33.416.551.364 I. Nợ ngắn hạn 35.844.304.409 35.361.405.613 31.231.879.705 1. Vay và nợ ngắn hạn 20.959.000.000 18.250.000.000 13.784.219.360 2. Phải trả người bán 8.038.923.542 6.552.593.627 6.624.697.737 3. Người mua trả tiền trước 4.719.189.600 8.955.703.919 8.137.473.973 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 548.910.398 842.824.946 1.718.322.650 5. Phải trả người lao động 1.403.344.092 574.376.421 691.003.901 6. Chi phí phải trả 115.406.465 69.441.499 114.672.670 7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 0 9.000.000 0 8. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 59.530.312 107.465.201 161.489.414 II. Nợ dài hạn 1.168.026.667 3.137.639.886 2.184.671.659 1. Vay và nợ dài hạn 1.168.026.667 3.137.639.886 2.184.671.659 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.490.265.294 8.674.390.723 27.143.820.867 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.000.000.000 10.000.000.000 28.800.000.000 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (509.734.706) (1.325.609.277) (1.656.179.133) TỔNG NGUỒN VỐN 46.502.596.370 47.173.436.222 60.560.372.231 (Nguồn: Phòng Kế toán)
  • 38. 28 Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty tăng dần trong ba năm. Cụ thể thể tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty như sau: TÀI SẢN: Tài sản ngắn hạn Tiền mặt của công ty tăng từ 88.339.299 đồng năm 2010 lên tới 415.032.182 đồng trong năm 2011, tương ứng mức tăng 369,82%. Nhận thấy trong năm 2010 lượng tiền mặt chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng tài sản của công ty (chỉ chiếm 0,19%), có nguy cơ dẫn tới rủi ro trong việc thanh toán và chi trả các khoản chi phí phát sinh hàng ngày, nên công ty đã tăng lượng tiền đáng kể trong năm 2011. Ngoài ra, với lượng tiền có sẵn nhiều công ty có thể tận dụng những cơ hội mua đặc biệt như sụt giá tạm thời hay dự đoán có tăng giá mạnh trong tương lai. Tuy nhiên dự trữ quá nhiều tiền khiến công ty không tận dụng được cơ hội đầu tư vào những tài sản sinh lời khác, gây tình trạng ứ đọng vốn và tăng chi phí quản lý tiền. Có lẽ vì điều này nên trong năm 2012, công ty quyết định thay đổi chính sách khi cắt giảm tới 85,04% tiền mặt so với năm 2011, tức là dự trữ ít hơn cả năm 2010. Điều này lại dẫn đến rủi ro công ty không đủ tiền thanh toán các khoản nợ, không chủ động khi có những biến cố bất ngờ xảy ra. Đồng thời làm cho công ty khó tạo niềm tin, uy tín với nhà cung cấp và các ngân hàng. Như vậy có thể thấy được chính sách quản lý tiền của công ty chưa thực sự nhất quán khi mức dự trữ tiền biến động rất mạnh qua từng năm. Tương tự như khoản mục tiền mặt, phải thu khách hàng của công ty cũng có sự biến động qua từng năm, xuất phát từ việc thay đổi chính sách tín dụng. Đầu tiên là trong năm 2010, công ty nhận thấy khoản vốn khách hàng chiếm dụng lớn nên sang 2011 đã thực hiện viêc thắt chặt chính sách tín dụng, ví dụ như chỉ những khách hàng lâu năm mới được mua hàng trả chậm. Việc điều chỉnh này đã làm cho khoản phải thu 2011 giảm đi tương đối. Tuy nhiên, chính sách thắt chặt tín dụng có nhược điểm là hạ thấp khả năng cạnh tranh của công ty. Từ đó, để nâng cao cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, công ty quay trờ lại vs chính sách nới lỏng tín dụng, làm cho khoản phải thu tăng lên đáng kể. Việc tăng mạnh khoản phải thu này giúp công ty thu hút được nhiều khách hàng hơn, tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh từ đó tăng doanh thu. Tuy nhiên quyết định này cũng đầy mạo hiểm vì công ty có thể không thu hồi được vốn và mất chi phí cơ hội của việc bị chiếm dụng vốn cũng như các chi phí quản lý nợ. Tài sản dài hạn Tình hình tài sản dài hạn của công ty không có biến động gì lớn bởi công ty đã thành lập được nhiều năm vì thế hoạt động dựa trên tài sản dài cố định có từ trước. Trong tương lai, nếu quy mô sản xuất của công ty tiếp tục mở rộng thì cần đầu tư thêm Thang Long University Library
  • 39. 29 vào trang thiết bị, tài sản cố định và các tài sản khác, hướng tới mục tiêu đảm bảo chất lượng, lợi nhuận lâu dài. NGUỒN VỐN Nợ phải trả Nợ ngắn hạn: Trong ba năm từ 2010 đến 2012, nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm dần. So với năm 2010, nợ ngắn hạn trong năm 2011 và 2012 lần lượt giảm 12,93% và 34,23%. Phân tích sâu vào từng chỉ tiêu dưới đây sẽ cho ta cái nhìn rõ ràng hơn về nợ ngắn hạn của công ty. Chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong nợ ngắn hạn là vay và nợ ngắn hạn giảm đều đặn trong ba năm gần đây, trong đó toàn bộ là khoản vay ngắn hạn ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - VietinBank. Nguyên nhân khoản vay ngắn hạn giảm dần là năm 2010 công ty đc ngân hàng cho hưởng lãi suất ưu đãi, tuy nhiên sang các năm sau đó do phải chịu lãi vay hiện hành tương đối cao nên công ty đã chủ động thanh toán gốc vay một phần để giảm thiểu chi phí. Điều này cũng tạo ra lợi thế cho công ty khi hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm, uy tín về tín dụng của công ty được tăng lên. Nhìn chung, trong cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty, nguồn vay ngắn hạn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu. Phải trả người bán năm 2011 giảm 18,49% so với năm 2010. Khoản phải trả người bán giảm xuống do công ty thanh toán cho nhà cung cấp đúng thời hạn. Để tận dụng được nguồn nguyên vật liệu giá rẻ do người bán cung cấp, công ty đã tăng dự trữ tiền mặt để thanh toán toàn bộ giá trị các đơn đặt hàng nguyên vật liệu đầu vào. Mặc dù không chiếm dụng vốn được nhưng bù lại công ty nhận được nguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ do thanh toán ngay và tăng được uy tín của công ty với các nhà cung cấp. Điều này góp phần tạo dựng niềm tin, tăng thêm uy tín cho công ty tới các đối tác kinh doanh trong những dự án hợp tác sau này. Năm 2012, phải trả người bán không có biến động lớn, tăng nhẹ lên 6.624.697.737 đồng, chênh lệch tăng chỉ 1,1%. Điều này cho thấy mối quan hệ và uy tín của công ty với các nhà cung cấp vẫn tốt, công ty có thể chiếm dụng vốn của người bán để sử dụng mà không phải chi trả một đồng lãi nào và không phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Tuy vậy, khoản tín dụng này cũng có chi phí cơ hội đó chính là sự đánh đổi bằng uy tín của chính công ty. Người mua trả tiền trước tăng vọt lên 89,77% trong năm 2011. Đây là khoản nợ mà công ty không phải trả lãi vì thế việc tận dụng nguồn vốn chiếm dụng từ khách hàng tạo ra thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên năm 2012 khoản chiếm dụng này lại giảm 818.229.946 đồng tương ứng giảm 9,14% so với năm 2011. Điều này là phù hợp và dễ hiểu vì trong bối cảnh khó khăn, không nhiều khách hàng muốn trả trước. Trong những năm tới công ty nên làm tăng sự hài lòng của khách