SlideShare a Scribd company logo
1 of 178
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM UYÊN THY
NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM UYÊN THY
NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9. 38. 01. 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hồ Trọng Ngũ
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả phân tích trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong luận án của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Tác giả
Phạm Uyên Thy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......................................7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................7
1.2. Những nghiên cứu trong nước..............................................................................14
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án .............................23
1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục được nghiên cứu trong Luận án.....................24
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI
PHẠM TỘI..................................................................................................................27
2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa nghiên cứu nhân thân người phạm tội............27
2.2. Những hiện tượng xã hội tiêu cực tác động đến quá trình hình thành nhân
thân người phạm tội......................................................................................................49
2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội.....................................58
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG HIỆN TƯỢNG TIÊU CỰC TÁC
ĐỘNG HÌNH THÀNH NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................63
3.1. Thực trạng tình hình tội phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh...............................63
3.2. Thực trạng nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh ..................72
3.3. Thực trạng những hiện tượng xã hội tiêu cực tác động đến sự hình thành
nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh..............................84
3.4. Nhận xét đánh giá chung......................................................................................107
Chương 4: DỰ BÁO VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ KHÍA CẠNH NHÂN
THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI....................................................................................113
4.1. Dự báo về xu hướng của các yếu tố tác động đến sự hình thành đặc điểm
nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh............................................113
4.2. Những giải pháp loại bỏ những hiện tượng tiêu cực tác động từ môi
trường sống .................................................................................................................121
4.3. Những giải pháp khắc phục, dần loại bỏ những hiện tượng tiêu cực từ nhân
thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh......................................137
KẾT LUẬN.................................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................152
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CAND : Công an nhân dân
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HĐXX : Hội đồng xét xử
NCS : Nghiên cứu sinh
NXB : Nhà xuất bản
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân Tối cao
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm từ việc phân tích những đặc điểm
nhân thân người phạm tội sẽ giúp cho Nhà nước nói chung kịp thời đề ra những
chính sách pháp luật phù hợp, nhằm giảm bớt những mâu thuẫn trong xã hội, đưa
ra những biện pháp phòng ngừa xã hội phù hợp, giúp cho công tác đấu tranh chống
tội phạm đạt được những kết quả bền vững, làm cơ sở xã hội để giảm tỷ lệ tội phạm
trong khi vẫn bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế, giữ nền chính trị ổn định nhất là
ở những thành phố lớn có vai trò trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.
Về mặt lý luận, nhân thân người phạm tội là một đề tài được nhiều ngành
khoa học quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, có nhiều biện pháp đồng bộ được sử
dụng nhằm phòng ngừa tình trạng phạm tội đang gia tăng, trong đó các biện
pháp tác động ảnh hưởng tới nhân thân người phạm tội. Nghiên cứu nhân thân
người phạm tội cho phép chỉ ra quá trình hình thành những đặc điểm nhân thân
tiêu cực của người phạm tội, chỉ ra quá trình hình thành các nguyên nhân và điều
kiện của tội phạm, bên cạnh đó nghiên cứu về nhân thân người phạm tội cũng
cho phép chỉ ra sự chuyển biến các đặc điểm nhân thân người phạm tội làm biến
đổi thành các nguyên nhân và điều kiện hình thành tội phạm. Từ đó, có thể phân
loại từng đặc điểm nhân thân để có các hệ thống biện pháp phòng ngừa theo từng
loại tội, từng nhóm đối tượng hiệu quả từ góc độ nhân thân người phạm tội.
Về mặt thực tiễn, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm chính trị - xã hội
lớn của cả nước, là đầu cầu các hoạt động kinh tế của đất nước, với diện tích
2.095,06 km², có 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Theo thống kê của
Tổng cục Thống kê năm 2016, dân số Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng
9.224.000 người, nhưng căn cứ trên số lượng dân cư không đăng ký và dân nhập
cư, có khoảng hơn 14 triệu người, mật độ dân số 3.809 người/km². Đặc trưng
dân cư tại Thành phố Hồ Chí Minh phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các
quận nội thành. Với vị thế là trung tâm hoạt động kinh tế xã hội, Thành phố Hồ
Chí Minh luôn được Nhà nước ưu tiên nhiều chính sách và chủ trương phát triển
kinh tế xã hội, là cơ sở để Thành phố Hồ Chí Minh kêu gọi các nguồn đầu tư,
2
đây cũng là nguồn giải quyết việc làm của người dân. Trong những năm qua, với
sự phát triển vượt bậc về kinh tế, chất lượng đời sống của người dân ngày càng
nâng cao, bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế đạt được, Thành phố Hồ
Chí Minh đang đối mặt với hàng loạt vấn đề xã hội, điển hình là tình hình gia
tăng tội phạm xảy ra ngày càng nhiều và diễn biến ngày càng phức tạp. Một bộ
phận nhân dân có đời sống kinh tế khó khăn, không việc làm hoặc việc làm không
ổn định; sự phân hóa giàu nghèo và sự xâm nhập văn hóa độc hại, lối sống thực
dụng, các tệ nạn xã hội ngày càng tăng… đang làm cho tình hình trật tự an toàn xã
hội hết sức phức tạp, là điều kiện thuận lợi làm phát sinh tội phạm trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh mới chỉ dừng lại ở mức độ cá nhân, mà yêu cầu của
công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm đòi hỏi việc nghiên cứu nhân thân
người phạm tội phải khái quát ở mức độ nhóm và cao hơn là mức độ tình hình
tội phạm, để nhận thức đúng nhất nguyên nhân của tình hình tội phạm và đề xuất
được các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm một cách hữu hiệu nhất và
mong muốn góp phần làm giảm tình hình tội phạm, vì vậy nghiên cứu sinh chọn
đề tài "Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", để làm
đề tài luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn nhân thân
người phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó chỉ rõ thực trạng các
đặc điểm của nhân thân tiêu cực của người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh và những hiện tượng xã hội tiêu cực trong đời sống kinh tế xã hội tác
động làm hình thành nhân thân người phạm tội; qua đó đề xuất xây dựng những
giải pháp phòng ngừa tội phạm bằng cách hạn chế, khắc phục, loại bỏ các hiện
tượng tiêu cực tác động hình thành đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm
tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nói trên, Luận án có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về nhân
thân người phạm tội để xác định các vấn đề kế thừa, tiếp thu và những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu và làm rõ trong luận án.
- Hệ thống hoá, phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên
cứu như nhân thân con người, nhân thân người phạm tội, các đặc điểm của nhân
thân người phạm tội làm nền tảng lý luận và phương pháp luận cho Luận án.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những đặc điểm tiêu cực nào tác động
hình thành đặc điểm nhân nhân thân tiêu cực của người phạm tội trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa hiệu quả tình hình phạm tội trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ nhân thân người phạm tội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn nhân
thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2018.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu là những vấn đề lý luận nhân thân người phạm tội dưới
góc độ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm dựa trên thực tiễn
tình hình tội phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2018 với hai
nhóm tội là các tội phạm về ma túy và các tội xâm phạm sở hữu, do hai nhóm tội
này chiếm tỷ lệ cao (76,5%) trên tổng số vụ án đưa ra xét xử hình sự tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quá trình xây dựng nhà
4
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, áp dụng và bảo vệ pháp luật trong thời kỳ đổi
mới liên quan đến nhân thân người phạm tội làm phương pháp luận nghiên cứu.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh,
phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp thống kê… Phương pháp nghiên cứu
gián tiếp thông qua tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp nghiên cứu trực
tiếp thông qua khảo sát thực tế, tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên
cứu, cũng như phỏng vấn trực tiếp người phạm tội tại trại giam Chí Hòa, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng và thu thập số
liệu thống kê về tội phạm, các báo cáo tổng kết, các số liệu thống kê, các bản
án… của Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
để phân tích và làm rõ các đặc điểm của nhân thân người phạm tội, từ đó chỉ ra
các yếu tố tác động và hệ thống các giải pháp nhằm loại bỏ, ngăn chặn các yếu tố
tiêu cực này ra khỏi đời sống xã hội.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Luận án sử dụng phương pháp này
nhằm đánh giá các bản án điển hình về tội phạm ma tuý và xâm phạm sở hữu đã
được Toà án nhân thành phố Hồ Chí Minh xét xử điển hình nhất trong giai đoạn
2009 - 2018, nhằm phản ánh về tính chất, mức độ, đặc điểm của nhân thân người
phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp so sánh: Trong luận án, phương pháp này được sử dụng để
so sánh tình hình nhân thân người phạm tội trong địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh so với vùng miền khác.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng trong luận án
để tiến hành các buổi trao đổi các ý kiến chuyên gia, với những người có kinh
nghiệm, với Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán…. để làm rõ hơn về thực
trạng phòng ngừa tội phạm từ khía cạnh nhân thân người phạm tội trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
5
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này đươc thực hiện bằng
các bảng hỏi đối với người phạm tội đang bị giam giữ tại trại giam Chí Hòa.
Mục đích nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng các đặc điểm nhân thân người
phạm tội, các nguyên nhân dẫn đến họ thực hiện hành vi phạm tội và khả năng
phòng ngừa tái phạm tội.
5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện, có hệ thống về
“Nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” dưới góc độ tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm. Những điểm mới của luận án thể hiện:
Thứ nhất, sử dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận liên ngành luật học
để giải quyết các vấn đề trọng tâm của luận án, đặc biệt là cách tiếp cận triết học
pháp luật; tâm lý học tội phạm kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể,
luận án phân tích, đánh giá làm rõ đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Thứ hai, phân tích làm rõ những đặc trưng của nhân thân người phạm tội
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có tính đến yếu tố địa lý học tội phạm (đặc
thù của nhân thân người phạm tội trong mối liên hệ với yếu tố dân số, văn hóa,
phong tục, truyền thống, lối sống ...);
Thứ ba, phân tích làm rõ những tác động từ môi trường gia đình, nhà
trường, bạn bè… trong việc hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực của
người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2018;
Thứ tư, chỉ ra điểm khác biệt của đặc điểm nhân thân người phạm tội giữa
các nhóm tội khác nhau trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Thứ năm, kiến nghị được những giải pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ nhân thân người phạm tội;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng trên khía cạnh lý
luận và thực tiễn trong công tác phòng ngừa tội phạm nói chung và công tác
phòng ngừa tội phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
6
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Dựa trên sự phân tích làm rõ lý luận về nhân thân người phạm tội và ứng
dụng vào thực tiễn tình hình tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận
án góp phần bổ sung thêm lý luận khoa học tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
nói chung cũng như lý luận về nhân thân người phạm tội.
- Đề tài là một công trình góp phần bổ sung thêm phương pháp tiếp cận từ
việc nghiên cứu thực tiễn nhân thân người phạm tội khái quát thành lý luận
phòng ngừa tình hình tội phạm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp được đề xuất trong đề tài sẽ là tài liệu có giá trị giúp các cơ
quan áp dụng pháp luật tham khảo, nghiên cứu và vận dụng nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động phòng, chống tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Những kết quả nghiên cứu trong Luận án góp phần bổ sung thêm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu, học tập của các cơ sở đào tạo luật và góp phần bổ
sung, hoàn thiện lý luận nhân thân người phạm tội chuyên ngành tội phạm học
nói chung và lý luận phòng, chống tội phạm nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Những vấn đề lý luận cơ bản về nhân thân người phạm tội
Chương 3. Thực trạng và những hiện tượng tiêu cực tác động hình thành
nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4. Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tội phạm trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh từ khía cạnh nhân thân người phạm tội.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về nhân thân người phạm tội tiếp cận
ở nhiều góc độ khác nhau. Để có thể nghiên cứu nhân thân người phạm tội trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu sinh đã tham khảo các công trình
nghiên cứu trên thế giới, cụ thể như sau:
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về các vấn đề lý luận nhân thân
người phạm tội
Trong cuốn sách “Vì sao họ phạm tội? Tình trạng thanh, thiếu niên phạm
tội ở các nước tư bản chủ nghĩa” của Melinikova E.B [112]: Trong tác phẩm
này, nhà tội phạm học người Nga đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của tình
hình tội phạm trong xã hội tư bản và cho rằng hoàn cảnh vật chất và sự chênh
lệch lớn giữa giàu và nghèo là những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành cách
xử sự của người phạm tội, đặc biệt là đối với người chưa thành niên, trong khi đó
người chưa thành niên lại chưa được đặt vào trong các mối quan hệ xã hội phức
tạp, không có kinh nghiệm sống, không có nghề nghiệp… Theo Melinikova E.B,
bối cảnh xã hội và tình hình tội phạm cũng liên quan tới nhau, đó là các hình ảnh
trên truyền hình về phong cách, lối sống sử dụng bạo lực, vũ khí… tất cả các yếu
tố này đều ảnh hưởng tới sự hình thành thói quen, nhu cầu, nhân cách của người
chưa thành niên phạm tội.
Cuốn sách “Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm” của G.M.
Mikovskij (bản dịch của Viện thông tin Khoa học xã hội - 1982) [113]: nghiên
cứu chuyên sâu về lý luận phòng ngừa tội phạm, tác giả đưa ra hệ thống các biện
pháp phòng ngừa chung và riêng áp dụng đối với các đối tượng phạm tội cụ thể.
Các giải pháp được xây dựng trên nguyên tắc loại trừ các yếu tố tiêu cực tác
động đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực cũng như động cơ, mục
đích của người phạm tội.
Trong cuốn sách “Youth crime and youth culture in the inner city” (Tội
phạm thanh, thiếu niên và văn hóa giới trẻ trong khu vực nội thành) của Sanders,
8
Bill [118]: Trong công trình này, tác giả phân tích xu hướng gia tăng tình hình
tội phạm do thanh, thiếu niên thực hiện ở thành phố của xã hội hiện đại, làm rõ
động cơ, thái độ của người phạm tội và tác động của môi trường kinh tế - xã hội
đối với sự hình thành các đặc điểm về nhân thân của người phạm tội… Các tác
giả tập trung nghiên cứu làm rõ động cơ, thái độ của những người phạm tội và
vai trò của môi trường kinh tế xã hội tác động đến quá trình hình thành các đặc
điểm nhân thân người phạm tội. Nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn trong việc xác
định các nguyên nhân của hành vi phạm tội xuất phát từ đặc điểm nhân thân
thanh thiếu niên phạm tội, trong đó có tội xâm phạm sở hữu.
Trong cuốn sách “An introduction to Crime and Criminology” (Giới thiệu
về tội phạm và tội phạm học) của Hennessy Hayes và Tim Prenzler [103]: Đây là
công trình chuyên khảo nghiên cứu về tình hình tội phạm và nhân thân người
phạm tội, trong đó các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố tiêu cực, như từ phía người bị hại, từ môi
trường xã hội, môi trường giáo dục, từ chính sách pháp luật... Đây là tác phẩm
có ý nghĩa khoa học đối công tác phòng ngừa tội phạm từ khía cạnh nhân thân
người phạm tội, trong tác phẩm tác giả đã đưa ra chiến lược và các phương pháp
đấu tranh phòng, chống một số loại tội phạm cụ thể.
Trong cuốn sách “Crime prevention – Theory and Practice” (Phòng ngừa
tội phạm - Lý luận và thực tiễn) của Stephen R. Schneider [122]: Trong tác phẩm
tác giả nhấn mạnh các vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm, các tình huống
phòng, chống tội phạm thông qua thiết kế môi trường… tác giả đã dựa trên
nguyên tắc loại trừ các yếu tố tiêu cực từ môi trường là nguyên nhân tác động
hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội. Đây là tác phẩm
có ý nghĩa khoa học trong việc xác định các yếu tố tiêu cực từ môi trường kinh tế
xã hội tác động, hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội.
Trong cuốn sách “White - Collar Crime and Criminal Careers Specifying
a Trajectory of Punctuated Situational Offending” (Tội phạm cổ cồn trắng và xu
hướng phạm tội ở độ tuổi thanh thiếu niên), của Nicole Leeperpiquero và
Michail L.Benson [116]: Là một trong các công trình nghiên cứu chuyên sâu về
9
tội phạm học. Các tác giả cho rằng những học thuyết trước đây về tội phạm
không chú ý đến kiểu tội phạm thuộc gia đình quyền thế và giàu có, là kiểu tội
phạm có những đặc trưng khác biệt với những dạng tội phạm vị thành niên và tội
phạm đường phố, được coi là đặc trưng tồn tại trong xã hội. Trong đó tội phạm
vị thành niên, gồm những người có hành vi chống đối xã hội rất sớm và tiếp tục
phạm tội trong suốt thời kỳ thành niên; còn tội phạm đường phố, gồm những
người lúc thơ ấu không có dấu hiệu chống đối xã hội, nhưng sau đó phạm tội
trong suốt thời thanh niên. Các tác giả cho rằng theo các nhà nghiên cứu, mỗi
người có thể có một quỹ đạo phạm tội gồm các khía cạnh tương quan với nhau:
sự bắt đầu của tội phạm, quá trình hoạt động tội phạm và sự chấm dứt tội phạm,
với hầu hết mọi người, các hành vi liên quan đến tội phạm thường bắt đầu giữa
những năm của tuổi thanh thiếu niên (15 đến 17 tuổi), một số khác (ít hơn) chấm
dứt hoạt động tội phạm muộn hơn (những năm đầu của tuổi 20) và không thực
hiện tội phạm sau 25 tuổi.
Các tác giả đồng tình với sự giải thích của Moffitt (1993) về hai loại tội
phạm chuyên nghiệp và tội phạm tức thời, trên có sở kết hợp giữa các yếu tố
sinh học và xã hội học khi cho rằng sự tương tác của yếu tố môi trường như bị
ngược đãi hoặc thiếu sự chăm sóc của cha mẹ, đối với sự thiếu hụt, rối loạn về
thần kinh sẽ làm cho trẻ con trở nên khó phục tùng và khó dạy dỗ... Trong thời
kỳ chuẩn bị trưởng thành (khoảng từ 14 đến 18 tuổi), trẻ em có xu hướng thích
độc lập và muốn được cư xử như người lớn. Trong khi đó, cha mẹ, thầy cô và
xã hội lại nghĩ rằng chúng không thể tự chủ được và tiếp tục đặt ra giới hạn để
gò bó hành vi và tự do của trẻ, dẫn tới trẻ thường chống lại cách đối xử này khi
cố chứng minh có thể thật sự độc lập và kết quả dẫn đến là đã phạm một số lỗi
như hút thuốc, uống rượu, quan hệ tình dục trái phép hoặc có hành động cố ý
khác... Tội phạm hạn chế ở tuổi thành niên chính là sự bắt chước cách cư xử
của những tội phạm bền bỉ... Khi có sự trưởng thành về tuổi tác, nhu cầu và sự
lôi cuốn của sự phạm lỗi ngày càng giảm đi và dần dần sẽ chấm dứt tham gia các
hoạt động tội phạm... Sự chuyển từ giai đoạn thanh thiếu niên sang giai đoạn
10
trưởng thành, có thể dẫn tới một trong các khả năng: Một số vị thành niên tiếp
tục phạm tội, một số khác sẽ chấm dứt hành vi chống đối xã hội...
Nghiên cứu còn cho thấy, sự phạm tội thời thơ ấu có ảnh hưởng tới giai đoạn
trưởng thành: Ở một số người chưa thành niên có cách cư xử chống lại xã hội sẽ
tiếp tục nếu thiếu sự kiểm soát của xã hội, nhưng ở một số khác lại vượt qua được
hoàn cảnh không tốt để sống bình thường sau khi trải qua bước ngoặc khác, như
hôn nhân hạnh phúc, công việc ổn định hoặc tham gia quân đội... Có thể thấy đây là
một công trình đề cập khá sâu đến các nguyên nhân hình thành các đặc điểm nhân
thân xấu của những người chưa thành niên phạm tội.
Nhằm xây dựng cơ sở lý luận sâu sắc khi nghiên cứu nhân thân người phạm
tội, bên cạnh việc tham khảo các công trình nghiên cứu lý luận về nhân thân người
phạm tội, nghiên cứu sinh đã tham khảo thêm một số quan điểm về tội phạm học
nói chung đề cập trong các trường phái, học thuyết khác nhau trên thế giới.
Trường phái nhân chủng học luật hình sự Ý thế kỷ XIX: Hạt nhân của
trường phái sinh học hình sự Ý là học thuyết của Lombroso trong “Der
Verbrecher”- “Người phạm tội”, năm 1876 về người phạm tội bẩm sinh, tức là
người có biểu hiện phạm tội từ khi sinh ra căn cứ về cấu tạo cơ thể, đối với
người này trước sau gì cũng phạm tội, không cải tạo được và bất chấp điều kiện
tác động của xã hội. Đến năm 1889, công trình nghiên cứu “Những nguyên nhân
và cuộc đấu tranh” đã điều chỉnh học thuyết này và khẳng định chỉ 1/3 số người
phạm tội do bản tính quyết định và không thể cải tạo, nên chỉ áp dụng hình phạt
chung thân và tử hình.
Trường phái xã hội học luật hình sự Pháp thế kỷ XIX là trường phái có
quan điểm đối lập với trường phái nhân chủng học luật hình sự Ý. Trường phái
này chủ yếu nghiêng về tính quyết định của môi trường sống, của xã hội đối với
sự hình thành tội phạm.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về thực trạng nhân thân người
phạm tội
Nghiên cứu đặc điểm nhân thân người phạm tội không thể không nghiên
cứu về thực trạng nhân thân người phạm tội. Những công trình nghiên cứu về
11
thực trạng nhân thân người phạm tội ở nước ngoài mà nghiên cứu sinh tham
khảo có thể kể đến như:
Cuốn sách “Crime and criminology in Japan” (tạm dịch: Tội phạm và tội
phạm học ở Nhật Bản hiện đại) của Can Ueda, Giáo sư, tiến sĩ luật học, Trường
Đại học Tổng hợp Ritsumeikan được dịch từ bản dịch tiếng Nga của Nhà xuất
bản Tiến Bộ, Moskva, năm 1989 do Nhà xuất bản Công an nhân dân ấn hành
năm 1994. Trong cuốn sách này, nhà tội phạm học người Nhật cho rằng tội phạm
học không phải là khoa học duy nhất nghiên cứu tội phạm, mà là đối tượng của
một số ngành khoa học khác như: Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Xã hội học,
Tâm lý học….Theo Can Ueda “Tội phạm học là khoa học nghiên cứu tội phạm
và đề ra các biện pháp đấu tranh, phòng chống”. Tác phẩm đã nghiên cứu
chuyên sâu về nguyên nhân, điều kiện của tội phạm, đưa ra các đặc điểm nhân
thân của tội phạm đặc trưng ở Nhật Bản, như đặc điểm về giới tính, lứa tuổi:
Trong số phụ nữ phạm tội bị cảnh sát bắt giữ có 42,3% là nữ vị thành niên
(1980); trung bình cứ 100.000 người dân trên 15 tuổi thì có 65,6 người phạm tội,
trong số những người bị bắt giữ vì phạm tội năm 1981 có 0,7% người bị tổn hạn
về thần kinh, sự bất thường nhiễm sắc thể giới tính và tội phạm không có mối
quan hệ với nhau. Đây là đặc điểm của tội phạm để nghiên cứu sinh tham khảo,
so sánh, làm sáng tỏ các đặc điểm nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu.
Khi nghiên cứu về tình trạng bạo lực trong trường phổ thông. Can Ueda cho rằng
“tình trạng các nhóm lưu manh càn quấy đe doạ học sinh và các thầy cô, hành vi
phạm tội của chúng đã gây ra thương tích, chết người và các thiệt hại khác. Các
nhóm càn quấy có tới 95% các em học sinh hư hỏng tham gia, nguyên nhân
trước hết là sự dồn nén tâm lý và hình thành ý thức phá hoại, một số do rèn luyện
kém trở nên lỗ mãng, ngỗ ngược, do ảnh hưởng của phim ảnh, sách báo, bao lục
rùng rợn, sự đô thị hoá nhanh, phá vỡ xã hội truyền thống làm phát triển tư
tưởng cá thể, thói ích kỷ”. [Can Ueda 1989 Crime and criminilogy in Japan,
Trường Đại học Tổng hợp Ritsumeikan, (dịch từ bản dịch tiếng Nga của Nhà
xuất bản Tiến Bộ), Moskva] [94].
12
Trong cuốn “Street Robbery” (Cướp giật trên đường phố, Tạp chí Viện An
ninh và Khoa học tội phạm, ISSN: 2050-4853, năm 2012) của Lisa Tompson
[109]: Trong bài viết, tác giả đã phân tích và rút ra kết luận cướp giật trên đường
phố là việc sử dụng hoặc đe dọa vũ lực để cướp tài sản từ một người trong không
gian công cộng; chỉ ra một số đặc trưng của tội phạm này như: xảy ra vào những
thời điểm cụ thể; trong không gian công cộng ngắn gọn; nạn nhân thường là người
mới giao dịch ở các cây ATM, cửa hàng tiện lợi, nhà hàng thức ăn nhanh hoặc lưu
thông trên đường có mang theo tài sản. Trên có sở đó, tác giả đưa ra các biện pháp
phòng ngừa đối với tội cướp giật trên đường phố và các yêu cầu đặt ra đối với hệ
thống pháp luật trong phòng ngừa tội phạm này.
Công trình “Race, crime, and justice” (Tạm dịch: Chủng tộc, tội phạm và
công lý) của các tác giả Shaun L.Gabbidon và Helen Taylor Greene, Nhà xuất
bản Routledge, New York, năm 2005. Công trình có sự tham gia của nhiều học
giả tên tuổi với 15 chuyển khảo nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của tình
hình tội phạm. Đặc biệt là chuyên đề thứ 11 có chủ đề “Up it up: Gender and the
accomplishment of street robbery” (Tạm dịch: Chủ đề nóng: Giới tính và hậu
quả của tội cướp trên đường phố) của học giả Jody Miller có nội dung rất rộng…
Theo học giả Jody Miller, cho thấy nam giới tương đối phù hợp cho việc thực
hiện các hành vi phạm tội liên quan đến mại dâm, nhưng điều đó không loại trừ
nữ giới thực hiện hành vi phạm tội cướp, cướp giật đường phố. Nữ giới, đặc biệt
là nữ giới Mỹ gốc phi có liên quan nhiều hơn đến các tội phạm bạo lực và tội
cướp, cướp giật đường phố hơn phụ nữ da trắng. Điều đó cho thấy ngoài giới
tính, chủng tộc cũng có vai trò đáng kể đến việc thực hiện các tội phạm bạo lực,
tội cướp và cướp đường phố. Đây là đánh giá hữu ích về thực trạng đặc điểm về
giới tính và chủng tộc người phạm tội để nghiên cứu sinh tham khảo liên quan
luận án [119].
1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về các giải pháp tăng cường
phòng ngừa tình hình tội phạm từ khía cạnh nhân thân người phạm tội
Trong cuốn “Crime prevention - Theory and Practice” (Phòng ngừa tội
phạm - Lý luận và thực tiễn) của Stephen R. Schneider, Giáo sư về lĩnh vực khoa
13
học xã hội học và tội phạm, thuộc Đại học Saint mary, Halifax, Nova Scotia,
Canada [122]. Tác giả nhấn mạnh các vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm,
biện pháp phòng chống tội phạm thông qua thiết kế môi trường. Theo tác giả,
việc phòng ngừa tội phạm còn được thực hiện thông qua hoạt động phát triển xã
hội cho thanh, thiếu niên và người lớn, thông qua cộng đồng xã hội… Với công
trình này, tác giả đưa ra và giải thích một cách khoa học về hoạt động phòng
ngừa tội phạm như: Giảm nguy cơ phạm tội bằng cách thay đổi hành vi của các
nạn nhân tiềm tàng trong xã hội; giám sát mọi cơ hội tiếp cận để phòng ngừa
hành vi phạm tội; các biện pháp kiểm soát lãnh thổ, không gian, kiểm soát xã hội
không chính thức, nhằm giảm những nguyên nhân, điều kiện cần thiết để thực
hiện tội phạm. Tác giả cũng chỉ ra được những hạn chế và cách giải quyết những
hạn chế của việc áp dụng các giải pháp giải quyết vấn đề xã hội cho người phạm
tội, tập trung vào công tác phòng ngừa tái phạm, nâng cao trách nhiệm của cộng
đồng trong phòng ngừa tội phạm.
Trong cuốn “Street Robbery: Problem Oriented Guides for Police” (Cướp
trên đường phố: Những định hướng các vấn đề về chính sách - 2010) của John E.
Eck, Khadija Monk, Justin A. Heinonen [106]: Trong tác phẩm này, các tác giả đã
phân tích những vấn đề về tội phạm cướp trên đường phố và đưa ra những khuyến
cáo về cách thức thực hiện, thời gian, địa điểm thường xảy ra tội phạm. Ngoài ra,
công trình còn phân tích làm rõ những đặc điểm tâm lý của người phạm tội thích
lựa chọn những nhóm nạn nhân nhất định, để đề xuất các biện pháp phòng ngừa
tội phạm hiệu quả hơn.
Trong cuốn “An introduction to Crime and Criminology” (Giới thiệu về
tội phạm và tội phạm học) của Hennessy Hayes và Tim Prenzler [103]: Đây là
công trình chuyên khảo nghiên cứu về tình hình tội phạm và nhân thân người
phạm tội, trong đó các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân và điều kiện của tội phạm chịu
ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố tiêu cực, như từ phía người bị hại, từ môi trường xã
hội, môi trường giáo dục, từ chính sách pháp luật... đồng thời đưa ra chiến lược và
các phương pháp đấu tranh phòng, chống một số loại tội phạm cụ thể.
14
Các công trình này đều đề cập đến nhân thân người phạm tội như một yếu
tố và nguyên nhân làm phát sinh hành vi phạm tội, làm sáng tỏ cơ chế của hành
vi phạm tội, là nguồn tài liệu tham khảo trạng thái nghiên cứu về lý luận về
nguyên nhân, điều kiện, tình hình tội phạm, nghiên cứu về hoạt động phòng
ngừa tội phạm.
Do tội phạm trong tội phạm học là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học nên phải tiếp cận bằng đa ngành, liên ngành. Phân tích công trình nước
ngoài khẳng định được các đặc điểm nhân thân người phạm tội như đặc điểm về
sinh học (đặc điểm gen, ngoại hình...), là đặc điểm quan trọng nhưng không
quyết định đến hình thành tội phạm mà môi trường xã hội mới quyết định hình
thành nhân cách của con người, để từ đó định hướng, kế thừa và làm rõ vấn đề
nghiên cứu của Luận án là nhân thân người phạm tội được hiệu quả, lập luận
chặt chẽ và logic.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về các vấn đề lý luận nhân thân
người phạm tội
Nhân thân là một trong những vấn đề được nhiều ngành khoa học quan
tâm nghiên cứu như: y học; tâm lý học; sinh học; luật học… Trong lĩnh vực pháp
luật, việc nghiên cứu nhân thân không chỉ có ý nghĩa trong việc đề ra biện pháp
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm có hiệu quả. Bên cạnh luật hình sự nghiên
cứu về nhân thân người phạm tội, tội phạm học cũng là một lĩnh vực khoa học đi
sâu nghiên cứu về nhân thân người phạm tội. Dưới đây là một số giáo trình, sách
chuyên khảo; luân văn, luận án và các bài báo khoa học nghiên cứu làm rõ khái
niệm thân nhân người phạm tội.
Sách chuyên khảo “Tội phạm học Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, của tập thể tác giả Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật do TS.
Phạm Hồng Hải làm chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2000. Công
trình đã làm rõ định nghĩa nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc tính,
các dấu hiệu thể hiện bản chất xã hội của con người mà trong những điều kiện,
15
hoàn cảnh nhất định và dưới sự tác động của chính các điều kiện, hoàn cảnh đó
động cơ phạm tội nảy sinh. [80, tr. 92].
Sách chuyên khảo “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam”, của GS.TS.
Nguyễn Văn Cảnh và PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh, Học viện CSND, năm 2013. Công
trình đã đưa ra khái niệm nhân thân người phạm tội là tổng hòa các yếu tố, các đặc
điểm riêng biệt của người phạm tội ở một địa bàn hành chính – lãnh thổ nhất định,
trong một khoảng thời gian nhất định về các mặt tâm - sinh lý - xã hội, nhân khẩu -
nhân chủng học, dân tộc học và pháp lý, những cái có ý nghĩa, có giá trị thiết thực
cho việc xác định nguyên nhân, điều kiện của tội phạm để có giải pháp phòng ngừa
tội phạm phù hợp. So với định nghĩa trên, định nghĩa này thể hiện chi tiết, cụ thể
hơn những nhóm đặc điểm đặc trưng của nhân thân người phạm tội [6].
Giáo trình “Tội phạm học” của tập thể tác giả Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nhà xuất bản CAND, năm 2012, định nghĩa “nhân thân người phạm tội là
tổng hợp những đặc điểm sinh học, tâm lí và xã hội của người phạm tội và các
đặc điểm này kết hợp với các điều kiện, hoàn cảnh khách quan bên ngoài đã dẫn
đến con người đó thực hiện hành vi phạm tội” [69, tr. 150].
Sách chuyên khảo “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm”, của
GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2001 [91, tr
106], tác giả đã đưa ra quan điểm nhân thân người phạm tội dưới góc độ “cá
nhân kẻ phạm tội”, “có nghĩa là chúng ta đề cập tới các đặc điểm cá nhân con
người gây ra tội phạm” [92, tr.141], công trình đưa ra 04 căn cứ để phân loại
nhân thân người phạm tội: Phân loại theo các tài liệu nhân khẩu học như giới
tính, lứa tuổi; phân loại theo các tiêu chí kinh tế - xã hội như trình độ văn hóa,
điều kiện sống, nơi cư trú, địa bàn cư trú…; phân loại theo quốc tịch; phân loại
theo tình trạng cá nhân vào thời điểm phạm tội (say rượu, nghiệm ma túy, phạm
tội có tổ chức, phạm tội trong khi cải tạo tại trại giam…) và phân loại theo đặc
điểm của hành vi phạm tội (cố ý phạm tội hay vô ý phạm tội; phạm tội có sử
dụng bạo lực, trục lợi chiếm đoạt tài sản…).
Sách chuyên khảo “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, của tập thể tác giả Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật do TS.
16
Phạm Hồng Hải làm chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2000, nhóm
tác giả đưa ra quan điểm căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nhân thân người
phạm tội chia thành hai loại: “Đặc điểm xã hội và đặc điểm sinh học” [40,
tr.103], tuy nhiên “tội phạm học Việt Nam thừa nhận nhân thân người phạm tội
là tổng hợp cả hai loại đặc điểm trên, trong đó đặc điểm xã hội có tính quyết
định” [40, tr.103], ngoài ra còn có các phân loại khác, trong đó phổ biến là “đặc
điểm xã hội – nhân khẩu học; đặc điểm về động cơ, mục đích; đặc điểm về đạo
đức – tâm lý” [40, tr.105].
Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an
nhân dân (2013). Giáo trình đã dành chương 6 từ trang 127 đến trang 153 để làm
rõ lý luận về nhân thân người phạm tội. Tác giả nhấn mạnh “Nhân thân người
phạm tội là một bộ phận cấu thành tất yếu và rất quan trọng của cơ chế hành vi
phạm tội” [86, tr.127]. Đây là một nhận thức quan trọng và là tiền đề để các
nghiên cứu về tội phạm học khai thác khía cạnh nhân thân người phạm tội để
làm rõ cơ chế hành vi phạm tội. Giáo trình cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu
nhân thân người phạm tội là “một mặt phải xuất phát và dựa vào những luận
điểm chung” đã trình bày trong giáo trình và “mặt khác cần phải cân nhắc cả
một số đặc điểm mang tính chất tội phạm học” [86, tr. 129]. Giáo trình cũng chỉ
rõ “Việc hiểu biết đúng đắn về nhân thân nói chung chỉ có thể có được trên cơ sở
hiểu biết tất cả các đặc điểm xã hội và các biểu hiện của chúng, hiểu biết sự
tương quan, chẳng hạn của “tỷ trọng” của các đặc điểm tốt về mặt xã hội và các
đặc điểm tiêu cực về mặt xã hội” [86, tr. 130]. Đặc biệt, giáo trình đã đưa ra một
định nghĩa rất khoa học về nhân thân người phạm tội: “Nhân thân người phạm
tội tức là người có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật
hình sự quy định là tội phạm được hiểu là tổng thể tất cả các dấu hiệu, đặc điểm
có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết hợp với các điều kiện và hoàn cảnh bên
ngoài ảnh hưởng đến hành vi phạm tội của người đó.” [86, tr.131]
Trong cuốn giáo trình Tội phạm học của tập thể tác giả Trường Đại học
Luật Hà Nội, Nhà xuất bản CAND, năm 2012, chia nhân thân người phạm tội
thành 03 nhóm: Nhóm đặc điểm sinh học, nhóm đặc điểm tâm lý, nhóm đặc
17
điểm xã hội. Trong đó, “nhóm đặc điểm sinh học bao gồm giới tính, tuổi và một
số đặc điểm thể chất khác” [69, tr.154], “nhóm đặc điểm tâm lý của người phạm
tội thường được kể đến là những đặc điểm tâm lý tiêu cực của người phạm tội”
[69, tr.156], “nhóm đặc điểm xã hội có thể kể đến các đặc điểm về việc làm, nghề
nghiệp, thành phần xã hội, về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh kinh tế… và các
đặc điểm về môi trường, quá trình được giáo dục, đào tạo…” [69, tr.158]
Đề nghiên cứu sâu hơn về lý luận nhân thân người phạm tội, nghiên cứu
sinh có tìm hiểu và nghiên cứu thêm một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ để
làm cơ sở lý luận cho luận án của mình, cụ thể:
Luận án Tiến sĩ “Nhân thân người phạm tội trong luật Hình sự Việt Nam”,
Nguyễn Thị Thanh Thủy, Viện Nhà nước và pháp luật, năm 2005, ủng hộ quan
điểm chia nhân thân người phạm tội thành ba nhóm dấu hiệu đặc điểm, đặc trưng
của nhân thân người phạm tội: Nhóm các đặc điểm, dấu hiệu về nhân khẩu học - xã
hội (giới tính, độ tuổi, học vấn, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, nơi cư trú); nhóm
các đặc điểm, dấu hiệu theo pháp lý - hình sự (động cơ, mục đích thực hiện tội
phạm; tái phạm; đồng phạm và mức độ có tổ chức của người phạm tội); nhóm các
đặc điểm, dấu hiệu về đạo đức - tâm lý. [47].
Luận văn thạc sĩ “Vai trò nhân thân người phạm tội – Dấu hiệu quy định
trách nhiệm hình sự”, tác giả Chu Thị Quỳnh, năm 2015, tác giả rút ra một số
đặc điểm và các dấu hiệu nhân thân người phạm tội ảnh hưởng đến việc xác định
trách nhiệm hình sự gồm: Các đặc điểm mang tính chất sinh học (tuổi, giới tính,
tình trạng sức khỏe), các đặc điểm mang tính chất xã hội (học vấn, nghề nghiệp,
hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú), các đặc điểm mang tính pháp lý hình sự (động
cơ, mục đích, phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm). Tác giả cũng
nêu lên ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội đến việc quy định
trách nhiệm hình sự, cụ thể là có ý nghĩa trong việc xác định nguyên nhân của tội
phạm, có thuyết phục để Tòa án quyết định hình phạt này hay hình phạt khác,
đảm bảo hình phạt đã tuyên có tính thực tế, phù hợp các nguyên tắc của luật hình
sự cũng như đáp ứng được mục đích trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội
có ý nghĩa rất lớn đối với việc cá thể hóa hình phạt.
18
Các công trình ở trên đã cơ bản phân tích chuyên sâu về nội dung các
đặc điểm về nhân thân người phạm tội. Điểm chung của các công trình nghiên
cứu trên là đa số đều đồng tình với quan điểm chia các đặc điểm nhân thân
người phạm tội thành các đặc điểm sinh học, tâm lý, xã hội, pháp lý. Phân
tích, tiếp cận các quan điểm ở trên, nghiên cứu sinh đồng quan điểm chia các
đặc điểm của nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
thành 3 đặc điểm:
- Các đặc điểm xã hội – nhân khẩu;
- Các đặc điểm xã hội – tâm lý;
- Các đặc điểm xã hội - pháp lý.
1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về các vấn thực tiễn nhân thân
người phạm tội
Luận văn thạc sĩ “Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu từ thực
tiễn tỉnh Bình Dương” của Phạm Thị Triều Mến, năm 2016. Trong công trình
nghiên cứu, tác giả đã ủng hộ quan điểm chia nhân thân người phạm tội xâm
phạm sở hữu thành 03 nhóm: Nhóm đặc điểm xã hội – nhân khẩu (Giới tính, lứa
tuổi, nơi cư trú, dân tộc, địa vị xã hội, nghề nghiệp, quốc tịch, hoàn cảnh gia
đình, trình độ học vấn…); nhóm đặc điểm xã hội – tâm lý (Quan điểm, thái độ,
nhận thức đối với các giá trị đạo đức xã hội, pháp luật; nhu cầu, sở thích, thói
quen; động cơ, mục đích phạm tội; tôn giáo, tín ngưỡng,…); nhóm các đặc điểm
xã hội - pháp lý (những đặc điểm của nhân thân người phạm tội xâm phạm sở
hữu và có ý nghĩa trong việc định tội, định khung và quyết định hình phạt). Từ
việc phân tích thực tiễn nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015, tác giả đã kiến nghị các giải pháp phòng
ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ góc độ
nhân thân người phạm tội. Nghiên cứu của tác giả cho thấy được phương pháp
luận trong việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội theo một nhóm tội, trên địa
bàn của một tỉnh.
Luận văn thạc sĩ luật học “Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” của tác giả Hồ Thanh Lam, năm 2016, Học viện
19
Khoa học xã hội. Trong luận văn tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của việc
nghiên cứu nhân thân tội phạm học và phòng ngừa tội phạm và chỉ rõ: Nghiên
cứu làm rõ nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, góp phần làm cho quá
trình định tội, định khung và quyết định hình phạt được chính xác. Các đặc điểm
của nhân thân người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các vấn
đề: Truy cứu trách nhiệm hình sự, quyết định hình phạt, yếu tố định tội hoặc định
khung hình phạt… Pháp luật tố tụng hình sự quy định, các đặc điểm nhân thân
người phạm tội phải được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập đầy đủ trong hồ sơ
vụ án và phải được thể hiện trong bản kết luận điều tra của Cơ quan Điều tra, Cáo
trạng của Viện kiểm sát và Bản án của Tòa án. Các đặc điểm nhân thân người phạm
tội xâm phạm sở hữu có ý nghĩa trong việc định tội và định khung hình phạt đối với
các tội xâm phạm sở hữu, như: Động cơ và mục đích tư lợi…
Nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, giúp xác
định nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội xâm phạm sở hữu (nguyên nhân
từ phía người phạm tội và nguyên nhân từ phía xã hội). Việc nhận thức, phân
tích các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội xâm phạm sở hữu không thể
thiếu việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, bản chất, các
đặc điểm và quá trình hình thành nó. Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở
hữu với tổng thể các đặc điểm có tác động chi phối hành vi phạm tội và cũng
chính là kết quả của sự tác động qua lại giữa người phạm tội và môi trường xã hội
của người phạm tội xâm phạm sở hữu. Bằng những nghiên cứu tổng quát về nhân
thân người phạm tội xâm phạm sở hữu và những số liệu về các loại tội xâm phạm
sở hữu góp phần làm rõ những tác động tiêu cực của môi trường gia đình, nhà
trường, môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội vĩ mô đến sự hình thành các đặc điểm
nhân thân tiêu cực của người phạm tội xâm phạm sở hữu. Nghiên cứu cụ thể về các
đặc điểm và những yếu tố tác động đến quá trình hình thành các đặc điểm tiêu cực
của nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu sẽ cho thấy rõ những nguyên nhân
và điều kiện làm phát sinh hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu.
Nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu giúp đề ra
biện pháp phòng ngừa tội xâm phạm sở hữu nói riêng và tội phạm nói chung. Về
20
ý nghĩa việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu: Phân tích
ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội sở hữu giúp cho người
nghiên cứu xác định được tầm quan trọng, vai trò về lý luận và thực tiễn, để thay
đổi nhận thức và đích đến là phòng ngừa, loại trừ tội phạm xảy ra trong thực tiễn.
Trong luận văn, tác giả cũng tập trung phân tích thực trạng nhân thân
người phạm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-
2015, từ đó kiến nghị các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ khía cạnh nhân thân người phạm tội.
Ngoài các giáo trình, sách tham khảo, Luận án Tiến sỹ, luận văn thạc sỹ
nêu trên, thời gian qua còn có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học có
liên quan đến vấn đề nhân thân người phạm tội. Có thể chia các bài viết khoa
học thành hai nhóm: Nhóm các công trình nghiên cứu nhân thân người phạm tội
dưới góc độ luật hình sự và nhóm các công trình nghiên cứu nhân thân người
phạm tội dưới góc độ tội phạm học.
Bài viết “Nhân thân người phạm tội: Một số vấn đề lý luận cơ bản” của
tác giả Lê Cảm đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân, số 10/2001, tr. 7 - 11; số
11/2001, tr. 5 - 8; số 1/2002, tr. 16 - 19. đã phân tích chi tiết về ý nghĩa khi
nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc độ Luật Hình sự, Tội phạm học,
Luật Tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và phân tích các đặc điểm cơ bản,
điển hình của nhân thân người phạm tội để đưa ra khái niệm: “Nhân thân người
phạm tội là tổng hợp các đặc điểm về mặt pháp lý hình sự, xã hội nhân khẩu
học, xã hội sinh học và đạo đức tâm lý học của người đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý)
trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm, mà các
đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng để giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự
của người đó một cách công minh, có căn cứ, đúng pháp luật, đồng thời góp
phần đấu tranh chống tình hình tội phạm”. [7].
Bài viết “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn quyết định hình
phạt” của tác giả Lê Thị Thanh Thủy đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân, số
19/2005, tr. 3 - 9. Theo tác giả khi nghiên cứu các đặc điểm, thuộc tính của nhân
thân người phạm tội với tư cách là một trong những căn cứ quyết định hình phạt,
21
không nên trừu tượng hoá và tách rời chúng khỏi tội phạm do người đó đã thực
hiện. Điều đó nói lên mối quan hệ biện chứng giữa cái khách quan là tội phạm đã
thực hiện và cái chủ quan là đặc điểm, thuộc tính nhân thân người phạm tội. [47].
Bài viết “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn truy cứu trách
nhiệm hình sự” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ đăng trên Tạp chí Kiểm sát,
số 17/2005, tr. 32 - 35. Thông qua việc phân tích một số trường hợp cụ thể, tác
giả rút những kết luận: Cần xác minh các thông tin về nhân thân người phạm tội;
việc chứng nhận của chính quyền địa phương về nhân thân người phạm tội chưa
chính xác; việc thu thập thông tin về nhân thân người phạm tội chưa tốt... Trên
cơ sở đó, tác giả chỉ ra một số nguyên nhân chủ quan và khách quan của thực
trạng vấn đề. [46].
Bài viết: “Nhân thân bị can và một số khái niệm kề cận”, của tác giả TS. Bùi
Kiên Điện, Tạp chí Luật học, số 6/2001, tr.14-18, trong bài viết tác giả đã phân tích
nội hàm khái niệm nhân thân , sự hình thành nhân thân con người nói chung. Trong
bài viết, tác giả đã đi sâu phân tích và làm rõ sự tương đồng và khác biệt của các khái
niệm này: nhân thân bị can và nhân thân con người; nhân thân người phạm tội; chủ
thể phạm tội. Bên cạnh đó, bài viết còn chỉ ra các tiêu chí cụ thể để phân biệt một số
khái niệm cận kề nhau dễ nhầm lẫn như thân nhân bị can và nhân thân con người,
nhân thân người phạm tội, chủ thể tội phạm, nhân cách bị can có ý nghĩa không nhỏ
đối với thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Bài viết có ý nghĩa khoa
học lớn về việc phân định nội hàm khái niệm khoa học nhân thân, tuy nhiên dưới góc
độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, khái niệm nhân thân người phạm tội chưa
thực sự được đưa ra bình luận và nhận xét sâu sắc. [8].
Bài viết “Đặc điểm nhân thân người phạm tội và phương thức thực hiện
tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của tác giả Lê Văn Định đăng
trên Tạp chí Kiểm sát, số 6/2015, tr. 47 - 53. Bài viết nghiên cứu số liệu thống kê
xét xử sơ thẩm hình sự và 300 bản án hình sự sơ thẩm với 541 bị cáo phạm tội
trộm cắp tài sản ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2009 - 2013 để làm rõ đặc điểm nhân
thân người phạm tội và phương thức thực hiện tội phạm. Trên cơ sở đó đưa ra
các biện pháp ngăn chặn tội trộm cắp tài sản. [9].
22
Bài viết “Một số đặc điểm cần chú ý về nhân thân của người phạm tội về
ma tuý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuyết Mai đăng trên Tạp chí Luật học,
số 11/2006, tr. 32 - 37. Tác giả phân tích một số đặc điểm đáng chú ý về nhân
thân người phạm tội về ma tuý ở Việt Nam dưới góc độ tội phạm học, trên cơ sở
các số liệu thống kê của toà án cũng như kết quả khảo sát đặc điểm nhân thân
của 708 bị cáo trong 549 bản án về ma tuý từ năm 2001 đến năm 2005. [23].
Bài viết “Một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn Tây Nguyên” của tác giả Lê Văn Định đăng trên Tạp chí Kiểm sát,
số 5/2017 [9]. Trên cơ sở nghiên cứu các số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự
của Vụ Thống kê - Tổng hợp Tòa án nhân dân Tối cao, tác giả phân tích các đặc
điểm về nhân thân; nguyên nhân, điều kiện thuộc về nhân thân của người phạm
tội trộm cắp trên địa bàn Tây Nguyên. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường phòng ngừa tội phạm này.
1.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về các giải pháp phòng ngừa tội
phạm từ khía nhân thân người phạm tội.
Một số công trình nghiên cứu làm cơ sở để tác giả tham khảo để áp dụng
các biện pháp phòng ngừa tình hình nhân thân người phạm tội:
Tác phẩm “Crime prevention – Theory and Pratice” (Tạm dịch: Phòng
ngừa tội phạm – Lý luận và thực tiễn) của Stephen R. Schneider đã đưa ra và
giải thích một cách khoa học về hoạt động phòng ngừa tôị phạm như: Giảm nguy
cơ tội phạm bằng cách thay đổi hành vi của các nạn nhân tiềm tàng trong xã hội;
giám sát mọi cơ hội tiếp cận để phòng ngừa hành vi phạm tội; các biện pháp
kiểm soát lãnh thổ, không gian, kiểm soát xã hội không chính thức, nhằm giảm
nguyên nhân điều kiện cần thiết để thực hiện tội phạm. Tác giả cũng chỉ ra
những hạn chế và cách giải quyết hạn chế của việc áp dụng các giải pháp giải
quyết vấn đề xã hội cho người phạm tội, tập trung vào công tác phòng ngừa tái
phạm, nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong phòng ngừa tội phạm [122].
Cuốn sách “Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm” của Mikovskij
G.M do Nxb. Max-xơ-va, Jurid, Literature, năm 1977 (bản dịch của Viện thông
tin Khoa học xã hội, năm 1982) [113]. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu
23
về cơ sở lý luận của phòng ngừa tội phạm. Công trình chỉ rõ tội phạm là hiện
tượng xã hội và phương hướng đấu tranh chống tội phạm cơ bản nhất là phòng
ngừa tội phạm. Tác giả G.M. Mikovskij cho rằng “để phòng ngừa tội phạm, cần
phải nâng cao đời sống vật chất của quần chúng nhân dân, không ngừng tăng
cường tích cực tự giác của quần chúng trong phòng, chống tội phạm, phải theo
dõi và thống kê đầy đủ; kịp thời nghiên cứu tội phạm và các điều kiện làm nảy
sinh tội phạm để có cơ sở đề ra các biện pháp phòng, chống tội phạm có hiệu
quả; áp dụng kịp thời hình phạt đối với người phạm tội để phòng ngừa tội
phạm”. G.M. Mikovskij cũng cho rằng “phòng ngừa tội phạm phải bao gồm biện
pháp loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, các điều kiện sống không lành
mạnh và không ổn định; phát triển các tiêu đề cho việc nâng cao trình độ văn hoá
của con người trong xã hội; mở rộng hơn nữa điều kiện giáo dục gia đình”.
Từ cách tiếp cận nhân thân người phạm tội đã làm rõ một số vấn đề lý
luận về nhân thân người phạm tội, như khái niệm, phân loại nhân thân người
phạm tội; ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng như các
yếu tố tác động hình thành các đặc điểm nhân thân người phạm tội để phân tích
làm rõ thực trạng nhân thân người phạm tội từ đó kiến nghị các giải pháp phòng
ngừa tình hình tội phạm.
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
Qua việc nghiên cứu và tham khảo các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến vấn đề nhân thân người phạm tội theo các nhóm vấn
đề lý luận, thực trạng nhân thân người phạm tội và các giải pháp phòng ngừa
tình hình tội phạm nhìn từ góc độ nhân thân người phạm tội, cho phép nghiên
cứu sinh kết luận:
Thứ nhất, các những công trình nghiên cứu có đề cập đến nhân thân người
phạm tội dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm đề nghiên cứu nhân
thân người phạm tội trong mối liên hệ với các vấn đề như tình hình phạm tội,
nguyên nhân và điều kiện phạm tội, các giải pháp phòng ngừa tình hình phạm tội
nói chung và ở một số địa phương khác nói riêng.
Thứ hai, các công trình đều phân tích nội hàm và các dấu hiệu của nhân
24
thân người phạm tội, các công trình đều đánh giá ý nghĩa của việc nghiên cứu
nhân thân người phạm tội ở nhiều ngành khoa học khác nhau. Các công trình
nghiên cứu có điểm chung là những đặc điểm của cá nhân người phạm tội và
những đặc điểm đó được hình thành từ sự tác động của các nhân tố khách quan
và chủ quan tiêu cực khác nhau.
Thứ ba, có nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến nhân thân người phạm
tội mà chưa được đề cập sâu, chẳng hạn như: cơ chế hình thành hành vi phạm tội
chưa được đề cập nghiên cứu, cơ chế hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực
ở người phạm tội; các giải pháp khắc phục những hiện tượng tiêu cực, quá trình
xã hội tiêu cực đến sự hình thành nhân thân người phạm tội…
1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục được nghiên cứu trong Luận án
1.4.1. Những vấn đề đặt ra về lý luận, thực tiễn và giải pháp
Ngoài những nội dung đã thống nhất ở trên sẽ được kế thừa trong Luận án,
Luận án cần giải quyết các nội dung sau đây:
Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về nhân thân
người phạm tội ma tuý và xâm phạm sở hữu, rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu
nhân thân người phạm tội, phân loại nhân thân người phạm tội; làm rõ và chỉ ra
nhân thân người phạm tội gồm những đặc điểm gì và có những hiện tượng xã hội
tiêu cực nào tác động làm hình thành nhân thân người phạm tội.
Thứ hai, trên cơ sở lý luận về nhân thân người phạm tội nói chung và các
nghiên cứu nhân thân người phạm tội trên các địa bàn khác làm rõ thực trạng đặc điểm
nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 – 2018;
Thứ ba, từ thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, bằng khảo sát xã hội học tác giả chỉ ra những hiện
tượng xã hội tiêu cực nào trong thực tế đời sống xã hội và thuộc về người phạm
tội tác động hình thành nên đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội làm
thúc đẩy hành vi phạm tội.
Thứ tư, từ những kết quả nghiên cứu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn
và thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, trên cơ sở những yếu tố tiêu cực tác động hình thành những đặc điểm nhân
25
thân tiêu cực thúc đẩy hành vi phạm tội, nghiên cứu sinh đề xuất những giải pháp
nhằm phòng ngừa tình hình phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội?
- Phân loại nhân thân người phạm tội gồm những loại nào?
- Thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2009 – 2018.
- Có những hiện tượng xã hội tiêu cực nào tác động làm hình thành nhân
thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 – 2018?
- Trong thời gian tới, tình hình đặc điểm và những hiện tượng tiêu cực tác
động hình thành nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
sẽ như thế nào?
- Địa nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có
đặc trưng gì?
- Với những đặc điểm địa nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh như vậy, những giải pháp nào phù hợp với đặc điểm địa lý học
tội phạm nhằm phòng ngừa tình hình tội phạm hiện nay?
1.4.3. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài tác giả đưa ra một số giả thuyết như sau:
- Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn năm 2009 - 2018 có một số đặc điểm sau: Tội phạm chủ yếu nam giới, tuy
nhiên ở tội phạm ma túy, số lượng nữ chiếm tỷ lệ không chênh lệch nhiều so với
nam, có sự phân hoá giới tính nam nữ ở tội xâm phạm sở hữu; độ tuổi từ 18 đến
45, không có nghề nghiệp ổn định, trình độ học vấn thấp; số đông là những
người không có thói quen lao động, có nhu cầu và sở thích lệch lạc; thường có
tiền án tiền sự, tái phạm, tái phạm nguy hiểm…
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng những hiện tượng tiêu cực tác động
đến quá trình hình thành nhân thân người phạm tội, nghiên cứu các hiện tượng từ
các lĩnh vực môi trường sống: văn hoá, kinh tế, xã hội, gia đình, nhà trường…
những hiện tượng tiêu cực từ cá nhân người phạm tội như: Ý thức pháp luật, sở
thích, nhu cầu… từ đó áp dụng các biện pháp phòng ngừa được hiệu quả.
26
- Từ thực tiễn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhân thân người phạm tội
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất một số giải pháp phòng ngừa
tối ưu, phù hợp với thực tế góp phần hạn chế tình trạng phạm tội trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, trong đó bao gồm các giải pháp loại bỏ những yếu tố tiêu cực tác
động đến quá trình hình thành đặc điểm nhân thân người phạm tội.
Kết luận chương 1
Hiện nay, phòng ngừa tội phạm là một trong những vấn đề được ưu tiên
hàng đầu do số lượng tội phạm ngày càng gia tăng. Đề công tác phòng ngừa tội
phạm này hiệu quả, một trong những biện pháp cần được chú trọng trong đó là
sự chuyển biến tích cực trong những đặc điểm nhân thân tiêu cực của người
phạm tội. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm nhân thân người phạm tội cho phép
xác định được những yếu tố tiêu cực tác động đến việc hình thành đặc điểm tiêu
cực ở con người dẫn đến hành vi phạm tội, đây là cơ sở để nghiên cứu sinh đề
xuất các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả từ góc độ nhân thân người phạm tội.
Nghiên cứu vấn đề nhân thân người phạm tội, nghiên cứu sinh làm rõ tổng
quan tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhân thân người
phạm tội qua các tài liệu trong và nước ngoài để tiếp cận theo hướng liên ngành,
khái quát nhất, toàn diện nhất về nhân thân người phạm tội.
Trong những năm qua, được các ngành chức năng nỗ lực quan tâm và
công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự, giữ vững an ninh trật tự
trên địa bàn đã có những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, công tác phòng ngừa
tội phạm vẫn còn những hạn chế nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động
phòng ngừa tội phạm, việc nghiên cứu đặc điểm nhân thân người phạm tội có ý
nghĩa rất quan trọng. Bằng những nghiên cứu tổng quát về nhân thân người
phạm tội, tác giả phân tích làm rõ đặc điểm sự hình thành nhân cách sai lệch của
người phạm tội, dưới sự tác động trong quá trình sống, sinh hoạt và làm việc, tìm
ra hoàn cảnh cụ thể đã đưa đến việc thực hiện tội phạm. Đồng thời, tác giả làm
rõ thực trạng vận dụng đặc điểm nhân thân người phạm tội phục vụ hoạt động
phòng ngừa tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
27
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI
2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa nghiên cứu nhân thân người
phạm tội
2.1.1. Khái niệm nhân thân con người và nhân thân người phạm tội
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: “…bản chất con người
không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” [22, tr.19].
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho thấy, các đặc điểm riêng của các cá
nhân trong xã hội luôn chịu sự tác động của hoàn cảnh xã hội. Giữa con người
với xã hội luôn có mối quan hệ tương tác lẫn nhau: “…con người tạo ra hoàn
cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy” [22,
tr.55]. Khái niệm “con người” được nhìn nhận từ tổng thể những khía cạnh khác
nhau trong bản chất của nó: xã học, sinh học, lịch sử - văn hóa, đạo đức, giáo
dục. Con người từ khi sinh ra đã là một thực thể sinh vật, con người phải tham
gia vào quá trình lao động, sinh hoạt để duy trì sự tồn tại của bản thân như: ăn,
uống, ngủ, vui chơi, giải trí, học tập, lao động… Quá trình lao động, sinh hoạt có
tác động rất lớn đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân của con người.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ nội dung của nhân thân, vai trò của nó
trong việc tác động đến các hành vi xử sự của con người trong đời sống xã hội.
Mỗi con người mang một đặc trưng nhân thân khác biệt. Trong các đặc điểm
nhân thân của con người, có những đặc điểm nhân thân mang giá trị tích cực
thúc đẩy các hành vi tốt làm phát triển xã hội, tuy nhiên cũng có những đặc điểm
nhân thân tiêu cực làm phát sinh các hành vi tiêu cực, cản trở sự phát triển của
xã hội. Tuy nhiên, cần hiểu, cái tạo thành giá trị đích thực của nhân thân không
phải là nguồn gốc xuất thân, địa vị xã hội, trình độ hiểu biết của con người mà là
ở đạo đức, nhân cách, quan điểm, lập trường xã hội, tính tích cực cá nhân những
đóng góp của cá nhân vào sự phát triển chung của xã hội.
Các đặc điểm “nhân thân” còn bao gồm cả các yếu tố tâm lý, tình cảm
như: nhu cầu, cảm xúc, ham muốn….các yếu tố này là khía cạnh tâm lý, khía
cạnh tinh thần trong nhân thân con người. Mỗi con người đều có một tập hợp các
28
nhu cầu cơ bản về tâm lý, tình cảm mà việc đáp ứng những đòi hỏi của chúng
gắn liền với lĩnh vực ý thức phong phú, những cảm xúc, lợi ích, ham muốn…của
con người. Chính quá trình hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu
này xác định được phạm vi nhận thức, xác định tâm trạng, quy định khuynh
hướng hành vi của con người.
Một dấu hiệu quan trọng của nhân thân con người là ý thức. Khi tham gia
các mối quan hệ xã hội, yếu tố này đóng vai trò quan trọng tạo thành tính tích
cực cá nhân, là khâu trung gian hóa sự tác động của các hoạt động xã hội sao cho
phù hợp với giá trị của cá nhân, đồng thời trong mỗi tình huống cụ thể nó lựa
chọn cách hành xử khác nhau cho phù hợp. Các hiện tượng tâm lý đan xen một
cách hữu cơ với cuộc sống toàn vẹn của cá nhân, vì chức năng cơ bản của mọi
hiện tượng và quá trình tâm lý là điều tiết hoạt động của con người.
Bản chất của nhân thân thể hiện ở chỗ không bị quy về các đặc thù tâm lý
cá nhân của con người, mà là sự thống nhất giữa cái chung, cái đặc thù và cái
riêng trong sự phát triển và hình thành nên nhân thân kế thừa và phản ánh kinh
nghiệm xã hội của mọi thế hệ trước. Ngoài ra, nhân thân cũng thể hiện các đặc
điểm của một chế độ xã hội nhất định trong ý thức giai cấp, trong thế giới quan,
lý tưởng chính trị của mình. Cuối cùng, nhân thân con người là sự thể hiện các
đặc điểm cá nhân không trùng lặp, phản ánh sự phát triển của con người, sự tồn
tại cá nhân của nó - đó là sự tồn tại được quy định bởi một nội dung cụ thể của
các mối quan hệ gia đình, sản xuất, xã hội… Đó cũng chính là môi trường, trong
đó con người sống và phát triển với tư cách là một cá nhân trong xã hội.
Tự sự phân tích trên, có thể hiểu: Nhân thân người phạm tội là người có lỗi
trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự quy định là tội
phạm, được hiểu là tổng thể các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội, trong
sự kết hợp với hoàn cảnh điều kiện bên ngoài tác động dẫn đến hành vi phạm tội.
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng chính là nghiên cứu nhân thân
con người ở dạng cụ thể: Nhân thân của những người đã thực hiện hành vi phạm
tội, là chủ thể của tội phạm. Nhân thân con người, theo quan điểm chủ nghĩa
Mác - Lênin là một phạm trù xã hội lịch sử. Nó là sản phẩm của một thời đại
nhất định, được quy định bởi những điều kiện lịch sử cụ thể của hiện thực xã hội.
29
Nếu nhân thân con người là tổng hợp các đặc điểm xã hội, dấu hiệu thể
hiện bản chất con người tham gia vào mối quan hệ xã hội, khi đề cập đến nhân
thân người phạm tội là nói đến nhân thân con người thực hiện tội phạm. Đây là
một trường hợp đặc biệt của nhân thân con người. Trong nhân thân người phạm
tội, ngoài những dấu hiệu nhân thân con người nói chung, còn có những dấu hiệu
đặc điểm đặc trưng của nhân thân người phạm tội và chính những đặc điểm dấu
hiệu này thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của nhân thân người phạm tội.
Xét về mặt ngôn ngữ, khái niệm nhân thân người phạm tội được hình thành từ
khái niệm “nhân thân” và khái niệm “người phạm tội”. Như vậy, khái niệm nhân
thân người phạm tội được hiểu là nhân thân người có lỗi trong khi thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự coi là tội phạm, nên khi nghiên cứu khái
niệm nhân thân người phạm tội cần phải bắt đầu từ khái niệm nhân thân con người.
Để hiểu rõ hơn khái niệm nhân thân người phạm tội cần phải phân biệt
khái niệm này với khái niệm chủ thể của tội phạm. Chủ thể của tội phạm là khái
niệm pháp lý hình sự, là một trong những yếu tố cấu thành tội phạm. Chỉ có
người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định vào thời điểm
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mới phải chịu trách nhiệm hình sự về
hành vi trái pháp luật hình sự của mình.
Nhân thân người phạm tội là nói đến nhân thân của con người thực hiện
tội phạm, là trường hợp cá biệt của nhân thân con người. Trong nhân thân người
phạm tội, ngoài những dấu hiệu của nhân thân con người nói chung, còn có
những đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng của nhân thân người phạm tội và chính
những đặc điểm dấu hiệu này thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của nhân
thân người phạm tội.
Dấu hiệu đặc trưng trong nhân thân người phạm tội khác với nhân thân
con người bình thường, trước hết là nhân thân của họ có đầy đủ các dấu hiệu chủ
thể của tội phạm theo quy định của Luật Hình sự, tại thời điểm họ thực hiện tội
phạm, họ là những con người cụ thể đang sống, có năng lực trách nhiệm hình sự,
đạt độ tuổi theo luật định và đặc biệt là họ đã thực hiện hành vi phạm tội.
Gắn liền với sự việc phạm tội là toàn bộ những đặc điểm đặc trưng có liên
quan đến sự việc phạm tội đó như: Mối tương quan giữa bản chất tốt xấu trong nhân
30
thân con người đó, thể hiện ở phẩm chất đạo đức, các trạng thái tâm lý, ý thức pháp
luật, thái độ xử sự nói chung cho đến các đặc điểm cụ thể như động cơ, mục đích
thực hiện hành vi phạm tội, thái độ đối với các giá trị đạo đức, pháp luật… Những
đặc điểm đó phần lớn được hình thành trước thời điểm thực hiện tội phạm, trong đó
đặc biệt phải chú ý đến các phẩm chất tiên cực của cá nhân.
Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng phản ánh
bản chất của người phạm tội, những đặc điểm dấu hiệu này tác động với những
tình huống và hoàn cảnh khách quan khác tạo ra xử sự phạm tội của người đó.
Những đặc điểm đó có thể là độ tuổi, nghề nghiệp, thái độ làm việc, thái độ trong
quan hệ với những người khác, trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình và
đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự…
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa nhân thân người phạm tội như
sau: Nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm, dấu hiệu thể hiện
bản chất xã hội của con người đã thực hiện tội phạm.
* Phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội (dưới góc độ tội phạm
học) với một số khái niệm liên quan đến nhân thân con người
- Nhân thân người phạm tội và cá nhân người phạm tội
Khi đề cập đến khái niệm “cá nhân” là nói đến một con người cụ thể với tư
cách là một cá thể trong xã hội, là sản phẩm của sự phát triển xã hội, là chủ thể của
lao động, của mọi quan hệ xã hội, mang những đặc điểm cơ bản của điều kiện văn
hóa lịch sử xã hội nhất định. Trong mỗi cá nhân bao hàm cả nét riêng biệt mang
tính riêng và nét chung của cộng đồng và chúng có sự thống nhất với nhau.
Như vậy, “cá nhân người phạm tội” là khái niệm được dùng để chỉ một
cá thể người trong xã hội đã thực hiện tội phạm. Mặc dù, trong mỗi cá nhân
người phạm tội đều phản ảnh những nét chung của con người xã hội nói chung,
song khái niệm cá nhân người phạm tội lại sử dụng để chỉ một con người cụ thể
có những đặc điểm riêng có của mỗi con người phạm tội. Những đặc điểm riêng
đó nói lên tính cá biệt của cá nhân người phạm tội. Cho nên, có thể nói rằng,
khái niệm “nhân thân người phạm tội” thuộc phạm trù chung, còn khái niệm
“cá nhân người phạm tội” là cái riêng [31, tr 103].
31
- Nhân thân người phạm tội và nhân cách người phạm tội
Nhân cách không chỉ là khái niệm tâm lý học mà còn là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học khác như: xã hội học; giáo dục học; đạo đức học;
triết học… Nhân cách là khái niệm được nhiều ngành khoa học quan tâm, luận
bàn. Nhân cách là tư cách làm người, là “tư cách và phẩm chất, đạo đức của con
người” [90, tr.1238]. Có nhiều quan điểm khác nhau về nhân cách, mỗi ngành
khoa học đưa ra khái niệm và phương pháp tiếp cận khác nhau, phổ biến nhất và
được nhiều nhà khoa học chấp nhận là quan điểm “tâm lý hóa nhân cách”, xem
nhân cách như những cá nhân độc lập trong sự tồn tại, tham gia trong các nhóm
xã hội “Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện
bản sắc và giá trị của người ấy”.
“Nhân cách người phạm tội” là một khái niệm được dùng để chỉ tổ hợp
những thuộc tính tâm lý của một cá nhân đã thực hiện tội phạm, biểu hiện ở bản
sắc và giá trị xã hội tiêu cực của cá nhân đó. “Nhân cách người phạm tội” được
hình thành trong quá trình thực hiện tội phạm, quá trình tác động lẫn nhau giữa
cá nhân và môi trường sống, đặc biệt là môi trường xã hội tiêu cực. Nhân cách
người phạm tội khác với nhân cách khác trong xã hội, là “nhân cách không thích
hợp” không đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của xã hội, là đặc trưng cho
đặc điểm tiêu cực của tâm lý con người trong xã hội. Các đặc điểm đặc trưng
trong nhân cách người phạm tội thường được nghiên cứu là những đặc trưng về
nhu cầu, hứng thú, tính cách, năng lực, thới quen, niềm tin, lý tưởng sống… của
người phạm tội.
Phân loại “Nhân cách người phạm tội”, có nhiều cách phân loại khác nhau:
- Cách thứ nhất theo AI. Đôngôva, có 3 loại: Loại nhân cách phạm pháp có
hệ thống, người có nhân cách này họ không chỉ lợi dụng hoàn cảnh mà bản thân
còn tự tạo ra hoàn cảnh, vượt qua mọi trở ngại để thực hiện âm mưu tội lỗi, hành
vi phạm tội đã trờ thành thói quen xử sự ở họ; Loại hình nhân cách phạm pháp
do chuẩn mực đạo đức, pháp luật lỏng lẻo không nghiêm. Lối sống đã hình thành
trước đây trong sự tác động với tình huống chuẩn mực đạo đức pháp luật lỏng
lẻo, không nghiêm đã dẫn đến hành vi phạm tội; Loại hình nhân cách bối cảnh,
32
người có nhân cách loại này thường có hành vi phạm tội xảy ra trong hoàn cảnh
xung đột. Ở đây hành vi phạm tội xảy ra tựa như kích thích phản ứng. [22]
- Cách thức hai, căn cứ vào mức độ của những đặc điểm, phẩm chất tâm
lý tiêu cực để phân loại về nội dung vác cách chia cũng tương tự như trên: Nhân
cách tội phạm toàn thể, người có nhân cách loại này thường có thái độ xấu với
xã hội, hành vi phạm tội được định hình, thường xuyên toan tính, hoạt động
phạm tội, không dao động ngả nghiêng trong hoạt động phạm tội; Nhân cách tội
phạm cục bộ, có sự phân đôi các phẩm chất, vừa có những phẩm chất hợp chuẩn,
vừa có những phẩm chất không hợp chuẩn (thường có ở những tội phạm tham ô,
hối lộ..); Nhân cách tội phạm cục bộ, trong loại nhân cách này có vài phẩm chất
tâm lý tiêu cực mà trong tình huống nhất định đã thúc đẩy cá nhân phạm tôi.
- Nhân thân người phạm tội và chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là khái niệm của khoa học pháp lý hình sự, là một
trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm, là điều kiện tất yếu để truy cứu trách nhiệm
hình sự. Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội một cách cố ý hoặc vô ý, có đủ trách nhiệm năng lực trách nhiệm
hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Ngoài ra, đối với chủ thể đặc biệt của tội
phạm còn phải có thêm các dấu hiệu như giới tính, lứa tuổi, chức vụ, nghề
nghiệp, quan hệ gia đình….
Khái niệm nhân thân người phạm tội bao gồm tất cả các dấu hiệu mà luật
hình sự quy định về chủ thể thường cũng như chủ thể đặc biệt của tội phạm,
nhưng trong khái niệm nhân thân người phạm tội thì dấu hiệu đó được thể hiện
rộng hơn, chi tiết hơn. Chẳng hạn, dấu hiệu độ tuổi trong nhân thân người phạm
tội không chỉ là yếu tố xác định năng lực hành vi của con người (tuổi chịu trách
nhiệm hình sự - Điều 12 Bộ Luật Hình sự), mà còn được xem là một đặc điểm có
liên quan tới những biến đổi về tâm, sinh lý, kinh nghiệm sống và các vai trò, vị
thế xã hội khác nhau. Đặc điểm tâm lý (dấu hiệu bên trong) của nhân thân người
phạm tội là cả đời sống tâm lý, sự hình thành và phát triển nhân cách của họ với
tất cả những cảm xúc, tình cảm, ý chí, xu hướng, tính cách thói quen, nhu cầu,
ước vọng… Còn trong chủ thể của tội phạm chủ yếu xem xét các dấu hiệu lý trí
và ý chí biểu hiện ở khả năng nhận thức và điều chỉnh hành vi, làm cơ sở xác
33
định năng lực trách nhiệm hình sự và lỗi của một người khi họ thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội [31, tr.104]
Ngoài ra, khái nhiệm nhân thân người phạm tội còn có cả những đặc
điểm, dấu hiệu mà trong khái niệm chủ thể của tội phạm không có hoặc không
cần thiết phải quy định về mặt pháp lý, như những dấu hiệu về mặt trình độ học
vấn, dân tộc, tôn giáo, quan hệ xã hội…thái độ của họ đối với các giá trị xã hội
và với chính bản thân mình.
2.1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội
Nhân thân người phạm tội trước hết bao hàm các đặc điểm nhân cách tiêu
cực dẫn đến thực hiện hành vi phạm tội được hình thành trong quá trình tương
tác giữa môi trường sống với đặc điểm tâm sinh lý mỗi cá nhân. Ngoài ra, trong
cấu trúc của nhân thân người phạm tội còn có các đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng
cho chính nhân thân đó mà trong một con người bình thường không có. Các đặc
điểm dấu hiệu này có vai trò quan trọng trong cơ chế hành vi phạm tội. Cũng cần
phải lưu ý rằng bản chất sự khác nhau giữa nhân thân người phạm tội và nhân
thân người không phạm tội được xem xét trong tổng thể các đặc điểm dấu hiệu
nhất định của nó chứ không phải được xác định bởi các dấu hiệu riêng biệt (như
trình độ học vấn thấp, lợi ích hẹp hòi, thái độ không tốt đối với lao động…), vì
các dấu hiệu này không chỉ riêng có ở những người phạm tội, mà chúng thể hiện
ở ngay cả trong nhân thân của những người không phạm tội.
Cơ sở nghiên cứu nhằm xác định các đặc điểm, dấu hiệu của nhân thân
người phạm tội để chỉ ra mối quan hệ hay quy luật của hành vi phạm tội, tìm
hiểu những nguyên nhân xã hội tiêu cực tác động, những đặc trưng khác của
nhân thân người phạm tội, từ đó mới có những biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
được hiệu quả. Để chỉ ra những nhóm đặc điểm đặc trưng cho nhân nhân người
phạm tội trước hết phải làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm sinh học và đặc
điểm xã hội trong nhân thân người phạm tội. Như vậy, trước hết phải dựa vào
những hoạt động thực tế của người đó. Những hoạt động này phải được đánh giá
trong một tập hợp nhất định: hành vi phạm tội, động cơ phạm tội; mục đích
phạm tội và các dấu hiệu khác như đạo đức – tâm lý của người phạm tội. Có thể
nói cấu trúc của nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc điểm, dấu hiệu mà
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minhDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bì...
Luận văn:  Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bì...Luận văn:  Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bì...
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bì...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (16)

Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
 
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền GiangNguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đNhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCMLuận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà NộiLuận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bì...
Luận văn:  Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bì...Luận văn:  Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bì...
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bì...
 
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đLuận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại tp HCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại tp HCMLuận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại tp HCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại tp HCM
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCMLuận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
 

Similar to ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcmLuận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcmDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sảnLuận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sảnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (20)

Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcmLuận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sảnLuận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản, HAY, 9đ
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản, HAY, 9đLuận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản, HAY, 9đ
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản, HAY, 9đ
 
Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại quận Tân Phú, HAY
Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại quận Tân Phú, HAYNhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại quận Tân Phú, HAY
Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại quận Tân Phú, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, TPHCM, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, TPHCM, HAYLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, TPHCM, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, TPHCM, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Các tội về mại dâm tại thành phố Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Các tội về mại dâm tại thành phố Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Các tội về mại dâm tại thành phố Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Các tội về mại dâm tại thành phố Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAYLuận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạcLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long AnLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâmLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
 
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAYNguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
 

More from Luận Văn 1800

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnLuận Văn 1800
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmLuận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayLuận Văn 1800
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNLuận Văn 1800
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụLuận Văn 1800
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam Luận Văn 1800
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Luận Văn 1800
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...Luận Văn 1800
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkLuận Văn 1800
 

More from Luận Văn 1800 (20)

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
 
MAKETING - MIX
 MAKETING - MIX  MAKETING - MIX
MAKETING - MIX
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 

Recently uploaded

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 

ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM UYÊN THY NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM UYÊN THY NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9. 38. 01. 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hồ Trọng Ngũ HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả phân tích trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong luận án của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 5 năm 2019 Tác giả Phạm Uyên Thy
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......................................7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................7 1.2. Những nghiên cứu trong nước..............................................................................14 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án .............................23 1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục được nghiên cứu trong Luận án.....................24 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI..................................................................................................................27 2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa nghiên cứu nhân thân người phạm tội............27 2.2. Những hiện tượng xã hội tiêu cực tác động đến quá trình hình thành nhân thân người phạm tội......................................................................................................49 2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội.....................................58 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG HIỆN TƯỢNG TIÊU CỰC TÁC ĐỘNG HÌNH THÀNH NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................63 3.1. Thực trạng tình hình tội phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh...............................63 3.2. Thực trạng nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh ..................72 3.3. Thực trạng những hiện tượng xã hội tiêu cực tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh..............................84 3.4. Nhận xét đánh giá chung......................................................................................107 Chương 4: DỰ BÁO VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ KHÍA CẠNH NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI....................................................................................113 4.1. Dự báo về xu hướng của các yếu tố tác động đến sự hình thành đặc điểm nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh............................................113 4.2. Những giải pháp loại bỏ những hiện tượng tiêu cực tác động từ môi trường sống .................................................................................................................121
  • 5. 4.3. Những giải pháp khắc phục, dần loại bỏ những hiện tượng tiêu cực từ nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh......................................137 KẾT LUẬN.................................................................................................................148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................152
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CAND : Công an nhân dân CNXH : Chủ nghĩa xã hội HĐXX : Hội đồng xét xử NCS : Nghiên cứu sinh NXB : Nhà xuất bản TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân Tối cao TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm từ việc phân tích những đặc điểm nhân thân người phạm tội sẽ giúp cho Nhà nước nói chung kịp thời đề ra những chính sách pháp luật phù hợp, nhằm giảm bớt những mâu thuẫn trong xã hội, đưa ra những biện pháp phòng ngừa xã hội phù hợp, giúp cho công tác đấu tranh chống tội phạm đạt được những kết quả bền vững, làm cơ sở xã hội để giảm tỷ lệ tội phạm trong khi vẫn bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế, giữ nền chính trị ổn định nhất là ở những thành phố lớn có vai trò trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân. Về mặt lý luận, nhân thân người phạm tội là một đề tài được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, có nhiều biện pháp đồng bộ được sử dụng nhằm phòng ngừa tình trạng phạm tội đang gia tăng, trong đó các biện pháp tác động ảnh hưởng tới nhân thân người phạm tội. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội cho phép chỉ ra quá trình hình thành những đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội, chỉ ra quá trình hình thành các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, bên cạnh đó nghiên cứu về nhân thân người phạm tội cũng cho phép chỉ ra sự chuyển biến các đặc điểm nhân thân người phạm tội làm biến đổi thành các nguyên nhân và điều kiện hình thành tội phạm. Từ đó, có thể phân loại từng đặc điểm nhân thân để có các hệ thống biện pháp phòng ngừa theo từng loại tội, từng nhóm đối tượng hiệu quả từ góc độ nhân thân người phạm tội. Về mặt thực tiễn, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm chính trị - xã hội lớn của cả nước, là đầu cầu các hoạt động kinh tế của đất nước, với diện tích 2.095,06 km², có 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2016, dân số Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 9.224.000 người, nhưng căn cứ trên số lượng dân cư không đăng ký và dân nhập cư, có khoảng hơn 14 triệu người, mật độ dân số 3.809 người/km². Đặc trưng dân cư tại Thành phố Hồ Chí Minh phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các quận nội thành. Với vị thế là trung tâm hoạt động kinh tế xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh luôn được Nhà nước ưu tiên nhiều chính sách và chủ trương phát triển kinh tế xã hội, là cơ sở để Thành phố Hồ Chí Minh kêu gọi các nguồn đầu tư,
  • 8. 2 đây cũng là nguồn giải quyết việc làm của người dân. Trong những năm qua, với sự phát triển vượt bậc về kinh tế, chất lượng đời sống của người dân ngày càng nâng cao, bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế đạt được, Thành phố Hồ Chí Minh đang đối mặt với hàng loạt vấn đề xã hội, điển hình là tình hình gia tăng tội phạm xảy ra ngày càng nhiều và diễn biến ngày càng phức tạp. Một bộ phận nhân dân có đời sống kinh tế khó khăn, không việc làm hoặc việc làm không ổn định; sự phân hóa giàu nghèo và sự xâm nhập văn hóa độc hại, lối sống thực dụng, các tệ nạn xã hội ngày càng tăng… đang làm cho tình hình trật tự an toàn xã hội hết sức phức tạp, là điều kiện thuận lợi làm phát sinh tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh mới chỉ dừng lại ở mức độ cá nhân, mà yêu cầu của công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm đòi hỏi việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội phải khái quát ở mức độ nhóm và cao hơn là mức độ tình hình tội phạm, để nhận thức đúng nhất nguyên nhân của tình hình tội phạm và đề xuất được các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm một cách hữu hiệu nhất và mong muốn góp phần làm giảm tình hình tội phạm, vì vậy nghiên cứu sinh chọn đề tài "Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", để làm đề tài luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án có mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó chỉ rõ thực trạng các đặc điểm của nhân thân tiêu cực của người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và những hiện tượng xã hội tiêu cực trong đời sống kinh tế xã hội tác động làm hình thành nhân thân người phạm tội; qua đó đề xuất xây dựng những giải pháp phòng ngừa tội phạm bằng cách hạn chế, khắc phục, loại bỏ các hiện tượng tiêu cực tác động hình thành đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
  • 9. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu nói trên, Luận án có những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về nhân thân người phạm tội để xác định các vấn đề kế thừa, tiếp thu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và làm rõ trong luận án. - Hệ thống hoá, phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu như nhân thân con người, nhân thân người phạm tội, các đặc điểm của nhân thân người phạm tội làm nền tảng lý luận và phương pháp luận cho Luận án. - Khảo sát, đánh giá thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những đặc điểm tiêu cực nào tác động hình thành đặc điểm nhân nhân thân tiêu cực của người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp phòng ngừa hiệu quả tình hình phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ nhân thân người phạm tội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2018. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu là những vấn đề lý luận nhân thân người phạm tội dưới góc độ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm dựa trên thực tiễn tình hình tội phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2018 với hai nhóm tội là các tội phạm về ma túy và các tội xâm phạm sở hữu, do hai nhóm tội này chiếm tỷ lệ cao (76,5%) trên tổng số vụ án đưa ra xét xử hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quá trình xây dựng nhà
  • 10. 4 nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, áp dụng và bảo vệ pháp luật trong thời kỳ đổi mới liên quan đến nhân thân người phạm tội làm phương pháp luận nghiên cứu. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp thống kê… Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp nghiên cứu trực tiếp thông qua khảo sát thực tế, tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên cứu, cũng như phỏng vấn trực tiếp người phạm tội tại trại giam Chí Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng và thu thập số liệu thống kê về tội phạm, các báo cáo tổng kết, các số liệu thống kê, các bản án… của Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và làm rõ các đặc điểm của nhân thân người phạm tội, từ đó chỉ ra các yếu tố tác động và hệ thống các giải pháp nhằm loại bỏ, ngăn chặn các yếu tố tiêu cực này ra khỏi đời sống xã hội. - Phương pháp nghiên cứu điển hình: Luận án sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá các bản án điển hình về tội phạm ma tuý và xâm phạm sở hữu đã được Toà án nhân thành phố Hồ Chí Minh xét xử điển hình nhất trong giai đoạn 2009 - 2018, nhằm phản ánh về tính chất, mức độ, đặc điểm của nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp so sánh: Trong luận án, phương pháp này được sử dụng để so sánh tình hình nhân thân người phạm tội trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh so với vùng miền khác. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng trong luận án để tiến hành các buổi trao đổi các ý kiến chuyên gia, với những người có kinh nghiệm, với Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán…. để làm rõ hơn về thực trạng phòng ngừa tội phạm từ khía cạnh nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 11. 5 - Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này đươc thực hiện bằng các bảng hỏi đối với người phạm tội đang bị giam giữ tại trại giam Chí Hòa. Mục đích nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng các đặc điểm nhân thân người phạm tội, các nguyên nhân dẫn đến họ thực hiện hành vi phạm tội và khả năng phòng ngừa tái phạm tội. 5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện, có hệ thống về “Nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Những điểm mới của luận án thể hiện: Thứ nhất, sử dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận liên ngành luật học để giải quyết các vấn đề trọng tâm của luận án, đặc biệt là cách tiếp cận triết học pháp luật; tâm lý học tội phạm kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể, luận án phân tích, đánh giá làm rõ đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Thứ hai, phân tích làm rõ những đặc trưng của nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có tính đến yếu tố địa lý học tội phạm (đặc thù của nhân thân người phạm tội trong mối liên hệ với yếu tố dân số, văn hóa, phong tục, truyền thống, lối sống ...); Thứ ba, phân tích làm rõ những tác động từ môi trường gia đình, nhà trường, bạn bè… trong việc hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2018; Thứ tư, chỉ ra điểm khác biệt của đặc điểm nhân thân người phạm tội giữa các nhóm tội khác nhau trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Thứ năm, kiến nghị được những giải pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ nhân thân người phạm tội; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng trên khía cạnh lý luận và thực tiễn trong công tác phòng ngừa tội phạm nói chung và công tác phòng ngừa tội phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
  • 12. 6 6.1. Ý nghĩa lý luận - Dựa trên sự phân tích làm rõ lý luận về nhân thân người phạm tội và ứng dụng vào thực tiễn tình hình tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án góp phần bổ sung thêm lý luận khoa học tội phạm học và phòng ngừa tội phạm nói chung cũng như lý luận về nhân thân người phạm tội. - Đề tài là một công trình góp phần bổ sung thêm phương pháp tiếp cận từ việc nghiên cứu thực tiễn nhân thân người phạm tội khái quát thành lý luận phòng ngừa tình hình tội phạm. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những giải pháp được đề xuất trong đề tài sẽ là tài liệu có giá trị giúp các cơ quan áp dụng pháp luật tham khảo, nghiên cứu và vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng, chống tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Những kết quả nghiên cứu trong Luận án góp phần bổ sung thêm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập của các cơ sở đào tạo luật và góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận nhân thân người phạm tội chuyên ngành tội phạm học nói chung và lý luận phòng, chống tội phạm nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận cơ bản về nhân thân người phạm tội Chương 3. Thực trạng và những hiện tượng tiêu cực tác động hình thành nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Chương 4. Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tội phạm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ khía cạnh nhân thân người phạm tội.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Có rất nhiều công trình nghiên cứu về nhân thân người phạm tội tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Để có thể nghiên cứu nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu sinh đã tham khảo các công trình nghiên cứu trên thế giới, cụ thể như sau: 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về các vấn đề lý luận nhân thân người phạm tội Trong cuốn sách “Vì sao họ phạm tội? Tình trạng thanh, thiếu niên phạm tội ở các nước tư bản chủ nghĩa” của Melinikova E.B [112]: Trong tác phẩm này, nhà tội phạm học người Nga đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của tình hình tội phạm trong xã hội tư bản và cho rằng hoàn cảnh vật chất và sự chênh lệch lớn giữa giàu và nghèo là những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành cách xử sự của người phạm tội, đặc biệt là đối với người chưa thành niên, trong khi đó người chưa thành niên lại chưa được đặt vào trong các mối quan hệ xã hội phức tạp, không có kinh nghiệm sống, không có nghề nghiệp… Theo Melinikova E.B, bối cảnh xã hội và tình hình tội phạm cũng liên quan tới nhau, đó là các hình ảnh trên truyền hình về phong cách, lối sống sử dụng bạo lực, vũ khí… tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng tới sự hình thành thói quen, nhu cầu, nhân cách của người chưa thành niên phạm tội. Cuốn sách “Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm” của G.M. Mikovskij (bản dịch của Viện thông tin Khoa học xã hội - 1982) [113]: nghiên cứu chuyên sâu về lý luận phòng ngừa tội phạm, tác giả đưa ra hệ thống các biện pháp phòng ngừa chung và riêng áp dụng đối với các đối tượng phạm tội cụ thể. Các giải pháp được xây dựng trên nguyên tắc loại trừ các yếu tố tiêu cực tác động đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực cũng như động cơ, mục đích của người phạm tội. Trong cuốn sách “Youth crime and youth culture in the inner city” (Tội phạm thanh, thiếu niên và văn hóa giới trẻ trong khu vực nội thành) của Sanders,
  • 14. 8 Bill [118]: Trong công trình này, tác giả phân tích xu hướng gia tăng tình hình tội phạm do thanh, thiếu niên thực hiện ở thành phố của xã hội hiện đại, làm rõ động cơ, thái độ của người phạm tội và tác động của môi trường kinh tế - xã hội đối với sự hình thành các đặc điểm về nhân thân của người phạm tội… Các tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ động cơ, thái độ của những người phạm tội và vai trò của môi trường kinh tế xã hội tác động đến quá trình hình thành các đặc điểm nhân thân người phạm tội. Nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định các nguyên nhân của hành vi phạm tội xuất phát từ đặc điểm nhân thân thanh thiếu niên phạm tội, trong đó có tội xâm phạm sở hữu. Trong cuốn sách “An introduction to Crime and Criminology” (Giới thiệu về tội phạm và tội phạm học) của Hennessy Hayes và Tim Prenzler [103]: Đây là công trình chuyên khảo nghiên cứu về tình hình tội phạm và nhân thân người phạm tội, trong đó các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân và điều kiện của tội phạm chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố tiêu cực, như từ phía người bị hại, từ môi trường xã hội, môi trường giáo dục, từ chính sách pháp luật... Đây là tác phẩm có ý nghĩa khoa học đối công tác phòng ngừa tội phạm từ khía cạnh nhân thân người phạm tội, trong tác phẩm tác giả đã đưa ra chiến lược và các phương pháp đấu tranh phòng, chống một số loại tội phạm cụ thể. Trong cuốn sách “Crime prevention – Theory and Practice” (Phòng ngừa tội phạm - Lý luận và thực tiễn) của Stephen R. Schneider [122]: Trong tác phẩm tác giả nhấn mạnh các vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm, các tình huống phòng, chống tội phạm thông qua thiết kế môi trường… tác giả đã dựa trên nguyên tắc loại trừ các yếu tố tiêu cực từ môi trường là nguyên nhân tác động hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội. Đây là tác phẩm có ý nghĩa khoa học trong việc xác định các yếu tố tiêu cực từ môi trường kinh tế xã hội tác động, hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội. Trong cuốn sách “White - Collar Crime and Criminal Careers Specifying a Trajectory of Punctuated Situational Offending” (Tội phạm cổ cồn trắng và xu hướng phạm tội ở độ tuổi thanh thiếu niên), của Nicole Leeperpiquero và Michail L.Benson [116]: Là một trong các công trình nghiên cứu chuyên sâu về
  • 15. 9 tội phạm học. Các tác giả cho rằng những học thuyết trước đây về tội phạm không chú ý đến kiểu tội phạm thuộc gia đình quyền thế và giàu có, là kiểu tội phạm có những đặc trưng khác biệt với những dạng tội phạm vị thành niên và tội phạm đường phố, được coi là đặc trưng tồn tại trong xã hội. Trong đó tội phạm vị thành niên, gồm những người có hành vi chống đối xã hội rất sớm và tiếp tục phạm tội trong suốt thời kỳ thành niên; còn tội phạm đường phố, gồm những người lúc thơ ấu không có dấu hiệu chống đối xã hội, nhưng sau đó phạm tội trong suốt thời thanh niên. Các tác giả cho rằng theo các nhà nghiên cứu, mỗi người có thể có một quỹ đạo phạm tội gồm các khía cạnh tương quan với nhau: sự bắt đầu của tội phạm, quá trình hoạt động tội phạm và sự chấm dứt tội phạm, với hầu hết mọi người, các hành vi liên quan đến tội phạm thường bắt đầu giữa những năm của tuổi thanh thiếu niên (15 đến 17 tuổi), một số khác (ít hơn) chấm dứt hoạt động tội phạm muộn hơn (những năm đầu của tuổi 20) và không thực hiện tội phạm sau 25 tuổi. Các tác giả đồng tình với sự giải thích của Moffitt (1993) về hai loại tội phạm chuyên nghiệp và tội phạm tức thời, trên có sở kết hợp giữa các yếu tố sinh học và xã hội học khi cho rằng sự tương tác của yếu tố môi trường như bị ngược đãi hoặc thiếu sự chăm sóc của cha mẹ, đối với sự thiếu hụt, rối loạn về thần kinh sẽ làm cho trẻ con trở nên khó phục tùng và khó dạy dỗ... Trong thời kỳ chuẩn bị trưởng thành (khoảng từ 14 đến 18 tuổi), trẻ em có xu hướng thích độc lập và muốn được cư xử như người lớn. Trong khi đó, cha mẹ, thầy cô và xã hội lại nghĩ rằng chúng không thể tự chủ được và tiếp tục đặt ra giới hạn để gò bó hành vi và tự do của trẻ, dẫn tới trẻ thường chống lại cách đối xử này khi cố chứng minh có thể thật sự độc lập và kết quả dẫn đến là đã phạm một số lỗi như hút thuốc, uống rượu, quan hệ tình dục trái phép hoặc có hành động cố ý khác... Tội phạm hạn chế ở tuổi thành niên chính là sự bắt chước cách cư xử của những tội phạm bền bỉ... Khi có sự trưởng thành về tuổi tác, nhu cầu và sự lôi cuốn của sự phạm lỗi ngày càng giảm đi và dần dần sẽ chấm dứt tham gia các hoạt động tội phạm... Sự chuyển từ giai đoạn thanh thiếu niên sang giai đoạn
  • 16. 10 trưởng thành, có thể dẫn tới một trong các khả năng: Một số vị thành niên tiếp tục phạm tội, một số khác sẽ chấm dứt hành vi chống đối xã hội... Nghiên cứu còn cho thấy, sự phạm tội thời thơ ấu có ảnh hưởng tới giai đoạn trưởng thành: Ở một số người chưa thành niên có cách cư xử chống lại xã hội sẽ tiếp tục nếu thiếu sự kiểm soát của xã hội, nhưng ở một số khác lại vượt qua được hoàn cảnh không tốt để sống bình thường sau khi trải qua bước ngoặc khác, như hôn nhân hạnh phúc, công việc ổn định hoặc tham gia quân đội... Có thể thấy đây là một công trình đề cập khá sâu đến các nguyên nhân hình thành các đặc điểm nhân thân xấu của những người chưa thành niên phạm tội. Nhằm xây dựng cơ sở lý luận sâu sắc khi nghiên cứu nhân thân người phạm tội, bên cạnh việc tham khảo các công trình nghiên cứu lý luận về nhân thân người phạm tội, nghiên cứu sinh đã tham khảo thêm một số quan điểm về tội phạm học nói chung đề cập trong các trường phái, học thuyết khác nhau trên thế giới. Trường phái nhân chủng học luật hình sự Ý thế kỷ XIX: Hạt nhân của trường phái sinh học hình sự Ý là học thuyết của Lombroso trong “Der Verbrecher”- “Người phạm tội”, năm 1876 về người phạm tội bẩm sinh, tức là người có biểu hiện phạm tội từ khi sinh ra căn cứ về cấu tạo cơ thể, đối với người này trước sau gì cũng phạm tội, không cải tạo được và bất chấp điều kiện tác động của xã hội. Đến năm 1889, công trình nghiên cứu “Những nguyên nhân và cuộc đấu tranh” đã điều chỉnh học thuyết này và khẳng định chỉ 1/3 số người phạm tội do bản tính quyết định và không thể cải tạo, nên chỉ áp dụng hình phạt chung thân và tử hình. Trường phái xã hội học luật hình sự Pháp thế kỷ XIX là trường phái có quan điểm đối lập với trường phái nhân chủng học luật hình sự Ý. Trường phái này chủ yếu nghiêng về tính quyết định của môi trường sống, của xã hội đối với sự hình thành tội phạm. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về thực trạng nhân thân người phạm tội Nghiên cứu đặc điểm nhân thân người phạm tội không thể không nghiên cứu về thực trạng nhân thân người phạm tội. Những công trình nghiên cứu về
  • 17. 11 thực trạng nhân thân người phạm tội ở nước ngoài mà nghiên cứu sinh tham khảo có thể kể đến như: Cuốn sách “Crime and criminology in Japan” (tạm dịch: Tội phạm và tội phạm học ở Nhật Bản hiện đại) của Can Ueda, Giáo sư, tiến sĩ luật học, Trường Đại học Tổng hợp Ritsumeikan được dịch từ bản dịch tiếng Nga của Nhà xuất bản Tiến Bộ, Moskva, năm 1989 do Nhà xuất bản Công an nhân dân ấn hành năm 1994. Trong cuốn sách này, nhà tội phạm học người Nhật cho rằng tội phạm học không phải là khoa học duy nhất nghiên cứu tội phạm, mà là đối tượng của một số ngành khoa học khác như: Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Xã hội học, Tâm lý học….Theo Can Ueda “Tội phạm học là khoa học nghiên cứu tội phạm và đề ra các biện pháp đấu tranh, phòng chống”. Tác phẩm đã nghiên cứu chuyên sâu về nguyên nhân, điều kiện của tội phạm, đưa ra các đặc điểm nhân thân của tội phạm đặc trưng ở Nhật Bản, như đặc điểm về giới tính, lứa tuổi: Trong số phụ nữ phạm tội bị cảnh sát bắt giữ có 42,3% là nữ vị thành niên (1980); trung bình cứ 100.000 người dân trên 15 tuổi thì có 65,6 người phạm tội, trong số những người bị bắt giữ vì phạm tội năm 1981 có 0,7% người bị tổn hạn về thần kinh, sự bất thường nhiễm sắc thể giới tính và tội phạm không có mối quan hệ với nhau. Đây là đặc điểm của tội phạm để nghiên cứu sinh tham khảo, so sánh, làm sáng tỏ các đặc điểm nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu. Khi nghiên cứu về tình trạng bạo lực trong trường phổ thông. Can Ueda cho rằng “tình trạng các nhóm lưu manh càn quấy đe doạ học sinh và các thầy cô, hành vi phạm tội của chúng đã gây ra thương tích, chết người và các thiệt hại khác. Các nhóm càn quấy có tới 95% các em học sinh hư hỏng tham gia, nguyên nhân trước hết là sự dồn nén tâm lý và hình thành ý thức phá hoại, một số do rèn luyện kém trở nên lỗ mãng, ngỗ ngược, do ảnh hưởng của phim ảnh, sách báo, bao lục rùng rợn, sự đô thị hoá nhanh, phá vỡ xã hội truyền thống làm phát triển tư tưởng cá thể, thói ích kỷ”. [Can Ueda 1989 Crime and criminilogy in Japan, Trường Đại học Tổng hợp Ritsumeikan, (dịch từ bản dịch tiếng Nga của Nhà xuất bản Tiến Bộ), Moskva] [94].
  • 18. 12 Trong cuốn “Street Robbery” (Cướp giật trên đường phố, Tạp chí Viện An ninh và Khoa học tội phạm, ISSN: 2050-4853, năm 2012) của Lisa Tompson [109]: Trong bài viết, tác giả đã phân tích và rút ra kết luận cướp giật trên đường phố là việc sử dụng hoặc đe dọa vũ lực để cướp tài sản từ một người trong không gian công cộng; chỉ ra một số đặc trưng của tội phạm này như: xảy ra vào những thời điểm cụ thể; trong không gian công cộng ngắn gọn; nạn nhân thường là người mới giao dịch ở các cây ATM, cửa hàng tiện lợi, nhà hàng thức ăn nhanh hoặc lưu thông trên đường có mang theo tài sản. Trên có sở đó, tác giả đưa ra các biện pháp phòng ngừa đối với tội cướp giật trên đường phố và các yêu cầu đặt ra đối với hệ thống pháp luật trong phòng ngừa tội phạm này. Công trình “Race, crime, and justice” (Tạm dịch: Chủng tộc, tội phạm và công lý) của các tác giả Shaun L.Gabbidon và Helen Taylor Greene, Nhà xuất bản Routledge, New York, năm 2005. Công trình có sự tham gia của nhiều học giả tên tuổi với 15 chuyển khảo nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của tình hình tội phạm. Đặc biệt là chuyên đề thứ 11 có chủ đề “Up it up: Gender and the accomplishment of street robbery” (Tạm dịch: Chủ đề nóng: Giới tính và hậu quả của tội cướp trên đường phố) của học giả Jody Miller có nội dung rất rộng… Theo học giả Jody Miller, cho thấy nam giới tương đối phù hợp cho việc thực hiện các hành vi phạm tội liên quan đến mại dâm, nhưng điều đó không loại trừ nữ giới thực hiện hành vi phạm tội cướp, cướp giật đường phố. Nữ giới, đặc biệt là nữ giới Mỹ gốc phi có liên quan nhiều hơn đến các tội phạm bạo lực và tội cướp, cướp giật đường phố hơn phụ nữ da trắng. Điều đó cho thấy ngoài giới tính, chủng tộc cũng có vai trò đáng kể đến việc thực hiện các tội phạm bạo lực, tội cướp và cướp đường phố. Đây là đánh giá hữu ích về thực trạng đặc điểm về giới tính và chủng tộc người phạm tội để nghiên cứu sinh tham khảo liên quan luận án [119]. 1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm từ khía cạnh nhân thân người phạm tội Trong cuốn “Crime prevention - Theory and Practice” (Phòng ngừa tội phạm - Lý luận và thực tiễn) của Stephen R. Schneider, Giáo sư về lĩnh vực khoa
  • 19. 13 học xã hội học và tội phạm, thuộc Đại học Saint mary, Halifax, Nova Scotia, Canada [122]. Tác giả nhấn mạnh các vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm, biện pháp phòng chống tội phạm thông qua thiết kế môi trường. Theo tác giả, việc phòng ngừa tội phạm còn được thực hiện thông qua hoạt động phát triển xã hội cho thanh, thiếu niên và người lớn, thông qua cộng đồng xã hội… Với công trình này, tác giả đưa ra và giải thích một cách khoa học về hoạt động phòng ngừa tội phạm như: Giảm nguy cơ phạm tội bằng cách thay đổi hành vi của các nạn nhân tiềm tàng trong xã hội; giám sát mọi cơ hội tiếp cận để phòng ngừa hành vi phạm tội; các biện pháp kiểm soát lãnh thổ, không gian, kiểm soát xã hội không chính thức, nhằm giảm những nguyên nhân, điều kiện cần thiết để thực hiện tội phạm. Tác giả cũng chỉ ra được những hạn chế và cách giải quyết những hạn chế của việc áp dụng các giải pháp giải quyết vấn đề xã hội cho người phạm tội, tập trung vào công tác phòng ngừa tái phạm, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng trong phòng ngừa tội phạm. Trong cuốn “Street Robbery: Problem Oriented Guides for Police” (Cướp trên đường phố: Những định hướng các vấn đề về chính sách - 2010) của John E. Eck, Khadija Monk, Justin A. Heinonen [106]: Trong tác phẩm này, các tác giả đã phân tích những vấn đề về tội phạm cướp trên đường phố và đưa ra những khuyến cáo về cách thức thực hiện, thời gian, địa điểm thường xảy ra tội phạm. Ngoài ra, công trình còn phân tích làm rõ những đặc điểm tâm lý của người phạm tội thích lựa chọn những nhóm nạn nhân nhất định, để đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội phạm hiệu quả hơn. Trong cuốn “An introduction to Crime and Criminology” (Giới thiệu về tội phạm và tội phạm học) của Hennessy Hayes và Tim Prenzler [103]: Đây là công trình chuyên khảo nghiên cứu về tình hình tội phạm và nhân thân người phạm tội, trong đó các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân và điều kiện của tội phạm chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố tiêu cực, như từ phía người bị hại, từ môi trường xã hội, môi trường giáo dục, từ chính sách pháp luật... đồng thời đưa ra chiến lược và các phương pháp đấu tranh phòng, chống một số loại tội phạm cụ thể.
  • 20. 14 Các công trình này đều đề cập đến nhân thân người phạm tội như một yếu tố và nguyên nhân làm phát sinh hành vi phạm tội, làm sáng tỏ cơ chế của hành vi phạm tội, là nguồn tài liệu tham khảo trạng thái nghiên cứu về lý luận về nguyên nhân, điều kiện, tình hình tội phạm, nghiên cứu về hoạt động phòng ngừa tội phạm. Do tội phạm trong tội phạm học là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học nên phải tiếp cận bằng đa ngành, liên ngành. Phân tích công trình nước ngoài khẳng định được các đặc điểm nhân thân người phạm tội như đặc điểm về sinh học (đặc điểm gen, ngoại hình...), là đặc điểm quan trọng nhưng không quyết định đến hình thành tội phạm mà môi trường xã hội mới quyết định hình thành nhân cách của con người, để từ đó định hướng, kế thừa và làm rõ vấn đề nghiên cứu của Luận án là nhân thân người phạm tội được hiệu quả, lập luận chặt chẽ và logic. 1.2. Những nghiên cứu trong nước 1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về các vấn đề lý luận nhân thân người phạm tội Nhân thân là một trong những vấn đề được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu như: y học; tâm lý học; sinh học; luật học… Trong lĩnh vực pháp luật, việc nghiên cứu nhân thân không chỉ có ý nghĩa trong việc đề ra biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm có hiệu quả. Bên cạnh luật hình sự nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, tội phạm học cũng là một lĩnh vực khoa học đi sâu nghiên cứu về nhân thân người phạm tội. Dưới đây là một số giáo trình, sách chuyên khảo; luân văn, luận án và các bài báo khoa học nghiên cứu làm rõ khái niệm thân nhân người phạm tội. Sách chuyên khảo “Tội phạm học Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, của tập thể tác giả Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật do TS. Phạm Hồng Hải làm chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2000. Công trình đã làm rõ định nghĩa nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc tính, các dấu hiệu thể hiện bản chất xã hội của con người mà trong những điều kiện,
  • 21. 15 hoàn cảnh nhất định và dưới sự tác động của chính các điều kiện, hoàn cảnh đó động cơ phạm tội nảy sinh. [80, tr. 92]. Sách chuyên khảo “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam”, của GS.TS. Nguyễn Văn Cảnh và PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh, Học viện CSND, năm 2013. Công trình đã đưa ra khái niệm nhân thân người phạm tội là tổng hòa các yếu tố, các đặc điểm riêng biệt của người phạm tội ở một địa bàn hành chính – lãnh thổ nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định về các mặt tâm - sinh lý - xã hội, nhân khẩu - nhân chủng học, dân tộc học và pháp lý, những cái có ý nghĩa, có giá trị thiết thực cho việc xác định nguyên nhân, điều kiện của tội phạm để có giải pháp phòng ngừa tội phạm phù hợp. So với định nghĩa trên, định nghĩa này thể hiện chi tiết, cụ thể hơn những nhóm đặc điểm đặc trưng của nhân thân người phạm tội [6]. Giáo trình “Tội phạm học” của tập thể tác giả Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản CAND, năm 2012, định nghĩa “nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm sinh học, tâm lí và xã hội của người phạm tội và các đặc điểm này kết hợp với các điều kiện, hoàn cảnh khách quan bên ngoài đã dẫn đến con người đó thực hiện hành vi phạm tội” [69, tr. 150]. Sách chuyên khảo “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm”, của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2001 [91, tr 106], tác giả đã đưa ra quan điểm nhân thân người phạm tội dưới góc độ “cá nhân kẻ phạm tội”, “có nghĩa là chúng ta đề cập tới các đặc điểm cá nhân con người gây ra tội phạm” [92, tr.141], công trình đưa ra 04 căn cứ để phân loại nhân thân người phạm tội: Phân loại theo các tài liệu nhân khẩu học như giới tính, lứa tuổi; phân loại theo các tiêu chí kinh tế - xã hội như trình độ văn hóa, điều kiện sống, nơi cư trú, địa bàn cư trú…; phân loại theo quốc tịch; phân loại theo tình trạng cá nhân vào thời điểm phạm tội (say rượu, nghiệm ma túy, phạm tội có tổ chức, phạm tội trong khi cải tạo tại trại giam…) và phân loại theo đặc điểm của hành vi phạm tội (cố ý phạm tội hay vô ý phạm tội; phạm tội có sử dụng bạo lực, trục lợi chiếm đoạt tài sản…). Sách chuyên khảo “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, của tập thể tác giả Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật do TS.
  • 22. 16 Phạm Hồng Hải làm chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2000, nhóm tác giả đưa ra quan điểm căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nhân thân người phạm tội chia thành hai loại: “Đặc điểm xã hội và đặc điểm sinh học” [40, tr.103], tuy nhiên “tội phạm học Việt Nam thừa nhận nhân thân người phạm tội là tổng hợp cả hai loại đặc điểm trên, trong đó đặc điểm xã hội có tính quyết định” [40, tr.103], ngoài ra còn có các phân loại khác, trong đó phổ biến là “đặc điểm xã hội – nhân khẩu học; đặc điểm về động cơ, mục đích; đặc điểm về đạo đức – tâm lý” [40, tr.105]. Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an nhân dân (2013). Giáo trình đã dành chương 6 từ trang 127 đến trang 153 để làm rõ lý luận về nhân thân người phạm tội. Tác giả nhấn mạnh “Nhân thân người phạm tội là một bộ phận cấu thành tất yếu và rất quan trọng của cơ chế hành vi phạm tội” [86, tr.127]. Đây là một nhận thức quan trọng và là tiền đề để các nghiên cứu về tội phạm học khai thác khía cạnh nhân thân người phạm tội để làm rõ cơ chế hành vi phạm tội. Giáo trình cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu nhân thân người phạm tội là “một mặt phải xuất phát và dựa vào những luận điểm chung” đã trình bày trong giáo trình và “mặt khác cần phải cân nhắc cả một số đặc điểm mang tính chất tội phạm học” [86, tr. 129]. Giáo trình cũng chỉ rõ “Việc hiểu biết đúng đắn về nhân thân nói chung chỉ có thể có được trên cơ sở hiểu biết tất cả các đặc điểm xã hội và các biểu hiện của chúng, hiểu biết sự tương quan, chẳng hạn của “tỷ trọng” của các đặc điểm tốt về mặt xã hội và các đặc điểm tiêu cực về mặt xã hội” [86, tr. 130]. Đặc biệt, giáo trình đã đưa ra một định nghĩa rất khoa học về nhân thân người phạm tội: “Nhân thân người phạm tội tức là người có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự quy định là tội phạm được hiểu là tổng thể tất cả các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết hợp với các điều kiện và hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi phạm tội của người đó.” [86, tr.131] Trong cuốn giáo trình Tội phạm học của tập thể tác giả Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản CAND, năm 2012, chia nhân thân người phạm tội thành 03 nhóm: Nhóm đặc điểm sinh học, nhóm đặc điểm tâm lý, nhóm đặc
  • 23. 17 điểm xã hội. Trong đó, “nhóm đặc điểm sinh học bao gồm giới tính, tuổi và một số đặc điểm thể chất khác” [69, tr.154], “nhóm đặc điểm tâm lý của người phạm tội thường được kể đến là những đặc điểm tâm lý tiêu cực của người phạm tội” [69, tr.156], “nhóm đặc điểm xã hội có thể kể đến các đặc điểm về việc làm, nghề nghiệp, thành phần xã hội, về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh kinh tế… và các đặc điểm về môi trường, quá trình được giáo dục, đào tạo…” [69, tr.158] Đề nghiên cứu sâu hơn về lý luận nhân thân người phạm tội, nghiên cứu sinh có tìm hiểu và nghiên cứu thêm một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ để làm cơ sở lý luận cho luận án của mình, cụ thể: Luận án Tiến sĩ “Nhân thân người phạm tội trong luật Hình sự Việt Nam”, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Viện Nhà nước và pháp luật, năm 2005, ủng hộ quan điểm chia nhân thân người phạm tội thành ba nhóm dấu hiệu đặc điểm, đặc trưng của nhân thân người phạm tội: Nhóm các đặc điểm, dấu hiệu về nhân khẩu học - xã hội (giới tính, độ tuổi, học vấn, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, nơi cư trú); nhóm các đặc điểm, dấu hiệu theo pháp lý - hình sự (động cơ, mục đích thực hiện tội phạm; tái phạm; đồng phạm và mức độ có tổ chức của người phạm tội); nhóm các đặc điểm, dấu hiệu về đạo đức - tâm lý. [47]. Luận văn thạc sĩ “Vai trò nhân thân người phạm tội – Dấu hiệu quy định trách nhiệm hình sự”, tác giả Chu Thị Quỳnh, năm 2015, tác giả rút ra một số đặc điểm và các dấu hiệu nhân thân người phạm tội ảnh hưởng đến việc xác định trách nhiệm hình sự gồm: Các đặc điểm mang tính chất sinh học (tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe), các đặc điểm mang tính chất xã hội (học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú), các đặc điểm mang tính pháp lý hình sự (động cơ, mục đích, phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm). Tác giả cũng nêu lên ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội đến việc quy định trách nhiệm hình sự, cụ thể là có ý nghĩa trong việc xác định nguyên nhân của tội phạm, có thuyết phục để Tòa án quyết định hình phạt này hay hình phạt khác, đảm bảo hình phạt đã tuyên có tính thực tế, phù hợp các nguyên tắc của luật hình sự cũng như đáp ứng được mục đích trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội có ý nghĩa rất lớn đối với việc cá thể hóa hình phạt.
  • 24. 18 Các công trình ở trên đã cơ bản phân tích chuyên sâu về nội dung các đặc điểm về nhân thân người phạm tội. Điểm chung của các công trình nghiên cứu trên là đa số đều đồng tình với quan điểm chia các đặc điểm nhân thân người phạm tội thành các đặc điểm sinh học, tâm lý, xã hội, pháp lý. Phân tích, tiếp cận các quan điểm ở trên, nghiên cứu sinh đồng quan điểm chia các đặc điểm của nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thành 3 đặc điểm: - Các đặc điểm xã hội – nhân khẩu; - Các đặc điểm xã hội – tâm lý; - Các đặc điểm xã hội - pháp lý. 1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về các vấn thực tiễn nhân thân người phạm tội Luận văn thạc sĩ “Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” của Phạm Thị Triều Mến, năm 2016. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã ủng hộ quan điểm chia nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu thành 03 nhóm: Nhóm đặc điểm xã hội – nhân khẩu (Giới tính, lứa tuổi, nơi cư trú, dân tộc, địa vị xã hội, nghề nghiệp, quốc tịch, hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn…); nhóm đặc điểm xã hội – tâm lý (Quan điểm, thái độ, nhận thức đối với các giá trị đạo đức xã hội, pháp luật; nhu cầu, sở thích, thói quen; động cơ, mục đích phạm tội; tôn giáo, tín ngưỡng,…); nhóm các đặc điểm xã hội - pháp lý (những đặc điểm của nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu và có ý nghĩa trong việc định tội, định khung và quyết định hình phạt). Từ việc phân tích thực tiễn nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015, tác giả đã kiến nghị các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ góc độ nhân thân người phạm tội. Nghiên cứu của tác giả cho thấy được phương pháp luận trong việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội theo một nhóm tội, trên địa bàn của một tỉnh. Luận văn thạc sĩ luật học “Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” của tác giả Hồ Thanh Lam, năm 2016, Học viện
  • 25. 19 Khoa học xã hội. Trong luận văn tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhân thân tội phạm học và phòng ngừa tội phạm và chỉ rõ: Nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, góp phần làm cho quá trình định tội, định khung và quyết định hình phạt được chính xác. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các vấn đề: Truy cứu trách nhiệm hình sự, quyết định hình phạt, yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt… Pháp luật tố tụng hình sự quy định, các đặc điểm nhân thân người phạm tội phải được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập đầy đủ trong hồ sơ vụ án và phải được thể hiện trong bản kết luận điều tra của Cơ quan Điều tra, Cáo trạng của Viện kiểm sát và Bản án của Tòa án. Các đặc điểm nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu có ý nghĩa trong việc định tội và định khung hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, như: Động cơ và mục đích tư lợi… Nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, giúp xác định nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội xâm phạm sở hữu (nguyên nhân từ phía người phạm tội và nguyên nhân từ phía xã hội). Việc nhận thức, phân tích các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội xâm phạm sở hữu không thể thiếu việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, bản chất, các đặc điểm và quá trình hình thành nó. Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu với tổng thể các đặc điểm có tác động chi phối hành vi phạm tội và cũng chính là kết quả của sự tác động qua lại giữa người phạm tội và môi trường xã hội của người phạm tội xâm phạm sở hữu. Bằng những nghiên cứu tổng quát về nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu và những số liệu về các loại tội xâm phạm sở hữu góp phần làm rõ những tác động tiêu cực của môi trường gia đình, nhà trường, môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội vĩ mô đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội xâm phạm sở hữu. Nghiên cứu cụ thể về các đặc điểm và những yếu tố tác động đến quá trình hình thành các đặc điểm tiêu cực của nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu sẽ cho thấy rõ những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu. Nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu giúp đề ra biện pháp phòng ngừa tội xâm phạm sở hữu nói riêng và tội phạm nói chung. Về
  • 26. 20 ý nghĩa việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu: Phân tích ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội sở hữu giúp cho người nghiên cứu xác định được tầm quan trọng, vai trò về lý luận và thực tiễn, để thay đổi nhận thức và đích đến là phòng ngừa, loại trừ tội phạm xảy ra trong thực tiễn. Trong luận văn, tác giả cũng tập trung phân tích thực trạng nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011- 2015, từ đó kiến nghị các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ khía cạnh nhân thân người phạm tội. Ngoài các giáo trình, sách tham khảo, Luận án Tiến sỹ, luận văn thạc sỹ nêu trên, thời gian qua còn có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học có liên quan đến vấn đề nhân thân người phạm tội. Có thể chia các bài viết khoa học thành hai nhóm: Nhóm các công trình nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc độ luật hình sự và nhóm các công trình nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc độ tội phạm học. Bài viết “Nhân thân người phạm tội: Một số vấn đề lý luận cơ bản” của tác giả Lê Cảm đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân, số 10/2001, tr. 7 - 11; số 11/2001, tr. 5 - 8; số 1/2002, tr. 16 - 19. đã phân tích chi tiết về ý nghĩa khi nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc độ Luật Hình sự, Tội phạm học, Luật Tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và phân tích các đặc điểm cơ bản, điển hình của nhân thân người phạm tội để đưa ra khái niệm: “Nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc điểm về mặt pháp lý hình sự, xã hội nhân khẩu học, xã hội sinh học và đạo đức tâm lý học của người đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm, mà các đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng để giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự của người đó một cách công minh, có căn cứ, đúng pháp luật, đồng thời góp phần đấu tranh chống tình hình tội phạm”. [7]. Bài viết “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn quyết định hình phạt” của tác giả Lê Thị Thanh Thủy đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân, số 19/2005, tr. 3 - 9. Theo tác giả khi nghiên cứu các đặc điểm, thuộc tính của nhân thân người phạm tội với tư cách là một trong những căn cứ quyết định hình phạt,
  • 27. 21 không nên trừu tượng hoá và tách rời chúng khỏi tội phạm do người đó đã thực hiện. Điều đó nói lên mối quan hệ biện chứng giữa cái khách quan là tội phạm đã thực hiện và cái chủ quan là đặc điểm, thuộc tính nhân thân người phạm tội. [47]. Bài viết “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn truy cứu trách nhiệm hình sự” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 17/2005, tr. 32 - 35. Thông qua việc phân tích một số trường hợp cụ thể, tác giả rút những kết luận: Cần xác minh các thông tin về nhân thân người phạm tội; việc chứng nhận của chính quyền địa phương về nhân thân người phạm tội chưa chính xác; việc thu thập thông tin về nhân thân người phạm tội chưa tốt... Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra một số nguyên nhân chủ quan và khách quan của thực trạng vấn đề. [46]. Bài viết: “Nhân thân bị can và một số khái niệm kề cận”, của tác giả TS. Bùi Kiên Điện, Tạp chí Luật học, số 6/2001, tr.14-18, trong bài viết tác giả đã phân tích nội hàm khái niệm nhân thân , sự hình thành nhân thân con người nói chung. Trong bài viết, tác giả đã đi sâu phân tích và làm rõ sự tương đồng và khác biệt của các khái niệm này: nhân thân bị can và nhân thân con người; nhân thân người phạm tội; chủ thể phạm tội. Bên cạnh đó, bài viết còn chỉ ra các tiêu chí cụ thể để phân biệt một số khái niệm cận kề nhau dễ nhầm lẫn như thân nhân bị can và nhân thân con người, nhân thân người phạm tội, chủ thể tội phạm, nhân cách bị can có ý nghĩa không nhỏ đối với thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Bài viết có ý nghĩa khoa học lớn về việc phân định nội hàm khái niệm khoa học nhân thân, tuy nhiên dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, khái niệm nhân thân người phạm tội chưa thực sự được đưa ra bình luận và nhận xét sâu sắc. [8]. Bài viết “Đặc điểm nhân thân người phạm tội và phương thức thực hiện tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của tác giả Lê Văn Định đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 6/2015, tr. 47 - 53. Bài viết nghiên cứu số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự và 300 bản án hình sự sơ thẩm với 541 bị cáo phạm tội trộm cắp tài sản ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2009 - 2013 để làm rõ đặc điểm nhân thân người phạm tội và phương thức thực hiện tội phạm. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn tội trộm cắp tài sản. [9].
  • 28. 22 Bài viết “Một số đặc điểm cần chú ý về nhân thân của người phạm tội về ma tuý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuyết Mai đăng trên Tạp chí Luật học, số 11/2006, tr. 32 - 37. Tác giả phân tích một số đặc điểm đáng chú ý về nhân thân người phạm tội về ma tuý ở Việt Nam dưới góc độ tội phạm học, trên cơ sở các số liệu thống kê của toà án cũng như kết quả khảo sát đặc điểm nhân thân của 708 bị cáo trong 549 bản án về ma tuý từ năm 2001 đến năm 2005. [23]. Bài viết “Một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên” của tác giả Lê Văn Định đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 5/2017 [9]. Trên cơ sở nghiên cứu các số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự của Vụ Thống kê - Tổng hợp Tòa án nhân dân Tối cao, tác giả phân tích các đặc điểm về nhân thân; nguyên nhân, điều kiện thuộc về nhân thân của người phạm tội trộm cắp trên địa bàn Tây Nguyên. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tội phạm này. 1.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về các giải pháp phòng ngừa tội phạm từ khía nhân thân người phạm tội. Một số công trình nghiên cứu làm cơ sở để tác giả tham khảo để áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình nhân thân người phạm tội: Tác phẩm “Crime prevention – Theory and Pratice” (Tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm – Lý luận và thực tiễn) của Stephen R. Schneider đã đưa ra và giải thích một cách khoa học về hoạt động phòng ngừa tôị phạm như: Giảm nguy cơ tội phạm bằng cách thay đổi hành vi của các nạn nhân tiềm tàng trong xã hội; giám sát mọi cơ hội tiếp cận để phòng ngừa hành vi phạm tội; các biện pháp kiểm soát lãnh thổ, không gian, kiểm soát xã hội không chính thức, nhằm giảm nguyên nhân điều kiện cần thiết để thực hiện tội phạm. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế và cách giải quyết hạn chế của việc áp dụng các giải pháp giải quyết vấn đề xã hội cho người phạm tội, tập trung vào công tác phòng ngừa tái phạm, nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong phòng ngừa tội phạm [122]. Cuốn sách “Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm” của Mikovskij G.M do Nxb. Max-xơ-va, Jurid, Literature, năm 1977 (bản dịch của Viện thông tin Khoa học xã hội, năm 1982) [113]. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu
  • 29. 23 về cơ sở lý luận của phòng ngừa tội phạm. Công trình chỉ rõ tội phạm là hiện tượng xã hội và phương hướng đấu tranh chống tội phạm cơ bản nhất là phòng ngừa tội phạm. Tác giả G.M. Mikovskij cho rằng “để phòng ngừa tội phạm, cần phải nâng cao đời sống vật chất của quần chúng nhân dân, không ngừng tăng cường tích cực tự giác của quần chúng trong phòng, chống tội phạm, phải theo dõi và thống kê đầy đủ; kịp thời nghiên cứu tội phạm và các điều kiện làm nảy sinh tội phạm để có cơ sở đề ra các biện pháp phòng, chống tội phạm có hiệu quả; áp dụng kịp thời hình phạt đối với người phạm tội để phòng ngừa tội phạm”. G.M. Mikovskij cũng cho rằng “phòng ngừa tội phạm phải bao gồm biện pháp loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, các điều kiện sống không lành mạnh và không ổn định; phát triển các tiêu đề cho việc nâng cao trình độ văn hoá của con người trong xã hội; mở rộng hơn nữa điều kiện giáo dục gia đình”. Từ cách tiếp cận nhân thân người phạm tội đã làm rõ một số vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội, như khái niệm, phân loại nhân thân người phạm tội; ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng như các yếu tố tác động hình thành các đặc điểm nhân thân người phạm tội để phân tích làm rõ thực trạng nhân thân người phạm tội từ đó kiến nghị các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm. 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án Qua việc nghiên cứu và tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nhân thân người phạm tội theo các nhóm vấn đề lý luận, thực trạng nhân thân người phạm tội và các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nhìn từ góc độ nhân thân người phạm tội, cho phép nghiên cứu sinh kết luận: Thứ nhất, các những công trình nghiên cứu có đề cập đến nhân thân người phạm tội dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm đề nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong mối liên hệ với các vấn đề như tình hình phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội, các giải pháp phòng ngừa tình hình phạm tội nói chung và ở một số địa phương khác nói riêng. Thứ hai, các công trình đều phân tích nội hàm và các dấu hiệu của nhân
  • 30. 24 thân người phạm tội, các công trình đều đánh giá ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội ở nhiều ngành khoa học khác nhau. Các công trình nghiên cứu có điểm chung là những đặc điểm của cá nhân người phạm tội và những đặc điểm đó được hình thành từ sự tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan tiêu cực khác nhau. Thứ ba, có nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến nhân thân người phạm tội mà chưa được đề cập sâu, chẳng hạn như: cơ chế hình thành hành vi phạm tội chưa được đề cập nghiên cứu, cơ chế hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội; các giải pháp khắc phục những hiện tượng tiêu cực, quá trình xã hội tiêu cực đến sự hình thành nhân thân người phạm tội… 1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục được nghiên cứu trong Luận án 1.4.1. Những vấn đề đặt ra về lý luận, thực tiễn và giải pháp Ngoài những nội dung đã thống nhất ở trên sẽ được kế thừa trong Luận án, Luận án cần giải quyết các nội dung sau đây: Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội ma tuý và xâm phạm sở hữu, rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội, phân loại nhân thân người phạm tội; làm rõ và chỉ ra nhân thân người phạm tội gồm những đặc điểm gì và có những hiện tượng xã hội tiêu cực nào tác động làm hình thành nhân thân người phạm tội. Thứ hai, trên cơ sở lý luận về nhân thân người phạm tội nói chung và các nghiên cứu nhân thân người phạm tội trên các địa bàn khác làm rõ thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 – 2018; Thứ ba, từ thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, bằng khảo sát xã hội học tác giả chỉ ra những hiện tượng xã hội tiêu cực nào trong thực tế đời sống xã hội và thuộc về người phạm tội tác động hình thành nên đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội làm thúc đẩy hành vi phạm tội. Thứ tư, từ những kết quả nghiên cứu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn và thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở những yếu tố tiêu cực tác động hình thành những đặc điểm nhân
  • 31. 25 thân tiêu cực thúc đẩy hành vi phạm tội, nghiên cứu sinh đề xuất những giải pháp nhằm phòng ngừa tình hình phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội? - Phân loại nhân thân người phạm tội gồm những loại nào? - Thực trạng đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 – 2018. - Có những hiện tượng xã hội tiêu cực nào tác động làm hình thành nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 – 2018? - Trong thời gian tới, tình hình đặc điểm và những hiện tượng tiêu cực tác động hình thành nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ như thế nào? - Địa nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có đặc trưng gì? - Với những đặc điểm địa nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như vậy, những giải pháp nào phù hợp với đặc điểm địa lý học tội phạm nhằm phòng ngừa tình hình tội phạm hiện nay? 1.4.3. Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu đề tài tác giả đưa ra một số giả thuyết như sau: - Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2009 - 2018 có một số đặc điểm sau: Tội phạm chủ yếu nam giới, tuy nhiên ở tội phạm ma túy, số lượng nữ chiếm tỷ lệ không chênh lệch nhiều so với nam, có sự phân hoá giới tính nam nữ ở tội xâm phạm sở hữu; độ tuổi từ 18 đến 45, không có nghề nghiệp ổn định, trình độ học vấn thấp; số đông là những người không có thói quen lao động, có nhu cầu và sở thích lệch lạc; thường có tiền án tiền sự, tái phạm, tái phạm nguy hiểm… - Nghiên cứu và phân tích thực trạng những hiện tượng tiêu cực tác động đến quá trình hình thành nhân thân người phạm tội, nghiên cứu các hiện tượng từ các lĩnh vực môi trường sống: văn hoá, kinh tế, xã hội, gia đình, nhà trường… những hiện tượng tiêu cực từ cá nhân người phạm tội như: Ý thức pháp luật, sở thích, nhu cầu… từ đó áp dụng các biện pháp phòng ngừa được hiệu quả.
  • 32. 26 - Từ thực tiễn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhân thân người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất một số giải pháp phòng ngừa tối ưu, phù hợp với thực tế góp phần hạn chế tình trạng phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó bao gồm các giải pháp loại bỏ những yếu tố tiêu cực tác động đến quá trình hình thành đặc điểm nhân thân người phạm tội. Kết luận chương 1 Hiện nay, phòng ngừa tội phạm là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu do số lượng tội phạm ngày càng gia tăng. Đề công tác phòng ngừa tội phạm này hiệu quả, một trong những biện pháp cần được chú trọng trong đó là sự chuyển biến tích cực trong những đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm nhân thân người phạm tội cho phép xác định được những yếu tố tiêu cực tác động đến việc hình thành đặc điểm tiêu cực ở con người dẫn đến hành vi phạm tội, đây là cơ sở để nghiên cứu sinh đề xuất các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả từ góc độ nhân thân người phạm tội. Nghiên cứu vấn đề nhân thân người phạm tội, nghiên cứu sinh làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhân thân người phạm tội qua các tài liệu trong và nước ngoài để tiếp cận theo hướng liên ngành, khái quát nhất, toàn diện nhất về nhân thân người phạm tội. Trong những năm qua, được các ngành chức năng nỗ lực quan tâm và công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn đã có những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, công tác phòng ngừa tội phạm vẫn còn những hạn chế nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động phòng ngừa tội phạm, việc nghiên cứu đặc điểm nhân thân người phạm tội có ý nghĩa rất quan trọng. Bằng những nghiên cứu tổng quát về nhân thân người phạm tội, tác giả phân tích làm rõ đặc điểm sự hình thành nhân cách sai lệch của người phạm tội, dưới sự tác động trong quá trình sống, sinh hoạt và làm việc, tìm ra hoàn cảnh cụ thể đã đưa đến việc thực hiện tội phạm. Đồng thời, tác giả làm rõ thực trạng vận dụng đặc điểm nhân thân người phạm tội phục vụ hoạt động phòng ngừa tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 33. 27 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI 2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa nghiên cứu nhân thân người phạm tội 2.1.1. Khái niệm nhân thân con người và nhân thân người phạm tội Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: “…bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” [22, tr.19]. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho thấy, các đặc điểm riêng của các cá nhân trong xã hội luôn chịu sự tác động của hoàn cảnh xã hội. Giữa con người với xã hội luôn có mối quan hệ tương tác lẫn nhau: “…con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy” [22, tr.55]. Khái niệm “con người” được nhìn nhận từ tổng thể những khía cạnh khác nhau trong bản chất của nó: xã học, sinh học, lịch sử - văn hóa, đạo đức, giáo dục. Con người từ khi sinh ra đã là một thực thể sinh vật, con người phải tham gia vào quá trình lao động, sinh hoạt để duy trì sự tồn tại của bản thân như: ăn, uống, ngủ, vui chơi, giải trí, học tập, lao động… Quá trình lao động, sinh hoạt có tác động rất lớn đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân của con người. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ nội dung của nhân thân, vai trò của nó trong việc tác động đến các hành vi xử sự của con người trong đời sống xã hội. Mỗi con người mang một đặc trưng nhân thân khác biệt. Trong các đặc điểm nhân thân của con người, có những đặc điểm nhân thân mang giá trị tích cực thúc đẩy các hành vi tốt làm phát triển xã hội, tuy nhiên cũng có những đặc điểm nhân thân tiêu cực làm phát sinh các hành vi tiêu cực, cản trở sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, cần hiểu, cái tạo thành giá trị đích thực của nhân thân không phải là nguồn gốc xuất thân, địa vị xã hội, trình độ hiểu biết của con người mà là ở đạo đức, nhân cách, quan điểm, lập trường xã hội, tính tích cực cá nhân những đóng góp của cá nhân vào sự phát triển chung của xã hội. Các đặc điểm “nhân thân” còn bao gồm cả các yếu tố tâm lý, tình cảm như: nhu cầu, cảm xúc, ham muốn….các yếu tố này là khía cạnh tâm lý, khía cạnh tinh thần trong nhân thân con người. Mỗi con người đều có một tập hợp các
  • 34. 28 nhu cầu cơ bản về tâm lý, tình cảm mà việc đáp ứng những đòi hỏi của chúng gắn liền với lĩnh vực ý thức phong phú, những cảm xúc, lợi ích, ham muốn…của con người. Chính quá trình hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu này xác định được phạm vi nhận thức, xác định tâm trạng, quy định khuynh hướng hành vi của con người. Một dấu hiệu quan trọng của nhân thân con người là ý thức. Khi tham gia các mối quan hệ xã hội, yếu tố này đóng vai trò quan trọng tạo thành tính tích cực cá nhân, là khâu trung gian hóa sự tác động của các hoạt động xã hội sao cho phù hợp với giá trị của cá nhân, đồng thời trong mỗi tình huống cụ thể nó lựa chọn cách hành xử khác nhau cho phù hợp. Các hiện tượng tâm lý đan xen một cách hữu cơ với cuộc sống toàn vẹn của cá nhân, vì chức năng cơ bản của mọi hiện tượng và quá trình tâm lý là điều tiết hoạt động của con người. Bản chất của nhân thân thể hiện ở chỗ không bị quy về các đặc thù tâm lý cá nhân của con người, mà là sự thống nhất giữa cái chung, cái đặc thù và cái riêng trong sự phát triển và hình thành nên nhân thân kế thừa và phản ánh kinh nghiệm xã hội của mọi thế hệ trước. Ngoài ra, nhân thân cũng thể hiện các đặc điểm của một chế độ xã hội nhất định trong ý thức giai cấp, trong thế giới quan, lý tưởng chính trị của mình. Cuối cùng, nhân thân con người là sự thể hiện các đặc điểm cá nhân không trùng lặp, phản ánh sự phát triển của con người, sự tồn tại cá nhân của nó - đó là sự tồn tại được quy định bởi một nội dung cụ thể của các mối quan hệ gia đình, sản xuất, xã hội… Đó cũng chính là môi trường, trong đó con người sống và phát triển với tư cách là một cá nhân trong xã hội. Tự sự phân tích trên, có thể hiểu: Nhân thân người phạm tội là người có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự quy định là tội phạm, được hiểu là tổng thể các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết hợp với hoàn cảnh điều kiện bên ngoài tác động dẫn đến hành vi phạm tội. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng chính là nghiên cứu nhân thân con người ở dạng cụ thể: Nhân thân của những người đã thực hiện hành vi phạm tội, là chủ thể của tội phạm. Nhân thân con người, theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin là một phạm trù xã hội lịch sử. Nó là sản phẩm của một thời đại nhất định, được quy định bởi những điều kiện lịch sử cụ thể của hiện thực xã hội.
  • 35. 29 Nếu nhân thân con người là tổng hợp các đặc điểm xã hội, dấu hiệu thể hiện bản chất con người tham gia vào mối quan hệ xã hội, khi đề cập đến nhân thân người phạm tội là nói đến nhân thân con người thực hiện tội phạm. Đây là một trường hợp đặc biệt của nhân thân con người. Trong nhân thân người phạm tội, ngoài những dấu hiệu nhân thân con người nói chung, còn có những dấu hiệu đặc điểm đặc trưng của nhân thân người phạm tội và chính những đặc điểm dấu hiệu này thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của nhân thân người phạm tội. Xét về mặt ngôn ngữ, khái niệm nhân thân người phạm tội được hình thành từ khái niệm “nhân thân” và khái niệm “người phạm tội”. Như vậy, khái niệm nhân thân người phạm tội được hiểu là nhân thân người có lỗi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự coi là tội phạm, nên khi nghiên cứu khái niệm nhân thân người phạm tội cần phải bắt đầu từ khái niệm nhân thân con người. Để hiểu rõ hơn khái niệm nhân thân người phạm tội cần phải phân biệt khái niệm này với khái niệm chủ thể của tội phạm. Chủ thể của tội phạm là khái niệm pháp lý hình sự, là một trong những yếu tố cấu thành tội phạm. Chỉ có người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định vào thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mới phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trái pháp luật hình sự của mình. Nhân thân người phạm tội là nói đến nhân thân của con người thực hiện tội phạm, là trường hợp cá biệt của nhân thân con người. Trong nhân thân người phạm tội, ngoài những dấu hiệu của nhân thân con người nói chung, còn có những đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng của nhân thân người phạm tội và chính những đặc điểm dấu hiệu này thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của nhân thân người phạm tội. Dấu hiệu đặc trưng trong nhân thân người phạm tội khác với nhân thân con người bình thường, trước hết là nhân thân của họ có đầy đủ các dấu hiệu chủ thể của tội phạm theo quy định của Luật Hình sự, tại thời điểm họ thực hiện tội phạm, họ là những con người cụ thể đang sống, có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi theo luật định và đặc biệt là họ đã thực hiện hành vi phạm tội. Gắn liền với sự việc phạm tội là toàn bộ những đặc điểm đặc trưng có liên quan đến sự việc phạm tội đó như: Mối tương quan giữa bản chất tốt xấu trong nhân
  • 36. 30 thân con người đó, thể hiện ở phẩm chất đạo đức, các trạng thái tâm lý, ý thức pháp luật, thái độ xử sự nói chung cho đến các đặc điểm cụ thể như động cơ, mục đích thực hiện hành vi phạm tội, thái độ đối với các giá trị đạo đức, pháp luật… Những đặc điểm đó phần lớn được hình thành trước thời điểm thực hiện tội phạm, trong đó đặc biệt phải chú ý đến các phẩm chất tiên cực của cá nhân. Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng phản ánh bản chất của người phạm tội, những đặc điểm dấu hiệu này tác động với những tình huống và hoàn cảnh khách quan khác tạo ra xử sự phạm tội của người đó. Những đặc điểm đó có thể là độ tuổi, nghề nghiệp, thái độ làm việc, thái độ trong quan hệ với những người khác, trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự… Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa nhân thân người phạm tội như sau: Nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm, dấu hiệu thể hiện bản chất xã hội của con người đã thực hiện tội phạm. * Phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội (dưới góc độ tội phạm học) với một số khái niệm liên quan đến nhân thân con người - Nhân thân người phạm tội và cá nhân người phạm tội Khi đề cập đến khái niệm “cá nhân” là nói đến một con người cụ thể với tư cách là một cá thể trong xã hội, là sản phẩm của sự phát triển xã hội, là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội, mang những đặc điểm cơ bản của điều kiện văn hóa lịch sử xã hội nhất định. Trong mỗi cá nhân bao hàm cả nét riêng biệt mang tính riêng và nét chung của cộng đồng và chúng có sự thống nhất với nhau. Như vậy, “cá nhân người phạm tội” là khái niệm được dùng để chỉ một cá thể người trong xã hội đã thực hiện tội phạm. Mặc dù, trong mỗi cá nhân người phạm tội đều phản ảnh những nét chung của con người xã hội nói chung, song khái niệm cá nhân người phạm tội lại sử dụng để chỉ một con người cụ thể có những đặc điểm riêng có của mỗi con người phạm tội. Những đặc điểm riêng đó nói lên tính cá biệt của cá nhân người phạm tội. Cho nên, có thể nói rằng, khái niệm “nhân thân người phạm tội” thuộc phạm trù chung, còn khái niệm “cá nhân người phạm tội” là cái riêng [31, tr 103].
  • 37. 31 - Nhân thân người phạm tội và nhân cách người phạm tội Nhân cách không chỉ là khái niệm tâm lý học mà còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác như: xã hội học; giáo dục học; đạo đức học; triết học… Nhân cách là khái niệm được nhiều ngành khoa học quan tâm, luận bàn. Nhân cách là tư cách làm người, là “tư cách và phẩm chất, đạo đức của con người” [90, tr.1238]. Có nhiều quan điểm khác nhau về nhân cách, mỗi ngành khoa học đưa ra khái niệm và phương pháp tiếp cận khác nhau, phổ biến nhất và được nhiều nhà khoa học chấp nhận là quan điểm “tâm lý hóa nhân cách”, xem nhân cách như những cá nhân độc lập trong sự tồn tại, tham gia trong các nhóm xã hội “Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện bản sắc và giá trị của người ấy”. “Nhân cách người phạm tội” là một khái niệm được dùng để chỉ tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân đã thực hiện tội phạm, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội tiêu cực của cá nhân đó. “Nhân cách người phạm tội” được hình thành trong quá trình thực hiện tội phạm, quá trình tác động lẫn nhau giữa cá nhân và môi trường sống, đặc biệt là môi trường xã hội tiêu cực. Nhân cách người phạm tội khác với nhân cách khác trong xã hội, là “nhân cách không thích hợp” không đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của xã hội, là đặc trưng cho đặc điểm tiêu cực của tâm lý con người trong xã hội. Các đặc điểm đặc trưng trong nhân cách người phạm tội thường được nghiên cứu là những đặc trưng về nhu cầu, hứng thú, tính cách, năng lực, thới quen, niềm tin, lý tưởng sống… của người phạm tội. Phân loại “Nhân cách người phạm tội”, có nhiều cách phân loại khác nhau: - Cách thứ nhất theo AI. Đôngôva, có 3 loại: Loại nhân cách phạm pháp có hệ thống, người có nhân cách này họ không chỉ lợi dụng hoàn cảnh mà bản thân còn tự tạo ra hoàn cảnh, vượt qua mọi trở ngại để thực hiện âm mưu tội lỗi, hành vi phạm tội đã trờ thành thói quen xử sự ở họ; Loại hình nhân cách phạm pháp do chuẩn mực đạo đức, pháp luật lỏng lẻo không nghiêm. Lối sống đã hình thành trước đây trong sự tác động với tình huống chuẩn mực đạo đức pháp luật lỏng lẻo, không nghiêm đã dẫn đến hành vi phạm tội; Loại hình nhân cách bối cảnh,
  • 38. 32 người có nhân cách loại này thường có hành vi phạm tội xảy ra trong hoàn cảnh xung đột. Ở đây hành vi phạm tội xảy ra tựa như kích thích phản ứng. [22] - Cách thức hai, căn cứ vào mức độ của những đặc điểm, phẩm chất tâm lý tiêu cực để phân loại về nội dung vác cách chia cũng tương tự như trên: Nhân cách tội phạm toàn thể, người có nhân cách loại này thường có thái độ xấu với xã hội, hành vi phạm tội được định hình, thường xuyên toan tính, hoạt động phạm tội, không dao động ngả nghiêng trong hoạt động phạm tội; Nhân cách tội phạm cục bộ, có sự phân đôi các phẩm chất, vừa có những phẩm chất hợp chuẩn, vừa có những phẩm chất không hợp chuẩn (thường có ở những tội phạm tham ô, hối lộ..); Nhân cách tội phạm cục bộ, trong loại nhân cách này có vài phẩm chất tâm lý tiêu cực mà trong tình huống nhất định đã thúc đẩy cá nhân phạm tôi. - Nhân thân người phạm tội và chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm là khái niệm của khoa học pháp lý hình sự, là một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm, là điều kiện tất yếu để truy cứu trách nhiệm hình sự. Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội một cách cố ý hoặc vô ý, có đủ trách nhiệm năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Ngoài ra, đối với chủ thể đặc biệt của tội phạm còn phải có thêm các dấu hiệu như giới tính, lứa tuổi, chức vụ, nghề nghiệp, quan hệ gia đình…. Khái niệm nhân thân người phạm tội bao gồm tất cả các dấu hiệu mà luật hình sự quy định về chủ thể thường cũng như chủ thể đặc biệt của tội phạm, nhưng trong khái niệm nhân thân người phạm tội thì dấu hiệu đó được thể hiện rộng hơn, chi tiết hơn. Chẳng hạn, dấu hiệu độ tuổi trong nhân thân người phạm tội không chỉ là yếu tố xác định năng lực hành vi của con người (tuổi chịu trách nhiệm hình sự - Điều 12 Bộ Luật Hình sự), mà còn được xem là một đặc điểm có liên quan tới những biến đổi về tâm, sinh lý, kinh nghiệm sống và các vai trò, vị thế xã hội khác nhau. Đặc điểm tâm lý (dấu hiệu bên trong) của nhân thân người phạm tội là cả đời sống tâm lý, sự hình thành và phát triển nhân cách của họ với tất cả những cảm xúc, tình cảm, ý chí, xu hướng, tính cách thói quen, nhu cầu, ước vọng… Còn trong chủ thể của tội phạm chủ yếu xem xét các dấu hiệu lý trí và ý chí biểu hiện ở khả năng nhận thức và điều chỉnh hành vi, làm cơ sở xác
  • 39. 33 định năng lực trách nhiệm hình sự và lỗi của một người khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội [31, tr.104] Ngoài ra, khái nhiệm nhân thân người phạm tội còn có cả những đặc điểm, dấu hiệu mà trong khái niệm chủ thể của tội phạm không có hoặc không cần thiết phải quy định về mặt pháp lý, như những dấu hiệu về mặt trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo, quan hệ xã hội…thái độ của họ đối với các giá trị xã hội và với chính bản thân mình. 2.1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội Nhân thân người phạm tội trước hết bao hàm các đặc điểm nhân cách tiêu cực dẫn đến thực hiện hành vi phạm tội được hình thành trong quá trình tương tác giữa môi trường sống với đặc điểm tâm sinh lý mỗi cá nhân. Ngoài ra, trong cấu trúc của nhân thân người phạm tội còn có các đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng cho chính nhân thân đó mà trong một con người bình thường không có. Các đặc điểm dấu hiệu này có vai trò quan trọng trong cơ chế hành vi phạm tội. Cũng cần phải lưu ý rằng bản chất sự khác nhau giữa nhân thân người phạm tội và nhân thân người không phạm tội được xem xét trong tổng thể các đặc điểm dấu hiệu nhất định của nó chứ không phải được xác định bởi các dấu hiệu riêng biệt (như trình độ học vấn thấp, lợi ích hẹp hòi, thái độ không tốt đối với lao động…), vì các dấu hiệu này không chỉ riêng có ở những người phạm tội, mà chúng thể hiện ở ngay cả trong nhân thân của những người không phạm tội. Cơ sở nghiên cứu nhằm xác định các đặc điểm, dấu hiệu của nhân thân người phạm tội để chỉ ra mối quan hệ hay quy luật của hành vi phạm tội, tìm hiểu những nguyên nhân xã hội tiêu cực tác động, những đặc trưng khác của nhân thân người phạm tội, từ đó mới có những biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa được hiệu quả. Để chỉ ra những nhóm đặc điểm đặc trưng cho nhân nhân người phạm tội trước hết phải làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội trong nhân thân người phạm tội. Như vậy, trước hết phải dựa vào những hoạt động thực tế của người đó. Những hoạt động này phải được đánh giá trong một tập hợp nhất định: hành vi phạm tội, động cơ phạm tội; mục đích phạm tội và các dấu hiệu khác như đạo đức – tâm lý của người phạm tội. Có thể nói cấu trúc của nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc điểm, dấu hiệu mà