SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
Luận án-Lê Phong Vũ.fb
1. DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ GÃY XƢƠNG HÀM DƢỚI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG
TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2010
Lê Phong Vũ*, Lê Đức Lánh**
*: Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang
0903932992; nhakhoaphongvu@yahoo.com
**: Khoa RHM – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
0908083652; lanh_leduc@yahoo.com
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả và tiến cứu can thiệp so sánh trước-sau, không nhóm
chứng. Đối tượng và phương pháp: 266 trường hợp gãy xương hàm dưới (XHD) được điều trị
tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang (ĐKTT TG).
Kết quả: Tỉ lệ gãy XHD chiếm 28,5% trong gãy xương vùng hàm mặt, nhóm tuổi 21-30 là nhóm
bị chấn thương cao nhất 50,0%. Tỉ lệ nam và nữ là 11:1, trong đó bệnh nhân là nông dân và
thợ thủ công có tỉ lệ cao 72,0%. Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông (TNGT)
chiếm 80,8%, tiếp theo là do ẩu đả 10,9%. Gãy một đường chiếm tỉ lệ 62,8 %, vị trí vùng cằm
là vị trí có tỉ lệ cao nhất 50,0%, thấp nhất là mỏm vẹt 0,5%. Chấn thương phối hợp trong gãy
XHD với gãy tầng mặt giữa (TMG) chiếm tỉ lệ 30,8%, chấn thương đầu là 26,9%. Phương
pháp điều trị phẫu thuật chiếm 92,5%. Chuyển viện theo Qui định phân tuyến kỹ thuật là
17,4%.
Kết luận: Gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao trong tai nạn giao thông và ẩu đả, điều trị gãy
XHD bằng phương pháp phẫu thuật chiếm tỉ lệ cao. Việc phòng ngừa gãy XHD đòi hỏi vào ý
thức của người tham gia giao thông và sự quan tâm của nhiều cơ quan ban ngành trong xã hội.
Từ khóa: gãy xương hàm dưới, dịch tễ học gãy xương hàm dưới.
ABSTRACT:
THE CLINICAL EPIDEMIOLOGY AND TREATMENT OF MANDIBULAR
FRACTURES AT THE TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL FROM 2006 TO 2010
Le Phong Vu, Le Đuc Lanh
Background: Mandibular fractures constitute a substantial proportion of cases of maxillofacial
trauma. This study investigated the incidence, causes and treatment of mandibular fractures at
Tien Giang General Hospital.
Materials and methods: The medical records and radiographs for 266 patients treated for
mandibular fracture at the Tien Giang General Hospital from 2006 to 2010 were reviewed.
Data on the patients’ age, sex, job, anatomic site of fracture, number of fracture lines,
mechanism of injury, treatment modality, and post-operative complications were recorded and
assessed. Collected data were compiled and examined for relevance with SPSS 15.0. Results: A
total of 266 patients were treated for mandibular fracture during the study period. The ratio of
males to females was 11:1. Most fractures were caused by road traffic accident [RTA (n=213;
80.1%)], followed by assault (n=29; 10.9%).
Most of patients were workers (72.0%). The most common site was parasymphysis (50.0%)
followed by the mandibular angle (26.5%), mandibular body (17.1%), condyle (2.1%), ramus
(0.5%). Among mandibular fractures, the sing line fracture were most prevalent (62.8%).
Cranial injuries were associated with mandibular fracture in 26.9% cases and with mid- face
injuries in 30.8% cases. The majority (92.5%) were treated by open reduction and internal
fixation, 7.5% by closed reduction using intermaxillary fixation.
2. Conclusion: Mandibular fractures occured frequently in road traffic accidents and violence.
Open reduction and internal fixation has proven to be the most effective method for treatment
of mandibular fractures. The incidence and causes of mandibular fracture reflect trauma
patterns within the community and, as such, can provide a guide to the design of programs
toward prevention and treatment.
Key words: epidemiology; Mandibular fractures.
MỞ ĐẦU
Tùy giai đoạn phát triển xã hội và đặc
thù riêng của từng quốc gia, hay vùng lãnh
thổ, chấn thương hàm mặt trong đó gãy
XHD chiếm tỉ lệ cao có đặc điểm dịch tễ,
hình thái lâm sàng và các phương thức điều
trị khác nhau.
Trong điều kiện chấn thương hàm mặt
có xu hướng gia tăng, tình trạng quá tải ở
các bệnh viện tuyến trên, các bệnh viện
tuyến tỉnh cần tăng cường nhân lực và trang
thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị theo
phân tuyến kỹ thuật, giảm chi phí điều trị
cho bệnh nhân.
Đề tài: “Dịch tễ lâm sàng và điều trị
gãy xương hàm dưới tại Bệnh viện Đa khoa
trung tâm Tiền Giang từ năm 2006 đến
2010” với mục tiêu: Khảo sát dịch tễ lâm
sàng, đánh giá phương pháp và kết quả điều
trị gãy XHD tại Bệnh viện ĐKTT TG.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣơng nghiên cứu:
Gồm 266 ca hồi cứu hồ sơ bệnh án gãy
XHD từ tháng 6/2006 đến tháng 12/2009 và
24 bệnh nhân nhập viện và điều trị gãy
XHD từ tháng 01/2010 đến tháng 6/2010.
Thiết kế nghiên cứu:
– Hồi cứu mô tả.
–Nghiên cứu tiến cứu can thiệp so
sánh trước-sau, không nhóm chứng.
Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS (phiên bản 15.0).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng số 266 ca, trong đó 242 ca hồi
cứu và 24 ca tiến cứu có can thiệp với chẩn
đoán gãy XHD được điều trị tại Khoa RHM
Bệnh viện ĐKTT TG từ tháng 6/2006 đến
tháng 6/2010. Qua nghiên cứu, chúng tôi
thu được kết quả như sau:
Kết quả dịch tễ lâm sàng:
Bảng 1: Phân loại gãy xương vùng hàm
mặt
Đặc điểm
2006
(n)
2007
(n)
2008
(n)
2009
(n)
2010
(n)
Tổng
số
(n)
Tỉ lệ
(%)
Gãy
TMG
121 267 159 67 52 666 71,5
Gãy
XHD
34 83 65 60 24*
266 28,5
Tổng
chung
155 350 224 127 76 932 100
TMG chiếm 71,5% và gãy XHD chiếm tỉ lệ
28,5%.
Bảng 2: Tỉ lệ bệnh nhân gãy XHD phân bố
theo nhóm tuổi và theo các năm
Nhóm
tuổi
(năm)
Số bệnh nhân theo năm
(ngƣời)
Tổng
cộng
(n)
Tỉ lệ
(%)200
6
2007 2008 2009 2010
0-10 1 0 0 0 0 1 0,4
11-20 7 14 15 12 3 51 19,2
21-30 19 48 25 30 11 133 50,0
31-40 3 8 14 10 7 42 15,8
41-50 4 9 5 6 1 25 9,4
51-60 0 3 3 1 2 9 3,4
≥ 61 0 2 1 1 0 5 1,9
Tổng
chung
34 83 65 60 24*
266 100
Nhóm tuổi 21-30 chiếm tỉ lệ cao nhất trong
các nhóm tuổi bị chấn thương và cũng
chiếm tỉ lệ cao nhất (50,0%) trong các năm
được nghiên cứu.
Bảng 3: Phân bố chấn thương gãy XHD
theo giới tính qua từng năm
Giới tính 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng
cộng
Nam n 26 79 62 57 20 244
3. % 76,5 95,2 95,4 95,0 83,4 91,7
Nữ
n 8 4 3 3 4 22
% 23,5 4,8 4,6 5,0 6,6 8,3
Cộng
chung (n)
34 83 65 60 24*
266
So sánh
nam và nữ
p<0,
05
p<0,
05
p<0,
05
p<0,
05
p<0,0
5
p<0,05
Nam và nữ bị chấn thương gãy XHD với tỉ
lệ 91,7% và 8,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê . Cao hơn so với các tác giả khác.
Bảng 4: Gãy XHD phân bố ngành nghề
theo giới tính
Đặc
điểm
Nông
dân
CN
TTC
CB
CCVC
HS-
SV
Buôn
bán
Khác
Tổng
cộng
Nam 105 81 23 18 12 5 244
Nữ 4 2 2 5 5 4 22
Số ca
(n)
109 83 25 23 17 9 266
Tỉ lệ
(%)
40,8 31,2 9,4 8,6 6,4 3,4 100
Bệnh nhân là thành phần lao động (72,0%),
trong đó nông dân 40,8%; công nhân – thợ
thủ công (CN-TTC) là 31,2%; Cán bộ -
Công chức viên chức (CB-CCVC) là 9,4%;
học sinh – sinh viên (HS-SV) 8,6% và buôn
bán là 6,4%.
Bảng 5: Phân loại nguyên nhân theo từng
năm
Nguyên
nhân
200
6
200
7
2008
200
9
201
0
Tổng
cộng
(n)
Tỉ lệ
(%)
TNGT
(B)
24 69 51 50 19 213 80,1
TNGT (T) 1 0 0 1 0 2 0,7
ẨU ĐẢ 7 8 5 6 3 29 10,9
TNLĐ 1 4 3 1 1 10 3,7
TNTT 0 1 3 0 1 5 1,9
KHÁC 1 1 3 2 0 7 2,6
Cộng
chung
34 83 65 60 24 266 100
Tai nạn giao thông (TNGT) chiếm tỉ lệ cao
80,8%, trong đó TNGT đường bộ chiếm
80,1%; nguyên nhân do ẩu đả chiếm 10,9%.
Bảng 6: Vị trí giải phẫu và tỉ lệ gãy XHD
qua các năm
Phân vùng 2006 2007 2007 2008 2010
Tổng
(n)
Tỉ lệ
(%)
Cằm 26 56 48 42 15 187 50,0
Cành ngang 11 17 16 14 6 64 17,1
Góc hàm 10 31 26 21 11 99 26,5
Cành lên 1 1 0 2 1 5 1,3
Mỏm vẹt 0 0 0 1 1 2 0,5
Lồi cầu 1 1 2 2 2 8 2,1
XOR 0 0 1 4 4 9 2,4
Số đƣờng
gãy
49 106 93 86 40 374 100
Như vậy: vùng cằm có số đường gãy là cao
nhất chiếm 50,0%. Tổng số đường gãy là
374 trên 266 bệnh nhân.
Bảng 7: Phân loại số đường gãy trên từng
bệnh nhân theo năm
Số đƣờng
gãy trên
XHD
Số ca theo từng năm Tổng
cộng
(n)
Tỉ lệ
(%)2006 2007 2008 2009 2010
Gãy một
đường
22 58 46 31 10 167 62,8
Gãy hai
đường
12 24 17 26 12 91 34,2
Trên hai
đường
0 1 2 3 2 8 3,0
Tổng
cộng
34 83 65 60 24 266 100
Số ca có một đường gãy là cao nhất 167 ca
chiếm 62,8%.
Bảng 8: Gãy XHD với các chấn thương
phối hợp
Chấn thƣơng phối hợp Số ca (n) Tỉ lệ (%)
Gãy TMG 40 30,8
Chấn thương đầu 35 26,9
Mắt 10 7,7
TMH 19 14,6
Tổn thương khác 26 20,0
Tổng cộng 130 100
Chấn thương gãy XHD có phối hợp với
chấn thương TMG cao chiếm 30,8%; chấn
thương đầu chiếm 26,9%; các tổn thương
khác chiếm 20,0%. Kết quả cho thấy tai nạn
có năng lượng cao xảy ra nhiều, gây tổn
thương đa dạng và mức độ trầm trọng hơn.
Kết quả điều trị:
Bảng 9: Các phương pháp điều trị
Phƣơng pháp điều trị
Số ca (n) Tỉ lệ
chung
(%)
Hồi
cứu
Can
thiệp
Bảo tồn
Cố định 2 hàm
bằng chỉ thép
12 3 5,6
4. Cố định 2 hàm
bằng cung
4 1 1,9
Phẫu
thuật
Khâu chỉ thép 8 3 4,1
Nẹp bắt vít 170 14 69,2
Nẹp vít và chỉ thép
(phối hợp)
48 3 19,2
Tổng cộng 266 100
Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật có
246 ca, trong đó 184 ca sử dụng nẹp bắt vít
(69,2%).
Bảng 10: Tình trạng khớp cắn trước và sau
điều trị
Đánh giá
Khi nhập
viện
Sau phẫu
thuật
Khớp cắn đúng
n 56 255
% 21,1 95,9
Khớp cắn sai
n 210 11
% 78,9 4,1
Trong 266 ca được ghi nhận có 210 ca sai
khớp cắn và 56 ca có khớp cắn đúng khi
nhập viện. Khớp cắn sai sau phẫu thuật 11
ca chiếm 4.1%.
Khớp cắn trước và sau điều trị
Bảng 11: Kết quả đánh giá theo tiêu chí ở
nhóm tiến cứu
Yếu tố
Kết quả
Giải
phẫu
Chức
năng
Thẩm
mỹ
Tỉ lệ
chung
(%)
Tốt 24 23 23 91,7
Khá 0 0 1 4,4
Kém 0 1 0 4,4
Tỉ lệ (%) 100 95,8 95,8 100
Như vậy, kết quả điều trị tốt theo tiêu chí ở
bệnh nhân nhóm tiến cứu trong thời gian
theo dõi là 91,7%.
Bảng 12: Tình hình chuyển viện
Số ca theo năm 20062007200820092010
Tổng
(n)
Số ca nhập
viện
n 35 90 88 76 33 322
Số ca chuyển
viện
n 1 7 23 16 9 56
% 2,8 7,7 26,1 21,0 27,2 17,4
Số ca điều trị
n 34 83 65 60 24 266
% 97,1 92,2 73,8 78,9 72,7 82,6
Trong thời gian từ tháng 6/2006 đến tháng
6/2010 có 56 ca chuyển viện chiếm theo
Qui định phân tuyến kỹ thuật chiếm tỉ lệ
là17,4%.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 266 ca gãy XHD có 242 ca
hồi cứu và 24 ca tiến cứu được điều trị tại
Khoa RHM Bệnh viện ĐKTT TG từ tháng
6/2006 đến tháng 6/2010. Về đặc điểm dịch
tễ lâm sàng và điều trị chúng tôi rút ra được
các kết luận như sau:
Về dịch tễ lâm sàng:
– Gãy XHD chiếm tỉ lệ 28,5%
trong gãy xương vùng hàm mặt.
– Gãy XHD gặp ở hầu hết các
nhóm tuổi, 21-30 là nhóm tuổi chiếm tỉ
lệ cao nhất 50,0%.
– Tỉ lệ giữa nam và nữ là 11:1
(Nam: 91,7%; Nữ: 8,3%).
– Có sự khác nhau giữa các ngành
nghề trong xã hội, lao động phổ thông
chiếm 72,0% trong đó bệnh nhân là
nông dân chiếm 40,8%, cao nhất trong
các ngành nghề.
– Nguyên nhân chấn thương do
TNGT đường bộ chiếm tỉ lệ cao nhất
80,1%, kế đến là do ẩu đả chiếm
10,9%.
– Phân loại gãy xương theo vùng
giải phẫu: Vùng cằm 50,0%, Góc hàm
26,5%, Cành ngang 17,1%, Lồi cầu
2,1%; XOR 2,4%; cành lên 1,3%; mỏm
vẹt 0,5%.
– Trong 266 ca có 374 đường gãy
với: gãy một đường 62,8%, hai đường
34,2%, trên hai đường 3,0%.
– Chấn thương gãy XHD có phối
hợp với chấn thương TMG có tỉ lệ
30,8%; chấn thương đầu 26,9%; các
tổn thương khác 20,0%.
Về điều trị:
– Phương pháp điều trị bảo tồn:
7,5%
5. – Phương pháp điều trị phẫu
thuật: 92,5%
– Tình trạng khớp cắn: sai khớp
cắn sau phẫu thuật chiếm 4,1%.
– Kết quả điều trị tốt theo tiêu chí
ở bệnh nhân nhóm tiến cứu trong
thời gian theo dõi là 91,7%.
– Chuyển viện lên tuyến trên theo
đúng phân tuyến kỹ thuật, tổn
thương phối hợp vượt quá khả năng
điều trị của chuyên khoa và các khoa
liên quan hoặc theo yêu cầu của
bệnh nhân là 56 ca chiếm 17,4% số
bệnh nhân được nhập viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander J.S., Tina M., George K.B.
Sandor, Cameron M.L. Clokie (2001).
"The Epidemiology of Mandibular
Fractures Treated at Toronto General
Hospital: A Review of 246 Cases”. J
Can Dent Assoc, vol 67(11), pp.640-
644.
2. Anthony M.S., Robert D.M. (2000).
Chapter 4: “Mandibular fractures”. In:
Oral and Maxillofacial surgery. Edited
by Raymond J. Fonseca. Philadenphia:
WB Saunders company, pp.85-133.
3. Champy M., Loddle J.P., Schmit R. and
et al (1978). “Mandibule osteosynthesis
by miniature screwed plates via a bucal
approach”. J Maxillofacial Surgery,
pp.6-14.
4. DingMan R.O. and Natvig P. (1969).
Surgery of Facial fractures, by W.B.
Saunders company, Philadenphia and
London, pp.133-209.
5. Donald R.L.J. (2009). “Facial Trauma,
Mandibular Fractures”. eMedicine
Plastic Surgery.
6. Edward W.C., Samuel M.L., Edward
H.F. (2010). “Mandible Fractures,
General Principles and Occlusion”.
eMedicine Otolaryngology and Facial
Plastic Surgery.
7. Gustav O.K. (1984). Chapter 18:
“Fracture of the Jaw”. In: Textbook of
Oral and Maxillafacial Surgery.
Mosby, pp.364-422.
8. Hoàng Nam Tiến, Dương Thái Thành
(2004). “Nhận xét kết quả điều trị gãy
xương hàm dưới tại Bệnh viện Quân Y
87 trong 10 năm (1/1994-12/2003)”. Y
học Việt Nam (số đặc biệt), tháng
10/2004, tập 303, tr.63-66.
9. Hoàng Tử Hùng (2005). Chương 2:
“Giải phẫu chức năng hệ thống nhai” và
Chương 7: “Khám cắn khớp”. Trong:
Khớp cắn học, Nhà xuất bản Y học, chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr.11-
22 và tr.128-129.
http://emedicine.medscape.com/article/
1283150 - overview.
http://emedicine.medscape.com/article/
868375-overview
http://www.utmb.edu/otoref/grnds/Grnd
sIndex.html.
10. Jacques P., Matthew W.R. (2004).
“Mandible Fractures”. In: Dr. Quinn's
Online Textbook of Otolaryngology.
11. James R.B., Fredirckson C, Kent J.N.
(1981). “Prospective Study of
Mandibular Fractures”. Journal of Oral
Surgery, vol 39(4), pp.275-281.
12. Johnathan D.M., Fred G.F. (2008).
“Techniques of maxillary–mandibular
fixation”. Management of Facial
Trauma, vol 19(2), pp. 117-122.
http://www.optecoto.com/issues? vol
=19.
13. Kruger E., Schilli W. (1986).
“Mandibular fractures”. In: Oral and
Maxillofacial Traumatology, Chicago:
Quintessence, pp.19-43.
14. Lâm Hoài Phương và cộng sự (2009).
“Khảo sát dịch tễ học chấn thương hàm
mặt sau một năm thực hiện qui định bắt
buộc đôi mũ bảo hiểm”. Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học RHM 2009.
Nhà xuất bản Y học, chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh, tr.105-110.
6. 15. Lâm Ngọc Ấn, Trần Công Chánh, Lâm
Hoài Phương, Bùi Hữu Lâm (2003).
“Bài giảng lý thuyết Chấn thương hàm
mặt”. Viện Răng Hàm Mặt Thành phố
Hồ Chí Minh.
16. Lê Đức Lánh (2007). Chương 1: “Vô
trùng”. Trong: Gây tê-Nhổ răng. Nhà
xuất bản Y học, chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh, tr.1-27.
17. Nguyễn Công Suất (2008). “Nhận xét
đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị
gãy phức hợp XHD và XHT tại Bệnh
viện Việt Nam – Cu Ba Hà Nội”. Luận
án tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II,
Đại học Y Khoa Hà Nội, tr.36-47
18. Nguyễn Hoành Đức (1979). Chương
13: “Chấn thương vùng hàm mặt”.
Trong: Răng Hàm Mặt - tập II. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội, tr.248-272.
19. Nguyễn Thế Dũng (1996). Nghiên cứu
điều trị gãy xương hàm tại Bệnh viện
Khánh Hòa trong 15 năm (1981-1995),
Luận án phó tiến sĩ khoa học Y dược,
Đại học Y Khoa Hà Nội.
20. Peter B., Andrew B. (2001). Chapter 6:
“Treatment of fractures of the
mandible”. In: Fractures of the Facial
Skeleton. MPG Books Ltd: Bodmin
Cornwall, pp.81-119.
21. Phạm Văn Liệu (2004). Dịch tễ học gãy
xương hàm dưới nghiên cứu trong 8
năm tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải
Phòng.
22. Ricardo C., Cornelius C.P., Edward
Ellis III, George K. (2010).
“Mandible”. In: AO surgery reference.
AO Foundation.
http://www.aofoundation.org/wps/porta
l/Home.
23. Sean M.H., Jack N. (2009).
“Mandibular Fractures”. In: Oral and
Maxillofacial Surgery. University of
Texas Medical Branch.
http://www.utmb.edu/otoref/Grnds/Grn
dsIdex.html.
24. Wimon S., Kasemsak P. (2008). “The
Epidemiology of Mandibular Fractures
Treated at Chiang Mai University
Hospital: A Review of 198 Cases”. J
Wed Assoc Thai, vol 91(6), pp.868-874.
http://www.medassocthai.org/journal.