GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
237_Xet-nghiem-sinh-hoa-Protein-phan-ung-C.pdf
1. 1
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHƯỚC LONG
KHOA CLS – ĐHA
PROTEIN PHẢN ỨNG C
Người thực hiện : CN CHUNG THỊ NGỌC BÍCH
PHƯỚC LONG 2017
2. 2
XÉT NGHIỆM SINH HÓA PROTEIN PHẢN ỨNG C
ĐỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH
C –Reactive Protein (CRP), High –Sensitivity CRP (hs-CRP)
I. NHẮC LẠI SINH LÝ;
Protein C phản ứng (CRP) được coi như một chỉ dấu phản ánh sự hoạt hóa phản
ứng viêm hệ thống.
Protein phản ứng C (C reactive protein - CRP) là một glycoprotein được gan sản xuất
có đặc điểm là kết tủa với polysaccharid C của phế cầu.
Bình thường, không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá huỷ mô
trong cơ thể gây giải phóng các interleukin 1 và 6 sẽ kích thích sản xuất protein này và gây
tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh (vì vậy protein này còn được gọi là
protein phản ứng pha cấp).
(* CRP và đáp ứng pha cấp: Pha cấp liên quan đến những biến đổi sinh lý và chuyển
hoá diễn ra ngay sau nhiễm trùng hay tổn thương mô, và có ảnh hưởng đến toàn thân gọi là
đáp ứng pha cấp. Khác với tính đặc hiệu của miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào, các thay
đổi của pha cấp không đặc hiệu và xảy ra trong nhiều loại bệnh lý. Đáp ứng này tạo ra sự thay
đổi về nồng độ của các protein huyết tương. Một protein được gọi là protein pha cấp chỉ khi
nồng độ của nó trong huyết tương tăng hoặc giảm đi ít nhất là 25% trong vòng 7 ngày kể từ
khi có tổn thương mô hay viêm nhiễm)
Khi tình trạng viêm cấp kết thúc, protein phản ứng C (CRP) nhanh chóng mất đi. Vì
vậy, protein C phản ứng được coi như một chỉ dấu phản ánh sự hoạt hóa phản ứng viêm hệ
thống. Nồng độ CRP máu được biết là có thể tăng lên rất nhanh từ mức giá trị nền bình thường
lên mức cao tới 50mg/dL như một biểu hiện của đáp ứng viêm không đặc hiệu của cơ thể đối
với nhiễm trùng và chấn thương.
(Người ta có thể đo được nồng độ protein phản ứng C ở những mức rất thấp (< 0,2
mg/L), nên được gọi là protein phản ứng C siêu nhạy (high sensitivity C-Reactive Protein,
hs -CRP))
Có 2 loại Protein phản ứng C có thể định lượng được trong máu:
1. Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP): Được sử dụng để đánh giá tình trạng
viêm tiến triển.
2. Protein phản ứng C siêu nhạy (high-sensitivity CRP - hs.CRP): Chất này được coi
như một chất chỉ điểm đối với tình trạng viêm mạch tiến triển âm ỉ.
3. 3
Protein phản ứng C không mang tính chất đặc hiệu và nồng độ protein này gia tăng
trong tất cả các tình trạng viêm.
II. MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM:
1. CRP; được sử dụng để đánh giá mức độ và tiến triển của một phản ứng viêm.
2. hs-CRP; được chỉ định để:
+ Đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch.
+ Xác định nguy cơ tụt HA
III. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM: XN được tiến hành trên huyết thanh.
Các phòng xét nghiệm có thể có các yêu cầu khác nhau đối với bệnh nhân trước khi lấy
máu (có thể nhịn ăn hoặc không).
Sau khi lấy mẫu bệnh phẩm, nhanh chóng gửi mẫu tới P XN để định lượng CRP.
IV. GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG:
1. CRP: Để đánh giá tình trạng viêm; 0 - 1,0 mg/dL hay < 10 mg/L.
2. Hs - CRP: Để đánh giá nguy cơ bị bệnh tim mạch.
Bảng phân loại nguy cơ tim mạch dựa theo nồng độ protein C phản ứng (CRP)*
Mức nguy cơ Nồng độ CRP (mg/L)
Thấp < 1,0
Vừa 1,0 - 3,0
Cao > 3,0
* Các đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch dựa trên nồng độ CRP được khuyến cáo dựa trên
hướng dẫn điều trị của CDC và Hội tim mạch học Hoa kỳ (CDC/AHA)
V. TĂNG NỒNG ĐỘ CRP:
1. Tăng nồng độ Protein phản ứng C (CRP); Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Viêm tuỵ cấp.
- Viêm ruột thừa.
- Nhiễm trùng do vi khuẩn.
- Bỏng.
- Tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng.
- Bệnh lý ruột do viêm (Vd: bệnh viêm loét đại tràng).
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
- U lympho.
- Nhồi máu cơ tim.
- Bệnh lý viêm của tiểu khung (Vd: viêm phần phụ, apxe vòi trứng...vv).
- Viêm động mạch tế bào khổng lồ (polymyalgia rheumatica).
- Viêm khớp dạng thấp.
- Tình trạng nhiễm trùng nặng (sepsis).
- Phẫu thuật (trong vòng 3 ngày đầu sau mổ).
- Lao tiến triển.
2. Tăng nồng độ hs – CRP;
Nguyên nhân chính thường gặp là:Tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch.
4. 4
VI. CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM:
1. Kết quả âm tính giả: Dùng các thuốc chống viêm không phải steroid, aspirin,
corticosteroid, statin, thuốc chẹn bêta giao cảm.
2. Kết quả dương tính giả: Dùng các thuốc điều trị hormon thay thế, thuốc ngừa thai uống.
- Đặt dụng cụ ngừa thai trong buồng tử cung.
- Gắng sức thể lực quá mạnh.
- Có thai.
- Béo phì.
VII. LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN PHẢN ỨNG C:
1. Lợi ích của CRP.
Protein phản ứng C (CRP) điển hình sẽ tăng lên trong vòng 6h kể từ khi bắt đầu có
tình trạng viêm và tăng gấp đôi mỗi 8 giờ, đạt đến đỉnh cao sau 36 - 50 giờ và trở về bình
thường sau 5 - 7 ngày nếu không còn tác nhân kích thích. Điều này cho phép xác định tình
trạng viêm sớm hơn nhiều so với khi sử dụng tốc độ lắng hồng cầu (thường tăng lên sau khi
tình trạng viêm xảy ra khoảng 1 tuần).
Thêm vào đó, nồng độ protein phản ứng C không bị thay đổi khi có biến đổi về nồng
độ globulin máu và hematocrit, điều này khiến cho XN định lượng protein phản ứng C
(CRP) rất có giá trị khi BN có bất thường protein máu hay có bất thường của hồng cầu.
2. Lợi ích của hs-CRP.
Nồng độ hs-CRP không bị ảnh hưởng bởi tuổi, giới, và nhịp ngày đêm. Hơn nữa,
CRP có tính ổn định cao cho phép đo lường dễ dàng, chính xác.
3. Định lượng các loại protein phản ứng C có thể cung cấp các thông tin hữu ích:
3.1 Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP) được sử dụng để:
+ Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đối với bệnh lý mạn tính như
bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.
+ Đánh giá một nhiễm trùng mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.
+ Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng (nhất là nhiễm
trùng do vi khuẩn) và viêm.
* Ở các nhiễm trùng do vi khuẩn, nồng độ CRP thường >100 mg/L. Với những
trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, CRP tăng cao là một chỉ điểm tốt cho nhiễm vi
khuẩn. Mức tăng CRP trong nhiễm virus thường không vượt quá 40 mg/L. Trong các bệnh
lý viêm không do nhiễm trùng CRP thường <50 mg/L nếu không có tổn thương mô trầm
trọng. CRP cũng tăng trong các bệnh lý khác như béo phì, THA, ĐTĐ, hội chứng đề kháng
insulin, XVĐM, bệnh ĐMV...Nó phản ánh tình trạng viêm mạn tính trong các bệnh lý này.
5. 5
3.2. Protein phản ứng C siêu nhạy (hs - CRP):
- Là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mảng vữa xơ mạch. Tăng
nồng độ hs - CRP dự báo BN có tăng nguy cơ bị các sự cố mạch vành, đột quỵ, bệnh động
mạch ngoại biên và ĐTĐ typ 2.
Vì vậy, xét nghiệm hs - CRP được sử dụng để đánh giá nguy cơ bị các sự cố tim mạch
khi nó được làm đồng thời với các XN đánh giá nguy cơ mạch vành khác, như định lượng
nồng độ cholesterol máu (cholesterol toàn phần và HDL cholesterol).
Bệnh tim mạch được quy là hậu quả cuối cùng của quá trình tương tác giữa các thay đổi
nhỏ của tế bào nội mạc mạch máu và đáp ứng viêm liên quan với các thay đổi này:
+ hs-CRP là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh
động mạch ngoại biên và ĐTĐ typ 2.
+ hs-CRP có thể hữu ích như một chỉ dấu độc lập để tiên liệu các sự cố tái phát ở bệnh
nhân có bệnh động mạch vành ổn định hoặc hội chứng vành cấp thông số hữu ích.
- Xác định nguy cơ tụt HA.
4. Các hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên y học bằng chứng.
- Khi xử trí một số bệnh lý viêm như viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng da và bệnh lý
viêm tiểu khung, các tiến hành làm XN cận lâm sàng để đánh giá các chất gây phản ứng pha
cấp (acute phase reactant). Hai XN đánh giá các chất gây phản ứng pha cấp (tốc độ lắng hồng
cầu và protein phản ứng C) là các chỉ dẫn tốt để đánh giá mức độ của phản ứng viêm.
- Đo nồng độ CRP huyết thanh là XN hữu ích trong quyết định sử dụng kháng sinh cho
các BN có dấu hiệu dịch não tủy phù hợp với chẩn đoán viêm màng não, song kết quả nhuộm
Gram tìm vi khuẩn trong dịch não tủy âm tính. Khuyến cáo này được dựa trên các dữ liệu cho
thấy XN nồng độ CRP trong giới hạn bình thường có giá trị dự đoán âm tính cao trong chẩn
đoán viêm màng não do vi khuẩn.
- Các nghiên cứu gần đây tiếp tục đánh giá lợi ích của định lượng hs-CRP trong dự
báo nguy cơ tim mạch, nhất là ở phụ nữ và ở người có hội chứng chuyển hoá, cũng như để dự
báo nguy cơ bị ung thư đại tràng, và như một chất chỉ điểm cho tình trạng tổn thương phổi
tiến triển.
6. 6
VIII. CẢNH BÁO LÂM SÀNG KHI XÉT NGHIỆM HS – CRP;
Bệnh nhân có tăng nồng độ hs-CRP cần được khuyến cáo áp dụng các biện pháp làm
giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch, và có thể cần chỉ định các thăm dò chẩn đoán bổ sung để xác
định sự hiện diện của các bệnh lý tim mạch mới mắc.
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Các xét nghiệm thường quy ÁP DỤNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG. (Chủ
biên. PGS.TS Nguyễn Đạt Anh và DS CKII Nguyễn Thị Hương).
- Sổ tay xét nghiệm HÓA SINH LÂM SÀNG (GS.TS Đỗ Đình Hồ)