Bài thuyết trình Cao học Môn lý thuyết tài chính về chủ đề Chính sách tiền tệ của các nước phát
triển và Việt Nam để kiềm chế lạm
phát trong giai đoạn hiện nay"
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Chính sách tiền tệ của các nước phát triển và Việt Nam để kiềm chế lạm phát trong giai đoạn hiện nay.pptx
1. Chủ đề thuyết trình:
Chính sách tiền tệ của các nước
phát triển và Việt Nam để kiềm chế
lạm phát trong giai đoạn hiện nay
Môn: Lý thuyết Tài chính
Nhóm:
2. CSTT của Mỹ (FED)
trong giai đoạn Covid-19 lan rộng
Nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng
Covid-19, hành động của Fed đã thực hiện
trong giai đoạn 3/2020 - 3/2021 có thể
được chia thành bốn nhóm lớn gồm:
1. Các biện pháp CSTT truyền thống
2. Các hình thức cung cấp thanh khoản và
tài trợ
3. Các khoản hỗ trợ trực tiếp
4. Các điều chỉnh về chính sách và quy
định
Ngân hàng trung ương phải đối mặt với
sự đánh đổi giữa việc tiếp tục chính sách
tiền tệ hỗ trợ, với kiềm chế áp lực lạm
phát và ổn định tỷ giá.
3. 1. Các biện pháp CSTT truyền thống
A. Điều chỉnh lãi suất (chính sách tiền tệ nới lỏng)
• 3/3/2020, FED đã hạ lãi suất cơ bản 0,5 điểm phần trăm
• 15/3/2020, tiếp tục giảm lãi suất lần 2 một điểm phần trăm xuống biên độ mục tiêu 0 - 0,25% (bối cảnh dịch Covid-19
đang lan ra nhiều bang tại Mỹ khiến lo ngại ảnh hưởng đến kinh tế)
B. Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
• 09/3/2020, Ủy ban Thị trường mở liên bang (Federal Open Market Committee - FOMC) chỉ thị khuyến khích tăng quy
mô và số lượng các giao dịch repo qua đêm và repo có kỳ hạn, trong đó bao gồm việc áp dụng các nghiệp vụ repo mới
có kỳ hạn theo tuần và theo quý cũng như cung cấp các khoản vay được bảo đảm bằng các trái phiếu có rủi ro thấp.
(Chương trình mua lại tài sản)
• Cho phép các tổ chức nhận tiền gửi vay tiền trên cơ sở sử dụng tài sản thế chấp là chứng chỉ do các quỹ thị trường tiền
tệ phát hành
C. Định hướng kì vọng qua các cam kết làm rõ định hướng của CSTT
• Tháng 6/2021, FED đã công bố những thay đổi đáng kể về triển vọng kinh tế Mỹ trong năm 2021 theo hướng tích cực
hơn cả về việc làm và lao động. Cụ thể, FED khẳng định lạm phát vẫn có thể tăng trong những tháng tới và nâng dự báo
lạm phát trong năm 2021 từ 2,4% lên 3,4%. Tiếp đó, FED cũng đưa ra nhận định là thị trường lao động Mỹ đang có dấu
hiệu phục hồi tốt hơn so với dự kiến.
4. 2. Các biện pháp hỗ trợ thanh khoản
A. Mở cửa sổ chiết khấu
• 16/3/2020 giảm lãi suất cho vay cơ sở xuống 0,25%, qua đó thu hẹp mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay cơ sở với mặt bằng
chung của lãi suất qua đêm.
• FED cho phép các tổ chức nhận tiền gửi có thể vay theo hình thức này với kỳ hạn tối đa lên tới 90 ngày
• 26/3/2020 FED cũng cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống 0%, khuyến khích các tổ chức nhận tiền gửi sử dụng hình thức vay
trong ngày từ các Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu vực.
B. Hỗ trợ các khoản lỗ tiềm tàng của hệ thống dự trữ
• Chương trình tài trợ thương phiếu (Commercial Paper Funding Facility - CPFF) - nguồn vốn ban đầu là 10 tỷ USD
• Chương trình hỗ trợ thanh khoản thị trường tiền tệ (Money Market Mutual Fund Liquidity Facility - MMLF) nguồn vốn ban
đầu là 10 tỷ USD
• 20/3/2020 chương trình cấp tín dụng cho các thành viên chính của thị trường (Primary Dealer Credit Facility - PDCF)
C. Các biện pháp hỗ trợ thanh khoản ngoại tệ
• FED đã tuyên bố giảm chi phí và kéo dài thời gian đáo hạn các chương trình hoán đổi với các ngân hàng trung ương (NHTW)
đã ký kết hợp đồng hoán đổi với FED.
• Các quốc gia thiếu hụt USD mà không thuộc đối tượng được tham gia vào nghiệp vụ hoán đổi với FED thì được FED cho vay
đồng USD với tài sản thế chấp là trái phiếu kho bạc Mỹ.
5. 3. Các biện pháp hỗ trợ trực tiếp
FED là sử dụng các giải pháp hỗ trợ trực tiếp nhằm khơi thông dòng vốn tín dụng cho các đối tượng bị ảnh hưởng,
trong đó có các hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính quyền các cấp.
17/6/2020 Chương trình cho vay chứng khoán đảm bảo bằng tài sản có kỳ hạn (Term AssetBacked Securities Loan
Facility - TALF) tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành các khoản vay mua ô tô, cho thuê thiết bị, cho vay thẻ tín
dụng và các khoản vay khác được gộp thành chứng khoán đảm bảo bằng tài sản và được bán cho các nhà đầu tư
23/3/2020, FED công bố chương trình tín dụng doanh nghiệp thị trường sơ cấp (Primary Market Corporate Credit
Facility - PMCCF) và chương trình tín dụng doanh nghiệp thị trường thứ cấp (Secondary Market Corporate Credit
Facility - SMCCF) nhằm hỗ trợ dòng vốn tín dụng cho các tập đoàn có xếp hạng tín nhiệm cao của Mỹ
26/5/2020 Chương trình hỗ trợ thanh khoản chính quyền đô thị (Municipal Liquidity Facility - MLF) hoạt động hỗ
trợ trực tiếp cho chính quyền tiểu bang và địa phương quản lý tốt dòng tiền ở DN trong phạm vi quản lý
Chương trình cho vay Main Street (Main Street Lending Program) vào ngày 23/3/2020 để hỗ trợ dòng vốn tín dụng
cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương trình đã mua lại từ các tổ chức nhận tiền gửi 95% các khoản vay
của SME.
6. 4. Các biện pháp điều chỉnh chính sách
FED đã công bố nới lỏng quy định về dự trữ bắt buộc, khuyến khích các ngân hàng làm
việc trực tiếp với khách hàng để điều chỉnh các quy định của khoản vay hỗ trợ khách
hàng vượt qua khó khăn của dịch bệnh.
Đối với các định chế lớn:
•FED đã điều chỉnh khung khổ kiểm tra sức chịu đựng để xác định rõ hơn những tác
động tiềm tàng của dịch Covid-19 tới tình trạng vốn của các ngân hàng này. Ngoài ra,
FED còn yêu cầu các ngân hàng lớn nhất phải gửi lại kế hoạch vốn, FED cũng áp đặt các
giới hạn mới về phân bổ vốn và đưa ra các kịch bản mới được sử dụng cho vòng kiểm
tra sức chịu đựng thứ hai được tiến hành vào tháng 12/2020
•FED cũng ban hành vào tháng 4/2020 quy chế tạm thời xóa bỏ quy định về trái phiếu
kho bạc và tiền gửi tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu vực đối với tỷ lệ đòn bẩy bổ
sung của các công ty sở hữu ngân hàng lớn
Đối với hoạt động của các ngân hàng nhỏ
•FED đã đưa ra các biện pháp điều chỉnh tạm thời đối với tỷ lệ đòn bẩy của ngân hàng,
về thời hạn báo cáo theo quy định và các yêu cầu thẩm định khoản vay cũng như sắp
xếp hợp lý hơn các đợt kiểm tra đối với các ngân hàng nhỏ
7. Thông qua việc thực thi kịp thời hàng loạt các biện pháp truyền thống và
phi truyền thống của CSTT với quy mô và tốc độ chưa từng có tiền lệ, FED
đã góp phần ổn định thị trường tài chính, khơi thông dòng tín dụng cho các
hộ gia đình và doanh nghiệp giảm bớt những tác động bất lợi của đại dịch
Covid-19 để hỗ trợ bình ổn nền kinh tế Mỹ năm 2020 cũng như tạo tiền đề
cho sự phục hồi kinh tế trong năm 2021.
9. Một số chỉ số của nền kinh tế Mỹ
trong giai đoạn hiện nay (2021-2022)
Cơ sở, dữ liệu dựa trên Monetary Policy Report, June 17, 2022
10. Một số chỉ số của nền kinh
tế Mỹ
trong giai đoạn hiện nay
•Các đặc điểm về tình hình phát triển
kinh tế và tài chính hiện tại:
•Lạm phát tiếp tục leo thang (2% so với
mục tiêu)…phản ánh bởi 1 mức tăng
mạnh trong giá thực phẩm và năng
lượng, bên cạnh đó phần nào phản ánh
sự tăng giá của hàng hoá và sản phẩm
nhập khẩu.
11. Một số chỉ số của nền
kinh tế Mỹ
trong giai đoạn hiện nay
•Các thước đo về kỳ vọng
lạm phát ngắn hạn tiếp tục
tăng rõ rệt, trong khi kỳ
vọng dài hạn tăng ít hơn
12.
13. Một số chỉ số của nền kinh
tế Mỹ trong giai đoạn hiện
nay
•Trong khi nhu cầu lao động vẫn rất
mạnh, nguồn cung lao động chỉ tăng ở
mức khiêm tốn và ở dưới mức trước
đại dịch. -> Kết quả là, thị trường lao
động vẫn cực kỳ eo hẹp và và tiền
lương danh nghĩa tiếp tục tăng với tốc
độ mạnh mẽ
15. Chính sách tiền tệ của Mỹ
trong giai đoạn hiện nay
Lãi suất FFR từ 2000 đến tháng 6, 2022
Lãi suất cho vay qua đêm lên đến
2,25% - 2,5% trong cuộc họp ngày 27/7/2022
16. Chính sách tiền tệ của Mỹ
trong giai đoạn hiện nay
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang đã nhanh chóng tăng phạm vi mục tiêu cho lãi suất
quỹ liên bang và dự đoán rằng các mức tăng liên tục trong phạm vi mục tiêu sẽ phù
hợp
FOMC đã ngừng mua ròng chứng khoán Kho bạc và chứng khoán được cơ quan
bảo đảm bằng thế chấp vào đầu tháng 3 và bắt đầu quá trình giảm đáng kể lượng
chứng khoán nắm giữ từ 1/6/2022.
FOMC sẽ tiếp tục theo dõi tác động của thông tin đến đối với triển vọng kinh tế (lạm
phát mục tiêu về mức 2%)
Các thay đổi đối với tỷ lệ chính sách đã được thực hiện suôn sẻ và quy mô bảng cân
đối của Cục Dự trữ Liên bang gần như ổn định
17.
18. Các quy tắc chính sách tiền tệ
trong môi trường hiện tại
19. Các quy tắc chính sách tiền tệ
trong môi trường hiện tại
20. Hạn chế:
Các quy tắc chính sách đơn giản không tính đến các công cụ khác của chính sách tiền tệ,
chẳng hạn như mua tài sản quy mô lớn.
Các quy tắc đơn giản chỉ phản ứng với một tập hợp nhỏ các biến số kinh tế và do đó nhất
thiết phải trừu tượng hóa khỏi nhiều yếu tố mà FOMC xem xét khi đánh giá mức thiết lập
chính sách phù hợp.
Hầu hết các quy tắc chính sách đơn giản không tính đến giới hạn dưới có hiệu lực của lãi
suất, điều này hạn chế mức độ có thể hạ lãi suất chính sách để hỗ trợ nền kinh tế.
Các quy tắc chính sách đơn giản thường trừu tượng khỏi các cân nhắc quản lý rủi ro liên
quan đến sự không chắc chắn về các mối quan hệ kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế.
Các quy tắc chính sách tiền tệ
trong môi trường hiện tại
21. Những điều chỉnh trong
Bảng cân đối của Cục Dự
trữ Liên bang và Thị
trường tiền tệ
• Trong tương lai, sự suy giảm bảng
cân đối kế hoạch sẽ rút bớt lượng
dự trữ khỏi hệ thống ngân hàng và
bổ sung thêm các tài sản có thời
hạn dài hơn, điều này có thể sẽ gây
áp lực tăng lên lãi suất ngắn hạn và
làm giảm nhu cầu đối với cơ sở
thỏa thuận mua lại ngược qua
đêm. Ủy ban sẽ theo dõi diễn biến
của dự trữ và các khoản nợ khác
để đảm bảo chính sách tiền tệ đi
vào hoạt động hiệu quả trong một
chế độ dự trữ dồi dào.
23. Tài liệu tham khảo
❖Monetary Policy Report (17/6/2022)
https://www.federalreserve.gov/monetarypolicy/mpr_default.htm
❖COVID-19 Reports: Impact of COVID-19 on the United States economy and the policy
response
❖https://tapchinganhang.gov.vn/chinh-sach-tien-te-cua-my-trong-giai-doan-dai-dich-covid-
19-va-mot-so-khuyen-nghi-doi-voi-viet-nam.htm
24.
25. ECB theo đuổi mục tiêu “ỔN ĐỊNH GIÁ CẢ” vì ECB cho rằng “Ổn định giá cả
là đóng góp tốt nhất mà chính sách tiền tệ có thể thực hiện đối với tăng
trưởng kinh tế”
Các công cụ chính sách tiền tệ được sử dụng bởi ECB tương tự như
các công cụ được sử dụng bởi FFR:
1. Các công cụ CSTT truyền thống
2. Các công cụ CSTT phi truyền thống
CSTT CỦA ECB TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
26. CSTT CỦA ECB
TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
•ECB sử dụng công cụ “INTEREST RATE” là công cụ
chính để theo đuổi đuổi mục tiêu “ỔN ĐỊNH GIÁ
CẢ”
27. A. Điều chỉnh lãi suất (Tight Monetary Policy)
21/7: ECB nâng lãi suất tiền gửi 50 điểm cơ bản lên 0%
B. Nghiệp vụ thị trường mở:
ECB kéo dài chương trình thu mua trái phiếu
CSTT CỦA ECB TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
29. 1. Cung cấp cho các ngân hàng bao nhiêu khoản vay từ ngân hàng trung
ương mà họ cần, đối với tài sản thế chấp, với lãi suất cố định
2. Ấn định lãi suất âm, khuyến khích các ngân hàng cho vay với lãi suất thấp
để người dân và doanh nghiệp được vay với giá rẻ
3. Cung cấp các khoản vay dài hạn cho các ngân hàng, bao gồm cả các
khoản vay với lãi suất rất ưu đãi, với điều kiện các ngân hàng cho người dân
và doanh nghiệp vay số tiền này (targeted longer-term refinancing operations -
TLTROs)
4. Mua tài sản tài chính tư nhân và công cộng
5. Cung cấp "forward guidance", thể hiện rõ ý định của ECB đối với chính
sách tiền tệ trong tương lai
CÁC CÔNG CỤ CSTT KHÁC
30. 1. Bằng cách điều chỉnh lãi suất, ECB có thể tác động đến giá cả
2. Lãi suất rất thấp và ổn định tài chính
3. ECB vẫn theo dõi các “Side effects” khác
CSTT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG TÀI
CHÍNH NHƯ THẾ NÀO
35. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA
VIỆT NAM NỬA CUỐI 2021
• Trong nước, đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ tư tác động nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế -
xã hội; giãn cách xã hội, chuỗi cung ứng đứt gãy, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng trong khi nhiều doanh nghiệp thiếu
hụt lao động… đã điều kiện lạm phát gia tăng. Trong bối cảnh đó, NHNN đã điều hành Chính sách tiền tệ bằng
các công cụ:
• 1. Các công cụ CSTT phi truyền thống:
• Bổ sung thanh khoản
• 2. Các công cụ CSTT truyền thống:
• Nghiệp vụ thị trường mở
• Dự trữ bắt buộc
• Lãi suất
36. 1. Bổ sung thanh khoản
Do nhu cầu vắc-xin Covid-19 tăng cao
Để phòng ngừa rủi ro các nhà đầu tư nước ngoài đột ngột rút vốn khi gặp khủng hoảng
NHNN tích cực mua ròng ngoại tệ để gia tăng dự trữ ngoại hối, đưa tiền đồng ra thị trường,
qua đó bổ sung thanh khoản cho thị trường tiền tệ.
Lãi suất liên ngân hàng giảm xuống và duy trì ở mức rất thấp trong lịch sử, giảm chi phí
vốn đầu vào cho TCTD, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để TCTD giảm lãi suất cho vay, kích
cầu chi tiêu, kích thích sản xuất
37. 1. BỔ SUNG THANH KHOẢN
Đến cuối năm 2021, báo cáo của Công ty Chứng khoán BIDV (BSC) cho biết giá trị dự trữ
ngoại hối Việt Nam tăng lên 105 tỷ USD. Đây là mức dự trữ ngoại hối cao kỷ lục của Việt
Nam, đồng thời đã bơm một lượng tiền vnđ ra thị trường nhằm bổ sung thanh khoản.
38. 1. BỔ SUNG THANH KHOẢN
Năm 2021, số tiền ngành Ngân hàng đã hỗ trợ nền kinh tế ước tính khoảng 54 nghìn tỷ đồng
(chưa bao gồm trích lập dự phòng rủi ro theo các Thông tư số 01/2020/TT-NHNN, Thông tư
số 03/2021/TT-NHNN và Thông tư số 14/2021/TT-NHNN).Để phòng ngừa rủi ro các nhà
đầu tư nước ngoài đột ngột rút vốn khi gặp khủng hoảng.
NHNN điều hành tăng trưởng tín dụng trên cơ sở chỉ tiêu định hướng từ đầu năm, và linh
hoạt điều chỉnh để phù hợp với diễn biến phức tạp, khó lường của dịch Covid-19. Theo đó:
NHNN điều chỉnh tăng chỉ tiêu tín dụng cho TCTD có năng lực tài chính, quản trị điều
hành, có khả năng mở rộng tín dụng an toàn, lành mạnh, để kịp thời hỗ trợ nền kinh tế.
Đồng thời, NHNN chỉ đạo TCTD tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tập trung tín dụng
vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro.
Trên cơ sở đó, đến ngày 30/12/2021, tín dụng tăng 13,47% so với cuối năm 2020, tăng
13,79% so với cùng kỳ năm 2020. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tập trung cho các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh; 4/5 lĩnh vực ưu tiên có mức tăng trưởng tín dụng cao hơn mức
tăng cùng kỳ năm 20201. Tăng trưởng tín dụng các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản,
chứng khoán trong tầm kiểm soát của NHNN.
39. 2. Dự trữ bắt buộc và Lãi suất
Dự trữ bắt buộc vẫn được duy trì theo văn bản số 1158/QĐ-NHNN ngày 29/05/2018 áp
dụng từ ngày 01/06/2018.
Bên cạnh lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn luôn được duy trì theo quyết định
1728/QĐ-NHNN ngày 30/09/2020 áp dụng kể từ 01/10/2020 thì LSLNH vẫn luôn được
duy trì ở mức thấp, tạo điều kiện và định hướng để mặt bằng lãi suất cho vay của TCTD
giảm, kích cầu tiêu dùng và kích thích sản xuất.
Trong năm 2021, NHNN duy trì các mức lãi suất thấp này, kết hợp điều hành thanh khoản
dồi dào trên thị trường tiền tệ. Kết quả là, đến cuối tháng 11/2021, lãi suất huy động và
cho vay VND bình quân của TCTD giảm tương ứng khoảng 0,51%/năm và 0,81%/năm so
với cuối năm 2020 sau khi đã giảm khoảng 1%/năm trong năm 2020. Lãi suất cho vay
bình quân đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ là 4,3%/năm (thấp
hơn mức trần quy định là 4,5%/năm).
41. 3. Nghiệp vụ thị trường mở
Sau gần 10 tháng ở trạng thái đóng băng, trong tuần cuối của năm 2021, NHNN đã bơm
ròng tổng cộng 10.538 tỷ đồng (kỳ hạn 14 ngày, tại mức lãi suất 2,5%) thông qua hoạt
động thị trường mở. Động thái này của NHNN đã giúp lượng OMO đang lưu hành tăng
lên 10.540 tỷ đồng. Trong khi đó, lượng tín phiếu đang lưu hành tiếp tục duy trì ở mức 0.
Nhu cầu chi trả thanh toán dịp cuối năm tăng lên đã khiến cho thanh khoản hệ thống ngân
hàng bớt dồi dào hơn trong tuần cuối 2021 (lãi suất liên ngân hàng liên tục tăng nhanh và
vượt mốc 1%/năm). Động thái bơm ròng qua kênh OMO của NHNN phần nào hỗ trợ cho
thanh khoản hệ thống ngân hàng ở thời điểm đó, qua đó giúp lãi suất liên ngân hàng giảm
nhẹ trở lại.
42. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2021
Nửa cuối năm 2021, NHNN duy trì mức lãi suất liên ngân hàng qua đêm rất thấp, dưới
1%, kết hợp điều hành thanh khoản dồi dào trên thị trường tiền tệ, lãi suất liên ngân hàng
tiếp tục ổn định và duy trì mặt bằng thấp so với nửa đầu 2021.
43. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2021
Trong năm 2021, chính
sách tiền tệ được điều
hành theo hướng nới lỏng,
nhằm kiểm soát lạm phát
và hỗ trợ ổn định kinh tế
vĩ mô, góp phần phục hồi
tăng trưởng kinh tế, duy
trì ổn định thị trường tiền
tệ:
GDP năm 2021 tăng
2,58% so với năm trước
(quý I tăng 4,72%; quý II
tăng 6,73%; quý III giảm
6,02%; quý IV tăng
5,22%).
44. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2021
• Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân năm
2021 ở mức 1,84% so với
năm trước, đây là mức
tăng thấp nhất kể từ năm
2016 đến nay.
• Trong khi đó, lạm phát cả
năm 2021 tại Mỹ lên tới
5,3% - mức tăng nhanh
nhất kể từ tháng 2/1991.
• Trung bình cả năm 2021,
tỷ lệ lạm phát của Đức -
nền kinh tế đầu tàu châu
Âu đạt 3,1% - mức tăng
cao nhất trong gần 20 năm
gần đây.
45. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA
VIỆT NAM NĂM 2022
• Nếu dịch Covid-19 được kiểm soát trong năm 2022, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng tăng lên. Việc nhập khẩu
nguyên liệu với mức giá cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó đẩy giá hàng hóa
tiêu dùng trong nước lên cao, tạo áp lực cho lạm phát. Để giúp kiềm chế lạm phát tăng cao, giữ ở mức dưới
4%, NHNN đã điều hành Chính sách tiền tệ bằng các công cụ:
• 1. Các công cụ CSTT truyền thống:
• Nghiệp vụ thị trường mở
• Dự trữ bắt buộc
• Lãi suất
• 2. Các công cụ CSTT phi truyền thống:
• Bổ sung thanh khoản
46. 1. Nghiệp vụ thị trường mở
Trong tuần thứ hai của
năm 2022, NHNN đã
hút ròng tổng cộng
10.538 tỷ đồng (kỳ hạn
14 ngày, tại mức lãi
suất 2,5%) thông qua
hoạt động thị trường
mở để ổn định LSLNH.
Đây là lượng OMO đáo
hạn do NHNN bơm
ròng trong tuần cuối
cùng của năm 2021.
Như vậy, lượng OMO
đang lưu hành đã quay
trở lại mức 0.
47. 1. Nghiệp vụ thị trường mở
Nhu cầu thanh toán
tăng lên khi dịp lễ Tết
nguyên đán đến là
nguyên nhân khiến
thanh khoản thị trường
có phần căng thẳng
hơn, gây sức ép làm
LSLNH tăng. Do đó,
NHNN đã bơm tổng
cộng 14.390 tỷ đồng
(kỳ hạn 14 ngày, tại
mức lãi suất 2,5%)
thông qua kênh OMO.
48. 1. Nghiệp vụ thị trường mở
Sau Tết nguyên đán,
nhu cầu thanh toán
giảm lại, thanh khoản
hệ thống ngân hàng đã
bớt căng thẳng, giúp
cho LSLNH hạ nhiệt.
NHNN tiếp tục hút
ròng tổng cộng 14.013
tỷ đồng trên thị trường
mở.
49. 1. Nghiệp vụ thị trường mở
Từ tháng 3 trở đi, nền
kinh tế Việt Nam đã hồi
phục trở lại, kéo theo
nhu cầu về vốn cao
hơn. Do đó, NHNN
liên tục có những đợt
bơm, hút ròng OMO để
ổn định LSLNH cũng
như cấp vốn cho thị
trường. Mặc dù
LSLNH vẫn thấp hơn
so với giai đoạn trước
đại dịch Covid-19
nhưng đã cao hơn 2
năm 2020-2021.
50. 1. Nghiệp vụ thị trường mở
Việc các NHTM tiến
sát tới mức tín dụng
được NHNN cấp từ đầu
năm đã khiến cho nhiều
NHTM phải dừng việc
giải ngân tín dụng, làm
dư thừa thanh khoản hệ
thống. Từ tháng 5 trở
đi, lãi suất liên ngân
hàng liên tục có diễn
biến giảm và hiện vẫn
đang ở mặt bằng rất
thấp so với giai đoạn
đầu năm 2022 cũng
như cả năm 2021.
51. 1. Nghiệp vụ thị trường mở
Trước diễn biến này,
NHNN đã sử dụng lại
kênh tín phiếu với khối
lượng lớn, phát hành
tổng cộng 107.640 tỷ
đồng trên hoạt động thị
trường mở sau 2 năm
kênh này đóng băng để
hút về nguồn vốn đang
dư thừa trên hệ thống
ngân hàng, qua đó kiểm
soát LSLNH, bắt đầu
tăng nhẹ trở lại trong
tháng 6.
52. 1. Nghiệp vụ thị trường mở
Kể từ tháng 7, NHNN
liên tục hút ròng
khiến cho LSLNH
tăng mạnh. Có thời
điểm LSLNH đã tăng
lên mức cao nhất kể
từ năm 2019 tới nay –
tương đương thời
điểm trước dịch
Covid-19.
53. 2. Dự trữ bắt buộc và Lãi suất
Dự trữ bắt buộc: vẫn được duy trì theo văn bản số 1158/QĐ-NHNN ngày 29/05/2018 áp
dụng từ ngày 01/06/2018.
Lãi suất: Bên cạnh lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn luôn được duy trì theo quyết
định 1728/QĐ-NHNN ngày 30/09/2020 áp dụng kể từ 01/10/2020, thì LSLNH vẫn luôn
được kiểm soát thông qua hoạt động trên thị trường mở. Do áp lực lạm phát ở Việt Nam sẽ
gia tăng trong năm 2022 và ảnh hưởng từ các NHTW lớn trên thế giới bắt đầu có những
động thái tăng lãi suất, LSLNH trong nửa đầu 2022 có xu hướng tăng để có thể đối phó
với tỷ lệ lạm phát gia tăng. Lạm phát trong nước tiếp tục được kiểm soát với CPI bình
quân tăng ở mức 2,25%, phù hợp với mục tiêu lạm phát.
54. 3. Bổ sung thanh khoản
Cho vay tái cấp vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho người sử dụng lao
động vay trả lương ngừng việc và trả lương phục hồi sản xuất. Đến 31/3/2022 (thời điểm
dừng giải ngân tái cấp vốn theo quy định), NHNN đã giải ngân cho NHCSXH tổng số tiền
4.787 tỷ đồng.
Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 hướng
dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định của Chính phủ.
Ngày 27/5/2022, NHNN đã tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn Ngành triển khai chương
trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách Nhà nước 40.000 tỷ đồng theo Nghị định số
31/2022/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN của Thống đốc
NHNN.
55. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2022
• Vào phiên giao dịch trong tháng 6, NHNN đã bất ngờ mở lại kênh tín phiếu để hút tiền trên
thị trường mở sau đúng 2 năm kênh này “đóng băng”.
• Trong 5 tháng đầu năm 2022, NHNN đã bán ra khoảng 11 tỷ USD. Với việc VND trên thị
trường bị hút bởi cả kênh tín phiếu và bán ngoại tệ kỳ hạn, lãi suất qua đêm liên ngân hàng
bắt đầu tăng.
• Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 2 năm 2022 ước tính tăng 7,72% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn tốc độ tăng của quý 2 các năm trong giai đoạn 2011-2021.
56. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2022
Mặc dù tăng nhưng mức
lãi suất VND vẫn thấp
hơn rất nhiều so với mức
lãi suất USD liên ngân
hàng cùng kỳ hạn.
LSLNH trong nửa đầu
2022 có xu hướng tăng
để có thể đối phó với tỷ
lệ lạm phát gia tăng. Lạm
phát trong nước tiếp tục
được kiểm soát với CPI
bình quân tăng ở mức
2,44% so với cùng kỳ
năm trước, phù hợp với
mục tiêu lạm phát.