SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TUYẾT THANH
TỘI CƯỚP TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TUYẾT THANH
TỘI CƯỚP TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS: PHẠM MINH TUYÊN
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kì công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ TUYẾT THANH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN .......................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định tội cướp tài sản........................ 7
1.2. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam về tội cướp tài sản........................... 13
1.3. Phân biệt tội cướp tài sản với một số tội xâm phạm sở hữu khác............................ 17
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 VỀ TỘI CƯỚP TÀI
SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN ................................................22
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................22
2.1. Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS 2015.................................................... 22
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh ................................................................................................................. 31
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA
BLHS VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN ................................................................................52
3.1. Sự cần thiết của việc áp dụng đúng các quy định của BLHS về tội cướp tài sản.. 52
3.2. Các giải pháp.......................................................................................................... 55
KẾT LUẬN...................................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................70
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT : An ninh trật tự
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CSĐT : Cảnh sát điều tra
HSST : Hình sự sơ thẩm
PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật
TAND : Tòa án nhân dân
THTP : Tình hình tội phạm
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số vụ án cướp tài sản và số vụ án được khởi tố, điều tra tại
TP Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến tháng 12/2018 ......................................... 34
Bảng 2.2. Thống kê số lượng các vụ án cướp tài sản đã xét xử tại TAND các cấp
tại TP Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến tháng 12/2018 .................................... 35
Bảng 2.3. Biểu đồ phân tích dao động số vụ án cướp tài sản, bị cáo trong vụ án
cướp tài sản theo từng năm giai đoạn 2014-2018 .......................................... 35
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phức tạp, đấu tranh phòng, chống tội
phạm trong đó có tội phạm sở hữu càng được coi trong, trong đó vai trò xét
xử của Tòa án nhân dân đối với loại tội phạm này là không thể thiếu. Xét xử
án hình sự trong đó có xét xử tội cướp tài sản là cơ sở để TAND ban hành các
bản án, các quyết định mang tính chất trừng phạt, giáo dục, cải tạo người
phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội. Do vậy, nâng cao năng lực cơ
quan áp dụng pháp luật đặc biệt trong hoạt động xét xử các vụ án liên quan tới
tội cướp tài sản là trọng trách của Hệ thống Tòa án. Trước yêu cầu đó, Bộ
Chính trị đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm
vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới. Tiếp đó, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020 cũng xác định cải cách hoạt động xét xử, đây là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước. Thực hiện chủ trương này, trong những năm qua hoạt
động xét xử của Hệ thống Tòa án đã đạt được những kết quả tích cực thể hiện
ở việc hoàn thiện quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật hình sự và tố
tụng hình sự theo hướng tạo điều kiện để các chủ thể tố tụng được tham gia và
tiến hành các hoạt động trong một môi trường pháp lý bình đẳng và thuận lợi
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ kịp thời lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của các tổ chức và công dân.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn tại Việt Nam, đồng thời cũng
là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan
trọng nhất của Việt Nam. Là thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố Hồ
Chí Minh được xếp hạng đô thị đặc biệt. Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh
đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có dân số tăng quá
2
nhanh trong đó có tội phạm trật tự xã hội đặc biệt là hành vi cướp tài sản có
chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp là vấn đề nhức nhối, gây hoang
mang trong dư luận xã hội.
Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là một điểm nóng về tội phạm trật
tự xã hội đặc biệt là hành vi trộm, cướp tài sản có diễn biến phức tạp và nguy
hiểm, ảnh hưởng tới đời sống yên bình cuả người dân. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng, nỗ lực trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm nhưng hiệu quả
áp dụng quy định pháp luật liên quan tới các hành vi xâm phạm sở hữu nói
chung và hành vi cướp tài sản nói riêng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh còn
chưa hiệu quả như mong đợi. Bên cạnh đó, BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) mới được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, tuy nhiên qua
nghiên cứu, nội dung quy định của tội cướp tài sản đã phát sinh những điểm
còn chưa rõ ràng, cần phải có văn bản hướng dẫn để việc áp dụng trong thực
tiễn được chính xác và thống nhất. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã
chọn đề tài: “Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nội dung nghiên cứu về các quy định pháp luật hình sự Việt Nam
nói chung và tội cướp tài sản nói riêng, có thể nhắc tới nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị như:
Về luận văn thạc sĩ:
- Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2007), Luận văn thạc sĩ luật học “Đấu tranh
phòng chống tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định” do TS Trương
Quang Vinh hướng dẫn, Hà Nội;
- Nguyễn Hải Yến (2013), Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội
cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội” do PGS. TS. Lê Thị Sơn
hướng dẫn, Hà Nội;
3
- Trần Thị Lan Anh (2013), Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội
cướp tài sản do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hà
Nội” do PGS. TS. Lê Thị Sơn hướng dẫn, Hà Nội.
Về các bài báo trên các tạp chí khoa học:
- Trần Thị Lịch (2016), Tội cướp tài sản trong Bộ luật Hình sự năm
1999, sửa đổi năm 2015 và một số giải pháp đấu tranh phòng, chống tội
phạm, Tạp chí Nghề Luật số 1/2016, tr. 56-58;
- Đặng Thúy Quỳnh (2012), Bàn về tội "Cướp giật tài sản" và tội
"Công nhiên chiếm đoạt tài sản" trong Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí
Kiểm sát số 19/2012, tr. 24-25, 31;
- Đặng Thúy Quỳnh (2012), Phạm tội cướp giật tài sản dẫn đến chết
người hay phạm hai tội cướp giật tài sản và tội giết người, Tạp chí Tòa án
nhân dân số 24/2012, tr. 24-26.
- Nguyễn Trung Hòa (2018), Một số đặc điểm nhân thân của người
phạm tội cướp tài sản trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Nam, Tạp chí
Khoa học Kiểm sát số 5, tr. 37-40;
- Đặng Thúy Quỳnh (2012), Một số giải pháp đấu tranh phòng, chống
tội phạm cướp giật tài sản, Tạp chí Kiểm sát số 22/2012, tr. 38-42.
- Trần Đình Hải (2015), Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ
luật hình sự năm 1999 về "Tội cướp tài sản", Tạp chí Kiểm sát số 3/2015, tr.
38-43.
- Nguyễn Văn Khoa Điềm (2018), Một số vấn đề đặt ra trong công tác
phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản hiện nay trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 4/2018, tr. 34-42.
Các nghiên cứu trên một mặt đã đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản
của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự liên quan tới tội cướp tài sản. Đồng
thời, nghiên cứu cũng đã phần nào đề cập những vấn đề thực tiễn cùng những
4
giải pháp kiến nghị nhưng mới dừng lại ở mức độ khá chung chung và chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về loại tội
này tại một địa bàn cụ thể là Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt trong giai đoạn
BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Do
đó có thể nói, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên đề cập đến tội cướp tài
sản theo quy định của BLHS 2015 từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích các nguồn tài liệu và số liệu về tình hình tội phạm
cướp tài sản trên cả nước và trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, các các bài viết
phân tích của chuyên gia, chính sách và quy định pháp luật hình sự hiện hành
và BLHS năm 2015 của Việt Nam liên quan tới tội cướp tài sản, luận văn đi
sâu phân tích, đánh giá quá trình và kết quả thực tiễn áp dụng pháp luật hình
sự đối với loại tội phạm này tại TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2015 đến
2019. Đồng thời luận văn cũng đưa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện các quy
định pháp luật có liên quan trong điều kiện hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học
của các tác giả đi trước có liên quan đến đề tài luận văn, tác giả kế thừa có
chọn lọc và phát triển ý tưởng khoa học, từ đó đưa ra những luận điểm của
mình về vấn đề nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án hướng tới là:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tội cướp tài sản trong BLHS qua
các thời kỳ cũng như quy định theo pháp luật hiện hành.
- Phân tích, đánh giá các kết quả thực thi pháp luật hình sự giai đoạn
2015-2019 liên quan tới tội cướp tài sản, so sánh và kinh nghiệm một số quốc
gia trên thế giới về vấn đề này;
5
- Đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật quy đinh về tội cướp tài
sản và áp dụng đúng pháp luật về tội này trong thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật hình sự về tội
phạm cướp tài sản và thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh hiện nay.
- Thời gian: giai đoạn 2015 - 2019.
- Địa bàn: thực tiễn áp dụng tại TP. Hồ Chí Minh, chủ yếu là số liệu
của Tòa án nhân dân thành phố và cấp huyện.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng, chống
tội phạm cướp tài sản.
Luận văn có sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội
được sử dụng phổ biến trong các công trình nghiên cứu khoa học xã hội như
phân tích, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phương pháp lịch sử, tư
duy logic, quy nạp, diễn giải… nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đề tài tổng hợp những vấn đề khoa
học, cơ sở lý luận trong pháp luật hình sự Việt Nam về tội cướp tài sản; từ đó
đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2019. Luận văn cũng đưa một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật liên quan tới loại tội phạm này.
Những kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng vào mục đích tham khảo
trong giảng dạy và học tập các học phần pháp luật hình sự; tội phạm học…
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tội cướp tài sản trong pháp luật
hình sự Việt Nam.
Chương 2: Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS 2015 và thực tiễn
xét xử trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của
BLHS về tội cướp tài sản.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định tội cướp tài
sản
1.1.1. Khái niệm tội phạm và tội cướp tài sản
Khái niệm tội phạm
Có rất nhiều cách định nghĩa về tội phạm. Điều 14 Bộ luật hình sự
Cộng hòa liên bang Nga năm 1996, sửa đổi năm 2010 quy định: “Tội phạm là
hành vi có lỗi gây nguy hiểm cho xã hội, bị cấm bởi Bộ luật hình sự và phải
chịu hình phạt. Hành động (hoặc không hành động), mặc dù về hình thức có
bao hàm những dấu hiệu của một hành vi nào đó được Bộ luật này quy định
nhưng do tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội
phạm” [23].
Điều 13 Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1997, sửa
đổi năm 2005 quy định: “Mọi hành vi gây nguy hại đến chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và an ninh quốc gia; chia cắt quốc gia; lật đổ chính quyền chuyên
chính dân chủ nhân dân và xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa; phá hoại trật tự
kinh tế xã hội; xâm phạm tài sản thuộc sở hữu nhà nước và tài sản thuộc sở
hữu tập thể của quần chúng lao động; xâm phạm tài sản thuộc sở hữu riêng
của công dân; xâm phạm các quyền nhân thân dân chủ và các quyền khác
của công dân cũng như các hành vi khác gây nguy hại cho xã hội được quy
định là tội phạm. Những hành vi nhỏ nhặt gây hại không lớn thì không phải là
tội phạm” [5].
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015, định nghĩa về tội
phạm như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
8
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế
độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.” [12].
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và Nghị quyết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự xây dựng khái niệm tội phạm đã có sự
thay đổi theo hướng bổ sung thêm quy định đối với pháp nhân thương mại,
đồng thời bổ sung trường hợp xâm phạm quyền con người.
Khái niệm tội phạm theo BLHS 2015 có thể được coi là khái niệm cơ
bản nhất trong luật hình sự Việt Nam. Khái niệm này một mặt là cơ sở thống
nhất cho việc xác định những tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm của Bộ
luật hình sự, mặt khác trực tiếp thể hiện một cách rõ nét những nguyên tắc cơ
bản của luật hình sự Việt Nam.
Khái niệm tội cướp tài sản
Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi
2017. Theo đó, người có hành vi cướp tài sản được hiểu là: Người nào dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người
bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài
sản.
Về biểu hiện hành vi, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tội cướp tài sản
thường xuất hiện với một số hành vi phổ biến [2], đó là:
(1) Hành vi dùng vũ lực làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản: hành vi này được hiểu là
hành vi dùng sức mạnh vật chất (có hoặc không sử dụng công cụ, phương tiện
phạm tội như dao, súng... trợ giúp) tác động đến thân thể người bị tấn công
(thường là người chủ tài sản hoặc người có trách nhiệm quản lí, bảo vệ tài sản
9
làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được
nhằm... Thông qua việc tấn công, người phạm tội bộc lộ ý muốn và mục đích
làm tê liệt sự chống cự của người bị tấn công, làm cho khả năng thực tế của
sự chống cự không thể xảy ra hoặc làm cho người bị tấn công bị tê liệt về ý
chí, không dám kháng cự” [24]. Ví dụ: làm cho người bị tấn công bị thương
tích, bị trói lại, bị nhốt lại thậm chí bị giết chết nhằm chiếm đoạt tài sản. Khi
người bị tấn công đã (bị trói, bị thương, bị chết, bị tước tự do...) như vậy
chính là họ đã "lâm vào tình trạng không thể chống cự được" mà điều luật quy
định. Tiêu chí này cũng là cơ sở để phân biệt hành vi mức độ nguy hiểm của
hành vi dùng vũ lực trong tội cướp tài sản và hành vi dùng vũ lực trong tội
cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS). Vì vậy nếu hành vi dùng vũ lực mà không
làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được,
"không đến mức làm tê liệt ý chí phản kháng của nạn nhân hoặc làm cho sự
phản kháng không thể xảy ra nhằm chiếm đoạt tài sản như định (mong muốn)
đánh, bắn, chém... bị thương người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ
nhưng lại bắn chệch hoặc bị người này tránh được và ngăn chặn hay chống lại
được và cũng không chiếm đoạt được tài sản là trường hợp phạm tội chưa đạt
[17].
(2) Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc làm cho người bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản:
đây là trường hợp người phạm tội dùng lời lẽ nhằm đe doạ (dọa giết chết, dọa
gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ) hoặc cử chỉ (dí dao, súng vào người)
hoặc và thường là kết hợp cả hai (có lời nói, cử chi đe doạ và kèm theo công
cụ, phương tiện trợ giúp) dọa sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu người bị tấn
công (người chủ tài sản người quản lí tài sản, người thân của người chủ tài
sản...) chống cự lại. Bằng hành vi đe dọa, ví dụ: dọa đâm, chém hay bắn chết
ngay... như vậy, người phạm tội vừa mong muốn và thực tế khống chế được ý
10
chí của người bị tấn công, làm cho người bị tấn công bị tê liệt ý chí kháng cự,
người bị tấn công sợ bị giết chết ngay, sợ bị gây thương tích ngay hoặc sợ quá
mà bị ngất, bị chết nên không có điều kiện kháng cự lại. Khi đạt được những
mục đích như vậy, tội cướp tài sản được coi là hoàn thành. Khi người bị tấn
công không chống cự như vậy chính là dấu hiệu quan trọng cho phép phân
biệt hành vi “đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc” trong tội cướp tài sản có dấu
hiệu này với hành vi “đe doạ sẽ dùng vũ lực” trong tội cưỡng đoạt tải sản
không có dấu hiệu này mà chỉ có khả năng khống chế ý chí của người bị đe
dọa, người bị đe doạ vẫn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để lựa chọn việc
chống lại nếu muốn. Ở tội cưỡng đoạt tài sản người phạm tội không nhằm
(mong muốn) làm cho người bị đe doạ lâm vào tình trạng không thể chống cự
được và thực tế người bị tấn công cũng không bị tê liệt ý chí - không lâm vào
tình trạng không thể chống cự được. Những trường hợp khác có thể coi là
phạm tội chưa đạt như: dùng súng giả dọa bắn chết ngay nhằm... nhưng người
bị đe doạ nhận thức được đó là súng giả và chống cự lại; hoặc dọa đâm, bắn
chết ngay nhằm… nhưng người bị tấn công do có võ đã gạt được dao, súng vô
hiệu hoá và bắt giữ được kẻ tấn công.
(3) Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không
thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản: là những hành vi “tuy không
phải là vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực nhưng lại có khả năng như những hành
vi đó, khả năng làm cho người bị tấn công không thể ngăn cản được việc
chiếm đoạt” [24]. Ví dụ: Hành vi đầu độc bằng thuốc ngủ, hành vi dùng thuốc
gây mê, hành vi dùng rượu hoặc chất kích thích khác đầu độc làm mất khả
năng phản kháng của người bị tấn công là những trường hợp cụ thể của hành
vi khác nói trong điều luật. Cũng như các hành vi dùng vũ lực và hành vi đe
doạ dùng vũ lực ngay túc khắc, hành vi khác này dù dưới hình thức cụ thể nào
cũng đều phải làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống
11
cự được nhằm... mới thoả mãn dấu hiệu hành vi khách quan của tội cướp tài
sản và tội phạm được coi là hoàn thành. Còn nếu đã có hành vi khác nào đó
mà chưa làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được (ví
dụ: đã bỏ thuốc mê, thuốc độc... nhưng nạn nhân chưa ăn, chưa uống phải
thuốc mê, thuốc độc đó hoặc thuốc độc sử dụng để đầu độc là thuốc giả nên
người bị tấn công tuy đã uống nhưng không bị lâm vào tình trạng không thể
chống cự được và người phạm tội cũng chưa chiếm đoạt được tài sản) thì phải
coi đây là trường hợp phạm tội chưa đạt.
1.1.2. Đặc điểm tội cướp tài sản
Từ định nghĩa kể trên, cũng cho thấy tội cướp tài sản mang những đặc
điểm cơ bản:
Thứ nhất, tội cướp tài sản là hành vi nguy hiểm cho cộng đồng và xã
hội, đe dọa an ninh, sức khỏe, tính mạng và tài sản của nhân dân.
Hành vi tội phạm cướp tài sản là hành vi trực tiếp dùng vũ lực hoặc đe
dọa dùng vũ lực gây ra những thiệt hại thực tế về tài sản, sức khỏe, tinh thần
đáng kể cho bị hại và xã hội. Căn cứ vào nội dung, tính chất của quan hệ xã
hội mà luật hình sự bảo vệ, tính chất và mức độ lỗi, thủ đoạn, động cơ , mục
đích, nhân thân người phạm tội… và đặt những căn cứ này vào mối liên hệ
thống nhất với nhau, tội phạm cướp tài sản xâm phạm trực tiếp tới quyền bất
khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe và tài sản của công dân.
Thứ hai, tội cướp tài sản là hành vi có lỗi của người thực hành.
Theo lý luận, lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý bên trong của những
người có hành vi vi phạm pháp luật hoặc tội phạm đối với hành vi trái pháp
luật và gây nguy hiểm cho xã hội của mình, cũng như cảm giác phát sinh đối
với hậu quả do hành vi đó gây ra. Tội phạm cướp tài sản gây thiệt hại được
coi là có lỗi cố ý trực tiếp bởi chủ thể đã lựa chọn, quyết định thực hiện hành
12
vi đó khi đủ điều kiện lựa chọn và quyết định thực hiện hành vi đó khi có điều
kiện lựa chọn và quyết định xử sự khác không có hại cho xã hội.
Thứ ba, tội cướp tài sản là hành vi trái pháp luật Hình sự.
Một hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nhưng không đươc quy định
trong pháp luật Hình sự thì không được coi là tội phạm. Nói cách khác, chỉ
những hành vi làm sai những quy định của pháp luật Hình sự, thỏa mãn
những mô tả của pháp luật Hình sự thì mới bị coi là tội phạm. Điều đó có
nghĩa Luật Hình sự nghiêm cấm việc áp dụng tương tự pháp luật. Đây là đặc
điểm thể hiện tính hình thức pháp luật, được quy định bởi dấu hiệu nội dung
của tội phạm là tính nguy hiểm cho xã hội và có lỗi. Thực tế, tội cướp tài sản
đã được quy định tại Điều 168 BLHS năm 2015.
Thứ tư, tội cướp tài sản là hành vi phải chịu hình phạt với mức hình
phạt cao nhất là tù chung thân.
Mức khung hình phạt cao nhất được áp dụng đối với tội phạm cướp tài
sản cho thấy đặc điểm trên là hệ quả của việc xác định tội phạm cướp tài
sảncó thể thỏa mãn dấu hiệu đặc biệt nguy hiểm cho xã hội và dấu hiệu lỗi,
đồng thời là hậu quả mà người thực hiện hành vi đó phải gánh chịu khi làm
trái với quy định của pháp luật Hình sự. Khung hình phạt cao nhất là chung
thân áp dụng đối với tội cướp tài sản là sự đánh giá tính chất hiểm họa của
loại tội phạm này đối với xã hội.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội cướp tài sản trong pháp luật hình
sự Việt Nam
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là
phương tiện không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường
của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một
công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống xã hội và góp phần
13
bồi đắp nên những giá trị mới. Trong tiến trình phát triển của đất nước, việc
nâng cao vai trò của pháp luật là tất yếu. Yêu cầu này hướng tới xây dựng một
xã hội pháp quyền xã hội chủ nghĩa có kỷ cương, văn minh, đồng thời đảm
bảo pháp chế và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều chịu sự chi phối của
nhiều quy tắc luật pháp mà mọi người phải tôn trọng nhằm tránh gây phương
hại quyền lợi của người khác và của cộng đồng. Để bảo đảm sự tuân thủ, mỗi
ngành luật phải có các biện pháp chế tài đối với hành vi bất tuân, tức các chế
tài riêng trong từng ngành. Những hành vi nguy hiểm đối với trật tự xã hội
hội đủ các yếu tố được minh định trong luật hình sự chính là tội phạm, và đã
được coi là tội phạm thì những hành vi này phải gây ra những thiệt hại thực tế
ở mức nghiêm trọng cho xã hội và cộng đồng, thậm chí có những hành vi xâm
phạm cần phải được loại bỏ ra khỏi đời sống chung để đảm bảo trị an.
Việc ghi nhận tội cướp tài sản trong Bộ luật hình sự thể hiện sự cần
thiết cho việc duy trì trật tự xã hội, đời sống xã hội chỉ ổn định và phát triển
đảm bảo sự tự do của mỗi người được thực thi trên cơ sở tôn trọng tự do của
người khác. Ngoài ra, việc ghi nhận tội cướp tài sản còn phù hợp với xu thế
pháp điển hóa pháp luật hình sự, ghi nhận các tội phạm mới hình thành để có
cơ sở pháp lý trong áp dụng hình phạt đối với người phạm tội, góp phần răn
đe và phòng ngừa chung.
1.2. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam về tội cướp tài sản
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945
Trong giai đoạn phong kiến, tội cướp tài sản và tội trộm tài sản không
có sự phân biệt rạch ròi. Các hướng dẫn hình phạt được ghi nhận trong nhiều
văn bản luật thời phong kiến, đơn cử như Bộ luật Hồng Đức nhà Lê có hẳn
một chương về “Đạo tặc” quy định về những hành vi xâm phạm quyền sở hữu
tài sản hợp pháp của người dân, chính quyền và cơ sở tôn giáo. Căn cứ theo
14
đối tượng tác động của tội phạm có các tội xâm phạm sở hữu tài sản sau đây:
Tội lấy trộm ấn, xe, kiệu, đồ ngự dụng của vua (Điều 430), tội lấy trộm những
đồ thờ trong lăng, miếu (Điều 431), tội lấy trộm những đồ cúng thần, phật
(Điều 432), tội trộm, phá tượng thần (Điều 433), tội lấy trộm những đồ trong
cung (Điều 434), tội lột lấy quần áo, đồ vật của trẻ em, người điên, người say
(Điều 435), tội lấy trộm đồ vật của sứ thần ngoại quốc (Điều 438), tội đào và
lấy trộm đồ vật nơi mồ mả (Điều 442), tội lấy trộm trâu, ngựa thuyền bè
(Điều 444), tội bắt trộm cá tại đầm ao (Điều 445), tội bắt trộm gà, lợn, lấy
trộm lúa (Điều 446) và tội lấy trộm văn tự cầm cố (Điều 448) [9].
1.2.2. Giai đoạn từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi pháp
điển hóa Bộ luật hình sự năm 1985
Trong giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1985, cũng giống như các
tội phạm hình sự khác, tội cướp tài sản chưa được quy định cụ thể như một
điều luật mà được quy định trong các văn bản hành chính như: Thông tư, Sắc
lệnh cụ thể như: Thông tư số 60 ngày 28/6/1947 của Liên Bộ Tư pháp - Quốc
phòng, Sắc lệnh số 12/SL ngày12/3/1949 quy định việc trừng phạt các tội
trộm cắp, cướp vật dụng của nhà binh ở những nơi có chiến sự sẽ bị phạt đến
tử hình.
Trong đó, thời kỳ từ năm 1945 đến 1954, Thủ tướng chính phủ đã ban
hành Thông tư số 442/TTg ngày 19/01/1955 hướng dẫn một số Tòa án trừng
trị một số tội phạm, trong đó có tội cướp tài sản.
Đến thời kỳ năm 1959 đến 1970, Ủy Ban thường vụ Quốc hội Việt
Nam dân chủ cộng hòa ngày 21/10/1970 đã thông qua hai Pháp lệnh: “Pháp
lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN” trong đó Điều 4 quy định tội
cướp tài sản xã hội chủ nghĩa và “Pháp lệnh trừng trị các tội phạm xâm phạm
tài sản công dân” quy định tại Điều 3 tội cướp tài sản riêng của công dân [10].
15
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985
đến trước khi pháp điển hóa Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999
Đây là giai đoạn đánh dấu lần đầu tiên Việt Nam pháp điển hóa luật
hình sự. Trong BLHS năm 1985, tội cướp tài sản được quy định tại hai điều
luật, và nằm trong 2 chương khác nhau, gồm: Điều 129. Tội cướp tài sản
XHCN thuộc Chương IV “Các tội xâm phạm sở hữu Xã hội chủ nghĩa” và
Điều 151 Tội cướp tài sản công dân thuộc Chương VI “Các tội xâm phạm sở
hữu công dân”. Theo đó, tội cướp tài sản của công dân được quy định tại Bộ
luật Hình sự số 17-LCT/HĐNN7 năm 1985: “1- Người nào dùng vũ lực, đe
doạ dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản,
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm”. Với hai quy định này, các hành vi
cướp tài sản bước đầu bị xử lý nghiêm. Song, vẫn còn những bất cập của
BLHS năm 1985, mặc dù đã nhiều lần chỉnh sửa bổ sung (4 lần chỉnh sửa bổ
sung), nhưng BLHS năm 1985 vẫn còn rất nhiều hạn chế: vừa phải chịu ảnh
hưởng bởi cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp không phù hợp cho việc bảo vệ
các quan hệ phát sinh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; vừa bị hạn chế về mặt kỹ thuật lập pháp hình sự.
1.2.4. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999
đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015
Ngày 21/12/1999, Quốc hội khóa X thông qua BLHS năm 1999 (tiếp
đó sửa đổi, bổ sung vào năm 2009) dựa trên những kết quả pháp điển hóa của
BLHS năm 1985 (và 04 lần sửa đổi, bổ sung). Sau nhiều năm thi hành, BLHS
năm 1999 đã tác động tích cực đối với công tác phòng, chống tội phạm, bảo
vệ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tội cướp tài sản
được quy định tại Điều 133 BLHS năm 1999 thuộc Chương XIV “Các tội
xâm phạm sở hữu”. Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 133 BLHS năm
16
1999. So với BLHS năm 1985, quy định tại BLHS năm 1999 đã định nghĩa cụ
thể hơn. Điều luật đã cơ bản định nghĩa được tội cướp tài sản, xác định được
các dấu hiệu của tội phạm này, đồng thời quy định trách nhiệm hình sự đối
với loại tội phạm này, các hình phạt tương ứng với hành vi phạm tội cướp tài
sản. Tuy vậy, điều luật vẫn chứa đựng những hạn chế cần được tiếp tục chỉnh
sửa.
1.2.5. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015
đến nay
So với Bộ luật Hình sự năm 1999, tội cướp tài sản theo trong Bộ luật
Hình sự năm 2015 đã có nhiều điểm chỉnh sửa, bổ sung theo hướng dễ hiểu
hơn, giảm nhẹ khung hình phạt và đã bỏ hành phạt tử hình đối với tội danh
này. Trước đây, tội cướp tài sản theo Điều 133, BLHS năm 1999 chỉ quy định
5 khoản nhưng đến Điều 168, BLHS năm 2105 đã thêm một khoản trong điều
luật chính là người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản cũng bị truy cứu trách
nhiệm hình sự và chịu hình phạt tù từ một năm đến năm năm.
Cụ thể, BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 so với BLHS năm
1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 đã bỏ tình tiết định khung hình phạt “Gây hậu
quả nghiêm trọng” và bổ sung các tình tiết sau đây làm tình tiết định khung
hình phạt tại khoản 2: phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là
có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; gây ảnh hưởng
xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Quy định mới cũng bỏ tình tiết định khung hình phạt “Gây hậu quả rất
nghiêm trọng” và bổ sung tình tiết “Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh” làm tình
tiết định khung hình phạt tại khoản 3. Đồng thời, bỏ tình tiết định khung hình
phạt “Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và bổ sung tình tiết “Gây thương
tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
của mỗi người từ 31% trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh” làm tình tiết
17
định khung hình phạt tại khoản 4. Đồng thời bỏ hình phạt tử hình tại khoản 4
Điều 168 BLHS.
1.3. Phân biệt tội cướp tài sản với một số tội xâm phạm sở hữu khác
1.3.1. Phân biệt tội cướp tài sản với tội trộm cắp tài sản
Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 BLHS có một số đặc điểm
để phân biệt với tội cướp tài sản tại Điều 168 như sau:
Về khách thể: tội cướp tài sản có xâm phạm tới quyền sở hữu, sức khỏe
và tính mạng của nạn nhân còn trộm cắp chỉ xâm phạm tới quyền sở hữu
nhưng không xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng của nạn nhân.
Về hành vi khách quan: hành vi cướp tài sản có dấu hiệu đặc trưng là
hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dung vũ lực ngay tức khắc hoặc dùng các
hành vi khác có khả năng làm cho nạn nhân mất hoàn toàn khả năng phản
kháng sau đó chiếm đoạt tài sản. Còn tội phạm trộm cắp tài sản dấu hiệu đặc
trưng lại là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.
Về giá trị tài sản xâm phạm: nếu như tội cướp tài sản không giới hạn
giá trị tối thiểu tài sản bị chiếm đoạt thì đối với tội phạm trộm cắp, TNHS chỉ
phát sinh với hành vi trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu
đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc hai triệu đồng nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị
kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
1.3.2. Phân biệt tội cướp tài sản với tội cưỡng đoạt tài sản
Dấu hiệu hành vi của tội phạm cưỡng đoạt tài sản là hành vi uy hiếp
tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ
mà phải giao tài sản cho người phạm tội. Hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực của
người phạm tội là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe dọa
sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị
18
đau đớn về thể xác. Điều luật cũng cho thấy thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần
có thể là những thủ đoạn như: doạ sẽ tố cáo với chồng về việc vợ ngoại tình,
doạ sẽ tố cáo việc phạm tội hoặc việc làm sai trái của người có tài sản hoặc
người có tránh nhiệm về tài sản...
Điểm giống nhau của hai tội danh này
Về mặt khách thể: Người phạm phải hai tội này đều có hành vi xâm
phạm đến quyền sở hữu của người khác; đồng thời cũng xâm phạm đến quyền
nhân thân do có thực hiện hành vi tác động đến người đang quản lý tài sản.
Về mặt chủ thể: Người được cho là phạm vào hai tội danh trên đều là
người có năng lực trách nhiệm hình sự (từ 14 tuổi trở lên). Tuy nhiên, đối với
cưỡng đoạt tài sản thì phải là “người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi” thì mới
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Theo đó, nếu tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng thì phải
từ đủ 16 tuổi mới chịu trách nhiệm hình sự.
Xét về yếu tố lỗi: Hành vi phạm vào hai tội này là hành vi cố ý trực tiếp
với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản (mục đích bắt buộc). Và xét về loại cấu
thành tội phạm: Khi được xem là đã phạm phải hai tội danh trên thì thời điểm
hoàn thành tội phạm là thời điểm thực hiện hành vi, mà không cần xét đến
việc đã chiếm đoạt được tài sản hay chưa.
Điểm khác nhau giữa hai tội danh
Về hành vi khách quan: Đối với tội “cướp tài sản”, thì người phạm tội
"dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm
đoạt tài sản”. Trong đó, dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh vật chất tấn
công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác
ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng,
làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực
19
thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ
như dao, súng…. Đe dọa dùng vũ lực trong tội cướp tài sản còn tính đến yếu
tố "ngay tức khắc”, tức là, nó có tính chất mãnh liệt hơn làm cho người bị đe
dọa thấy rằng khi bị đe dọa nếu họ không làm theo yêu cầu của người phạm
tội thì người phạm tội sẽ dùng vũ lực ngay với mình và họ sẽ không hoặc khó
có điều kiện tránh khỏi, việc này.
Đối với tội “cưỡng đoạt tài sản”, người được xem là phạm tội có hành
vi "đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác
nhằm chiếm đoạt tài sản”. Trong đó, dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh
vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người
nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản
kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ
lực thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương tiện, công
cụ như dao, súng… Đe dọa dùng vũ lực trong tội cưỡng đoạt tài sản thì có
tính chất nhẹ hơn, người bị đe dọa cảm nhận được giữa hành vi đe dọa và việc
dùng vũ lực có khoảng cách về thời gian, tức là hành vi dùng vũ lực chỉ xảy
ra ở thì tương lai chứ không phải ở thì hiện tại như hành vi dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực ngay tức khắc ở tội cướp tài sản.
Về tình trạng ý chí của nạn nhân: Đối với tội “cướp tài sản” thì nạn
nhân không có sự lựa chọn, bị tê liệt ý chí và tê liệt sự phản kháng, họ buộc
phải thỏa mãn yêu cầu của người phạm tội nhằm tránh bị người phạm tội tấn
công "tức khắc”. Đối với tội “cưỡng đoạt tài sản”, thì nạn nhân chưa đến mức
bị tê liệt ý chí chống cự của người bị đe dọa mà hành vi cưỡng chế chỉ có thể
khống chế ý chí của họ. Người bị đe dọa còn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc
để quyết định việc có trao tài sản cho người đe dọa hay không.
Xem xét về hình phạt: Đối với tội “cướp tài sản” có hình phạt nặng
hơn.
20
1.3.3. Phân biệt tội cướp tài sản với tội cướp giật tài sản
Hai hành vi phạm tội này đều được ghi nhận trong các tội phạm thuộc
nhóm các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu với điểm chung là lỗi cố ý trực
tiếp và nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Tuy nhiên, chúng
vẫn có sự khác biệt cơ bản.
Về hành vi, tội cướp tài sản là “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay
tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản” thì hành vi cướp giật tài
sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai. Điểm khác
biệt ở chỗ, hành vi cướp giật tài sản là hành vi của người phạm tội không
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị
tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; bản chất là người phạm
tội lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những
sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản rồi nhanh chóng tẩu
thoát. [26]
Về khách thể, cả hai tội cướp tài sản và cướp giật tài sản để xâm hai
đến quyền sở hữu về tài sản và quyền nhân thân tức là quyền được bảo vệ về
tính mạng, sức khỏe.
Về mặt khách quan, nếu như cướp tài sản tồn tại ở 03 dạng hành vi
gồm: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngày tức khắc và hành vi làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được thì tội phạm
cướp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và hành vi
nhanh chóng tẩu thoát. Hành vi cướp giật tài sản phân biệt với tội cướp tài sản
ở các dấu hiệu như: (i) tính công khai của hành vi và (ii) hành vi không sử
dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc những hành vi khác khiến nạn nhân
lâm vào tình trạng không thể kháng cự được, nếu có sử dụng vũ lực thì không
21
phải nhằm làm cho người bị hại tới mức lâm vào tình trạng không thể chống
cự được để chiếm đoạt tài sản mà chỉ nhằm mục đích để tẩu thoát.
Tiểu kết chương 1
Tội phạm nói chung và tội cướp tài sản nói riêng là một hành vi xâm
phạm quyền sở hữu tài sản, sức khỏe và tính mạng nguy hiểm cho xã hội, gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm tới
quan hệ pháp luật. Pháp luật hình sự Việt Nam và nhiều nước trên thế giới
đều ghi nhận “tội cướp tài sản” như một tội phạm quan trọng trong các tội
phạm xâm phạm sở hữu.
Tội cướp tài sản được đặc trưng bởi 03 nhóm hành vi gồm dùng vũ lực;
đe dọa dùng vũ lực ngày tức khắc và hành vi làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự được thì tội phạm cướp giật tài sản là hành
vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai.
Lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam ghi nhận tội phạm cướp tài sản lần
đầu tiên trong các Thông tư, Sắc lệnh về tội phạm giai đoạn 1945 đến trước
1985. Bộ luật hình sự năm 1985 là bộ luật hình sự đầu tiên chính thức quy
định về tội cướp tài sản, sau đó được tiếp tục hoàn thiện trong BLHS các năm
1999 và 2015.
22
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS 2015
2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự
2.1.1.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo
vệ và bị các hành vi phạm tội xâm hại đến. Khách thể của tội phạm chính là
đối tượng bảo vệ của luật hình sự được quy định ở Khoản 1 Điều 8 của
BLHS. Khách thể của tội cướp tài sản tại Điều 168 BLHS là các quan hệ về
tài sản và quan hệ nhân thân được luật hình sự bảo vệ. Khách thể bị xâm
phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua đó người phạm tội xâm phạm
khách thể là quan hệ tài sản.
Đối tượng tác động của tội cướp tài sản là tài sản bao gồm vật, tiền và
con người. Nếu người phạm tội cướp một số tài sản đã được quy định là đối
tượng tác động của các tội phạm cụ thể khác mang tính đặc định như những
vật có tính chất quan trọng về an ninh quốc gia; vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự, chất độc, chất cháy, chất ma túy… thì không truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản mà sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự
theo những điều luật tương ứng như Điều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy…
2.1.1.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm ra bên
ngoài thế giới khách quan bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm
cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ phương
tiện, phương pháp, thủ đoạn, hoàn cảnh, địa điểm phạm tội.
23
Hành vi khách quan của tội cướp tài sản được thể hiện ở các hành vi
sau:
- Dùng vũ lực đối với chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc đối với bất
kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp
sự chống cự, làm tê liệt ý chí phản kháng của người bị tấn công để thực hiện
bằng được mục đích chiếm đoạt tài sản;
- Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: biểu hiện hành vi tức khắc dùng
sức mạnh vật chất có thể được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ và các thái độ
khác, ở đây người phạm tội cố ý chuyển tải sự khẳng định sẽ có sức mạnh vật
chất ngay tức khắc nếu không thỏa mãn, hoặc bị ngăn cản việc chiếm đoạt và
nạn nhân phải hiểu như vậy;
- Hành vi khác làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống
cự được để chiếm đoạt tài sản. Tình tiết khẳng định người phạm tội không
dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, xong bằng mọi cách thức thủ đoạn,
người phạm tội đưa nạn nhân vào một tình trạng không còn khả năng quản lý
được tài sản và người phạm tội không bị trở ngại trong thực hiện hành vi
chiếm đoạt. Thông thường là việc dùng e te, chất độc hoặc các loại thuốc ngũ
trong hoạt động phạm tội.
Thời điểm hoàn thành tội cướp tài sản được tính từ khi có một trong
các hành vi nói trên. Tội phạm có cấu thành hình thức, cho nên hậu quả của
tội phạm chỉ có ý nghĩa cho lượng hình khi xác định các cấu thành tăng nặng
của tội phạm.
2.1.1.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm là những yếu tố tâm lý được phản ánh trong
suy nghĩ của người có hành vi tội phạm. Đó là những biểu hiện về mặt tâm lý
của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội bao gồm lỗi, động cơ và
mục đích phạm tội.Trong mặt chủ quan của tội phạm, dấu hiệu lỗi luôn được
24
phản ánh trong mọi cấu thành tội phạm, dấu hiệu động cơ và mục đích phạm
tội được phản ánh là dấu hiệu định tội của một số tội, nhưng đa số chúng
được phản ánh là tình tiết định khung hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự.
Tội cướp được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận
thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó là tài sản của người khác chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài
sản đó.
Mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác là yếu tố bắt buộc của cấu
thành tội cướp tài sản. Nếu thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực hoặc
đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, nhưng không nhằm mục
đích chiếm đoạt tài sản thì không phạm tội cướp tài sản.
2.1.1.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội cướp tài sản là chủ thể thường. Bất kỳ người nào từ đủ
14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể
của tội cướp tài sản.
2.1.2. Hình phạt
2.1.2.1. Khung cơ bản
Theo Khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung cơ
bản của tội cướp tài sản là “phạt tù từ 03 năm đến 10 năm” áp dụng đối với
hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác
làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
2.1.2.2. Khung tăng nặng thứ nhất có mức khung hình phạt tù từ 07
năm đến 15 năm
Theo Khoản 2 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung
tăng nặng thứ nhất của tội cướp tài sản là “phạt tù từ 07 năm đến 15 năm”
25
được áp dụng đối với 8 tình tiết gồm: (a) Có tổ chức; (b) Có tính chất chuyên
nghiệp; (c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; (d) Sử dụng vũ khí, phương tiện
hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; (đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng; (e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
(g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (h) Tái phạm
nguy hiểm.
Trong đó, căn cứ các hướng dẫn của BLHS và các Nghị quyết đã ban
hành của Hội đồng thẩm phán TANDTC, các tình tiết tăng nặng kể trên được
hiểu như sau:
- Phạm tội có tổ chức: theo Khoản 2 Điều 17 BLHS: Phạm tội có tổ
chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng
thực hiện tội phạm. Đây là sự kết cấu chặt chẽ của những người phạm tội
dưới hình thức có tổ chức vừa thể hiện đặc điểm dấu hiệu chủ quan vừa thể
hiện được đặc điểm của dấu hiệu khách quan, vừa thể hiện mức độ liên kết về
măt chủ quan, vừa thể hiện mức độ phân hóa vai trò, nhiệm vụ cụ thể về mặt
khách quan của những người đồng phạm.Trong đồng phạm có tổ chức, giữa
những người đồng phạm vừa có sự liên kết chặt chẽ với nhau, vừa có sự phân
hóa vai trò, phân công nhiệm vụ tương đối rõ rệt, cụ thể.
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền, thì phạm tội cướp tài sản có tính chất chuyên nghiệp là: có từ
năm lần trở lên phạm tội cướp tài sản (có thể là phạm tội nhiều lần; đã bị kết
án về tội cướp tài sản, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội cướp tài sản;
hoặc cả phạm tội nhiều lần và đã bị kết án về tội cưới tài sản, chưa được xóa
án tích mà còn phạm tội cướp tài sản.), trong đó có lần đã bị xét xử nhưng
chưa được xóa án tích, hoặc chưa lần nào bị xét xử và chưa lần phạm tội nào
26
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; và người phạm tội đều lấy các lần
phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống
chính.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%: là trường hợp khi thực hiện hành vi
phạm tội cướp, người phạm tội đã tấn công người bị hại hoặc người khác để
chiếm đoạt tài sản hoặc để tẩu thoát và đã gây cho họ thương tích hoặc tổn hại
cho sức khỏe với tỷ lệ thương tật nêu trên. Người bị gây thương tích có thể là
người bị cướp tài sản hoặc người khác như người bắt cướp, người bị bắt làm
con tin khi tháo chạy…Các tình tiết “gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% (từ 31% đến
60%; từ 61% trở lên )” đều là những tình tiết định khung hình phạt của tội
cướp tài sản đã từng được quy định trong BLHS năm 2009. Theo hướng dẫn
của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Tư pháp về một số quy định tại Chương “các tội xâm phạm sở hữu” BLHS
năm 1999, thì “gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng và
thiệt hại phi vật chất. Trong đó, thiệt hại về sức khỏe không bao gồm thiệt hại
quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 168
BLHS năm 2015. Do vậy, có thể hiểu thương tích do hành vi phạm tội gây ra
trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b
khoản 4 Điều 168 BLHS năm 2015 là những hậu quả trực tiếp do hành vi
phạm tội gây ra.
- Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác: (là sử
dụng một trong những loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 để thực hiện
hành vi cướp tài sản, bao gồm: vũ khí quân dụng; sung săn; vũ khí thô sơ; vũ
khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự), phương
27
tiện nguy hiểm (là sử dụng công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ
cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt); vật mà người
phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn
trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ
hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức
khỏe của người bị tấn công) hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 168 BLHS là ngoài các trường hợp sử dụng vũ khí, phương
tiện nguy hiểm để thực hiện tội cướp tài sản, người phạm tội có thể dùng thủ
đoạn khác nguy hiểm đối với người bị tấn công hoặc những người khác như
sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng,
sức khỏe; dùng dây chăng qua đường để làm cho nạn nhân đi mô tô, xe máy
vấp ngã để cướp tài sản…
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng: Giá trị tài sản bị cướp được xác định theo giá trị thị trường của tài sản
đó tại địa phương vào thời điểm tài sản bị cướp. Trong trường hợp có đầy đủ
căn cứ chứng minh rằng người có hành vi cướp có ý định xâm phạm đến tài
sản có giá trị cụ thể theo ý thức chủ quản của họ, thì lấy giá trị tài sản đó để
xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm
phạm.Trong trường hợp có đầy đủ căn cứ chứng minh rằng người có hành vi
cướp tài sản có ý định xâm phạm đến tài sản, nhưng không quan tâm đến giá
trị tài sản bị xâm phạm (giá trị bao nhiêu cũng được), thì lấy giá thị trường
của tài sản bị cướp tại địa phương vào thời điểm tài sản bị xâm phạm để xem
xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cướp.
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người
già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ: Việc xác định tuổi của người bị
hại là người chưa thành niên do cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện theo quy
định của pháp luật), phụ nữ mà biết là có thai (được xác định bằng các chứng
28
cứ chứng minh là người phụ nữ đó đang mang thai, như: bị cáo và mọi người
đều nhìn thấy được hoặc bị cáo nghe được, biết được từ các nguồn thông tin
khác nhau về người phụ nữ đó đang mang thai), người già yếu (theo hướng
dẫn của Tòa án nhân dân tối cao thì người già yếu là người từ 70 tuổi trở lên
hoặc người từ đủ 60 tuổi nhưng thường xuyên đau ốm) hoặc người không có
khả năng tự vệ (là người đang trong thể trạng yếu đuối, bất lực về thể chất
hoặc tinh thần, người bị bệnh tật, người đang say ngủ, người đang ở trong tình
trạng không thể chống đỡ hoặc không thể tự bảo vệ mình được…). Đây là
tình tiết tăng nặng định khung hình phạt đối với người phạm tội cướp tài sản
của những người bị hại do độ tuổi, mang thai hoặc già yếu, bệnh tật mà không
có khả năng tự vệ hoặc tuy có nhưng khả năng tự vệ không cao [1].
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;: là gây ra
những tác động xấu đến tình hình an ninh, tác động tiêu cực đến trật tự, an
toàn xã hội. Khi áp dụng tình tiết này phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể
để đánh giá mức độ ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Tái phạm nguy hiểm là: theo những hướng dẫn của Hội đồng thẩm
phán Tòa án tối cao, tái phạm nguy hiểm được hiểu ở 02 trường hợp:
+ Trường hợp 1, người đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện
hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý;
+ Trường hợp 2, người đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực
hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Như vậy, so với BLHS năm 1999, những tình tiết định khung mới được
bổ sung trong tội cướp tài sản qui định tại Khoản 2 Điều 168 BLHS 2015 là:
- Điểm e, khoản 2: Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết
là có thai, người già yếu hoặc không có khả năng tự vệ.
29
- Điểm g, khoản 2: Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
2.1.2.3. Khung tăng nặng thứ hai có mức khung hình phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm
Theo Khoản 3 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung
tăng nặng thứ hai của tội cướp tài sản là “phạt tù từ 12 năm đến 20 năm” được
áp dụng đối với 3 tình tiết gồm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh: Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh là trường
hợp người phạm tội lợi dụng vào hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh để thực hiện
hành vi phạm tội cướp tài sản. Tình tiết này được áp dụng không phụ thuộc
vào phạm vi, mức độ của thiên tai, dịch bệnh hoặc tính chất, mức độ của
những khó khăn khác của xã hội trong tình trạng thiên tai, dịch bệnh.
Như vậy, so sánh với BLHS năm 1999, BLHS năm 2015 đã bổ sung
tình tiết tăng nặng tại Điểm c Khoản 3 Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
2.1.2.4. Khung tăng nặng thứ ba có mức khung hình phạt tù từ 18 năm
đến 20 năm, hoặc tù chung thân
Theo Khoản 4 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung
tăng nặng thứ ba của tội cướp tài sản là “phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, hoặc
tù chung thân” được áp dụng đối với 4 tình tiết gồm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
30
khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở
lên;
- Làm chết người là trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội cướp,
người phạm tội đã tấn công người bị hại hoặc người khác để chiếm đoạt tài
sản hoặc để tẩu thoát và đã gây cái chết cho họ. Theo chúng tôi, thì lỗi trong
trường hợp này là lỗi vô ý lởi lẽ, nếu cố ý gây ra cái chết cho người bị hại
trong khi thực hiện hành vi cướp tài sản và tội giết người.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp: Đây là những
tình tiết mới được quy định ở tội cướp tài sản. Trong đó, tình trạng chiến
tranh là trạng thái xã hội đặc biệt của đất nước được tuyên bố trong thời gian
từ khi nước nhà bị xâm lược cho tới khi hành động xâm lược đó được chấm
dứt trên thực tế. Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng là trạng thái xã hội của
đất nước khi có nguy cơ trực tiếp bị xâm lược hoặc đã xảy ra hành động vũ
trang xâm lược hoặc bạo loạn nhưng chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến
tranh. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để phạm tội cướp
tài sản trường hợp người phạm tội dựa vào các hoàn cảnh nêu trên để thực
hiện tội phạm. Mức độ nguy hiểm của hành vi cướp tài sản trong trường hợp
này phụ thuộc vào tính chất cảu hoàn cảnh chiến tranh; tính chất, mức độ cảu
tình trạng khẩn cấp.
Khung tăng nặng này đã bổ sung thêm 01 tình tiết tại Điểm d Khoản 4
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Về cơ bản khung hình phạt quy định tại Điều 133 BLHS 1999 và Điều
168 BLHS 2015 không có sự thay đổi ở các Khoản 1, 2, 3 của Điều luật:
khoản 1 vẫn là mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm; khoản 2 từ 7 năm đến 15
năm; khoản 3 từ 12 năm đến 20 năm. Điểm khác biệt lớn nhất về hình phạt
được áp dụng là quy định tại khoản 4: khoản 4 Điều 133 Bộ BLHS năm 1999
qui định hình phạt tù “từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân
31
hoặc tử hình”, còn tại khoản 4 Điều 168 BLHS năm 2015 quy định hình phạt
tù “từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân”. Như vậy, theo quy định của
Bộ luật hình sự năm 1999, mức hình phạt cao nhất của tội Cướp tài sản là “Tử
hình”, thì đến Bộ luật hình sự năm 2015 quy định mức hình phạt cao nhất chỉ
là “Tù chung thân”, hình phạt tử hình không còn được áp dụng đối với người
phạm tội Cướp tài sản. Tội Cướp tài sản là một trong 07 tội danh trong Bộ
luật hình sự năm 2015 được loại bỏ hình phạt tử hình.
2.1.2.5. Chuẩn bị phạm tội
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi
bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khái niệm chuẩn bị
phạm tội được quy định cụ thể như sau: Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa
soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội
phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ trường hợp quy định tại
Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ
luật hình sự 2015.
Theo Khoản 5 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung
hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội này là “phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm”.
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về tội cướp tài sản trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành
phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (thường được gọi là Sài Gòn) là thành phố lớn
nhất Việt Nam đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam. Hiện nay, Thành phố Hồ
Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương được xếp loại đô thị đặc biệt
của Việt Nam cùng với thủ đô Hà Nội.
32
Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng
diện tích 2.095,06 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm
ngày 1 tháng 4 năm 2009, thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm
8,34% dân số Việt Nam), mật độ dân số trung bình 3.419 người/km2
. Đến
năm 2011, dân số thành phố tăng lên 7.521.138 người. Theo thống kê của
Tổng cục Thống kê năm 2014, thì dân số Thành phố Hồ Chí Minh là
7.981.900 người. Dân số thực tế của thành phố năm 2018 là trên 13 triệu
người. Cùng với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 1/5 tỷ trọng tổng sản
phẩm (GDP) và 1/3 tổng thu ngân sách của cả nước.
Về kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đi đầu trong nền kinh tế
Việt Nam. Thành phố chiếm chưa đến 1% diện tích và hơn 8% dân số của
Việt Nam nhưng chiếm tới 1/5 tổng sản phẩm GDP, 1/3 giá trị sản xuất công
nghiệp và 40% dự án nước ngoài.
Dân cư Thành phố Hồ Chí Minh phân bố không đồng đều tập trung
đông ở một số quận như 4, 5, 10 và 11 trong khi các huyện ngoại thành như
Cần Giờ có mật độ thấp 98 người/km². Về mức độ gia tăng dân số, trong khi
tỷ lệ tăng tự nhiên khoảng 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 2,5%. Những
năm gần đây, dân số các quận trung tâm có xu hướng giảm, trong khi dân số
các quận mới lập vùng ven tăng nhanh, do đón nhận dân từ trung tâm chuyển
ra và người nhập cư từ các tỉnh đến sinh sống. Theo ước tính năm 2005, trung
bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 2010, con số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu (nguồn: website
UBND TP Hồ Chí Minh).
2.2.2. Thực trạng xét xử các loại tội phạm tại Toà án nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tình hình công tác năm 2017, Công an TP. Hồ Chí Minh ghi
nhận trên địa bàn xảy ra 4.809 vụ phạm pháp hình sự, so với năm 2016 giảm
33
396 vụ (giảm 7,61%). Các loại án xâm phạm sở hữu tài sản và xâm phạm
nhân thân đều giảm so với cùng kỳ năm 2015 (án cưỡng đoạt tài sản sản giảm
41,50%, án cướp giật tài sản giảm 10,14%, lừa đảo chiếm đoạt tài sản giảm
35,22%, án chống người thi hành công vụ giảm 22,45%). Công an Thành phố
đã điều tra khám phá 3.464 vụ phạm pháp hình sự (đạt tỷ lệ 72,03%), bắt
3.698 đối tượng [3].
Báo cáo công tác ngành Tòa án TP năm 2018 cho thấy năm 2018,
TAND hai cấp TP thụ lý 75.519 vụ việc các loại, giải quyết 61.128 vụ việc,
đạt tỷ lệ 80,94%. Số lượng vụ án còn lại chưa giải quyết là những vụ án đang
trong quá trình chuẩn bị xét xử và còn trong thời hạn giải quyết theo quy định
của pháp luật. So với cùng kỳ năm 2017, lượng án thụ lý tăng 6.444 vụ việc,
tỷ lệ giải quyết tăng 4,25%.
TAND hai cấp TP có 318 trường hợp bản án, quyết định bị hủy, chiếm
tỷ lệ 0,54%. Trong đó hủy do lỗi chủ quan là 0,28%; có 844 trường hợp bản
án, quyết định bị sửa, chiếm tỷ lệ 1,43%, trong đó sửa do lỗi chủ quan là
0,55%. So với năm 2017, tỷ lệ án bị hủy do lỗi chủ quan và sửa do lỗi chủ
quan giảm. Việc chậm phát hành bản án, bản án, quyết định cho các cơ quan
liên quan vẫn còn diễn ra. Nguyên nhân là do số lượng các loại án thụ lý lớn,
tính chất các vụ việc tranh chấp ngày càng phức tạp hơn, số lượng cán bộ,
thẩm phán chưa đủ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện làm việc hiện
nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Ngoài ra, năm 2018 có nhiều
bộ luật, luật mới có hiệu lực thi hành nhưng các nghị quyết, nghị định, hướng
dẫn chưa đầy đủ, kịp thời nên gây khó khăn trong việc áp dụng giải quyết vụ
án…[22]
2.2.3. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về tội cướp tài sản trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.3.1. Kết quả đạt được
34
TP. Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn của cả nước về kinh tế, chính
trị,văn hóa, xã hội, là đầu mối giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Trong những năm qua, trên địa bàn TP.HCM, tình hình tội cướp tài sản
diễn biến phức tạp có chiều hướng gia tăng, gây bức xúc lớn trong xã hội.
Theo số liệu thống kê của TAND các cấp ở TP.Hồ Chí Minh:
Nếu như các năm 2014 và 2016 số vụ cướp tài sản được khởi tố, điều
tra và truy tố trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh chỉ dưới 400 vụ/năm và số bị cáo
bị truy cứu TNHS khoảng 500 bị cáo/năm thì trong các năm 2015 và 2017 số
lượng vụ án cướp tài sản đã trên 410 vụ/năm.
Số lượng vụ án cướp tài sản và bị cáo bị truy cứu TNHS đặc biệt có xu
hướng tăng cao và đỉnh cao là năm 2018 vừa qua (trong giai đoạn 2014-2019)
với gần 500 vụ và hớn 600 bị cáo.
Nhìn chung xu hướng các vụ cướp tài sản trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh có khuynh hướng tăng cả về số vụ lẫn bị cáo.
Từ năm 2014 tới nay, đã có tổng số hơn 2000 vụ cướp tài sản và gần
3000 bị cáo bị truy cứu TNHS. So với các loại tội phạm khác thì tội phạm
cướp tài sản thuộc nhóm tội phạm xâm phạm về sở hữu là một trong những
nhóm tội phạm chiếm tỷ lệ cao tại TP Hồ Chí Minh bên cạnh tội phạm ma túy
và tội phạm xâm phạm an ninh trật tự công cộng.
Bảng 2.1. Thống kê số vụ án cướp tài sản và số vụ án được khởi tố, điều
tra tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến tháng 12/2018
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng:
Số vụ: 387 410 385 425 478 2085
Số bị cáo 456 678 512 621 612 2879
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo công tác Công an TP. Hồ Chí Minh trong
các năm từ 2014 – 2018
35
Bảng 2.2. Thống kê số lượng các vụ án cướp tài sản đã xét xử tại TAND
các cấp tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến tháng 12/2018
Năm Tổng số vụ án đã xét xử Tổng số bị cáo đã xét xử
2014 387 456
2015 410 678
2016 385 512
2017 425 621
2018 478 612
Tổng cộng 2085 2879
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo công tác Tòa án nhân dân các cấp TP.
Hồ Chí Minh trong các năm từ 2014 – 2018
Bảng 2.3. Biểu đồ phân tích dao động số vụ án cướp tài sản, bị cáo trong
vụ án cướp tài sản theo từng năm giai đoạn 2014-2018
0
100
200
300
400
500
600
2014 2015 2016 2017 2018
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Số vụ
Số bị cáo
Linear (Số bị cáo)
Linear (Số vụ)
Nguồn: Tổng hợp từ công tác Công an TP. Hồ Chí Minh trong các năm từ
2014 – 2018
36
Số vụ cướp tài sản trung bình mỗi năm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
luôn ở mức cao nhất trong số các tỉnh, thành phố trong cả nước, chiếm tỉ lệ
1/5 tổng số vụ cướp tài sản trong cả nước. Trung bình 7 bị cáo cướp tài
sản/100.000 dân, cao hơn nhiều so với hệ số tình hình tội cướp tài sản trên
toàn quốc là 3 bị cáo/100.000 dân. Số vụ cướp có vũ khí, hung khí chiếm trên
90% các vụ cướp tài sản, trong đó nhiều vụ sử dụng vũ khí nóng như súng,
lựu đạn để cướp tài sản. Số vụ cướp tài sản do các băng nhóm tội phạm thực
hiện cũng cao, chiếm 60% các vụ cướp tài sản.
Kinh tế thành phố phát triển thì tội phạm cướp tài sản cũng ngày càng
manh động, táo tợn, ngang nhiên giữa ban ngày, ở giữa nơi đông người, gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Nhiều đối tượng thực hiện hành vi phạm tội
rất tàn ác. Họ không đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc đối với nạn nhân mà
chủ động dùng vũ lực tấn công, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn
nhân rồi mới chiếm đoạt tài sản của họ. Nhiều đối tượng phạm tội cướp tài
sản thường mang vũ khí trong người, khi bị truy bắt, họ sẵn sàng chống trả
gây thương vong cho lực lượng chức năng và quần chúng nhân dân.[19]
Quá trình điều tra, khám phá các vụ án liên quan tới loại tội phạm này
gặp khó khăn như tiến độ điều tra chậm; thiếu chứng cứ hoặc băng ghi hình
kết quả điều tra khám phá các vụ án cướp tài sản ở thành phố Hồ Chí Minh
chưa cao, mới chỉ đạt tỉ lệ 2/3 tổng số các vụ án cướp tài sản xảy ra.
Xét tương quan giữa tội cướp tài sản với tội phạm hình sự (gồm tổng số
272 tội) nói chung và xét tương quan giữa tội cướp tài sản với các tội xâm
phạm sở hữu có tính chiếm đoạt (gồm tổng số 08 tội) nói riêng thì tội cướp tài
sản có số vụ án và số bị cáo chiếm tỉ lệ cao. Số bị cáo bị kết án từ trên 7 năm
tù trở lên, tù chung thân hoặc tử hình chiếm tỉ lệ cao và có chiều hướng gia
tăng. Qua đó có thể thấy, số đối tượng phạm tội cướp tài sản gây nguy hại rất
lớn hoặc đặc biệt lớn cho xã hội chiếm tỷ lệ cao. [8]
37
Số bị cáo phạm tội cướp tài sản là tái phạm, tái phạm nguy hiểm, có sử
dụng ma túy chiếm tỷ lệ cao. Người phạm tội cướp tài sản ở thành phố Hồ
Chí Minh chủ yếu là người có trình độ học vấn thấp, hầu hết là không biết chữ
và trình độ tiểu học, trung học cơ sở. Người phạm tội cướp tài sản chủ yếu là
nam giới trong độ tuổi từ 18 đến 30. Trong những năm gần đây, người phạm
tội cướp tài sản là người chưa thành niên có chiều hướng gia tăng.
Cấp độ nguy hiểm của tình hình tội cướp tài sản ở Quận Gò Vấp là cao
nhất trong 24 quận, huyện của thành phố (cấp độ 1); Quận 5 và Quận Thủ
Đức có cấp độ nguy hiểm đứng vị trí thứ 2; Quận 7 có cấp độ nguy hiểm đứng
vị trí thứ 3; tiếp theo là Quận 1, Quận 12 (cấp độ 4), Quận 2 (cấp độ 5)…;
huyện Cần Giờ là huyện có cấp độ nguy hiểm thấp nhất trong 24 quận, huyện
của thành phố Hồ Chí Minh (cấp độ 14).
Qua thực tiễn một số vụ án xét xử tại Tòa án các cấp TP Hồ Chí Minh
liên quan tới tội phạm cướp tài sản cho thấy một số vấn đề pháp lý cần khắc
phục, cụ thể:
- Chuyển tội danh từ “Cướp tài sản” sang “Trộm cắp tài sản” không
đúng quy định (theo Thông báo rút kinh nghiệm số 04/TB-VC3-V1 ngày
28/02/2019 của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh)
Theo nội dung vụ án, Nguyễn T và Nguyễn H đang điều khiển xe mô tô
trên đường thì thấy anh C điều khiển xe chạy lạng lách. Do tức giận nên khi
anh C dừng xe đợi đèn xanh thì T và H dùng tay, chân và nón bảo hiểm đánh
anh C làm anh C chạy thoát thân bỏ lại chiếc xe. Ngay sau đó, T và H lấy
chiếc xe của anh C đem bán lấy tiền tiêu xài. Tòa án nhân dân thành phố T,
tỉnh B xác định T và H phạm tội “Cướp tài sản” nhưng các bị cáo kháng cáo
xin giảm nhẹ hình phạt. Sau đó, Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử phúc thẩm
chuyển tội danh từ “Cướp tài sản” thành “Trộm cắp tài sản”. Ngày
09/11/2018, TANDCC tại thành phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa giám đốc
38
thẩm tuyên hủy bản án phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh B và giữ nguyên
Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh B, với lý do: Các bị
cáo công khai dùng vũ lực tấn công bị hại để chiếm đoạt tài sản của bị hại
ngay sau đó chứ không lén lút lấy trộm tài sản của bị hại. Đây là dấu hiệu đặc
trưng để phân biện tội “trộm cắp tài sản và tội “Cướp tài sản”.
- Tổng hợp hình phạt tù đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi
không đúng quy định (theo Thông báo rút kinh nghiệm số 06/TB-VC3-V1
ngày 28/02/2019 của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí
Minh)
Đặng Văn S, sinh ngày 20/12/1992 phạm nhiều tội khi chưa đủ 18 tuổi
và bị cáo bị đưa ra xét xử nhiều lần. Cụ thể: Ngày 05/11/2010, TAND tỉnh N
xử phạt bị cáo 11 năm tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Ngày 27/01/2011, Tòa án
nhân dân thành phố PR, tỉnh N xử phạt bị cáo 06 tháng tù về tội “Trộm cắp tài
sản”. Ngày 07/4/2011, TAND huyện T, tỉnh B xử phạt bị cáo 03 năm tù về tội
“Cướp giật tài sản”. Cuối cùng ngày 03/9/2013, TAND huyện Đ, tỉnh L xử
phạt bị cáo 05 năm 06 tháng tù về tội “Cướp tài sản và Cướp giật tài sản”,
tổng hợp hình phạt buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung là 20 năm tù. Ngày
23/5/2018, Hội đồng giám đốc thẩm TANDCC Thành phố Hồ Chí Minh
tuyên sửa một phần bản án sơ thẩm của TAND huyện Đ, tỉnh L về phần tổng
hợp hình phạt, tuyên buộc bị cáo S chấp hành hình phạt chung là 18 năm tù.
Với lý do, tất cả các lần phạm tội của bị cáo bị đưa ra xét xử đều thực hiện khi
bị cáo chưa đủ 18 tuổi. Tại điều 104 BLHS năm 2015 có quy định “Hình phạt
chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 Bộ
luật này”. Điều 103 BLHS năm 2015 quy định “Nếu hình phạt chung là tù có
thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18
năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối
với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.”. Lẽ ra, TAND huyện
39
Đ, tỉnh L khi quyết định tổng hợp hình phạt thì mức hình phạt cao nhất đối
với bị cáo không được vượt quá 18 năm tù nhưng lại tổng hợp hình phạt buộc
bị cáo S chấp hành hình phạt là 20 năm tù là sai lầm nghiêm trọng trong việc
áp dụng pháp luật đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, gây bất lợi cho bị cáo.
- Quyết định hình phạt còn chưa chính xác:
Khoảng đầu tháng 12/2011, Trần Doãn Chất sinh năm 1975 ở tỉnh Bình
Dương đến sòng bạc gần cầu Sơn, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
đánh bạc và bị thua hết tiền nên mượn tiền của Trần Văn Toàn, tính cả vốn và
lãi là 320.000.000đ. Trần Văn Toàn đòi nhiều lần nhưng Trần Doãn Chất
không trả. Ngày 24/12/2011, Trần Văn Toàn tiếp tục gọi điện đòi tiền nhưng
Trần Doãn Chất không có tiền trả nên Toàn nói với Trần Doãn Chất sẽ bảo Lê
Văn Phi đến đòi tiền. Sau đó Trần Văn Toàn gọi cho Lê Văn Phi đi cùng đến
nhà Trần Doãn Chất để đòi tiền. Khoảng 15 giờ cùng ngày, Lê Văn Phi mang
theo súng bắn điện (của Công ty dịch vụ và bảo vệ Đại Thống) cùng Toàn và
ba thanh niên nữa (chưa rõ lai lịch) đến nhà tìm Trần Doãn Chất nhưng không
gặp. Lê Văn Phi cùng Trần Văn Toàn và ba thanh niên này đi sang quán café
Phương Nam thuộc khu phố Bình Đường 4, phường An Bình, thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương đối diện nhà Trần Doãn Chất thì Lê Văn Phi phát hiện Trần
Doãn Chất đang nằm ngủ trên võng ở trong quán. Lê Văn Phi đi lại chỗ Trần
Doãn Chất nằm, dùng súng điện dí vào đầu Trần Doãn Chất và đòi trả tiền.
Trần Doãn Chất chồm dậy nói “tao không có tiền, mày muốn bắn thì bắn đi”.
Lê Văn Phi dùng súng bắn điện đập vào đầu Trần Doãn Chất làm chảy máu.
Lúc này nhóm của Trần Văn Toàn định xông vào đánh Trần Doãn Chất
nhưng bị mọi người trong quán ngăn lại nên nhóm của Toàn lên xe bỏ đi.
Theo Bản giám định pháp y số 1273/GĐPY/2011 ngày 29/12/2011 của Trung
tâm pháp y Sở y tế Đồng Nai: thương tích của Trần Doãn Chất là 01% (tạm
thời).
40
Ngày 08/5/2013, Trần Văn Toàn bị bắt theo lệnh truy nã của Công an.
Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 417/2013/HSST ngày 19/11/2013, Tòa án nhân
dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương áp dụng điểm d khoản 2 Điều 133; điểm g
khoản 1 Điều 46; Điều 53 Bộ luật hình sự xử phạt Trần Văn Toàn 08 năm 06
tháng tù về tội “Cướp tài sản”. Ngoài ra bản án còn quyết định xử lý vật
chứng, án phí… Ngày 22/11/2013, Trần Văn Toàn kháng cáo kêu oan. Tại
Bản án hình sự phúc thẩm số 43/2014/HSPT ngày 27/3/2014, Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương giữ nguyên quyết định về tội danh và hình phạt của Bản
án sơ thẩm đối với Trần Văn Toàn. Sau khi xét sử phúc thẩm, bị cáo có nhiều
đơn kêu oan và xin giảm nhẹ hình phạt.
Tại Kháng nghị số 07/2015/VKSNDTC-V3 ngày 11/5/2015, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định: Kháng nghị Bản án hình sự
phúc thẩm số 43/2014/HSPT ngày 27/3/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương. Đề nghị Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm,
hủy phần quyết định về tội danh và hình phạt của Bản án hình sự phúc thẩm
nêu trên và Bản án hình sự sơ thẩm số 417/2013/HSST ngày 19/11/2013 của
Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An đối với Trần Văn Toàn để xét xử lại theo đúng
quy định của pháp luật.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 01/2015/HS-GĐT ngày 04/9/2015,
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh quyết
định: chấp nhận một phần Kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Hủy Bản án hình sự phúc thẩm số 43/2014 ngày 27/3/2014 của
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương và hủy Bản án hình sự sơ thẩm số
417/2013/HS-ST ngày 19/11/2013 của Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương về phần hình phạt đối với Trần Văn Toàn. Giao hồ sơ cho Tòa án
nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương để xét xử lại theo đúng quy định của
pháp luật.
41
Sau khi Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định, thấy: Trần Văn Toàn bị
xét xử về tội “Cướp tài sản” theo điểm d khoản 2 Điều 133, điểm g khoản 1
Điều 46 Bộ luật hình sự là có căn cứ. Tuy vậy, hồ sơ thể hiện Trần Văn Toàn
có nhờ Lê Văn Phi “đi đòi nợ” nhưng khi cùng thực hiện đòi nợ thì Trần Văn
Toàn không biết việc Lê Văn Phi có mang theo súng bắn điện. Không có
chứng cứ nào thể hiện có sự bàn bạc về cách thức đòi nợ giữa Trần Văn Toàn
và Lê Văn Phi. Trần Văn Toàn cùng Lê Văn Phi và ba đối tượng khác không
rõ lai lịch chỉ đến đòi khoản tiền mà anh Trần Doãn Chất vay của Trần Văn
Toàn rồi không trả. Khi thực hiện tội phạm các bị cáo không chiếm đoạt tài
sản của anh Trần Doãn Chất và cũng chỉ gây thương tích 1% cho bị hại.
Khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm. Với động cơ, mục đích phạm tội và hậu quả xảy ra có mức độ, hành vi
phạm tội của bị cáo được áp dụng một tình tiết giảm nhẹ ở khoản 1 Điều 46
Bộ luật hình sự, bị cáo lại không có nhân thân xấu, do đó mức án 08 năm 06
tháng tù mà Tòa án hai cấp đã xử phạt đối với Trần Văn Toàn là nặng, không
phù hợp với hậu quả xảy ra.
2.2.3.2. Một số vướng mắc, thiếu sót
Thứ nhất, còn tồn tại một số hạn chế trong công tác khởi tố, dẫn tới
hoạt động xét xử tội cướp tài sản bị ảnh hưởng.
Trong giai đoạn khởi tố, công tác quản lý, xử lý tố giác, tin báo tội
cướp tài sản mặc dù đã được chú trọng nhưng một số cán bộ phụ trách lĩnh
vực này còn thiếu chủ động trong phối hợp với cơ quan hữu quan nên chưa
nắm bắt triệt để được thông tin về tội phạm. Trường hợp có thông tin tội
phạm do cơ quan công an hoặc do bị hại làm đơn tố cáo nhưng quá trình khởi
tố chậm trễ. Ý thức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm của một số cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, văn
bản hướng dẫn thi hành chưa rõ ràng. Một số đơn vị có biểu hiện giấu cập
42
nhật tin báo theo quy định hoặc đùn đẩy cho đơn vị khác thụ lý giải quyết vì
thành tích thi đua nhưng chưa được kiểm tra, chấn chỉnh.
Trong giai đoạn điều tra, năng lực cán bộ điều tra trong nghiệp vụ thu
thập chứng cứ còn nhiều hạn chế, có tình trạng điều tra viên chỉ đứng tên ký
nhưng không trực tiếp thực hiện dẫn tới yếu tố cấu thành tội phạm chưa chặt
chẽ, nhiều thiếu sót, còn bỏ lọt tội phạm, đồng phạm trong vụ việc.
Hoạt động kiểm sát sau khởi tố còn hạn chế khi cơ quan viện kiểm sát
không tiếp cận được quyết định và tài liệu vụ việc sớm nên quá trình nghiên
cứu hồ sơ, chuẩn bị đối với những trọng án về cướp tài sản còn sơ sài, nhiều
vụ việc có yêu cầu điều tra lại nhưng quá trình điều tra lại mang tính chiếu lệ,
chưa sát và chưa gắn với tình tiết nội dung vụ việc, mang tính hình thức, nội
dung chung chung. Còn tình trạng nhầm lẫn nhiệm vụ giữa cơ quan công tố
và cơ quan điều tra, ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ án và mối quan
hệ giữa các cơ quan này.
Đơn cử một số tin báo trong thời gian qua chưa được giải quyết thấu
đáo. Cụ thể:
Tin báo thứ nhất: Do mâu thuẫn từ trước, vào sáng ngày 10/6/2014, bà
Nguyễn Thị T (1975) ở Nhuận Đức, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh và ông Nguyễn
Duy Q (1972) nhà ở cạnh bên xảy ra xô xát đánh nhau. Bà T dùng 01 đoạn
cây gỗ đánh trúng vào vùng đầu của ông Q gây thương tích phải đưa đến
Bệnh viện huyện Củ Chi cấp cứu và điều trị, với tình trạng thương tích chấn
thương sọ não, hôn mê bất tỉnh. Bà T lấy đi 01 điện thoại di động của ông Q.
Kết quả giám định ông Q bị tổn hại sức khỏe là 95%.
Sau khi xảy ra vụ án, vợ ông Q là bà Huỳnh Thị Hương (1973), con gái
ông Q là Nguyễn Thị Nhàn và người thân của ông Thanh nhiều lần có đơn
báo cáo phản ánh yêu cầu xử lý vụ việc theo pháp luật. Ngoài ra, gia đình ông
Q còn có đơn khiếu nại vượt cấp, cho rằng cán bộ chính quyền địa phương,
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Điều tra vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà NộiLuận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạtLuận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
 
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đPhòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tội phạm về cờ bạc theo pháp luật Hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
 

Similar to Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Luận Văn 1800
 
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...hieu anh
 
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...
 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ... Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...hieu anh
 
Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM, HAY - Gửi miễn ph...
Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM, HAY - Gửi miễn ph...Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM, HAY - Gửi miễn ph...
Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ (20)

Luận văn: Tình hình các tội chiếm đoạt tài sản tại TP Hải Dương
Luận văn: Tình hình các tội chiếm đoạt tài sản tại TP Hải DươngLuận văn: Tình hình các tội chiếm đoạt tài sản tại TP Hải Dương
Luận văn: Tình hình các tội chiếm đoạt tài sản tại TP Hải Dương
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCMLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự huyện Đông Anh
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự huyện Đông AnhLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự huyện Đông Anh
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự huyện Đông Anh
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
 
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
 
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
 
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...
 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ... Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...
 
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên QuangLuận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
 
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự Việt Nam tại Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự Việt Nam tại Tuyên QuangLuận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự Việt Nam tại Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự Việt Nam tại Tuyên Quang
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc SơnLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM, HAY - Gửi miễn ph...
Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM, HAY - Gửi miễn ph...Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM, HAY - Gửi miễn ph...
Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
 
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đNgăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
 
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...
 
Định tội danh Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật
Định tội danh Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luậtĐịnh tội danh Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật
Định tội danh Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT THANH TỘI CƯỚP TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT THANH TỘI CƯỚP TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: PHẠM MINH TUYÊN Hà Nội, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ TUYẾT THANH
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN .......................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định tội cướp tài sản........................ 7 1.2. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam về tội cướp tài sản........................... 13 1.3. Phân biệt tội cướp tài sản với một số tội xâm phạm sở hữu khác............................ 17 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN ................................................22 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................22 2.1. Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS 2015.................................................... 22 2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................. 31 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA BLHS VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN ................................................................................52 3.1. Sự cần thiết của việc áp dụng đúng các quy định của BLHS về tội cướp tài sản.. 52 3.2. Các giải pháp.......................................................................................................... 55 KẾT LUẬN...................................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................70
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANTT : An ninh trật tự BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CSĐT : Cảnh sát điều tra HSST : Hình sự sơ thẩm PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật TAND : Tòa án nhân dân THTP : Tình hình tội phạm UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê số vụ án cướp tài sản và số vụ án được khởi tố, điều tra tại TP Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến tháng 12/2018 ......................................... 34 Bảng 2.2. Thống kê số lượng các vụ án cướp tài sản đã xét xử tại TAND các cấp tại TP Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến tháng 12/2018 .................................... 35 Bảng 2.3. Biểu đồ phân tích dao động số vụ án cướp tài sản, bị cáo trong vụ án cướp tài sản theo từng năm giai đoạn 2014-2018 .......................................... 35
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh xã hội ngày càng phức tạp, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong đó có tội phạm sở hữu càng được coi trong, trong đó vai trò xét xử của Tòa án nhân dân đối với loại tội phạm này là không thể thiếu. Xét xử án hình sự trong đó có xét xử tội cướp tài sản là cơ sở để TAND ban hành các bản án, các quyết định mang tính chất trừng phạt, giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội. Do vậy, nâng cao năng lực cơ quan áp dụng pháp luật đặc biệt trong hoạt động xét xử các vụ án liên quan tới tội cướp tài sản là trọng trách của Hệ thống Tòa án. Trước yêu cầu đó, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới. Tiếp đó, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng xác định cải cách hoạt động xét xử, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Thực hiện chủ trương này, trong những năm qua hoạt động xét xử của Hệ thống Tòa án đã đạt được những kết quả tích cực thể hiện ở việc hoàn thiện quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật hình sự và tố tụng hình sự theo hướng tạo điều kiện để các chủ thể tố tụng được tham gia và tiến hành các hoạt động trong một môi trường pháp lý bình đẳng và thuận lợi để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ kịp thời lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tổ chức và công dân. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn tại Việt Nam, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam. Là thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố Hồ Chí Minh được xếp hạng đô thị đặc biệt. Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có dân số tăng quá
  • 8. 2 nhanh trong đó có tội phạm trật tự xã hội đặc biệt là hành vi cướp tài sản có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp là vấn đề nhức nhối, gây hoang mang trong dư luận xã hội. Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là một điểm nóng về tội phạm trật tự xã hội đặc biệt là hành vi trộm, cướp tài sản có diễn biến phức tạp và nguy hiểm, ảnh hưởng tới đời sống yên bình cuả người dân. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm nhưng hiệu quả áp dụng quy định pháp luật liên quan tới các hành vi xâm phạm sở hữu nói chung và hành vi cướp tài sản nói riêng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh còn chưa hiệu quả như mong đợi. Bên cạnh đó, BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mới được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, tuy nhiên qua nghiên cứu, nội dung quy định của tội cướp tài sản đã phát sinh những điểm còn chưa rõ ràng, cần phải có văn bản hướng dẫn để việc áp dụng trong thực tiễn được chính xác và thống nhất. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong nội dung nghiên cứu về các quy định pháp luật hình sự Việt Nam nói chung và tội cướp tài sản nói riêng, có thể nhắc tới nhiều công trình nghiên cứu có giá trị như: Về luận văn thạc sĩ: - Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2007), Luận văn thạc sĩ luật học “Đấu tranh phòng chống tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định” do TS Trương Quang Vinh hướng dẫn, Hà Nội; - Nguyễn Hải Yến (2013), Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội” do PGS. TS. Lê Thị Sơn hướng dẫn, Hà Nội;
  • 9. 3 - Trần Thị Lan Anh (2013), Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội cướp tài sản do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội” do PGS. TS. Lê Thị Sơn hướng dẫn, Hà Nội. Về các bài báo trên các tạp chí khoa học: - Trần Thị Lịch (2016), Tội cướp tài sản trong Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2015 và một số giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, Tạp chí Nghề Luật số 1/2016, tr. 56-58; - Đặng Thúy Quỳnh (2012), Bàn về tội "Cướp giật tài sản" và tội "Công nhiên chiếm đoạt tài sản" trong Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát số 19/2012, tr. 24-25, 31; - Đặng Thúy Quỳnh (2012), Phạm tội cướp giật tài sản dẫn đến chết người hay phạm hai tội cướp giật tài sản và tội giết người, Tạp chí Tòa án nhân dân số 24/2012, tr. 24-26. - Nguyễn Trung Hòa (2018), Một số đặc điểm nhân thân của người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Nam, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 5, tr. 37-40; - Đặng Thúy Quỳnh (2012), Một số giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm cướp giật tài sản, Tạp chí Kiểm sát số 22/2012, tr. 38-42. - Trần Đình Hải (2015), Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về "Tội cướp tài sản", Tạp chí Kiểm sát số 3/2015, tr. 38-43. - Nguyễn Văn Khoa Điềm (2018), Một số vấn đề đặt ra trong công tác phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản hiện nay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 4/2018, tr. 34-42. Các nghiên cứu trên một mặt đã đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự liên quan tới tội cướp tài sản. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã phần nào đề cập những vấn đề thực tiễn cùng những
  • 10. 4 giải pháp kiến nghị nhưng mới dừng lại ở mức độ khá chung chung và chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về loại tội này tại một địa bàn cụ thể là Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt trong giai đoạn BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Do đó có thể nói, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên đề cập đến tội cướp tài sản theo quy định của BLHS 2015 từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích các nguồn tài liệu và số liệu về tình hình tội phạm cướp tài sản trên cả nước và trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, các các bài viết phân tích của chuyên gia, chính sách và quy định pháp luật hình sự hiện hành và BLHS năm 2015 của Việt Nam liên quan tới tội cướp tài sản, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá quá trình và kết quả thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với loại tội phạm này tại TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2015 đến 2019. Đồng thời luận văn cũng đưa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan trong điều kiện hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tổng hợp kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học của các tác giả đi trước có liên quan đến đề tài luận văn, tác giả kế thừa có chọn lọc và phát triển ý tưởng khoa học, từ đó đưa ra những luận điểm của mình về vấn đề nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án hướng tới là: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tội cướp tài sản trong BLHS qua các thời kỳ cũng như quy định theo pháp luật hiện hành. - Phân tích, đánh giá các kết quả thực thi pháp luật hình sự giai đoạn 2015-2019 liên quan tới tội cướp tài sản, so sánh và kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này;
  • 11. 5 - Đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật quy đinh về tội cướp tài sản và áp dụng đúng pháp luật về tội này trong thực tiễn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật hình sự về tội phạm cướp tài sản và thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay. - Thời gian: giai đoạn 2015 - 2019. - Địa bàn: thực tiễn áp dụng tại TP. Hồ Chí Minh, chủ yếu là số liệu của Tòa án nhân dân thành phố và cấp huyện. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng, chống tội phạm cướp tài sản. Luận văn có sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội được sử dụng phổ biến trong các công trình nghiên cứu khoa học xã hội như phân tích, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phương pháp lịch sử, tư duy logic, quy nạp, diễn giải… nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn đề tài tổng hợp những vấn đề khoa học, cơ sở lý luận trong pháp luật hình sự Việt Nam về tội cướp tài sản; từ đó đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019. Luận văn cũng đưa một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật liên quan tới loại tội phạm này. Những kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng vào mục đích tham khảo trong giảng dạy và học tập các học phần pháp luật hình sự; tội phạm học…
  • 12. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tội cướp tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS 2015 và thực tiễn xét xử trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS về tội cướp tài sản.
  • 13. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định tội cướp tài sản 1.1.1. Khái niệm tội phạm và tội cướp tài sản Khái niệm tội phạm Có rất nhiều cách định nghĩa về tội phạm. Điều 14 Bộ luật hình sự Cộng hòa liên bang Nga năm 1996, sửa đổi năm 2010 quy định: “Tội phạm là hành vi có lỗi gây nguy hiểm cho xã hội, bị cấm bởi Bộ luật hình sự và phải chịu hình phạt. Hành động (hoặc không hành động), mặc dù về hình thức có bao hàm những dấu hiệu của một hành vi nào đó được Bộ luật này quy định nhưng do tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm” [23]. Điều 13 Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1997, sửa đổi năm 2005 quy định: “Mọi hành vi gây nguy hại đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia; chia cắt quốc gia; lật đổ chính quyền chuyên chính dân chủ nhân dân và xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa; phá hoại trật tự kinh tế xã hội; xâm phạm tài sản thuộc sở hữu nhà nước và tài sản thuộc sở hữu tập thể của quần chúng lao động; xâm phạm tài sản thuộc sở hữu riêng của công dân; xâm phạm các quyền nhân thân dân chủ và các quyền khác của công dân cũng như các hành vi khác gây nguy hại cho xã hội được quy định là tội phạm. Những hành vi nhỏ nhặt gây hại không lớn thì không phải là tội phạm” [5]. Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015, định nghĩa về tội phạm như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
  • 14. 8 quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.” [12]. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và Nghị quyết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự xây dựng khái niệm tội phạm đã có sự thay đổi theo hướng bổ sung thêm quy định đối với pháp nhân thương mại, đồng thời bổ sung trường hợp xâm phạm quyền con người. Khái niệm tội phạm theo BLHS 2015 có thể được coi là khái niệm cơ bản nhất trong luật hình sự Việt Nam. Khái niệm này một mặt là cơ sở thống nhất cho việc xác định những tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự, mặt khác trực tiếp thể hiện một cách rõ nét những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam. Khái niệm tội cướp tài sản Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi 2017. Theo đó, người có hành vi cướp tài sản được hiểu là: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Về biểu hiện hành vi, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tội cướp tài sản thường xuất hiện với một số hành vi phổ biến [2], đó là: (1) Hành vi dùng vũ lực làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản: hành vi này được hiểu là hành vi dùng sức mạnh vật chất (có hoặc không sử dụng công cụ, phương tiện phạm tội như dao, súng... trợ giúp) tác động đến thân thể người bị tấn công (thường là người chủ tài sản hoặc người có trách nhiệm quản lí, bảo vệ tài sản
  • 15. 9 làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm... Thông qua việc tấn công, người phạm tội bộc lộ ý muốn và mục đích làm tê liệt sự chống cự của người bị tấn công, làm cho khả năng thực tế của sự chống cự không thể xảy ra hoặc làm cho người bị tấn công bị tê liệt về ý chí, không dám kháng cự” [24]. Ví dụ: làm cho người bị tấn công bị thương tích, bị trói lại, bị nhốt lại thậm chí bị giết chết nhằm chiếm đoạt tài sản. Khi người bị tấn công đã (bị trói, bị thương, bị chết, bị tước tự do...) như vậy chính là họ đã "lâm vào tình trạng không thể chống cự được" mà điều luật quy định. Tiêu chí này cũng là cơ sở để phân biệt hành vi mức độ nguy hiểm của hành vi dùng vũ lực trong tội cướp tài sản và hành vi dùng vũ lực trong tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS). Vì vậy nếu hành vi dùng vũ lực mà không làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, "không đến mức làm tê liệt ý chí phản kháng của nạn nhân hoặc làm cho sự phản kháng không thể xảy ra nhằm chiếm đoạt tài sản như định (mong muốn) đánh, bắn, chém... bị thương người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ nhưng lại bắn chệch hoặc bị người này tránh được và ngăn chặn hay chống lại được và cũng không chiếm đoạt được tài sản là trường hợp phạm tội chưa đạt [17]. (2) Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản: đây là trường hợp người phạm tội dùng lời lẽ nhằm đe doạ (dọa giết chết, dọa gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ) hoặc cử chỉ (dí dao, súng vào người) hoặc và thường là kết hợp cả hai (có lời nói, cử chi đe doạ và kèm theo công cụ, phương tiện trợ giúp) dọa sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu người bị tấn công (người chủ tài sản người quản lí tài sản, người thân của người chủ tài sản...) chống cự lại. Bằng hành vi đe dọa, ví dụ: dọa đâm, chém hay bắn chết ngay... như vậy, người phạm tội vừa mong muốn và thực tế khống chế được ý
  • 16. 10 chí của người bị tấn công, làm cho người bị tấn công bị tê liệt ý chí kháng cự, người bị tấn công sợ bị giết chết ngay, sợ bị gây thương tích ngay hoặc sợ quá mà bị ngất, bị chết nên không có điều kiện kháng cự lại. Khi đạt được những mục đích như vậy, tội cướp tài sản được coi là hoàn thành. Khi người bị tấn công không chống cự như vậy chính là dấu hiệu quan trọng cho phép phân biệt hành vi “đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc” trong tội cướp tài sản có dấu hiệu này với hành vi “đe doạ sẽ dùng vũ lực” trong tội cưỡng đoạt tải sản không có dấu hiệu này mà chỉ có khả năng khống chế ý chí của người bị đe dọa, người bị đe doạ vẫn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để lựa chọn việc chống lại nếu muốn. Ở tội cưỡng đoạt tài sản người phạm tội không nhằm (mong muốn) làm cho người bị đe doạ lâm vào tình trạng không thể chống cự được và thực tế người bị tấn công cũng không bị tê liệt ý chí - không lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Những trường hợp khác có thể coi là phạm tội chưa đạt như: dùng súng giả dọa bắn chết ngay nhằm... nhưng người bị đe doạ nhận thức được đó là súng giả và chống cự lại; hoặc dọa đâm, bắn chết ngay nhằm… nhưng người bị tấn công do có võ đã gạt được dao, súng vô hiệu hoá và bắt giữ được kẻ tấn công. (3) Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản: là những hành vi “tuy không phải là vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực nhưng lại có khả năng như những hành vi đó, khả năng làm cho người bị tấn công không thể ngăn cản được việc chiếm đoạt” [24]. Ví dụ: Hành vi đầu độc bằng thuốc ngủ, hành vi dùng thuốc gây mê, hành vi dùng rượu hoặc chất kích thích khác đầu độc làm mất khả năng phản kháng của người bị tấn công là những trường hợp cụ thể của hành vi khác nói trong điều luật. Cũng như các hành vi dùng vũ lực và hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay túc khắc, hành vi khác này dù dưới hình thức cụ thể nào cũng đều phải làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống
  • 17. 11 cự được nhằm... mới thoả mãn dấu hiệu hành vi khách quan của tội cướp tài sản và tội phạm được coi là hoàn thành. Còn nếu đã có hành vi khác nào đó mà chưa làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được (ví dụ: đã bỏ thuốc mê, thuốc độc... nhưng nạn nhân chưa ăn, chưa uống phải thuốc mê, thuốc độc đó hoặc thuốc độc sử dụng để đầu độc là thuốc giả nên người bị tấn công tuy đã uống nhưng không bị lâm vào tình trạng không thể chống cự được và người phạm tội cũng chưa chiếm đoạt được tài sản) thì phải coi đây là trường hợp phạm tội chưa đạt. 1.1.2. Đặc điểm tội cướp tài sản Từ định nghĩa kể trên, cũng cho thấy tội cướp tài sản mang những đặc điểm cơ bản: Thứ nhất, tội cướp tài sản là hành vi nguy hiểm cho cộng đồng và xã hội, đe dọa an ninh, sức khỏe, tính mạng và tài sản của nhân dân. Hành vi tội phạm cướp tài sản là hành vi trực tiếp dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực gây ra những thiệt hại thực tế về tài sản, sức khỏe, tinh thần đáng kể cho bị hại và xã hội. Căn cứ vào nội dung, tính chất của quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ, tính chất và mức độ lỗi, thủ đoạn, động cơ , mục đích, nhân thân người phạm tội… và đặt những căn cứ này vào mối liên hệ thống nhất với nhau, tội phạm cướp tài sản xâm phạm trực tiếp tới quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe và tài sản của công dân. Thứ hai, tội cướp tài sản là hành vi có lỗi của người thực hành. Theo lý luận, lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý bên trong của những người có hành vi vi phạm pháp luật hoặc tội phạm đối với hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội của mình, cũng như cảm giác phát sinh đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Tội phạm cướp tài sản gây thiệt hại được coi là có lỗi cố ý trực tiếp bởi chủ thể đã lựa chọn, quyết định thực hiện hành
  • 18. 12 vi đó khi đủ điều kiện lựa chọn và quyết định thực hiện hành vi đó khi có điều kiện lựa chọn và quyết định xử sự khác không có hại cho xã hội. Thứ ba, tội cướp tài sản là hành vi trái pháp luật Hình sự. Một hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nhưng không đươc quy định trong pháp luật Hình sự thì không được coi là tội phạm. Nói cách khác, chỉ những hành vi làm sai những quy định của pháp luật Hình sự, thỏa mãn những mô tả của pháp luật Hình sự thì mới bị coi là tội phạm. Điều đó có nghĩa Luật Hình sự nghiêm cấm việc áp dụng tương tự pháp luật. Đây là đặc điểm thể hiện tính hình thức pháp luật, được quy định bởi dấu hiệu nội dung của tội phạm là tính nguy hiểm cho xã hội và có lỗi. Thực tế, tội cướp tài sản đã được quy định tại Điều 168 BLHS năm 2015. Thứ tư, tội cướp tài sản là hành vi phải chịu hình phạt với mức hình phạt cao nhất là tù chung thân. Mức khung hình phạt cao nhất được áp dụng đối với tội phạm cướp tài sản cho thấy đặc điểm trên là hệ quả của việc xác định tội phạm cướp tài sảncó thể thỏa mãn dấu hiệu đặc biệt nguy hiểm cho xã hội và dấu hiệu lỗi, đồng thời là hậu quả mà người thực hiện hành vi đó phải gánh chịu khi làm trái với quy định của pháp luật Hình sự. Khung hình phạt cao nhất là chung thân áp dụng đối với tội cướp tài sản là sự đánh giá tính chất hiểm họa của loại tội phạm này đối với xã hội. 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội cướp tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là phương tiện không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống xã hội và góp phần
  • 19. 13 bồi đắp nên những giá trị mới. Trong tiến trình phát triển của đất nước, việc nâng cao vai trò của pháp luật là tất yếu. Yêu cầu này hướng tới xây dựng một xã hội pháp quyền xã hội chủ nghĩa có kỷ cương, văn minh, đồng thời đảm bảo pháp chế và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều chịu sự chi phối của nhiều quy tắc luật pháp mà mọi người phải tôn trọng nhằm tránh gây phương hại quyền lợi của người khác và của cộng đồng. Để bảo đảm sự tuân thủ, mỗi ngành luật phải có các biện pháp chế tài đối với hành vi bất tuân, tức các chế tài riêng trong từng ngành. Những hành vi nguy hiểm đối với trật tự xã hội hội đủ các yếu tố được minh định trong luật hình sự chính là tội phạm, và đã được coi là tội phạm thì những hành vi này phải gây ra những thiệt hại thực tế ở mức nghiêm trọng cho xã hội và cộng đồng, thậm chí có những hành vi xâm phạm cần phải được loại bỏ ra khỏi đời sống chung để đảm bảo trị an. Việc ghi nhận tội cướp tài sản trong Bộ luật hình sự thể hiện sự cần thiết cho việc duy trì trật tự xã hội, đời sống xã hội chỉ ổn định và phát triển đảm bảo sự tự do của mỗi người được thực thi trên cơ sở tôn trọng tự do của người khác. Ngoài ra, việc ghi nhận tội cướp tài sản còn phù hợp với xu thế pháp điển hóa pháp luật hình sự, ghi nhận các tội phạm mới hình thành để có cơ sở pháp lý trong áp dụng hình phạt đối với người phạm tội, góp phần răn đe và phòng ngừa chung. 1.2. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam về tội cướp tài sản 1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945 Trong giai đoạn phong kiến, tội cướp tài sản và tội trộm tài sản không có sự phân biệt rạch ròi. Các hướng dẫn hình phạt được ghi nhận trong nhiều văn bản luật thời phong kiến, đơn cử như Bộ luật Hồng Đức nhà Lê có hẳn một chương về “Đạo tặc” quy định về những hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người dân, chính quyền và cơ sở tôn giáo. Căn cứ theo
  • 20. 14 đối tượng tác động của tội phạm có các tội xâm phạm sở hữu tài sản sau đây: Tội lấy trộm ấn, xe, kiệu, đồ ngự dụng của vua (Điều 430), tội lấy trộm những đồ thờ trong lăng, miếu (Điều 431), tội lấy trộm những đồ cúng thần, phật (Điều 432), tội trộm, phá tượng thần (Điều 433), tội lấy trộm những đồ trong cung (Điều 434), tội lột lấy quần áo, đồ vật của trẻ em, người điên, người say (Điều 435), tội lấy trộm đồ vật của sứ thần ngoại quốc (Điều 438), tội đào và lấy trộm đồ vật nơi mồ mả (Điều 442), tội lấy trộm trâu, ngựa thuyền bè (Điều 444), tội bắt trộm cá tại đầm ao (Điều 445), tội bắt trộm gà, lợn, lấy trộm lúa (Điều 446) và tội lấy trộm văn tự cầm cố (Điều 448) [9]. 1.2.2. Giai đoạn từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi pháp điển hóa Bộ luật hình sự năm 1985 Trong giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1985, cũng giống như các tội phạm hình sự khác, tội cướp tài sản chưa được quy định cụ thể như một điều luật mà được quy định trong các văn bản hành chính như: Thông tư, Sắc lệnh cụ thể như: Thông tư số 60 ngày 28/6/1947 của Liên Bộ Tư pháp - Quốc phòng, Sắc lệnh số 12/SL ngày12/3/1949 quy định việc trừng phạt các tội trộm cắp, cướp vật dụng của nhà binh ở những nơi có chiến sự sẽ bị phạt đến tử hình. Trong đó, thời kỳ từ năm 1945 đến 1954, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Thông tư số 442/TTg ngày 19/01/1955 hướng dẫn một số Tòa án trừng trị một số tội phạm, trong đó có tội cướp tài sản. Đến thời kỳ năm 1959 đến 1970, Ủy Ban thường vụ Quốc hội Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 21/10/1970 đã thông qua hai Pháp lệnh: “Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN” trong đó Điều 4 quy định tội cướp tài sản xã hội chủ nghĩa và “Pháp lệnh trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản công dân” quy định tại Điều 3 tội cướp tài sản riêng của công dân [10].
  • 21. 15 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 đến trước khi pháp điển hóa Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 Đây là giai đoạn đánh dấu lần đầu tiên Việt Nam pháp điển hóa luật hình sự. Trong BLHS năm 1985, tội cướp tài sản được quy định tại hai điều luật, và nằm trong 2 chương khác nhau, gồm: Điều 129. Tội cướp tài sản XHCN thuộc Chương IV “Các tội xâm phạm sở hữu Xã hội chủ nghĩa” và Điều 151 Tội cướp tài sản công dân thuộc Chương VI “Các tội xâm phạm sở hữu công dân”. Theo đó, tội cướp tài sản của công dân được quy định tại Bộ luật Hình sự số 17-LCT/HĐNN7 năm 1985: “1- Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm”. Với hai quy định này, các hành vi cướp tài sản bước đầu bị xử lý nghiêm. Song, vẫn còn những bất cập của BLHS năm 1985, mặc dù đã nhiều lần chỉnh sửa bổ sung (4 lần chỉnh sửa bổ sung), nhưng BLHS năm 1985 vẫn còn rất nhiều hạn chế: vừa phải chịu ảnh hưởng bởi cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp không phù hợp cho việc bảo vệ các quan hệ phát sinh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vừa bị hạn chế về mặt kỹ thuật lập pháp hình sự. 1.2.4. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015 Ngày 21/12/1999, Quốc hội khóa X thông qua BLHS năm 1999 (tiếp đó sửa đổi, bổ sung vào năm 2009) dựa trên những kết quả pháp điển hóa của BLHS năm 1985 (và 04 lần sửa đổi, bổ sung). Sau nhiều năm thi hành, BLHS năm 1999 đã tác động tích cực đối với công tác phòng, chống tội phạm, bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 133 BLHS năm 1999 thuộc Chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu”. Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 133 BLHS năm
  • 22. 16 1999. So với BLHS năm 1985, quy định tại BLHS năm 1999 đã định nghĩa cụ thể hơn. Điều luật đã cơ bản định nghĩa được tội cướp tài sản, xác định được các dấu hiệu của tội phạm này, đồng thời quy định trách nhiệm hình sự đối với loại tội phạm này, các hình phạt tương ứng với hành vi phạm tội cướp tài sản. Tuy vậy, điều luật vẫn chứa đựng những hạn chế cần được tiếp tục chỉnh sửa. 1.2.5. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 đến nay So với Bộ luật Hình sự năm 1999, tội cướp tài sản theo trong Bộ luật Hình sự năm 2015 đã có nhiều điểm chỉnh sửa, bổ sung theo hướng dễ hiểu hơn, giảm nhẹ khung hình phạt và đã bỏ hành phạt tử hình đối với tội danh này. Trước đây, tội cướp tài sản theo Điều 133, BLHS năm 1999 chỉ quy định 5 khoản nhưng đến Điều 168, BLHS năm 2105 đã thêm một khoản trong điều luật chính là người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chịu hình phạt tù từ một năm đến năm năm. Cụ thể, BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 so với BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 đã bỏ tình tiết định khung hình phạt “Gây hậu quả nghiêm trọng” và bổ sung các tình tiết sau đây làm tình tiết định khung hình phạt tại khoản 2: phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Quy định mới cũng bỏ tình tiết định khung hình phạt “Gây hậu quả rất nghiêm trọng” và bổ sung tình tiết “Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh” làm tình tiết định khung hình phạt tại khoản 3. Đồng thời, bỏ tình tiết định khung hình phạt “Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và bổ sung tình tiết “Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh” làm tình tiết
  • 23. 17 định khung hình phạt tại khoản 4. Đồng thời bỏ hình phạt tử hình tại khoản 4 Điều 168 BLHS. 1.3. Phân biệt tội cướp tài sản với một số tội xâm phạm sở hữu khác 1.3.1. Phân biệt tội cướp tài sản với tội trộm cắp tài sản Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 BLHS có một số đặc điểm để phân biệt với tội cướp tài sản tại Điều 168 như sau: Về khách thể: tội cướp tài sản có xâm phạm tới quyền sở hữu, sức khỏe và tính mạng của nạn nhân còn trộm cắp chỉ xâm phạm tới quyền sở hữu nhưng không xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng của nạn nhân. Về hành vi khách quan: hành vi cướp tài sản có dấu hiệu đặc trưng là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dung vũ lực ngay tức khắc hoặc dùng các hành vi khác có khả năng làm cho nạn nhân mất hoàn toàn khả năng phản kháng sau đó chiếm đoạt tài sản. Còn tội phạm trộm cắp tài sản dấu hiệu đặc trưng lại là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Về giá trị tài sản xâm phạm: nếu như tội cướp tài sản không giới hạn giá trị tối thiểu tài sản bị chiếm đoạt thì đối với tội phạm trộm cắp, TNHS chỉ phát sinh với hành vi trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. 1.3.2. Phân biệt tội cướp tài sản với tội cưỡng đoạt tài sản Dấu hiệu hành vi của tội phạm cưỡng đoạt tài sản là hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội. Hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực của người phạm tội là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe dọa sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị
  • 24. 18 đau đớn về thể xác. Điều luật cũng cho thấy thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần có thể là những thủ đoạn như: doạ sẽ tố cáo với chồng về việc vợ ngoại tình, doạ sẽ tố cáo việc phạm tội hoặc việc làm sai trái của người có tài sản hoặc người có tránh nhiệm về tài sản... Điểm giống nhau của hai tội danh này Về mặt khách thể: Người phạm phải hai tội này đều có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác; đồng thời cũng xâm phạm đến quyền nhân thân do có thực hiện hành vi tác động đến người đang quản lý tài sản. Về mặt chủ thể: Người được cho là phạm vào hai tội danh trên đều là người có năng lực trách nhiệm hình sự (từ 14 tuổi trở lên). Tuy nhiên, đối với cưỡng đoạt tài sản thì phải là “người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi” thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, nếu tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng thì phải từ đủ 16 tuổi mới chịu trách nhiệm hình sự. Xét về yếu tố lỗi: Hành vi phạm vào hai tội này là hành vi cố ý trực tiếp với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản (mục đích bắt buộc). Và xét về loại cấu thành tội phạm: Khi được xem là đã phạm phải hai tội danh trên thì thời điểm hoàn thành tội phạm là thời điểm thực hiện hành vi, mà không cần xét đến việc đã chiếm đoạt được tài sản hay chưa. Điểm khác nhau giữa hai tội danh Về hành vi khách quan: Đối với tội “cướp tài sản”, thì người phạm tội "dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản”. Trong đó, dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực
  • 25. 19 thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ như dao, súng…. Đe dọa dùng vũ lực trong tội cướp tài sản còn tính đến yếu tố "ngay tức khắc”, tức là, nó có tính chất mãnh liệt hơn làm cho người bị đe dọa thấy rằng khi bị đe dọa nếu họ không làm theo yêu cầu của người phạm tội thì người phạm tội sẽ dùng vũ lực ngay với mình và họ sẽ không hoặc khó có điều kiện tránh khỏi, việc này. Đối với tội “cưỡng đoạt tài sản”, người được xem là phạm tội có hành vi "đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản”. Trong đó, dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ như dao, súng… Đe dọa dùng vũ lực trong tội cưỡng đoạt tài sản thì có tính chất nhẹ hơn, người bị đe dọa cảm nhận được giữa hành vi đe dọa và việc dùng vũ lực có khoảng cách về thời gian, tức là hành vi dùng vũ lực chỉ xảy ra ở thì tương lai chứ không phải ở thì hiện tại như hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc ở tội cướp tài sản. Về tình trạng ý chí của nạn nhân: Đối với tội “cướp tài sản” thì nạn nhân không có sự lựa chọn, bị tê liệt ý chí và tê liệt sự phản kháng, họ buộc phải thỏa mãn yêu cầu của người phạm tội nhằm tránh bị người phạm tội tấn công "tức khắc”. Đối với tội “cưỡng đoạt tài sản”, thì nạn nhân chưa đến mức bị tê liệt ý chí chống cự của người bị đe dọa mà hành vi cưỡng chế chỉ có thể khống chế ý chí của họ. Người bị đe dọa còn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định việc có trao tài sản cho người đe dọa hay không. Xem xét về hình phạt: Đối với tội “cướp tài sản” có hình phạt nặng hơn.
  • 26. 20 1.3.3. Phân biệt tội cướp tài sản với tội cướp giật tài sản Hai hành vi phạm tội này đều được ghi nhận trong các tội phạm thuộc nhóm các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu với điểm chung là lỗi cố ý trực tiếp và nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Tuy nhiên, chúng vẫn có sự khác biệt cơ bản. Về hành vi, tội cướp tài sản là “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản” thì hành vi cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai. Điểm khác biệt ở chỗ, hành vi cướp giật tài sản là hành vi của người phạm tội không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; bản chất là người phạm tội lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát. [26] Về khách thể, cả hai tội cướp tài sản và cướp giật tài sản để xâm hai đến quyền sở hữu về tài sản và quyền nhân thân tức là quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe. Về mặt khách quan, nếu như cướp tài sản tồn tại ở 03 dạng hành vi gồm: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngày tức khắc và hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được thì tội phạm cướp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và hành vi nhanh chóng tẩu thoát. Hành vi cướp giật tài sản phân biệt với tội cướp tài sản ở các dấu hiệu như: (i) tính công khai của hành vi và (ii) hành vi không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc những hành vi khác khiến nạn nhân lâm vào tình trạng không thể kháng cự được, nếu có sử dụng vũ lực thì không
  • 27. 21 phải nhằm làm cho người bị hại tới mức lâm vào tình trạng không thể chống cự được để chiếm đoạt tài sản mà chỉ nhằm mục đích để tẩu thoát. Tiểu kết chương 1 Tội phạm nói chung và tội cướp tài sản nói riêng là một hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản, sức khỏe và tính mạng nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm tới quan hệ pháp luật. Pháp luật hình sự Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đều ghi nhận “tội cướp tài sản” như một tội phạm quan trọng trong các tội phạm xâm phạm sở hữu. Tội cướp tài sản được đặc trưng bởi 03 nhóm hành vi gồm dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngày tức khắc và hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được thì tội phạm cướp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai. Lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam ghi nhận tội phạm cướp tài sản lần đầu tiên trong các Thông tư, Sắc lệnh về tội phạm giai đoạn 1945 đến trước 1985. Bộ luật hình sự năm 1985 là bộ luật hình sự đầu tiên chính thức quy định về tội cướp tài sản, sau đó được tiếp tục hoàn thiện trong BLHS các năm 1999 và 2015.
  • 28. 22 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS 2015 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự 2.1.1.1. Khách thể của tội phạm Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị các hành vi phạm tội xâm hại đến. Khách thể của tội phạm chính là đối tượng bảo vệ của luật hình sự được quy định ở Khoản 1 Điều 8 của BLHS. Khách thể của tội cướp tài sản tại Điều 168 BLHS là các quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân được luật hình sự bảo vệ. Khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua đó người phạm tội xâm phạm khách thể là quan hệ tài sản. Đối tượng tác động của tội cướp tài sản là tài sản bao gồm vật, tiền và con người. Nếu người phạm tội cướp một số tài sản đã được quy định là đối tượng tác động của các tội phạm cụ thể khác mang tính đặc định như những vật có tính chất quan trọng về an ninh quốc gia; vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, chất độc, chất cháy, chất ma túy… thì không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản mà sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự theo những điều luật tương ứng như Điều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy… 2.1.1.2. Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm ra bên ngoài thế giới khách quan bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, hoàn cảnh, địa điểm phạm tội.
  • 29. 23 Hành vi khách quan của tội cướp tài sản được thể hiện ở các hành vi sau: - Dùng vũ lực đối với chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc đối với bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự chống cự, làm tê liệt ý chí phản kháng của người bị tấn công để thực hiện bằng được mục đích chiếm đoạt tài sản; - Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: biểu hiện hành vi tức khắc dùng sức mạnh vật chất có thể được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ và các thái độ khác, ở đây người phạm tội cố ý chuyển tải sự khẳng định sẽ có sức mạnh vật chất ngay tức khắc nếu không thỏa mãn, hoặc bị ngăn cản việc chiếm đoạt và nạn nhân phải hiểu như vậy; - Hành vi khác làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được để chiếm đoạt tài sản. Tình tiết khẳng định người phạm tội không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, xong bằng mọi cách thức thủ đoạn, người phạm tội đưa nạn nhân vào một tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản và người phạm tội không bị trở ngại trong thực hiện hành vi chiếm đoạt. Thông thường là việc dùng e te, chất độc hoặc các loại thuốc ngũ trong hoạt động phạm tội. Thời điểm hoàn thành tội cướp tài sản được tính từ khi có một trong các hành vi nói trên. Tội phạm có cấu thành hình thức, cho nên hậu quả của tội phạm chỉ có ý nghĩa cho lượng hình khi xác định các cấu thành tăng nặng của tội phạm. 2.1.1.3. Mặt chủ quan của tội phạm Mặt chủ quan của tội phạm là những yếu tố tâm lý được phản ánh trong suy nghĩ của người có hành vi tội phạm. Đó là những biểu hiện về mặt tâm lý của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội bao gồm lỗi, động cơ và mục đích phạm tội.Trong mặt chủ quan của tội phạm, dấu hiệu lỗi luôn được
  • 30. 24 phản ánh trong mọi cấu thành tội phạm, dấu hiệu động cơ và mục đích phạm tội được phản ánh là dấu hiệu định tội của một số tội, nhưng đa số chúng được phản ánh là tình tiết định khung hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tội cướp được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội cướp tài sản. Nếu thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không phạm tội cướp tài sản. 2.1.1.4. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội cướp tài sản là chủ thể thường. Bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội cướp tài sản. 2.1.2. Hình phạt 2.1.2.1. Khung cơ bản Theo Khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung cơ bản của tội cướp tài sản là “phạt tù từ 03 năm đến 10 năm” áp dụng đối với hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. 2.1.2.2. Khung tăng nặng thứ nhất có mức khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm Theo Khoản 2 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung tăng nặng thứ nhất của tội cướp tài sản là “phạt tù từ 07 năm đến 15 năm”
  • 31. 25 được áp dụng đối với 8 tình tiết gồm: (a) Có tổ chức; (b) Có tính chất chuyên nghiệp; (c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; (d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; (đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; (e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; (g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (h) Tái phạm nguy hiểm. Trong đó, căn cứ các hướng dẫn của BLHS và các Nghị quyết đã ban hành của Hội đồng thẩm phán TANDTC, các tình tiết tăng nặng kể trên được hiểu như sau: - Phạm tội có tổ chức: theo Khoản 2 Điều 17 BLHS: Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Đây là sự kết cấu chặt chẽ của những người phạm tội dưới hình thức có tổ chức vừa thể hiện đặc điểm dấu hiệu chủ quan vừa thể hiện được đặc điểm của dấu hiệu khách quan, vừa thể hiện mức độ liên kết về măt chủ quan, vừa thể hiện mức độ phân hóa vai trò, nhiệm vụ cụ thể về mặt khách quan của những người đồng phạm.Trong đồng phạm có tổ chức, giữa những người đồng phạm vừa có sự liên kết chặt chẽ với nhau, vừa có sự phân hóa vai trò, phân công nhiệm vụ tương đối rõ rệt, cụ thể. - Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, thì phạm tội cướp tài sản có tính chất chuyên nghiệp là: có từ năm lần trở lên phạm tội cướp tài sản (có thể là phạm tội nhiều lần; đã bị kết án về tội cướp tài sản, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội cướp tài sản; hoặc cả phạm tội nhiều lần và đã bị kết án về tội cưới tài sản, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội cướp tài sản.), trong đó có lần đã bị xét xử nhưng chưa được xóa án tích, hoặc chưa lần nào bị xét xử và chưa lần phạm tội nào
  • 32. 26 hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; và người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%: là trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội cướp, người phạm tội đã tấn công người bị hại hoặc người khác để chiếm đoạt tài sản hoặc để tẩu thoát và đã gây cho họ thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ thương tật nêu trên. Người bị gây thương tích có thể là người bị cướp tài sản hoặc người khác như người bắt cướp, người bị bắt làm con tin khi tháo chạy…Các tình tiết “gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% (từ 31% đến 60%; từ 61% trở lên )” đều là những tình tiết định khung hình phạt của tội cướp tài sản đã từng được quy định trong BLHS năm 2009. Theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp về một số quy định tại Chương “các tội xâm phạm sở hữu” BLHS năm 1999, thì “gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng và thiệt hại phi vật chất. Trong đó, thiệt hại về sức khỏe không bao gồm thiệt hại quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 168 BLHS năm 2015. Do vậy, có thể hiểu thương tích do hành vi phạm tội gây ra trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 168 BLHS năm 2015 là những hậu quả trực tiếp do hành vi phạm tội gây ra. - Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác: (là sử dụng một trong những loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 để thực hiện hành vi cướp tài sản, bao gồm: vũ khí quân dụng; sung săn; vũ khí thô sơ; vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự), phương
  • 33. 27 tiện nguy hiểm (là sử dụng công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt); vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị tấn công) hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 168 BLHS là ngoài các trường hợp sử dụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm để thực hiện tội cướp tài sản, người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểm đối với người bị tấn công hoặc những người khác như sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe; dùng dây chăng qua đường để làm cho nạn nhân đi mô tô, xe máy vấp ngã để cướp tài sản… - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng: Giá trị tài sản bị cướp được xác định theo giá trị thị trường của tài sản đó tại địa phương vào thời điểm tài sản bị cướp. Trong trường hợp có đầy đủ căn cứ chứng minh rằng người có hành vi cướp có ý định xâm phạm đến tài sản có giá trị cụ thể theo ý thức chủ quản của họ, thì lấy giá trị tài sản đó để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm phạm.Trong trường hợp có đầy đủ căn cứ chứng minh rằng người có hành vi cướp tài sản có ý định xâm phạm đến tài sản, nhưng không quan tâm đến giá trị tài sản bị xâm phạm (giá trị bao nhiêu cũng được), thì lấy giá thị trường của tài sản bị cướp tại địa phương vào thời điểm tài sản bị xâm phạm để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cướp. - Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ: Việc xác định tuổi của người bị hại là người chưa thành niên do cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật), phụ nữ mà biết là có thai (được xác định bằng các chứng
  • 34. 28 cứ chứng minh là người phụ nữ đó đang mang thai, như: bị cáo và mọi người đều nhìn thấy được hoặc bị cáo nghe được, biết được từ các nguồn thông tin khác nhau về người phụ nữ đó đang mang thai), người già yếu (theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao thì người già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ đủ 60 tuổi nhưng thường xuyên đau ốm) hoặc người không có khả năng tự vệ (là người đang trong thể trạng yếu đuối, bất lực về thể chất hoặc tinh thần, người bị bệnh tật, người đang say ngủ, người đang ở trong tình trạng không thể chống đỡ hoặc không thể tự bảo vệ mình được…). Đây là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt đối với người phạm tội cướp tài sản của những người bị hại do độ tuổi, mang thai hoặc già yếu, bệnh tật mà không có khả năng tự vệ hoặc tuy có nhưng khả năng tự vệ không cao [1]. - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;: là gây ra những tác động xấu đến tình hình an ninh, tác động tiêu cực đến trật tự, an toàn xã hội. Khi áp dụng tình tiết này phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Tái phạm nguy hiểm là: theo những hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Tòa án tối cao, tái phạm nguy hiểm được hiểu ở 02 trường hợp: + Trường hợp 1, người đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; + Trường hợp 2, người đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Như vậy, so với BLHS năm 1999, những tình tiết định khung mới được bổ sung trong tội cướp tài sản qui định tại Khoản 2 Điều 168 BLHS 2015 là: - Điểm e, khoản 2: Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc không có khả năng tự vệ.
  • 35. 29 - Điểm g, khoản 2: Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 2.1.2.3. Khung tăng nặng thứ hai có mức khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm Theo Khoản 3 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung tăng nặng thứ hai của tội cướp tài sản là “phạt tù từ 12 năm đến 20 năm” được áp dụng đối với 3 tình tiết gồm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh: Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh là trường hợp người phạm tội lợi dụng vào hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội cướp tài sản. Tình tiết này được áp dụng không phụ thuộc vào phạm vi, mức độ của thiên tai, dịch bệnh hoặc tính chất, mức độ của những khó khăn khác của xã hội trong tình trạng thiên tai, dịch bệnh. Như vậy, so sánh với BLHS năm 1999, BLHS năm 2015 đã bổ sung tình tiết tăng nặng tại Điểm c Khoản 3 Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 2.1.2.4. Khung tăng nặng thứ ba có mức khung hình phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, hoặc tù chung thân Theo Khoản 4 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung tăng nặng thứ ba của tội cướp tài sản là “phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, hoặc tù chung thân” được áp dụng đối với 4 tình tiết gồm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
  • 36. 30 khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; - Làm chết người là trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội cướp, người phạm tội đã tấn công người bị hại hoặc người khác để chiếm đoạt tài sản hoặc để tẩu thoát và đã gây cái chết cho họ. Theo chúng tôi, thì lỗi trong trường hợp này là lỗi vô ý lởi lẽ, nếu cố ý gây ra cái chết cho người bị hại trong khi thực hiện hành vi cướp tài sản và tội giết người. - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp: Đây là những tình tiết mới được quy định ở tội cướp tài sản. Trong đó, tình trạng chiến tranh là trạng thái xã hội đặc biệt của đất nước được tuyên bố trong thời gian từ khi nước nhà bị xâm lược cho tới khi hành động xâm lược đó được chấm dứt trên thực tế. Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng là trạng thái xã hội của đất nước khi có nguy cơ trực tiếp bị xâm lược hoặc đã xảy ra hành động vũ trang xâm lược hoặc bạo loạn nhưng chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để phạm tội cướp tài sản trường hợp người phạm tội dựa vào các hoàn cảnh nêu trên để thực hiện tội phạm. Mức độ nguy hiểm của hành vi cướp tài sản trong trường hợp này phụ thuộc vào tính chất cảu hoàn cảnh chiến tranh; tính chất, mức độ cảu tình trạng khẩn cấp. Khung tăng nặng này đã bổ sung thêm 01 tình tiết tại Điểm d Khoản 4 - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Về cơ bản khung hình phạt quy định tại Điều 133 BLHS 1999 và Điều 168 BLHS 2015 không có sự thay đổi ở các Khoản 1, 2, 3 của Điều luật: khoản 1 vẫn là mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm; khoản 2 từ 7 năm đến 15 năm; khoản 3 từ 12 năm đến 20 năm. Điểm khác biệt lớn nhất về hình phạt được áp dụng là quy định tại khoản 4: khoản 4 Điều 133 Bộ BLHS năm 1999 qui định hình phạt tù “từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân
  • 37. 31 hoặc tử hình”, còn tại khoản 4 Điều 168 BLHS năm 2015 quy định hình phạt tù “từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân”. Như vậy, theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, mức hình phạt cao nhất của tội Cướp tài sản là “Tử hình”, thì đến Bộ luật hình sự năm 2015 quy định mức hình phạt cao nhất chỉ là “Tù chung thân”, hình phạt tử hình không còn được áp dụng đối với người phạm tội Cướp tài sản. Tội Cướp tài sản là một trong 07 tội danh trong Bộ luật hình sự năm 2015 được loại bỏ hình phạt tử hình. 2.1.2.5. Chuẩn bị phạm tội Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khái niệm chuẩn bị phạm tội được quy định cụ thể như sau: Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ trường hợp quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật hình sự 2015. Theo Khoản 5 Điều 168 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, khung hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội này là “phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”. 2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh (thường được gọi là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương được xếp loại đô thị đặc biệt của Việt Nam cùng với thủ đô Hà Nội.
  • 38. 32 Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm ngày 1 tháng 4 năm 2009, thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ dân số trung bình 3.419 người/km2 . Đến năm 2011, dân số thành phố tăng lên 7.521.138 người. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014, thì dân số Thành phố Hồ Chí Minh là 7.981.900 người. Dân số thực tế của thành phố năm 2018 là trên 13 triệu người. Cùng với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 1/5 tỷ trọng tổng sản phẩm (GDP) và 1/3 tổng thu ngân sách của cả nước. Về kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đi đầu trong nền kinh tế Việt Nam. Thành phố chiếm chưa đến 1% diện tích và hơn 8% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 1/5 tổng sản phẩm GDP, 1/3 giá trị sản xuất công nghiệp và 40% dự án nước ngoài. Dân cư Thành phố Hồ Chí Minh phân bố không đồng đều tập trung đông ở một số quận như 4, 5, 10 và 11 trong khi các huyện ngoại thành như Cần Giờ có mật độ thấp 98 người/km². Về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên khoảng 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 2,5%. Những năm gần đây, dân số các quận trung tâm có xu hướng giảm, trong khi dân số các quận mới lập vùng ven tăng nhanh, do đón nhận dân từ trung tâm chuyển ra và người nhập cư từ các tỉnh đến sinh sống. Theo ước tính năm 2005, trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2010, con số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu (nguồn: website UBND TP Hồ Chí Minh). 2.2.2. Thực trạng xét xử các loại tội phạm tại Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo tình hình công tác năm 2017, Công an TP. Hồ Chí Minh ghi nhận trên địa bàn xảy ra 4.809 vụ phạm pháp hình sự, so với năm 2016 giảm
  • 39. 33 396 vụ (giảm 7,61%). Các loại án xâm phạm sở hữu tài sản và xâm phạm nhân thân đều giảm so với cùng kỳ năm 2015 (án cưỡng đoạt tài sản sản giảm 41,50%, án cướp giật tài sản giảm 10,14%, lừa đảo chiếm đoạt tài sản giảm 35,22%, án chống người thi hành công vụ giảm 22,45%). Công an Thành phố đã điều tra khám phá 3.464 vụ phạm pháp hình sự (đạt tỷ lệ 72,03%), bắt 3.698 đối tượng [3]. Báo cáo công tác ngành Tòa án TP năm 2018 cho thấy năm 2018, TAND hai cấp TP thụ lý 75.519 vụ việc các loại, giải quyết 61.128 vụ việc, đạt tỷ lệ 80,94%. Số lượng vụ án còn lại chưa giải quyết là những vụ án đang trong quá trình chuẩn bị xét xử và còn trong thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật. So với cùng kỳ năm 2017, lượng án thụ lý tăng 6.444 vụ việc, tỷ lệ giải quyết tăng 4,25%. TAND hai cấp TP có 318 trường hợp bản án, quyết định bị hủy, chiếm tỷ lệ 0,54%. Trong đó hủy do lỗi chủ quan là 0,28%; có 844 trường hợp bản án, quyết định bị sửa, chiếm tỷ lệ 1,43%, trong đó sửa do lỗi chủ quan là 0,55%. So với năm 2017, tỷ lệ án bị hủy do lỗi chủ quan và sửa do lỗi chủ quan giảm. Việc chậm phát hành bản án, bản án, quyết định cho các cơ quan liên quan vẫn còn diễn ra. Nguyên nhân là do số lượng các loại án thụ lý lớn, tính chất các vụ việc tranh chấp ngày càng phức tạp hơn, số lượng cán bộ, thẩm phán chưa đủ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện làm việc hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Ngoài ra, năm 2018 có nhiều bộ luật, luật mới có hiệu lực thi hành nhưng các nghị quyết, nghị định, hướng dẫn chưa đầy đủ, kịp thời nên gây khó khăn trong việc áp dụng giải quyết vụ án…[22] 2.2.3. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.3.1. Kết quả đạt được
  • 40. 34 TP. Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn của cả nước về kinh tế, chính trị,văn hóa, xã hội, là đầu mối giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm qua, trên địa bàn TP.HCM, tình hình tội cướp tài sản diễn biến phức tạp có chiều hướng gia tăng, gây bức xúc lớn trong xã hội. Theo số liệu thống kê của TAND các cấp ở TP.Hồ Chí Minh: Nếu như các năm 2014 và 2016 số vụ cướp tài sản được khởi tố, điều tra và truy tố trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh chỉ dưới 400 vụ/năm và số bị cáo bị truy cứu TNHS khoảng 500 bị cáo/năm thì trong các năm 2015 và 2017 số lượng vụ án cướp tài sản đã trên 410 vụ/năm. Số lượng vụ án cướp tài sản và bị cáo bị truy cứu TNHS đặc biệt có xu hướng tăng cao và đỉnh cao là năm 2018 vừa qua (trong giai đoạn 2014-2019) với gần 500 vụ và hớn 600 bị cáo. Nhìn chung xu hướng các vụ cướp tài sản trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có khuynh hướng tăng cả về số vụ lẫn bị cáo. Từ năm 2014 tới nay, đã có tổng số hơn 2000 vụ cướp tài sản và gần 3000 bị cáo bị truy cứu TNHS. So với các loại tội phạm khác thì tội phạm cướp tài sản thuộc nhóm tội phạm xâm phạm về sở hữu là một trong những nhóm tội phạm chiếm tỷ lệ cao tại TP Hồ Chí Minh bên cạnh tội phạm ma túy và tội phạm xâm phạm an ninh trật tự công cộng. Bảng 2.1. Thống kê số vụ án cướp tài sản và số vụ án được khởi tố, điều tra tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến tháng 12/2018 Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng: Số vụ: 387 410 385 425 478 2085 Số bị cáo 456 678 512 621 612 2879 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo công tác Công an TP. Hồ Chí Minh trong các năm từ 2014 – 2018
  • 41. 35 Bảng 2.2. Thống kê số lượng các vụ án cướp tài sản đã xét xử tại TAND các cấp tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến tháng 12/2018 Năm Tổng số vụ án đã xét xử Tổng số bị cáo đã xét xử 2014 387 456 2015 410 678 2016 385 512 2017 425 621 2018 478 612 Tổng cộng 2085 2879 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo công tác Tòa án nhân dân các cấp TP. Hồ Chí Minh trong các năm từ 2014 – 2018 Bảng 2.3. Biểu đồ phân tích dao động số vụ án cướp tài sản, bị cáo trong vụ án cướp tài sản theo từng năm giai đoạn 2014-2018 0 100 200 300 400 500 600 2014 2015 2016 2017 2018 0 100 200 300 400 500 600 700 800 Số vụ Số bị cáo Linear (Số bị cáo) Linear (Số vụ) Nguồn: Tổng hợp từ công tác Công an TP. Hồ Chí Minh trong các năm từ 2014 – 2018
  • 42. 36 Số vụ cướp tài sản trung bình mỗi năm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh luôn ở mức cao nhất trong số các tỉnh, thành phố trong cả nước, chiếm tỉ lệ 1/5 tổng số vụ cướp tài sản trong cả nước. Trung bình 7 bị cáo cướp tài sản/100.000 dân, cao hơn nhiều so với hệ số tình hình tội cướp tài sản trên toàn quốc là 3 bị cáo/100.000 dân. Số vụ cướp có vũ khí, hung khí chiếm trên 90% các vụ cướp tài sản, trong đó nhiều vụ sử dụng vũ khí nóng như súng, lựu đạn để cướp tài sản. Số vụ cướp tài sản do các băng nhóm tội phạm thực hiện cũng cao, chiếm 60% các vụ cướp tài sản. Kinh tế thành phố phát triển thì tội phạm cướp tài sản cũng ngày càng manh động, táo tợn, ngang nhiên giữa ban ngày, ở giữa nơi đông người, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Nhiều đối tượng thực hiện hành vi phạm tội rất tàn ác. Họ không đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc đối với nạn nhân mà chủ động dùng vũ lực tấn công, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân rồi mới chiếm đoạt tài sản của họ. Nhiều đối tượng phạm tội cướp tài sản thường mang vũ khí trong người, khi bị truy bắt, họ sẵn sàng chống trả gây thương vong cho lực lượng chức năng và quần chúng nhân dân.[19] Quá trình điều tra, khám phá các vụ án liên quan tới loại tội phạm này gặp khó khăn như tiến độ điều tra chậm; thiếu chứng cứ hoặc băng ghi hình kết quả điều tra khám phá các vụ án cướp tài sản ở thành phố Hồ Chí Minh chưa cao, mới chỉ đạt tỉ lệ 2/3 tổng số các vụ án cướp tài sản xảy ra. Xét tương quan giữa tội cướp tài sản với tội phạm hình sự (gồm tổng số 272 tội) nói chung và xét tương quan giữa tội cướp tài sản với các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt (gồm tổng số 08 tội) nói riêng thì tội cướp tài sản có số vụ án và số bị cáo chiếm tỉ lệ cao. Số bị cáo bị kết án từ trên 7 năm tù trở lên, tù chung thân hoặc tử hình chiếm tỉ lệ cao và có chiều hướng gia tăng. Qua đó có thể thấy, số đối tượng phạm tội cướp tài sản gây nguy hại rất lớn hoặc đặc biệt lớn cho xã hội chiếm tỷ lệ cao. [8]
  • 43. 37 Số bị cáo phạm tội cướp tài sản là tái phạm, tái phạm nguy hiểm, có sử dụng ma túy chiếm tỷ lệ cao. Người phạm tội cướp tài sản ở thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là người có trình độ học vấn thấp, hầu hết là không biết chữ và trình độ tiểu học, trung học cơ sở. Người phạm tội cướp tài sản chủ yếu là nam giới trong độ tuổi từ 18 đến 30. Trong những năm gần đây, người phạm tội cướp tài sản là người chưa thành niên có chiều hướng gia tăng. Cấp độ nguy hiểm của tình hình tội cướp tài sản ở Quận Gò Vấp là cao nhất trong 24 quận, huyện của thành phố (cấp độ 1); Quận 5 và Quận Thủ Đức có cấp độ nguy hiểm đứng vị trí thứ 2; Quận 7 có cấp độ nguy hiểm đứng vị trí thứ 3; tiếp theo là Quận 1, Quận 12 (cấp độ 4), Quận 2 (cấp độ 5)…; huyện Cần Giờ là huyện có cấp độ nguy hiểm thấp nhất trong 24 quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh (cấp độ 14). Qua thực tiễn một số vụ án xét xử tại Tòa án các cấp TP Hồ Chí Minh liên quan tới tội phạm cướp tài sản cho thấy một số vấn đề pháp lý cần khắc phục, cụ thể: - Chuyển tội danh từ “Cướp tài sản” sang “Trộm cắp tài sản” không đúng quy định (theo Thông báo rút kinh nghiệm số 04/TB-VC3-V1 ngày 28/02/2019 của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh) Theo nội dung vụ án, Nguyễn T và Nguyễn H đang điều khiển xe mô tô trên đường thì thấy anh C điều khiển xe chạy lạng lách. Do tức giận nên khi anh C dừng xe đợi đèn xanh thì T và H dùng tay, chân và nón bảo hiểm đánh anh C làm anh C chạy thoát thân bỏ lại chiếc xe. Ngay sau đó, T và H lấy chiếc xe của anh C đem bán lấy tiền tiêu xài. Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh B xác định T và H phạm tội “Cướp tài sản” nhưng các bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Sau đó, Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử phúc thẩm chuyển tội danh từ “Cướp tài sản” thành “Trộm cắp tài sản”. Ngày 09/11/2018, TANDCC tại thành phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa giám đốc
  • 44. 38 thẩm tuyên hủy bản án phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh B và giữ nguyên Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh B, với lý do: Các bị cáo công khai dùng vũ lực tấn công bị hại để chiếm đoạt tài sản của bị hại ngay sau đó chứ không lén lút lấy trộm tài sản của bị hại. Đây là dấu hiệu đặc trưng để phân biện tội “trộm cắp tài sản và tội “Cướp tài sản”. - Tổng hợp hình phạt tù đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi không đúng quy định (theo Thông báo rút kinh nghiệm số 06/TB-VC3-V1 ngày 28/02/2019 của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh) Đặng Văn S, sinh ngày 20/12/1992 phạm nhiều tội khi chưa đủ 18 tuổi và bị cáo bị đưa ra xét xử nhiều lần. Cụ thể: Ngày 05/11/2010, TAND tỉnh N xử phạt bị cáo 11 năm tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Ngày 27/01/2011, Tòa án nhân dân thành phố PR, tỉnh N xử phạt bị cáo 06 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Ngày 07/4/2011, TAND huyện T, tỉnh B xử phạt bị cáo 03 năm tù về tội “Cướp giật tài sản”. Cuối cùng ngày 03/9/2013, TAND huyện Đ, tỉnh L xử phạt bị cáo 05 năm 06 tháng tù về tội “Cướp tài sản và Cướp giật tài sản”, tổng hợp hình phạt buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung là 20 năm tù. Ngày 23/5/2018, Hội đồng giám đốc thẩm TANDCC Thành phố Hồ Chí Minh tuyên sửa một phần bản án sơ thẩm của TAND huyện Đ, tỉnh L về phần tổng hợp hình phạt, tuyên buộc bị cáo S chấp hành hình phạt chung là 18 năm tù. Với lý do, tất cả các lần phạm tội của bị cáo bị đưa ra xét xử đều thực hiện khi bị cáo chưa đủ 18 tuổi. Tại điều 104 BLHS năm 2015 có quy định “Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 Bộ luật này”. Điều 103 BLHS năm 2015 quy định “Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.”. Lẽ ra, TAND huyện
  • 45. 39 Đ, tỉnh L khi quyết định tổng hợp hình phạt thì mức hình phạt cao nhất đối với bị cáo không được vượt quá 18 năm tù nhưng lại tổng hợp hình phạt buộc bị cáo S chấp hành hình phạt là 20 năm tù là sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, gây bất lợi cho bị cáo. - Quyết định hình phạt còn chưa chính xác: Khoảng đầu tháng 12/2011, Trần Doãn Chất sinh năm 1975 ở tỉnh Bình Dương đến sòng bạc gần cầu Sơn, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh đánh bạc và bị thua hết tiền nên mượn tiền của Trần Văn Toàn, tính cả vốn và lãi là 320.000.000đ. Trần Văn Toàn đòi nhiều lần nhưng Trần Doãn Chất không trả. Ngày 24/12/2011, Trần Văn Toàn tiếp tục gọi điện đòi tiền nhưng Trần Doãn Chất không có tiền trả nên Toàn nói với Trần Doãn Chất sẽ bảo Lê Văn Phi đến đòi tiền. Sau đó Trần Văn Toàn gọi cho Lê Văn Phi đi cùng đến nhà Trần Doãn Chất để đòi tiền. Khoảng 15 giờ cùng ngày, Lê Văn Phi mang theo súng bắn điện (của Công ty dịch vụ và bảo vệ Đại Thống) cùng Toàn và ba thanh niên nữa (chưa rõ lai lịch) đến nhà tìm Trần Doãn Chất nhưng không gặp. Lê Văn Phi cùng Trần Văn Toàn và ba thanh niên này đi sang quán café Phương Nam thuộc khu phố Bình Đường 4, phường An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương đối diện nhà Trần Doãn Chất thì Lê Văn Phi phát hiện Trần Doãn Chất đang nằm ngủ trên võng ở trong quán. Lê Văn Phi đi lại chỗ Trần Doãn Chất nằm, dùng súng điện dí vào đầu Trần Doãn Chất và đòi trả tiền. Trần Doãn Chất chồm dậy nói “tao không có tiền, mày muốn bắn thì bắn đi”. Lê Văn Phi dùng súng bắn điện đập vào đầu Trần Doãn Chất làm chảy máu. Lúc này nhóm của Trần Văn Toàn định xông vào đánh Trần Doãn Chất nhưng bị mọi người trong quán ngăn lại nên nhóm của Toàn lên xe bỏ đi. Theo Bản giám định pháp y số 1273/GĐPY/2011 ngày 29/12/2011 của Trung tâm pháp y Sở y tế Đồng Nai: thương tích của Trần Doãn Chất là 01% (tạm thời).
  • 46. 40 Ngày 08/5/2013, Trần Văn Toàn bị bắt theo lệnh truy nã của Công an. Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 417/2013/HSST ngày 19/11/2013, Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương áp dụng điểm d khoản 2 Điều 133; điểm g khoản 1 Điều 46; Điều 53 Bộ luật hình sự xử phạt Trần Văn Toàn 08 năm 06 tháng tù về tội “Cướp tài sản”. Ngoài ra bản án còn quyết định xử lý vật chứng, án phí… Ngày 22/11/2013, Trần Văn Toàn kháng cáo kêu oan. Tại Bản án hình sự phúc thẩm số 43/2014/HSPT ngày 27/3/2014, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương giữ nguyên quyết định về tội danh và hình phạt của Bản án sơ thẩm đối với Trần Văn Toàn. Sau khi xét sử phúc thẩm, bị cáo có nhiều đơn kêu oan và xin giảm nhẹ hình phạt. Tại Kháng nghị số 07/2015/VKSNDTC-V3 ngày 11/5/2015, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định: Kháng nghị Bản án hình sự phúc thẩm số 43/2014/HSPT ngày 27/3/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương. Đề nghị Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, hủy phần quyết định về tội danh và hình phạt của Bản án hình sự phúc thẩm nêu trên và Bản án hình sự sơ thẩm số 417/2013/HSST ngày 19/11/2013 của Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An đối với Trần Văn Toàn để xét xử lại theo đúng quy định của pháp luật. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 01/2015/HS-GĐT ngày 04/9/2015, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh quyết định: chấp nhận một phần Kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hủy Bản án hình sự phúc thẩm số 43/2014 ngày 27/3/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương và hủy Bản án hình sự sơ thẩm số 417/2013/HS-ST ngày 19/11/2013 của Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương về phần hình phạt đối với Trần Văn Toàn. Giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương để xét xử lại theo đúng quy định của pháp luật.
  • 47. 41 Sau khi Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định, thấy: Trần Văn Toàn bị xét xử về tội “Cướp tài sản” theo điểm d khoản 2 Điều 133, điểm g khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự là có căn cứ. Tuy vậy, hồ sơ thể hiện Trần Văn Toàn có nhờ Lê Văn Phi “đi đòi nợ” nhưng khi cùng thực hiện đòi nợ thì Trần Văn Toàn không biết việc Lê Văn Phi có mang theo súng bắn điện. Không có chứng cứ nào thể hiện có sự bàn bạc về cách thức đòi nợ giữa Trần Văn Toàn và Lê Văn Phi. Trần Văn Toàn cùng Lê Văn Phi và ba đối tượng khác không rõ lai lịch chỉ đến đòi khoản tiền mà anh Trần Doãn Chất vay của Trần Văn Toàn rồi không trả. Khi thực hiện tội phạm các bị cáo không chiếm đoạt tài sản của anh Trần Doãn Chất và cũng chỉ gây thương tích 1% cho bị hại. Khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Với động cơ, mục đích phạm tội và hậu quả xảy ra có mức độ, hành vi phạm tội của bị cáo được áp dụng một tình tiết giảm nhẹ ở khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự, bị cáo lại không có nhân thân xấu, do đó mức án 08 năm 06 tháng tù mà Tòa án hai cấp đã xử phạt đối với Trần Văn Toàn là nặng, không phù hợp với hậu quả xảy ra. 2.2.3.2. Một số vướng mắc, thiếu sót Thứ nhất, còn tồn tại một số hạn chế trong công tác khởi tố, dẫn tới hoạt động xét xử tội cướp tài sản bị ảnh hưởng. Trong giai đoạn khởi tố, công tác quản lý, xử lý tố giác, tin báo tội cướp tài sản mặc dù đã được chú trọng nhưng một số cán bộ phụ trách lĩnh vực này còn thiếu chủ động trong phối hợp với cơ quan hữu quan nên chưa nắm bắt triệt để được thông tin về tội phạm. Trường hợp có thông tin tội phạm do cơ quan công an hoặc do bị hại làm đơn tố cáo nhưng quá trình khởi tố chậm trễ. Ý thức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của một số cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, văn bản hướng dẫn thi hành chưa rõ ràng. Một số đơn vị có biểu hiện giấu cập
  • 48. 42 nhật tin báo theo quy định hoặc đùn đẩy cho đơn vị khác thụ lý giải quyết vì thành tích thi đua nhưng chưa được kiểm tra, chấn chỉnh. Trong giai đoạn điều tra, năng lực cán bộ điều tra trong nghiệp vụ thu thập chứng cứ còn nhiều hạn chế, có tình trạng điều tra viên chỉ đứng tên ký nhưng không trực tiếp thực hiện dẫn tới yếu tố cấu thành tội phạm chưa chặt chẽ, nhiều thiếu sót, còn bỏ lọt tội phạm, đồng phạm trong vụ việc. Hoạt động kiểm sát sau khởi tố còn hạn chế khi cơ quan viện kiểm sát không tiếp cận được quyết định và tài liệu vụ việc sớm nên quá trình nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị đối với những trọng án về cướp tài sản còn sơ sài, nhiều vụ việc có yêu cầu điều tra lại nhưng quá trình điều tra lại mang tính chiếu lệ, chưa sát và chưa gắn với tình tiết nội dung vụ việc, mang tính hình thức, nội dung chung chung. Còn tình trạng nhầm lẫn nhiệm vụ giữa cơ quan công tố và cơ quan điều tra, ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ án và mối quan hệ giữa các cơ quan này. Đơn cử một số tin báo trong thời gian qua chưa được giải quyết thấu đáo. Cụ thể: Tin báo thứ nhất: Do mâu thuẫn từ trước, vào sáng ngày 10/6/2014, bà Nguyễn Thị T (1975) ở Nhuận Đức, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh và ông Nguyễn Duy Q (1972) nhà ở cạnh bên xảy ra xô xát đánh nhau. Bà T dùng 01 đoạn cây gỗ đánh trúng vào vùng đầu của ông Q gây thương tích phải đưa đến Bệnh viện huyện Củ Chi cấp cứu và điều trị, với tình trạng thương tích chấn thương sọ não, hôn mê bất tỉnh. Bà T lấy đi 01 điện thoại di động của ông Q. Kết quả giám định ông Q bị tổn hại sức khỏe là 95%. Sau khi xảy ra vụ án, vợ ông Q là bà Huỳnh Thị Hương (1973), con gái ông Q là Nguyễn Thị Nhàn và người thân của ông Thanh nhiều lần có đơn báo cáo phản ánh yêu cầu xử lý vụ việc theo pháp luật. Ngoài ra, gia đình ông Q còn có đơn khiếu nại vượt cấp, cho rằng cán bộ chính quyền địa phương,