Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Bài 4 Quyết định quản trị.pptx
1. BÀI 4: QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ
Ra quyết định là một công việc cực kỳ quan trọng
của nhà quản trị, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của tổ chức.
Mục đích của bài này: Bản chất của quyết định quản
trị và Quy trình ra quyết định của nhà quản trị . Các
nội dung cụ thể:
Khái niệm và phân loại quyết định quản trị
Quy trình ra quyết định quản trị
Các mô hình ra quyết định quản trị
Hiểu và vận dụng được một số công cụ định lượng
trong ra quyết định
Nắm được những yếu tố nhằm nâng cao hiệu quả
của quyết định quản trị
2. 4.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN
TRỊ
4.1.1 Khái niệm
Chú ý: Không phải lựa chọn phương án là phần
chính của ra quyết định, mà đó chỉ là một bước cuối
cùng trong quá trình ra quyết định mà thôi. Có ít
nhất 4 vấn đề cần lưu ý khi ra quyết định:
Có vấn đề hay dịp may để cải thiện hoàn cảnh hay
không?
Tìm kiếm những giải pháp nào? Phương án nào?
Lựa chọn một giải pháp tối ưu trong các giải pháp
đó
Thực thi giải pháp đã chọn
3. Bảng 4.1 Làm thế nào để đưa ra quyết định
Các phát biểu Hầu như đúng Hầu như sai
1.Tôi thích việc ra quyết định nhanh chóng để dành thời gian cho
việc giải quyết những vấn đề kế tiếp
2.Tôi thích sử dụng quyền lực của mình để ra quyết định nếu tôi
chắc chắn rằng tôi đúng
3.Tôi đánh giá cao tính quyết đoán
4. Thường chỉ có một giải pháp đúng cho một vấn đề
5.Tôi nhận dạng những con người có liên quan trong quá trình ra
quyết định
6.Tôi tìm kiếm các góc nhìn mâu thuẫn nhau
7.Tôi thường sử dụng chiến lược thảo luận để đi đến một giải
pháp
8.Tôi tìm kiếm các ý nghĩa khác nhau khi đối mặt với một lượng
lớn dữ liệu
9.Tôi sử dụng thời gian để tìm kiếm sự hợp lý của mọi việc và sử
dụng logic có hệ thống
4. “Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị
nhằm định ra những đường lối và tính chất hoạt động
của một đối tượng (tổ chức) để giải quyết những vấn đề
nảy sinh và đã chin muồi, trên cơ sở phân tích các quy
luật khách quan đang vận động, chi phối đối tượng và
trên khả năng thực hiện của đối tượng (tổ chức)”
Hoặc định nghĩa một cách đơn giản hơn:” Quyết định
quản trị là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị, nhằm
định ra chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức,
để giải quyết một vấn đề nào đó trên cơ sở phân tích các
thông tin về hiện trạng của tổ chức ‘ (trang 86)
5. Quá trình đưa ra quyết định quản trị vừa mang
tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật
4.1.2 Đặc điểm của quyết định quản trị
- Mọi thành viên trong tổ chức đều có thể ra
quyết định, nhưng chỉ có nhà quản trị mới đưa ra
quyết định quản trị
- Quyết định quản trị đưa ra khi vấn đề đã chin
muồi
- Quyết định quản trị luôn gắn với thông tin
- Quyết định quản trị luôn chứa đựng những yếu
tố khoa học và sáng tạo
6. 4.1.3 Các yêu cầu đối với quyết định quản trị
- Phải có căn cứ khoa học: quyết định phải có căn
cứ, có cơ sở, có thể lý giải được
- Bảo đảm tính pháp lý (tính thẩm quyền): quyết
định phải đúng thẩm quyền, hợp pháp
- Bảo đảm tính thống nhất: quyết định phải phù hợp
với nhiệm vụ, mục tiêu của tổ chức
- Bảo đảm tính cụ thể (tính hình thức :quyết định
phải ngắn gọn, dễ hiểu, cụ thể , chi tiết)
- Chỉ rõ thời gian thực hiện:khi nào bắt đầu và khi
nào kết thúc
- Phải được đưa ra kịp thời: nhằm giải quyết kịp thời
những yêu cầu của thực tiễn
- Có địa chỉ rõ ràng
7. 4.1.4 Phân loại các quyết định quản trị
4.1.4.1 Theo tính chất của vấn đề ra quyết định:
- Quyết định chiến lược: Là những quyết định có
tầm quan trọng, xác định phương hướng và đường
lối hoạt động của tổ chức. Thường do các nhà quản
trị cấp cao thực hiện
- Quyết định chiến thuật: Là những quyết định
được thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lớn
bao quát một lãnh vực hoạt động, thường do các
nhà quản trị cấp giữa thực hiện
- Quyết định tác nghiệp:Là những quyết định giải
quyết những vấn đề mang tính chuyên môn nghiệp
vụ của các bộ phận. Thường do các nhà quản trị cấp
thấp thực hiện
8. PHÂN LOẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ
- Chiến lược - Dài hạn - Toàn cục - Kế hoạch - Lập
- Chiến thuật - Trung hạn - Bộ phận - Tổ chức trình
- Tác nghiệp - Ngắn hạn - Điều hành trước
- Kiểm tra - Không
lập
trình
QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ
Tính
chất
vấn
đề
Thời
gian
thực
hiện
Phạm
vi
thực
hiện
Chức
năng
quản
trị
Phg
pháp
soạn
thảo
9. 4.1.4.2 Theo thời gian thực hiện
- Quyết định dài hạn:Là những quyết định thực
hiện trong khoảng thời gian dài, thường dài hơn
một vòng hoạch định
- Quyết định trung hạn: Là những quyết định
thực hiện trong một thời gian khá dài, nhưng
dưới một vòng hoạch định
- Quyết định ngắn hạn:Là những quyết định giải
quyết tức thì, nhanh chóng. Thường là những
quyết định mang tính nghiệp vụ thuần túy
10. 4.1.4.3 Theo phạm vi thực hiện
- Quyết định toàn cục: Là quyết định có tầm ảnh
hưởng đến tất cả các bộ phận trong tổ chức
- Quyết định bộ phận:Là những quyết định chỉ
ảnh hưởng đến một hay vài bộ phận trong tổ
chức
4.1.4.4 Theo chức năng quản trị
- Quyết định về kế hoạch: Liên quan đến phân
tích xây dựng và lựa chọn phương án hay kế
hoạch hoạt động
- Quyết định về tổ chức: Liên quan đến xây dựng
cơ cấu tổ chức hay vấn đề nhân sự
11. -Quyết định về điều hành: Liên quan đến những mệnh
lệnh, khen thưởng , động viên hay những cách thức giải
quyết vấn đề
-Quyết định về kiểm tra: Liên quan đến đánh giá kết quả,
tìm nguyên nhân hay biện pháp điều chỉnh hoạt động
4.1.4.5 Theo phương pháp soạn thảo
- Các quyết định được lập trình trước: Dùng trong những
tình huống thường gặp, thể lệ và thủ tục được triển khai
và áp dụng thường xuyên
Các quyết định không lập trình: Dùng trong những tình
huống bất thường, mới mẻ, khác hẳn những điều thường
gặp.
Vì thế không có những phương pháp chuẩn mà nhà quản
trị phải phán đoán dùng trực giác, kinh nghiệm để nghĩ ra
12. cách giải quyết phù hợp trong từng hoàn cảnh
Trong thực tế, các nhà quản trị cấp cao thường
phải đối phó với các quyết định không lập trình,
ngược lại, các nhà quản trị cấp thấp thì làm
quyết định có lập trình. Có thể so sánh 2 loại
quyết định này trong bảng dưới đây
13. LOẠI BẢN CHẤT QUYẾT
ĐỊNH
KỸ THUẬT LÀM
QUYẾT ĐỊNH
Lập trình Lập lại và thường
xuyên, một thủ tục
nhất định được lập
ra, những quyết
định không được coi
là mới
Thói quen, cách
điều hành căn bản,
những chương
trình, các xử lý dữ
liệu tự động
Không lập trình Mới mẻ, không cấu
trúc, kết quả bất
thường, không có
phương pháp rõ
ràng
Phán đoán, trực
giác, kinh nghiệm,
sáng tạo trong lựa
chọn và thực hiện
Bảng 4.1 Bản chất của quyết định
14. 4.1.5 Các cấp làm quyết định
- Quyết định không lập trình thì do nhà quản trị
cấp cao thực hiện (chiến lược, chính sách , kế
hoạch dài hạn);
- Cấp trung gian làm những quyết định chiến
thuật,những quyết định quản trị liên kết tổ
chức với môi trường nhằm thực hiện những
mục tiêu do nhà quản trị cấp cao đề ra;
- Và cuối cùng những quyết định lập trình thì
do các nhà quản trị cấp thấp làm
15. - Mức độ chia sẻ làm các quyết định giữa nhà
quản trị cấp cao với cấp thấp còn phụ thuộc vào
ngành kinh doanh, bản chất vấn đề và đặc biệt là
tính văn hóa của dân tộc.
- Ngày nay do môi trường ngày càng biến động
và kỹ thuật ngày càng thay đổi nhanh chóng thì
khuynh hướng cá nhân làm quyết định ngày càng
trở nên quan trọng
Trình độ văn hóa,khả năng chuyên môn và kinh
nghiệm của nhà quản trị là cực kỳ quan trọng
16. 4.1.6 Chức năng của quyết định quản trị
- Chức năng định hướng: Quyết định xác định
những phương hướng và tính chất hoạt động
cho đối tượng
- Chức năng bảo đảm: Quyết định đưa ra khi có
điều kiện phải thực hiện được, nói lên tính khả
thi của quyết định
- Chức năng phối hợp: Quyết định phải xác định
những mối quan hệ, vai trò và vị trí của các bộ
phận tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề
17. - Chức năng cưỡng bức : Một quyết định khi ban
hành luôn phải có tính mệnh lệnh,bắt buộc các đối
tượng phải thi hành,đồng thời cũng phải đảm bảo
tính động viên và khuyến khích đối tượng tham
gia với một tinh thần tự giác cao nhất
4.2 QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
4.2.1 Môi trường làm quyết định
Có 3 loại môi trường sau:
-Môi trường chắc chắn (Ổn định). Khi các nhà quản
trị biết rõ các phương án cũng như điều kiện và hậu
quả của hành động. Trong trường hợp này, nhà quản
trị thường sử dụng cách thức so sánh để chọn ra
một giải pháp có lợi nhất trong trường hợp xác định
18. - Môi trường không chắc chắn: Phần lớn các
quyết định hiện nay là trong tình trạng không
chắc chắn. Vừa không biết hết các tình huống ,
vừa không lường trước hết các hậu quả. Những
quyết định này đòi hỏi sự tháo vát, chấp nhận rủi
ro. Dưới môi trường này, nhà quản trị không có
đủ thông tin mà phải dựa vào sự suy đoán và kinh
nghiệm của mình. Nếu suy đoán sai hay không
thích hợp chắc chắn sẽ dẫn đến thất bại
19. - Môi trường rất mơ hồ ( Môi trường rủi ro): Khi
vấn đề cần giải quyết hay mục tiêu không rõ
ràng, các đường lối hành động không nhận ra,
thiếu thông tin để dự đoán hậu quả. Những liên
hệ mong manh và thay đổi thường xuyên. Đây là
trường hợp khó khăn nhất khi làm quyết định
đối với nhà quản trị. Trường hợp này , nhà quản
trị phải chấp nhận mạo hiểm
20. 4.2.2 Các bước ra quyết định quản trị
Quy trình ra quyết định gồm 6 bước (xem sơ đồ 7.1, trang
88)
Bước 1: Nhận ra và xác định tình huống. ở bước này cần
nhận ra vấn đề cần quyết định
- Một vấn đề được định nghĩa là sự khác biệt giữa điều
mong muốn và thực trạng. Nhà quản lý phải đo được
khoảng cách này
- Giải quyết vấn đề là quá trình nhận ra khoảng cách và
đưa ra hành động giải quyết. Trong bước này, nhà quản
trị phải nắm vững những nội dung sau:
+Truy tìm vấn đề. Phải có một hệ thống thông tin hiệu
quả (xác định cái sai và mô tả cái sai)
+Nguyên nhân và triệu chứng của vấn đề (như chẩn
đoán bệnh đó)
21. Sáu bước trong quy trình ra quyết định quản trị
1
2
3
4
5
6
Nhận ra và xác định tình
huống
Xây dựng
tiêu
chuẩn để
đánh giá
Tìm kiếm
các
phương
án
Đánh
giá các
phương
án
Quyết
định
Chọn phương
án tối ưu
22. + Quyết định giải quyết vấn đề ( quyết định làm
quyết định). Ở đây nhà quản trị phải trả lời 3 câu
hỏi: (1)Vấn đề có dễ đối phó không? (2) Vấn đề tự
nó có thể qua đi được không? Và (3) Tôi có phải tác
động đến nó hay không?
+Vấn đề khủng hoảng: Là những vấn đề bất ngờ
xảy ra dẫn đến xáo trộn, tai họa nếu không giải
quyết ngay
Bước 2: Xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá. Những
tiêu chuẩn này là cơ sở để đánh giá tính hiệu quả
của quyết định. Chú ý là các tiêu chuẩn của quyết
định phải đảm bảo tính định lượng, dễ hiểu, dễ
đánh giá và thực tế
23. Bước 3:Tìm kiếm các phương án; Số lượng các
phương án phụ thuộc vào tính thời gian và tầm quan
trọng của vấn đề cần quyết định. Thông thường khi
có nhiều phương án thì khả năng lựa chọn một
phương án tốt là cao nhưng lại mất nhiều thời gian
và chi phí. Bước này có thể dễ dàng hơn nếu nhà
quản trị có nhiều kinh nghiệm và am hiểu đối tượng
quản lý
Bước 4: Đánh giá các phương án. Cần phải đánh giá
tất cả các giải pháp đưa ra. Cần phải có khuôn mẫu
và những tiêu chuẩn để đánh giá. Đầu tiên phải đánh
giá tính khả thi của giải pháp, nếu không khả thi thì
không xét tiếp. Cuối cùng phải tính đến hậu quả của
giải pháp
24. Bước 5: Chọn phương án tối ưu (chọn giải pháp
tốt nhất). Chỉ có giải pháp nào qua được 4 bước
mới được xét tiếp. Tiêu chí lựa chọn, đầu tiên
phải là tính khả thi, thích hợp nhất và hậu quả ít
nhất
Bước 6: Quyết định (quyết định cuối cùng) Thực
chất là thi hành giải pháp đã chọn. Sự thành công
của một quyết định phụ thuộc vào khả năng biến
kế hoạch thành hành động. Nhà quản trị phải
biết tổ chức và thuyết phục. Đôi khi sự thất bại là
do người nhân viên không thấy tầm quan trọng
của vấn đề hay đôi khi nhà quản trị không tranh
thủ được sự ủng hộ của mọi người
25. 4.2.3 Các mô hình ra quyết định (các phương pháp ra
quyết định)
4.2.3.1 Quyết định cá nhân: Nhà quản trị phải tự mình
ra quyết định dựa trên những thông tin đã có. Người ra
quyết định có đủ thẩm quyền và khả năng giải quyết các
vấn đề nảy sinh. Quyết định cá nhân đòi hỏi phải có thời
gian và trách nhiệm cao
4.2.3.2 Quyết định có tham vấn. Khi nhà quản trị cần có
thêm thông tin và ý kiến của người khác. Tham vấn có thể
chính thức, có thể không chính thức. Người được tham
vấn có thể là cá nhân, là nhóm. Loại mô hình này hữu ích
khi nhà quản trị phải giải quyết những vấn đề phức tạp,
phi cấu trúc….hoặc có khi phải giải quyết vấn đề liên quan
đến nhiều chuyên môn, kiến thức mà nhà quản trị không
hiểu sâu. Tuy vậy, dùng phương pháp này nhà quản trị cần
tỉnh táo và có giới hạn, nếu không sẽ rơi vào tình trạng bị
động
26. 4.2.3.3 Quyết định tập thể: Nhà quản trị phải
tranh thủ thông tin từ tập thể, vận động tập thể
tham gia vào các quyết định. Quyết định tập thể
vừa đảm bảo tính sáng suốt mà còn cải thiện mối
quan hệ giữa các cá nhân.
Quyết định tập thể chỉ phát huy trong khâu mục
tiêu và các giải pháp, do tập thể có nhiều cá
nhân, nhiều thông tin, nhiều cách tiếp cận vấn
đề.
Một số hoàn cảnh sau cũng có thể dùng mô hình
tập thể là:
27. - Có đủ thời gian để sử dụng phương pháp này
- Mỗi thành viên tham dự có đủ thông tin như
mong muốn
- Các thành viên cam kết theo đuổi mục tiêu
- Quyết định không lập trình trước và có nhiều
bất trắc
- Muốn huấn luyện cấp dưới trong việc ra quyết
định
Nhiều tác giả như Victor Vroom, Philip Yetton và
Arthur Jago đã phát triển mô hình ra quyết
định, trong đó gồm 5 phong cách (mô hình ) ra
quyết định
28. Các phong cách ra quyết định Nội dung
Mô hình 1 Nhà quản trị độc lập ra quyết định
Mô hình 2
Nhà quản trị đề nghị cấp dưới cung cấp
các thông tin, sau đó độc lập đưa ra
quyết định
Mô hình 3 Nhà quản trị trao đổi riêng lẻ với cấp
dưới có liên quan để lắng nghe ý kiến và
đề nghị của họ, sau đó ra quyết định
Mô hình 4 Nhà quản trị trao đổi với cấp dưới để lấy
ý kiến & đề nghị chung của họ, sau đó ra
quyết định
Mô hình 5 Nhà quản trị bàn bạc với tập thể, lấy ý
kiến& và quyết định dựa trên ý kiến đa
số
Bảng 4.2 Các phong cách ra quyết định
29. Có 5 mô hình ra quyết định trên nhưng mỗi loại
có những ưu , nhược điểm riêng (trang 91)
ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
Kiểu 1 và 2 - Thời gian ra quyết
định ngắn
- Tiết kiệm chi phí thời
gian
Độc đoán, không
tận dụng được suy
nghĩ của người khác
Kiểu 3,4,5 Tận dụng được kiến thức
và kinh nghiệm của
người khác. Đặc biệt cần
nếu đó là vấn đề phức
tạp và mang tính chiến
lược
- Tốn thời gian
- Khuynh hướng
nhượng bộ , thỏa
hiệp
- Trách nhiệm cá nhân
không rõ
Bảng 4.3 Ưu nhược điểm của các mô hình ra quyết định
30. Tóm lại, những vấn đề không nên cần lưu ý khi ra quyết định là:
- Quá tin tưởng vào kinh nghiệm của bản thân cũng như
đánh giá nó quá cao
- Quyết định mang tính thỏa hiệp và nhiều lúc bỏ qua những
vấn đề chính của nó
- Việc ra những quyết định dựa trên những ấn tượng hay
cảm súc cá nhân
- Quá cầu toàn trong việc ra quyết định
- Ra quyết định trong khi lượng thông tin không đầy đủ,
thiếu quá nhiều…
4.3 CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH
Với sự phát triển mạnh mẽ của tin học và các công cụ tính
toán, ngày nay các nhà quản trị có thể sử dụng các công cụ
làm cho quá trình đưa ra quyết định được nhanh chóng và
chính xác hơn. Có nhiều công cụ, tuy nhiên dựa vào nhu cầu
và điều kiện có thể chọn ra những công cụ thích hợp nhất
31. 4.3.1 Các công cụ định lượng
4.3.1.1 Ma trận kết quả kinh doanh
Ma trận này mô tả giá trị có thể có của những
phương án bằng cách trình bày những hiệu quả và
những xác suất có thể xảy ra. Xác suất là những biến
cố có thể xảy ra, được gán cho giá trị từ 0 (không có
khả năng xảy ra) đến 1 (chắc chắn sẽ xảy ra). Giá trị
dự liệu của một đường lối hành động là tổng số giá
trị được dự liệu cho đường lối đó nhân với xác suất
xảy ra của từng giá trị. Ví dụ,một nhà quản trị định
tung ra một sản phẩm mới, ông ta dự đoán xác suất
0,3 cho việc thu về 60.000 USD;0,4 cho việc thu về
40.000USD và 0,3 cho việc lỗ 20.000 USD thì lúc đó
giá trị dự liệu sẽ là:
• GTDL=0,3x60.000 +0,4x40.000 + 0,3x (-20.000) =
28.000 USD
32. Nhà quản trị sẽ so sánh giá trị dự liệu này so với
các giá trị dự liệu của các phương án khác để từ
đó chọn phương án nào có giá trị dự liệu cao
nhất
Thí dụ: Một nhà đầu tư có 100.000USD và ông ta
có 3 công ty A.B,C để lựa chọn. Ông tin rằng
doanh lợi sẽ phụ thuộc và số bán của công ty và
ông dự đoán với xác suất 0,4 cho việc số bán
cao và 0,6 cho việc số bán thấp. Sau khi tham
vấn của một trung tâm thông tin, ông có ma trận
sau:
33. Số bán cao
(Xác suất 0,4)
Số bàn thấp
(Xác suất 0,6)
Phương án 1 Công ty A +45.000$ -10.000$
Phương án 2 Công ty B +80.000$ - 25.000@
Phương án 3 Công ty C + 30.000$ - 5.000
Lúc đó ta có:
GTDL của A= 0,4 x (45.000) +0,6x (10.000)= 12.000$
GTDL của B=0,4x(80.000$) +0,6x (-25.000)= 17.000$
GTDL của C = 0,4 x (30.000) +0,6x(-5000)= 9000$
Ma trận kết quả kinh doanh cho thấy đầu tư vào Công
ty B là có triển vọng nhất
34. 4.3.1.2 Cây quyết định (The Decision Tree)
Là phương pháp ra quyết định cho phép nhà
quản trị đánh giá các vấn đề theo một trật tự
logic. Thông qua đó để tìm ra giải pháp tối ưu
cho những dự định tương lai. Cây quyết định
thường có nhiều nhánh, mỗi nhánh là một giải
pháp mà người ra quyết định có thể lựa chọn.
Các ô vuông biểu thị điểm quyết định;các vòng
tròn biểu thị là các biến cố. Có thể biểu thị kỹ
thuật ra quyết định này qua thí dụ sau:
35. Thí dụ , cần phải lựa chọn giữa 2 sản phẩm A và
B. Nhà quản trị cho rằng yếu tố quan trọng là số
bán. Với sản phẩm A có xác suất 0,55 và cho số
bán cao, thu về 30.000.000đ; Xác suất là 0,45
cho số bán thấp và thu về 5.000.000đ. Và sản
phẩm B có xác suất 0,65 cho số bán cao và thu
về 20.000.000đ; xác suất 0,35 cho số bán thấp
và thu về 10.000.000đ. Lúc đó, giá trị dự liệu
của A là 18.750.000đ và của B là 16.500.000đ.
Dùng cây quyết định ta thấy đầu tư vào A là
hợp lý hơn
36. 4.3.2 Các công cụ bán định lượng
4.3.2.1 Kỹ thuật Delphi
Là kỹ thuật được sử dụng trong các quyết định
tập thể,không đòi hỏi sự hiện diện của các thành
viên và không đối mặt nhau để tránh những áp
lực lên nhau. Kỹ thuật này gồm các bước như
sau:
1. Một vấn đề được đặt ra. Các thành viên được
yêu cầu cho các giải pháp thông qua việc trả lời
một loạt các câu hỏi được chuẩn bị sẵn một cách
cẩn thận
2. Mỗi thành viên hoàn tất một cách độc lập
bảng câu hỏi theo các quan điểm và phương án
của mình
37. 3. Những kết quả trả lời của lần thứ nhất được
tập hợp lại và in ra
4. Đánh giá và in ra kết quả trả lời của tất cả các
thành viên . Mỗi người nhận được một bản
đánh giá kết quả
5. Chọn ra những giải pháp mới hay, hoặc sửa
chữa những giải pháp ban đầu
6. Nhắc lại bước 4 và 5 nhiều hay ít là tùy theo
yêu cầu cho đến khi có sự nhất trí giữa các
thành viên theo một giới hạn nhất định
38. 4.3.2.2 Kỹ thuật tập thể danh nghĩa
1. Là một nhóm các nhà quản trị có trách nhiệm ra quyết
định họp lại để tìm giải pháp trên cơ sở đánh giá phương
án của mỗi cá nhân. Kỹ thuật này gồm các bước như sau:
Những thành viên họp lại, mỗi người tự ghi ý kiến của
mình
2. Sau đó mỗi người lần lượt trình bày những ý kiến của
mình và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi không còn ai có ý
kiến nữa. Tất cả các ý kiến đều được ghi lại một cách cẩn
thận, đầy đủ
3. Tập thể bây giờ mới thảo luận những ý kiến cho rõ ràng
và đánh giá các ý kiến , cho ý kiến chung
4. Mỗi thành viên độc lập cho điểm những ý kiến. Quyết
định sau cùng là những ý kiến nào có điểm cao nhất
39. 4.4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUYẾT ĐỊNH
QUẢN TRỊ
4.4.1 Những phẩm chất cá nhân cần cho quyết định hiệu
quả
Ra quyết định quản trị là một công việc hết sức phức tạp,
gắn liền với trình độ của nhà quản trị và còn mang tính
nghệ thuật, đòi hỏi nhà quản trị phải có 4 phẩm chất
sau: Kinh nghiệm;khả năng xét đoán; óc sáng tạo; và khả
năng định lượng
4.4.1.1 Kinh nghiệm
Nhà quản trị có hẳn một kho kinh nghiệm sau bao nhiêu
năm đã quản trị doanh nghiệp, có cả những kinh nghiệm
thành công và cả những kinh nghiệm thất bại. Tuy nhiên
cũng không nên dựa vào kinh nghiệm một cách quá đáng
40. 4.4.1.2 Khả năng xét đoán
Là khả năng đánh giá thông tin một cách thông
minh và chính xác, bao gồm : lương tri, sự chin
chắn, lý luận và kinh nghiệm
4.4.1.3 Óc sáng tạo
Là khả năng kết hợp hay liên kết những ý tưởng
để đạt được kết quả vừa mới lạ, vừa hữu hiệu.
Người có óc sáng tạo có thể hiểu và đánh giá
các vấn đề một cách đầy đủ hơn. Họ nhìn ra
được vấn đề mà người khác không nhìn thấy.
Tuy nhiên, giá trị rõ ràng nhất của óc sáng tạo
chính là phát hiện những khả năng lựa chọn. Óc
sáng tạo rất cần thiết trong trường hợp gặp
những vấn đề có cấu trúc xấu
41. 4.4.1.4 Khả năng định lượng
Liên quan đến khả năng sử dụng những kiến
thức toán học, những phương pháp định lượng
trong quản trị. Đó là những kỹ thuật giúp nhà
quản trị đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên , nó chỉ
là công cụ chứ không thay thế sự xét đoán cá
nhân của nhà quản trị được
4.4.2 Nâng cao hiệu quả việc thực hiện quyết
định
Tổ chức thực hiện quyết định là một vấn đề quan
trọng và là một quá trình khó khăn phức tạp.
Muốn vậy, cần thực hiện tốt các công việc sau:
42. 4.4.2.1 Triển khai quyết định
Nhà quản trị phải triển khai cụ thể , rõ ràng các nội
dung của quyết định đến các nhóm, các cá nhân có
trách nhiệm thực thi. Người có liên quan phải thấu hiểu
trách nhiệm và vị trí của mình, phải đúng thời gian
4.4.2.2 Bảo đảm các điều kiện vật chất
4.4.2.3 Giữ vững thông tin phản hồi
4.4.2.4 Tổng kết và đánh giá kết quả
43. 4.4.3 Các trợ giúp khi làm quyết định
4.4.3.1 Người phản biện
4.4.3.2 Tham vấn đa nguyên.
Tuy nhiên cần hướng tới mục tiêu của các quyết định,
chấp nhận những ý kiến đa chiều và cả những phản
biện trái chiều, nhưng nhà quản trị vẫn phải có tính
độc lập tương đối trong quyết định của mình
4.4.3.3 Chất vấn biện chứng
Là một nhóm được chỉ định đóng vai phản biện những giá
trị, những suy đoán ban đầu của người làm quyết định.Nhà
quản trị phải xem xét lại những suy đoán và các quyết định
của mình. Phương pháp này rất hữu ích cho nhà quản trị đặc
biệt trong trường hợp còn đang lưỡng lự hay chưa thật hiểu
thấu đáo vấn đề
44. Tổ chức thực hiện quyết định có thể thông qua
một quy trình gồm 4 bước sau (Sách trang 91)
Bước 1: Truyền đạt nội dung quyết định đến
những bộ phận và nhân sự có trách nhiêm thi
hành
Bước 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quyết
định
Bước 3 : Kiểm tra và điều chỉnh quyết định
Bước 4: Tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm
việc thực hiện quyết định
45. Bốn bước trong quy trình tổ chức thực hiện
quyết định
1
2
3
4
Truyền đạt
nội dung
quyết định
Lập kế
hoạch và tổ
chức thực
hiện
Kiểm tra và
điều chỉnh
quyết định
Tổng kết đánh
giá , rút kinh
nghiệm
46. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Vai trò của quyết định quản trị?
2. Các loại quyết định quản trị?
3. Các chức năng và yêu cầu đối với quyết định
quản trị
4. Tại sao phải phân tích môi trường làm quyết
định quản trị?
5. Phân tích các bước của quy trình ra quyết định
6. Các mô hình ra quyết định quản trị
7. So sánh giữa quyết định quản trị cá nhân và
quyết định quản trị tập thể
47. 8. Khi nào nên áp dụng mô hình quyết định tập
thể? Nó có hiệu quả không?
9. Kinh nghiệm ảnh hưởng như thế nào đối với
nhà quản trị khi ra quyết định?
10..Muốn nâng cao hiệu quả của làm quyết định
nhà quản trị phải làm gì?
11. Tại sao quyết định quản trị phải luôn là sự
sáng tạo của nhà quản trị
- TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ
48. Tình huống 1: Hai phương án sản xuất của Công
ty Hoàng Vũ
Công ty Hoàng Vũ có số bán gia tăng liên tục trong
3 năm, nhưng muốn phát triển thì chỉ có cách thay
đổi cách thức sản xuất. Kỹ sư trưởng Vũ Nam, đưa
ra 2 phương án, (1)Sử dụng nhiều lao động bằng
cách mướn thêm lao động và làm ngoài giờ, (2)Sử
dụng nhiêu máy móc thiết bị thông qua tự động
hóa. Phó giám đốc kinh doanh Mai Kha thì không
tin tưởng vào dự đoán thương vụ cho năm tới. Ông
ta cho rằng xác suất thương vụ tăng là 0,7 và
thương vụ giảm là 0,3
49. Dùng số liệu về giá thành hai phương án phát triển
của kỹ sư trưởng và phó giám đốc, trưởng phòng kế
hoạch Quốc Kỳ tính ra được rằng khi dùng nhiều lao
động thì doanh lợi hàng năm là $ 500.000 nếu số
bán tăng và doanh lợi là $200.000 nếu số bán giảm.
Còn dùng tự động hóa thì doanh lợi sẽ là $485.000
hàng năm nếu doanh số bán tăng và $225.000 nếu
doanh số bán giảm. Sẽ có buổi họp tham mưu vào
thứ ba tới để chọn phương án sản xuất.
1. Bạn quyết định chọn phương án nào?Tại sao?
2. Trình bày quy trình ra quyết định của bạn?
3. Bạn nhận xét gì khi chọn sử dụng các công cụ
định lượng khi ra quyết định
50. Tình huống 2: Thị trường giày ở Châu Phi
Một hãng giày nổi tiếng của một nước Bắc Âu
sau khi xem xét và phân tích thị trường trong
nước đã nhận thấy những dấu hiệu của sự bão
hòa. Ban giám đốc cửa hàng quyết định cử các
nhân viên của phòng Marketing tiến hành thăm
dò khả năng thâm nhập thị trường ngoài nước.
Hai nhân viên giàu kinh nghiệm được cử đến
một nước thuộc châu Phi
Sau một thời gian quan sát và thu thập thông
tin, cả hai chuyên gia đều phát hiện ra rằng ở đất
nước châu Phi này không thấy ai đi giày
51. Họ quyết định thông báo thông tin này về cho ban
lãnh đạo của hãng ở nhà cùng với ý kiến của họ.
Chuyên gia thứ nhất cho rằng ở đây chưa có ai đi
giày và đất nước này là một thị trường đầy tiềm
năng hãng cần nhanh chống chớp cơ hội. Chuyên gia
thứ hai lại có quan điểm hầu như trái ngược, ở đây
người ta không đi giày. Vì vậy mang giày dến sẽ
không có ai mua
1.Theo bạn, hai chuyên gia Marketing của hang
giày trên, ai đúng, ai sai? Tại sao?
2. nếu bạn là giám đốc cửa hàng giày trên, anh
(chi) sẽ quyết định như thế nào?
3. Hãy đánh giá vai trò của thông tin trong việc ra
quyết định
52. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Ra quyết định là:
a) Công việc của các nhà quản trị cấp cao
b) Lựa chọn một giải pháp cho vấn đề đã xác
định
c) Một công việc mang tính nghệ thuật
d)Tất cả những cách hiểu trên đều sai
2. Ra quyết định là một hoạt động
a) Nhờ vào trực giác b) Mang tính khoa
học và nghệ thuật
c)Nhờ vào kinh nghiệm d) Tất cả đều sai
53. 3.Tính nghệ thuật của quản trị thể hiện rõ nét nhất
trong quá trình ra quyết định ở bước:
a)Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
b)Tìm kiếm thông tin
c) So sánh các phương án
d)Tất cả đều sai
4. Ra quyết định là một công việc
a) của nhà quản trị
b) Mang tính nghệ thuật
c)Vừa mang tính khoa học và vừa mang tính nghệ
thuật
d) Tất cả những ý nêu trên đều sai
54. 5. Nhà quản trị nên
a) chọn mô hình ra quyết định đã thành công trước đó
b) xem xét nhiều yếu tố để lựa chọn mô hình ra quyết
định phù hợp
c) sử dụng mô hình tham vấn để ra quyết định
d) sử dụng mô hình”ra quyết định tập thể” vì đây là mô
hình tốt nhất
6. Ra quyết định nhóm
a) Luôn luôn mang lại hiệu quả cao
b) it khi mang lại hiệu quả cao
c) Mang lại hiệu quả cao trong những điều kiện phù hợp
nhất định
d) tốn kém thời gian
55. 7. Để giải quyết được vấn đề, nhà quản trị cần:
a)Chú trọng đến khâu ra quyết định
b) Chú trọng đến khâu thực hiện quyết định
c) Chú trọng đến cả a và b
d) Chú trọng đến khâu ra quyết định nhiều hơn
8.Mô hình ra quyết định có tham vấn là:
a) Trao đổi với người khác trước khi ra quyết định
b) Thu thập thông tin từ cấp dưới trước khi ra
quyết định
c)Dựa vào ý kiến số đông để ra quyết định
d) Dựa trên sự hiểu biết cá nhân để ra quyết định
56. 9. Quyết định quản trị đề ra là
a) Mong muốn của nhà quản trị
b) Mệnh lệnh của nhà quản trị
c)Mong muốn của tổ chức
d)Sản phẩm đặc biệt của lao động quản trị
10. Tính khoa học của quản trị thể hiện rõ nét nhất trong
quá trình ra quyết định ở bước
a)Tìm kiếm các phương án b) Xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá
c)Đánh giá các phương án d)Ra quyết định
11. Nhà quản trị thường được xem là:
a) Người ra quyết định b)Người tạo ra hòa bỉnh
c) Người tạo ra xung đột
d) Người triệt tiêu lợi nhuận
57. 12…..là một phần quan trọng của quản trị tốt bởi vì các
quyết định xác định cách tổ chức giải quyết vấn đề của
mình, phân bổ nguồn lực, và hoàn thành mục tiêu như thế
nào
a) Thực hiện tổ chức
b) Xác định tầm nhìn cạnh tranh
c) Thực hiện liên kết đúng cách
d) Ra quyết định tốt
13…. Là thực hiện lựa chọn từ các phương án khác nhau
a)Ra quyết định
b)Thiết lập mục tiêu
c)Xác định chiến thuật
d) Xây dựng chiến lược
58. 14. Mark, một nhà quản trị sản xuất tại Kaylie’s Kookware,
gần đây đã lựa chọn cho công nhân làm thêm giờ thay vì
thuê thêm nhiều công nhân hơn. Hiện Mark đang triển
khai công việc theo lựa chọn của mình. Đây là một ví dụ
của…
a)Hoạch định b)Ra quyết định c)Tổ chức
d)Kiểm soát
15. Bierderlack có chính sách cho nghỉ việc đối với nhân
viên vắng mặt không lý do từ 3 lần trở lên trong vòng 6
tháng. Coleen, nhà quản trị tại Bierderlack, vừa quyết định
cho nghỉ việc một nhân viên làm việc theo ca vì vi phạm
chính sách này. Đây là ví dụ của:
a)Quyết định lập trình (theo chương trình)
b) Quyết định không lập trình
c) Quyết định quan trọng
d)Nhà quản trị kém
59. 16. Quyết định không lập trình được dùng để
giải quyết các tình huống:
a) Khác lạ b) Phi cấu trúc c) Quan
trọng đối với tổ chức d) a,b,c đều đúng
17. Lựa chọn sau đây là ví dụ tốt nhất cho loại
quyết định không lập trình?
a)Sắp xếp lại hệ thống cung ứng b) Phát triển
một sản phẩm hay một dịch vụ mới
c)Thực hiện bảo trì định kỳ cho các thiết bị trong
nhà máy
d) Kết thúc hợp đồng với nhân viên do vi phạm
quy định của công ty
60. 18. Giám đốc tài chính tại Big Bend Inc. đã mắc
một sai lầm ngớ ngẩn khi chỉ xem xét số liệu kinh
doanh của các năm trước để dự báo kinh doanh
cho năm tới. Đây là ví dụ của sai lệch nào?
a) Bị tác động bởi những án tượng ban đầu
b) Dựa vào nền tảng của những quyết định trong
quá khứ
c) Chỉ nhìn thấy những gì mình muốn thấy
d) Kéo dài tình trạng hiện hữu