2. Canada
Ngoài một số bệnh viện tư, phần lớn các bệnh viện ở
Canada được đầu tư hoàn toàn từ chính quyền của
mỗi bang hay toàn liên bang, bao gồm chi phí về
thuốc và các phương thức điều trị khác.
Khoa dược ở bệnh viện Canada đã có nhiều thay đổi
trong những năm gần đây, trong việc tăng phạm vi
hoạt động và khả năng của dược sĩ về vấn đề chăm
sóc và điều trị bệnh nhân. Vì vậy, Dược sĩ lâm sàng giữ
vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động, như xem
xét biểu đồ sử dụng thuốc, tương tác thuốc, kiểm tra
khả năng điều trị bằng thuốc, kê đơn, … phụ thuộc vào
luật pháp và quy định của mỗi bang.
3. Canada Clinical Pharmacist 3
PharmD hoặc bằng cử nhân BSCPharm ( sau
đó tham gia chương trình chuyển đổi lên
thành PharmD )
Trải qua kì thi cấp chứng chỉ hành nghề của
dược sĩ cấp bang do Hội đồng kiểm tra dược
Canada của mỗi bang chịu trách nhiệm tổ chức
Thông qua kì thi cấp chứng chỉ hành nghề của dược sĩ cấp
quốc gia do Hội đồng kiểm tra dược Canada quốc gia chịu
trách nhiệm tổ chức
Tham gia các đợt thực tập sau khi tốt nghiệp được tổ chức,
điều hành bởi "Hội đồng cấp chứng chỉ hành nghề của bang"
4. Bảng thống kê tỉ lệ bệnh nhân
được Dược sĩ lâm sàng phụ trách
cho các hoạt động điều trị với
bệnh nhân ngoại trú 12/2011
Bảng thống kê tỉ lệ bệnh nhân
được Dược sĩ lâm sàng phụ trách
cho các hoạt động điều trị với
bệnh nhân nội trú 12/2011
5. Mô hình
Dược Lâm sàng CANADA
ASHP and the ASHP Foundation đã thành
lập Pharmacy Practice Model Initiative
(PPMI) thông qua cuộc họp cấp cao vào
tháng 11/2010, chiến dịch marketing,
website và hoạt động đánh giá hiệu quả.
“Mục tiêu của dự án này là thúc đẩy hiệu
quả điều trị và nâng cao sức khỏe bệnh
nhân, tạo ra những mô hình hoạt động
hiệu quả đưa đến những hiệu quả sử dụng
thuốc tốt nhất mà dược sĩ lâm sàng có thể
thực hiện trong quá trình điều trị trực tiếp
cho bệnh nhân”.
6. Thiết lập cơ cấu tổ chức nhằm bảo
đảm hiệu quả, an toàn, trách nhiệm
cho quá trình chăm sóc và điều trị
bệnh nhân tại bệnh viện hay các hệ
thống chăm sóc sức khỏe.
Xác định các hoạt động, dịch vụ liên quan đến
quá trình điều trị của bệnh nhân được chỉ
định bởi khoa dược bệnh viện và hệ thống
chăm sóc sức khỏe và tăng cường hệ thông
giải đáp các thắc mắc, yêu cầu từ bệnh
nhân,nhân viên y tế, người nhà bệnh nhân,..
Nhận biết những kĩ thuật công
nghệ sẵn có để nhanh chóng bổ
sung vào mô hình hoạt động DLS
và những công nghệ hiện đại nổi
bật có tác động lớn để mô hình
hoạt động DLS
Đưa ra những phương án sử
dụng và triển khai tối ưu
những nguồn lực của khoa
dược ở bệnh viện và các hệ
thống chăm sóc sức khỏe
Nắm bắt được những phương
pháp cần thiết và cụ thể nhằm
thực hiện đầy đủ và kịp thời
những thay đổi trong phương
thức hoạt động bao gồm việc
xác định được kĩ năng và khả
năng của dược sĩ lâm sàng
Mục tiêu của dự án
7. Hoạt động đánh giá
Dược lâm sàng CANADA
Đây là phương tiện rất quan trọng để
nâng cao nhận thức của bệnh nhân, tiếp
cận được quá trình chăm sóc ,sự an toàn
của bệnh nhân và chất lượng quản lý,
dịch vụ và hiệu quả mang lại.
8. 01
Tăng cường phạm vi hoạt động của Dược sĩ lâm sàng ( DSLS ) ở bệnh
viện đối với bệnh nhân điều trị nội trú để đạt kết quả điều trị tốt nhất.
02
Tăng cường phạm vi hoạt động của DSLS ở bệnh viện đối với bệnh
nhân điều trị ngoại trú để đạt kết quả điều trị tốt nhất.
03
Tăng cường hoạt động của DSLS trong việc áp dụng các phương pháp
mới dựa trên những thực nghiệm để cải thiện quá trình điều trị thuốc.
04
Tăng cường sự hoạt động của DSLS với vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc nâng cao an toàn khi sử dụng thuốc.
Triển Khai Dược Lâm Sàng
05
Tăng cường hoạt động của bệnh viện trong việc áp dụng các
công nghệ hiện đại và có hiệu quả cho việc an toàn khi sử
dụng thuốc.
.
06 Tăng cường hoạt động của khoa dược tại các bệnh
viện tham gia vào các sáng kiến sức khỏe cộng đồng.
9. 2
100% bệnh viện : Những thuốc cảnh
báo cao hay nguy hiểm khi dùng cho
bệnh nhân được DSLS giám sát chặt chẽ.
1
100% bệnh viện : dược sĩ có trách
nhiệm kiểm soát liên tục việc điều
trị bằng thuốc của bệnh nhân khi
nhập viện, điều trị , xuất viện.
3
75% bệnh nhân nội trú khi xuất viện
nhưng vẫn còn dùng các loại thuốc
nguy hiểm thì phải được hướng dẫn rõ
ràng và cẩn thẩn của DSLS.
Triển Khai Dược Lâm Sàng
10.
11. 2
85% bệnh nhân dùng dịch vụ chăm sóc tại
nhà , DSLS vẫn giám sát chặt chẽ khi dùng
các loại thuốc nguy hiểm và phức tạp.
1
70% bệnh nhân đi lại được hoặc cần sự
chăm sóc đặc biệt đều cần sự quản lý, giám
sát của DSLS khi dùng các thuốc nguy hiểm
và có độ rủi ro cao.
Triển Khai Dược Lâm Sàng
Những thuốc được cảnh báo cao ở CANADA :
- Benzodiazepines
- Chemotherapeutic agents (for cancer treatment)
- Digoxin tĩnh mạch
- Dopamine and dobutamine
- Heparin tĩnh mạch and warfarin
- Insulin
- Lidocaine
- Magnesium sulfate tĩnh mạch
- Opiate narcotics
- Neuromuscular blocking
- Potassium phosphate and potassium chloride
- Sodium chloride tĩnh mạch nồng độ cao
12.
13. 3
90% DSLS sẽ tham gia vào việc giám sát bệnh
nhân nội trú bị chứng nhồi máu cơ tim :
-Sẽ nhận được thuốc ức chế enzyme Angiotensin
hay ức chế thụ thể Angiotensin khi ra viện.
-Sẽ nhận được thuốc beta blocker khi ra viện.
-Sẽ nhận được thuốc aspirin khi ra viện.
-Sẽ nhận được liệu pháp điều trị giảm lipid máu
khi ra viện.
1
100% bệnh viện : DSLS đều tham gia
vào việc phát triển và bổ sung những
phương pháp điều trị mới tốt nhất.
2
90% bệnh viện : DSLS sẽ tham gia vào
việc đảm bảo bệnh nhân ngoại trú
nhận thuốc glucose máu ít nhất là sau
khi được đánh giá với HbA1c test.
Triển Khai Dược Lâm Sàng
4
70% bệnh viện : DSLS đều chủ động
nghiên cứu về các chương trình, dự án
kiểm soát sự nhiễm độc thuốc và vắc-xin.
14.
15. 2
80% DSLS sẽ kiểm soát những đánh giá
thường niên được dùng cho các loại thuốc
vô khuẩn phù hợp với các tiểu chuẩn đã
được thiết lập trước đó.
1
90% bệnh viện đều có chương trình
được hoạt động có tổ chức với sự
tham gia của DSLS đưa ra những đánh
giá thường niên trong các bước sử
dụng thuốc một cách an toàn.
4
100% đơn thuốc của phòng cấp cứu nên
được DSLS xem xét, đánh giá trong 24h.
Triển Khai Dược Lâm Sàng
3
80% bệnh viện : có ít nhất 95% đơn
thuốc có sẵn thông thường được xem xét
phù hợp bởi DSLS trước khi bệnh nhân
được cho uống liều đầu tiên.
5
90% DSLS tham gia vào việc đảm bảo cho
bệnh nhân nhận được thuốc kháng sinh
như prophylaxis đề phòng nhiễm khuẩn khi
phẫu thuật sẽ có liệu pháp dùng kháng
sinh phòng bệnh nhưng được ngưng dùng
trong 24h khi phẫu thuật kết thúc.
6
100% DSLS mới vào bệnh viện sẽ phải
hoàn thành Canadian Hospital Pharmacy
Residency Board (CHPRB)
16.
17. 2
Đối với thuốc thường kê toa cho bệnh
nhân, 75% bệnh viện sẽ sử dụng máy
tính với hệ thống nhập lệnh kê toa bao
gồm hỗ trợ quyết định lâm sàng.
1
75% số bệnh viện sẽ sử dụng máy
mã hóa để xác định tất cả các loại
thuốc trước khi phát cho bệnh nhân
3
100% dược sĩ bệnh viện sẽ sử dụng
hệ thống nhập lệnh trên vi tính bao
gồm hỗ trợ quyết định lâm sàng.
Triển Khai Dược Lâm Sàng
4
Trong 75% các bệnh viện và cơ sở y tế
có liên quan, dược sĩ sẽ sử dụng hồ sơ
y tế điện tử để quản lý bệnh nhân
điều trị bằng thuốc.
18. Triển Khai Dược Lâm Sàng
Computerised prescriber order entry
- Giảm bớt các lỗi sai nghiêm trọng về sử dụng thuốc 55%
- Giảm các lỗi sai về kê đơn 19%
- Giảm lỗi sai về sao lưu dữ liệu và các bản ghi chép 84%
- Giảm các sai sót quá trình phân phát thuốc cho bệnh nhân 68%
- Giảm các vấn đề trong quản lý thông tin bệnh nhân 59%
- Giảm tác dụng phụ có thể phòng tránh được 17%
- Giảm tác dụng phụ không phòng tránh được
19.
20. 2
85% nhà thuốc bệnh viện tham gia trong việc
đảm bảo rằng những bệnh nhân có nguy cơ
lây nhiễm cao liên quan nhận được chủng
ngừa cúm và phế cầu.
1
60% hiệu thuốc ở các bệnh viện và
cơ sở y tế có liên quan có thể đưa ra
các sáng kiến cụ thể mà mục tiêu vì
sức khỏe cộng đồng.
3
80% nhà thuốc bệnh viện tham gia
trong việc đảm bảo rằng các bệnh
nhân nhập viện mà hút thuốc được chỉ
dẫn bỏ hút thuốc
Triển Khai Dược Lâm Sàng
4
90% khoa dược tại các bệnh viện và cơ sở y
tế có chương trình ứng phó khẩn cấp để phối
hợp các bệnh viện,cơ sở y tế có liên quan và
các chương trình cộng đồng của họ.