SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
`ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI QUỐC TUẤN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN-2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI QUỐC TUẤN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH TUẤN
THÁI NGUYÊN-2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đảm bảo nội dung nghiên cứu do bản thân thực hiện, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Minh Tuấn, các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ công trình khoa
học khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn!
Thái Nguyên, tháng năm 2022
Tác giả
Bùi Quốc Tuấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đếnTS. Trần Minh Tuấn,
ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ, phòng Tổng hợp - Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang đã
tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý
báu để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2022
Tác giả
Bùi Quốc Tuấn
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
* Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng kí kinh doanh
theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh". Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005: “Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ”.
* Phân loại doanh nghiệp
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp theo
Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh
nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở
hữu cổ phần của doanh nghiệp đƣợc gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dƣới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra
trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo Luật
đầu tƣ nƣớc ngoài 1996 chƣa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm: Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm
vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn:
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh
nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho
doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản
để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai
loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tƣ nhân và
công ty hợp danh. Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp
này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và của
thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và
thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của
doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành
viên hợp danh đã bỏ vào đầu tƣ kinh doanh tại doanh nghiệp tƣ nhân và công
ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tƣ nhân và
công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh
nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục
phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả
tài sản riêng không đầu tƣ vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ
của doanh nghiệp.
+Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt
Nam gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không tiến hành đăng ký
lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp có chế độ trách
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách
nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh
nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay
cho doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp
trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tƣ - thành viên
hay chủ sở hữu công ty.
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Gồm doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp xây dựng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ.
- Căn cứ theo cấp hành chính: Gồm doanh nghiệp trung ƣơng và doanh
nghiệp địa phƣơng.
- Căn cứ theo tính chất hoạt động kinh tế: Gồm doanh nghiệp kinh
doanh và doanh nghiệp tƣ vấn.
- Căn cứ theo quy mô kinh doanh: Gồm doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn.
1.1.2. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quá trình phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trƣờng thì doanh nghiệp quy
mô nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xác định khái niệm doanh
nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng với quá trình quản lý, điều hành
của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, góp phần xác định vị thế của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Các loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trƣờng rất đa dạng và phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác
nhau mà ngƣời ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó
dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là
DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ
sở đó mỗi nƣớc lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia
doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù
hợp với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn của nền kinh tế.
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP của
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành năm 2009 thì “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia
thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu
tiên), cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1. Căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô khu vực
Doanh nghiệp
Siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10ngƣờitrở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
II. Công nghiệp
và xây dựng
10ngƣờitrở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
III. Thƣơng mại
và dịch vụ
10ngƣờitrở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời
từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
* Tiêu chí xác đị ỏ và vừa
Việc đƣa ra khái niệm chuẩn xác về DNNVV có ý nghĩa lớn để xác
định đúng đối tƣợng hỗ trợ. Nếu phạm vi đối tƣợng hỗ trợ quá rộng sẽ không
đủ sức bao quát và tác dụng sẽ giảm đáng kể, vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là
không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm vi đối tƣợng hỗ trợ quá hẹp thì sẽ không có ý
nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, các nƣớc rất chú trọng
tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên không có tiêu thức
thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất cả các nƣớc vì điều
kiện kinh tế của các nƣớc là khác nhau và ngay trong một nƣớc, sự phân loại
cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kì, từng ngành nghề, từng vùng lãnh thổ.
Trên thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để phân loại DNNVV là tiêu thức
định tính và tiêu thức định lƣợng.
- Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trƣng cơ bản của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: Không có vị thế độc quyền, chuyên môn hoá
thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các đặc trƣng
này có ƣu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhƣng thƣờng khó xác
định trên thực tế. Do đó nó thƣờng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít
đƣợc sử dụng để phân loại trong thực tế.
- Nhóm tiêu chí định lƣợng bao gồm các tiêu chí nhƣ số lƣợng lao
động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
+ Số lƣợng lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao
động thƣờng xuyên, lao động thực tế.
+ Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản
(hay vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại.
+ Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm
(hiện nay có xu hƣớng sử dụng chỉ số này).
Tuy mỗi nƣớc có những quan niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức
không hoàn toàn giống nhau, nhƣng để tiện cho việc so sánh quốc tế, một
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khái niệm DNNVV dựa trên tiêu thức số lƣợng lao động đƣợc sử dụng có thể
là thích hợp nhất, bởi vì nó không dễ dàng chịu ảnh hƣởng của những khác
biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng nhƣ những thay đổi trong giá trị
của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì khác nhau. Ngoài tiêu thức lao
động, tiêu thức thứ hai là tổng vốn đầu tƣ cũng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm sử
dụng. Thông thƣờng đơn vị đo lƣờng là đồng tiền nội địa nhƣng để khắc phục
hạn chế của nó trong việc so sánh quốc tế, ngƣời ta qui đổi ra loại tiền thông
dụng đƣợc sử dụng trong giao dịch quốc tế nhƣ đô la Mỹ. Tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi nƣớc mà ngƣời ta còn quan tâm tới độ lớn của mỗi tiêu
thức lao động hoặc vốn đầu tƣ trong các ngành, các nhóm ngành khác nhau.
1.1.3. Đặc điểm doanh ỏ và vừa
* Những ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả
mãn nhu cầu có hạn trong những thị trƣờng chuyên môn hoá, khuynh hƣớng
sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc
biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và
thay đổi của thị trƣờng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bƣớc vào thị trƣờng
mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh
nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống
nhỏ và vừa trên thị trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng vì mối
quan tâm của họ đặt ở các thị trƣờng có khối lƣợng lớn. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ
đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh:
- Thứ nhất: Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động,
nhạy bén với thay đổi của thị trƣờng. Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn
chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu
hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc
vay bạn bè, ngƣời thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng nhƣ quy mô nhỏ của
nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trƣờng,
nhanh chóng chuyển đổi hƣớng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo,
tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo
ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Doanh nghiệp sẵn sàng đầu tƣ vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực
có mức độ rủi ro cao. Các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tƣ nhỏ, sử
dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẽ sẵn sàng mạo hiểm. Trong
trƣờng hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề nhƣ các doanh nghiệp
lớn, có thể làm lại từ đầu đƣợc. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: Do tính chất nhỏ bé về quy mô nên
khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt.
Họ phải dựa vào lợi nhuận thu đƣợc từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
- Thứ ba:Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động
hiệu quả với chi phí cố định thấp. Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít
nên đầu tƣ vào các tài sản cố định cũng ít do đó dễ tiến hành đổi mới trang
thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng đƣợc lao
động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ đúng đắn, sử
dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đạt
đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng nhƣ có thể sản xuất đƣợc hàng hoá
có chất lƣợng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng ngay cả khi điều kiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
- Thứ tư:Không có hoặc ít có xung đột giữa ngƣời thuê lao động với
ngƣời lao động. Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa tất nhiên là không lớn lắm.
Số lƣợng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao
động trong doanh nghiệp chƣa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa ngƣời thuê
lao động và ngƣời lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì
dễ dàn xếp.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
* Hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn
chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các đặc
điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thứ nhất:Hạn chế lớn nhất của DNNVV nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thƣờng lâm vào
tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trƣờng, hay tiến
hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, đầu tƣ công nghệ mới, đặc biệt là các
công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất lao động, chất
lƣợng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Thứ hai:Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trƣờng làm cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trƣờng,
và thƣờng phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm.
- Thứ ba:Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh
nghiệp, thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết
kế sản phẩm, thiếu đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển... Nói cách khác là
không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lƣợng, khó nâng
cao đƣợc năng suất và hiệu quả kinh doanh.
- Thứ tư:Do tính chất nhỏ và vừa của nó, DNNVV gặp khó khăn trong
thiết lập chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng, cũng nhƣ trong thiết lập và mở
rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phƣơng doanh
nghiệp đó đang hoạt động.
* Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Tại Việt Nam, ngoài những đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
chung nhƣ đã đề cập ở trên, các DNNVV Việt Nam còn có một số đặc điểm
riêng cần nhấn mạnh, nổi bật là:
- Thứ nhất:Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam rất đa dạng về
loại hình tổ chức kinh doanh, về lĩnh vực kinh doanh, về hình thức sở hữu, về
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
địa bàn hoạt động. Trƣớc kia trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp, các DNNVV tồn tại chủ yếu dƣới hai loại là doanh nghiệp nhà nƣớc
và hợp tác xã thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở mọi thành phần kinh tế
nhƣ doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty liên doanh, doanh nghiệp tƣ nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã…
- Thứ hai:Tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến các
DNNVV tại Việt Nam là chủ yếu nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực
ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá trình hình thành, phát triển các
thành phần kinh tế của nƣớc ta, đại bộ phận các DNNVV đều thuộc khu vực
ngoài quốc doanh mà điển hình nhất là kinh tế tƣ nhân. Bởi vậy, đặc điểm và
tính chất của các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh, trong đó chủ yếu
là khu vực tƣ nhân mang tính đại diện cho các DNNVV Việt Nam.
- Thứ ba:Các DNNVV Việt Nam hiện nay gắn liền với công nghệ lạc
hậu, trình độ nhân lực không cao, khả năng tiếp cận thông tin chƣa tốt.
- Thứ tư:Môi trƣờng pháp lý cho sự phát triển của các DNNVV Việt
Nam đang trong quá trình hoàn thiện nên còn nhiều sự chồng chéo dẫn đến
khó khăn trong việc thực hiện của DNNVV.
1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở bất cứ quốc gia nào đều giữ một vai trò
rất quan trọng cho tiến trình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc. Với số lƣợng
doanh nghiệp đông đảo bao gồm mọi thành phần kinh tế, DNNVV đã và đang
có những đóng góp không thể phủ nhận vào sự phát triển kinh tế đất nƣớc và
giải quyết các vấn đề xã hội. Từ thực tế khách quan bên ngoài, có thể thấy rằng
vị trí quan trọng của DNNVV đối với quá trình phát triển của hầu nhƣ tất cả
các nền kinh tế trên thế giới đã và đang đƣợc khẳng định, đặc biệt trong điều
kiện sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu nhƣ ở Việt Nam hiện nay.
- Thứ nhất:Các DNNVV chiếm đa số về mặt số lƣợng trong tổng số các
doanh nghiệp, cung cấp một khối lƣợng lớn, đa dạng và phong phú về sản
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phẩm, đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân và tăng trƣởng kinh
tế. Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nƣớc ta hiện nay doanh nghiệp
nhỏ và vừa có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Theo tiêu chí mới thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93% tổng số các doanh
nghiệp thuộc các hình thức: doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Thứ hai:DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm
và tăng thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần ổn định xã hội. Thực tế những
năm qua cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà phần lớn là khu
vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các
lĩnh vực. Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy, hiện nay lao động trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 49% lực lƣợng lao động trên phạm vi cả
nƣớc, ở Duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất trong cả
nƣớc (67%), Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức trung bình
của cả nƣớc.
- Thứ ba:Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ. Từ các đặc
trƣng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra
cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế
đã cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa
phƣơng. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt
các nguồn lực tại chỗ. Chúng ta có thể chứng minh thông qua nguồn lực lao
động: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sử dụng gần 1/2 lực lƣợng sản xuất lao
động phi nông nghiệp (49%) trong cả nƣớc và tại một số vùng nó đã sử dụng
tuyệt đại đa số lực lƣợng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài lao động
ra doanh nghiệp nhỏ và vừa còn sử dụng nguồn tài chính của dân cƣ trong
vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Thứ tư:Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng
động.Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lƣợng doanh nghiệp
nhỏ và vừa là rất lớn và thƣờng xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi
trƣờng xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu
hƣớng tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức
ép lớn buộc những ngƣời quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt
cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo
hiểm, sự có mặt của đội ngũ những ngƣời quản lý này cùng với khả năng,
trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trƣờng và khả năng nắm bắt cơ hội
kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Họ luôn là ngƣời đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phƣơng thức mới, đặt ra
nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trƣờng kinh doanh. Đối với một
quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của
đội ngũ này và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh
hoạt phù hợp với thị trƣờng.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm về phát triển, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thuật ngữ “Phát triển” đƣợc dùng trong nghiên cứu khoa học và trong
sinh hoạt hàng ngày đến mức rất quen thuộc. Tuy nhiên đến nay chƣa có thể
nói đƣợc rằng khái niệm “Phát triển” đã đƣợc hiểu một cách đầy đủ và đúng
đắn. Có thể hiểu “Phát triển” dƣới một số góc độ sau:
- Phát triển là xu hƣớng tự nhiên, đồng thời là quyền của mỗi cá nhân,
mỗi cộng đồng hay mỗi quốc gia.
- Phát triển là tạo điều kiện cho con ngƣời sinh sống bất kỳ nơi đâu
trong một quốc gia hay trên thế giới đều có trình độ học vấn cao, đƣợc hƣởng
thụ, thỏa mãn các nhu cầu cuộc sống mà không phải lao động quá cực nhọc,
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đều đƣợc hƣởng những thành tựu về văn hóa và tinh thần, đều đƣợc sống
trong môi trƣờng sống trong lành, đều đƣợc hƣởng quyền cơ bản của con
ngƣời và đƣợc đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực.
Tóm lại, phát triển là một quá trình vận động đi lên. Phát triển phải là
một quá trình lâu dài, luôn biến đổi và có tính xu hƣớng ngày càng hoàn thiện
hơn. Vì vậy, khái niệm phát triển cũng phải đƣợc lý giải sự thay đổi của sự
vật hiện tƣợng theo quá trình biến đổi không ngừng hoàn thiện theo mọi mặt.
Phát triển các DNNVV thu hút một số lƣợng lớn lao động, chủ yếu là
lao động nông nghiệp, nông thôn, lao động tại chỗ, giảm sức ép lao động dƣ
thừa góp phần ổn định an ninh, trật tự xã hội. Mặt khác, phát triển DNNVV sẽ
khai thác hiệu quả về tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phƣơng,
thực hiện xóa đói giảm nghèo, hạn chế những tiêu cực trong sản xuất và tiêu
dùng của dân cƣ. Phát triển loại hình doanh nghiệp này theo hƣớng tập trung
trên một địa bàn đã đƣợc quy hoạch sẽ tạo nên một khu vực kinh tế phát triển
với tốc độ cao, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng sản phẩm có liên kết trong
chuỗi ngành hàng, hạn chế rủi ro trong biến động giá cả thị trƣờng thế giới.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV
* Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Điều kiện tự nhiên nhƣ khí hậu, tài nguyên thiên nhiên… có vai trò
quan trọng ảnh hƣởng tới sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuỳ
theo mục đích sản xuất và kinh doanh mà các doanh nghiệp sẽ tập trung đầu
tƣ tại địa bàn nào. Các doanh nghiệp đều muốn kinh doanh ở những khu vực
có điều kiện thuận lợi, đặc biệt là các vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất
kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ
tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng
đầu tƣ, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thƣơng mại trong quá
trình vận chuyển, bảo quản và phân phối.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Môi trường pháp lý và các chính sách vĩ mô đối với DNNVV
Các DNNVV là các chủ thể kinh doanh rất phát triển ở hầu hết các
nƣớc trên thế giới. Các nƣớc đều có chính sách riêng, khuôn khổ luật pháp
riêng và rõ ràng cho DNNVV, có cơ quan Nhà nƣớc chuyên soạn thảo chính
sách đối với DNNVV. Những năm qua, thông qua các tổ chức quốc tế, các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc, các doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
của Việt Nam đã có dịp tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm phát triển DNNVV với
các nƣớc trong khu vực, trao đổi về nhu cầu hợp tác, đào tạo cán bộ, cũng nhƣ
các kỹ năng tƣ vấn hỗ trợ DNNVV. Về môi trƣờng pháp lý và các chính sách
vĩ mô liên quan đến DNNVV hiện nay, còn một số hạn chế chủ yếu sau:
+ Chính sách đất đai: Nhiều DNNVV thiếu mặt bằng sản xuất, nhất là ở
các . Hiện nay ở Việt Nam còn thiếu quy
hoạch các khu công nghiệp tập trung dành riêng cho DNNVV và chƣa có chính
sách cụ thể và rõ ràng về đất đai cho hoạt động sản xuất của các DNNVV.
+ Chính sách công nghệ: Các DNNVV gặp phải những khó khăn liên
quan đến thông tin nhƣ: Không hiểu biết kỹ đối tác, nhất là đối tác nƣớc
ngoài; không biết xuất xứ của công nghệ của nƣớc ngoài cũng nhƣ các thông
tin để đánh giá sự phù hợp của công nghệ đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó
chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và kỹ năng của ngƣ
, chƣa có chính
sách, chƣơng trình thật cụ thể cho việc chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài,
đôi khi các chính sách vĩ mô về công nghệ vẫn còn mâu thuẫn với nhau.
+ Chính sách lãi suất và tín dụng của các ngân hàng: Cùng với chính
sách đất đai và chính sách công nghệ, chính sách tài chính tín dụng là một
chính sách quan trọng đối với sự phát triển của các DNNVV. Trong tổng dƣ
nợ tín dụng của các ngân hàng, tỷ lệ dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã có chiều hƣớng tăng lên xong chƣa tƣơng xứng với số lƣợng doanh
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghiệp ngoài quốc doanh cũng nhƣ đóng góp của các doanh nghiệp này trong
nền kinh tế. Hiện nay các thủ tục vay tín dụng của các ngân hàng nhìn chung
còn quá phức tạp. Việc thiếu các quy định về đăng ký tài sản cá nhân là một
trong những nguyên nhân gây khó khăn trong việc thế chấp, cầm cố khi vay
mƣợn. Ngoài ra các thủ tục thế chấp này vẫn có nhiều điểm chƣa hợp lý nhƣ
quy định về công chứng, đánh giá tài sản…Một thực tế đó là các ngân hàng
thƣơng mại không muốn cho các DNNVV vay vì khối lƣợng vốn vay nhỏ, độ
tin cậy thấp, các ngân hàng không đủ cán bộ để quản lý các khoản cho vay
nhỏ này. Ngoài ra, các DNNVV lại thƣờng gặp khó khăn trong việc thế chấp
tài sản, năng lực lập dự án để vay vốn…Do vậy, đa số các DNNVV thƣờng
phải huy động vốn trong khu vực tài chính phi chính thức với lãi suất cao, gây
bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách thuế: Hệ thống thuế hiện nay đã đƣợc cải cách theo
hƣớng đơn giản hóa để dễ thực hiện, đảm bảo sự công bằng giữa các thành
phần kinh tế và đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và cạnh tranh đƣợc.
Tuy nhiên, các chính sách thuế hiện hành vẫn còn phức tạp, còn tồn tại tình
trạng phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp và tỷ suất thuế cao,
chƣa khuyến khích nền kinh tế tăng trƣởng trong dài hạn mà mục tiêu chủ yếu
là tăng thu trong ngắn hạn.
+ Chính sách xuất nhập khẩu và tỷ giá: Về chính sách tỷ giá, Việt Nam
theo đuổi chính sách tỷ giá cố định so với đồng USD. Điều này tạo nhiều
thuận lợi cũng nhƣ gây ra khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Về điều kiện xuất nhập khẩu: Chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam
trong thời gian qua có một số điểm gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là
các DNNVV. Thủ tục xuất nhập khẩu vẫn còn phức tạp đặc biệt là thủ tục hải
quan chƣa thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói
riêng. Các DNNVV chủ yếu thực hiện thông qua hoạt động ủy thác. Điều này
đã làm cho chi phí xuất nhập khẩu cao, các doanh nghiệp không đƣợc tiếp cận
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trực tiếp với bạn hàng nƣớc ngoài nên khó nắm bắt chính xác và kịp thời về
nhu cầu và thị hiếu của thị trƣờng xuất khẩu.
+ Chính sách cạnh tranh và bảo vệ thị trƣờng: Thị trƣờng Việt Nam tuy
có dân số lớn nhƣng lại là một thị trƣờng nhỏ do thu nhập của ngƣời dân vẫn
còn thấp. Ngoài ra, thị trƣờng đang bị ảnh hƣởng rất lớn của hàng hóa nhập
lậu, hàng giả, nhất là hàng tiêu dùng, ảnh hƣởng trực tiếp đến các DNNVV.
Các biện pháp cạnh tranh và giảm hiện tƣợng cạnh tranh không lành mạnh
vẫn chƣa thực sự có hiệu quả.
* Các yếu tố thuộc về năng lực nội tại của doanh nghiệp
- Năng lực về tổ chức quản lý của chủ DNNVV
Trong cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh khốc liệt đầy cam go, đòi
hỏi các chủ doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức cao, năng lực tổ chức
quản lý giỏi mới có thể thành đạt trong kinh doanh đƣa doanh nghiệp của
mình ngày một phát triển. Tuy nhiên hiện nay trình độ quản lý của chủ
DNNVV phần lớn chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, thiếu kinh nghiệm trong tổ chức
và quản lý doanh nghiệp đặc biệt kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh trong cơ
chế thị trƣờng. Mặt khác phần lớn các DNNVV ngoài quốc doanh ở nƣớc ta
vẫn tổ chức theo mô hình “Gia đình”, thể hiện rõ nhất là các loại hình doanh
nghiệp tƣ nhân và công ty TNHH. Những ngƣời quản lý trong các doanh
nghiệp này chủ yếu là những ngƣời thân quen trong gia đình cho nên việc tổ
chức quản lý gặp khó khăn do nhiều khi không thống nhất đƣợc quan điểm và
cách thức quản lý.
- Chất lượng nguồn nhân lực
Mọi sự đi đến thành công đều xuất phát từ yếu tố con ngƣời. Trình độ
tri thức và tay nghề của ngƣời lao động làm việc trong các doanh nghiệp có
ảnh hƣởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những ngƣời có
tri thức, tay nghề cao, kĩ năng thành thạo, lao động lành nghề sẽ sử dụng tốt
các loại thiết bị công nghệ phức tạp, tiếp thu áp dụng tốt các trang thiết bị
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
công nghệ tiên tiến hiện đại, làm ra những sản phẩm có chất lƣợng với năng
suất và hiệu quả cao. Để thu hút đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có chính sách lƣơng thƣởng, bảo đảm an sinh xã hội và
thực hiện tốt chính sách xã hội hóa giáo dục, tăng cƣờng mối liên kết chặt chẽ
giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp.
- Trình độ trang bị công nghệ
Trình độ trang bị công nghệ sản xuất là nhân tố quyết định tới năng suất,
chất lƣợng sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trƣờng. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, để tồn tại và phát
triển, giữ vững thị trƣờng trong nƣớc và mở rộng ra thế giới đòi hỏi các
DNNVV phải không ngừng đổi mới nâng cao trang thiết bị, áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cao ứng dụng vào sản xuất. Trong những năm
đổi mới vừa qua, do sức ép của thị trƣờng và những tác động của cơ chế quản
lý kinh tế, các DNNVV ở nƣớc ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức độ nhất
định. Song nhìn chung, thiết bị công nghệ của các DNNVV hiện vẫn còn lạc
hậu và ở trình độ thấp, hiệu quả chƣa cao, dẫn đến năng suất, chất lƣợng sản
phẩm thấp, khó khăn trong cạnh tranh. Hơn nữa điều kiện vốn tài chính và các
điều kiện khác không cho phép các DNNVV tự đổi mới, áp dụng các trang
thiết bị tiên tiến, hiện đại. Vì vậy để giúp các DNNVV tiếp cận đƣợc các trang
bị công nghệ tiên tiến hiện đại thì các cơ quan Nhà nƣớc cần đƣa ra những
chính sách hỗ trợ về vốn, về chuyển giao công nghệ cho các DNNVV.
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển DNNVV
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới và bài
học đối với Việt Nam
* Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở Trung Quốc
DNNVV ở Trung Quốc có vai trò chiến lƣợc đối với sự phát triển của
nền kinh tế. Số lƣợng DNNVV chiếm trên 99% tổng số doanh nghiệp (tại
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trung Quốc có khoảng 30 triệu DNNVV). Hệ thống doanh nghiệp này đóng
góp trên 60% tổng sản phẩm quốc dân, trên 60% kim ngạch xuất khẩu và tạo
việc làm cho hơn 80% lao động thành thị và trên 70% lao động khu vực nông
thôn. Các chính sách phát triển DNNVV ở Trung Quốc đƣợc dựa trên cơ sở
tôn trọng các yêu cầu khách quan và các quy luật kinh tế nhƣ: Phải căn cứ vào
quy mô kinh tế hợp lý để tổ chức sản xuất; các DNNVV cần đƣợc đầu tƣ với
kỹ thuật và kỹ năng quản trị hiện đại, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và chất
lƣợng quản lý; các DNNVV cần linh hoạt để phù hợp với thị trƣờng, tránh sự
trùng lặp và tình trạng dƣ thừa và các doanh nghiệp lớn vẫn đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, sự phát triển của các doanh nghiệp này sẽ kéo theo sự
tăng trƣởng của các DNNVV.
- Về chính sách phát triển
+ Lĩnh vực trọng điểm của phát triển các DNNVV ở Trung Quốc là mở
rộng việc làm và tập trung vào khu vực dịch vụ. Dịch vụ gần với quần chúng
và trực tiếp phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, do vậy DNNVV có ƣu thế hơn
trong lĩnh vực dịch vụ. Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ ở các địa phƣơng
không giống nhau. Hai lĩnh vực chính phát triển dịch vụ là buôn bán nhỏ và
ăn uống rất tƣơng ứng với sức tăng tiêu dùng. Bên cạnh đó, quy mô và không
gian phát triển dịch vụ của các DNNVV rất lớn, ngoài ra còn những ngành
khác nhƣ dịch vụ gia đình, bảo vệ môi trƣờng, du lịch, in ấn, giải trí văn
phòng. Theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng Trung Quốc, riêng lĩnh
vực phục vụ gia đình và phục vụ công cộng nếu có chính sách điều tiết tốt sẽ
có thể tạo đƣợc 11 triệu công ăn việc làm.
+ Thành lập cơ cấu quản lý chuyên môn các DNNVV. Trung Quốc
đang xúc tiến thành lập Ủy ban kinh tế mậu dịch quốc gia trực tiếp thuộc Ủy
ban DNNVV. Đây chính là đầu mối để giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính
quyền và doanh nghiệp, có trách nhiệm tƣ vấn, giúp đỡ bồi dƣỡng lao động
cho các DNNVV nhƣng không đƣợc can thiệp vào các hoạt động kinh doanh
nhƣ đầu tƣ, kinh doanh sản xuất, tiêu thụ của các DNNVV.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển các DNNVV
Đây là một trong những trọng tâm trong chính sách và chiến lƣợc phát
triển các DNNVV của Trung Quốc, đƣợc thực hiện thông qua:
+ Thành lập các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp. Trƣớc tình hình khó khăn
trong tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV, từ năm 2010 Chính phủ Trung
Quốc đã thành lập một quỹ 10,98 tỷ Nhân dân tệ (NDT) từ ngân sách trung
ƣơng. Ngoài ra, Chính phủ còn thành lập một quỹ đặc biệt gọi là “quỹ xanh”
trị giá 10,6 tỷ NDT dành riêng cho các DNNVV trong việc đổi mới công nghệ
nhằm tiết kiệm năng lƣợng và cắt giảm khí thải các bon.
+ Chính sách hỗ trợ tín dụng, chính sách này đƣợc thực hiện trong bối
cảnh doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn do lãi suất cao. Hỗ trợ tín dụng
đƣợc thực hiện dƣới các hình thức nhƣ: cung cấp bảo lãnh tín dụng, cho vay
trực tiếp và hỗ trợ lãi suất. Trong giai đoạn 2008 - 2009, Trung Quốc đã bảo
lãnh tín dụng cho các DNNVV khoản tín dụng 1 tỷ NDT. Từ năm 2010 đến
nay, trong bối cảnh lạm phát tăng cao và tác động của chính sách thắt chặt
tiền tệ, Chính phủ Trung Quốc đã ban hành Nghị định về việc bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu, trong đó quy định các DNNVV thuộc
lĩnh vực này sẽ đƣợc tiếp cận các khoản vay ngắn hạn tại các ngân hàng
thƣơng mại với lãi suất do ngân hàng trung ƣơng quy định. Mới đây vào năm
2011, Chính phủ Trung Quốc đã thông qua một chƣơng trình hỗ trợ lãi suất
cho DNNVV với mức hỗ trợ khoảng 2%, qua đó giảm áp lực về chi phí vay
vốn cho các DNNVV trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Chính
phủ còn thực hiện chính sách cho vay trực tiếp từ Chính phủ đối với các
DNNVV gặp khó khăn trong bối cảnh thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
+ Chính sách thuế, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu,
từ tháng 11/2010 đến nay, Chính phủ Trung Quốc thực hiện hoàn thuế VAT
cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Phát triển thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp. Nhằm tháo gỡ khó khăn
về vốn cho doanh nghiệp, Trung Quốc đã tiến hành đẩy mạnh một loạt các cải
cách liên quan đến hoàn thiện và phát triển thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp,
cho phép các DNNVV tiếp cận vốn trên thị trƣờng trái phiếu nhƣ cho phép
DNNVV tiến hành liên kết với một ngân hàng hay một doanh nghiệp có hạng
tín nhiệm cao đứng ra bảo lãnh phát hành trái phiếu hay còn gọi là trái phiếu
liên kết (trái phiếu hợp nhất), chính sách này giúp các DNNVV thuận lợi
trong tiếp cận đƣợc thị trƣờng vốn.
* Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở Nhật Bản
Nhật Bản là nền kinh tế lớn với hàng ngàn tập đoàn kinh tế, công ty đa
quốc gia hoạt động trong và ngoài lãnh thổ quốc gia này. Tuy nhiên, khu vực
DNNVV vẫn có vai trò quan trọng đƣợc coi là lực lƣợng không thể thay thế
ngay cả hiện tại và trong tƣơng lai. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2010,
DNNVV ở Nhật chiếm đến 99% trong tổng số doanh nghiệp, thu hút 39 triệu
lao động chiếm 80% lực lƣợng lao động làm việc cho các doanh nghiệp. Thu
nhập của khu vực kinh tế này chiếm 99,1% tổng thu nhập bán buôn và 99,8%
tổng thu nhập bán lẻ. Các đặc trƣng của các DNNVV của Nhật đáng chú ý là
các doanh nghiệp này hoạt động nhƣ là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn, nhận
thầu lại công việc của những doanh nghiệp lớn; Các doanh nghiệp đƣợc tổ
chức theo các giai tầng doanh nghiệp mẹ (tập đoàn), doanh nghiệp con, trong
đó các doanh nghiệp con có sự gắn bó mật thiết, lâu dài, có hợp đồng dài hạn,
liên tục với doanh nghiệp mẹ; Các DNNVV ở Nhật phần lớn thuộc các ngành
nghề truyền thống, nhƣng luôn luôn có sự kết hợp giữa những tính cách truyền
thống dân tộc với kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Số lƣợng DNNVV thƣờng biến
động nhƣng xu hƣớng số lƣợng doanh nghiệp loại này ngày càng tăng. Trong
từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, Chính phủ Nhật đã ban hành
nhiều chính sách phát triển khu vực DNNVV. Những thay đổi về chính sách
nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm quan
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trọng của nó trong nền kinh tế. Những thay đổi về chính sách nhằm đặt khu
vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm quan trọng của nó
trong nền kinh tế. Xét một cách tổng quát, các chính sách phát triển DNNVV
của Nhật tập trung vào các mục tiêu chủ yếu sau đây: Thúc đẩy sự tăng trƣởng
và phát triển của DNNVV; tăng cƣờng lợi ích kinh tế và xã hội của các doanh
nghiệp và ngƣời lao động tại các DNNVV; khắc phục những bất lợi mà các
DNNVV gặp phải; hỗ trợ tính tự lực của các DNNVV.
Các chính sách hỗ trợ các DNNVV của Nhật đƣợc phân thành hai
nhóm chính. Một là, hỗ trợ tăng cƣờng năng lực kinh doanh của các DNNVV.
Hai là, hỗ trợ cho việc thay đổi cơ cấu doanh nghiệp. Từ năm 1980, Liên đoàn
doanh nghiệp nhỏ đƣợc thành lập, với chức năng chính là thực hiện là toàn bộ
các chính sách giúp đỡ DNNVV thông qua thúc đẩy việc hiện đại hóa và nâng
cấp cơ cấu DNNVV, nâng cao khả năng của DNNVV nhờ phát triển công
nghệ kỹ thuật; giúp đỡ DNNVV trong các nỗ lực hoạt động kinh doanh quốc
tế, giúp DNNVV đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, Liên đoàn các doanh
nghiệp nhỏ của Nhật còn thực hiện các chức năng sau: Hƣớng dẫn và tài trợ
cho các dự án nâng cấp doanh nghiệp; đào tạo cán bộ công nhân tại Học viện
quản lý và công nghệ DNNVV; cung cấp dịch vụ thông tin, nâng cấp kỹ thuật
và hỗ trợ cho việc quốc tế hóa của DNNVV; điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn
nhau của các doanh nghiệp nhỏ; điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn nhau nhằm
ngăn chặn phá sản trong các DNNVV. Nội dung của chính sách hỗ trợ
DNNVV của Chính phủ Nhật đƣợc thể hiện ở một số mặt sau:
- Cải cách pháp lý: Luật cơ bản về DNNVV mới đƣợc ban hành năm
1999 hỗ trợ cho việc cải cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với
những thay đổi của môi trƣờng kinh tế - xã hội; tạo tính thuận lợi cho việc tái
cơ cấu doanh nghiệp. Các luật tạo thuận lợi cho thành lập doanh nghiệp mới
và hỗ trợ DNNVV đổi mới trong kinh doanh, khuyến khích mạnh mẽ việc
thành lập các doanh nghiệp mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
công nghệ và đổi mới. Luật Xúc tiến các hệ thống phân phối có hiệu quả ở
DNNVV hỗ trợ cho việc tăng cƣờng sức cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ
thông qua công nghệ thông tin và xúc tiến các lĩnh vực bán hàng. Hệ thống hỗ
trợ cũng đƣợc thiết lập nhằm hạn chế sự phá sản của các DNNVV.
- Hỗ trợ về vốn vay: Hỗ trợ có thể dƣới dạng các khoản cho vay thông
thƣờng với lãi suất cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với những ƣu đãi theo
các mục tiêu chính sách. Hệ thống hỗ trợ tăng cƣờng cơ sở quản lý các
DNNVV ở từng khu vực, các khoản vay đƣợc thực hiện tùy theo từng điều
kiện của khu vực thông qua một quỹ đƣợc góp chung bởi chính quyền trung
ƣơng và các chính quyền địa phƣơng và đƣợc ký quỹ ở một thể chế tài chính
tƣ nhân. Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ
đƣợc áp dụng với các doanh nghiệp không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo
lãnh; hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại
các thể chế tài chính tƣ nhân. Còn Hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng
mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV.
Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng nhƣ một
mạng lƣới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần
làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
- Củng cố và phát triển nguồn cung tài trợ cho DNNVV bằng các biện
pháp như: Chính phủ cho vay trực tiếp, chủ yếu là các khoản vay dài hạn
không có lãi hoặc lãi suất rất thấp để nâng cao trình độ công nghệ, phƣơng
tiện hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh. Cho vay thông qua các cơ quan hỗ
trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính công liên quan đến hỗ trợ phát triển
DNNVV nhƣ Hội đồng tài chính DNNVV, Hội đồng tài chính nhân dân,
Ngân hàng trung ƣơng của các hợp tác xã thƣơng mại và công nghiệp.
- Củng cố và phát triển các tổ chức tài chính chuyên doanh của khu
vực kinh tế tư nhân để phục vụ cấp vốn cho DNNVV: Kết hợp với các tổ chức
tài chính công tổ chức tài chính chuyên doanh này tăng khả năng tiếp cận vốn
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cho DNNVV. Kết quả đã thành lập hơn 862 tổ chức tài chính phục vụ
DNNVV và hơn 4.517 tổ chức tài chính chuyên trách phục vụ trong lĩnh vực
nông, lâm, ngƣ nghiệp.
* Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở Mỹ
Những năm gần đây, kinh doanh nhỏ của Mỹ đang trong đà phát triển,
kinh doanh nhỏ ở Mỹ đã chiếm trên 99,7% tổng số hãng kinh doanh có thuê
nhân công, thu hút 52% lực lƣợng lao động trong khu vực tƣ nhân, 51% lực
lƣợng trợ giúp công cộng và 38% trong lĩnh vực công nghệ cao. Nếu kể cả
các lao động tự tạo việc làm và nông nghiệp thì số lao động trong các
DNNVV chiếm tới 57% tổng số lao động, cung cấp 60 - 80% trong tổng số
việc làm mới đƣợc tạo ra, sản xuất ra 51% tổng sản phẩm của khu vực tƣ
nhân, chiếm 47% tổng doanh thu bán hàng, chiếm 31% doanh thu xuất khẩu
hàng hóa, chiếm 97% tổng số các nhà xuất khẩu.
Tuy nhiên, những con số trên chƣa nói hết đƣợc vai trò của các
DNNVV trong nền kinh tế Mỹ. Cục quản lý kinh doanh nhỏ Mỹ cho rằng cần
nhấn mạnh vai trò của các kinh doanh nhỏ nhƣ một thành phần then chốt thúc
đẩy sự cạnh tranh, sáng tạo của nền kinh tế thị trƣờng Mỹ, đồng thời lại là
kênh dẫn, là phƣơng tiện để huy động và gắn kết mọi tài năng, nguồn vốn,
bản sắc văn hóa của ngƣời Mỹ cho sự thịnh vƣợng chung của đất nƣớc. Các
biện pháp trợ giúp kinh doanh nhỏ của Mỹ dựa trên những cột trụ chính nhƣ
cải cách pháp lý, trợ giúp tài chính, trợ giúp xuất khẩu, hƣớng dẫn quản lý và
mua sắm của chính phủ.
- Cải cách pháp lý: Trong thời gian gần đây, Mỹ đã có một số cải cách
pháp lý quan trọng để trợ giúp kinh doanh nhỏ. Mỹ đã nới lỏng những quy
định cản trở việc gia nhập trị trƣờng của các kinh doanh nhỏ trong những
ngành nhƣ ngân hàng, điện lực và viễn thông. Đồng thời, Mỹ cũng tăng
cƣờng thi hành Luật Chống độc quyền. Gần đây, Mỹ đang có dự định tiến
hành những cải cách quan trọng về chính sách an sinh xã hội và thuế khóa để
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tạo điều kiện cho các kinh doanh nhỏ. Việc đăng ký kinh doanh của Mỹ ngày
càng đơn giản, hiện chỉ mất vài giờ và phí đăng ký chỉ là vài đô la.
- Trợ giúp tài chính: Theo thống kê của SBA, năm 1997, Mỹ có 125
chƣơng trình trợ giúp kinh doanh trị giá 75 tỷ USD. Trong năm 1999, Mỹ có
khoảng 200 chƣơng trình cấp liên bang tài trợ kinh doanh nhỏ đang hoạt
động. Những chƣơng trình này bao trùm mọi loại trợ giúp tài chính nhƣ: Tín
dụng trực tiếp và bảo lãnh tín dụng, thƣởng kinh doanh, thƣởng xuất khẩu, hỗ
trợ tài chính cho các chƣơng trình đào tạo và nhiều loại bảo hiểm khác nhau.
Tuy nhiên, chính quyền Mỹ rất hạn chế trong việc cấp tín dụng trực tiếp.
- Trợ giúp về đổi mới công nghệ: Mỹ có nhiều chính sách trợ giúp các
kinh doanh nhỏ khai thác tiềm năng công nghệ nhƣ: Chƣơng trình chuyển
giao công nghệ kinh doanh nhỏ; Quỹ hợp tác mở rộng chế tạo và chƣơng trình
nghiên cứu đổi mới kinh doanh nhỏ cung cấp một lƣợng vốn lớn trực tiếp cho
hoạt động nghiên cứu và triển khai của các kinh doanh nhỏ; thành lập các
vƣờn ƣơm công nghệ và vƣờn ƣơm kinh doanh tại 50 tiểu bang. Vƣờn ƣơm
công nghệ và kinh doanh của Mỹ thƣờng đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở các
trƣờng đại học và những cơ quan nghiên cứu khoa học với mục tiêu quan
trọng là thƣơng mại hóa những công trình nghiên cứu khoa học.
- Trợ giúp về quản lý: SBA hình thành mạng lƣới các trung tâm phát
triển DNNVV trợ giúp về quản lý cho các chủ DNNVV thông qua hoạt động
tƣ vấn, đào tạo và kỹ thuật. Hiện có hàng ngàn trung tâm này ở tất cả các tiểu
bang. Các trung tâm này có mạng lƣới rộng, cung cấp các chƣơng trình tƣ vấn
và dạy nghề, tham gia vào việc tƣ vấn thành lập DN mới, tạo ra một liên minh
giữa các doanh nghiệp tƣ nhân, công chúng và các cơ quan nhà nƣớc.
- Xúc tiến xuất khẩu: Chính phủ Mỹ ban hành nhiều chƣơng trình và
biện pháp trợ giúp hoạt động xuất khẩu của các kinh doanh nhỏ. Ủy ban điều
phối xúc tiến xuất khẩu có trách nhiệm chính là điều phối những biện pháp đa
dạng của các thể chế khác nhau nhằm trợ giúp xuất khẩu của DNNVV. Trung
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tâm trợ giúp xuất khẩu cung cấp các dịch vụ tƣ vấn và thông tin về thị trƣờng
nƣớc ngoài, hợp đồng quốc tế và các dịch vụ trợ giúp thông qua trên 100 văn
phòng trải khắp nƣớc Mỹ. Trung tâm này đang tập trung vào việc trợ giúp
phát triển thƣơng mại điện tử trong các DNNVV.
Bài học cho Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trong chính sách hỗ trợ
phát triển DNNVV cho thấy rằng cho dù đối với các nền kinh tế phát triển
hay đang phát triển thì vai trò của DNNVV vẫn hết sức quan trọng. Chính phủ
cần có những chính sách và bƣớc đi phù hợp nhằm trợ giúp những khó khăn,
bất lợi của hệ thống doanh nghiệp này. Trong đó, hỗ trợ và tạo điều kiện để
các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn đƣợc coi là then chốt. Đối với Việt Nam
có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nƣớc
và đặc điểm củaDNNVV tại Việt Nam, cụ thể:
- Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của DNNVV trong
phát triển kinh tế. Thực tế chỉ ra rằng, trong quá trình phát triển kinh tế,
không chỉ có doanh nghiệp lớn mà phải quan tâm phát triển DNNVV bởi hệ
thống doanh nghiệp này có vai trò hết sức quan trọng trong thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm.
- Thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều
lĩnh vực. Các tổ chức chuyên trách này hỗ trợ các DNNVV vƣợt qua các khó
khăn về tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, thị trƣờng, chất lƣợng sản
phẩm…theo hƣớng khuyến khích DNNVV phát triển. Các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đƣợc thực hiện nhất quán, linh hoạt, có hiệu quả và đƣợc thực
hiện xuyên suốt quá trình phát triển của hệ thống doanh nghiệp này, từ khởi
nghiệp, vƣợt qua khó khăn, tăng trƣởng và toàn cầu hóa. Trong những chính
sách đó, trợ giúp về tài chính đƣợc các quốc gia đặc biệt quan tâm. Các hỗ trợ
tài chính giúp DNNVV thuận lợi hơn khi tiếp cận nguồn tài chính nhƣ: Tín
dụng ngân hàng, các nguồn vốn ƣu đãi... Trong hỗ trợ tài chính, kinh nghiệm
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
của các nƣớc là Nhà nƣớc cần thành lập ngân hàng, các tổ chức tài chính, các
định chế cho vay mà đối tƣợng phục vụ là các DNNVV để hỗ trợ nguồn vốn
với hình thức hỗ trợ linh hoạt, thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
loại hình doanh nghiệp này phát triển.
- Các DNNVV dễ bị tổn thƣơng trƣớc các biến động kinh tế, do vậy để
nâng cao khả năng thích ứng, các DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối
với hệ thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Về hoạt động này, kinh
nghiệm cho thấy rằng Nhà nƣớc cần quan tâm,tạo điều kiện nhằm phát triển
các mối quan hệ này thông qua các hình thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình
thức nhƣ thầu phụ, nhà cung cấp... Hoạt động này, một mặt tạo điều kiện cho
các DNNVV tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực quản lý, quy trình công
nghệ cũng nhƣ bảo lãnh giúp DNNVV tiếp cận với các nguồn lực phát triển.
- Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách hỗ trợ, Nhà
nƣớc cần chỉ đạo và điều phối các cơ quan chức năng xây dựng các chính
sách hỗ trợ cũng nhƣ luật hóa các chính sách này phù hợp với từng thời kỳ và
đặc điểm của nền kinh tế.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số tỉnh trong nước
* Kinh nghiệm phát triển DNNVV của Tỉnh Bắc Ninh:
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Ninh đã coi cải cách thủ tục hành chính là
bƣớc đột phá quan trọng và ngày càng tiến hành cải cách sâu rộng trên các
lĩnh vực. Ngày 10/4/2006 UBND tỉnh ra Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND
phê duyệt Chƣơng trình cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2006-2010
tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 757/KH-UBND ngày 29/6
-
, thủ t nghiệp ngoài khu công
nghiệp 165 ban hành giúp doanh nghiệp
-
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
,
giúp doanh nghiệp -
-
-
ài chính.
. Tỉnh Bắc Ninh
đã thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với thủ tục đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và con dấu cho doanh nghiệp, giảm số lần đi lại của công dân
trong thành lập doanh nghiệp từ 13 lần xuống còn 03 lần, giúp doanh nghiệp
giảm bớt thời gian và chi phí, sớm gia nhập thị trƣờng.
Từ tháng 12/2008 đã tiến hành áp dụng thống nhất một mã số cho đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế. Trong việc đăng ký kinh doanh đã thực hiện tốt
cơ chế “một cửa liên thông”, đảm bảo đúng trình tự thủ tục đăng ký kinh
doanh, thực hiện nghiêm túc và đúng quy định của pháp luật. Cùng với việc
hỗ trợ doanh nghiệp, các cấp, các ngành đã tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, uốn nắn, xử lý các sai phạm để các doanh nghiệp hoạt động
đúng quy định của pháp luật. Đến hết năm 2010 đã thông báo thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký và xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh đối với 630
doanh nghiệp. Đã tiến hành điều tra khảo sát doanh nghiệp để hình thành cơ
sở dữ liệu doanh nghiệp của toàn tỉnh, đã nối mạng quốc gia về doanh nghiệp
nhằm quản lý tốt hơn doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
: Xếp hạng 22 (năm
20
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
.
Kết quả là các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển tốt, hoạt động
kinh doanh đúng pháp luật, có hiệu quả, đã khai thác đƣợc tiềm năng thế
mạnh của địa phƣơng nhƣ vốn, lao động, tay nghề, bậc thợ nhất là ở những
địa phƣơng có làng nghề truyền thống. Kinh tế tƣ nhân đã góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu cho Ngân sách, cải thiện đời
sống cho nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đóng góp đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Các doanh nghiệp ngày càng có ý thức hơn
trong việc chấp hành an toàn vệ sinh lao động và bảo hiểm.
* Kinh nghiệm phát triển DNNVV của tỉnh An Giang
Tỉnh An Giang đã triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa trong việc
giải quyết hồ sơ thủ tục, đầu tƣ khi DNNVV đăng ký đầu tƣ. Để thực hiện
công tác này, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-
UBND ngày 09/02/2007; Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày
02/11/2007 và Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 về việc ban
hành Quy chế Phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ,
thủ tục đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan
đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tất cả các thủ tục hành chính về đầu tƣ có liên
quan từ đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, môi trƣờng cho nhà đầu tƣ để
triển khai dự án đầu tƣ. Thực hiện theo cơ chế này, từ 13 bƣớc thủ tục hành
chính giảm xuống còn 7 bƣớc, từ thời gian giải quyết các loại thủ tục hành
chính trong 450 ngày xuống còn 170 ngày.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tháng 7 năm 2008, tỉnh An Giang đã phối hợp với Chƣơng trình phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt - Đức (GTZ) khai trƣơng và đƣa vào hoạt
động Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tƣ tỉnh An Giang. Hệ thống này kết
nối thông suốt giữa ngành Kế hoạch và Đầu tƣ với ngành Thuế trên môi trƣờng
mạng. Thực hiện hệ thống này sẽ giảm công đoạn chuyển hồ sơ qua đƣờng văn
thƣ, đồng thời mã số thuế đƣợc cấp cho doanh nghiệp chính là mã số doanh
nghiệp (doanh nghiệp không phải vừa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế).
Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nói chung và
DNNVV nói riêng luôn đƣợc Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, các cấp đặc biệt
quan tâm. Hàng năm, ngân sách tỉnh đều cân đối từ nguồn vốn đầu tƣ, nguồn
vốn sự nghiệp và các nguồn vốn huy động khác để triển khai công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho DNNVV. Kết quả là trong giai đoạn 2006-2010 đã có
5.790 lƣợt ngƣời trong DNNVV đƣợc tỉnh hỗ trợ đào tạo các lớp, khóa học về
khởi sự doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, đào tạo giảng viên, quản trị thƣơng
hiệu, marketing, xuất nhập khẩu hàng hóa...với tổng kinh phí gần 10 tỷ đồng.
Mặc dù tỉnh chƣa thành lập đƣợc Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV
nhƣng cũng đã xem xét trong điều kiện thực tế của địa phƣơng để thành lập
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ xã hội hóa để thực hiện bảo lãnh
tín dụng, cho vay, hỗ trợ lãi suất cho các dự án có qui mô nhỏ của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đến nay, các Quỹ này đã hỗ trợ cho hơn 40 dự án đầu tƣ
với tổng số tiền bảo lãnh hơn 20 tỷ đồng, cho vay hơn 15 tỷ đồng và hỗ trợ lãi
suất khoảng 5 tỷ đồng. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế nhƣ vừa qua,
hoạt động của các Quỹ này rất có ý nghĩa trong việc duy trì và phát triển
DNNVV trên địa bàn tỉnh.
Xác định cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng giúp cho các DN phát triển,
Tỉnh đã triển khai thực hiện các chƣơng trình đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội quan trọng trong thời gian qua nhƣ: Trƣờng Đại học An
Giang, Trƣờng Cao đẳng nghề An Giang, Trƣờng Trung học Y tế, các Trung
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tâm dạy nghề cấp tỉnh, cấp huyện, các Khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh, Khu Du lịch Núi Cấm, đầu tƣ xây dựng mới cảng sông Bình
Long, thực hiện đầu tƣ mở rộng cảng Mỹ Thới, cầu đƣờng thuộc các tuyến
tỉnh lộ, quốc lộ.
Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010
trên địa bàn tỉnh An Giang là:
- Số doanh nghiệp đăng ký và thành lập mới giai đoạn từ 2006 - 2010
theo kế hoạch là 1.660 DNNVV với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 5.500 tỷ
đồng. Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến cuối năm 2010 là
4.1 doanh nghiệp. Kết quả thực hiện là số doanh nghiệp đăng ký và thành
lập mới giai đoạn từ 2006 - 2010 là 2.437 DNNVV (đạt 147% so với kế
hoạch) với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 19.861 tỷ đồng (đạt 361% so với
kế hoạch). Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến cuối năm
2010 là 4.521 doanh nghiệp, đạt 113% so với kế hoạch.
- Số lƣợt ngƣời trong các DNNVV đƣợc hỗ trợ đào tạo từ Chƣơng trình
hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 theo kế hoạch
là 5.000 ngƣời. Kết quả thực hiện là số lƣợt ngƣời trong các DNNVV đƣợc hỗ
trợ đào tạo từ Chƣơng trình hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các DNNVV giai
đoạn 2006 - 2010 là 5.790 ngƣời, đạt 116% so với kế hoạch.
- Giải quyết việc làm: Qua thống kê, bình quân 01 doanh nghiệp nhỏ
và vừa đã giải quyết việc làm cho 20 lao động. Với 2.437 doanh nghiệp
nhỏ và vừa đƣợc thành lập mới trong giai đoạn 2006 - 2010 đã giải quyết
việc làm cho hơn trên 48.740 lao động (chƣa tính số lao động đƣợc giải
quyết việc làm mới tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến
thủy sản), đã đóng góp đến 35% tổng số lao động đƣợc giải quyết việc làm
trên địa bàn tỉnh.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc: Với số lƣợng doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm khoảng 95% trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nên
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hàng năm có khoảng 90% tổng nguồn thu ngân sách từ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là do doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp. Nhƣ vậy, có khoảng
35% tổng thu ngân sách tỉnh đƣợc đóng góp từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNNVV.
- Đóng góp của khu vực DNNVV vào kim ngạch xuất nhập khẩu của
tỉnh: Trong giai đoạn 2006 - 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của DNNVV là
254.597 triệu USD (năm 2006 là 29.796 triệu USD, năm 2007 là 40.601 triệu
USD, năm 2008 là 52.038 triệu USD, năm 2009 là 42.881 triệu USD, năm
2010 là 89.281 triệu USD), mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là gạo, thủy
sản đông lạnh, rau quả đông lạnh và may mặc.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển DNNVV đối với thành phố
Tuyên Quang
-
thành lập doanh nghiệp và , từ đó giúp doa
.
- Cần xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới có
hiệu quả nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh (PCI). Tuyên Quang là một
trong những tỉnh có PCI luôn nằm ở tốp cuối cả nƣớc. Từ khi đƣợc đƣa vào
xếp hạng PCI năm 2006, tỉnh Tuyên Quang luôn đứng ở thứ hạng trung bình
và thấp so với 63 tỉnh, thành trong cả nƣớc. Năm 2006 đứng thứ 35, năm
2007 thứ 42, năm 2008 thứ 37, năm 2009 thứ 35, năm 2010 thứ 34, năm 2011
thứ 56, năm 2012 thứ 62. Để cải thiện PCI, tỉnh cần phải nhìn nhận rõ những
hạn chế của các chỉ số thành phần để có các giải pháp để khắc phục. Đó sẽ là
cơ sở để xây dựng chƣơng trình hành động của toàn tỉnh nhằm cải thiện môi
trƣờng kinh doanh, thu hút đầu tƣ và khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực.
- Cần chú trọng quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Hàng năm, tỉnh cần cân đối
và có kế hoạch huy động các nguồn vốn để triển khai công tác đào tạo nguồn
nhân lực cho DNNVV.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa là gì?
- Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2008-2012 nhƣ thế nào?
- Những giải pháp chủ yếu nàođể phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
của thành phố Tuyên Quang trong thời gian tới?
2.2.Chọn địa điểm nghiên cứu
Trong những năm qua, DNNVV trên địa bàn Tuyên Quang đã phát
triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Các doanh nghiệp này tạo việc làm cho
ngƣời lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề
và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cƣ, phát triển các ngành nghề truyền
thống, góp phần giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo công bằng xã
hội.Tuy nhiên, các DNNVV trên địa bàn òn gặp rất nhiều khó
khăn nhƣ: Vốn, lao động, công nghệ, khả năng quản lý, tiếp cận thị trƣờng,
thiếu định hƣớng lâu dài trong hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh kém,
hiệu quả của sản xuất kinh doanh thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế
của . Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và đƣa ra các giải pháp giúp các
doanh nghiệp vƣợt qua những khó khăn là yêu cầu cấp thiết, góp phần phát
triển doanh nghiệp trong thời gian tới. Bên cạnh đó,do số lƣợng DNNVV của
tỉnh Tuyên Quang tập trung yếu trên địa bàn thành phố Tuyên Quang nên tác
giả đã chọn thành phố Tuyên Quang để tiến hành nghiên cứu.
2.3. Ph
* Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp:
Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã đƣợc công bố, các báo cáo, số liệu
thống kê của các Sở ban ngành nhƣ:
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Kế hoạch phát triển DNNVV đến năm 2015, Kế hoạch thực hiện
Chƣơng trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn
2010 - 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang của UBNDtỉnh Tuyên Quang.
- Số liệu thống kê doanh nghiệp đăng ký kinh doanh của phòng Đăng kí
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Tuyên Quang.
-Niên giám thống kê từ năm 2008 đến năm 2012của Cục Thống kê tỉnh
Tuyên Quang.
- Số liệu về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của phòng
Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.
* Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Các số liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc liệt kê theo thời gian theo từng chỉ
tiêu cụ thể. Phƣơng pháp này kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản nhƣ các
đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số
liệu tóm tắt. Trong luận văn đó là các bảng biểu thể hiện số lƣợng, cơ cấu của
chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để
thấy rõ hơn cũng nhƣ có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang
phân tích. Chúng tạo ra đƣợc nền tảng để phân tích định lƣợng về số liệu. Để
từ đó hiểu đƣợc hiện tƣợng và đƣa ra quyết định đúng đắn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
Trong luận văn phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong phân
tích, tính toán để xác định mức độ, xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân
tích, xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian
nghiên cứu khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhƣng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở
các thời gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập
đƣợc sẽ đƣợc sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đƣa về cùng
một thời điểm khi so sánh.
Áp dụng phƣơng pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong
phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động nhƣ xác định tỷ trọng của
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tƣơng đối để xem xét tốc độ
phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trƣớc…Từ đó
lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích
nguyên nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo đƣợc những biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo.
* Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao
cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì
khác nhau về tính chất.Ý nghĩa của phƣơng pháp này nhằm hệ thống hóa và
phân tích các số liệu thu thập, từ đó xem xét thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Qua đây ta thấy đƣợc mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố. Trong
luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp này để chia số liệu thu thập đƣợc
thành các nhóm khác nhau nhƣ số lƣợng doanh nghiệp, quy mô vốn đăng kí
kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp theo hình thức doanh
nghiệp và lĩnh vực hoạt động, môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan
hệ giữa các vấn đề này.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu khoa học
Trong luận văn, phƣơng pháp này dùng để phân tích và tổng hợp các tài
liệu liên quan đến đề tài. Từ đó xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng
nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phƣơng pháp này phân tích
thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên Quang.
Sau đó, tổng hợp và phân tích những điều đã đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc để
đƣa các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên
Quang trong thời gian tới.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
* Phương pháp phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài (SWOT)
Phƣơng pháp SWOT (Strengths, Weaknesses, Oppotunities, Threat).
Đây là phƣơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của
sự vật, hiện tƣợng, ta đang quan tâm nghiên cứu.Trên cơ sở nắm bắt đƣợc
điểm mạnh của doanh nghiệp, chúng ta sẽ xác định cơ hội cho doanh nghiệp
để giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt khi thời cơ đến. Biết những yếu điểm
của mình, doanh nghiệp sẽ biết cách dần khắc phục nó cũng từ đó thấy đƣợc
thách thức mà mình gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điểm
mạnh, điểm yếu là những yếu tố chủ quan nằm ngay trong các doanh nghiệp
và đó là những điều bản thân doanh nghiệp có thể khắc phục đƣợc. Cơ hội,
thách thức thƣờng là yếu tố khách quan không tuân theo ý muốn chủ quan của
con ngƣời và chúng ta phải thay đổi để thích nghi với yếu tố đó. Đây là một
phƣơng pháp sử dụng rất có hiệu quả khi phân tích khả năng cạnh tranh.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của các DNNVV
+ Số lƣợng DNNVV
+ Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của DNNVV
+ Quy mô vốn bình quân 1 DNNVV
+ Số lƣợng DNNVVthành lập mới và giải thể
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV
- Đánh giá môi trƣờng kinh doanh các DNNVV của thành phố Tuyên
Quang dựa trênChỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Từ đó giúp cho
các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đƣa ra những chính sách thích hợp để phát
triển doanh nghiệp. Đồng thời cũng giúp cho các doanh nghiệp có thể tận
dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu các mối đe dọa,nhằm mục tiêu phát triển
doanh nghiệp.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
3.1. Tổng quan về thành phố Tuyên Quang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tiền thân thành phố Tuyên Quang là thị xã Tuyên Quang có diện tích
tự nhiên 43,7km2
, dân số 53.900 ngƣời và 7 đơn vị hành chính gồm: Tràng
Đà, Ỷ La, Minh Xuân, Phan Thiết, Nông Tiến, Tân Giang và Hƣng Thành.
Ngày 03/09/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2008/NĐ-CP về việc
điều chỉnh địa giới hành chính huyện Yên Sơn để mở rộng thị xã Tuyên
Quang. Thị xã Tuyên Quang mở rộng đƣợc tăng thêm 7.523,33 ha diện tích tự
nhiên và 31.933 nhân khẩu của huyện Yên Sơn (gồm toàn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của các xã: An Tƣờng, Lƣỡng Vƣợng, An Khang, Thái Long
và Đội Cấn).Ngày 22/6/2009, thị xã đƣợc Bộ Xây dựng công nhận đạt tiêu
chuẩn đô thị loại 3.Ngày 2/7/2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết 27/NQ-
CP, thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở
toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc thị xã
Tuyên Quang.
- Vị trí địa lý: Thành phố Tuyên Quang, thuộc vùng Trung du miền núi
phía Bắc, nằm hai bên bờ sông Lô, thuộc hạ lƣu của hệ thống sông Lô - Gâm,
có vị trí địa lý từ 210
47’ đến 210
5’ vĩ độ Bắc và 1050
11’ đến 1050
17’ kinh độ
Đông. Thành phố đƣợc che chắn bởi các dãy núi cao và xen kẽ nhiều đồi núi
thấp. Độ cao trung bình dƣới 500m và độ dốc thấp dần dƣới 250
, theo hƣớng
thấp dần từ Bắc xuống Nam. Thành phố nằm về phía Tây Bắc thủ đô cách thủ
đô Hà Nội khoảng 165km theo quốc lộ 2, cách thành phố Hà Giang 154km
theo quốc lộ 2. Theo quốc lộ 37 đi về phía Đông cách thành phố Thái Nguyên
80km và về phía Tây cách thành phố Yên Bái 40km.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Địa giới hành chính: Thành phố Tuyên Quang có địa giới hành chính
là phía đông, phía bắc, phía tây giáp với huyện Yên Sơn; phía nam giáp với
huyện Sơn Dƣơng. Đô thị tƣơng lai có 3 khu chính: Khu nội thị và 2 khu vệ
tinh gồm khu du lịch sinh thái nằm ở phía Tây Nam và khu công nghiệp nằm
ở phía Nam thành phố. Theo số liệu của Cục thống kê thành phố, năm 2012
thành phố Tuyên Quang có diện tích 11.921 ha đất tự nhiên, có 27.562 hộ dân
với khoảng 9,22 vạn dân. Thành phố có 13 đơn vị hành chính trực thuộc,
trong đó có 7 phƣờng: Hƣng Thành, Nông Tiến, Ỷ La, Minh Xuân, Phan
Thiết, Tân Quang, Tân Hà; và 6 xã: Tràng Đà, An Tƣờng, Lƣỡng Vƣợng, An
Khang, Thái Long và Đội Cấn.
- Khí hậu: Khí hậu của thành phố Tuyên Quang nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa, mang đặc điểm khí hậu vùng núi phía Bắc, một năm chia thành
hai mùa: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,60
C là nhiệt độ lý tƣởng
cho sự phát triển thảm thực vật, cây công nghiệp, cây nông nghiệp và là môi
trƣờng tốt cho các loại động vật nuôi, động vật hoang dã phát triển. Tuy
nhiên, các tháng đầu mùa hạ ở vùng này thƣờng xuất hiện dông và mƣa lớn
ảnh hƣởng đến năng xuất cây lƣơng thực và cây ăn quả. Mùa mƣa tập trung
nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9. Độ ẩm bình quân năm là 85%.
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Phát triển kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2005-2010 tốc độ tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm
đạt 15,6%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng ngành
dịch vụ, thƣơng mại, công nghiệp; giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp.
Năm 2010, GDP bình quân đầu ngƣời đạt 1.145USD/ngƣời/năm; tỷ trọng
dịch vụ, thƣơng mại chiếm 57,65%; công nghiệp và xây dựng chiếm 36,96%
nông, lâm nghiệp chiếm 5,39%.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, có tốc độ
tăng trƣởng khá, giá trị sản xuất hằng năm tăng. Các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp, thủ công nghiệp đƣợc khuyến khích, tạo điều kiện để xây
dựng các dự án, vay vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, mua thiết bị máy
móc, chủ động liên doanh, liên kết mở rộng sản xuất, thị trƣờng… tạo việc
làm ổn định, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp và ngƣời lao động. Giá trị
sản xuất của công nghiệp tăng bình quân 19,5%/năm; đã có sản phẩm bƣớc
đầu xây dựng đƣợc thƣơng hiệu và niềm tin của khách hàng. Một số ngành
phát triển khá nhƣ: Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, xây dựng,
chế biến lâm sản.
- Xây dựng, phát triển và quản lí đô thị đƣợc đặc biệt quan tâm, thực
hiện có hiệu quả, tạo chuyển biến căn bản diện mạo đô thị, đƣa thành phố
Tuyên Quang trở thành thành phố thuộc tỉnh. Từng bƣớc đầu tƣ xây dựng,
nâng cấp hệ thống hạ tầng đô thị. Nhiều công trình trọng điểm, công sở, bệnh
viện, trƣờng học, khách sạn đƣợc nâng cấp, xây dựng mới, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của ngƣời dân.Các khu dân cƣ mới hình thành với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khá hoàn chỉnh. Đã nâng cấp, sửa chữa 42 công trình rãnh thoát
nƣớc với tổng chiều dài hơn 4.000m, lắp đặt hơn 9.000 tô hoa và lát gần
30.000m2 vỉa hè. Lựa chọn 15 loại cây xanh đô thị, trồng thay thế cây xanh
trên 05 tuyến đƣờng, 03 dải phân cách và trên một số trục đƣờng chính. Tỷ lệ
dân số sử dụng điện lƣới quốc gia đạt 99,4% có 86,5% tuyến đƣờng và khu
công cộng khu vực nội thành đƣợc chiếu sáng.
- Thƣơng mại, dịch vụ, du lịch có bƣớc phát triển, khai thác và phát huy
tốt hơn tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng:
+ Thƣơng mại, dịch vụ: Đến năm 2010 đã có 198 doanh nghiệp tham
gia hoạt động thƣơng mại, dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng xã hội tăng bình quân 20,6%/năm.
+ Tiềm năng du lịch: Thành phố Tuyên Quang có thành nhà Mạc đƣợc
xây dựng vào cuối thế kỷ 16. Di tích này còn hai cổng thành phía Tây và phía
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bắc cùng một số đoạn tƣờng thành. Thành cổ Tuyên quang đƣợc xếp hạng di
tích lịch sử văn hóa quốc gia ngày 30/8/1991. Ngoài thành cổ, thành phố
Tuyên Quang còn có những ngôi đền, chùa nhƣ: Chùa An Vinh, đền Mỏ
Than, Cảnh Xanh, đền Hạ, Thƣợng, Cấm, Kiếp Bạc và điểm du lịch Cổng
Trời (thuộc khu du lịch sinh thái núi Dùm). Hàng năm vào mùa xuân, thành
phố Tuyên Quang có lễ hội đua thuyền sông lô, lễ hội đền Hạ diễn ra vào 2
ngày 11 và 12/2 âm lịch. Thành phố luôn tăng cƣờng quảng bá, tổ chức các
hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục
vụ du khách đến tham quan tại các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn, góp
phần thu hút du khách trong và ngoài tỉnh. Tổng lƣợng khách du lịch lƣu trú
trên địa bàn tăng, năm 2010 đạt 250.000 lƣợt ngƣời.
- Hoạt động tài chính, tín dụng có nhiều tiến bộ, đảm bảo nhiệm vụ thu,
chi ngân sách, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Thu ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn hằng năm đều vƣợt dự toán đƣợc giao. Thu ngân sách năm
2010 đạt 263,6 tỉ đồng, tăng bình quân đạt 28,4%/năm.
- Hoạt động khoa học, công nghệ có chuyển biến, phục vụ tốt hơn
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Công nghệ thông tin đƣợc ứng dụng rộng
rãi trong công tác lãnh đạo, quản lí và thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của
cán bộ, công chức, đặc biệt là trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, quản
lí tài chính, thuế, theo dõi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lí
đô thị, công tác tổ chức cán bộ và đảng viên.
- Lĩnh vực tài nguyên, môi trƣờng có nhiều chuyển biến tích cực. Công
tác quản lí, khai thác tài nguyên đƣợc tăng cƣờng.Thực hiện tốt hơn việc ngăn
chặn, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, các trƣờng hợp lấn
chiếm, sử dụng đất đai sai mục đích. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 đƣợc thực hiện có hiệu quả.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp chuyển dịch theo hƣớng sản xuất hàng hóa
gắn với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quyết tốt hơn các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Xây dựng qui
hoạch vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa giai
đoạn 2010-2015, định hƣớng đến năm 2020. Một số mô hình sản xuất có hiệu
quả kinh tế cao nhƣ trồng lúa đặc sản, trồng rau an toàn, sản xuất lúa giống,
trồng hoa, nuôi trồng thủy sản… đƣợc phát triển, mở rộng. Đã có những mô
hình cho thu nhập trên 100 triệu đồng/ha/năm. Giá trị sản xuất lƣơng thực và
giá trị 1 ha canh tác tăng qua hằng năm. Đến năm 2010, có gần 700 máy cơ
giới nông nghiệp, có trên 90.000m kênh mƣơng nội đồng đƣợc kiên cố hóa.
- Các thành phần kinh tế tiếp tục đƣợc quan tâm, tạo điều kiện để phát
triển. Đã triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết một số điểm công nghiệp, thủ
công nghiệp, tuyến phố kinh doanh dịch vụ, vùng sản xuất nông nghiệp hàng
hóa. Ƣu tiên địa điểm, điều kiện vay vốn, đăng ký kinh doanh, bồi dƣỡng
nhân lực… để kích thích phát triển các thành phần kinh tế. Giúp các doanh
nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ thiết
bị hiện đại vào sản xuất; chỉ đạo các xã, phƣờng phát triển ngành nghề phù
hợp với từng địa bàn.
- Về hạn chế trong phát triển kinh tế
+ Một số quy hoạch, dự án sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp
triển khai chậm, kém hiệu quả.Sản xuất thủ công nghiệp quy mô còn nhỏ.
Việc quảng bá, thu hút đầu tƣ còn hạn chế.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp chƣa đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội.
Quản lí đô thị, quản lí đất đai còn hạn chế. Công tác kiểm tra, xử lí vi phạm
qui định về xây dựng, trật tự đô thị và tài nguyên, môi trƣờng có lúc chƣa kiên
quyết, kịp thời.
+ Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm, chƣa đạt
kế hoạch.
+ Chƣa khai thác hết tiềm năng về phát triển thƣơng mại, dịch vụ, du
lịch. Quản lý hoạt động của một số chợ còn hạn chế. Số khách sạn, nhà hàng có
quy mô lớn, chất lƣợng phục vụ cao còn ít, các dịch vụ phục vụ chƣa đồng bộ.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.

More Related Content

Similar to Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.

Chapter 1. Tong quan TCDN_Ms Linh.pptx
Chapter 1. Tong quan TCDN_Ms Linh.pptxChapter 1. Tong quan TCDN_Ms Linh.pptx
Chapter 1. Tong quan TCDN_Ms Linh.pptx
NguynThNgc43
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Dương Hà
 

Similar to Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang. (20)

Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
Khóa Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Xăng Dầu Khu V...
Khóa Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Xăng Dầu Khu V...Khóa Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Xăng Dầu Khu V...
Khóa Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Xăng Dầu Khu V...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
 
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_6567124329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
 
Luân Văn Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.doc
Luân Văn Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.docLuân Văn Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.doc
Luân Văn Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.doc
 
Chapter 1. Tong quan TCDN_Ms Linh.pptx
Chapter 1. Tong quan TCDN_Ms Linh.pptxChapter 1. Tong quan TCDN_Ms Linh.pptx
Chapter 1. Tong quan TCDN_Ms Linh.pptx
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
 
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
 
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpGiáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Th...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Th...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Th...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Th...
 
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cơ Khí Việt Nam
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cơ Khí Việt NamLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cơ Khí Việt Nam
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cơ Khí Việt Nam
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyKế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
 
Báo Cáo Thực Tập Một Số Kiến Nghị Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Tại Cô...
Báo Cáo Thực Tập Một Số Kiến Nghị Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Tại Cô...Báo Cáo Thực Tập Một Số Kiến Nghị Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Tại Cô...
Báo Cáo Thực Tập Một Số Kiến Nghị Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Tại Cô...
 
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang.

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM `ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI QUỐC TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN-2022
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI QUỐC TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH TUẤN THÁI NGUYÊN-2022
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin đảm bảo nội dung nghiên cứu do bản thân thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Minh Tuấn, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ công trình khoa học khác. Tác giả xin chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn! Thái Nguyên, tháng năm 2022 Tác giả Bùi Quốc Tuấn
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đếnTS. Trần Minh Tuấn, ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, phòng Tổng hợp - Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng năm 2022 Tác giả Bùi Quốc Tuấn
  • 5. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp * Khái niệm doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh". Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ”. * Phân loại doanh nghiệp - Căn cứ vào hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. + Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp đƣợc gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. + Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dƣới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
  • 6. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ + Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân. + Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài 1996 chƣa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định. - Căn cứ vào chế độ trách nhiệm: Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn: + Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh. Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và của thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tƣ kinh doanh tại doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tƣ vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp. +Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt Nam gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp có chế độ trách
  • 7. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tƣ - thành viên hay chủ sở hữu công ty. - Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ. - Căn cứ theo cấp hành chính: Gồm doanh nghiệp trung ƣơng và doanh nghiệp địa phƣơng. - Căn cứ theo tính chất hoạt động kinh tế: Gồm doanh nghiệp kinh doanh và doanh nghiệp tƣ vấn. - Căn cứ theo quy mô kinh doanh: Gồm doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn. 1.1.2. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Quá trình phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trƣờng thì doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xác định khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng với quá trình quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, góp phần xác định vị thế của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất đa dạng và phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà ngƣời ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và
  • 8. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nƣớc lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế. * Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành năm 2009 thì “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau: Bảng 1.1. Căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Quy mô khu vực Doanh nghiệp Siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10ngƣờitrở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 ngƣời đến 300 ngƣời II. Công nghiệp và xây dựng 10ngƣờitrở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 ngƣời đến 300 ngƣời III. Thƣơng mại và dịch vụ 10ngƣờitrở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 ngƣời đến 50 ngƣời từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 ngƣời đến 100 ngƣời (Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
  • 9. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ * Tiêu chí xác đị ỏ và vừa Việc đƣa ra khái niệm chuẩn xác về DNNVV có ý nghĩa lớn để xác định đúng đối tƣợng hỗ trợ. Nếu phạm vi đối tƣợng hỗ trợ quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng sẽ giảm đáng kể, vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm vi đối tƣợng hỗ trợ quá hẹp thì sẽ không có ý nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, các nƣớc rất chú trọng tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất cả các nƣớc vì điều kiện kinh tế của các nƣớc là khác nhau và ngay trong một nƣớc, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kì, từng ngành nghề, từng vùng lãnh thổ. Trên thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để phân loại DNNVV là tiêu thức định tính và tiêu thức định lƣợng. - Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trƣng cơ bản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: Không có vị thế độc quyền, chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các đặc trƣng này có ƣu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhƣng thƣờng khó xác định trên thực tế. Do đó nó thƣờng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít đƣợc sử dụng để phân loại trong thực tế. - Nhóm tiêu chí định lƣợng bao gồm các tiêu chí nhƣ số lƣợng lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: + Số lƣợng lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thƣờng xuyên, lao động thực tế. + Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (hay vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại. + Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu hƣớng sử dụng chỉ số này). Tuy mỗi nƣớc có những quan niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức không hoàn toàn giống nhau, nhƣng để tiện cho việc so sánh quốc tế, một
  • 10. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ khái niệm DNNVV dựa trên tiêu thức số lƣợng lao động đƣợc sử dụng có thể là thích hợp nhất, bởi vì nó không dễ dàng chịu ảnh hƣởng của những khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng nhƣ những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì khác nhau. Ngoài tiêu thức lao động, tiêu thức thứ hai là tổng vốn đầu tƣ cũng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm sử dụng. Thông thƣờng đơn vị đo lƣờng là đồng tiền nội địa nhƣng để khắc phục hạn chế của nó trong việc so sánh quốc tế, ngƣời ta qui đổi ra loại tiền thông dụng đƣợc sử dụng trong giao dịch quốc tế nhƣ đô la Mỹ. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nƣớc mà ngƣời ta còn quan tâm tới độ lớn của mỗi tiêu thức lao động hoặc vốn đầu tƣ trong các ngành, các nhóm ngành khác nhau. 1.1.3. Đặc điểm doanh ỏ và vừa * Những ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn nhu cầu có hạn trong những thị trƣờng chuyên môn hoá, khuynh hƣớng sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trƣờng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bƣớc vào thị trƣờng mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống nhỏ và vừa trên thị trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng vì mối quan tâm của họ đặt ở các thị trƣờng có khối lƣợng lớn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh: - Thứ nhất: Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay đổi của thị trƣờng. Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, ngƣời thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản
  • 11. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng nhƣ quy mô nhỏ của nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trƣờng, nhanh chóng chuyển đổi hƣớng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế. - Thứ hai: Doanh nghiệp sẵn sàng đầu tƣ vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tƣ nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẽ sẵn sàng mạo hiểm. Trong trƣờng hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề nhƣ các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu đƣợc. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: Do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu đƣợc từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm. - Thứ ba:Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp. Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tƣ vào các tài sản cố định cũng ít do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng đƣợc lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng nhƣ có thể sản xuất đƣợc hàng hoá có chất lƣợng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế. - Thứ tư:Không có hoặc ít có xung đột giữa ngƣời thuê lao động với ngƣời lao động. Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa tất nhiên là không lớn lắm. Số lƣợng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong doanh nghiệp chƣa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa ngƣời thuê lao động và ngƣời lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
  • 12. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ * Hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Thứ nhất:Hạn chế lớn nhất của DNNVV nằm trong chính đặc điểm của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thƣờng lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trƣờng, hay tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, đầu tƣ công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trƣờng. - Thứ hai:Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trƣờng làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trƣờng, và thƣờng phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm. - Thứ ba:Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển... Nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lƣợng, khó nâng cao đƣợc năng suất và hiệu quả kinh doanh. - Thứ tư:Do tính chất nhỏ và vừa của nó, DNNVV gặp khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng, cũng nhƣ trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phƣơng doanh nghiệp đó đang hoạt động. * Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Tại Việt Nam, ngoài những đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung nhƣ đã đề cập ở trên, các DNNVV Việt Nam còn có một số đặc điểm riêng cần nhấn mạnh, nổi bật là: - Thứ nhất:Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam rất đa dạng về loại hình tổ chức kinh doanh, về lĩnh vực kinh doanh, về hình thức sở hữu, về
  • 13. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ địa bàn hoạt động. Trƣớc kia trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, các DNNVV tồn tại chủ yếu dƣới hai loại là doanh nghiệp nhà nƣớc và hợp tác xã thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở mọi thành phần kinh tế nhƣ doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty liên doanh, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã… - Thứ hai:Tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến các DNNVV tại Việt Nam là chủ yếu nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá trình hình thành, phát triển các thành phần kinh tế của nƣớc ta, đại bộ phận các DNNVV đều thuộc khu vực ngoài quốc doanh mà điển hình nhất là kinh tế tƣ nhân. Bởi vậy, đặc điểm và tính chất của các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh, trong đó chủ yếu là khu vực tƣ nhân mang tính đại diện cho các DNNVV Việt Nam. - Thứ ba:Các DNNVV Việt Nam hiện nay gắn liền với công nghệ lạc hậu, trình độ nhân lực không cao, khả năng tiếp cận thông tin chƣa tốt. - Thứ tư:Môi trƣờng pháp lý cho sự phát triển của các DNNVV Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện nên còn nhiều sự chồng chéo dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện của DNNVV. 1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở bất cứ quốc gia nào đều giữ một vai trò rất quan trọng cho tiến trình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc. Với số lƣợng doanh nghiệp đông đảo bao gồm mọi thành phần kinh tế, DNNVV đã và đang có những đóng góp không thể phủ nhận vào sự phát triển kinh tế đất nƣớc và giải quyết các vấn đề xã hội. Từ thực tế khách quan bên ngoài, có thể thấy rằng vị trí quan trọng của DNNVV đối với quá trình phát triển của hầu nhƣ tất cả các nền kinh tế trên thế giới đã và đang đƣợc khẳng định, đặc biệt trong điều kiện sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu nhƣ ở Việt Nam hiện nay. - Thứ nhất:Các DNNVV chiếm đa số về mặt số lƣợng trong tổng số các doanh nghiệp, cung cấp một khối lƣợng lớn, đa dạng và phong phú về sản
  • 14. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ phẩm, đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân và tăng trƣởng kinh tế. Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nƣớc ta hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Theo tiêu chí mới thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93% tổng số các doanh nghiệp thuộc các hình thức: doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. - Thứ hai:DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần ổn định xã hội. Thực tế những năm qua cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà phần lớn là khu vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực. Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy, hiện nay lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 49% lực lƣợng lao động trên phạm vi cả nƣớc, ở Duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất trong cả nƣớc (67%), Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức trung bình của cả nƣớc. - Thứ ba:Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ. Từ các đặc trƣng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phƣơng. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Chúng ta có thể chứng minh thông qua nguồn lực lao động: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sử dụng gần 1/2 lực lƣợng sản xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nƣớc và tại một số vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lƣợng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài lao động ra doanh nghiệp nhỏ và vừa còn sử dụng nguồn tài chính của dân cƣ trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 15. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Thứ tư:Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn và thƣờng xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trƣờng xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hƣớng tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những ngƣời quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm, sự có mặt của đội ngũ những ngƣời quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trƣờng và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Họ luôn là ngƣời đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phƣơng thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trƣờng kinh doanh. Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ này và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trƣờng. 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Khái niệm về phát triển, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Thuật ngữ “Phát triển” đƣợc dùng trong nghiên cứu khoa học và trong sinh hoạt hàng ngày đến mức rất quen thuộc. Tuy nhiên đến nay chƣa có thể nói đƣợc rằng khái niệm “Phát triển” đã đƣợc hiểu một cách đầy đủ và đúng đắn. Có thể hiểu “Phát triển” dƣới một số góc độ sau: - Phát triển là xu hƣớng tự nhiên, đồng thời là quyền của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng hay mỗi quốc gia. - Phát triển là tạo điều kiện cho con ngƣời sinh sống bất kỳ nơi đâu trong một quốc gia hay trên thế giới đều có trình độ học vấn cao, đƣợc hƣởng thụ, thỏa mãn các nhu cầu cuộc sống mà không phải lao động quá cực nhọc,
  • 16. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ đều đƣợc hƣởng những thành tựu về văn hóa và tinh thần, đều đƣợc sống trong môi trƣờng sống trong lành, đều đƣợc hƣởng quyền cơ bản của con ngƣời và đƣợc đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực. Tóm lại, phát triển là một quá trình vận động đi lên. Phát triển phải là một quá trình lâu dài, luôn biến đổi và có tính xu hƣớng ngày càng hoàn thiện hơn. Vì vậy, khái niệm phát triển cũng phải đƣợc lý giải sự thay đổi của sự vật hiện tƣợng theo quá trình biến đổi không ngừng hoàn thiện theo mọi mặt. Phát triển các DNNVV thu hút một số lƣợng lớn lao động, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn, lao động tại chỗ, giảm sức ép lao động dƣ thừa góp phần ổn định an ninh, trật tự xã hội. Mặt khác, phát triển DNNVV sẽ khai thác hiệu quả về tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phƣơng, thực hiện xóa đói giảm nghèo, hạn chế những tiêu cực trong sản xuất và tiêu dùng của dân cƣ. Phát triển loại hình doanh nghiệp này theo hƣớng tập trung trên một địa bàn đã đƣợc quy hoạch sẽ tạo nên một khu vực kinh tế phát triển với tốc độ cao, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng sản phẩm có liên kết trong chuỗi ngành hàng, hạn chế rủi ro trong biến động giá cả thị trƣờng thế giới. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV * Các yếu tố khách quan - Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng Điều kiện tự nhiên nhƣ khí hậu, tài nguyên thiên nhiên… có vai trò quan trọng ảnh hƣởng tới sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuỳ theo mục đích sản xuất và kinh doanh mà các doanh nghiệp sẽ tập trung đầu tƣ tại địa bàn nào. Các doanh nghiệp đều muốn kinh doanh ở những khu vực có điều kiện thuận lợi, đặc biệt là các vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tƣ, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thƣơng mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản và phân phối.
  • 17. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Môi trường pháp lý và các chính sách vĩ mô đối với DNNVV Các DNNVV là các chủ thể kinh doanh rất phát triển ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Các nƣớc đều có chính sách riêng, khuôn khổ luật pháp riêng và rõ ràng cho DNNVV, có cơ quan Nhà nƣớc chuyên soạn thảo chính sách đối với DNNVV. Những năm qua, thông qua các tổ chức quốc tế, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp của Việt Nam đã có dịp tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm phát triển DNNVV với các nƣớc trong khu vực, trao đổi về nhu cầu hợp tác, đào tạo cán bộ, cũng nhƣ các kỹ năng tƣ vấn hỗ trợ DNNVV. Về môi trƣờng pháp lý và các chính sách vĩ mô liên quan đến DNNVV hiện nay, còn một số hạn chế chủ yếu sau: + Chính sách đất đai: Nhiều DNNVV thiếu mặt bằng sản xuất, nhất là ở các . Hiện nay ở Việt Nam còn thiếu quy hoạch các khu công nghiệp tập trung dành riêng cho DNNVV và chƣa có chính sách cụ thể và rõ ràng về đất đai cho hoạt động sản xuất của các DNNVV. + Chính sách công nghệ: Các DNNVV gặp phải những khó khăn liên quan đến thông tin nhƣ: Không hiểu biết kỹ đối tác, nhất là đối tác nƣớc ngoài; không biết xuất xứ của công nghệ của nƣớc ngoài cũng nhƣ các thông tin để đánh giá sự phù hợp của công nghệ đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và kỹ năng của ngƣ , chƣa có chính sách, chƣơng trình thật cụ thể cho việc chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài, đôi khi các chính sách vĩ mô về công nghệ vẫn còn mâu thuẫn với nhau. + Chính sách lãi suất và tín dụng của các ngân hàng: Cùng với chính sách đất đai và chính sách công nghệ, chính sách tài chính tín dụng là một chính sách quan trọng đối với sự phát triển của các DNNVV. Trong tổng dƣ nợ tín dụng của các ngân hàng, tỷ lệ dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có chiều hƣớng tăng lên xong chƣa tƣơng xứng với số lƣợng doanh
  • 18. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ nghiệp ngoài quốc doanh cũng nhƣ đóng góp của các doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Hiện nay các thủ tục vay tín dụng của các ngân hàng nhìn chung còn quá phức tạp. Việc thiếu các quy định về đăng ký tài sản cá nhân là một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong việc thế chấp, cầm cố khi vay mƣợn. Ngoài ra các thủ tục thế chấp này vẫn có nhiều điểm chƣa hợp lý nhƣ quy định về công chứng, đánh giá tài sản…Một thực tế đó là các ngân hàng thƣơng mại không muốn cho các DNNVV vay vì khối lƣợng vốn vay nhỏ, độ tin cậy thấp, các ngân hàng không đủ cán bộ để quản lý các khoản cho vay nhỏ này. Ngoài ra, các DNNVV lại thƣờng gặp khó khăn trong việc thế chấp tài sản, năng lực lập dự án để vay vốn…Do vậy, đa số các DNNVV thƣờng phải huy động vốn trong khu vực tài chính phi chính thức với lãi suất cao, gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Chính sách thuế: Hệ thống thuế hiện nay đã đƣợc cải cách theo hƣớng đơn giản hóa để dễ thực hiện, đảm bảo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế và đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và cạnh tranh đƣợc. Tuy nhiên, các chính sách thuế hiện hành vẫn còn phức tạp, còn tồn tại tình trạng phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp và tỷ suất thuế cao, chƣa khuyến khích nền kinh tế tăng trƣởng trong dài hạn mà mục tiêu chủ yếu là tăng thu trong ngắn hạn. + Chính sách xuất nhập khẩu và tỷ giá: Về chính sách tỷ giá, Việt Nam theo đuổi chính sách tỷ giá cố định so với đồng USD. Điều này tạo nhiều thuận lợi cũng nhƣ gây ra khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam. Về điều kiện xuất nhập khẩu: Chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua có một số điểm gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là các DNNVV. Thủ tục xuất nhập khẩu vẫn còn phức tạp đặc biệt là thủ tục hải quan chƣa thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng. Các DNNVV chủ yếu thực hiện thông qua hoạt động ủy thác. Điều này đã làm cho chi phí xuất nhập khẩu cao, các doanh nghiệp không đƣợc tiếp cận
  • 19. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trực tiếp với bạn hàng nƣớc ngoài nên khó nắm bắt chính xác và kịp thời về nhu cầu và thị hiếu của thị trƣờng xuất khẩu. + Chính sách cạnh tranh và bảo vệ thị trƣờng: Thị trƣờng Việt Nam tuy có dân số lớn nhƣng lại là một thị trƣờng nhỏ do thu nhập của ngƣời dân vẫn còn thấp. Ngoài ra, thị trƣờng đang bị ảnh hƣởng rất lớn của hàng hóa nhập lậu, hàng giả, nhất là hàng tiêu dùng, ảnh hƣởng trực tiếp đến các DNNVV. Các biện pháp cạnh tranh và giảm hiện tƣợng cạnh tranh không lành mạnh vẫn chƣa thực sự có hiệu quả. * Các yếu tố thuộc về năng lực nội tại của doanh nghiệp - Năng lực về tổ chức quản lý của chủ DNNVV Trong cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh khốc liệt đầy cam go, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức cao, năng lực tổ chức quản lý giỏi mới có thể thành đạt trong kinh doanh đƣa doanh nghiệp của mình ngày một phát triển. Tuy nhiên hiện nay trình độ quản lý của chủ DNNVV phần lớn chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, thiếu kinh nghiệm trong tổ chức và quản lý doanh nghiệp đặc biệt kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng. Mặt khác phần lớn các DNNVV ngoài quốc doanh ở nƣớc ta vẫn tổ chức theo mô hình “Gia đình”, thể hiện rõ nhất là các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân và công ty TNHH. Những ngƣời quản lý trong các doanh nghiệp này chủ yếu là những ngƣời thân quen trong gia đình cho nên việc tổ chức quản lý gặp khó khăn do nhiều khi không thống nhất đƣợc quan điểm và cách thức quản lý. - Chất lượng nguồn nhân lực Mọi sự đi đến thành công đều xuất phát từ yếu tố con ngƣời. Trình độ tri thức và tay nghề của ngƣời lao động làm việc trong các doanh nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những ngƣời có tri thức, tay nghề cao, kĩ năng thành thạo, lao động lành nghề sẽ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ phức tạp, tiếp thu áp dụng tốt các trang thiết bị
  • 20. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ công nghệ tiên tiến hiện đại, làm ra những sản phẩm có chất lƣợng với năng suất và hiệu quả cao. Để thu hút đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách lƣơng thƣởng, bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện tốt chính sách xã hội hóa giáo dục, tăng cƣờng mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. - Trình độ trang bị công nghệ Trình độ trang bị công nghệ sản xuất là nhân tố quyết định tới năng suất, chất lƣợng sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, để tồn tại và phát triển, giữ vững thị trƣờng trong nƣớc và mở rộng ra thế giới đòi hỏi các DNNVV phải không ngừng đổi mới nâng cao trang thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cao ứng dụng vào sản xuất. Trong những năm đổi mới vừa qua, do sức ép của thị trƣờng và những tác động của cơ chế quản lý kinh tế, các DNNVV ở nƣớc ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức độ nhất định. Song nhìn chung, thiết bị công nghệ của các DNNVV hiện vẫn còn lạc hậu và ở trình độ thấp, hiệu quả chƣa cao, dẫn đến năng suất, chất lƣợng sản phẩm thấp, khó khăn trong cạnh tranh. Hơn nữa điều kiện vốn tài chính và các điều kiện khác không cho phép các DNNVV tự đổi mới, áp dụng các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại. Vì vậy để giúp các DNNVV tiếp cận đƣợc các trang bị công nghệ tiên tiến hiện đại thì các cơ quan Nhà nƣớc cần đƣa ra những chính sách hỗ trợ về vốn, về chuyển giao công nghệ cho các DNNVV. 1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển DNNVV 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam * Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở Trung Quốc DNNVV ở Trung Quốc có vai trò chiến lƣợc đối với sự phát triển của nền kinh tế. Số lƣợng DNNVV chiếm trên 99% tổng số doanh nghiệp (tại
  • 21. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Trung Quốc có khoảng 30 triệu DNNVV). Hệ thống doanh nghiệp này đóng góp trên 60% tổng sản phẩm quốc dân, trên 60% kim ngạch xuất khẩu và tạo việc làm cho hơn 80% lao động thành thị và trên 70% lao động khu vực nông thôn. Các chính sách phát triển DNNVV ở Trung Quốc đƣợc dựa trên cơ sở tôn trọng các yêu cầu khách quan và các quy luật kinh tế nhƣ: Phải căn cứ vào quy mô kinh tế hợp lý để tổ chức sản xuất; các DNNVV cần đƣợc đầu tƣ với kỹ thuật và kỹ năng quản trị hiện đại, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và chất lƣợng quản lý; các DNNVV cần linh hoạt để phù hợp với thị trƣờng, tránh sự trùng lặp và tình trạng dƣ thừa và các doanh nghiệp lớn vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, sự phát triển của các doanh nghiệp này sẽ kéo theo sự tăng trƣởng của các DNNVV. - Về chính sách phát triển + Lĩnh vực trọng điểm của phát triển các DNNVV ở Trung Quốc là mở rộng việc làm và tập trung vào khu vực dịch vụ. Dịch vụ gần với quần chúng và trực tiếp phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, do vậy DNNVV có ƣu thế hơn trong lĩnh vực dịch vụ. Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ ở các địa phƣơng không giống nhau. Hai lĩnh vực chính phát triển dịch vụ là buôn bán nhỏ và ăn uống rất tƣơng ứng với sức tăng tiêu dùng. Bên cạnh đó, quy mô và không gian phát triển dịch vụ của các DNNVV rất lớn, ngoài ra còn những ngành khác nhƣ dịch vụ gia đình, bảo vệ môi trƣờng, du lịch, in ấn, giải trí văn phòng. Theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng Trung Quốc, riêng lĩnh vực phục vụ gia đình và phục vụ công cộng nếu có chính sách điều tiết tốt sẽ có thể tạo đƣợc 11 triệu công ăn việc làm. + Thành lập cơ cấu quản lý chuyên môn các DNNVV. Trung Quốc đang xúc tiến thành lập Ủy ban kinh tế mậu dịch quốc gia trực tiếp thuộc Ủy ban DNNVV. Đây chính là đầu mối để giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính quyền và doanh nghiệp, có trách nhiệm tƣ vấn, giúp đỡ bồi dƣỡng lao động cho các DNNVV nhƣng không đƣợc can thiệp vào các hoạt động kinh doanh nhƣ đầu tƣ, kinh doanh sản xuất, tiêu thụ của các DNNVV.
  • 22. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển các DNNVV Đây là một trong những trọng tâm trong chính sách và chiến lƣợc phát triển các DNNVV của Trung Quốc, đƣợc thực hiện thông qua: + Thành lập các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp. Trƣớc tình hình khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV, từ năm 2010 Chính phủ Trung Quốc đã thành lập một quỹ 10,98 tỷ Nhân dân tệ (NDT) từ ngân sách trung ƣơng. Ngoài ra, Chính phủ còn thành lập một quỹ đặc biệt gọi là “quỹ xanh” trị giá 10,6 tỷ NDT dành riêng cho các DNNVV trong việc đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm năng lƣợng và cắt giảm khí thải các bon. + Chính sách hỗ trợ tín dụng, chính sách này đƣợc thực hiện trong bối cảnh doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn do lãi suất cao. Hỗ trợ tín dụng đƣợc thực hiện dƣới các hình thức nhƣ: cung cấp bảo lãnh tín dụng, cho vay trực tiếp và hỗ trợ lãi suất. Trong giai đoạn 2008 - 2009, Trung Quốc đã bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV khoản tín dụng 1 tỷ NDT. Từ năm 2010 đến nay, trong bối cảnh lạm phát tăng cao và tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ, Chính phủ Trung Quốc đã ban hành Nghị định về việc bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu, trong đó quy định các DNNVV thuộc lĩnh vực này sẽ đƣợc tiếp cận các khoản vay ngắn hạn tại các ngân hàng thƣơng mại với lãi suất do ngân hàng trung ƣơng quy định. Mới đây vào năm 2011, Chính phủ Trung Quốc đã thông qua một chƣơng trình hỗ trợ lãi suất cho DNNVV với mức hỗ trợ khoảng 2%, qua đó giảm áp lực về chi phí vay vốn cho các DNNVV trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Chính phủ còn thực hiện chính sách cho vay trực tiếp từ Chính phủ đối với các DNNVV gặp khó khăn trong bối cảnh thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. + Chính sách thuế, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu, từ tháng 11/2010 đến nay, Chính phủ Trung Quốc thực hiện hoàn thuế VAT cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
  • 23. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ + Phát triển thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp. Nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, Trung Quốc đã tiến hành đẩy mạnh một loạt các cải cách liên quan đến hoàn thiện và phát triển thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp, cho phép các DNNVV tiếp cận vốn trên thị trƣờng trái phiếu nhƣ cho phép DNNVV tiến hành liên kết với một ngân hàng hay một doanh nghiệp có hạng tín nhiệm cao đứng ra bảo lãnh phát hành trái phiếu hay còn gọi là trái phiếu liên kết (trái phiếu hợp nhất), chính sách này giúp các DNNVV thuận lợi trong tiếp cận đƣợc thị trƣờng vốn. * Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở Nhật Bản Nhật Bản là nền kinh tế lớn với hàng ngàn tập đoàn kinh tế, công ty đa quốc gia hoạt động trong và ngoài lãnh thổ quốc gia này. Tuy nhiên, khu vực DNNVV vẫn có vai trò quan trọng đƣợc coi là lực lƣợng không thể thay thế ngay cả hiện tại và trong tƣơng lai. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2010, DNNVV ở Nhật chiếm đến 99% trong tổng số doanh nghiệp, thu hút 39 triệu lao động chiếm 80% lực lƣợng lao động làm việc cho các doanh nghiệp. Thu nhập của khu vực kinh tế này chiếm 99,1% tổng thu nhập bán buôn và 99,8% tổng thu nhập bán lẻ. Các đặc trƣng của các DNNVV của Nhật đáng chú ý là các doanh nghiệp này hoạt động nhƣ là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn, nhận thầu lại công việc của những doanh nghiệp lớn; Các doanh nghiệp đƣợc tổ chức theo các giai tầng doanh nghiệp mẹ (tập đoàn), doanh nghiệp con, trong đó các doanh nghiệp con có sự gắn bó mật thiết, lâu dài, có hợp đồng dài hạn, liên tục với doanh nghiệp mẹ; Các DNNVV ở Nhật phần lớn thuộc các ngành nghề truyền thống, nhƣng luôn luôn có sự kết hợp giữa những tính cách truyền thống dân tộc với kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Số lƣợng DNNVV thƣờng biến động nhƣng xu hƣớng số lƣợng doanh nghiệp loại này ngày càng tăng. Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, Chính phủ Nhật đã ban hành nhiều chính sách phát triển khu vực DNNVV. Những thay đổi về chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm quan
  • 24. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trọng của nó trong nền kinh tế. Những thay đổi về chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế. Xét một cách tổng quát, các chính sách phát triển DNNVV của Nhật tập trung vào các mục tiêu chủ yếu sau đây: Thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển của DNNVV; tăng cƣờng lợi ích kinh tế và xã hội của các doanh nghiệp và ngƣời lao động tại các DNNVV; khắc phục những bất lợi mà các DNNVV gặp phải; hỗ trợ tính tự lực của các DNNVV. Các chính sách hỗ trợ các DNNVV của Nhật đƣợc phân thành hai nhóm chính. Một là, hỗ trợ tăng cƣờng năng lực kinh doanh của các DNNVV. Hai là, hỗ trợ cho việc thay đổi cơ cấu doanh nghiệp. Từ năm 1980, Liên đoàn doanh nghiệp nhỏ đƣợc thành lập, với chức năng chính là thực hiện là toàn bộ các chính sách giúp đỡ DNNVV thông qua thúc đẩy việc hiện đại hóa và nâng cấp cơ cấu DNNVV, nâng cao khả năng của DNNVV nhờ phát triển công nghệ kỹ thuật; giúp đỡ DNNVV trong các nỗ lực hoạt động kinh doanh quốc tế, giúp DNNVV đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, Liên đoàn các doanh nghiệp nhỏ của Nhật còn thực hiện các chức năng sau: Hƣớng dẫn và tài trợ cho các dự án nâng cấp doanh nghiệp; đào tạo cán bộ công nhân tại Học viện quản lý và công nghệ DNNVV; cung cấp dịch vụ thông tin, nâng cấp kỹ thuật và hỗ trợ cho việc quốc tế hóa của DNNVV; điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn nhau của các doanh nghiệp nhỏ; điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn nhau nhằm ngăn chặn phá sản trong các DNNVV. Nội dung của chính sách hỗ trợ DNNVV của Chính phủ Nhật đƣợc thể hiện ở một số mặt sau: - Cải cách pháp lý: Luật cơ bản về DNNVV mới đƣợc ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc cải cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi trƣờng kinh tế - xã hội; tạo tính thuận lợi cho việc tái cơ cấu doanh nghiệp. Các luật tạo thuận lợi cho thành lập doanh nghiệp mới và hỗ trợ DNNVV đổi mới trong kinh doanh, khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các doanh nghiệp mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về
  • 25. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ công nghệ và đổi mới. Luật Xúc tiến các hệ thống phân phối có hiệu quả ở DNNVV hỗ trợ cho việc tăng cƣờng sức cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và xúc tiến các lĩnh vực bán hàng. Hệ thống hỗ trợ cũng đƣợc thiết lập nhằm hạn chế sự phá sản của các DNNVV. - Hỗ trợ về vốn vay: Hỗ trợ có thể dƣới dạng các khoản cho vay thông thƣờng với lãi suất cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với những ƣu đãi theo các mục tiêu chính sách. Hệ thống hỗ trợ tăng cƣờng cơ sở quản lý các DNNVV ở từng khu vực, các khoản vay đƣợc thực hiện tùy theo từng điều kiện của khu vực thông qua một quỹ đƣợc góp chung bởi chính quyền trung ƣơng và các chính quyền địa phƣơng và đƣợc ký quỹ ở một thể chế tài chính tƣ nhân. Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ đƣợc áp dụng với các doanh nghiệp không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo lãnh; hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại các thể chế tài chính tƣ nhân. Còn Hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng nhƣ một mạng lƣới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm giảm các vụ phá sản của DNNVV. - Củng cố và phát triển nguồn cung tài trợ cho DNNVV bằng các biện pháp như: Chính phủ cho vay trực tiếp, chủ yếu là các khoản vay dài hạn không có lãi hoặc lãi suất rất thấp để nâng cao trình độ công nghệ, phƣơng tiện hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh. Cho vay thông qua các cơ quan hỗ trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính công liên quan đến hỗ trợ phát triển DNNVV nhƣ Hội đồng tài chính DNNVV, Hội đồng tài chính nhân dân, Ngân hàng trung ƣơng của các hợp tác xã thƣơng mại và công nghiệp. - Củng cố và phát triển các tổ chức tài chính chuyên doanh của khu vực kinh tế tư nhân để phục vụ cấp vốn cho DNNVV: Kết hợp với các tổ chức tài chính công tổ chức tài chính chuyên doanh này tăng khả năng tiếp cận vốn
  • 26. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ cho DNNVV. Kết quả đã thành lập hơn 862 tổ chức tài chính phục vụ DNNVV và hơn 4.517 tổ chức tài chính chuyên trách phục vụ trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp. * Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở Mỹ Những năm gần đây, kinh doanh nhỏ của Mỹ đang trong đà phát triển, kinh doanh nhỏ ở Mỹ đã chiếm trên 99,7% tổng số hãng kinh doanh có thuê nhân công, thu hút 52% lực lƣợng lao động trong khu vực tƣ nhân, 51% lực lƣợng trợ giúp công cộng và 38% trong lĩnh vực công nghệ cao. Nếu kể cả các lao động tự tạo việc làm và nông nghiệp thì số lao động trong các DNNVV chiếm tới 57% tổng số lao động, cung cấp 60 - 80% trong tổng số việc làm mới đƣợc tạo ra, sản xuất ra 51% tổng sản phẩm của khu vực tƣ nhân, chiếm 47% tổng doanh thu bán hàng, chiếm 31% doanh thu xuất khẩu hàng hóa, chiếm 97% tổng số các nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, những con số trên chƣa nói hết đƣợc vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế Mỹ. Cục quản lý kinh doanh nhỏ Mỹ cho rằng cần nhấn mạnh vai trò của các kinh doanh nhỏ nhƣ một thành phần then chốt thúc đẩy sự cạnh tranh, sáng tạo của nền kinh tế thị trƣờng Mỹ, đồng thời lại là kênh dẫn, là phƣơng tiện để huy động và gắn kết mọi tài năng, nguồn vốn, bản sắc văn hóa của ngƣời Mỹ cho sự thịnh vƣợng chung của đất nƣớc. Các biện pháp trợ giúp kinh doanh nhỏ của Mỹ dựa trên những cột trụ chính nhƣ cải cách pháp lý, trợ giúp tài chính, trợ giúp xuất khẩu, hƣớng dẫn quản lý và mua sắm của chính phủ. - Cải cách pháp lý: Trong thời gian gần đây, Mỹ đã có một số cải cách pháp lý quan trọng để trợ giúp kinh doanh nhỏ. Mỹ đã nới lỏng những quy định cản trở việc gia nhập trị trƣờng của các kinh doanh nhỏ trong những ngành nhƣ ngân hàng, điện lực và viễn thông. Đồng thời, Mỹ cũng tăng cƣờng thi hành Luật Chống độc quyền. Gần đây, Mỹ đang có dự định tiến hành những cải cách quan trọng về chính sách an sinh xã hội và thuế khóa để
  • 27. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tạo điều kiện cho các kinh doanh nhỏ. Việc đăng ký kinh doanh của Mỹ ngày càng đơn giản, hiện chỉ mất vài giờ và phí đăng ký chỉ là vài đô la. - Trợ giúp tài chính: Theo thống kê của SBA, năm 1997, Mỹ có 125 chƣơng trình trợ giúp kinh doanh trị giá 75 tỷ USD. Trong năm 1999, Mỹ có khoảng 200 chƣơng trình cấp liên bang tài trợ kinh doanh nhỏ đang hoạt động. Những chƣơng trình này bao trùm mọi loại trợ giúp tài chính nhƣ: Tín dụng trực tiếp và bảo lãnh tín dụng, thƣởng kinh doanh, thƣởng xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho các chƣơng trình đào tạo và nhiều loại bảo hiểm khác nhau. Tuy nhiên, chính quyền Mỹ rất hạn chế trong việc cấp tín dụng trực tiếp. - Trợ giúp về đổi mới công nghệ: Mỹ có nhiều chính sách trợ giúp các kinh doanh nhỏ khai thác tiềm năng công nghệ nhƣ: Chƣơng trình chuyển giao công nghệ kinh doanh nhỏ; Quỹ hợp tác mở rộng chế tạo và chƣơng trình nghiên cứu đổi mới kinh doanh nhỏ cung cấp một lƣợng vốn lớn trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu và triển khai của các kinh doanh nhỏ; thành lập các vƣờn ƣơm công nghệ và vƣờn ƣơm kinh doanh tại 50 tiểu bang. Vƣờn ƣơm công nghệ và kinh doanh của Mỹ thƣờng đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở các trƣờng đại học và những cơ quan nghiên cứu khoa học với mục tiêu quan trọng là thƣơng mại hóa những công trình nghiên cứu khoa học. - Trợ giúp về quản lý: SBA hình thành mạng lƣới các trung tâm phát triển DNNVV trợ giúp về quản lý cho các chủ DNNVV thông qua hoạt động tƣ vấn, đào tạo và kỹ thuật. Hiện có hàng ngàn trung tâm này ở tất cả các tiểu bang. Các trung tâm này có mạng lƣới rộng, cung cấp các chƣơng trình tƣ vấn và dạy nghề, tham gia vào việc tƣ vấn thành lập DN mới, tạo ra một liên minh giữa các doanh nghiệp tƣ nhân, công chúng và các cơ quan nhà nƣớc. - Xúc tiến xuất khẩu: Chính phủ Mỹ ban hành nhiều chƣơng trình và biện pháp trợ giúp hoạt động xuất khẩu của các kinh doanh nhỏ. Ủy ban điều phối xúc tiến xuất khẩu có trách nhiệm chính là điều phối những biện pháp đa dạng của các thể chế khác nhau nhằm trợ giúp xuất khẩu của DNNVV. Trung
  • 28. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tâm trợ giúp xuất khẩu cung cấp các dịch vụ tƣ vấn và thông tin về thị trƣờng nƣớc ngoài, hợp đồng quốc tế và các dịch vụ trợ giúp thông qua trên 100 văn phòng trải khắp nƣớc Mỹ. Trung tâm này đang tập trung vào việc trợ giúp phát triển thƣơng mại điện tử trong các DNNVV. Bài học cho Việt Nam Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trong chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV cho thấy rằng cho dù đối với các nền kinh tế phát triển hay đang phát triển thì vai trò của DNNVV vẫn hết sức quan trọng. Chính phủ cần có những chính sách và bƣớc đi phù hợp nhằm trợ giúp những khó khăn, bất lợi của hệ thống doanh nghiệp này. Trong đó, hỗ trợ và tạo điều kiện để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn đƣợc coi là then chốt. Đối với Việt Nam có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nƣớc và đặc điểm củaDNNVV tại Việt Nam, cụ thể: - Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của DNNVV trong phát triển kinh tế. Thực tế chỉ ra rằng, trong quá trình phát triển kinh tế, không chỉ có doanh nghiệp lớn mà phải quan tâm phát triển DNNVV bởi hệ thống doanh nghiệp này có vai trò hết sức quan trọng trong thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm. - Thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực. Các tổ chức chuyên trách này hỗ trợ các DNNVV vƣợt qua các khó khăn về tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, thị trƣờng, chất lƣợng sản phẩm…theo hƣớng khuyến khích DNNVV phát triển. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đƣợc thực hiện nhất quán, linh hoạt, có hiệu quả và đƣợc thực hiện xuyên suốt quá trình phát triển của hệ thống doanh nghiệp này, từ khởi nghiệp, vƣợt qua khó khăn, tăng trƣởng và toàn cầu hóa. Trong những chính sách đó, trợ giúp về tài chính đƣợc các quốc gia đặc biệt quan tâm. Các hỗ trợ tài chính giúp DNNVV thuận lợi hơn khi tiếp cận nguồn tài chính nhƣ: Tín dụng ngân hàng, các nguồn vốn ƣu đãi... Trong hỗ trợ tài chính, kinh nghiệm
  • 29. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ của các nƣớc là Nhà nƣớc cần thành lập ngân hàng, các tổ chức tài chính, các định chế cho vay mà đối tƣợng phục vụ là các DNNVV để hỗ trợ nguồn vốn với hình thức hỗ trợ linh hoạt, thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình doanh nghiệp này phát triển. - Các DNNVV dễ bị tổn thƣơng trƣớc các biến động kinh tế, do vậy để nâng cao khả năng thích ứng, các DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối với hệ thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng Nhà nƣớc cần quan tâm,tạo điều kiện nhằm phát triển các mối quan hệ này thông qua các hình thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức nhƣ thầu phụ, nhà cung cấp... Hoạt động này, một mặt tạo điều kiện cho các DNNVV tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực quản lý, quy trình công nghệ cũng nhƣ bảo lãnh giúp DNNVV tiếp cận với các nguồn lực phát triển. - Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách hỗ trợ, Nhà nƣớc cần chỉ đạo và điều phối các cơ quan chức năng xây dựng các chính sách hỗ trợ cũng nhƣ luật hóa các chính sách này phù hợp với từng thời kỳ và đặc điểm của nền kinh tế. 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số tỉnh trong nước * Kinh nghiệm phát triển DNNVV của Tỉnh Bắc Ninh: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Ninh đã coi cải cách thủ tục hành chính là bƣớc đột phá quan trọng và ngày càng tiến hành cải cách sâu rộng trên các lĩnh vực. Ngày 10/4/2006 UBND tỉnh ra Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chƣơng trình cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2006-2010 tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 757/KH-UBND ngày 29/6 - , thủ t nghiệp ngoài khu công nghiệp 165 ban hành giúp doanh nghiệp -
  • 30. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ , giúp doanh nghiệp - - - ài chính. . Tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và con dấu cho doanh nghiệp, giảm số lần đi lại của công dân trong thành lập doanh nghiệp từ 13 lần xuống còn 03 lần, giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian và chi phí, sớm gia nhập thị trƣờng. Từ tháng 12/2008 đã tiến hành áp dụng thống nhất một mã số cho đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. Trong việc đăng ký kinh doanh đã thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông”, đảm bảo đúng trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh, thực hiện nghiêm túc và đúng quy định của pháp luật. Cùng với việc hỗ trợ doanh nghiệp, các cấp, các ngành đã tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, uốn nắn, xử lý các sai phạm để các doanh nghiệp hoạt động đúng quy định của pháp luật. Đến hết năm 2010 đã thông báo thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh đối với 630 doanh nghiệp. Đã tiến hành điều tra khảo sát doanh nghiệp để hình thành cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của toàn tỉnh, đã nối mạng quốc gia về doanh nghiệp nhằm quản lý tốt hơn doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. : Xếp hạng 22 (năm 20
  • 31. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ . Kết quả là các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển tốt, hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, có hiệu quả, đã khai thác đƣợc tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng nhƣ vốn, lao động, tay nghề, bậc thợ nhất là ở những địa phƣơng có làng nghề truyền thống. Kinh tế tƣ nhân đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu cho Ngân sách, cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Các doanh nghiệp ngày càng có ý thức hơn trong việc chấp hành an toàn vệ sinh lao động và bảo hiểm. * Kinh nghiệm phát triển DNNVV của tỉnh An Giang Tỉnh An Giang đã triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục, đầu tƣ khi DNNVV đăng ký đầu tƣ. Để thực hiện công tác này, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ- UBND ngày 09/02/2007; Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 02/11/2007 và Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 về việc ban hành Quy chế Phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tất cả các thủ tục hành chính về đầu tƣ có liên quan từ đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, môi trƣờng cho nhà đầu tƣ để triển khai dự án đầu tƣ. Thực hiện theo cơ chế này, từ 13 bƣớc thủ tục hành chính giảm xuống còn 7 bƣớc, từ thời gian giải quyết các loại thủ tục hành chính trong 450 ngày xuống còn 170 ngày.
  • 32. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Tháng 7 năm 2008, tỉnh An Giang đã phối hợp với Chƣơng trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt - Đức (GTZ) khai trƣơng và đƣa vào hoạt động Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tƣ tỉnh An Giang. Hệ thống này kết nối thông suốt giữa ngành Kế hoạch và Đầu tƣ với ngành Thuế trên môi trƣờng mạng. Thực hiện hệ thống này sẽ giảm công đoạn chuyển hồ sơ qua đƣờng văn thƣ, đồng thời mã số thuế đƣợc cấp cho doanh nghiệp chính là mã số doanh nghiệp (doanh nghiệp không phải vừa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế). Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng luôn đƣợc Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm. Hàng năm, ngân sách tỉnh đều cân đối từ nguồn vốn đầu tƣ, nguồn vốn sự nghiệp và các nguồn vốn huy động khác để triển khai công tác đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV. Kết quả là trong giai đoạn 2006-2010 đã có 5.790 lƣợt ngƣời trong DNNVV đƣợc tỉnh hỗ trợ đào tạo các lớp, khóa học về khởi sự doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, đào tạo giảng viên, quản trị thƣơng hiệu, marketing, xuất nhập khẩu hàng hóa...với tổng kinh phí gần 10 tỷ đồng. Mặc dù tỉnh chƣa thành lập đƣợc Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV nhƣng cũng đã xem xét trong điều kiện thực tế của địa phƣơng để thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ xã hội hóa để thực hiện bảo lãnh tín dụng, cho vay, hỗ trợ lãi suất cho các dự án có qui mô nhỏ của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đến nay, các Quỹ này đã hỗ trợ cho hơn 40 dự án đầu tƣ với tổng số tiền bảo lãnh hơn 20 tỷ đồng, cho vay hơn 15 tỷ đồng và hỗ trợ lãi suất khoảng 5 tỷ đồng. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế nhƣ vừa qua, hoạt động của các Quỹ này rất có ý nghĩa trong việc duy trì và phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh. Xác định cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng giúp cho các DN phát triển, Tỉnh đã triển khai thực hiện các chƣơng trình đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng trong thời gian qua nhƣ: Trƣờng Đại học An Giang, Trƣờng Cao đẳng nghề An Giang, Trƣờng Trung học Y tế, các Trung
  • 33. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tâm dạy nghề cấp tỉnh, cấp huyện, các Khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh, Khu Du lịch Núi Cấm, đầu tƣ xây dựng mới cảng sông Bình Long, thực hiện đầu tƣ mở rộng cảng Mỹ Thới, cầu đƣờng thuộc các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang là: - Số doanh nghiệp đăng ký và thành lập mới giai đoạn từ 2006 - 2010 theo kế hoạch là 1.660 DNNVV với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 5.500 tỷ đồng. Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến cuối năm 2010 là 4.1 doanh nghiệp. Kết quả thực hiện là số doanh nghiệp đăng ký và thành lập mới giai đoạn từ 2006 - 2010 là 2.437 DNNVV (đạt 147% so với kế hoạch) với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 19.861 tỷ đồng (đạt 361% so với kế hoạch). Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến cuối năm 2010 là 4.521 doanh nghiệp, đạt 113% so với kế hoạch. - Số lƣợt ngƣời trong các DNNVV đƣợc hỗ trợ đào tạo từ Chƣơng trình hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 theo kế hoạch là 5.000 ngƣời. Kết quả thực hiện là số lƣợt ngƣời trong các DNNVV đƣợc hỗ trợ đào tạo từ Chƣơng trình hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 là 5.790 ngƣời, đạt 116% so với kế hoạch. - Giải quyết việc làm: Qua thống kê, bình quân 01 doanh nghiệp nhỏ và vừa đã giải quyết việc làm cho 20 lao động. Với 2.437 doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thành lập mới trong giai đoạn 2006 - 2010 đã giải quyết việc làm cho hơn trên 48.740 lao động (chƣa tính số lao động đƣợc giải quyết việc làm mới tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản), đã đóng góp đến 35% tổng số lao động đƣợc giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. - Đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc: Với số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 95% trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nên
  • 34. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ hàng năm có khoảng 90% tổng nguồn thu ngân sách từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là do doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp. Nhƣ vậy, có khoảng 35% tổng thu ngân sách tỉnh đƣợc đóng góp từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV. - Đóng góp của khu vực DNNVV vào kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh: Trong giai đoạn 2006 - 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của DNNVV là 254.597 triệu USD (năm 2006 là 29.796 triệu USD, năm 2007 là 40.601 triệu USD, năm 2008 là 52.038 triệu USD, năm 2009 là 42.881 triệu USD, năm 2010 là 89.281 triệu USD), mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là gạo, thủy sản đông lạnh, rau quả đông lạnh và may mặc. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển DNNVV đối với thành phố Tuyên Quang - thành lập doanh nghiệp và , từ đó giúp doa . - Cần xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới có hiệu quả nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh (PCI). Tuyên Quang là một trong những tỉnh có PCI luôn nằm ở tốp cuối cả nƣớc. Từ khi đƣợc đƣa vào xếp hạng PCI năm 2006, tỉnh Tuyên Quang luôn đứng ở thứ hạng trung bình và thấp so với 63 tỉnh, thành trong cả nƣớc. Năm 2006 đứng thứ 35, năm 2007 thứ 42, năm 2008 thứ 37, năm 2009 thứ 35, năm 2010 thứ 34, năm 2011 thứ 56, năm 2012 thứ 62. Để cải thiện PCI, tỉnh cần phải nhìn nhận rõ những hạn chế của các chỉ số thành phần để có các giải pháp để khắc phục. Đó sẽ là cơ sở để xây dựng chƣơng trình hành động của toàn tỉnh nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, thu hút đầu tƣ và khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực. - Cần chú trọng quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Hàng năm, tỉnh cần cân đối và có kế hoạch huy động các nguồn vốn để triển khai công tác đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV.
  • 35. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Chƣơng2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? - Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2008-2012 nhƣ thế nào? - Những giải pháp chủ yếu nàođể phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên Quang trong thời gian tới? 2.2.Chọn địa điểm nghiên cứu Trong những năm qua, DNNVV trên địa bàn Tuyên Quang đã phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Các doanh nghiệp này tạo việc làm cho ngƣời lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cƣ, phát triển các ngành nghề truyền thống, góp phần giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo công bằng xã hội.Tuy nhiên, các DNNVV trên địa bàn òn gặp rất nhiều khó khăn nhƣ: Vốn, lao động, công nghệ, khả năng quản lý, tiếp cận thị trƣờng, thiếu định hƣớng lâu dài trong hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh kém, hiệu quả của sản xuất kinh doanh thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của . Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và đƣa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp vƣợt qua những khó khăn là yêu cầu cấp thiết, góp phần phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới. Bên cạnh đó,do số lƣợng DNNVV của tỉnh Tuyên Quang tập trung yếu trên địa bàn thành phố Tuyên Quang nên tác giả đã chọn thành phố Tuyên Quang để tiến hành nghiên cứu. 2.3. Ph * Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã đƣợc công bố, các báo cáo, số liệu thống kê của các Sở ban ngành nhƣ:
  • 36. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Kế hoạch phát triển DNNVV đến năm 2015, Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang của UBNDtỉnh Tuyên Quang. - Số liệu thống kê doanh nghiệp đăng ký kinh doanh của phòng Đăng kí kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Tuyên Quang. -Niên giám thống kê từ năm 2008 đến năm 2012của Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. - Số liệu về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam. * Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả Các số liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu cụ thể. Phƣơng pháp này kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản nhƣ các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Trong luận văn đó là các bảng biểu thể hiện số lƣợng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng nhƣ có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra đƣợc nền tảng để phân tích định lƣợng về số liệu. Để từ đó hiểu đƣợc hiện tƣợng và đƣa ra quyết định đúng đắn. - Phương pháp so sánh, đối chiếu Trong luận văn phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích, tính toán để xác định mức độ, xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân tích, xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhƣng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập đƣợc sẽ đƣợc sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đƣa về cùng một thời điểm khi so sánh. Áp dụng phƣơng pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động nhƣ xác định tỷ trọng của
  • 37. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tƣơng đối để xem xét tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trƣớc…Từ đó lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo đƣợc những biến động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo. * Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp phân tổ thống kê Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về tính chất.Ý nghĩa của phƣơng pháp này nhằm hệ thống hóa và phân tích các số liệu thu thập, từ đó xem xét thực trạng vấn đề nghiên cứu. Qua đây ta thấy đƣợc mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố. Trong luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp này để chia số liệu thu thập đƣợc thành các nhóm khác nhau nhƣ số lƣợng doanh nghiệp, quy mô vốn đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp theo hình thức doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động, môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này. - Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu khoa học Trong luận văn, phƣơng pháp này dùng để phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài. Từ đó xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phƣơng pháp này phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên Quang. Sau đó, tổng hợp và phân tích những điều đã đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc để đƣa các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên Quang trong thời gian tới.
  • 38. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ * Phương pháp phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài (SWOT) Phƣơng pháp SWOT (Strengths, Weaknesses, Oppotunities, Threat). Đây là phƣơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của sự vật, hiện tƣợng, ta đang quan tâm nghiên cứu.Trên cơ sở nắm bắt đƣợc điểm mạnh của doanh nghiệp, chúng ta sẽ xác định cơ hội cho doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt khi thời cơ đến. Biết những yếu điểm của mình, doanh nghiệp sẽ biết cách dần khắc phục nó cũng từ đó thấy đƣợc thách thức mà mình gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điểm mạnh, điểm yếu là những yếu tố chủ quan nằm ngay trong các doanh nghiệp và đó là những điều bản thân doanh nghiệp có thể khắc phục đƣợc. Cơ hội, thách thức thƣờng là yếu tố khách quan không tuân theo ý muốn chủ quan của con ngƣời và chúng ta phải thay đổi để thích nghi với yếu tố đó. Đây là một phƣơng pháp sử dụng rất có hiệu quả khi phân tích khả năng cạnh tranh. 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích - Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của các DNNVV + Số lƣợng DNNVV + Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của DNNVV + Quy mô vốn bình quân 1 DNNVV + Số lƣợng DNNVVthành lập mới và giải thể + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV - Đánh giá môi trƣờng kinh doanh các DNNVV của thành phố Tuyên Quang dựa trênChỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Từ đó giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đƣa ra những chính sách thích hợp để phát triển doanh nghiệp. Đồng thời cũng giúp cho các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu các mối đe dọa,nhằm mục tiêu phát triển doanh nghiệp.
  • 39. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Chƣơng3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG 3.1. Tổng quan về thành phố Tuyên Quang 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Tiền thân thành phố Tuyên Quang là thị xã Tuyên Quang có diện tích tự nhiên 43,7km2 , dân số 53.900 ngƣời và 7 đơn vị hành chính gồm: Tràng Đà, Ỷ La, Minh Xuân, Phan Thiết, Nông Tiến, Tân Giang và Hƣng Thành. Ngày 03/09/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Yên Sơn để mở rộng thị xã Tuyên Quang. Thị xã Tuyên Quang mở rộng đƣợc tăng thêm 7.523,33 ha diện tích tự nhiên và 31.933 nhân khẩu của huyện Yên Sơn (gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã: An Tƣờng, Lƣỡng Vƣợng, An Khang, Thái Long và Đội Cấn).Ngày 22/6/2009, thị xã đƣợc Bộ Xây dựng công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại 3.Ngày 2/7/2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết 27/NQ- CP, thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc thị xã Tuyên Quang. - Vị trí địa lý: Thành phố Tuyên Quang, thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, nằm hai bên bờ sông Lô, thuộc hạ lƣu của hệ thống sông Lô - Gâm, có vị trí địa lý từ 210 47’ đến 210 5’ vĩ độ Bắc và 1050 11’ đến 1050 17’ kinh độ Đông. Thành phố đƣợc che chắn bởi các dãy núi cao và xen kẽ nhiều đồi núi thấp. Độ cao trung bình dƣới 500m và độ dốc thấp dần dƣới 250 , theo hƣớng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Thành phố nằm về phía Tây Bắc thủ đô cách thủ đô Hà Nội khoảng 165km theo quốc lộ 2, cách thành phố Hà Giang 154km theo quốc lộ 2. Theo quốc lộ 37 đi về phía Đông cách thành phố Thái Nguyên 80km và về phía Tây cách thành phố Yên Bái 40km.
  • 40. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Địa giới hành chính: Thành phố Tuyên Quang có địa giới hành chính là phía đông, phía bắc, phía tây giáp với huyện Yên Sơn; phía nam giáp với huyện Sơn Dƣơng. Đô thị tƣơng lai có 3 khu chính: Khu nội thị và 2 khu vệ tinh gồm khu du lịch sinh thái nằm ở phía Tây Nam và khu công nghiệp nằm ở phía Nam thành phố. Theo số liệu của Cục thống kê thành phố, năm 2012 thành phố Tuyên Quang có diện tích 11.921 ha đất tự nhiên, có 27.562 hộ dân với khoảng 9,22 vạn dân. Thành phố có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 7 phƣờng: Hƣng Thành, Nông Tiến, Ỷ La, Minh Xuân, Phan Thiết, Tân Quang, Tân Hà; và 6 xã: Tràng Đà, An Tƣờng, Lƣỡng Vƣợng, An Khang, Thái Long và Đội Cấn. - Khí hậu: Khí hậu của thành phố Tuyên Quang nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mang đặc điểm khí hậu vùng núi phía Bắc, một năm chia thành hai mùa: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,60 C là nhiệt độ lý tƣởng cho sự phát triển thảm thực vật, cây công nghiệp, cây nông nghiệp và là môi trƣờng tốt cho các loại động vật nuôi, động vật hoang dã phát triển. Tuy nhiên, các tháng đầu mùa hạ ở vùng này thƣờng xuất hiện dông và mƣa lớn ảnh hƣởng đến năng xuất cây lƣơng thực và cây ăn quả. Mùa mƣa tập trung nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9. Độ ẩm bình quân năm là 85%. 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 3.1.2.1. Phát triển kinh tế Tăng trƣởng kinh tế là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2005-2010 tốc độ tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 15,6%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ, thƣơng mại, công nghiệp; giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp. Năm 2010, GDP bình quân đầu ngƣời đạt 1.145USD/ngƣời/năm; tỷ trọng dịch vụ, thƣơng mại chiếm 57,65%; công nghiệp và xây dựng chiếm 36,96% nông, lâm nghiệp chiếm 5,39%.
  • 41. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, có tốc độ tăng trƣởng khá, giá trị sản xuất hằng năm tăng. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp đƣợc khuyến khích, tạo điều kiện để xây dựng các dự án, vay vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, mua thiết bị máy móc, chủ động liên doanh, liên kết mở rộng sản xuất, thị trƣờng… tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp và ngƣời lao động. Giá trị sản xuất của công nghiệp tăng bình quân 19,5%/năm; đã có sản phẩm bƣớc đầu xây dựng đƣợc thƣơng hiệu và niềm tin của khách hàng. Một số ngành phát triển khá nhƣ: Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, xây dựng, chế biến lâm sản. - Xây dựng, phát triển và quản lí đô thị đƣợc đặc biệt quan tâm, thực hiện có hiệu quả, tạo chuyển biến căn bản diện mạo đô thị, đƣa thành phố Tuyên Quang trở thành thành phố thuộc tỉnh. Từng bƣớc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng đô thị. Nhiều công trình trọng điểm, công sở, bệnh viện, trƣờng học, khách sạn đƣợc nâng cấp, xây dựng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dân.Các khu dân cƣ mới hình thành với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khá hoàn chỉnh. Đã nâng cấp, sửa chữa 42 công trình rãnh thoát nƣớc với tổng chiều dài hơn 4.000m, lắp đặt hơn 9.000 tô hoa và lát gần 30.000m2 vỉa hè. Lựa chọn 15 loại cây xanh đô thị, trồng thay thế cây xanh trên 05 tuyến đƣờng, 03 dải phân cách và trên một số trục đƣờng chính. Tỷ lệ dân số sử dụng điện lƣới quốc gia đạt 99,4% có 86,5% tuyến đƣờng và khu công cộng khu vực nội thành đƣợc chiếu sáng. - Thƣơng mại, dịch vụ, du lịch có bƣớc phát triển, khai thác và phát huy tốt hơn tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng: + Thƣơng mại, dịch vụ: Đến năm 2010 đã có 198 doanh nghiệp tham gia hoạt động thƣơng mại, dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 20,6%/năm. + Tiềm năng du lịch: Thành phố Tuyên Quang có thành nhà Mạc đƣợc xây dựng vào cuối thế kỷ 16. Di tích này còn hai cổng thành phía Tây và phía
  • 42. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Bắc cùng một số đoạn tƣờng thành. Thành cổ Tuyên quang đƣợc xếp hạng di tích lịch sử văn hóa quốc gia ngày 30/8/1991. Ngoài thành cổ, thành phố Tuyên Quang còn có những ngôi đền, chùa nhƣ: Chùa An Vinh, đền Mỏ Than, Cảnh Xanh, đền Hạ, Thƣợng, Cấm, Kiếp Bạc và điểm du lịch Cổng Trời (thuộc khu du lịch sinh thái núi Dùm). Hàng năm vào mùa xuân, thành phố Tuyên Quang có lễ hội đua thuyền sông lô, lễ hội đền Hạ diễn ra vào 2 ngày 11 và 12/2 âm lịch. Thành phố luôn tăng cƣờng quảng bá, tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ du khách đến tham quan tại các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn, góp phần thu hút du khách trong và ngoài tỉnh. Tổng lƣợng khách du lịch lƣu trú trên địa bàn tăng, năm 2010 đạt 250.000 lƣợt ngƣời. - Hoạt động tài chính, tín dụng có nhiều tiến bộ, đảm bảo nhiệm vụ thu, chi ngân sách, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn hằng năm đều vƣợt dự toán đƣợc giao. Thu ngân sách năm 2010 đạt 263,6 tỉ đồng, tăng bình quân đạt 28,4%/năm. - Hoạt động khoa học, công nghệ có chuyển biến, phục vụ tốt hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Công nghệ thông tin đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công tác lãnh đạo, quản lí và thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, đặc biệt là trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, quản lí tài chính, thuế, theo dõi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lí đô thị, công tác tổ chức cán bộ và đảng viên. - Lĩnh vực tài nguyên, môi trƣờng có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác quản lí, khai thác tài nguyên đƣợc tăng cƣờng.Thực hiện tốt hơn việc ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, các trƣờng hợp lấn chiếm, sử dụng đất đai sai mục đích. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đƣợc thực hiện có hiệu quả. - Sản xuất nông, lâm nghiệp chuyển dịch theo hƣớng sản xuất hàng hóa gắn với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải
  • 43. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ quyết tốt hơn các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Xây dựng qui hoạch vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2010-2015, định hƣớng đến năm 2020. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao nhƣ trồng lúa đặc sản, trồng rau an toàn, sản xuất lúa giống, trồng hoa, nuôi trồng thủy sản… đƣợc phát triển, mở rộng. Đã có những mô hình cho thu nhập trên 100 triệu đồng/ha/năm. Giá trị sản xuất lƣơng thực và giá trị 1 ha canh tác tăng qua hằng năm. Đến năm 2010, có gần 700 máy cơ giới nông nghiệp, có trên 90.000m kênh mƣơng nội đồng đƣợc kiên cố hóa. - Các thành phần kinh tế tiếp tục đƣợc quan tâm, tạo điều kiện để phát triển. Đã triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết một số điểm công nghiệp, thủ công nghiệp, tuyến phố kinh doanh dịch vụ, vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Ƣu tiên địa điểm, điều kiện vay vốn, đăng ký kinh doanh, bồi dƣỡng nhân lực… để kích thích phát triển các thành phần kinh tế. Giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ thiết bị hiện đại vào sản xuất; chỉ đạo các xã, phƣờng phát triển ngành nghề phù hợp với từng địa bàn. - Về hạn chế trong phát triển kinh tế + Một số quy hoạch, dự án sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp triển khai chậm, kém hiệu quả.Sản xuất thủ công nghiệp quy mô còn nhỏ. Việc quảng bá, thu hút đầu tƣ còn hạn chế. + Giá trị sản xuất công nghiệp chƣa đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội. Quản lí đô thị, quản lí đất đai còn hạn chế. Công tác kiểm tra, xử lí vi phạm qui định về xây dựng, trật tự đô thị và tài nguyên, môi trƣờng có lúc chƣa kiên quyết, kịp thời. + Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm, chƣa đạt kế hoạch. + Chƣa khai thác hết tiềm năng về phát triển thƣơng mại, dịch vụ, du lịch. Quản lý hoạt động của một số chợ còn hạn chế. Số khách sạn, nhà hàng có quy mô lớn, chất lƣợng phục vụ cao còn ít, các dịch vụ phục vụ chƣa đồng bộ.