DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Ngành: Luật Kinh tế
LỤC VĂN BIÊN
Hà Nội - 2020
2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Họ và tên: Lục Văn Biên
Người hướng dẫn: PGS.TS Bùi Ngọc Sơn
Hà Nội - 2020
3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Bùi Ngọc Sơn. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm
2020
Tác giả
Lục Văn Biên
4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các thầy
giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn những sự
giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị đã cộng tác,
cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Ngọc
Sơn - người hướng dẫn khoa học đã bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu
và trực tiếp giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn
của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2020
Tác giả
Lục Văn Biên
5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt
PL Pháp luật
BVMT Bảo vệ môi trường
ONMT Ô nhiễm môi trường
TTPL Thực thi pháp luật
VĐTC Vấn đề toàn cầu
CƯQT Công ước quốc tế
LHQ Liên hợp quốc
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
KSONN Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước
6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở
Việt Nam”, thuộc ngành Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế được thực hiện đúng
trong thời gian nhà trường đã quy định. Luận văn đã đạt được một số kết quả về lý
luận và thực tiễn, cụ thể:
Về lý luận, chương I của luận văn làm rõ được khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý
nghĩa của pháp luật về bảo vệ môi trường; những nội dung cơ bản của pháp luật về
bảo vệ môi trường; các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường và kinh nghiệm của một số nước về hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Về thực tiễn, chương 2 của Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng pháp
luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam; các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện pháp
luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam; đánh giá chung về các thành tựu đã đạt được,
những mặt hạn chế của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam,
chỉ ra nhưng bất cập và nguyên nhân của những bất cập là: Công tác dự báo, nghiên
cứu lý luận phục vụ việc xây dựng và hoạch định chính sách và pháp luật chưa theo
kịp yêu cầu của thực tiễn; cơ chế xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường còn bất cập; năng lực, trình độ và kỹ năng xây dựng pháp luật nói chung
cũng như pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa đáp ứng được nhu cầu; kinh phí
để xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật chưa thực sự tương xứng với nhiệm vụ…
Từ đó, chương 3 của luận văn đề xuất 5 giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về bảo vệ môi trường ở Việt Nam và một số kiến nghị với Nhà nước, các cơ quan
nhà nước trong việc thực thi các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong
quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trường ở Việt Nam. Một số phương hướng, giải pháp và kiến nghị trong luận văn có
giá trị tham khảo đối với các cơ quan lập pháp khi sửa đổi các quy định của pháp
7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học có nghiên
cứu hoặc học tập môn pháp luật về bảo vệ môi trường và các môn khác có liên
quan.
8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... ..ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... .iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................................... .iv
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. ..1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................. ..1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................................................. ..2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... ..3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................... ..4
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... ..4
6. Bố cục của luận văn...................................................................................................................... ..5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG........................................................................................................................................... ..6
1.1. Khái niệm chung về môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường...............6
1.1.1. Khái niệm về môi trường............................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường ........................................................ 8
1.1.3. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường .............................................. 10
1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường...................... 10
1.2.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường ............................................................................................................................................. 10
1.2.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên................................................................................................................... 12
1.2.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu.............................................. 13
1.2.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo................................... 13
1.2.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí.................. 15
1.2.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ............................................................................................................................ 17
1.2.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư ............................ 17
1.2.8. Các quy định về quản lý chất thải........................................................................ 18
9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
1.2.9. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường.......18
1.2.10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường............... 19
1.2.11. Các chế tài do vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ........................ 21
1.3. Những yếu tố cơ bản tác động đến Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
môi trường................................................................................................................................. 23
1.3.1. Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước ........................................ 23
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế ...................................................................................... 26
1.3.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp..................................................................................... 27
1.3.4. Quan điểm lập pháp.................................................................................................... 28
1.3.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế..................................................................... 29
1.4. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở một số nước
trên thế giới............................................................................................................................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản.................................................................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm của Mỹ.................................................................................................. 31
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc............................................................................... 32
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.............................................. 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM.................................................................................................................................. 36
2.1. Các nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam ..36
2.1.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường ............................................................................................................................................. 36
2.1.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên................................................................................................................... 39
2.1.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu.............................................. 40
2.1.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo................................... 41
2.1.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí .................. 43
2.1.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ............................................................................................................................ 45
2.1.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư ............................ 46
2.1.8. Các quy định về quản lý chất thải........................................................................ 47
10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
viii
2.1.9. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường 50
2.1.10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường............... 51
2.1.11. Các chế tài do vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ........................ 54
2.1.12. Các quy định khác: hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; quan trắc
môi trường v.v............................................................................................................................. 56
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
môi trường ở Việt Nam ...................................................................................................... 59
2.2.1. Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam................... 59
2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ở Việt Nam............................................................. 60
2.2.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp của Việt Nam ...................................................... 61
2.2.4. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam....................................... 62
2.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam
63
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được............................................................................... 63
2.3.2. Những mặt hạn chế .................................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế .............................................................................. 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.............................................................................................. 68
3.1. Định hướng chung nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường tại Việt Nam trong những năm tới.............................................................. 68
3.2. Các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường
ở Việt Nam................................................................................................................................. 69
3.2.1. Hoàn thiện các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường.................................................................................................................................... 69
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về đánh giá tác động môi trường.................... 71
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về quản lý chất thải, nhất là các chất thải ở
khu đô thị và khu công nghiệp........................................................................................... 74
3.2.4. Hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất, nước, không khí 77
3.2.5. Ban hành các văn bản cụ thể hóa quá trình công khai hóa, dân chủ
hóa hoạt động bảo vệ môi trường ..................................................................................... 80
11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ix
3.2.6. Hoàn thiện các quy định về nguồn lực bảo vệ môi trường..................... 81
3.2.7. Hoàn thiện các quy định về thể chế bảo vệ môi trường............................ 84
3.2.8. Hoàn thiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường..................................................................................................................... 88
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 96
12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy môi trường có mối liên quan mật thiết, tác động lẫn nhau đến
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời có vai trò quyết định đến sự phát triển bền
vững về kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, vùng lãnh thổ và rộng hơn là quốc gia.
Môi trường là điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển và kinh tế - xã hội phát triển
là cơ sở để tạo nên các biến đổi của môi trường tốt hơn. Ngược lại, môi trường suy
thoái sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội đối với quốc gia.
Trong những năm vừa qua, vấn đề ô nhiễm môi trường là mối quan tâm lớn
mang tính toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Môi trường toàn cầu, khu vực
và Việt nam có chiều hướng biến đổi phức tạp. Chất lượng không khí, nguồn nước,
tài nguyên, hệ sinh thái… nhiều nơi ở mức báo động. Sự gia tăng dân số, sự phát
triển về kinh tế - xã hội toàn cầu với tốc độ lớn trong thời gian qua đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, môi
trường ô nhiễm, thực trạng biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Điều
đó là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, đặt ra yêu cầu
cấp thiết về bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái… song song với việc phát triển
kinh tế - xã hội.
Là một quốc gia nông nghiệp lạc hậu chuyển sang công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội. Từ
một đất nước đói nghèo, lạc hậu, kém phát triển, Việt Nam đã thành công trong xóa
đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội trở thành một quốc gia đang phát triển.
Những thành tựu đã đạt được cũng đồng thời đặt ra thách thức lớn về bảo vệ môi
trường. Tình trạng ô nhiễm do các làng nghề, cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp,
đô thị lớn đang ngày càng nghiêm trọng. Chất lượng nguồn nước, không khí… ô
nhiễm ở mức đáng báo động, không chỉ ở thành phố, các khu công nghiệp mà còn
lan sang cả các vùng nông thôn. Đa dạng sinh học tiếp tục bị suy giảm, biến đổi khí
hậu gây triều cường, lũ lụt và nhiều thảm họa khác do ô nhiễm môi trường gây ra.
Thành quả phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương có thể bị thiên tai xóa
13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
sạch, mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để có thể khắc phục, khôi phục
và phát triển lại.
Bảo vệ môi trường có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển bền vững của Việt
Nam. Luật Bảo vệ môi trường chính là công cụ hiệu quả để bảo vệ môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của Luật bảo vệ môi trường, Nhà nước ta đã sớm
xây dựng và ban hành Luật bảo vệ môi trường từ năm 1993, sau đó Luật Bảo vệ môi
trường được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2005, 2014 và 2018.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội, những tác động mới đối với môi
trường, những nhận thức mới về môi trường hiện nay đã đặt ra những yêu cầu mới
về tổ chức và hoạt động bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ môi trường hiện nay đã
bộc lộ những hạn chế nhất định, như thiếu đồng bộ, tính ổn định không cao, tình
trạng văn bản mới ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến..
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường
là rất cần thiết vì thế tôi chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở
Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chưa tìm được công trình nào đã
công bố có liên quan trực tiếp đến đề tài nói trên.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề
tài của luận văn ở những mức độ và phạm vi khác nhau, có thể kể đến một số công
trình khoa học tiêu biểu đã được công bố sau:
- Bùi Diệu Linh, Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại
Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà nội, năm 2014. Ở công trình này,
tác giả đã nghiên cứu thành công, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Luận văn đã đưa ra
nhận định khá toàn diện về cơ chế tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt
động dầu khí. Luận văn đã tìm ra những nhược điểm cần khắc phục và hoàn thiện
14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
các quy phạm pháp luật để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
bảo vệ môi trường của hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
- Dương Thị Minh Thúy, Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không
khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2010. Luận văn khái quát chung về biến đổi khí hậu và pháp luật
bảo vệ môi trường không khí Việt Nam. Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường
không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu: pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường; pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí… và kiến
nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt
Nam.
- Nguyễn Thị Nhàn, Các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của Mỹ – Liên hệ với pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, luận văn
thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2018. Luận văn hệ thống các biện pháp xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của Mỹ, qua đó liên hệ với pháp luật bảo
vệ môi trường của Việt Nam nhằm rút ra các bài học, kinh nghiệm phù hợp với thực
tiễn Việt Nam để hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam.
- Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam, luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2013. Luận án làm sáng tỏ khái niệm “trách nhiệm pháp lý” theo nghĩa
tiêu cực, trên cơ sở đó nêu khái niệm “pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường”, hình thức thể hiện, phạm vi tác động và đối tượng tác động
của pháp luật trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu khoa học trên đây tuy đã đề cập tới
pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam ở các khía cạnh khác nhau nhưng chưa
nghiên cứu một cách tổng thể như đề tài đã chọn của luận văn. Vì vậy, đề tài đã
chọn của luận văn không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ môi
trường và phân tích thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam, đề tài đề
15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt
Nam trong những năm sắp tới
Để đạt được mục đích đó, đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về pháp luật bảo vệ môi trường.
- Làm rõ thực trạng của pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam và các
yếu tố tác động đến Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
- Nghiên cứu tìm ra các giải pháp khả thi nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật
về bảo vệ môi trường ở Viêt Nam trong những năm sắp tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài bao gồm:
- Những vấn đề lý luận liên quan đến Pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt
Nam.
- Việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
- Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở một số nước trên thế
giới như: Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc... cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Khi nghiên cứu phần thực trạng, luận văn chủ yếu nghiên cứu
quá trình hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam từ năm 1993 trở lại
đây, thời gian Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 chính thức ra đời. Các giải pháp
được đề xuất cho khoảng năm năm tới, từ 2020 đến 2025.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật bảo vệ
môi trường ở Việt Nam, bên cạnh đó cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung chủ yếu trong Luật Bảo vệ
môi trường năm 1993, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) cùng một số văn bản pháp luật có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên những thành tựu của các chuyên ngành khoa
học pháp lý như: Luật Môi trường, Lịch sử Nhà nước và pháp luật, Lý luận về Nhà
16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
nước và Pháp luật, Xã hội học pháp luật, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Dân
sự,... Những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo
và các bài viết đăng trên các Tạp chí chuyên ngành liên quan đến pháp luật bảo vệ
môi trường.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn là: phương pháp phân
tích – tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp, diễn dịch,… Đồng
thời luận văn còn dựa vào những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo
cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng Cục Môi trường và các địa phương
cũng như những thông tin trên mạng Internet,... Cụ thể:
- Chương 1, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để
tổng quan các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo vệ môi
trường, phương pháp so sánh, tổng hợp nhằm xác định rõ những kết quả đã nghiên
cứu được liên quan đến đề tài để kế thừa, đồng thời chỉ ra những vấn đề liên quan
đến đề tài luận văn mà các công trình, bài viết trước đó còn bỏ ngỏ cần phải nghiên
cứu bổ sung, phát triển.
- Chương 2, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá những quy
định hiện hành về pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam, so sánh đưa ra các số
liệu để đánh giá thực trạng, rút ra những bất cập, hạn chế, thiếu sót trong quy định
và thực hiện pháp luật về vấn đề này.
- Chương 3, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra định
hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Lý luận chung về pháp luật bảo vệ môi trường.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt
Nam.
17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm chung về môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Môi trường và bảo vệ môi trường từ lâu đã trở thành một vấn đề quan trọng và
cấp bách của toàn cầu, mà một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu hiện nay
là môi trường sống của con người. Môi trường là khái niệm rộng và đa dạng, do vậy
tuỳ thuộc vào cách tiếp cận phạm vi xem xét, nghiên cứu để xây dựng khái niệm
môi trường. Hiện nay, ở trong nước và trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên
cứu về môi trường. Tuy nhiên các tác giả đã nêu lên các định nghĩa, các khái niệm
môi trường không hoàn toàn đồng nhất mà được thể hiện dưới những góc độ phạm
vi khác nhau, nhưng đều hướng tới việc nhận rõ môi trường trong thế giới xung
quanh ta là gì, bao gồm những yếu tố nào hợp thành.
Tác giả S.V.Kalesnik định nghĩa về môi trường: "Môi trường chỉ là một bộ
phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài
người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có quan hệ một
cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người" (S.V.Kalesnik
1970, tr. 209).
Chương trình môi trường của UNEP định nghĩa: "Môi trường là tập hợp các
yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế - xã hội, tác động trực tiếp lên từng cá thể
hay cộng đồng".
Theo Từ điển tiếng Việt, Môi trường theo định nghĩa thông thường "Là toàn
bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội, trong đó con người hay một sinh
vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con ngươi hay sinh vật ấy" (Hoàng Phê,
2019, tr.168). Ở nước ta, một số tác giả, từ những góc độ tiếp cận khác nhau cũng
đã đưa ra những quan niệm về môi trường.
Từ một số khái niệm, có thể phân chia môi trường sống thành 3 loại:
18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
Môi trường tự nhiên: Bao gồm những yếu tố được hình thành và phát triển
theo những quy luật tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ
thực vật, hệ động vật...
Môi trường nhân tạo: Bao gồm toàn bộ những yếu tố vật chất, sản phẩm do
con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu
bản thân mình như: hệ thống đê điều, các công trình nghệ thuật, các công trình văn
hoá kiến trúc, hoá kiến trúc...
Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa người với người tạo nên
những thuận lợi hoặc khó khăn cho sự tồn tại phát triển của cá nhân và cộng đồng
người.
Trong thực tế cả 3 loại môi trường đều cùng loại, xen kẽ lẫn nhau, tương tác
với nhau hết sức chặt chẽ. Vì thế sự suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn
đến sự suy thoái và ô nhiễm môi trường tự nhiên, gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng sống của con người. Môi trường sử dụng trong lĩnh vực khoa học pháp lý là
khái niệm được hiểu như là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi
trường được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh
con người.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu: Môi trường là các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, phát
triển của con người và sinh vật. Khái niệm này đã được khái quát trong Luật Bảo vệ
môi trường. Như vậy, môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất tự
nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ thực vật, hệ động vật.
Ngoài những yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường còn bao gồm cả những yếu tố
nhân tạo, những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên
nhiên để phục vụ cho nhu cầu bản thân mình như: hệ thống đê điều, các công trình
nghệ thuật, các công trình văn hoá kiến trúc mà con người từ thế hệ này sang thế hệ
khác dựng lên. Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người,
đặc biệt là những yếu tố mang tính tự nhiên như nước, đất, không khí, hệ thực vật,
hệ động vật. Tình trạng môi trường thay đổi theo chiều hướng xấu đang diễn ra trên
phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi mỗi quốc gia. Việc môi trường bị huỷ
19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
hoại diễn ra do nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến môi
trường sống của con người cần phải kể đến việc gây ô nhiễm do phát triển các khu
công nghiệp. Nguy cơ môi trường bị huỷ hoại với những hậu quả nghiêm trọng của
nó đã buộc các quốc gia phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm BVMT như: biện
pháp chính trị, biện pháp kinh tế, biện pháp khoa học công nghệ, biện pháp giáo
dục, biện pháp pháp lý. Trong các biện pháp BVMT thì biện pháp pháp lý có ý
nghĩa quan trọng.
1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường
Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh cách xử sự của con
người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Pháp luật quy định các
quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các yếu tố của
môi trường; quy định các chế tài hình sự, dân sự, hành chính để buộc các cá nhân, tổ
chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng
các yếu tố của môi trường; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ
chức bảo vệ môi trường. Đồng thời pháp luật còn quyết định các tiêu chuẩn môi
trường, ví dụ: Tiêu chuẩn về độ ồn, tiêu chuẩn về nước sạch, tiêu chuẩn về không
khí.
Các tiêu chuẩn môi trường là cơ sở pháp lý cho việc xác định vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường. Chúng là cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm đối với
những hành vi vi phạm luật về bảo vệ môi trường. Pháp luật có vai trò bảo vệ môi
trường trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trường. Tranh
chấp môi trường có thể xảy ra giữa cá nhân với nhau, song cũng có khi xảy ra giữa
cá nhân với các doanh nghiệp hoặc các cơ quan nhà nước. Tranh chấp về môi
trường là tranh chấp liên quan tới việc khai thác, sử dụng các yếu tố trong môi
trường.
Sự phát triển của nền kinh tế đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội. Bên cạnh đó vấn đề suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường đang là
một thách thức lớn đối với xã hội, bảo vệ môi trường đã trở thành nguyên tắc hiến
định. Luật Môi trường được coi là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống pháp luật
của mỗi quốc gia. Luật đầu tư nước ngoài đã đưa việc bảo vệ môi trường thành điều
20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
khoản riêng biệt. Đó là những văn bản luật có đề cập đến vấn đề môi trường và Bộ
luật hàng hải, Luật đất đai, Luật dầu khí... đều đưa việc bảo vệ môi trường thành
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc khai thác các yếu tố môi trường mà
trong đó cá nhân, tổ chức đó hoạt động.
Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các
cấp, các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,
bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự
nghiệp phát triển bền vững của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và
trên toàn cầu.
Các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về bảo vệ môi
trường có thể phân loại theo các nhóm sau: Các quan hệ giữa một bên là các cá
nhân, tổ chức với một bên là Nhà nước phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước về
quản lý môi trường. Nhóm quan hệ này có những đặc trưng của quan hệ pháp luật
hành chính, nhất là quan hệ phát sinh từ việc xử phạt các vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, lĩnh vực khiếu nại, tố cáo các hành vi của các cá nhân,
tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật môi trường. Những quan hệ này bao gồm:
- Quan hệ phát sinh từ hoạt động đánh giá tác động môi trường.
- Quan hệ phát sinh từ hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật và chính
sách môi trường.
- Quan hệ phát sinh từ việc xử lý vi phạm pháp luật môi trường.
Quan hệ phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau do sự thoả thuận ý chí
của các bên. Các bên trong mối quan hệ này thực hiện các quyền của mình trong
lĩnh vực môi trường một cách bình đẳng trong khuôn khổ của pháp luật, mối quan
hệ này ngày càng phổ biến hơn do khả năng định hướng hành vi chủ thể không phải
là chế tài, hình phạt mà là các lợi ích kinh tế. Các mối quan hệ mang tính chất dân
sự thương mại như thế trong lĩnh vực môi trường bao gồm: Quan hệ về bồi thường
thiệt hại do việc gây ô nhiễm, suy thoái hay sự cố môi trường gây nên; Quan hệ phát
sinh từ việc hợp tác khắc phục thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi
21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
trường gây ra. Quan hệ phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp môi trường. Quan hệ
trong lĩnh vực phối hợp đầu tư vào các công trình bảo vệ môi trường.
Từ những phân tích và luận giải trên có thể rút ra khái niệm pháp luật về bảo
vệ môi trường như sau:
Pháp luật về bảo vệ môi trường là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong việc khai thác sử dụng, tiết kiệm, bảo vệ, giữ gìn, quản lý tài nguyên thiên
nhiên (tổ chức quản lý hoạt động bảo vệ môi trường) nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành gắn kết hài
hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất
nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
1.1.3. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường
Pháp luật về bảo vệ môi trường có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Một là, có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp, bao gồm
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; các quan hệ xã hội liên quan tới việc phòng chống, khắc phục suy thoái
môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường; các quan hệ xã hội liên quan
đến quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các quan hệ xã hội liên quan đến quan
hệ quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Hai là, chứa đựng các loại quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác
nhau, như Luật Hiến pháp, Luật hành chính, Luật dân sự, Luật tố tụng dân sự, Luật
đất đai, Luật hình sự…
- Ba là, có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật và các văn bản
dưới luật do nhiều loại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường
1.2.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường
Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường là
rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia.
22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
Nội dung chính của quy hoạch bảo vệ môi trường gồm: Diễn biến, mục tiêu
quản lý môi trường; Thực trạng môi trường và các giải pháp bảo tồn; Thực trạng
phát thải khí và giải pháp quy hoạch đối với các hoạt động có nguồn phát thải khí
lớn; Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đất; Thực trạng ô nhiễm môi trường
nước; Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu quản lý chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp và chất thải nguy hại; Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi
trường; Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, trách nhiệm của tổ chức
thực hiện và kiểm tra….của các quốc gia.
Quy hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) của mỗi quốc gia sẽ là căn cứ thẩm
định, phê duyệt các dự án đầu tư của từng vùng phù hợp yêu cầu bảo vệ môi trường,
định hướng ưu tiên lĩnh vực, công nghệ đầu tư phù hợp với quy hoạch môi trường.
Đến nay, đã có 2/3 các quốc gia thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế áp dụng “Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia” hoặc “Chiến lược môi
trường quốc gia”.
Mỗi quốc gia lại có cách tiếp cận khác nhau nhằm kết hợp phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng kinh tế -
xã hội, ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường. Các công cụ được sử
dụng như quy hoạch không gian, phân vùng chức năng sinh thái, … được coi như
những công cụ đắc lực cho việc định hướng phát triển lãnh thổ.
Công tác quy hoạch hiện nay cũng đã khắc phục được nhược điểm của quy
hoạch truyền thống là bỏ qua khả năng chịu tải của môi trường, giúp việc thực hiện
quy hoạch không gian được khoa học, hợp lý hơn.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy các loại hình quy hoạch phát triển của nhiều
quốc gia trên thế giới hiện nay cũng chưa có sự gắn kết giữa định hướng phát triển
kinh tế - xã hội với các yêu cầu về quản lý, bảo vệ môi trường tự nhiên, sinh thái,
môi trường sống và các giá trị bảo tồn văn hóa lịch sử; thiếu các cơ chế, công cụ
quản lý, bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với
từng vùng, từng lĩnh vực, hoạt động cụ thể; thiếu sự phân vùng, định hướng bảo vệ
môi trường. Có rất nhiều quy hoạch phát triển trên cùng một vùng lãnh thổ có sự
mâu thuẫn, chồng chéo về phạm vi, định hướng và giải pháp thực hiện dẫn đến
23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
thiếu khả thi khi triển khai thực tế và thường phải điều chỉnh phương án quy hoạch
do không đáp ứng các tiêu chí phát triển được đề xuất khi lập quy hoạch. Dẫn đến
sự phá vỡ cân bằng giữa bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị lịch sử
văn hóa …
Ở một số quốc gia, các quy hoạch BVMT hiện nay chưa thống nhất về nội
dung, quy trình, cách tổ chức thực hiện… chủ yếu dựa trên cách tiếp cận địa lý,
chưa thể hiện được các yếu tố môi trường trong quy hoạch; chủ yếu tập trung vào
giải quyết các vấn đề xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường nhưng chưa bao quát hết
các vấn đề BVMT lãnh thổ, chưa dựa trên sức chịu tải của môi trường; các vấn đề
môi trường vẫn bị đặt sau các mục tiêu tăng trưởng.
Việc lập quy hoạch bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia sẽ làm giảm sự mâu
thuẫn và chồng chéo giữa các quy hoạch phát triển đã, đang và sẽ thực hiện trong
cùng một vùng quy hoạch.
Quy hoạch môi trường sẽ là công cụ quan trọng định hình công tác BVMT và
điều tiết phát triển kinh tế - xã hội của các nước theo hướng thân thiện với môi
trường. Nó bao gồm quy hoạch tổng thể quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch mang tính chất kỹ thuật chuyên ngành. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch
BVMT được đặt ra là thống nhất quy hoạch theo không gian của công việc liên
quan đến BVMT; định hướng công tác BVMT, có điều tiết, giải quyết các xung đột
giữa BVMT và phát triển…
1.2.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên
Hiến chương về bảo vệ môi trường (NRC) được xem là một trong những quy
định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Đây là
bộ nguyên tắc nhằm hướng dẫn các chính phủ của các quốc gia và xã hội dân sự về
phương thức sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo vệ môi trường trong
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, mang lại lợi ích tối đa cho phát triển kinh
tế cũng như đảm bảo quyền lợi cho mỗi công dân. Hiến chương ghi rõ các công cụ
và lựa chọn chính sách được thiết kế nhằm hạn chế những yếu kém trong quản lý
của cải thiên nhiên giàu có và đảm bảo lợi ích thiết thực từ nguồn tài sản này.
24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
Hiến chương bao gồm 12 nguyên tắc cốt lõi nhằm hướng dẫn các chính phủ
trong quá trình ra quyết định về các vấn đề xuyên suốt chuỗi giá trị của ngành công
nghiệp khai thác, từ lúc bắt đầu khai thác cho đến bước cuối cùng là sử dụng nguồn
thu từ khai thác tài nguyên cho lợi ích của mọi công dân góp phần bảo vệ môi
trường.
1.2.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992 là một trong
những quy định pháp lý về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trước những hiểm họa và thách thức lớn về khí hậu đối với nhân loại, Liên
hợp quốc với 2 cơ quan chuyên môn chính của mình là Tổ chức Khí tượng Thế giới
(WMO) và Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), đã tập hợp nhiều
nhà khoa học, chuyên gia trên thế giới bàn bạc và đi đến nhất trí cần có một Công
ước quốc tế về khí hậu và coi đó là cơ sở pháp lý để tập trung nỗ lực chung của
cộng đồng thế giới đối phó với những diễn biến tiêu cực của biến đổi khí hậu. Sau
một quá trình soạn thảo (tháng 02/1991-tháng 5/1992), Công ước khung của Liên
hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) đă được chấp nhận vào ngày 9/5/1992 tại
Trụ sở của Liên hợp quốc ở New York.
1.2.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Trong các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo, có nhiều công ước
quốc tế liên quan tới BVMT biển và hải đảo. Điển hình là Công ước Liên hợp quốc
về Luật Biển 1982 (UNCLOS), Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với
thiệt hại do ô nhiễm dầu 1992 (CLC 1992), Công ước MARPOL về phòng ngừa
ONMT biển do tàu gây ra, Công ước về ngăn chặn ONMT biển do các hoạt động
nhận chìm, Công ước quốc tế về hợp tác, chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu
(OPRC)…Các công ước này có những quy định cụ thể về bảo tồn, BVMT biển và
hải đảo mà các quốc gia thành viên phải tuân theo.
- Về Kiểm soát ONMT biển và hải đảo: Đây là nội dung quan trọng của luật
pháp liên quan tới BVMT biển và hải đảo, kiểm soát ONMT biển và hải đảo của tất
cả các nước và vùng lãnh thổ. Các nước đề cập và giải quyết vấn đề này thông qua
các tuyên bố quốc tế về phát triển bền vững, Công ước Luật Biển Liên hợp quốc về
25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
BVMT biển, Công ước Marpol... Nguyên tắc, nội dung kiểm soát ONMT biển được
các nước quy định rất cụ thể: Luật BVMT biển Trung Quốc quy định về các nguyên
tắc BVMT biển và hải đảo nhưng tại các điều khác nhau. Các Luật BVMT biển của
Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ có các nguyên tắc tương tự như trong dự thảo Luật. Các
luật liên quan tới quản lý, BVMT biển, kiểm soát ONMT biển của các nước và vùng
lãnh thổ như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan đều có một chương về
các vấn đề liên quan tới nội dung kiểm soát ONMT biển và hải đảo …
- Về phân vùng rủi ro ONMT biển và hải đảo:
Việc phân vùng rủi ro ONMT biển và hải đảo cho phép xác định khả năng
xảy ra ONMT biển, mức độ thiệt hại do ONMT biển và hải đảo gây ra để làm cơ sở
cho việc xây dựng các quy định pháp luật và chuẩn bị nguồn lực ứng phó, ngăn
chặn ONMT, giảm thiểu thiệt hại môi trường do ô nhiễm biển gây ra, tức là giảm
rủi ro ONMT biển và hải đảo tới mức thấp nhất. Các luật, văn bản dưới luật của các
nước và hướng dẫn của các tổ chức quốc tế đều có nội dung này. Để thuận tiện cho
việc đánh giá rủi ro và lập các bản đồ rủi ro ONMT biển, các nước tiên tiến đều có
những quy định về cấp rủi ro ONMT biển và hải đảo.
- Về đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ONMT biển và hải đảo: Vì quản lý
tổng hợp là một quá trình lâu dài và liên tục, theo các chu trình tiến triển, việc đánh
giá kết quả hoạt động kiểm soát ONMT biển là rất quan trọng, tạo cơ sở điều chỉnh
các chính sách, pháp luật hiện hành và xây dựng các quy định pháp luật mới phục
vụ bảo vệ tốt hơn môi trường biển. Do vậy, các luật và văn bản dưới luật của các
nước đều có quy định về vấn đề này.
-Về báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo: Do tính chất đặc thù của
môi trường biển, ngoài Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia cần phải xây dựng
Báo cáo Hiện trạng môi trường biển. Đây là một nội dung quan trọng của công tác
quản lý, BVMT biển. Tất cả các luật liên quan tới quản lý, BVMT biển, kiểm soát ô
nhiễm biển của các nước và vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Canađa, Mỹ đều có nội dung này.
- Về ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại trên biển: Việc ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại trên biển được quy định tại nhiều
26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
luật pháp quốc tế và luật các nước. Nguyên tắc ứng phó, khắc phục, phân cấp, trách
nhiệm ứng phó, xác định thiệt hại, phục hồi môi trường sau sự cố và trách nhiệm bồi
thường sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại trên biển được quy định trong một số văn
bản luật pháp quốc tế và pháp luật của nhiều nước như Công ước Marpol, Công ước
CLC 1992, OPRC, HNS, Luật Kiểm soát ONMT biển của nhiều nước khác. Việc
xác định và thông báo về khu vực hạn chế hoạt động, tạm đình chỉ hoạt động đối
với cơ sở gây sự cố là những nội dung quan trọng trong ứng phó sự cố, giảm thiểu
thiệt hại do sự cố gây ra, được quy định trong luật pháp của nhiều nước.
- Nhận chìm ở biển và hải đảo: Đây là một nội dung không thể thiếu trong
BVMT biển. Có rất nhiều chất thải, vật thải như bùn cát nạo vét khi xây dựng cảng,
duy trì luồng tàu, tàu thuyền cũ, hỏng… không thể thải ở trên bờ mà phải nhận chìm
ở biển. Do vậy, việc nhận chìm ở biển là cho phép trong luật pháp quốc tế và luật
pháp của nhiều nước, vùng lãnh thổ. Các công ước quốc tế quy định các vấn đề liên
quan tới hoạt động nhận chìm ở biển là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển
1982, Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển từ các hoạt động đổ thải ở biển. Quy
định trong luật của các quốc gia và vùng lãnh thổ đều phù hợp với hai công ước
trên.
Luật pháp quốc tế về BVMT biển, đảo là cơ sở rất quan trọng và đóng vai trò
như những nguyên tắc cơ bản để các quốc gia ven biển xây dựng những quy định
luật pháp của nước mình về vấn đề liên quan.
1.2.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí
Công ước CLTAP năm 1979 là một trong những quy định pháp lý đã đề cập
đến vấn đề bảo vệ môi trường nước, đất và không khí. Công ước này đã đưa ra các
các tiêu chí cần đạt được trong việc bảo vệ môi trường nước, đất và không khí như:
- Tính dự báo, cảnh báo: Môi trường nước, đất và không khí mang tính bao
trùm, và ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí biến đổi khó lường do vậy việc
dự báo chính xác sự biến đổi của môi trường nước, đất và không khí và cảnh báo
những tác động do ô nhiễm môi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Việc xây dựng hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nước, đất và không
khí cần đảm bảo tính cảnh báo và dự báo sẽ là cơ sở để các quốc gia, các tổ chức,
27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
các cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân chủ động hơn trong phòng ngừa, hạn
chế, ngăn chặn ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí, giảm thiểu được những
thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Tính phòng ngừa được rủi ro phát sinh: Do ô nhiễm môi trường nước, đất và
không khí mang tính bao trùm nên khi thiệt hại xảy ra thường với phạm vi và quy
mô rất lớn. Ví dụ: rò rỉ chất phóng xạ hạt nhân ở nhà máy điện Fukushima đã làm
chất phóng xạ lan ra phạm vi rộng hàng chục km xung quanh nhà máy, thậm chí là
hàng trăm km. Giải pháp tốt nhất để hạn chế, ngăn chặn, giảm thiểu được những
thiệt hại này là phòng ngừa tại nguồn (phòng ngừa trước khi ô nhiễm môi trường
không khí xảy ra) có vai trò đặc biệt quan trọng. Do vậy, điều chỉnh pháp luật về
bảo vệ môi trường nước, đất và không khí cần hướng tới những quy định đồng bộ
về phòng trước, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường không khí, phòng ngừa, giảm thiểu
thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Tính nhanh chóng, kịp thời: Ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí
thường diễn ra rất nhanh trên quy mô và phạm vi lớn do vậy nếu không có sự nhanh
chóng trong ngăn chặn nguồn thải gây ô nhiễm thì phạm vi ô nhiễm sẽ gia tăng. Mặt
khác chính do tính khuếch tán nhanh của môi trường không khí, nhiều chủ thể đã lợi
dụng điều này để chuộc lợi cá nhân nhằm tránh không bị phát hiện. Ví dụ: xả khí
thải ô nhiễm chui vào ban đêm đến sáng thì không còn ô nhiễm nữa. Do vậy điều
chỉnh pháp luật về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí cần theo hướng phát
huy tính nhanh chóng, kịp thời của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chủ
nguồn thải trong phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phát hiện ô nhiễm môi trường,
ngăn chặn ô nhiễm môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường của các cơ quan nhà
nước có trách nhiệm cũng như các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chủ nguồn thải. Sự
nhanh chóng kịp thời này sẽ góp phần rất lớn hạn chế rủi ro, thiệt hại xảy ra.
- Tính cộng đồng trách nhiệm: Như chúng ta biết môi trường nước, đất và
không khí mang tính bao trùm, mặc dù có giá trị lớn trong đảm bảo sự sinh tồn của
con người và sinh vật. Hơn nữa, môi trường nước, đất và không khí không phải
thuộc sở hữu của riêng một ai mà là của mọi người, các cộng đồng dân cư, các quốc
28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
gia và cả nhân loại. Do vậy cả cộng đồng hay nói cách khác là tất cả mọi người đều
phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường nước, đất và không khí.
- Tính liên kết hợp tác vùng, quốc gia, khu vực và quốc tế: Trái đất là ngôi nhà
chung của tất cả các quốc gia và ngôi nhà này được bao bọc, bảo vệ bởi bầu khí
quyển trái đất, môi trường không khí. Do vậy, ô nhiễm môi trường nước, đất và
không khí ở một quốc gia có thể lan sang làm ô nhiễm môi trường không khí của
quốc gia khác, hay một quốc gia không có hành vi làm ô nhiễm môi trường nhưng
môi trường không khí vẫn bị ô nhiễm, không phân biệt quốc gia, khoảng cách địa
lý, tài nguyên, dân số,… hay không, nên một quốc gia bị ô nhiễm có thể ảnh hưởng
đến nhiều quốc gia khác. Hậu quả của ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí
xảy ra thường ảnh hưởng rất lớn đến con người, sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên
gây mất cân bằng hệ sinh thái, vấn đề này mang tính toàn cầu, rất phức tạp, một
quốc gia không thể có đủ khả năng về công nghệ, tài chính, kinh nghiệm để tự giải
quyết được. Hơn nữa, nếu có giải quyết được thì cũng không thể triệt để nếu không
có sự tham gia, hợp tác của nước khác. Vì vậy, công ước yêu cầu cần sự chung tay
của tất cả các quốc gia để bảo vệ môi trường nước, đất và không khí.
Tuyên bố về môi trường và phát triển năm 1992 tại Rio de Janeiro, Braxin
cũng được xem là một trong những tuyên bố mang tính pháp lý về bảo vệ môi
trường nước, đất và không khí. Tuyên bố đã nêu ra những nguyên tắc bảo đảm môi
trường sống để bảo vệ môi trường nước, đất và không khí.
1.2.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (PNUE) thông qua trong Quyết
định 14/30 ngày 17-6-1987, các khuyến nghị, tuyên bố, văn kiện của Uỷ ban
chuyên gia của Liên Hợp Quốc về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đã được thông qua trong khuôn khổ hệ thống Liên Hợp Quốc.
1.2.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư đã được đưa ra trong
chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc phát động lần đầu vào tháng 9 năm 1993
tại Australia với Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn.
29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
Để bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư trong Tuyên bố của Liên hiệp quốc
về Môi trường đã đưa quyền của con người được sống trong môi trường trong lành
thành một nguyên tắc của quan hệ giữa các quốc gia. Tuyên bố Stockholm nêu rõ:
"Con người có quyền cơ bản được sống trong một môi trường chất lượng, cho phép
cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ,
cải thiện cho thế hệ hôm nay và mai sau". Tuyên bố Rio de Janeiro cũng khẳng
định: "Con người là trung tâm của các mối quan hệ về sự phát triển lâu dài. Con
người có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích, lành mạnh và hài hoà với thiên
nhiên".
1.2.8. Các quy định về quản lý chất thải
Các quy định về quản lý chất thải rất quan trọng đối với các quốc gia trong
việc bảo vệ môi trường, do đó các quốc gia đã tham gia ký kết các công ước, điều
ước quốc tế.
Theo Công ước Basel (1989) thì “quản lý chất thải” là việc thu thập, vận
chuyển và tiêu hủy các phế thải nguy hiểm hoặc các phế thải khác, bao gồm cả việc
giám sát các địa điểm tiêu hủy. Như vậy, có thể hiểu quản lý chất thải nói chung là
một quy trình khép kín và tuần tự, chúng luôn chịu sự giám sát chặt chẽ ở tất cả các
khâu. Việc quản lý chất thải được thực hiện bởi nhiều hoạt động khác nhau. Những
tác động này phải luôn đảm bảo có sự gắn kết, chặt chẽ và tuần tự nhằm tiêu hủy
triệt để sự nguy hại của chất thải từ giai đoạn phát sinh đến giai đoạn xử lý và tiêu
hủy hoàn toàn.
Tại Ðiều 4 của Công ước Basel (1989) nêu rõ về nghĩa vụ chung quản lý chất
thải. Các Bên tham gia thực hiện quyền của họ cấm việc nhập các chất thải nguy
hiểm hoặc các chất thải khác cho việc tiêu huỷ, phải thông báo cho các Bên tham
gia khác quyết định của họ theo đúng Ðiều 13.
1.2.9. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường
Công ước Stokhom về xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ; Công ước về ngăn ngừa
ô nhiễm môi trường – MARPOL, 1973; Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự
cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ, 1986, đều là những quy định liên quan đến việc
thực hiện pháp luật về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường.
30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
Các công ước cho rằng: Việc xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường
phải được cả hệ thống chính trị của từng quốc gia, mỗi cá nhân tham gia với ý thức
tự giác và thường xuyên. Tùy theo đặc điểm tình hình của từng quốc gia, để lựa
chọn phương pháp xử lý và phục hồi.
Các công ước cũng cho rằng: Mỗi một quốc gia phải xây dựng chính sách
pháp luật làm công cụ để xử lý và điều hành vấn đề ô nhiễm môi trường, làm giảm
từng bước, tiến tới nghiêm cấm sử dụng chất thải. Đó là những việc làm thực tế o
trong phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Công ước Stokhom đưa ra yêu cầu Chính phủ các quốc gia cần tăng
cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực liên quan đến xử lý ô nhiễm môi
trường để bảo vệ môi trường.
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường – MARPOL, 1973; cũng đề
cập đến vấn đề đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trên
lĩnh vực bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia và cho đây là vấn đề cấp bách để xử lý
ô nhiễm môi trường, chế biến, xử lý chất thải, hạn chế đến mức thấp nhất khói bụi
trong không khí.. Ứng dụng các thành tựu khoa học trong mọi lĩnh vực để phục hồi
và cải thiện môi trường.
Mỗi quốc gia phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ và chống ô nhiễm
môi trường của quốc gia mình và xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn quốc tế.
1.2.10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
Luật Quốc tế về môi trường đã đề cập đến trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường của các quốc gia.
Luật Quốc tế đã nêu ra tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế để điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế về trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Từ hội nghị quốc tế về “Môi trường và con người” tổ chức năm 1972 tại
Stockholm, Thuỵ điển và sau hội nghị thượng đỉnh Rio 1992, Brazil đã có rất nhiều
văn bản luật quốc tế được soạn thảo và ký kết có đề cập đến trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường
31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
Việc phân công trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
các cấp trên thế giới thường đi theo hai con đường: tập trung và phân quyền. Lựa
chọn thứ hai thường được sử dụng nhiều hơn trong quản lý môi trường do tận dụng
tốt hơn các hiểu biết và nguồn lực của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, cũng có khi phải
cần tới tiếp cận tập trung hóa, nhất là các chương trình tập trung ở cấp độ quốc gia.
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia sử dụng một hệ thống trách nhiệm song
hành, theo đó trách nhiệm chính thuộc về chính quyền ở các bang, song chính phủ
vẫn duy trì thẩm quyền và trách nhiệm song hành và có thể can thiệp nếu như hoạt
động của bang không đáp ứng được các tiêu chuẩn định sẵn. Các tiêu chuẩn này
được ban hành bởi một cơ quan có tên gọi là Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (U.S.
Environmental Protection Agency - EPA), bao trùm cả ba khía cạnh thẩm quyền,
nguồn lực và con người. Đây là cơ quan có thẩm quyền toàn diện nhất về các vấn đề
môi trường ở Mỹ, chịu trách nhiệm ban hành các tiêu chuẩn môi trường quốc gia và
đảm bảo sự thực thi của các đạo luật về môi trường. Cơ quan này cũng có thể can
thiệp vào hoạt động của chính quyền các bang trong một số trường hợp nhất định.
Mặt khác, cơ quan này cũng hỗ trợ cho chính quyền các bang về mặt nhân sự và
trang thiết bị, và phối hợp chặt chẽ với các bang trong việc phát triển các ưu tiên
công việc và các vấn đề có liên quan khác.
Cơ chế song hành trách nhiệm với vai trò trọng tâm của một cơ quan của Hoa
Kỳ bộc lộ một số ưu điểm như nâng cao chất lượng quản lý do đảm bảo sự hiện diện
ở cấp quốc gia và các tiêu chuẩn tối thiểu; hỗ trợ cho các khả năng về mặt kĩ thuật
từ EPA, đảm bảo sự thống nhất trong phạm vi cả nước; tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các bang do hiệu quả từ các chương trình được báo cáo lại; cũng như
chia xẻ được các gánh nặng tài chính. Tuy nhiên, vấn đề chính đối với cơ chế này là
trách nhiệm song song dễ dẫn tới sự chồng chéo, lãng phí nỗ lực do bị trùng lặp và
những nhầm lẫn về vai trò của các bên. Trong nỗ lực để tăng cường sự cộng tác
giữa các cơ quan, năm 1984 một ủy ban được thành lập để đề ra chính sách phối
hợp giữa các cơ quan, trong đó làm rõ vai trò của EPA như một cơ quan chịu trách
nhiệm đánh giá và can thiệp nếu cần. Báo cáo hàng năm về hoạt động của EPA và
32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
các bang sẽ được ủy ban này xem xét. Vì thế, EPA đóng vai trò rất quan trọng cho
hoạt động quản lý chung của quốc gia.
1.2.11. Các chế tài do vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
Để đưa ra chế tài nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và đối phó với
các tội phạm môi trường (TPMT), các quốc gia trên thế giới đã tham gia các Điều
ước quốc tế về môi trường như Công ước Stockholm, Nghị định thư Cartagena,
Công ước CITES, Công ước CITES… Tuy nhiên nhìn chung các quy định này chỉ
mang tính nền tảng và để pháp luật quốc gia quy định cụ thể, chi tiết.
Theo Điều 4 của Công ước Stockholm: “Việc vận chuyển bất hợp pháp các
phế thải nguy hiểm hoặc các phế thải khác là hành vi phạm tội hình sự… Mỗi bên
tham gia Công ước phải có những biện pháp pháp lý, hành chính để thực hiện và
làm cho các điều khoản của Công ước này phải được tôn trọng, kể cả những biện
pháp thích đáng đề phòng và trấn áp các hành vi trái với Công ước”.
Nghị định thư Cartagena cũng đã nêu: “Mỗi bên tham gia Nghị định thư sẽ
thông qua các biện pháp quốc gia thích hợp nhằm ngăn chặn và nếu thích hợp,
trừng phạt việc vận chuyển xuyên biên giới các sinh vật biến đổi gen tiến hành trái
với các biện pháp quốc gia của bên tham gia Nghị định thư này. Những vận chuyển
đó sẽ được coi là vận chuyển xuyên biên giới bất hợp pháp”.
Điều 4 Công ước Basel nêu rõ “việc vận chuyển bất hợp pháp các chất thải
nguy hiểm hoặc các chất thải khác là hành vi vi phạm tội hình sự”. Đây là quy định
rất rõ ràng về việc đưa hành vi vận chuyển bất hợp pháp chất thải nguy hiểm vào
pháp luật hình sự của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, Công ước cũng yêu cầu các quốc
gia “có những biện pháp pháp lý, hành chính và các biện pháp khác cần thiết để
thực hiện và làm cho các điều khoản của Công ước này phải được tôn trọng, kể cả
những biện pháp thích đáng đề phòng và trấn áp các hành vi trái Công ước”.
Đáng chú ý là điều 8 của công ước Basel quy định rõ về việc trả lại rác, được
gọi là nghĩa vụ tái nhập khẩu - đưa rác trở lại quốc gia xuất khẩu, trong trường hợp
phế thải nhập khẩu không đúng quy định. Indonesia là một ví dụ cụ thể, người phát
ngôn của Cục Hải quan Indonesia, Deni Surjantoro cho biết trong những tháng gần
đây, các cơ quan chức năng Indonesia đã thu giữ và gửi trả lại nơi xuất phát khoảng
33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
250 container chứa rác thải nhập khẩu. Theo dữ liệu hải quan Indonesia, 49
container trong số này được thu giữ ở đảo Batam gần Singapore và được gửi lại Mỹ,
Đức, Pháp, Hong Kong (Trung Quốc) và Australia. Các container này chứa rác thải
sinh hoạt, rác thải nhựa và các vật liệu nguy hiểm, vi phạm các quy định nhập khẩu.
Gần 200 container rác nhập khẩu khác tại thành phố Surabaya lớn thứ hai của
Indonesia cũng đã được gửi trả lại Mỹ, Anh và Đức. Trong khi đó, các nhân viên
hải quan cũng đang xúc tiến việc "hồi hương" khoảng 150 container và kiểm tra hơn
1.000 container khác do nghi ngờ có chứa vật liệu cấm (Ban Thời sự, 2019,
Indonesia trả lại hàng trăm container rác thải nhập khẩu, vtv.vn).
.1.2.12. Các quy định khác: hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, quan trắc
môi trường v.v.
Quy định hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được đề cập trong Luật quốc
tế về BVMT; các Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP), Chương
trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP)….
Hợp tác quốc tế về môi trường là một trong những nội dung quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường (BVMT) được đề cập trong các Luật BVMT, và là giải pháp
quan trọng trong các chiến lược, kế hoạch hành động của mỗi quốc gia về môi
trường.
Thời gian qua, hợp tác quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích
cực cho thành công chung của các hoạt động BVMT của các quốc gia trên thế giới.
Mỗi giai đoạn phát triển, hợp tác quốc tế về môi trường có những phạm vi, đặc thù
và hình thức khác nhau.
Nội dung hợp tác quốc tế đã đi vào chiều sâu, bao gồm hầu hết các lĩnh vực
quản lý môi trường như đánh giá tác động môi trường, kiểm soát ô nhiễm, xử lý ô
nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu… Hình thức hợp
tác được chuyển đổi từ tiếp nhận viện trợ, sang quan hệ đối tác cùng hợp tác giải
quyết vấn đề…
34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
1.3. Những yếu tố cơ bản tác động đến Việc hoàn thiện pháp luật về bảo
vệ môi trường
1.3.1. Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước
Môi trường là vấn đề quá rộng lớn, có đến trên 300 Điều ước quốc tế về môi
trường, hàng ngàn văn bản mang tính tuyên bố hay Nghị quyết chung của các tổ
chức quốc tế. Chính vì vậy, quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước được
xem là một trong những yếu tố cơ bản tác động đến Việc hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ môi trường. Mọi định hướng, mục tiêu về pháp luật bảo vệ môi trường khi
đưa ra đều dựa trên quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, quan
điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước đôi khi vẫn còn có những hiện tượng
chồng chéo đã trở thành rào cản rất lớn đến Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường. Đây chính là những điều kiện bất lợi mà quan điểm, chính sách pháp luật
của Nhà nước có thể gây ra, làm hạn chế Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước đưa ra phải phù hợp với tình
hình thực tế về môi trường và bảo vệ môi trường. Quan điểm, chính sách pháp luật
của Nhà nước phải được lồng ghép các yêu cầu BVMT vào các chiến lược quy
hoạch kế hoạch phát triển các ngành của mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động của các cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về BVMT theo quy định. Theo đó, sản phẩm của quá
trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật là các VBQPPL về bảo vệ môi trường, tạo
lập hệ thống VBQPPL điều chỉnh tất cả các lĩnh vực của môi trường.
Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước ảnh hưởng đến Việc hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ môi trường. Bởi vì Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
môi trường cần có các yếu tố như:
Một là, yếu tố chính trị. Trong hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường, yếu
tố chính trị thể hiện ở sự ổn định bền vững của thể chế chính trị và môi trường
chính trị đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước về
bảo vệ môi trường tạo niềm tin của người dân đối với quan điểm, chính sách của
35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
Nhà nước về bảo vệ môi trường, từ đó quán triệt, tin tưởng và nghiêm chỉnh thực
hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó,
bảo đảm mọi quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với hoàn thiện
pháp luật về bảo vệ môi trường phải được đề ra kịp thời, phù hợp yêu cầu khách
quan, đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn quản lý của Nhà nước về bảo vệ môi trường, bởi
đây là cơ sở để Nhà nước thể chế hóa thành các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường. Mặt khác, Nhà nước luôn nhận thức sâu sắc sự cần thiết xây dựng hệ thống
pháp luật về bảo vệ môi trường một cách thống nhất, đồng bộ, toàn diện, là cơ sở
xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi toàn thể nhân dân chung
tay tham gia góp ý kiến, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước trong công tác
xây dựng pháp luật về bảo vệ môi trường.
Về ý thức chính trị thể hiện ở việc các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền xây dựng quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải quán triệt, thấm
nhuần nhiệm vụ chính trị của mình, các cấp, các ngành lãnh đạo, chỉ đạo thường
xuyên, sâu sát từng giai đoạn trong quy trình xây dựng pháp luật về bảo vệ môi
trường. Qua đó sẽ giúp cho Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường đạt chất
lượng, hiệu quả cao, góp phần tạo niềm tin, tạo ý thức, trách nhiệm chính trị của các
chủ thể khác trong quá trình xây dựng pháp luật.
Về sự ảnh hưởng của dân chủ trong hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường. Khi xã hội có nền dân chủ rộng rãi, người dân được tiếp cận thông tin đa
dạng, nhiều chiều, công khai, chủ động tham gia góp ý kiến trong các giai đoạn của
quy trình xây dựng pháp luật; đồng thời, các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền xây dựng pháp luật phải lắng nghe, tiếp thu ý kiến, phản hồi ý kiến của người
dân công khai minh bạch; trường hợp tiếp thu ý kiến thì cụ thể ý kiến về nội dung
gì, nếu không tiếp thu thì phải giải trình rõ tại sao không tiếp thu. Qua đó, một mặt
bảo đảm quyền dân chủ của người dân trong hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường, mặt khác, những ý kiến góp ý từ người dân, từ cộng đồng sẽ giúp các cơ
quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền xây dựng VBQPPL về bảo vệ môi trường
bảo đảm đáp ứng yêu cầu từ thực tiễn, phản ảnh được ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân về bảo vệ môi trường.
36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
Hai là, yếu tố pháp luật. Ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, yếu tố pháp luật
được hiểu là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của mỗi quốc gia, đó là
hệ thống pháp luật, các quan hệ pháp luật, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật, v.v..
Trong hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường, sự ảnh hưởng của yếu tố pháp
luật đến chất lượng xây dựng pháp luật thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Hệ thống các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, như các quy định
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước,
trách nhiệm cá nhân có thẩm quyền xây dựng và ban hành VBQPPL về bảo vệ môi
trường. Ngoài ra, các quy định pháp luật ghi nhận, bảo đảm các quyền tham gia xây
dựng pháp luật của các cơ quan, tổ chức và người dân. Trường hợp các văn bản đó
quy định khoa học, lôgíc, chặt chẽ, hợp lý sẽ làm cho Việc hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ môi trường được bảo đảm, các quy phạm pháp luật ra đời có tính khả thi,
hợp hiến, hợp pháp..., ngược lại sẽ ảnh hưởng tới chất lượng xây dựng pháp luật.
- Sự ảnh hưởng của văn hóa pháp luật đối với Việc hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ môi trường thể hiện thông qua hành vi pháp luật, sự tuân thủ pháp luật của
từng chủ thể có thẩm quyền trong quá trình hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường, đó là sự nghiêm chỉnh thực hiện đúng, đủ, kịp thời các quy định về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành VBQPPL. Bên cạnh đó, các yếu tố cổ
hủ lạc hậu, sự tồn tại tư tưởng thờ ơ hoặc coi thường pháp luật về bảo vệ môi trường
ở một số nơi, một số người sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động xây dựng pháp
luật.
Ngoài ra, ý thức, niềm tin của người dân đối với pháp luật, đối với hoạt động
của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền cũng có ảnh hưởng quan trọng
đối với Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
Ba là, yếu tố nguồn nhân lực (yếu tố con người). Nguồn nhân lực trong Việc
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường là các chủ thể tham gia vào quá trình xây
dựng pháp luật, gồm: những người làm việc trong các cơ quan có thẩm quyền, các
cá nhân có thẩm quyền xây dựng và ban hành VBQPPL về bảo vệ môi trường theo
quy định. Ngoài ra, các cá nhân là những đại biểu, các chuyên gia trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường và người dân tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật về bảo
37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
vệ môi trường ở từng giai đoạn nhất định. Để hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường, các chủ thể trên phải đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đối với từng giai đoạn của quy trình xây dựng pháp luật, như yêu cầu về
biên chế và vị trí việc làm được duyệt, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về tính
chuyên nghiệp, mẫn cán và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mỗi chủ thể v.v.
Bốn là, các yếu tố chi phí lợi ích và cơ sở vật chất. Trong mọi hoạt động của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều cần có kinh phí và cơ sở vật chất để tổ chức
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, các yếu tố này ảnh hưởng lớn tới hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của từng cơ quan. Đối với Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường, yếu tố kinh phí và cơ sở vật chất có tác động lớn tới chất lượng xây dựng
pháp luật của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền bởi nếu kinh phí, cơ sở
vật chất không đủ, không phù hợp thì các chủ thể có thẩm quyền khó có thể bảo
đảm tiến độ triển khai nhiệm vụ, cũng như các cơ quan, tổ chức và người dân khó
có thể thực hiện quyền tham gia xây dựng pháp luật theo quy định.
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế
Sự ra đời và hoàn thiện của pháp luật bảo vệ môi trường có quan hệ mật thiết
với quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Pháp luật về bảo vệ môi trường là
do Nhà nước ban hành, phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị, đồng thời
pháp luật về bảo vệ môi trường cũng được đặt ra để điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Bởi vậy một quốc gia sẽ không thể tồn tại và phát triển ổn định nếu thiếu pháp luật
về bảo vệ môi trường. Trong tình hình hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế
cũng như việc hội nhập với kinh tế quốc tế, vai trò của pháp luật về bảo vệ môi
trường ngày một quan trọng.
Mặt khác, phát triển kinh tế là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người
trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển kinh tế có mối quan hệ hết
sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển kinh tế, còn phát
triển kinh tế là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Trong xã hội công nghiệp, trình độ phát triển kinh tế cùng với sự phát hiện
những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới và kỹ thuật sản xuất tiến bộ hơn nhiều,
con người đã tác động mạnh mẽ vào tài nguyên thiên nhiên và môi trường, can thiệp
38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
một cách trực tiếp và nhiều khi thô bạo tới thiên nhiên. Để “chế ngự” thiên nhiên,
con người nhiều khi đã tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa mục tiêu phát triển
của xã hội loài người với các quá trình tự nhiên trong môi trường.
1.3.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp
Ban hành một luật chung hay một luật sửa đổi nhiều luật về vấn đề bảo vệ môi
trường không chỉ xuất phát từ sự phát triển của trình độ kinh tế, mà cần tính đến khả
năng này như một giải pháp có tính lâu dài trong quá trình tìm tòi và đổi mới quy
trình lập pháp vì mục đích đẩy nhanh tiến độ làm luật và bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ của cả hệ thống pháp luật.Trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào quy
trình lập pháp được đề cao và xác định cụ thể. Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi chủ thể tham gia vào quy
trình lập pháp;
Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường có sự phối hợp và gắn kết giữa
Chính phủ, các bộ, ngành với các cơ quan trong quá trình hoàn thiện luật, pháp lệnh.
Chính sự gắn kết và phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể đã góp phần bảo đảm tiến
độ chuẩn bị và chất lượng của các dự án luật, pháp lệnh;
Mặt khác, sự ảnh hưởng của quy trình lập pháp cũng bộc lộ những hạn chế
nhất định như: khả năng sửa đổi, bổ sung những điều khoản cụ thể của văn bản luật,
pháp lệnh có liên quan không kịp thời. Ngoài việc phải đưa được vấn đề vào
Chương trình thì mỗi Ban soạn thảo được thành lập chỉ để chuẩn bị một dự án luật,
pháp lệnh cụ thể.
Sự ảnh hưởng của trình độ, kỹ thuật lập pháp còn thể hiện ở kỹ thuật lập pháp
một luật sửa đổi đồng thời nhiều luật. Điều này đã được nhiều nước áp dụng trong
quá trình sửa đổi các quy định pháp luật phục vụ cho quá trình hội nhập quốc tế của
các quốc gia. Một luật sửa nhiều luật là cách thức mà cơ quan lập pháp vận dụng để
tiến hành sửa đổi đồng thời, cả gói nhiều đạo luật có liên quan để bảo đảm tính đồng
bộ của các quy phạm ở các đạo luật đó về một loại chủ đề /lĩnh vực và đẩy nhanh
tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật của quốc gia.