SlideShare a Scribd company logo
1 of 6
Download to read offline
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007



               NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA

1-Đại cương:
Nhiễm trùng ngoại khoa được định nghĩa là tình trạng nhiễm trùng tại vùng mổ hay các
vết thương, có thể phải giải quyết bằng các biện pháp ngoại khoa.
Nhiễm trùng ngoại khoa là nguyên nhân đứng hàng thứ hai trong các nguyên nhân nhiễm
trùng thường gặp nhất ở BN hậu phẫu (nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng ngoại khoa, nhiễm
trùng đường hô hấp dưới).
Phân loại nhiễm trùng ngoại khoa:
     o Nhiễm trùng vết mổ nông (nhiễm trùng ở da và mô dưới da)
     o Nhiễm trùng vết mổ sâu (nhiễm trùng ở lớp cân, cơ)
     o Nhiễm trùng các khoang và tạng (thí dụ viêm phúc mạc, mũ màng phổi, viêm
       trung thất…).
Tác nhân gây nhiễm trùng ngoại khoa:
     o Vi khuẩn có nguồn gốc nội sinh:
               Chiếm hầu hết các nhiễm trùng ngoại khoa
               Tác nhân thường là vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hoá, đường hô hấp
               trên. Vi khuẩn hiện diện trong đường mật, đường niệu cũng có thể là tác
               nhân chính….
     o Vi khuẩn có nguồn gốc ngoại sinh:
               Gặp ở các vết thương
               Tác nhân thường là staphylococcus aureus, streptococcus pyrogens
Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa:
     o Yếu tố tại chỗ:
               Chủng loại, số lượng và độc tính của vi trùng
               Tụ dịch trong vết mổ.
               Vết mổ có mô hoại tử hay vật lạ.
               Giảm sức đề kháng tại vết mổ (thí dụ vết mổ bị thiếu máu do khâu quá
               chặt)
               Chỉ khâu loại nhiều sợi
     o Yếu tố toàn thân:
               BN lớn tuổi
               BN bị suy dinh dưỡng, lao, ung thư, bệnh bạch cầu, AIDS, đang dùng
               corticoid kéo dài.
     o BN bị hạ thân nhiệt, sốc, thiếu oxy, sử dụng các thuốc co mạch trong lúc phẫu
       thuật.
2-Phòng ngừa nhiễm trùng ngoại khoa:



                                           85
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


2.1-Các yếu tố ngoại cảnh:
Khu phòng mổ được thiết kế đặc biệt để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng từ không khí.
Duy trì áp lực dương không khí trong phòng mổ.
Phòng mổ được thông khí theo kiểu từng lớp.
Khử trùng phòng mổ bằng tia cực tím. Việc khử trùng được thực hiện mỗi ngày (sau khi
kết thúc ca mổ chương trình cuối cùng). Phòng mổ cũng phải được khử trùng ngay sau
các phẫu thuật nhiễm. Thời gian khử trùng phòng mổ bằng tia cực tím khoảng 20-30
phút.
Hạn chế ra vào phòng mổ thường xuyên.
Hạn chế sự có mặt nhiều người và nói chuyện nhiều trong phòng mổ.
2.2-Chuẩn bị BN trước phẫu thuật:
Điều trị dứt các nhiễm trùng ngoài da trước khi phẫu thuật. Một ổ nhiễm trùng ngoài da,
mặc dù ở xa vị trí phẫu thuật, cũng có thể làm tăng tỉ lệ nhiễm trùng sau mổ gấp hai lần.
Việc làm vệ sinh vùng mổ tốt nhất là vào thời điểm ngay trước cuộc mổ. Lông ở vùng
mổ có thể được cạo, cắt bằng dao, kéo hay tẩy bằng kem. Cạo lông vùng mổ quá sớm sẽ
làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vùng mổ.
Sát trùng vùng mổ: rửa kỹ vùng mổ bằng dung dịch xà-phòng diệt khuẩn (thời gian trung
bình 5-7 phút) sau đó thoa vùng mổ bằng dung dịch diệt khuẩn (povidone-iodine).
Sử dụng băng dán kháng khuẩn để cô lập da với vết thương.
2.3-Chuẩn bị trước mổ của ê-kíp phẫu thuật:
Mặc đồ mới giặt sạch khi vào khu phòng mổ. Mang nón che kín tóc.
Mask phải đảm bảo lọc được khí thở ra.
Chà rửa kỹ bàn tay và cẳng tay tối thiểu 5 phút (đối với cuộc mổ đầu) và 3 phút (đối với
cuộc mổ kế tiếp) với povidone-iodine hay chlorhexidine.
Mặc áo mổ, mang gant và trải vải che BN đúng kỹ thuật. Áo mổ tốt nhất là không thấm
nước vùng cẳng tay và mặt trước thân mình. Nên mang hai gant thay vì một.
2.4-Hạn chế dây trùng trong lúc phẫu thuật:
Trước khi mở một tạng rỗng, cô lập vị trí sắp được mở với phẫu trường chung quanh.
Sử dụng riêng các dụng cụ khi thao tác phẫu thuật trong giai đoạn dây trùng.
Thay áo, thay gant sau khi đã kết thúc giai đoạn dây trùng.
2.5-Kỹ thuật phẫu thuật:
Các thao tác trên mô (kẹp, cầm, giữ) phải thật nhẹ nhàng, hạn chế tối đa sang chấn mô.
Cắt lọc hết các mô hoại tử, lấy hết các dị vật trong vết thương.
Cầm máu tốt.
Không sử dụng các vật liệu nhân tạo (mảnh ghép), không khâu buộc các mạch máu lớn
bằng chỉ silk trong môi trường nhiễm trùng.
Chỉ khâu tốt nhất cho vết thương có dây trùng là loại chỉ một sợi như polypropylene
(Prolene) hay nylon. Các loại chỉ tan chậm khác (polyglactic acid, polyglycolic acid,
polydioxanone, polyglyconate…) cũng có tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ thấp.


                                            86
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Khi nghi ngờ có thể có tụ máu hay tụ dịch ở các khoang bóc tách hay khoang nằm giữa
các lớp của vết thương, tốt nhất là dẫn lưu hút-kín. Dẫn lưu Penrose không có tác dụng
giảm nguy cơ nhiễm trùng.
 Đối với vết thương bị dây trùng nặng, hay không thể lấy hết mô chết hay vật lạ từ vết
thương, để hở vết thương, khâu kỳ đầu muộn sau 5 ngày.
2.6-Các yếu tố toàn thân:
Tăng cường dinh dưỡng, điều trị các bệnh lý nội khoa có thể làm tăng nguy cơ nhiễm
trùng vùng mổ (lao, tiểu đường, bệnh bạch cầu, tăng u-rê huyết…)
Tránh để BN bị hạ thân nhiệt, đảm bảo cung cấp đủ oxy, bồi hoàn đầy đủ lượng dịch bị
mất, cẩn thận khi chỉ định các loại thuốc co mạch trong lúc phẫu thuật.
2.7-Kháng sinh phòng ngừa:
2.7.1-Đánh giá nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa:
Vết mổ sạch: cuộc phẫu thuật không mở đường hô hấp, tiêu hoá hay tiết niệu. Tỉ lệ
nhiễm trùng vùng mổ 1-3%.
Vết mổ sạch-nhiễm: dây trùng không đáng kể từ đường hô hấp hay tiêu hoá, phẫu thuật
vùng hầu, tiết niệu hay đường mật không bị nhiễm trùng. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 3-
8%. Các vết thương đến sớm trước 6 giờ được xếp vào nhóm này.
Vết mổ nhiễm: dây trùng đáng kể từ đường tiêu hoá, phẫu thuật trên đường tiết niệu hay
đường mật có mũ. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 6-15%. Các vết thương dập nát và đến
muộn được xếp vào nhóm này.
Vết mổ dơ: phẫu thuật BN bị viêm phúc mạc. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 7-40%.
2.7.2-Chỉ định:
Kháng sinh phòng ngừa được chỉ định đối với các vết mổ sạch-nhiễm hay nhiễm. Cụ thể:
     o Phẫu thuật đường tiêu hoá có nguy cơ cao: phẫu thuật dạ dày bị ung thư, có tắc
       nghẽn, loét, chảy máu hay BN đang dùng thuốc làm giảm acid dịch vị, phẫu
       thuật có tạo miệng nối ruột non hay đại tràng, phẫu thuật trên BN béo phì.
     o Phẫu thuật đường mật có nguy cơ cao: BN lớn hơn 60 tuổi, sỏi đường mật, viêm
       đường mật, tắc mật, BN được nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) trước khi
       phẫu thuật.
     o Phẫu thuật tim, sọ não
     o Phẫu thuật có đặt mảnh ghép hay các vật liệu nhân tạo vĩnh viễn khác
     o Cắt tử cung ngã âm đạo hay ngã bụng
     o Phẫu thuật mạch máu chi dưới hay động mạch chủ bụng
     o Phẫu thuật trên chi bị thiếu máu
     o Vết thương có nguy cơ nhiễm trùng clostridium (nhiều vật lạ, dập nát cơ, thiếu
       máu)
2.7.3-Nguyên tắc sử dụng:
     o Một loại kháng sinh, có phổ bao trùm chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng
     o Tiêm mạch, lúc bắt đầu tiền mê



                                          87
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


     o Duy trì nồng độ kháng sinh hiệu quả trong suốt cuộc mổ. Đối với cuộc mổ
       chương trình, việc duy trì nồng độ này không kéo dài quá 12 giờ sau mổ. Đối
       với cuộc mổ cấp cứu, có thể tiêm liều thứ hai sau liều đầu 12 giờ. Kháng sinh
       được cho vào ngày hậu phẫu thứ hai trở về sau không được xem là kháng sinh
       phòng ngừa.
3-Điều trị các nhiễm trùng ngoại khoa thường gặp:
3.1-Nhiễm trùng phần mềm:
3.1.1-Viêm tấy và áp-xe mô mềm:
Loại nhiễm trùng này có tính chất khu trú. Giai đoạn đầu được gọi là giai đoạn viêm mô
tế bào (cellulitis). Trong giai đoạn này, vùng nhiễm trùng có hiện tượng phù mô kẽ, thấm
nhập các tế bào viêm (bạch cầu đa nhân) và sự cương tụ (xung huyết) của các mạch máu.
Giai đoạn sau là giai đoạn hình thành ổ áp-xe. Đó là một ổ tụ mũ, được bao bọc chung
quanh bởi một vùng mô viêm. Khi thăm khám lâm sàng, vùng viêm tấy mô tế bào biểu
hiện bằng các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau. Khi vùng viêm tấy có dấu hiệu phập phều, ổ
áp-xe đã hình thành.
Tác nhân gây bệnh thường là staphylococcus aureus kết hợp với các streptococci nếu vị
trí nhiễm trùng ở thân mình và vùng đầu. Nhiễm trùng vùng nách thường do các vi khuẩn
gram âm. Nhiễm trùng vùng dưới thắt lưng, đặc biệt là vùng tầng sinh môn, thường do
các chủng vi khuẩn gram âm hiếm và yếm khí.
Điều trị: trong giai đoạn viêm tấy, điều trị chủ yếu là nội khoa, chủ yếu là sử dụng các
loại kháng sinh thích hợp. Khi đã hình thành áp-xe, bắt buộc phải dẫn lưu mũ kết hợp sử
dụng kháng sinh.
3.1.2-Viêm hoại tử mô mềm:
Là biến chứng đáng ngại nhất của các vết thương phần mềm. So với viêm tấy và áp-xe
mô mềm, viêm hoại tử mô mềm ít gặp hơn nhiều, nhưng lại là một hình thức nhiễm trùng
có dự hậu nặng nề. Tổn thương thường diễn tiến nhanh và lan rộng. Mức độ tổn thương
được quan sát thấy ngoài da nhẹ hơn nhiều so với mức độ tổn thương thực tế bên dưới
lớp da.
Nguyên nhân có thể do clostridium (C. perfringens, C. novyi, C. septicum) hoặc các loại
vi khuẩn khác.
Tổn thương viêm hoại tử mô mềm không do clostridium chủ yếu ở lớp mô dưới da, hiếm
khi vượt quá lớp cân cơ (còn gọi là viêm cân hoại tử). Ngược lại, tổn thương viêm hoại
tử mô mềm do clostridium chủ yếu ở lớp cơ (còn gọi là hoại thư cơ do clostridium).
BN bị viêm hoại tử mô mềm thường nhập viện với dấu nhiễm độc, sinh hiệu không ổn
định. Khám vùng tổn thương thấy có biểu hiện viêm tấy nhẹ (hay vắng mặt nếu BN bị
hoại thư cơ do clostridium), mảng bầm máu, bóng nước, hoại tử da. Dịch tiết ở vùng tổn
thương có thể là dịch trong (nhiễm trùng clostridium) hoặc dịch có màu lờ nhờ/ mũ
(nhiễm trùng không phải clostridium). Dấu hiệp lép bép, nếu có, chứng tỏ mô tế bào
vùng tổn thương đã chết và cần phải loại bỏ bằng các thao tác phẫu thuật. BN bị hoại thư
cơ do clostridium có thể bị liệt vận động và mất cảm giác ở vùng chi tương ứng.
Công việc điều trị phải được tiến hành khẩn trương và bao gồm các bước sau:
     o Hồi sức tim phổi.




                                          88
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


      o Kháng sinh: Penicillin G kết hợp clindamycin đối với nhiễm trùng do
        clostridium, cephalosporin thế hệ ba kết hợp với tác nhân trị vi khuẩn yếm khí
        đối với nhiễm trùng không do clostridium.
      o Cắt lọc rộng mô hoại tử, để hở da.
      o Không cần thiết phải chỉ định các kháng độc tố. Clindamycin, khi được chỉ
        định, có tác dụng ức chế sự phóng thích độc tố từ vi khuẩn.
      o Có thể điều trị oxy cao áp trong trường hợp nhiễm trùng do clostridium.
      o Cân nhắc đến việc đoạn chi trong trường hợp hoại thư cơ do clostridium.
3.2-Nhiễm trùng xoang phúc mạc và sau phúc mạc:
Hầu hết các BN bị nhiễm trùng trong xoang phúc mạc và sau phúc mạc cần được điều trị
ngoại khoa, ngoại trừ các trường hợp sau: BN bị viêm thận bể thận, viêm tai vòi, viêm
ruột (do Shigella, Yersinia), áp-xe gan do a-míp, viêm phúc mạc nguyên phát. Một số
BN bị viêm túi thừa đại tràng và viêm đường mật cũng có thể được điều trị nội khoa.
BN bị nhiễm trùng trong xoang phúc mạc và sau phúc mạc thường nhập viện với biểu
hiện sốt, mạch nhanh, hạ huyết áp. BN có tình trạng tăng chuyển hoá, tăng dị hoá và nếu
không được điều trị, hội chứng suy đa cơ quan sẽ xuất hiện và tử vong là điều chắc chắn.
Nguyên tắc điều trị: điều trị nguyên nhân kết hợp với dẫn lưu tốt xoang phúc mạc. Các dị
vật trong xoang bụng (phân, thức ăn, máu, chất nhầy) các sợi fibrin tổ chức hoá (giả
mạc) phải được lấy ra khỏi xoang bụng.
Trong trường hợp BN bị áp-xe trong hay sau xoang phúc mạc, dẫn lưu mũ bằng phương
pháp chọc hút là phương pháp được chọn lựa. BN được xác định vị trí, kích thước, số
lượng và đường tiếp cận với ổ áp-xe bằng CT (hay siêu âm). Trước hết chọc hút bằng
kim nhỏ. Nếu hút được mũ, mẩu mũ sẽ được cấy khuẩn làm kháng sinh đồ. Luồn một
dây dẫn mềm (guide wire) qua kim chọc hút, rút kim, nong dần thành bụng qua guide
wire cho đến khi đặt được một catheter cỡ lớn. Qua catheter có thể chụp X-quang ổ áp-
xe. BN bị đa ổ áp-xe, hay BN có một ổ áp-xe nhưng không có đường chọc hút an toàn,
cần được dẫn lưu mũ bằng mổ mở. Áp-xe dưới hoành hay dưới gan có thể được dẫn lưu
ngoài phúc mạc.
Kháng sinh phải được cho ngay sau khi đã chẩn đoán. Khi chưa có kết quả kháng sinh
đồ, kháng sinh được chỉ định theo kinh nghiệm. Trong trường hợp nhẹ, có thể bắt đầu
với cefoxitin, cefotetan, ticarcillin/clavulanate, ampicillin/sulbactam. Đối với trường hợp
nặng, hay BN đang nằm viện, hoặc BN đang được điều trị bằng kháng sinh, nên chỉ định
loại kháng sinh mạnh hơn (imipenem, meropenem, piperacillin/tazobactam) hay kết hợp
kháng sinh.
4-Kháng sinh trong ngoại khoa:
4.1-Các loại kháng sinh thường được sử dụng trong ngoại khoa:
4.1.1-Penicillin:
Thường được kết hợp với các chất ức chế beta-lactamase, acid clavulanic, sulbactam,
tazobactam để tăng phổ kháng khuẩn (vi khuẩn gram âm, staphylococcus nhạy với
methicillin, các vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn hiếu khí sản xuất được beta-lactamase…).
4.1.2-Cephalosporin:
Cephalosporin thế hệ thứ nhất: tác dụng mạnh với staphylococcus nhạy với methicillin,
streptococci. Ít tác dụng với enterococci và các vi khuẩn gram âm.


                                             89
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Cephalosporin thế hệ thứ hai: mở rộng tác dụng đối với các vi khuẩn gram âm nhưng
vẫn yếu đối với trực khuẩn gram âm.
Cephalosporin thế hệ thứ ba: tác dụng mạnh với trực khuẩn gram âm nhưng ít tác dụng
đối với staphylococci và streptococci. Tác dụng yếu đối với vi khuẩn yếm khí.
4.1.3-Monobactam:
Aztreonam là kháng sinh duy nhất thuộc nhóm này.
Có thể sử dụng an toàn đối với BN dị ứng với penicillin hay cephalosporin.
4.1.4-Carbapenem:
Có phổ kháng khuẩn mạnh, đặc biệt đối với tất cả các cầu trùng gram dương (trừ
staphylococcus kháng methicillin). Tác dụng trung bình đối với enterococci.
4.1.5-Quinolone:
Fluoroquinolone có tác dụng mạnh với các trực khuẩn gram âm, có độ khuếch tán vào
mô tốt (đường uống và tiêm).
4.1.6-Aminoglycoside:
Aminoglycoside được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng gram âm nặng.
Thuốc không có tác dụng đối với vi khuẩn yếm khí.
Nguy cơ đáng ngại nhất là độc tính trên thận và tổn thương dây thần kinh thính giác.
4.1.7-Metronidazole:
Metronidazole có tác dụng mạnh với tất cả các vi khuẩn yếm khí nhưng không có tác
dụng đối với các vi khuẩn gram âm và gram dương khác.
4.2-Hiện tượng bội nhiễm:
Một quá trình nhiễm trùng mới xuất hiện trên bệnh nhân đang sử dụng kháng sinh để
điều trị một bệnh lý nhiễm trùng trước đó được gọi là hiện tượng bội nhiễm.
Xảy ra 2-10% các trường hợp đang điều trị kháng sinh, đặc biệt là các kháng sinh phổ
rộng (đứng đầu là clindamycin, kế đến là các cephalosporin và ampicillin).
Điển hình nhất là viêm đại tràng giả mạc. Tác nhân chính gây bệnh là C. difficile. Triệu
chứng bao gồm đau bụng, tiêu chảy, sốt, tăng bạch cầu. Chẩn đoán chính xác nhất là xác
định độc tố C. difficile trong phân. Bệnh diễn tiến từ mức độ nhẹ (mất nước) đến nặng
(sốc, phình đại tràng nhiễm độc, thủng đại tràng). Điều trị: ngưng ngay kháng sinh, bồi
hoàn nước và điện giải, nâng đỡ thể trạng, sử dụng metronidazole (hay vancomycin nếu
thất bại với điều trị bằng metronidazole).




                                           90

More Related Content

What's hot

LAO HẠCH
LAO HẠCHLAO HẠCH
LAO HẠCHSoM
 
LAO MÀNG NÃO
LAO MÀNG NÃOLAO MÀNG NÃO
LAO MÀNG NÃOSoM
 
LAO HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
LAO HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNGLAO HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
LAO HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNGSoM
 
Viem tay (soc nhiem trung) 1 (ag)
Viem tay (soc nhiem trung) 1 (ag)Viem tay (soc nhiem trung) 1 (ag)
Viem tay (soc nhiem trung) 1 (ag)Bác sĩ nhà quê
 
Viem tay soc nhiem trung 2 (ag)
Viem tay soc nhiem trung 2 (ag)Viem tay soc nhiem trung 2 (ag)
Viem tay soc nhiem trung 2 (ag)Bác sĩ nhà quê
 
BỆNH LAO PHỔI _ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH LAO PHỔI _ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊBỆNH LAO PHỔI _ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH LAO PHỔI _ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊSoM
 
BỆNH GIANG MAI
BỆNH GIANG MAIBỆNH GIANG MAI
BỆNH GIANG MAISoM
 
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở ngườichẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở ngườiSoM
 
Pneumocystiscariniijirovecipneumonia
PneumocystiscariniijirovecipneumoniaPneumocystiscariniijirovecipneumonia
PneumocystiscariniijirovecipneumoniaTý Cận
 
Huong dan-chan-doan-dieu-tri-du-phong-benh-lao-ban-hành-kèm-q-
Huong dan-chan-doan-dieu-tri-du-phong-benh-lao-ban-hành-kèm-q-Huong dan-chan-doan-dieu-tri-du-phong-benh-lao-ban-hành-kèm-q-
Huong dan-chan-doan-dieu-tri-du-phong-benh-lao-ban-hành-kèm-q-Phi Phi
 
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO X
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO XNHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO X
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO XSoM
 
Chắm sóc bệnh nhân ghép da
Chắm sóc bệnh nhân ghép daChắm sóc bệnh nhân ghép da
Chắm sóc bệnh nhân ghép daSophie Nguyen
 
GIANG MAI
GIANG MAIGIANG MAI
GIANG MAISoM
 
GIANG MAI
GIANG MAIGIANG MAI
GIANG MAISoM
 
đạI cương bệnh học ngoại khoa
đạI cương bệnh học ngoại khoađạI cương bệnh học ngoại khoa
đạI cương bệnh học ngoại khoaĐào Đức
 
DỊ VẬT THỰC QUẢN
DỊ VẬT THỰC QUẢNDỊ VẬT THỰC QUẢN
DỊ VẬT THỰC QUẢNSoM
 

What's hot (19)

LAO HẠCH
LAO HẠCHLAO HẠCH
LAO HẠCH
 
LAO MÀNG NÃO
LAO MÀNG NÃOLAO MÀNG NÃO
LAO MÀNG NÃO
 
LAO HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
LAO HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNGLAO HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
LAO HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
 
Viem tay (soc nhiem trung) 1 (ag)
Viem tay (soc nhiem trung) 1 (ag)Viem tay (soc nhiem trung) 1 (ag)
Viem tay (soc nhiem trung) 1 (ag)
 
Viem tay soc nhiem trung 2 (ag)
Viem tay soc nhiem trung 2 (ag)Viem tay soc nhiem trung 2 (ag)
Viem tay soc nhiem trung 2 (ag)
 
BỆNH LAO PHỔI _ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH LAO PHỔI _ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊBỆNH LAO PHỔI _ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH LAO PHỔI _ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
 
Viem phuc mac sau mo
Viem phuc mac sau moViem phuc mac sau mo
Viem phuc mac sau mo
 
BỆNH GIANG MAI
BỆNH GIANG MAIBỆNH GIANG MAI
BỆNH GIANG MAI
 
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở ngườichẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
 
Pneumocystiscariniijirovecipneumonia
PneumocystiscariniijirovecipneumoniaPneumocystiscariniijirovecipneumonia
Pneumocystiscariniijirovecipneumonia
 
Huong dan-chan-doan-dieu-tri-du-phong-benh-lao-ban-hành-kèm-q-
Huong dan-chan-doan-dieu-tri-du-phong-benh-lao-ban-hành-kèm-q-Huong dan-chan-doan-dieu-tri-du-phong-benh-lao-ban-hành-kèm-q-
Huong dan-chan-doan-dieu-tri-du-phong-benh-lao-ban-hành-kèm-q-
 
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO X
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO XNHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO X
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO X
 
25 benh tri 2007
25 benh tri 200725 benh tri 2007
25 benh tri 2007
 
Chắm sóc bệnh nhân ghép da
Chắm sóc bệnh nhân ghép daChắm sóc bệnh nhân ghép da
Chắm sóc bệnh nhân ghép da
 
GIANG MAI
GIANG MAIGIANG MAI
GIANG MAI
 
GIANG MAI
GIANG MAIGIANG MAI
GIANG MAI
 
đạI cương bệnh học ngoại khoa
đạI cương bệnh học ngoại khoađạI cương bệnh học ngoại khoa
đạI cương bệnh học ngoại khoa
 
DỊCH SINH VẬT
DỊCH SINH VẬTDỊCH SINH VẬT
DỊCH SINH VẬT
 
DỊ VẬT THỰC QUẢN
DỊ VẬT THỰC QUẢNDỊ VẬT THỰC QUẢN
DỊ VẬT THỰC QUẢN
 

Viewers also liked

Vi khuan duong ruot BM vi sinh
Vi khuan duong ruot BM vi sinhVi khuan duong ruot BM vi sinh
Vi khuan duong ruot BM vi sinhThang Le Quang
 
Thu y c2. hội chứng nhiễm trùng
Thu y   c2. hội chứng nhiễm trùngThu y   c2. hội chứng nhiễm trùng
Thu y c2. hội chứng nhiễm trùngSinhKy-HaNam
 
Nhientrungvetmo
NhientrungvetmoNhientrungvetmo
Nhientrungvetmostupid520
 
Hướng dẫn-phòng-ngừa-nhiễm-khuẩn-vết-mổ
Hướng dẫn-phòng-ngừa-nhiễm-khuẩn-vết-mổHướng dẫn-phòng-ngừa-nhiễm-khuẩn-vết-mổ
Hướng dẫn-phòng-ngừa-nhiễm-khuẩn-vết-mổBomonnhi
 
Thu y c2. bệnh viêm vú ở gia súc
Thu y   c2. bệnh viêm vú ở gia súcThu y   c2. bệnh viêm vú ở gia súc
Thu y c2. bệnh viêm vú ở gia súcSinhKy-HaNam
 
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và quần thể
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và quần thểMối quan hệ giữa các loài trong quần xã và quần thể
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và quần thểMai Hữu Phương
 
06 nhiem trung va doc luc cua vi sinh vat da
06 nhiem trung va doc luc cua vi sinh vat   da06 nhiem trung va doc luc cua vi sinh vat   da
06 nhiem trung va doc luc cua vi sinh vat daLe Tran Anh
 
CLS - Nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường
CLS - Nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đườngCLS - Nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường
CLS - Nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đườngHA VO THI
 
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nướcChương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nướcTử Long
 
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)Phiều Phơ Tơ Ráp
 
Nhiễm Trùng Sơ Sinh - Ths.Bs. Phạm Diệp Thùy Dương
Nhiễm Trùng Sơ Sinh - Ths.Bs. Phạm Diệp Thùy DươngNhiễm Trùng Sơ Sinh - Ths.Bs. Phạm Diệp Thùy Dương
Nhiễm Trùng Sơ Sinh - Ths.Bs. Phạm Diệp Thùy DươngPhiều Phơ Tơ Ráp
 
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùngNhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùngNguyen Rain
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giápHùng Lê
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHùng Lê
 

Viewers also liked (16)

Vi khuan hoc can ban
Vi khuan hoc can banVi khuan hoc can ban
Vi khuan hoc can ban
 
Vi khuan duong ruot BM vi sinh
Vi khuan duong ruot BM vi sinhVi khuan duong ruot BM vi sinh
Vi khuan duong ruot BM vi sinh
 
Thu y c2. hội chứng nhiễm trùng
Thu y   c2. hội chứng nhiễm trùngThu y   c2. hội chứng nhiễm trùng
Thu y c2. hội chứng nhiễm trùng
 
Nhientrungvetmo
NhientrungvetmoNhientrungvetmo
Nhientrungvetmo
 
Hướng dẫn-phòng-ngừa-nhiễm-khuẩn-vết-mổ
Hướng dẫn-phòng-ngừa-nhiễm-khuẩn-vết-mổHướng dẫn-phòng-ngừa-nhiễm-khuẩn-vết-mổ
Hướng dẫn-phòng-ngừa-nhiễm-khuẩn-vết-mổ
 
Thu y c2. bệnh viêm vú ở gia súc
Thu y   c2. bệnh viêm vú ở gia súcThu y   c2. bệnh viêm vú ở gia súc
Thu y c2. bệnh viêm vú ở gia súc
 
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và quần thể
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và quần thểMối quan hệ giữa các loài trong quần xã và quần thể
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và quần thể
 
06 nhiem trung va doc luc cua vi sinh vat da
06 nhiem trung va doc luc cua vi sinh vat   da06 nhiem trung va doc luc cua vi sinh vat   da
06 nhiem trung va doc luc cua vi sinh vat da
 
CLS - Nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường
CLS - Nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đườngCLS - Nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường
CLS - Nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường
 
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nướcChương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
 
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
 
Nhiễm Trùng Sơ Sinh - Ths.Bs. Phạm Diệp Thùy Dương
Nhiễm Trùng Sơ Sinh - Ths.Bs. Phạm Diệp Thùy DươngNhiễm Trùng Sơ Sinh - Ths.Bs. Phạm Diệp Thùy Dương
Nhiễm Trùng Sơ Sinh - Ths.Bs. Phạm Diệp Thùy Dương
 
Khám vú
Khám vúKhám vú
Khám vú
 
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùngNhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giáp
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruột
 

Similar to 04 nhiem trung 2007

2018-09-24_-_NGUYEN_TAC_KY_THUAT_VO_KHUAN.pdf
2018-09-24_-_NGUYEN_TAC_KY_THUAT_VO_KHUAN.pdf2018-09-24_-_NGUYEN_TAC_KY_THUAT_VO_KHUAN.pdf
2018-09-24_-_NGUYEN_TAC_KY_THUAT_VO_KHUAN.pdfHAIHUYDONG1
 
NỘI TIẾT HỌC - PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
NỘI TIẾT HỌC - PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ NỘI TIẾT HỌC - PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
NỘI TIẾT HỌC - PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ Great Doctor
 
Benh nhiem trung vung ham mat 2016
Benh nhiem trung vung ham mat 2016Benh nhiem trung vung ham mat 2016
Benh nhiem trung vung ham mat 2016hieusach-kimnhung
 
1. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm trùng ở da và mô mềm.docx
1. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm trùng ở da và mô mềm.docx1. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm trùng ở da và mô mềm.docx
1. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm trùng ở da và mô mềm.docxcVit40
 
NHIỄM TRÙNG DA
NHIỄM TRÙNG DANHIỄM TRÙNG DA
NHIỄM TRÙNG DASoM
 
NHIỄM TRÙNG DA
NHIỄM TRÙNG DANHIỄM TRÙNG DA
NHIỄM TRÙNG DASoM
 
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)SoM
 
SỔ TAY PHẪU THUẬT THẦN KINH
SỔ TAY PHẪU THUẬT THẦN KINHSỔ TAY PHẪU THUẬT THẦN KINH
SỔ TAY PHẪU THUẬT THẦN KINHSoM
 
22. infection after fixation v nese
22. infection after fixation   v nese22. infection after fixation   v nese
22. infection after fixation v neseVitNguynHong6
 
9.8_tuberculosis.ppt
9.8_tuberculosis.ppt9.8_tuberculosis.ppt
9.8_tuberculosis.pptSuongSuong16
 
04 benhtruyennhiem dh hue
04 benhtruyennhiem dh hue04 benhtruyennhiem dh hue
04 benhtruyennhiem dh hueTS DUOC
 
Bệnh vi nấm Histoplasma
Bệnh vi nấm HistoplasmaBệnh vi nấm Histoplasma
Bệnh vi nấm HistoplasmaTý Cận
 
VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
VẾT THƯƠNG PHẦN MỀMVẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
VẾT THƯƠNG PHẦN MỀMSoM
 
05 bien chung 2007
05 bien chung 200705 bien chung 2007
05 bien chung 2007Hùng Lê
 
Biến chứng ngoại khoa
 Biến chứng ngoại khoa Biến chứng ngoại khoa
Biến chứng ngoại khoaHùng Lê
 
Phế cầu Vmu ĐH Y Khoa Vinh
Phế cầu  Vmu ĐH Y Khoa VinhPhế cầu  Vmu ĐH Y Khoa Vinh
Phế cầu Vmu ĐH Y Khoa VinhTBFTTH
 
BỆNH UỐN VÁN
BỆNH UỐN VÁNBỆNH UỐN VÁN
BỆNH UỐN VÁNSoM
 

Similar to 04 nhiem trung 2007 (20)

2018-09-24_-_NGUYEN_TAC_KY_THUAT_VO_KHUAN.pdf
2018-09-24_-_NGUYEN_TAC_KY_THUAT_VO_KHUAN.pdf2018-09-24_-_NGUYEN_TAC_KY_THUAT_VO_KHUAN.pdf
2018-09-24_-_NGUYEN_TAC_KY_THUAT_VO_KHUAN.pdf
 
NỘI TIẾT HỌC - PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
NỘI TIẾT HỌC - PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ NỘI TIẾT HỌC - PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
NỘI TIẾT HỌC - PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
 
Benh nhiem trung vung ham mat 2016
Benh nhiem trung vung ham mat 2016Benh nhiem trung vung ham mat 2016
Benh nhiem trung vung ham mat 2016
 
1. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm trùng ở da và mô mềm.docx
1. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm trùng ở da và mô mềm.docx1. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm trùng ở da và mô mềm.docx
1. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm trùng ở da và mô mềm.docx
 
Vi khuan thuong gap
Vi khuan thuong gapVi khuan thuong gap
Vi khuan thuong gap
 
NHIỄM TRÙNG DA
NHIỄM TRÙNG DANHIỄM TRÙNG DA
NHIỄM TRÙNG DA
 
NHIỄM TRÙNG DA
NHIỄM TRÙNG DANHIỄM TRÙNG DA
NHIỄM TRÙNG DA
 
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
 
B14 thung d tt
B14 thung d ttB14 thung d tt
B14 thung d tt
 
SỔ TAY PHẪU THUẬT THẦN KINH
SỔ TAY PHẪU THUẬT THẦN KINHSỔ TAY PHẪU THUẬT THẦN KINH
SỔ TAY PHẪU THUẬT THẦN KINH
 
22. infection after fixation v nese
22. infection after fixation   v nese22. infection after fixation   v nese
22. infection after fixation v nese
 
9.8_tuberculosis.ppt
9.8_tuberculosis.ppt9.8_tuberculosis.ppt
9.8_tuberculosis.ppt
 
03-LaoHach.pdf
03-LaoHach.pdf03-LaoHach.pdf
03-LaoHach.pdf
 
04 benhtruyennhiem dh hue
04 benhtruyennhiem dh hue04 benhtruyennhiem dh hue
04 benhtruyennhiem dh hue
 
Bệnh vi nấm Histoplasma
Bệnh vi nấm HistoplasmaBệnh vi nấm Histoplasma
Bệnh vi nấm Histoplasma
 
VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
VẾT THƯƠNG PHẦN MỀMVẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
 
05 bien chung 2007
05 bien chung 200705 bien chung 2007
05 bien chung 2007
 
Biến chứng ngoại khoa
 Biến chứng ngoại khoa Biến chứng ngoại khoa
Biến chứng ngoại khoa
 
Phế cầu Vmu ĐH Y Khoa Vinh
Phế cầu  Vmu ĐH Y Khoa VinhPhế cầu  Vmu ĐH Y Khoa Vinh
Phế cầu Vmu ĐH Y Khoa Vinh
 
BỆNH UỐN VÁN
BỆNH UỐN VÁNBỆNH UỐN VÁN
BỆNH UỐN VÁN
 

More from Hùng Lê

Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Hùng Lê
 
20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấpHùng Lê
 
20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruộtHùng Lê
 
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruộtHùng Lê
 
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)Hùng Lê
 
Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpViêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpHùng Lê
 
Điều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtĐiều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtHùng Lê
 
Viêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpViêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpHùng Lê
 
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y620140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6Hùng Lê
 
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Hùng Lê
 
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Hùng Lê
 
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuChuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuHùng Lê
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaHùng Lê
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaHùng Lê
 
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dàyUng thư dạ dày
Ung thư dạ dàyHùng Lê
 
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngThoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngHùng Lê
 
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiTràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiHùng Lê
 
Bệnh Basedow
Bệnh BasedowBệnh Basedow
Bệnh BasedowHùng Lê
 

More from Hùng Lê (20)

Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)
 
20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp
 
20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột
 
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
 
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
 
Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpViêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấp
 
Điều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtĐiều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruột
 
Viêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpViêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấp
 
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y620140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
 
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
 
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
 
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuChuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoa
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoa
 
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dàyUng thư dạ dày
Ung thư dạ dày
 
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngThoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụng
 
Áp-xe gan
Áp-xe ganÁp-xe gan
Áp-xe gan
 
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiTràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi
 
Bệnh Basedow
Bệnh BasedowBệnh Basedow
Bệnh Basedow
 
Phụ lục
Phụ lụcPhụ lục
Phụ lục
 

04 nhiem trung 2007

  • 1. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA 1-Đại cương: Nhiễm trùng ngoại khoa được định nghĩa là tình trạng nhiễm trùng tại vùng mổ hay các vết thương, có thể phải giải quyết bằng các biện pháp ngoại khoa. Nhiễm trùng ngoại khoa là nguyên nhân đứng hàng thứ hai trong các nguyên nhân nhiễm trùng thường gặp nhất ở BN hậu phẫu (nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng ngoại khoa, nhiễm trùng đường hô hấp dưới). Phân loại nhiễm trùng ngoại khoa: o Nhiễm trùng vết mổ nông (nhiễm trùng ở da và mô dưới da) o Nhiễm trùng vết mổ sâu (nhiễm trùng ở lớp cân, cơ) o Nhiễm trùng các khoang và tạng (thí dụ viêm phúc mạc, mũ màng phổi, viêm trung thất…). Tác nhân gây nhiễm trùng ngoại khoa: o Vi khuẩn có nguồn gốc nội sinh: Chiếm hầu hết các nhiễm trùng ngoại khoa Tác nhân thường là vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hoá, đường hô hấp trên. Vi khuẩn hiện diện trong đường mật, đường niệu cũng có thể là tác nhân chính…. o Vi khuẩn có nguồn gốc ngoại sinh: Gặp ở các vết thương Tác nhân thường là staphylococcus aureus, streptococcus pyrogens Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa: o Yếu tố tại chỗ: Chủng loại, số lượng và độc tính của vi trùng Tụ dịch trong vết mổ. Vết mổ có mô hoại tử hay vật lạ. Giảm sức đề kháng tại vết mổ (thí dụ vết mổ bị thiếu máu do khâu quá chặt) Chỉ khâu loại nhiều sợi o Yếu tố toàn thân: BN lớn tuổi BN bị suy dinh dưỡng, lao, ung thư, bệnh bạch cầu, AIDS, đang dùng corticoid kéo dài. o BN bị hạ thân nhiệt, sốc, thiếu oxy, sử dụng các thuốc co mạch trong lúc phẫu thuật. 2-Phòng ngừa nhiễm trùng ngoại khoa: 85
  • 2. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 2.1-Các yếu tố ngoại cảnh: Khu phòng mổ được thiết kế đặc biệt để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng từ không khí. Duy trì áp lực dương không khí trong phòng mổ. Phòng mổ được thông khí theo kiểu từng lớp. Khử trùng phòng mổ bằng tia cực tím. Việc khử trùng được thực hiện mỗi ngày (sau khi kết thúc ca mổ chương trình cuối cùng). Phòng mổ cũng phải được khử trùng ngay sau các phẫu thuật nhiễm. Thời gian khử trùng phòng mổ bằng tia cực tím khoảng 20-30 phút. Hạn chế ra vào phòng mổ thường xuyên. Hạn chế sự có mặt nhiều người và nói chuyện nhiều trong phòng mổ. 2.2-Chuẩn bị BN trước phẫu thuật: Điều trị dứt các nhiễm trùng ngoài da trước khi phẫu thuật. Một ổ nhiễm trùng ngoài da, mặc dù ở xa vị trí phẫu thuật, cũng có thể làm tăng tỉ lệ nhiễm trùng sau mổ gấp hai lần. Việc làm vệ sinh vùng mổ tốt nhất là vào thời điểm ngay trước cuộc mổ. Lông ở vùng mổ có thể được cạo, cắt bằng dao, kéo hay tẩy bằng kem. Cạo lông vùng mổ quá sớm sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vùng mổ. Sát trùng vùng mổ: rửa kỹ vùng mổ bằng dung dịch xà-phòng diệt khuẩn (thời gian trung bình 5-7 phút) sau đó thoa vùng mổ bằng dung dịch diệt khuẩn (povidone-iodine). Sử dụng băng dán kháng khuẩn để cô lập da với vết thương. 2.3-Chuẩn bị trước mổ của ê-kíp phẫu thuật: Mặc đồ mới giặt sạch khi vào khu phòng mổ. Mang nón che kín tóc. Mask phải đảm bảo lọc được khí thở ra. Chà rửa kỹ bàn tay và cẳng tay tối thiểu 5 phút (đối với cuộc mổ đầu) và 3 phút (đối với cuộc mổ kế tiếp) với povidone-iodine hay chlorhexidine. Mặc áo mổ, mang gant và trải vải che BN đúng kỹ thuật. Áo mổ tốt nhất là không thấm nước vùng cẳng tay và mặt trước thân mình. Nên mang hai gant thay vì một. 2.4-Hạn chế dây trùng trong lúc phẫu thuật: Trước khi mở một tạng rỗng, cô lập vị trí sắp được mở với phẫu trường chung quanh. Sử dụng riêng các dụng cụ khi thao tác phẫu thuật trong giai đoạn dây trùng. Thay áo, thay gant sau khi đã kết thúc giai đoạn dây trùng. 2.5-Kỹ thuật phẫu thuật: Các thao tác trên mô (kẹp, cầm, giữ) phải thật nhẹ nhàng, hạn chế tối đa sang chấn mô. Cắt lọc hết các mô hoại tử, lấy hết các dị vật trong vết thương. Cầm máu tốt. Không sử dụng các vật liệu nhân tạo (mảnh ghép), không khâu buộc các mạch máu lớn bằng chỉ silk trong môi trường nhiễm trùng. Chỉ khâu tốt nhất cho vết thương có dây trùng là loại chỉ một sợi như polypropylene (Prolene) hay nylon. Các loại chỉ tan chậm khác (polyglactic acid, polyglycolic acid, polydioxanone, polyglyconate…) cũng có tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ thấp. 86
  • 3. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Khi nghi ngờ có thể có tụ máu hay tụ dịch ở các khoang bóc tách hay khoang nằm giữa các lớp của vết thương, tốt nhất là dẫn lưu hút-kín. Dẫn lưu Penrose không có tác dụng giảm nguy cơ nhiễm trùng. Đối với vết thương bị dây trùng nặng, hay không thể lấy hết mô chết hay vật lạ từ vết thương, để hở vết thương, khâu kỳ đầu muộn sau 5 ngày. 2.6-Các yếu tố toàn thân: Tăng cường dinh dưỡng, điều trị các bệnh lý nội khoa có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vùng mổ (lao, tiểu đường, bệnh bạch cầu, tăng u-rê huyết…) Tránh để BN bị hạ thân nhiệt, đảm bảo cung cấp đủ oxy, bồi hoàn đầy đủ lượng dịch bị mất, cẩn thận khi chỉ định các loại thuốc co mạch trong lúc phẫu thuật. 2.7-Kháng sinh phòng ngừa: 2.7.1-Đánh giá nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa: Vết mổ sạch: cuộc phẫu thuật không mở đường hô hấp, tiêu hoá hay tiết niệu. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 1-3%. Vết mổ sạch-nhiễm: dây trùng không đáng kể từ đường hô hấp hay tiêu hoá, phẫu thuật vùng hầu, tiết niệu hay đường mật không bị nhiễm trùng. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 3- 8%. Các vết thương đến sớm trước 6 giờ được xếp vào nhóm này. Vết mổ nhiễm: dây trùng đáng kể từ đường tiêu hoá, phẫu thuật trên đường tiết niệu hay đường mật có mũ. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 6-15%. Các vết thương dập nát và đến muộn được xếp vào nhóm này. Vết mổ dơ: phẫu thuật BN bị viêm phúc mạc. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 7-40%. 2.7.2-Chỉ định: Kháng sinh phòng ngừa được chỉ định đối với các vết mổ sạch-nhiễm hay nhiễm. Cụ thể: o Phẫu thuật đường tiêu hoá có nguy cơ cao: phẫu thuật dạ dày bị ung thư, có tắc nghẽn, loét, chảy máu hay BN đang dùng thuốc làm giảm acid dịch vị, phẫu thuật có tạo miệng nối ruột non hay đại tràng, phẫu thuật trên BN béo phì. o Phẫu thuật đường mật có nguy cơ cao: BN lớn hơn 60 tuổi, sỏi đường mật, viêm đường mật, tắc mật, BN được nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) trước khi phẫu thuật. o Phẫu thuật tim, sọ não o Phẫu thuật có đặt mảnh ghép hay các vật liệu nhân tạo vĩnh viễn khác o Cắt tử cung ngã âm đạo hay ngã bụng o Phẫu thuật mạch máu chi dưới hay động mạch chủ bụng o Phẫu thuật trên chi bị thiếu máu o Vết thương có nguy cơ nhiễm trùng clostridium (nhiều vật lạ, dập nát cơ, thiếu máu) 2.7.3-Nguyên tắc sử dụng: o Một loại kháng sinh, có phổ bao trùm chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng o Tiêm mạch, lúc bắt đầu tiền mê 87
  • 4. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Duy trì nồng độ kháng sinh hiệu quả trong suốt cuộc mổ. Đối với cuộc mổ chương trình, việc duy trì nồng độ này không kéo dài quá 12 giờ sau mổ. Đối với cuộc mổ cấp cứu, có thể tiêm liều thứ hai sau liều đầu 12 giờ. Kháng sinh được cho vào ngày hậu phẫu thứ hai trở về sau không được xem là kháng sinh phòng ngừa. 3-Điều trị các nhiễm trùng ngoại khoa thường gặp: 3.1-Nhiễm trùng phần mềm: 3.1.1-Viêm tấy và áp-xe mô mềm: Loại nhiễm trùng này có tính chất khu trú. Giai đoạn đầu được gọi là giai đoạn viêm mô tế bào (cellulitis). Trong giai đoạn này, vùng nhiễm trùng có hiện tượng phù mô kẽ, thấm nhập các tế bào viêm (bạch cầu đa nhân) và sự cương tụ (xung huyết) của các mạch máu. Giai đoạn sau là giai đoạn hình thành ổ áp-xe. Đó là một ổ tụ mũ, được bao bọc chung quanh bởi một vùng mô viêm. Khi thăm khám lâm sàng, vùng viêm tấy mô tế bào biểu hiện bằng các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau. Khi vùng viêm tấy có dấu hiệu phập phều, ổ áp-xe đã hình thành. Tác nhân gây bệnh thường là staphylococcus aureus kết hợp với các streptococci nếu vị trí nhiễm trùng ở thân mình và vùng đầu. Nhiễm trùng vùng nách thường do các vi khuẩn gram âm. Nhiễm trùng vùng dưới thắt lưng, đặc biệt là vùng tầng sinh môn, thường do các chủng vi khuẩn gram âm hiếm và yếm khí. Điều trị: trong giai đoạn viêm tấy, điều trị chủ yếu là nội khoa, chủ yếu là sử dụng các loại kháng sinh thích hợp. Khi đã hình thành áp-xe, bắt buộc phải dẫn lưu mũ kết hợp sử dụng kháng sinh. 3.1.2-Viêm hoại tử mô mềm: Là biến chứng đáng ngại nhất của các vết thương phần mềm. So với viêm tấy và áp-xe mô mềm, viêm hoại tử mô mềm ít gặp hơn nhiều, nhưng lại là một hình thức nhiễm trùng có dự hậu nặng nề. Tổn thương thường diễn tiến nhanh và lan rộng. Mức độ tổn thương được quan sát thấy ngoài da nhẹ hơn nhiều so với mức độ tổn thương thực tế bên dưới lớp da. Nguyên nhân có thể do clostridium (C. perfringens, C. novyi, C. septicum) hoặc các loại vi khuẩn khác. Tổn thương viêm hoại tử mô mềm không do clostridium chủ yếu ở lớp mô dưới da, hiếm khi vượt quá lớp cân cơ (còn gọi là viêm cân hoại tử). Ngược lại, tổn thương viêm hoại tử mô mềm do clostridium chủ yếu ở lớp cơ (còn gọi là hoại thư cơ do clostridium). BN bị viêm hoại tử mô mềm thường nhập viện với dấu nhiễm độc, sinh hiệu không ổn định. Khám vùng tổn thương thấy có biểu hiện viêm tấy nhẹ (hay vắng mặt nếu BN bị hoại thư cơ do clostridium), mảng bầm máu, bóng nước, hoại tử da. Dịch tiết ở vùng tổn thương có thể là dịch trong (nhiễm trùng clostridium) hoặc dịch có màu lờ nhờ/ mũ (nhiễm trùng không phải clostridium). Dấu hiệp lép bép, nếu có, chứng tỏ mô tế bào vùng tổn thương đã chết và cần phải loại bỏ bằng các thao tác phẫu thuật. BN bị hoại thư cơ do clostridium có thể bị liệt vận động và mất cảm giác ở vùng chi tương ứng. Công việc điều trị phải được tiến hành khẩn trương và bao gồm các bước sau: o Hồi sức tim phổi. 88
  • 5. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Kháng sinh: Penicillin G kết hợp clindamycin đối với nhiễm trùng do clostridium, cephalosporin thế hệ ba kết hợp với tác nhân trị vi khuẩn yếm khí đối với nhiễm trùng không do clostridium. o Cắt lọc rộng mô hoại tử, để hở da. o Không cần thiết phải chỉ định các kháng độc tố. Clindamycin, khi được chỉ định, có tác dụng ức chế sự phóng thích độc tố từ vi khuẩn. o Có thể điều trị oxy cao áp trong trường hợp nhiễm trùng do clostridium. o Cân nhắc đến việc đoạn chi trong trường hợp hoại thư cơ do clostridium. 3.2-Nhiễm trùng xoang phúc mạc và sau phúc mạc: Hầu hết các BN bị nhiễm trùng trong xoang phúc mạc và sau phúc mạc cần được điều trị ngoại khoa, ngoại trừ các trường hợp sau: BN bị viêm thận bể thận, viêm tai vòi, viêm ruột (do Shigella, Yersinia), áp-xe gan do a-míp, viêm phúc mạc nguyên phát. Một số BN bị viêm túi thừa đại tràng và viêm đường mật cũng có thể được điều trị nội khoa. BN bị nhiễm trùng trong xoang phúc mạc và sau phúc mạc thường nhập viện với biểu hiện sốt, mạch nhanh, hạ huyết áp. BN có tình trạng tăng chuyển hoá, tăng dị hoá và nếu không được điều trị, hội chứng suy đa cơ quan sẽ xuất hiện và tử vong là điều chắc chắn. Nguyên tắc điều trị: điều trị nguyên nhân kết hợp với dẫn lưu tốt xoang phúc mạc. Các dị vật trong xoang bụng (phân, thức ăn, máu, chất nhầy) các sợi fibrin tổ chức hoá (giả mạc) phải được lấy ra khỏi xoang bụng. Trong trường hợp BN bị áp-xe trong hay sau xoang phúc mạc, dẫn lưu mũ bằng phương pháp chọc hút là phương pháp được chọn lựa. BN được xác định vị trí, kích thước, số lượng và đường tiếp cận với ổ áp-xe bằng CT (hay siêu âm). Trước hết chọc hút bằng kim nhỏ. Nếu hút được mũ, mẩu mũ sẽ được cấy khuẩn làm kháng sinh đồ. Luồn một dây dẫn mềm (guide wire) qua kim chọc hút, rút kim, nong dần thành bụng qua guide wire cho đến khi đặt được một catheter cỡ lớn. Qua catheter có thể chụp X-quang ổ áp- xe. BN bị đa ổ áp-xe, hay BN có một ổ áp-xe nhưng không có đường chọc hút an toàn, cần được dẫn lưu mũ bằng mổ mở. Áp-xe dưới hoành hay dưới gan có thể được dẫn lưu ngoài phúc mạc. Kháng sinh phải được cho ngay sau khi đã chẩn đoán. Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ, kháng sinh được chỉ định theo kinh nghiệm. Trong trường hợp nhẹ, có thể bắt đầu với cefoxitin, cefotetan, ticarcillin/clavulanate, ampicillin/sulbactam. Đối với trường hợp nặng, hay BN đang nằm viện, hoặc BN đang được điều trị bằng kháng sinh, nên chỉ định loại kháng sinh mạnh hơn (imipenem, meropenem, piperacillin/tazobactam) hay kết hợp kháng sinh. 4-Kháng sinh trong ngoại khoa: 4.1-Các loại kháng sinh thường được sử dụng trong ngoại khoa: 4.1.1-Penicillin: Thường được kết hợp với các chất ức chế beta-lactamase, acid clavulanic, sulbactam, tazobactam để tăng phổ kháng khuẩn (vi khuẩn gram âm, staphylococcus nhạy với methicillin, các vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn hiếu khí sản xuất được beta-lactamase…). 4.1.2-Cephalosporin: Cephalosporin thế hệ thứ nhất: tác dụng mạnh với staphylococcus nhạy với methicillin, streptococci. Ít tác dụng với enterococci và các vi khuẩn gram âm. 89
  • 6. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Cephalosporin thế hệ thứ hai: mở rộng tác dụng đối với các vi khuẩn gram âm nhưng vẫn yếu đối với trực khuẩn gram âm. Cephalosporin thế hệ thứ ba: tác dụng mạnh với trực khuẩn gram âm nhưng ít tác dụng đối với staphylococci và streptococci. Tác dụng yếu đối với vi khuẩn yếm khí. 4.1.3-Monobactam: Aztreonam là kháng sinh duy nhất thuộc nhóm này. Có thể sử dụng an toàn đối với BN dị ứng với penicillin hay cephalosporin. 4.1.4-Carbapenem: Có phổ kháng khuẩn mạnh, đặc biệt đối với tất cả các cầu trùng gram dương (trừ staphylococcus kháng methicillin). Tác dụng trung bình đối với enterococci. 4.1.5-Quinolone: Fluoroquinolone có tác dụng mạnh với các trực khuẩn gram âm, có độ khuếch tán vào mô tốt (đường uống và tiêm). 4.1.6-Aminoglycoside: Aminoglycoside được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng gram âm nặng. Thuốc không có tác dụng đối với vi khuẩn yếm khí. Nguy cơ đáng ngại nhất là độc tính trên thận và tổn thương dây thần kinh thính giác. 4.1.7-Metronidazole: Metronidazole có tác dụng mạnh với tất cả các vi khuẩn yếm khí nhưng không có tác dụng đối với các vi khuẩn gram âm và gram dương khác. 4.2-Hiện tượng bội nhiễm: Một quá trình nhiễm trùng mới xuất hiện trên bệnh nhân đang sử dụng kháng sinh để điều trị một bệnh lý nhiễm trùng trước đó được gọi là hiện tượng bội nhiễm. Xảy ra 2-10% các trường hợp đang điều trị kháng sinh, đặc biệt là các kháng sinh phổ rộng (đứng đầu là clindamycin, kế đến là các cephalosporin và ampicillin). Điển hình nhất là viêm đại tràng giả mạc. Tác nhân chính gây bệnh là C. difficile. Triệu chứng bao gồm đau bụng, tiêu chảy, sốt, tăng bạch cầu. Chẩn đoán chính xác nhất là xác định độc tố C. difficile trong phân. Bệnh diễn tiến từ mức độ nhẹ (mất nước) đến nặng (sốc, phình đại tràng nhiễm độc, thủng đại tràng). Điều trị: ngưng ngay kháng sinh, bồi hoàn nước và điện giải, nâng đỡ thể trạng, sử dụng metronidazole (hay vancomycin nếu thất bại với điều trị bằng metronidazole). 90