SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ MINH THẮNG
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
DI ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
TỪ THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ MINH THẮNG
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
DI ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
TỪ THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 8 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI NGUYÊN KHÁNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, nội
dung trích dẫn nêu trong luận văn là chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn không trùng lặp và chưa từng được công bố ở các công
trình nghiên cứu trước đó.
Tác giả luận văn
HỒ MINH THẮNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG ......................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động.............................................................................................................................6
1.2. Cơ cấu pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động................17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động.............................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VNPT-
VINAPHONE ĐÀ NẴNG.......................................................................................26
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng........................................................................26
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng........................................................................35
2.3. Những ưu điểm và hạn chế bất cập về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động theo pháp luật Việt Nam tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng................................54
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG TỪ
THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG...................................................59
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông
di động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng......................................................59
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng..........................................................62
KẾT LUẬN..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 BLDS 2015 Bộ luật dân sự năm 2015
2 LTM 2005 Luật Thương mại năm 2005
3 LBVNTD 2010 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
4 BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông
5 VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
6 VNPT-Vinaphone Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông
7 DVVT Dịch vụ viễn thông
8 VT-CNTT Viễn thông – Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức VNPT 39
2.2 Sơ đồ kênh bán hàng 40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, có vai trò vừa là dịch vụ thông tin
liên lạc, vừa là một phương tiện, nền tảng để chuyền tải các loại hình dịch vụ khác
về thông tin truyền thông. Đây cũng là một ngành đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế và có liên quan đến tất cả các ngành trong quá trình sản xuất, thương mại và
đầu tư,... cũng như liên quan đến đời sống nhân dân và an ninh quốc phòng.
Sự phát triển ngày càng nhanh chóng của ngành dịch vụ viễn thông nói
chung và dịch vụ viễn thông di động nói riêng trong những năm gần đây đã mang
lại những tiện ích và đáp ứng nhu cầu không thể thiếu cho con người trong xã hội.
Không những thế, dịch vụ viễn thông còn là dịch vụ hạ tầng có vai trò quyết định
đối với sự phát triển của các loại hình dịch vụ khác, đặc biệt là dịch vụ viễn
thông di động.
Trong những năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ, phát
triển doanh nghiệp, tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp viễn thông phát triển,
từ đó thị trường viễn thông đã phát triển mạnh mẽ và tạo ra môi trường cạnh tranh,
dẫn đến các doanh nghiệp viễn thông phải nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Hiện nay, trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng có rất nhiều Doanh nghiệp Viễn
thông cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Trong đó, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng
là một trong những đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông di động có hạ tầng,
mạng lưới và thị phần rộng lớn.
VNPT-Vinaphone Đà Nẵng là đơn vị doanh nghiệp Nhà nước có chức năng
kinh doanh dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin. Ngoài việc kinh doanh,
VNPT-Vinaphone Đà Nẵng còn thực hiện trọng trách, đảm bảo an ninh quốc phòng,
phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền địa phương,... Việc nâng cao chất lượng
dịch vụ và đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, luôn được VNPT-Vinaphone
Đà Nẵng quan tâm hàng đầu.
2
Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động mà VNPT-Vinaphone Đà
Nẵng sử dụng là hợp đồng theo mẫu được soạn sẵn nên rất thuận lợi trong quá trình
giao kết, giúp đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cho hàng triệu thuê
bao trong quá trình xác lập hợp đồng.
Tuy nhiên, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng sử dụng hợp đồng theo mẫu với điều
khoản cơ bản, thông tin về sản phẩm dịch vụ, nội dung giải thích không có trong
hợp đồng, nên dễ gây ra sự hiểu nhầm, không công bằng cho người tiêu dùng trong
việc xác lập hợp đồng
Trong thực tiễn việc áp dụng pháp luật Dân sự, pháp luật Viễn thông và các
văn bản hướng dẫn thi hành vào điều chỉnh các quan hệ hợp đồng cung cấp dịch vụ
Viễn thông di động đôi khi còn lúng túng; một số quy định không còn phù hợp với
hoàn cảnh đã thay đổi, còn thiếu cần được bổ sung.
Do đó, việc nghiên cứu, làm sáng tỏ các nội dung, quy định của pháp luật
hiện hành đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ Viễn thông di động trong lĩnh vực
viễn thông, nhất là gắn liền với VNPT-Vinaphone Đà Nẵng là có tính cấp thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến đề tài này, đã có một số công trình nghiên cứu, như sau:
- Luận văn thạc sĩ luật học (2010) về “Tìm hiểu pháp luật về dịch vụ viễn
thông tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoàng Hằng, Đại học Luật Hà Nội.
- Luận án tiến sĩ luật học (2017) về “Hợp đồng dịch vụ theo quy định pháp
luật dân sự Việt Nam hiện hành” của tác giả Kiều Thị Thùy Linh, Đại Học Luật
Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ luật học (2018) về “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất” của tác giả
Đỗ Tuấn Phong, Đại Học Luật Huế.
Ngoài ra, còn có các bài báo, bài bình luận, tạp chí chuyên khảo
nghiên cứu hoặc đề cập đến thực hiện Hợp đồng dịch vụ hay Hợp đồng cung cấp
dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu nhất là gắn với
3
một hệ thống cơ quan cụ thể là VNPT-Vinaphone Đà Nẵng. Do đó, đề tài này
không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của
hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động; phân tích, đánh giá thực trạng các
quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam
hiện nay và thực tiễn thực hiện tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng; để từ đó đề xuất các
phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật Hợp đồng cung
cấp dịch vụ viễn thông di động;
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp
dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng;
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu các quan điểm, học thuyết pháp lý, kinh tế về dịch vụ
viễn thông và Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của VNPT-Vinaphone
Đà Nẵng.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông
di động của Việt Nam như: Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Viễn thông,…
- Nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động
như: nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định và chỉ ra những vướng mắc trong
áp dụng tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng cung cấp dịch vụ
viễn thông di động và thực tiễn thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động của VNPT-Vinaphone Đà Nẵng. Được giới hạn trong các quy định của pháp
luật hiện hành (Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Viễn thông 2009
và các văn bản pháp luật khác có liên quan), các số liệu thực tế từ năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin trên cơ sở bám sát các quan điểm, chủ trương, đường lối,
định hướng của Đảng và Nhà nước về Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với điều
kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của Việt Nam. Những luận cứ khoa học, các học
thuyết pháp lý đã được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
Phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng phần lớn
trong nội dung Chương 1 nhằm khái quát chung những vấn đề lý luận hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
Phương pháp phân tích văn bản và phân tích quy phạm được sử dụng trong
cả nội dung Chương 1 và Chương 2, nhằm phân tích các quy định của Bộ luật Dân
sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Viễn thông 2009 và các văn bản pháp luật
liên quan về quy định hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 2 để so sánh các quy định
về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động giữa Bộ luật Dân sự 2015, Luật
Viễn thông 2009 và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Phương pháp đánh giá, bình luận được sử dụng trong Chương 2 để thể hiện
những quan điểm của mình trong các quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về
hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
5
Vận dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so
sánh trong Chương 3 để đưa ra quan điểm, các giải pháp nhằm hoàn thiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động của VNPT-Vinaphone Đà Nẵng hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Luận văn phát triển một số vấn đề lý luận mới về pháp luật hợp đồng cung
cấp dịch vụ viễn thông di động, và kết quả nghiên cứu góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động. Góp phần vào việc xây dựng luận cứ khoa học trong hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nhận diện những hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động và kinh nghiệm thực
tiễn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông bằng các giải
pháp cụ thể.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu gồm có 03 chương, như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông
di động.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động và thực tiễn áp dụng tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.
Chương 3. Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động
1.1.1.1. Viễn thông
Khái niệm thuộc lĩnh vực viễn thông được hiểu gồm thiết bị viễn thông, thiết
bị mạng, thiết bị đầu cuối, điểm kết cuối, dịch vụ viễn thông, đường truyền dẫn, tài
nguyên thông tin (kho số viễn thông, phổ tần số vô tuyến điện, tài nguyên internet,
quỹ đạo vệ tinh), sóng vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến. Sản phẩm viễn thông rất đa
dạng, bao gồm cả sản phẩm hữu hình là các thiết bị viễn thông và sản phẩm vô hình
là các dịch vụ viễn thông.
Viễn thông được định nghĩa là dịch vụ truyền dữ liệu như tín hiệu, ký hiệu,
số liệu, âm thanh, hình ảnh, chữ viết hoặc các hình thức khác của thông tin giữa các
điểm kết cuối của mạng viễn thông.
Thông thường viễn thông được chia thành các nhóm sau:
 Viễn thông di động (bao gồm các dịch vụ: viễn thông di động mặt đất,
viễn thông di động vệ tinh, viễn thông di động hàng hải, viễn thông di
động hàng không).
 Viễn thông cố định (bao gồm các dịch vụ: viễn thông cố định mặt đất,
viễn thông cố định vệ tinh);
 Viễn thông cộng thêm (là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được
cung cấp cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng).
 Các dịch vụ viễn thông khác theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
7
Như vậy, viễn thông là một dạng trao đổi thông tin, và là hình thức trao đổi
thông tin hiện đại trong xu thế hiện nay. Khi nói đến viễn thông là nói đến một hệ
thống cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm các yếu tố cấu thành nên mạng lưới
cung cấp: Khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp mạng (nhà cung cấp
hạ tầng mạng, quản lý và điều hành mạng). Trong đó, người sử dụng dịch vụ viễn
thông có thể là những cá nhân, tập thể, tổ chức doanh nghiệp hay Chính phủ có nhu
cầu trao đổi thông tin. Nhà cung cấp là các doanh nghiệp cung cấp một số hay phần
lớn dịch vụ viễn thông. Môi trường vật chất cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ
viễn thông bao gồm hệ thống: tổng đài, nhà trạm, mạng cáp, thiết bị chuyển mạch,
truyền dẫn, các điểm giao dịch và con người trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Dịch vụ
Dịch vụ là hành vi thực hiện công việc nhất định đáp ứng nhu cầu của con
người, được thực hiện có tính chuyên môn hóa, có tổ chức, là một loại hàng hóa
luôn gắn liền với thị trường, chịu sự chi phối của quy luật thị trường và luôn có tính
chất đền bù.
Hiện nay, nhiều quan điểm về dịch vụ tồn tại tương ứng với các góc độ
nghiên cứu khác nhau. Dịch vụ là hoạt động kinh tế nên nhiều nhà kinh tế học coi
dịch vụ "là quá trình lao động, sinh ra và mất đi cùng thời điểm với quá trình lao
động đó, theo đó dịch vụ là một hàng hóa vô hình và có tính chất nhất thời".
Theo Karl, M cho rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa khi mà nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông
suốt, trôi chảy, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con người thì
dịch vụ ngày càng phát triển” (Karl, M.1890, tr 576). Điều này đã phản ánh rõ nét
nguồn gốc ra đời của dịch vụ. Kinh tế loài người trải qua hai giai đoạn sản xuất kinh
tế: Kinh tế sản xuất tự cung tự cấp (còn được gọi là kinh tế tự nhiên) và kinh tế sản
xuất hàng hóa. Khi giai đoạn kinh tế mang tính chất tự cung tự cấp không thể đáp
ứng được, nền kinh tế của loài người chuyển dần sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa
cũng là các điều kiện ra đời của dịch vụ vì dịch vụ được thừa nhận là “con đẻ” của
nền kinh tế sản xuất này.
Từ nguồn gốc ra đời của dịch vụ có thể thấy dịch vụ mang các thuộc tính cơ
8
bản sau:
- Dịch vụ là hành vi của con người thực hiện công việc nhất định đáp ứng
nhu cầu của chủ thể trong xã hội. Dịch vụ là hành vi có ý chí của con người, có thể
được hỗ trợ bởi máy móc, khoa học kỹ thuật với mục tiêu đem lại lợi ích vật chất
(kết quả hoạt động gia công, kết quả hoạt động sửa chữa…) hoặc lợi ích tinh thần
cho con người.
- Dịch vụ là các hoạt động được thực hiện có tính chuyên môn hóa, có tổ
chức. Quá trình phân công lao động xã hội chính là quá trình nâng cao kinh nghiệm,
chuyên môn hóa từng lĩnh vực cụ thể. Các chủ thể thực thi chuyên môn hóa là
những chủ thể làm về một phạm vi, một việc gì đó. Xuất phát từ thuộc tính này nên
giữa người cung ứng dịch vụ với người thuê dịch vụ luôn có sự độc lập trong quá
trình thực hiện công việc.
- Dịch vụ là một hàng hóa luôn gắn liền với thị trường, chịu sự chi phối của
quy luật thị trường. Dịch vụ là một thứ hàng hóa đặc biệt được mua đi bán lại trên
thị trường. Trao đổi dịch vụ trên thị trường được xác định theo hai giá trị là giá trị
sử dụng và giá trị hàng hóa. Các quy luật của kinh tế thị trường trực tiếp chi phối
đến sự ra đời, lưu thông dịch vụ trên thị trường.
- Các giao dịch cung ứng, sử dụng dịch vụ luôn mang tính đền bù. Người
thuê dịch vụ buộc phải trả một khoản tiền nhất định tương đương với giá trị dịch vụ
cho bên cung ứng dịch vụ.
Ở một góc độ nào đó mỗi người có cách nhìn, cảm nhận khác nhau về dịch
vụ, nhưng chung quy lại có thể hiểu về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là những hoạt
động lao động mang tính xã hội mà kết quả của chúng không tồn tại dưới hình thái
vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu, nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu
cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.”
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất dịch vụ cũng đều xây
dựng hệ thống cung ứng về dịch vụ của mình, nếu không có hệ thống này thì không
thể có dịch vụ. Mỗi một loại dịch vụ đều gắn liền với một hệ thống cung ứng đặc
trưng cho loại dịch vụ đó. Hệ thống này là kết quả của sự gắn kết với những ý
9
tưởng, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp và mức độ cung ứng dịch vụ cho khách
hàng. Do đó khi đề cập đến dịch vụ không thể không nói đến hệ thống cung cấp
dịch vụ.
Hệ thống cung ứng dịch vụ được thực hiện theo một quy trình tổ chức chặt
chẽ bao gồm các yếu tố vật chất và con người phối hợp với nhau, đảm bảo cho việc
cung cấp và sử dụng dịch vụ tới khách hàng một cách có hiệu quả. Các yếu tố trong
hệ thống bao gồm: bên cung ứng dịch vụ, cơ sở vật chất cần thiết cho việc cung cấp
dịch vụ, khách hàng và bản thân dịch vụ. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong hệ thống và hoạt động có định hướng, bao gồm các yếu tố vô hình và
hữu hình, các yếu tố vật chất và tâm lý tình cảm đan xen nhau trong quá trình tạo ra
dịch vụ.
1.1.1.3. Dịch vụ viễn thông di động
Dịch vụ viễn thông di động là một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân
tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng hợp cho người sử
dụng, giúp người sử dụng liên lạc và kết nối với bạn bè, cộng đồng và thế giới. Dịch
vụ viễn thông di động là một dịch vụ liên lạc, cũng như bản chất chung của dịch vụ,
nó được phân ra 2 loại: Dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
- Dịch vụ cơ bản: gồm dịch vụ thoại và tin nhắn thông thường. Hiện tại các
mạng di động tại Việt Nam đang cung cấp dịch vụ cơ bản là thoại dưới hai hình
thức: gói cước trả trước (prepaid) và gói cước trả sau (postpaid).
- Dịch vụ giá trị gia tăng: gồm các dịch vụ gia tăng khác phục vụ các nhu cầu
đa dạng trong liên lạc và giao tiếp của khách hàng như: Internet, giải trí, truyền dữ
liệu,…
1.1.1.4. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng là thuật ngữ pháp lý được sử dụng để chỉ các giao dịch dân sự,
thông qua việc thỏa thuận nhằm chuyển giao lợi ích giữa các cá nhân và tổ chức với
nhau trong lĩnh vực luật tư mà trước đây thường được gọi là “văn tự”, “văn khế”,
“khế ước” hay “giao kèo”. Năm 1989, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời và đến
năm 1991 thì Pháp lệnh hợp đồng dân sự được ban hành. Theo đó, về mặt pháp lý
10
hợp đồng dân sự là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình trao đổi các lợi ích
giữa các chủ thể với nhau. Về mặt ý chí, hợp đồng dân sự là một loại giao dịch dân
sự mà các bên tự do thỏa thuận với nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất
định. Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia. Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Hợp đồng dịch vụ là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều bối cảnh khác nhau.
Hợp đồng dịch vụ có thể được dùng dưới góc độ là quan hệ xã hội được pháp luật
điều chỉnh và cũng có thể là tổng hợp các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến cung ứng, sử dụng dịch vụ.
Dưới góc độ là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh giữa bên cung ứng
dịch vụ với bên sử dụng dịch vụ: Hợp đồng dịch vụ là quan hệ giữa bên cung ứng
dịch vụ với bên thuê dịch vụ hướng mà bên cung ứng dịch vụ thực hiện một công
việc nhất định đem lại lợi ích cho bên thuê dịch vụ. Lợi ích của bên thuê dịch vụ có
thể là các lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần. Nội dung quan hệ Hợp đồng dịch vụ
ghi nhận các quyền, nghĩa vụ của hai bên chủ thể. Như vậy, dưới góc độ là một
quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, Hợp đồng dịch vụ được thiết lập dựa trên
ba yếu tố cơ bản: Chủ thể, khách thể và nội dung.
Hợp đồng dịch vụ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề
liên quan đến cung ứng, sử dụng dịch vụ, bao gồm các quy định về quá trình hình
thành, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên cung ứng dịch vụ với bên
sử dụng dịch vụ do Nhà nước ban hành, có tính bắt buộc áp dụng hoặc hướng dẫn
áp dụng đối với các chủ thể, được bảo đảm bởi cơ chế thực thi của Nhà nước.
Hợp đồng dịch vụ trong dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ
phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng dịch vụ trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên sử dụng dịch vụ (khách
11
hàng), còn bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ. Hợp
đồng dịch vụ trong thương mại là hình thức pháp lý của quan hệ cung ứng dịch vụ
trong thương mại, nó gắn liền với hoạt động thương mại là hoạt động cung ứng dịch
vụ. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ
thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Cung ứng
dịch vụ được quy định trong LTM 2005 đã phần nào khẳng định được việc xác lập
và thực hiện các quan hệ thương mại trong các hoạt động này còn xác định rõ về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Bản chất pháp lý hợp đồng dịch vụ được quy định trong LTM 2005 có ý
nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp dụng. Tuy nhiên,
LTM 2005 chưa quy định rõ thế nào là hợp đồng dịch vụ mà khái niệm này đã được
quy định tại Điều 513, BLDS 2015 “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên
sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”. Như vậy, hợp
đồng dịch vụ có đối tượng là một công việc cụ thể, có thể thực hiện được, không bị
pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội.
Bên cạnh đó, LTM 2005 quy định về cung ứng dịch vụ là hoạt động thương
mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác
và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng
dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Như vậy hợp đồng dịch vụ thương mại
phải đảm bảo tính thương mại của hợp đồng dịch vụ - thể hiện ở chỗ hoạt động
cung ứng dịch vụ thương mại là một hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bên cung
ứng thực hiện cung ứng dịch vụ là để thu lợi nhuận. Cùng với đó, bên sử dụng dịch
vụ phải thanh toán tiền cung ứng dịch vụ. Thanh toán tiền dịch vụ thực chất là trả
tiền cho dịch vụ được cung ứng, tức là bên thuê cung ứng đã mua dịch vụ đó.
1.1.1.5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động
 Khái niệm:
Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là thỏa thuận, theo đó một
bên (bên cung cấp dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện cung cấp dịch vụ cho một bên
12
khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (được gọi là khách hàng) có nghĩa vụ
thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận (quy định tại Khoản 9, Điều 3,
Luật Thương mại 2005).
Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm
2016 của Chính phủ “Hợp đồng điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng
dịch vụ viễn thông được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”
(Nghị định 81/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông). Như vậy, ta có thể nhận thấy
rằng trong hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông có những đặc điểm của hợp đồng
dân sự, nên khi giao kết các bên cũng thể hiện rõ ý chí của mình và được thể hiện
dưới các hình thức khác nhau.
Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện bằng văn
bản thì doanh nghiệp viễn thông phải xây dựng, đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung; căn cứ theo danh mục dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục dịch
vụ do Thủ tướng chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Bộ Công Thương chấp thuận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung của doanh nghiệp viễn thông sau khi đã thống nhất với Bộ Thông tin và
Truyền thông, và cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về nội dung chuyên ngành
tối thiểu, quy trình thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
đối với các doanh nghiệp viễn thông để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch
vụ. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp nào đều có thể giao kết hợp đồng
theo mẫu được, mà còn phụ thuộc vào sự phức tạp và giá trị hợp đồng, do đó pháp
luật cho phép các bên thỏa thuận với nhau về các nội dung khác trong hợp đồng, tuy
nhiên các thỏa thuận này không được vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của các tổ chức cá nhân khác.
Như vậy, hợp đồng dịch vụ viễn thông các hình thức đưa ra phù hợp với thực
tiễn cuộc sống nói chung cũng như hoạt động thương mại nói riêng, thể hiện nguyên
13
tắc pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền tự do, quyền tự định đoạt. Việc thực hiện
hợp đồng theo mẫu sẽ giúp giảm thời gian đàm phán, thống nhất và định hình hóa
nội dung hợp đồng, tạo điều kiện tối đa tới quyền lợi của khách hàng. Tuy nhiên,
việc sử dụng hợp đồng mẫu cũng có những hạn chế nhất định, đó là gây bất lợi cho
người tiêu dùng trong việc giao kết hợp đồng; người tiêu dùng khó có thể nhận thức
được đầy đủ về hợp đồng mẫu bởi thiếu nội dung giải thích và đôi khi không rõ
ràng.
 Đặc điểm:
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng
+ Chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông di động:
Chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông di động là các doanh nghiệp viễn thông,
được thành lập theo quy định của pháp luật và được cấp giấy phép kinh doanh dịch
vụ viễn thông. Khác với các dịch vụ thông thường, kinh doanh dịch vụ viễn thông
di động là một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi chủ thể đầu tư
kinh doanh đáp ứng những điều kiện kinh doanh cần thiết.
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, phải có đủ
các điều kiện về chứng chỉ chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ chứng
nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông; phải có đủ khả năng về tài tính, nhân
lực phù hợp với quy mô của các dự án; phải có phương án kỹ thuật, phương án kinh
doanh khả thi phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các
quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông; chuẩn bị đầy đủ các biện pháp nhằm
bảo đảm an toàn đối với hạ tầng viễn thông và thông tin.
+ Chủ thể sử dụng dịch vụ viễn thông di động:
Không chỉ đối với chủ thể cung cấp dịch vụ, chủ thể sử dụng dịch vụ (khách
hàng) trong một số trường hợp cũng cần áp dụng và tuân theo một số điều kiện cụ
thể và chỉ được cung cấp đến một số đối tượng khách hàng đáp ứng các điều kiện cụ
thể theo quy định của pháp luật.
14
Thứ hai, đối tượng của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng chính là loại hình dịch vụ viễn thông di động. Với
các hợp đồng dịch vụ thông thường, đối tượng của hợp đồng là dịch vụ, hàng hóa
vô hình. Dịch vụ hay sản phẩm vô hình không tồn tại dưới dạng vật chất. Vì vậy,
khi ký kết hợp đồng dịch vụ, các bên không cần quan tâm đến nơi chứa dịch vụ,
không quan tâm tới việc lưu trữ dịch vụ. Vấn đề quan trọng nhất là các bên mua bán
dịch vụ phải mô tả kỹ về dịch vụ, đặt ra những yêu cầu cụ thể mà theo đó khách
hàng (người mua dịch vụ) sẽ hài lòng về dịch vụ mà mình muốn có, còn người bán
(người cung cấp dịch vụ) thì không chỉ phải cố gắng đáp ứng và làm cho khách
hàng hài lòng về dịch vụ do mình cung cấp mà còn phải bảo đảm có các điều kiện
cần thiết liên quan đến việc cung cấp dịch vụ. Nói cách khác, khi hàng hóa vô hình
được đem ra mua và bán thì yếu tố sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí quan trọng
để xem xét về chất lượng của dịch vụ. Điều này đòi hỏi các bên phải có sự am hiểu
về tính chất của dịch vụ đó.
Thứ ba, hình thức của hợp đồng
Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải được
thiết lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 74, LTM 2005).
Sự thoả thuận giao kết hợp đồng giữa các bên phải được thực hiện dưới hình
thức bằng văn bản hoặc giấy tờ giao dịch mang tính văn bản có chữ ký xác nhận của
các bên xác nhận nội dung trao đổi như: công văn, phiếu yêu cầu, fax… Ký kết hợp
đồng bằng văn bản là một quy định bắt buộc các chủ thể trong hợp đồng kinh tế
phải tuân theo. Hợp đồng là cơ sở pháp lý trong việc xác định quyền và nghĩa vụ
của các bên, đồng thời là căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng
Tùy theo mục đích sử dụng dịch vụ của khách hàng mà việc ký kết các hợp
đồng dịch vụ viễn thông di động sẽ có các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên tựu chung
lại là gồm có 02 mục đích chính:
- Mục đích kinh doanh: khách hàng sử dụng dịch vụ cho hoạt động sản xuất
15
và kinh doanh, ví dụ như dịch vụ thư điện tử; chạy website nhằm bán hàng hoặc
quảng bá thương hiệu; xây dựng tổng đài chăm sóc khách hàng 1800, 1900; gửi tin
nhắn quảng cáo hoặc chăm sóc khách hàng; tìm kiếm tập khách hàng từ ứng dụng
của đơn vị cung ứng dịch vụ;…hướng tới các lợi ích dịch vụ mang lại nhằm mục
đích sinh lợi, và vì thế chủ thể thực hiện hợp đồng với mục đích này là các thương nhân.
- Mục đích tiêu dùng: khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông di động hướng
tới các lợi ích tiêu dùng hoặc nâng cao trải nghiệm dịch vụ, đa phần là các dịch vụ
giá trị tăng trên nền thoại như nhạc chờ, tin nhắn thoại, trả lời tự động,…
1.1.2. Vai trò của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động
Thứ nhất, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là cơ sở pháp lý để
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
Thứ hai, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động sẽ bao gồm cả một
quá trình đàm phán liên quan đến rất nhiều điều khoản mà các bên phải tính đến.
Trên cơ sở những thỏa thuận đã đạt được, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông di động sẽ xác định cụ thể về sản phẩm dịch vụ mình cung cấp như thế nào,
từ một sản phẩm “vô hình” như dịch vụ, thông qua hợp đồng “dịch vụ” sẽ được cụ
thể hóa, mô tả hóa giúp cho các bên mường tượng được sản phẩm đó như thế nào.
Sự thỏa thuận đó phải đảm bảo bình đẳng thực sự của các bên, thể hiện ý chí
nguyện vọng của họ và góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là cơ sở để doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông xác định quyền và nghĩa vụ của mình. Ở một
chừng mực nào đó, hợp đồng cho phép các doanh nghiệp tạo ra một luật lệ riêng
thông qua những điều khoản của thỏa thuận mà các bên đã giao kết, điều chỉnh mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ cơ bản
mà pháp luật quy định về hợp đồng thì các bên sẽ quy định cụ thể về quyền và
nghĩa vụ như cung cấp dịch vụ trong bao lâu, mức độ hài lòng được đánh giá như
thế nào, tiến độ thanh toán, trách nhiệm của các bên nếu không thực hiện cam kết
của mình.
16
Dịch vụ Viễn thông nói chung hay dịch vụ viễn thông di động nói riêng là
ngành dịch vụ công nghệ cao, có cơ sở hạ tầng phục vụ theo kiểu hệ thống lớn, toàn
trình, toàn mạng, liên hoàn trong cả nước, góp phần cho sự phát triển nền kinh tế
ngày nay. Sự phát triển của ngành viễn thông ảnh hưởng tới sự phát triển của xã hội
và phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Ngược lại, chính sự phát triển của
nền kinh tế đất nước cũng có tác dụng thúc đẩy và quyết định đến sự phát triển của
ngành viễn thông. Như vậy giữa sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của
ngành viễn thông có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau.
Trong lĩnh vực nhà nước, ngành viễn thông cung cấp các dịch vụ viễn thông
theo yêu cầu của nhà nước để thực hiện chức năng phát triển kinh tế xã hội và đảm
bảo an ninh, quốc phòng. Các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng thường
để phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước trong công tác an toàn, cứu nạn, phòng
chống thiên tai, truyền đạt các đường lối, chính sách của Đảng, của nhà nước, phổ
cập pháp luật đến nhân dân.
Đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng, các dịch vụ cơ bản mà viễn thông
cung cấp là liên kết thiết yếu đối với cả hai phía người tiêu dùng. Trong mối quan
hệ này, ngành viễn thông đóng vai trò là một ngành sản xuất xã hội, có chức năng
hỗ trợ trực tiếp mọi khâu trong chu trình phát triển kinh tế:
+ Tạo điều kiện cho khách hàng và doanh nghiệp xích lại gần nhau thông qua
truyền thông nhằm trao đổi và nhận thông tin thương mại từ nhiều phía. Cung cấp
các dịch vụ viễn thông giúp cho doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm
khách hàng và tác động tích cực vào quá trình quản lý với chi phí tối ưu.
+ Sự hội tụ giữa Tin học và Viễn thông đã tạo điều kiện cho ngành viễn
thông cung cấp ngày càng nhiều giải pháp và ứng dụng trong đời sống kinh tế xã
hội, nâng cao trình độ dân trí cho người dân. Mang đến tiện ích cho khách hàng khi
sử dụng sản phẩm dịch vụ để tiếp cận với thị trường và không còn phụ thuộc vào
điều kiện địa lí hay một vùng miền nào trên thế giới.
+ Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện kinh
doanh ngày càng biến động, tạo điều kiện thuận lợi xây dựng mối quan hệ, phát
17
triển thị trường, cắt giảm chi phí, giảm thời gian… Viễn thông phát triển sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các
quốc gia trên thế giới.
1.2. Cơ cấu pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động
1.2.1. Pháp luật về hợp đồng
Có thể hiểu pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và được bảo đảm thực hiện bởi nhà
nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích duy trì trật tự và ổn định xã
hội vì sự phát triển bền vững của xã hội.
Pháp luật về hợp đồng là một hệ thống các quy tắc xử sự, do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm bảo vệ quyền và nghĩa
vụ của các bên liên quan trong hợp đồng.
Pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng rất đa dạng, tồn tại trong nhiều văn
bản quy phạm pháp luật khác nhau. Ngoài những quy định trực tiếp về hợp đồng
trong Bộ luật dân sự, còn có thể tìm thấy nhiều quy định có liên quan về hợp đồng
trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau thuộc các lĩnh vực kinh tế như: viễn thông,
thương mại,…
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng có thể chia thành hai nhóm:
- Nhóm văn bản quy phạm pháp luật quy định các vấn đề chung về hợp
đồng: Bộ luật dân sự 2015 (văn bản pháp luật hiện hành). Văn bản pháp luật này
quy định những vấn đề chung, mang tính nguyên tắc về mọi loại hợp đồng, không
phân biệt lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng.
- Nhóm văn bản quy phạm pháp luật quy định các nội dung về hợp đồng
chuyên ngành: Luật Viễn thông 2009, Luật Thương mại 2005,… (văn bản pháp luật
hiện hành). Bên cạnh những quy định trong các văn bản pháp luật chung về hợp
đồng thì trong từng lĩnh vực kinh tế, có thể có những quy định riêng về từng loại
hợp đồng.
Pháp luật về hợp đồng điều chỉnh các vấn đề chủ yếu sau:
- Điều kiện để các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng
18
- Nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên
- Biện pháp bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng và trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng.
- Thủ tục giao kết và thực hiện hợp đồng
1.2.2. Cơ cấu pháp luật về hợp đồng
Cơ cấu pháp luật đối với hợp đồng dịch vụ gồm các nhóm quy phạm pháp
luật điều chỉnh, như sau:
a/ Giao kết hợp đồng dịch vụ
Nguyên tắc cơ bản của giao kết hợp đồng dịch vụ tuân theo các nguyên tắc
của pháp luật dân sự về giao kết đó là: nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết, thoả
thuận; nguyên tắc bình đẳng; nguyên tắc thiện chí, trung thực; nguyên tắc chịu trách
nhiệm dân sự; nguyên tắc tôn trọng bảo vệ quyền dân sự; nguyên tắc tôn trọng lợi
ích của nhà nước, lợi ích công cộng; nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Tuy nhiên, hợp đồng dịch vụ do Luật Thương mại điều chỉnh, nên còn phải
tuân theo sáu nguyên tắc do Luật Thương mại quy định:
Thứ nhất, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt
động thương mại.
Thứ hai, nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại.
Thứ ba, nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết
lập giữa các bên.
Thứ tư, nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại.
Thứ năm, nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Thứ sáu, nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong
hoạt động thương mại.
b/ Nội dung của hợp đồng dịch vụ
Nội dung của hợp đồng dịch vụ chính là toàn bộ các điều khoản mà các bên
đã giao kết trên cơ sở tự nguyện, tự do ý chí, dựa trên các quy định của pháp luật.
LTM 2005 không quy định cụ thể các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng dịch vụ,
Luật để tự các bên tham gia đưa ra các điều khoản trong hợp đồng dịch vụ nhưng
19
các điều khoản do hai bên thoả thuận không được trái pháp luật.
Vận dụng các quy định trong LTM 2005 cũng như xuất phát trong thực tiễn
kinh doanh thì nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ thường bao gồm: Đối tượng
của hợp đồng, giá dịch vụ, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ,
điều khoản về giải quyết tranh chấp, thời hạn hiệu lực của hợp đồng…
c/ Hình thức hợp đồng dịch vụ
Tại điều 74, LTM năm 2005 quy định “Hợp đồng dịch vụ được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể; Đối với các loại
hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân
theo các quy định đó”.
Như vậy hình thức của hợp đồng dịch vụ là rất đa dạng linh hoạt tuỳ thuộc
vào đối tượng của hợp đồng dịch vụ là loại dịch vụ gì mà có hình thức thích hợp. Ví
dụ: Nếu là hợp đồng bảo hiểm thì phải được lập thành văn bản (điều 14 Luật kinh
doanh bảo hiểm 2000) vì, thời gian thực hiện hợp đồng dài, trong quá trình thực
hiện hợp đồng có rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan tác động đến
quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên nếu là hợp đồng dịch vụ vận chuyển hành
khách thì hình thức của hợp đồng có chỉ là một lời nói (điều 523, BLDS 2015) thoả
thuận giữa các bên và bằng chứng của hợp đồng chính là “vé”, quy định này là hợp
lý vì việc cung ứng và sử dụng dịch vụ này diễn ra rất dễ dàng, thời gian nhanh và
trị giá không lớn, nếu như trong trường hợp này mà quy định hợp đồng bằng văn
bản thì là không cần thiết, tốn kém và chắc chắn quy định đó trên thực tế sẽ không
được sử dụng.
d/ Thực hiện hợp đồng dịch vụ
Luật thương mại 2005 quy định nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Trong
đó, bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ cơ bản được quy định tại các Điều từ 78 đến
Điều 84, bên khách hàng có nghĩa vụ cơ bản được quy định tại Điều 85.
- Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ chính là cung cấp dịch vụ. Bên cung
ứng dịch vụ phải cung ứng dịch vụ và thực hiện công việc có liên quan một cách
đầy đủ, phù hợp với hợp đồng, bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu, và
20
phương tiện được giao để thực hiện sau khi hoàn thành công việc; thông báo ngay
cho khách hàng trong trường hợp thiếu thông tin, tài liệu không đủ, phương tiện
không đảm bảo hoàn thành việc cung ứng dịch vụ; giữ bí mật về thông tin mà mình
biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định (Điều 80, LTM 2005). Do tính đặc thù của dịch vụ, LTM 2005 đã quy định chi
tiết nghĩa vụ của nhà cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào tích chất đặc điểm của dịch vụ.
+ Đối với dịch vụ là công việc: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính
chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng phải đạt được một kết
quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết
quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp
đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng
dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn
thông thường của dịch vụ đó (điều 79, LTM 2005). Quy định này muốn lưu ý người
cung cấp dịch vụ về mục đích của hợp đồng, theo bên cung cấp dịch vụ, theo kết
quả công việc. Bên cung cấp dịch vụ nên cân nhắc việc đưa ra cam kết cụ thể về kết
quả công việc mà mình cung cấp khi mà kết quả công việc đó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Ví dụ, nếu bên cung cấp dịch vụ cam kết sẽ sửa chữa, khôi phục hoàn toàn
một sự cố nào đó cho khách hàng của mình thì sẽ gặp rủi ro rất cao trong trường
hợp này khi mà kết quả sửa chữa, khôi phục không như cam kết.
+ Đối với các dịch vụ là sản phẩm hoàn chỉnh như dịch vụ viễn thông, dịch
vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng… Thì việc cung ứng dịch vụ phải diễn ra đồng thời
với yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng và đòi hỏi nhà cung cấp phải chuẩn bị
các điều kiện cơ sở vật chất; cơ sở hạ tầng sẵn sàng, phù hợp để đáp ứng nhu cầu sử
dụng dịch vụ của khách hàng theo nỗ lực và khả năng cao nhất của bên cung ứng
dịch vụ. Song hành với việc cung cấp dịch vụ của bên cung ứng là vấn đề chất
lượng của dịch vụ được cung ứng, tuy nhiên vì sự phức tạp, không có tính thuần
nhất của dịch vụ nên LTM 2005 không quy định về chất lượng dịch vụ còn luật
chuyên ngành thường có quy định khuyến khích các doanh nghiệp tự công bố chất
lượng mà mình cung ứng cho khách hàng.
21
- Nghĩa vụ của khách hàng. Theo quy định của LTM 2005 thì khách hàng có
nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ hợp tác và phối hợp: Khách hàng trong quan hệ cung ứng dịch vụ
có nghĩa vụ cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn, và những chi tiết khác để việc
cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn, thêm vào đó là
nghĩa vụ hợp tác trong tất cả những vần đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể
cung ứng dịch vụ một cách thích hợp. Nếu trong trường hợp một dịch vụ do nhiều
bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác,
khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không
gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
+ Thanh toán tiền thuê cung ứng dịch vụ: Là nghĩa vụ cơ bản của người thuê
cung ứng dịch vụ. Luật thương mại 2005 đề cập tới nghĩa vụ thanh toán của khách
hàng tại Điều 85 và thời hạn thanh toán được quy định tại Điều 87. Theo đó khách
hàng có nghĩa vụ thanh toán như đã thoả thuận, thời hạn thanh toán là thời điểm
việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành nếu các bên không có thoả thuận và giữa
các bên không có bất kỳ thói quen nào về thời điểm thanh toán. Quy định này lưu ý
các bên là tốt nhất các bên nên quy định về thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán
tiền cung ứng dịch vụ. Nếu khi ký kết hợp đồng, các bên không quy định rõ thì
khách hàng có quyền chỉ thanh toán khi việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành. Việc
thanh toán tiền thuê dịch vụ của khách hàng dựa trên giá dịch vụ được quy định
trong hợp đồng. Trong trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có
thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn
nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của dịch vụ đó trong
các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa
lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Như vậy trong quy định về giá dịch vụ, LTM 2005 đã dự trù được những khả năng
có thể xảy ra liên quan đến giá dịch vụ và nghĩa vụ thanh toán trong thực tế khi các
bên ký kết hợp đồng dịch vụ. Điều này tạo sự thuận lợi đáng kể khi mà việc xác
định giá theo hợp đồng dịch vụ gặp khó khăn trong trường hợp các bên không có
22
thoả thuận cụ thể về giá dịch vụ.
e/ Giải quyết tranh chấp
Các tranh chấp về hợp đồng dịch vụ cũng giống như các tranh chấp thương
mại, kinh tế khác đó là tranh chấp sẽ được giải quyết theo trình tự giải quyết tranh
chấp thương mại. Luật Thương mại 2005 cho phép chủ thể trong quan hệ cung ứng
dịch vụ có quyền lựa chọn luật áp dụng đồng thời coi hoạt động cung ứng dịch vụ là
hoạt động thương mại. Vì vậy, tranh chấp về hợp đồng dịch vụ sẽ được giải quyết
theo trình tự giải quyết tranh chấp thương mại. Tranh chấp thương mại trước hết
được giải quyết thông qua việc thương lượng của các bên. Nếu các bên không
thương lượng được thì đề nghị trọng tài hoặc toà án giải quyết tranh chấp đó. Riêng
tranh chấp đối với thương nhân nước ngoài, nếu các bên không có thoả thuận hoặc
điều ước mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia không có quy định thì sẽ do toà án Việt
Nam giải quyết. Ngoài ra LTM 2005 còn có quy định về thời hiệu khiếu nại, thời
hạn tố tụng và việc thi hành bản án.
Ngoài ra cũng cần lưu ý khi xảy ra vi phạm dẫn đến phát sinh tranh chấp
giữa các bên thì trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp đồng cung ứng luôn luôn là
vấn đề được đặt ra. Trách nhiệm vất chất khi vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ
được hiểu là việc áp dụng các chế tài do các bên trong hợp đồng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.
Hiện nay, chế tài về vi phạm hợp đồng dịch vụ được quy định khá cụ thể trong Luật
Thương mại như phạt hợp đồng, buộc thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng…
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật đối với hợp đồng cung cấp
dịch vụ viễn thông di động
Thứ nhất, yếu tố chính trị
Môi trường pháp luật có tác động trực tiếp đến Hợp đồng cung cấp dịch vụ
viễn thông di động. Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các
chính sách của nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính
phủ, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế xã
hội, các quyết định bảo vệ người tiêu dùng, hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và
23
hiện thực thi hành chúng... có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
viễn thông của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật càng hoàn thiện, thống nhất thì
nền kinh tế càng phát triển ổn định.
Thứ hai, yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
viễn thông. Kinh tế phát triển ổn định thì sẽ làm nhu cầu tăng lên, lạm phát cũng
ảnh hưởng rất lớn và nhất là khả năng quan hệ ngoại thương với nước ngoài đó là
kinh doanh và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Một nền kinh tế phát
triển ổn định, không lạm phát sẽ là môi trường lý tưởng để thu hút các thương nhân
thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động hiệu quả. Môi trường kinh
tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân, của
Chính phủ và quyết định cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.
Thứ ba, yếu tố công nghệ
Công nghệ mới tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển các
dịch vụ mới để mở rộng thị trường. Nhu cầu đổi mới sản phẩm tăng, nhiều sản
phẩm mới được tung ra thị trường làm cho vòng đời sản phẩm, chu kỳ sản phẩm
ngắn lại. Cải tiến công nghệ là xu hướng chung của tất cả các nhà khai thác dịch vụ
viễn thông di động, mang lại cho người tiêu dùng nhiều dịch vụ, tăng doanh thu và
đảm bảo năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Thứ tư, yếu tố văn hóa xã hội
Yếu tố văn hoá thường chi phối và ảnh hưởng đến pháp luật, có sự tác động
đến việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về Hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động nói riêng, trong đó nhiều quy phạm pháp luật
được xác lập dựa trên cơ sở nền tảng của văn hoá. Môi trường văn hóa-xã hội và
doanh nghiệp đều có sự tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn
lực mà doanh nghiệp cần, tiêu thụ những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Các giá trị chung của xã hội, tập tục truyền thống, lối sống, cơ cấu dân số, thu nhập
của người dân đều có tác động nhiều mặt đến hoạt động của doanh nghiệp.
24
Thứ năm, yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập mở cửa nền kinh tế cạnh tranh
trên thị trường ngày càng gay gắt, do đó các doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều
khó khăn, thách thức vì vậy Nhà nước ta cần đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động của các doanh nghiệp.
Tiểu kết chương 1
Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là hợp đồng thương mại dịch
vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông. Loại hình kinh doanh này đòi hỏi
các yêu cầu đối với chủ thể kinh doanh, phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo
quy định của pháp luật. Đối tượng của hợp đồng này là các dịch vụ viễn thông được
mô tả chi tiết từng dịch vụ, gói cước, vì vậy việc cung cấp loại hình dịch vụ này
không chỉ yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích của khách hàng mà quá trình cung cấp
và thực hiện hợp đồng còn liên quan đến các tiêu chí bảo mật và đảm bảo an toàn
thông tin. Bởi vậy loại hợp đồng này không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật
dân sự hay thương mại như các loại hình dịch vụ thông thường khác mà còn chịu sự
điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ của pháp luật trong các lĩnh vực đặc thù như luật
viễn thông, luật bảo đảm an ninh mạng.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động được thực hiện dưới hình
thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; do nằm trong danh mục dịch
vụ thiết yếu phải thực hiện hợp đồng theo mẫu được Chính phủ quy định. Tuy
nhiên, tùy điều kiện, hoàn cảnh, giá trị, sự phức tạp của hợp đồng mà các bên có thể
thỏa thuận các điều khoản cơ bản trong nội dung của hợp đồng, nhưng phải nằm
trong khuôn khổ quy định của pháp luật, và phải được thể hiện dưới hình thức văn bản.
Những nội dung nghiên cứu cơ bản ở chương 1 có thể khái quát thông qua
một số đặc điểm sau:
- Nêu khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật đối với hợp đồng cung
cấp dịch vụ viễn thông di động
25
- Nêu cơ cấu pháp luật đối với pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động
- Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ
viễn thông di động
Những nội dung nghiên cứu trên sẽ là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng
cũng như nền tảng để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp
dịch vụ viễn thông di động của VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG DI DỘNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng
2.1.1. Về chủ thể của hợp đồng
2.1.1.1. Chủ thể cung cấp dịch vụ
Theo Khoản 23, Điều 3, Luật Viễn Thông 2009, doanh nghiệp viễn thông là
doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông. Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng
mạng
Theo Phụ lục 4, Luật đầu tư 2014, kinh doanh dịch vụ viễn thông (bao gồm
kể cả dịch vụ viễn thông di động) thuộc danh mục một ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
Để trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp đó phải được
cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm (Theo Khoản 2, Điều 34,
Luật Viễn Thông 2009):
i) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, có thời hạn không quá 15
năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng.
Điều kiện để được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng (theo
Điều 36, Luật Viễn Thông 2009) bao gồm:
“ - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh
doanh dịch vụ viễn thông;
- Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô
của dự án;
- Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến
27
lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn
thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch
vụ viễn thông;
- Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông
tin; Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư. ”
Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động
mặt đất (theo Điều 20, Nghị định 25/2011/NĐ-CP về việc hướng dẫn Luật Viễn
thông) bao gồm:
- Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất
có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và
mức cam kết đầu tư như sau:
+ Vốn pháp định: 20 tỷ đồng Việt Nam;
+ Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 60 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để
phát triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.
- Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất
không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp
ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
+ Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam;
+ Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên
và ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo
quy định tại giấy phép.
- Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất
có sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và
mức cam kết đầu tư như sau:
+ Vốn pháp định: 500 tỷ đồng Việt Nam;
+ Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên
và ít nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo
quy định tại giấy phép.
ii) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 10 năm
28
được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
Điều kiện để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông (Khoản 1,
Điều 36, Luật viễn thông 2009) bao gồm:
“ - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh
doanh dịch vụ viễn thông;
- Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô
của dự án;
- Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn
thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch
vụ viễn thông;
- Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông
tin. ”
2.1.1.2. Chủ thể sử dụng dịch vụ
Dịch vụ viễn thông di động hướng tới tất cả các khách hàng bao gồm cả tổ
chức/cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhằm gia tăng lợi ích cho các dịch vụ viễn
thông cơ bản. Tuy nhiên, cũng như đối với chủ thể cung cấp dịch vụ, chủ thể sử
dụng dịch vụ (khách hàng) trong một vài trường hợp cũng cần áp dụng và tuân theo
một số điều kiện cụ thể.
2.1.2. Về đối tượng và hình thức của hợp đồng
2.1.2.1. Đối tượng của hợp đồng
Theo Điều 514, BLDS 2015 thì “đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công
việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội”. Theo nghĩa đó thì đối tượng của hợp đồng dịch vụ là bao gồm các công việc
mà bên cung ứng dịch vụ có thể thực hiện được nhằm đáp ứng nhu cầu cho bên sử
dụng dịch vụ. Tuy nhiên, phạm vi thực hiện các công việc đó phải nằm trong giới
hạn của quy định pháp luật, tức là không vi phạm vào điều cấm và trái với đạo đức
xã hội. Nếu đối tượng của hợp đồng dịch vụ thực hiện những công việc trái với quy
định của pháp luật và đạo đức xã hội thì hợp đồng đó bị vô hiệu và các bên trong
29
hợp đồng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo khoản 7, Điều 3, Luật Viễn
thông 2009 “Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa
hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và
dịch vụ giá trị gia tăng”. Như vậy, đối tượng của hợp đồng dịch vụ viễn thông di
động là bao gồm các dịch vụ mà nhà cung cấp dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu khách
hàng, tức là: việc truyền, nhận, xử lý thông tin trên điện thoại di động phải đảm bảo
nguyên vẹn, nhanh chóng, chính xác, chất lượng và thỏa mãn được nhu cầu. Tuy
nhiên, việc thực hiện những công việc dịch vụ này phải đúng với quy định của pháp
luật và không trái với đạo đức xã hội.
2.1.2.2. Hình thức của hợp đồng
Theo khoản 4, Điều 1, Nghị định số 81/2016/NĐ-CP quy định, trong dịch vụ
viễn thông, “hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ
viễn thông được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”.
Theo nghĩa đó thì trong hợp đồng dịch vụ viễn thông hình thức đưa ra phù hợp với
thực tiễn cuộc sống, thể hiện được sự tự do ý chí, thỏa thuận giữa các bên. Hợp
đồng được thực hiện bằng lời nói để giao kết thường có giá trị không lớn, thân quen
tin cậy lẫn nhau, thực hiện trong thời gian nhất định rồi chấm dứt; đối với hợp đồng
được thực hiện dưới hình thức văn bản thì các bên tiến hành thỏa thuận và đi đến
thống nhất nội dung cơ bản của hợp đồng. Hợp đồng được giao kết dưới hình thức
bằng văn bản có cơ sở pháp lý vững chắc hơn so với giao kết bằng lời nói khi có
tranh chấp xảy ra giữa hai bên.
2.1.3. Về giao kết và đảm bảo thực hiện hợp đồng
2.1.3.1. Giao kết hợp đồng
Việc giao kết hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên hợp đồng được
soạn sẵn theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Tuy nhiên, tùy điều kiện, giá trị và sự
phức tạp của hợp đồng các bên có thể thỏa thuận bày tỏ ý chí với nhau về các nội
dung khác trong hợp đồng (hợp đồng được lập bằng văn bản), các nội dung đó
không được trái với quy định của pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân khác.
30
Đối với hợp đồng được lập bằng văn bản thì việc thực hiện phải đảm bảo các
nội dung sau:
 Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
Theo điều 3, BLDS 2015, việc giao kết hợp đồng phải tuân theo nguyên tắc
cơ bản sau:
“ - Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài
sản;
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện
đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng;
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực;
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm
phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác;
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. ”
Hợp đồng cung cấp dịch vụ Viễn thông mang bản chất của hợp đồng dân sự,
do đó việc giao kết cũng phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự do trong giao kết hợp đồng: Theo nguyên tắc này thì Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và khách hàng khi tham gia hợp đồng có sự tự
do ý chí lựa chọn hợp đồng mà mình giao kết; tự do lựa chọn các quyền và nghĩa vụ
trong quá trình giao kết. Các bên có quyền tự do thoả thuận nhưng không trái với
các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, sự tự do đó phải
nằm trong khuôn khổ nhất định.
- Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong giao kết hợp đồng: Theo nguyên tắc
này, khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên hoàn toàn tự nguyện, không được lấy
31
lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín
ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với
nhau. Mọi hành vi tác động làm ảnh hưởng đến sự tự nguyện của các chủ thể khi
giao kết hợp đồng đều vô hiệu. Bên cạnh đó, trong quá trình giao kết và thực hiện
hợp đồng các bên phải thể hiện rõ thái độ trung thực và ngay thẳng. Do đó với
nguyên tắc này việc giao kết hợp đồng phải dựa trên cơ sở tự do ý trí của các bên
trong quan hệ hợp đồng, bất cứ cơ quan nào, tổ chức hay cá nhân đều không được
áp đặt ý chí của mình cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng.
Như vậy, giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo
nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền, nghĩa vụ dân
sự. Bản chất của giao kết hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, trong đó, các bên thực
hiện sự bày tỏ và thống nhất ý chí nhằm hướng tới những lợi ích nhất định.
 Trình tự giao kết hợp đồng
Để hình thành hợp đồng, các chủ thể phải trải qua 02 bước: đề nghị giao kết
và chấp nhận đề nghị giao kết.
(i) Đề nghị giao kết hợp đồng
Theo khoản 1, Điều 386, BLDS 2015 xác định “Đề nghị việc giao kết hợp
đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị
này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi
chung là bên đề nghị)”. Như vậy, theo nghĩa trên thì trong hợp đồng dịch vụ viễn
thông, lời đề nghị giao kết hợp đồng có thể xuất phát từ nhu cầu của nhà cung cấp
dịch vụ hoặc từ phía khách hàng. Tức là nhà cung cấp dịch vụ nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng về sử dụng dịch vụ viễn thông để tiếp cận đưa ra lời đề nghị;
ngược lại khách hàng cũng có thể tham khảo các sản phẩm dịch vụ của nhà cung
cấp để từ đó đưa ra lời đề nghị giao kết. Lời đề nghị này có thể được tiến hành trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua ủy quyền hoặc trên các phương tiện truyền thông,
email, fax,… Tuy nhiên, bên đề nghị sẽ bị ràng buộc bởi những thông tin mà mình
đưa ra và hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời đề nghị đó.
32
(ii) Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Theo khoản 1, Điều 393, BLDS 2015 thì “chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề
nghị”. Đối tác sau khi nhận được một đề nghị có thể chấp nhận, im lặng, từ chối
hoặc đưa ra những điều kiện sửa đổi, bổ sung. Trong hợp đồng dịch vụ viễn thông,
bên đề nghị và bên nhận được đề nghị đưa ra lời đề nghị giao kết với nhau và phải
trả lời cho nhau về những nội dung chấp nhận hay không chấp nhận, chấp nhận toàn
bộ hay chấp nhận một phần nội dung của lời đề nghị. Quá trình này có thể được lặp
đi lặp lại nhiều lần cho đến khi hai bên đạt được sự đồng thuận để tiến đến giao kết
hợp đồng. Khi hợp đồng được giao kết, bất cứ sự vi phạm nào trong nội dung của
hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận đều phải chịu các hình thức chế tài của pháp
luật.
2.1.3.2. Đảm bảo thực hiện hợp đồng
Theo Điều 292, BLDS 2015 các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng bao
gồm: “Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở
hữu, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản”. Để bảo đảm thực hiện hợp đồng dịch vụ
viễn thông, tùy điều kiện và giá trị sử dụng dịch vụ mà Doanh nghiệp Viễn thông áp
dụng biện pháp bảo đảm, chủ yếu sử dụng hình thức bảo đảm là: Đặt cọc, ký quỹ,
bão lãnh (nhân viên trong Công ty, giấy giới thiệu của các cơ quan tổ chức) hoặc
yêu cầu khách hàng thanh toán trước cước phí sản phẩm dịch vụ mà mình sử dụng
trong một thời hạn nhất định sau khi ký kết hợp đồng. Doanh nghiệp Viễn thông
buộc phải áp dụng biện pháp này để đảm bảo tính chặt chẽ khi thực hiện hợp đồng,
ngừa khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ như đã cam kết, ảnh hưởng đến quyền lợi của Doanh nghiệp
Viễn thông.
2.1.4. Về trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng được giao kết và có giá trị pháp lý, thì hợp đồng có hiệu
lực và các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
33
2.1.4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ
Theo điều 518, BLDS 2015 quy định, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn
thông có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp “thông tin, tài liệu, phương tiện có
liên quan để thực hiện công việc dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ; đồng
thời có quyền thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà
không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ; ngoài ra có quyền yêu
cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền theo đúng quy định như đã thể hiện trong hợp
đồng”.
Theo điều 517, BLDS 2015 quy định, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông có nghĩa vụ thực hiện công việc của mình cho bên sử dụng dịch vụ như:
“đúng chất lượng, thời hạn, địa điểm hoặc có sự thỏa thuận khác; không được giao
cho người khác thực hiện công việc của mình nếu không có sự đồng ý của bên sử
dụng dịch vụ; bàn giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, thiết bị (nếu có) sau khi
hoàn thành công việc; nếu không đảm bảo được về phương tiện, thiết bị, chất lượng
thì báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ được biết; đồng thời phải giữ bí mật thông
tin, tài liệu có liên quan mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc;
trường hợp tiết lộ thông tin, công việc cung cấp dịch vụ cho bên sử dụng dịch vụ
không đảm bảo chất lượng thì phải có trách nhiệm bồi thường”.
2.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
Theo điều 515, BLDS 2015 quy định, khách hàng sử dụng dịch vụ viễn
thông “phải cung cấp thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết cho việc thực
hiện công việc được kịp thời, đồng thời có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền cung
ứng dịch vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài những công việc nêu trên,
khách hàng có quyền yêu cầu Doanh nghiệp Viễn thông thực hiện công việc theo
đúng chất lượng, thời hạn, địa điểm hoặc các thỏa thuận khác, và có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng, yêu cầu Doanh nghiệp Viễn thông nếu cung cấp dịch
vụ không đạt được như thỏa thuận, hoặc công việc không hoàn thành đúng thời
hạn, vi phạm nghĩa vụ trong việc thực hiện hợp đồng”.
34
2.1.5. Về sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
2.1.5.1. Sửa đổi hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động
Đối với hợp đồng được thực hiện dưới hình thức văn bản thì tùy điều kiện,
hoàn cảnh thực tế của mỗi bên mà các bên có thể thỏa thuận sửa đổi một số điều
khoản trong nội dung hợp đồng, nội dung sửa đổi phải nằm trong khuôn khổ pháp
luật. Sau khi thỏa thuận thay đổi xong, các bên tiếp tục thực hiện những nội dung
công việc của phần không bị sửa đổi trước đó, cùng với nội dung đã được thay đổi.
2.1.5.2. Chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động
Căn cứ theo Điều 422, BLDS 2015 để chấm dứt hợp đồng dịch vụ viễn thông
di động khi thỏa các điều kiện sau:
+ Khi hợp đồng đã được hoàn thành: Theo đó, bên Đơn vị cung cấp dịch vụ
viễn thông và khách hàng đã thực hiện xong toàn bộ nội dung của nghĩa vụ, mỗi bên
đều đáp ứng được quyền dân sự của mình nên hợp đồng được xem như hoàn thành.
+ Theo thỏa thuận của các bên: Khi Đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc
khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc nếu khi việc tiếp
tục thực hiện sẽ gây ra tổn thất về vật chất giữa một hoặc hai bên, khi đó các bên có
thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Trên thực tế việc thỏa thuận để chấm dứt hợp
đồng chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng, thường là không đạt được thỏa thuận
giữa chi phí và chất lượng dịch vụ.
+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt
tồn tại: Trong hợp đồng dịch vụ viễn thông, nếu cá nhân giao kết hợp đồng chết hay
pháp nhân (Công ty, doanh nghiêp) giải thể, phá sản thì hợp đồng mặc nhiên được
xem như chấm dứt, vì một bên trong quan hệ hợp đồng đã không còn.
+ Bị đơn phương chấm dứt thực hiện: Theo quy định của pháp luật thì Đơn
vị cung cấp dịch vụ viễn thông và khách hàng đều có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng khi có một bên vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên việc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng đại đa số xuất phát từ phía khách hàng, với lý do chủ
yếu là Đơn vị cung cấp dịch vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ là đối tượng của hợp
đồng mà khách hàng yêu cầu.
35
2.1.6. Về giải quyết tranh chấp
Trong quan hệ hợp đồng, nếu một trong hai bên không thực hiện đúng nghĩa
vụ như đã cam kết thì tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi, chẳng hạn như:
Bên sử dụng dịch vụ không thực hiện thanh toán đầy đủ cước phí, sử dụng
dịch vụ không tuân thủ theo quy định của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Về phía
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì không thực hiện đúng các nghĩa vụ như cam kết
trong hợp đồng (không giữ bí mật thông tin khách hàng, chất lượng dịch vụ cung
cấp không đúng như cam kết, mập mờ không rõ ràng trong cách tính cước phí).
Để hạn chế những bất cập này, điều quan trọng nhất là các bên nên giải quyết
các tranh chấp đó theo tinh thần thiện chí, thỏa thuận, hòa giải… Sự can thiệp của
Nhà nước chỉ là giải pháp cuối cùng.
Tại Điều 33, Luật Viễn thông 2009 có quy định “trong việc cung cấp, sử
dụng dịch vụ viễn thông, các bên khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông
có trách nhiệm bổi thường thiệt hại vật chất trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho
phía bên kia”. Việc tranh chấp trong hợp đồng viễn thông phát sinh trực tiếp từ
quan hệ hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền định đoạt của các bên trong việc giải
quyết tranh chấp; các bên bàn bạc, thỏa thuận đi đến thống nhất giải quyết các bất
đồng trên tinh thần tự nguyện, chủ yếu là thực hiện phương pháp thỏa thuận tự hòa giải.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của khách hàng đầu tiên phải được
gửi đến doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, tổ chức tiếp nhận yêu cầu
khiếu nại của người sử dụng dịch vụ, được quy định tại Thông tư số 05/2011/TT-
BTTTT để giải quyết. Việc thương lượng, hoà giải giữa doanh nghiệp viễn thông
với khách hàng thường được lựa chọn để áp dụng đầu tiên, biện pháp này thường
nhanh chóng, ít tốn kém, thuận tiện cho cả hai bên cả về chi phí và thời gian.
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn
thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng
2.2.1. Tổng quan về VNPT-Vinaphone Đà Nẵng
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VNPT-Vinaphone Đà Nẵng
VNPT-Vinaphone Đà Nẵng (Tên giao dịch: Trung tâm Kinh doanh VNPT-
36
Đà Nẵng) là đơn vị kinh tế trực thuộc, hoạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Dịch vụ
Viễn thông (VNPT Vinaphone). Đơn vị được đăng ký hoạt động dưới hình thức chi
nhánh của Tổng Công ty, được thành lập theo quyết định số 17/QĐ-VNPT-VNP-
NS ngày 03 tháng 07 năm 2015.
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông là đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Tổng Công ty được đăng ký hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con, dưới hình thức là Công ty TNHH MTV do
Tập đoàn VNPT sở hữu và nắm 100% vốn điều lệ, được thành lập theo quyết định
số 88/QĐ-VNPT-HĐTV-TCCB ngày 08 tháng 05 năm 2015.
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng được xây
dựng trên cơ sở sáp nhập từ các bộ phận kinh doanh, bán hàng của các Viễn thông
tỉnh/thành phố, Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty Viễn thông quốc tế
(VTI), Công ty dịch vụ viễn thông (Vinaphone), Công ty Điện toán và Truyền số
liệu (VDC) theo Đề án tái cơ cấu của Tập đoàn VNPT được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết số 888/QĐ-TTg ngày 10 tháng 06 năm 2014.
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
a/ Chức năng, nhiệm vụ
VNPT-Vinaphone Đà Nẵng có chức năng kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ
trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, cụ thể:
- Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin;
- Kinh doanh các dịch vụ phát thanh, truyền hình, truyền thông đa phương tiện;
- Kinh doanh các dịch vụ nội dung, dịch vụ giá trị gia tăng;
- Kinh doanh các dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế, bảo dưỡng, bảo trì, sửa
chữa cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông;
- Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối bán buôn, bán lẻ các vật tư,
trang thiết bị thuộc các lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông;
- Kinh doanh dịch vụ cơ sở hạ tầng viễn thông;
- Kinh doanh các ngành nghề khác được Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông
37
cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
b/ Các sản phẩm dịch vụ viễn thông di động hiện nay
 Sản phẩm dịch vụ:
- Trả trước: VinaCard; VinaDaily; VinaText; VinaXtra; Vina690; Family;
Isurf; MyZone; Gói cước Cán bộ Đoàn; Gói cước HSSV; TalkEZ; VD69; VD79;
VD89; VD129; VD149; SM1, Sim Tourist;…
- Trả sau: Gói cơ bản; Gói thương gia;…
- Gói cước data 4G: Mi_70; Max; Max100; Max200; Mi_M50; Mi_M120;
DMax100; Mi_M10; D120; Mi_M25; D50; Ez_D500; Ez_D250; Mi_D20;…
- Gói cước cam kết: ALO; SMART; Talk 21; Talk 45; VD89; VD99;
VD299; DN-45; DN-145; VIP-169; VIP-179; HEY90;…
 Sản phẩm dịch vụ khác:
- Dịch vụ giá trị gia tăng; Roaming Data; Chuyển mạng giữ số;…
- Truy cập Internet: Mobile Internet; Opera; Ezcom
- Giải trí: RingTunes; vFilm; Vtruyen; Sôi động mùa Play365; Magic Call;
iBox; Gbox; 2!Chat; Vishare; VinaBox; Tư vấn Giải trí 9292; FunTalk; Vstore;
Chacha; Quà tặng; âm nhạc; Vclip; Mobile TV; Media; Giải trí truyền hình.
- Thông tin tổng hợp: mNews; Vilaw; Cổng Radio VN; Tuổi Trẻ Mobile; Du
lịch–1087; Tổng đài thông tin KT-XH 9108; VinaStock; VinaSport; Vlive;
Infoplus; Info360; USSD; Simcard IOD; Mtraffic
- Tiện ích: Ứng ngày sử dụng; Cuộc gọi nhỡ MCA; vClass; vSign; Fb SMS;
Gọi quốc tế; Yahoo! Messenger qua SMS; Busy SMS; SMS nhóm; Yahoo Chat;
Say2Send; Google SMS; SMS Plus; Video; 3G; MMS; Call Me Back; Hộp thư
thoại; Datasafe; Call; Blocking; Mobile Camera; Video Call; Ezmail Plus;…
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
a/ Mô hình tổ chức VNPT-Vinaphone Đà Nẵng
 Ban Giám đốc Trung tâm
 Các phòng chức năng chuyên môn
+ Phòng Tổng hợp Nhân sự;
38
+ Phòng Kế hoạch Kế toán;
+ Phòng Điều hành Nghiệp vụ.
 Các đơn vị trực tiếp sản xuất
+ Đài Hỗ trợ khách hàng;
+ Phòng Nghiệp vụ cước;
+ Phòng Bán hàng Hải Châu;
+ Phòng Bán hàng Thanh Khê;
+ Phòng Bán hàng Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn;
+ Phòng Bán hàng Cẩm Lệ - Hòa Vang;
+ Phòng Bán hàng Liên Chiểu;
+ Phòng Khách hàng Tổ chức Doanh nghiệp.
 Các đơn vị phối hợp đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Việc hoạt động kinh doanh và phối hợp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Viễn
thông–Công nghệ thông tin trên địa bàn Đà Nẵng còn có các Đơn vị thành viên trực
thuộc Tập đoàn VNPT đóng tại Thành phố Đà Nẵng cùng tham gia, gồm có:
+ Viễn thông Đà Nẵng;
+ Trung tâm Hỗ trợ bán hàng Miền Trung (thuộc VNPT Vinaphone);
+ Trung tâm Hạ tầng mạng Miền Trung (thuộc VNPT Net);
+ Văn phòng đại diện Miền Trung - VNPT Media;
+ Trung tâm VNPT-IT Khu vực 3 (thuộc VNPT-IT).
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật

More Related Content

Similar to Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật

Luận văn Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố Đà N...
Luận văn Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố Đà N...Luận văn Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố Đà N...
Luận văn Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố Đà N...sividocz
 
Phan tich moi truong kd vinaphone
Phan tich moi truong kd vinaphonePhan tich moi truong kd vinaphone
Phan tich moi truong kd vinaphoneheoBoo_vn
 
Báo cáo cục trưởng cục viễn thông -Luật mới được áp dụng
Báo cáo cục trưởng cục viễn thông -Luật mới được áp dụng Báo cáo cục trưởng cục viễn thông -Luật mới được áp dụng
Báo cáo cục trưởng cục viễn thông -Luật mới được áp dụng Tien Hoang
 
Luận Văn Nâng cao chất lƣợng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Kon Tum.doc
Luận Văn Nâng cao chất lƣợng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Kon Tum.docLuận Văn Nâng cao chất lƣợng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Kon Tum.doc
Luận Văn Nâng cao chất lƣợng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Kon Tum.docsividocz
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s01.015 giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm viễn thông tại viễn t...
Th s01.015 giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm viễn thông tại viễn t...Th s01.015 giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm viễn thông tại viễn t...
Th s01.015 giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm viễn thông tại viễn t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoang thingocha.tt
Hoang thingocha.ttHoang thingocha.tt
Hoang thingocha.ttThu Hiền
 
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet - Gửi miễn ...
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet - Gửi miễn ...Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet - Gửi miễn ...
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa Trung tâm kinh doanh VNPT – Q...
Luận Văn Nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa Trung tâm kinh doanh VNPT – Q...Luận Văn Nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa Trung tâm kinh doanh VNPT – Q...
Luận Văn Nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa Trung tâm kinh doanh VNPT – Q...sividocz
 

Similar to Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật (20)

Luận văn Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố Đà N...
Luận văn Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố Đà N...Luận văn Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố Đà N...
Luận văn Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố Đà N...
 
Luận văn: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Luận văn: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thôngLuận văn: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Luận văn: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
Luận án: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Luận án: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thôngLuận án: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Luận án: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
Hợp Đồng Liên Doanh Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Viễn Thông Ở Việt Nam Hiện Nay.
Hợp Đồng Liên Doanh Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Viễn Thông Ở Việt Nam Hiện Nay.Hợp Đồng Liên Doanh Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Viễn Thông Ở Việt Nam Hiện Nay.
Hợp Đồng Liên Doanh Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Viễn Thông Ở Việt Nam Hiện Nay.
 
Phan tich moi truong kd vinaphone
Phan tich moi truong kd vinaphonePhan tich moi truong kd vinaphone
Phan tich moi truong kd vinaphone
 
Cơ sở pháp lý trong vấn đề sử dụng dịch vụ di động trả trước.docx
Cơ sở pháp lý trong vấn đề sử dụng dịch vụ di động trả trước.docxCơ sở pháp lý trong vấn đề sử dụng dịch vụ di động trả trước.docx
Cơ sở pháp lý trong vấn đề sử dụng dịch vụ di động trả trước.docx
 
Báo cáo cục trưởng cục viễn thông -Luật mới được áp dụng
Báo cáo cục trưởng cục viễn thông -Luật mới được áp dụng Báo cáo cục trưởng cục viễn thông -Luật mới được áp dụng
Báo cáo cục trưởng cục viễn thông -Luật mới được áp dụng
 
BÀI MẪU khóa luận quản lý nhà nước về Viễn Thông, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận quản lý nhà nước về Viễn Thông, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận quản lý nhà nước về Viễn Thông, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận quản lý nhà nước về Viễn Thông, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Nâng cao chất lƣợng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Kon Tum.doc
Luận Văn Nâng cao chất lƣợng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Kon Tum.docLuận Văn Nâng cao chất lƣợng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Kon Tum.doc
Luận Văn Nâng cao chất lƣợng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Kon Tum.doc
 
Quyền lợi người tiêu dùng trong dịch vụ viễn thông di động, HAY
Quyền lợi người tiêu dùng trong dịch vụ viễn thông di động, HAYQuyền lợi người tiêu dùng trong dịch vụ viễn thông di động, HAY
Quyền lợi người tiêu dùng trong dịch vụ viễn thông di động, HAY
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lư...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lư...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lư...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lư...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
 
Th s01.015 giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm viễn thông tại viễn t...
Th s01.015 giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm viễn thông tại viễn t...Th s01.015 giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm viễn thông tại viễn t...
Th s01.015 giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm viễn thông tại viễn t...
 
Hoang thingocha.tt
Hoang thingocha.ttHoang thingocha.tt
Hoang thingocha.tt
 
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
 
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet - Gửi miễn ...
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet - Gửi miễn ...Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet - Gửi miễn ...
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet - Gửi miễn ...
 
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ internet cáp quang FiberVNN
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ internet cáp quang FiberVNNSự hài lòng của khách hàng về dịch vụ internet cáp quang FiberVNN
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ internet cáp quang FiberVNN
 
Luận Văn Nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa Trung tâm kinh doanh VNPT – Q...
Luận Văn Nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa Trung tâm kinh doanh VNPT – Q...Luận Văn Nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa Trung tâm kinh doanh VNPT – Q...
Luận Văn Nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa Trung tâm kinh doanh VNPT – Q...
 
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm.docxĐề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm.docx
 
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 ĐiểmĐề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo luật

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ MINH THẮNG HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ MINH THẮNG HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI NGUYÊN KHÁNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, nội dung trích dẫn nêu trong luận văn là chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn không trùng lặp và chưa từng được công bố ở các công trình nghiên cứu trước đó. Tác giả luận văn HỒ MINH THẮNG
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG ......................................................................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.............................................................................................................................6 1.2. Cơ cấu pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động................17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.............................................................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VNPT- VINAPHONE ĐÀ NẴNG.......................................................................................26 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng........................................................................26 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng........................................................................35 2.3. Những ưu điểm và hạn chế bất cập về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động theo pháp luật Việt Nam tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng................................54 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG TỪ THỰC TIỄN VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG...................................................59 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng......................................................59 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng..........................................................62 KẾT LUẬN..............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BLDS 2015 Bộ luật dân sự năm 2015 2 LTM 2005 Luật Thương mại năm 2005 3 LBVNTD 2010 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 4 BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông 5 VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 6 VNPT-Vinaphone Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông 7 DVVT Dịch vụ viễn thông 8 VT-CNTT Viễn thông – Công nghệ thông tin
  • 6. DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức VNPT 39 2.2 Sơ đồ kênh bán hàng 40
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, có vai trò vừa là dịch vụ thông tin liên lạc, vừa là một phương tiện, nền tảng để chuyền tải các loại hình dịch vụ khác về thông tin truyền thông. Đây cũng là một ngành đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và có liên quan đến tất cả các ngành trong quá trình sản xuất, thương mại và đầu tư,... cũng như liên quan đến đời sống nhân dân và an ninh quốc phòng. Sự phát triển ngày càng nhanh chóng của ngành dịch vụ viễn thông nói chung và dịch vụ viễn thông di động nói riêng trong những năm gần đây đã mang lại những tiện ích và đáp ứng nhu cầu không thể thiếu cho con người trong xã hội. Không những thế, dịch vụ viễn thông còn là dịch vụ hạ tầng có vai trò quyết định đối với sự phát triển của các loại hình dịch vụ khác, đặc biệt là dịch vụ viễn thông di động. Trong những năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp viễn thông phát triển, từ đó thị trường viễn thông đã phát triển mạnh mẽ và tạo ra môi trường cạnh tranh, dẫn đến các doanh nghiệp viễn thông phải nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ viễn thông. Hiện nay, trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng có rất nhiều Doanh nghiệp Viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Trong đó, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng là một trong những đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông di động có hạ tầng, mạng lưới và thị phần rộng lớn. VNPT-Vinaphone Đà Nẵng là đơn vị doanh nghiệp Nhà nước có chức năng kinh doanh dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin. Ngoài việc kinh doanh, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng còn thực hiện trọng trách, đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền địa phương,... Việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, luôn được VNPT-Vinaphone Đà Nẵng quan tâm hàng đầu.
  • 8. 2 Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động mà VNPT-Vinaphone Đà Nẵng sử dụng là hợp đồng theo mẫu được soạn sẵn nên rất thuận lợi trong quá trình giao kết, giúp đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cho hàng triệu thuê bao trong quá trình xác lập hợp đồng. Tuy nhiên, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng sử dụng hợp đồng theo mẫu với điều khoản cơ bản, thông tin về sản phẩm dịch vụ, nội dung giải thích không có trong hợp đồng, nên dễ gây ra sự hiểu nhầm, không công bằng cho người tiêu dùng trong việc xác lập hợp đồng Trong thực tiễn việc áp dụng pháp luật Dân sự, pháp luật Viễn thông và các văn bản hướng dẫn thi hành vào điều chỉnh các quan hệ hợp đồng cung cấp dịch vụ Viễn thông di động đôi khi còn lúng túng; một số quy định không còn phù hợp với hoàn cảnh đã thay đổi, còn thiếu cần được bổ sung. Do đó, việc nghiên cứu, làm sáng tỏ các nội dung, quy định của pháp luật hiện hành đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ Viễn thông di động trong lĩnh vực viễn thông, nhất là gắn liền với VNPT-Vinaphone Đà Nẵng là có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Liên quan đến đề tài này, đã có một số công trình nghiên cứu, như sau: - Luận văn thạc sĩ luật học (2010) về “Tìm hiểu pháp luật về dịch vụ viễn thông tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoàng Hằng, Đại học Luật Hà Nội. - Luận án tiến sĩ luật học (2017) về “Hợp đồng dịch vụ theo quy định pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành” của tác giả Kiều Thị Thùy Linh, Đại Học Luật Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ luật học (2018) về “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất” của tác giả Đỗ Tuấn Phong, Đại Học Luật Huế. Ngoài ra, còn có các bài báo, bài bình luận, tạp chí chuyên khảo nghiên cứu hoặc đề cập đến thực hiện Hợp đồng dịch vụ hay Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu nhất là gắn với
  • 9. 3 một hệ thống cơ quan cụ thể là VNPT-Vinaphone Đà Nẵng. Do đó, đề tài này không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động; phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực hiện tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng; để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động; - Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay; - Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu các quan điểm, học thuyết pháp lý, kinh tế về dịch vụ viễn thông và Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của VNPT-Vinaphone Đà Nẵng. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của Việt Nam như: Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Viễn thông,… - Nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động như: nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định và chỉ ra những vướng mắc trong áp dụng tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.
  • 10. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động và thực tiễn thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của VNPT-Vinaphone Đà Nẵng. Được giới hạn trong các quy định của pháp luật hiện hành (Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Viễn thông 2009 và các văn bản pháp luật khác có liên quan), các số liệu thực tế từ năm 2015 đến nay. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin trên cơ sở bám sát các quan điểm, chủ trương, đường lối, định hướng của Đảng và Nhà nước về Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Luận văn được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của Việt Nam. Những luận cứ khoa học, các học thuyết pháp lý đã được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: Phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng phần lớn trong nội dung Chương 1 nhằm khái quát chung những vấn đề lý luận hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Phương pháp phân tích văn bản và phân tích quy phạm được sử dụng trong cả nội dung Chương 1 và Chương 2, nhằm phân tích các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Viễn thông 2009 và các văn bản pháp luật liên quan về quy định hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 2 để so sánh các quy định về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động giữa Bộ luật Dân sự 2015, Luật Viễn thông 2009 và các văn bản pháp luật liên quan khác. Phương pháp đánh giá, bình luận được sử dụng trong Chương 2 để thể hiện những quan điểm của mình trong các quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
  • 11. 5 Vận dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so sánh trong Chương 3 để đưa ra quan điểm, các giải pháp nhằm hoàn thiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của VNPT-Vinaphone Đà Nẵng hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài Luận văn phát triển một số vấn đề lý luận mới về pháp luật hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động, và kết quả nghiên cứu góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Góp phần vào việc xây dựng luận cứ khoa học trong hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Nhận diện những hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động và kinh nghiệm thực tiễn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông bằng các giải pháp cụ thể. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu gồm có 03 chương, như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động và thực tiễn áp dụng tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng. Chương 3. Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động từ thực tiễn VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.
  • 12. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động 1.1.1.1. Viễn thông Khái niệm thuộc lĩnh vực viễn thông được hiểu gồm thiết bị viễn thông, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, điểm kết cuối, dịch vụ viễn thông, đường truyền dẫn, tài nguyên thông tin (kho số viễn thông, phổ tần số vô tuyến điện, tài nguyên internet, quỹ đạo vệ tinh), sóng vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến. Sản phẩm viễn thông rất đa dạng, bao gồm cả sản phẩm hữu hình là các thiết bị viễn thông và sản phẩm vô hình là các dịch vụ viễn thông. Viễn thông được định nghĩa là dịch vụ truyền dữ liệu như tín hiệu, ký hiệu, số liệu, âm thanh, hình ảnh, chữ viết hoặc các hình thức khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông. Thông thường viễn thông được chia thành các nhóm sau:  Viễn thông di động (bao gồm các dịch vụ: viễn thông di động mặt đất, viễn thông di động vệ tinh, viễn thông di động hàng hải, viễn thông di động hàng không).  Viễn thông cố định (bao gồm các dịch vụ: viễn thông cố định mặt đất, viễn thông cố định vệ tinh);  Viễn thông cộng thêm (là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng).  Các dịch vụ viễn thông khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
  • 13. 7 Như vậy, viễn thông là một dạng trao đổi thông tin, và là hình thức trao đổi thông tin hiện đại trong xu thế hiện nay. Khi nói đến viễn thông là nói đến một hệ thống cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm các yếu tố cấu thành nên mạng lưới cung cấp: Khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp mạng (nhà cung cấp hạ tầng mạng, quản lý và điều hành mạng). Trong đó, người sử dụng dịch vụ viễn thông có thể là những cá nhân, tập thể, tổ chức doanh nghiệp hay Chính phủ có nhu cầu trao đổi thông tin. Nhà cung cấp là các doanh nghiệp cung cấp một số hay phần lớn dịch vụ viễn thông. Môi trường vật chất cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm hệ thống: tổng đài, nhà trạm, mạng cáp, thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn, các điểm giao dịch và con người trong doanh nghiệp. 1.1.1.2. Dịch vụ Dịch vụ là hành vi thực hiện công việc nhất định đáp ứng nhu cầu của con người, được thực hiện có tính chuyên môn hóa, có tổ chức, là một loại hàng hóa luôn gắn liền với thị trường, chịu sự chi phối của quy luật thị trường và luôn có tính chất đền bù. Hiện nay, nhiều quan điểm về dịch vụ tồn tại tương ứng với các góc độ nghiên cứu khác nhau. Dịch vụ là hoạt động kinh tế nên nhiều nhà kinh tế học coi dịch vụ "là quá trình lao động, sinh ra và mất đi cùng thời điểm với quá trình lao động đó, theo đó dịch vụ là một hàng hóa vô hình và có tính chất nhất thời". Theo Karl, M cho rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa khi mà nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển” (Karl, M.1890, tr 576). Điều này đã phản ánh rõ nét nguồn gốc ra đời của dịch vụ. Kinh tế loài người trải qua hai giai đoạn sản xuất kinh tế: Kinh tế sản xuất tự cung tự cấp (còn được gọi là kinh tế tự nhiên) và kinh tế sản xuất hàng hóa. Khi giai đoạn kinh tế mang tính chất tự cung tự cấp không thể đáp ứng được, nền kinh tế của loài người chuyển dần sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa cũng là các điều kiện ra đời của dịch vụ vì dịch vụ được thừa nhận là “con đẻ” của nền kinh tế sản xuất này. Từ nguồn gốc ra đời của dịch vụ có thể thấy dịch vụ mang các thuộc tính cơ
  • 14. 8 bản sau: - Dịch vụ là hành vi của con người thực hiện công việc nhất định đáp ứng nhu cầu của chủ thể trong xã hội. Dịch vụ là hành vi có ý chí của con người, có thể được hỗ trợ bởi máy móc, khoa học kỹ thuật với mục tiêu đem lại lợi ích vật chất (kết quả hoạt động gia công, kết quả hoạt động sửa chữa…) hoặc lợi ích tinh thần cho con người. - Dịch vụ là các hoạt động được thực hiện có tính chuyên môn hóa, có tổ chức. Quá trình phân công lao động xã hội chính là quá trình nâng cao kinh nghiệm, chuyên môn hóa từng lĩnh vực cụ thể. Các chủ thể thực thi chuyên môn hóa là những chủ thể làm về một phạm vi, một việc gì đó. Xuất phát từ thuộc tính này nên giữa người cung ứng dịch vụ với người thuê dịch vụ luôn có sự độc lập trong quá trình thực hiện công việc. - Dịch vụ là một hàng hóa luôn gắn liền với thị trường, chịu sự chi phối của quy luật thị trường. Dịch vụ là một thứ hàng hóa đặc biệt được mua đi bán lại trên thị trường. Trao đổi dịch vụ trên thị trường được xác định theo hai giá trị là giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa. Các quy luật của kinh tế thị trường trực tiếp chi phối đến sự ra đời, lưu thông dịch vụ trên thị trường. - Các giao dịch cung ứng, sử dụng dịch vụ luôn mang tính đền bù. Người thuê dịch vụ buộc phải trả một khoản tiền nhất định tương đương với giá trị dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Ở một góc độ nào đó mỗi người có cách nhìn, cảm nhận khác nhau về dịch vụ, nhưng chung quy lại có thể hiểu về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội mà kết quả của chúng không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu, nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.” Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất dịch vụ cũng đều xây dựng hệ thống cung ứng về dịch vụ của mình, nếu không có hệ thống này thì không thể có dịch vụ. Mỗi một loại dịch vụ đều gắn liền với một hệ thống cung ứng đặc trưng cho loại dịch vụ đó. Hệ thống này là kết quả của sự gắn kết với những ý
  • 15. 9 tưởng, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp và mức độ cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Do đó khi đề cập đến dịch vụ không thể không nói đến hệ thống cung cấp dịch vụ. Hệ thống cung ứng dịch vụ được thực hiện theo một quy trình tổ chức chặt chẽ bao gồm các yếu tố vật chất và con người phối hợp với nhau, đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ tới khách hàng một cách có hiệu quả. Các yếu tố trong hệ thống bao gồm: bên cung ứng dịch vụ, cơ sở vật chất cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ, khách hàng và bản thân dịch vụ. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong hệ thống và hoạt động có định hướng, bao gồm các yếu tố vô hình và hữu hình, các yếu tố vật chất và tâm lý tình cảm đan xen nhau trong quá trình tạo ra dịch vụ. 1.1.1.3. Dịch vụ viễn thông di động Dịch vụ viễn thông di động là một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng hợp cho người sử dụng, giúp người sử dụng liên lạc và kết nối với bạn bè, cộng đồng và thế giới. Dịch vụ viễn thông di động là một dịch vụ liên lạc, cũng như bản chất chung của dịch vụ, nó được phân ra 2 loại: Dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. - Dịch vụ cơ bản: gồm dịch vụ thoại và tin nhắn thông thường. Hiện tại các mạng di động tại Việt Nam đang cung cấp dịch vụ cơ bản là thoại dưới hai hình thức: gói cước trả trước (prepaid) và gói cước trả sau (postpaid). - Dịch vụ giá trị gia tăng: gồm các dịch vụ gia tăng khác phục vụ các nhu cầu đa dạng trong liên lạc và giao tiếp của khách hàng như: Internet, giải trí, truyền dữ liệu,… 1.1.1.4. Hợp đồng dịch vụ Hợp đồng là thuật ngữ pháp lý được sử dụng để chỉ các giao dịch dân sự, thông qua việc thỏa thuận nhằm chuyển giao lợi ích giữa các cá nhân và tổ chức với nhau trong lĩnh vực luật tư mà trước đây thường được gọi là “văn tự”, “văn khế”, “khế ước” hay “giao kèo”. Năm 1989, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời và đến năm 1991 thì Pháp lệnh hợp đồng dân sự được ban hành. Theo đó, về mặt pháp lý
  • 16. 10 hợp đồng dân sự là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình trao đổi các lợi ích giữa các chủ thể với nhau. Về mặt ý chí, hợp đồng dân sự là một loại giao dịch dân sự mà các bên tự do thỏa thuận với nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định. Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Hợp đồng dịch vụ là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều bối cảnh khác nhau. Hợp đồng dịch vụ có thể được dùng dưới góc độ là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và cũng có thể là tổng hợp các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến cung ứng, sử dụng dịch vụ. Dưới góc độ là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh giữa bên cung ứng dịch vụ với bên sử dụng dịch vụ: Hợp đồng dịch vụ là quan hệ giữa bên cung ứng dịch vụ với bên thuê dịch vụ hướng mà bên cung ứng dịch vụ thực hiện một công việc nhất định đem lại lợi ích cho bên thuê dịch vụ. Lợi ích của bên thuê dịch vụ có thể là các lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần. Nội dung quan hệ Hợp đồng dịch vụ ghi nhận các quyền, nghĩa vụ của hai bên chủ thể. Như vậy, dưới góc độ là một quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, Hợp đồng dịch vụ được thiết lập dựa trên ba yếu tố cơ bản: Chủ thể, khách thể và nội dung. Hợp đồng dịch vụ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến cung ứng, sử dụng dịch vụ, bao gồm các quy định về quá trình hình thành, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên cung ứng dịch vụ với bên sử dụng dịch vụ do Nhà nước ban hành, có tính bắt buộc áp dụng hoặc hướng dẫn áp dụng đối với các chủ thể, được bảo đảm bởi cơ chế thực thi của Nhà nước. Hợp đồng dịch vụ trong dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên sử dụng dịch vụ (khách
  • 17. 11 hàng), còn bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ trong thương mại là hình thức pháp lý của quan hệ cung ứng dịch vụ trong thương mại, nó gắn liền với hoạt động thương mại là hoạt động cung ứng dịch vụ. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Cung ứng dịch vụ được quy định trong LTM 2005 đã phần nào khẳng định được việc xác lập và thực hiện các quan hệ thương mại trong các hoạt động này còn xác định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cung ứng dịch vụ. Bản chất pháp lý hợp đồng dịch vụ được quy định trong LTM 2005 có ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp dụng. Tuy nhiên, LTM 2005 chưa quy định rõ thế nào là hợp đồng dịch vụ mà khái niệm này đã được quy định tại Điều 513, BLDS 2015 “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”. Như vậy, hợp đồng dịch vụ có đối tượng là một công việc cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Bên cạnh đó, LTM 2005 quy định về cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Như vậy hợp đồng dịch vụ thương mại phải đảm bảo tính thương mại của hợp đồng dịch vụ - thể hiện ở chỗ hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại là một hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bên cung ứng thực hiện cung ứng dịch vụ là để thu lợi nhuận. Cùng với đó, bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán tiền cung ứng dịch vụ. Thanh toán tiền dịch vụ thực chất là trả tiền cho dịch vụ được cung ứng, tức là bên thuê cung ứng đã mua dịch vụ đó. 1.1.1.5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động  Khái niệm: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là thỏa thuận, theo đó một bên (bên cung cấp dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện cung cấp dịch vụ cho một bên
  • 18. 12 khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (được gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận (quy định tại Khoản 9, Điều 3, Luật Thương mại 2005). Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ “Hợp đồng điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể” (Nghị định 81/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông). Như vậy, ta có thể nhận thấy rằng trong hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông có những đặc điểm của hợp đồng dân sự, nên khi giao kết các bên cũng thể hiện rõ ý chí của mình và được thể hiện dưới các hình thức khác nhau. Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện bằng văn bản thì doanh nghiệp viễn thông phải xây dựng, đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; căn cứ theo danh mục dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ do Thủ tướng chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Bộ Công Thương chấp thuận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung của doanh nghiệp viễn thông sau khi đã thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông, và cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về nội dung chuyên ngành tối thiểu, quy trình thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các doanh nghiệp viễn thông để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp nào đều có thể giao kết hợp đồng theo mẫu được, mà còn phụ thuộc vào sự phức tạp và giá trị hợp đồng, do đó pháp luật cho phép các bên thỏa thuận với nhau về các nội dung khác trong hợp đồng, tuy nhiên các thỏa thuận này không được vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức cá nhân khác. Như vậy, hợp đồng dịch vụ viễn thông các hình thức đưa ra phù hợp với thực tiễn cuộc sống nói chung cũng như hoạt động thương mại nói riêng, thể hiện nguyên
  • 19. 13 tắc pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền tự do, quyền tự định đoạt. Việc thực hiện hợp đồng theo mẫu sẽ giúp giảm thời gian đàm phán, thống nhất và định hình hóa nội dung hợp đồng, tạo điều kiện tối đa tới quyền lợi của khách hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng hợp đồng mẫu cũng có những hạn chế nhất định, đó là gây bất lợi cho người tiêu dùng trong việc giao kết hợp đồng; người tiêu dùng khó có thể nhận thức được đầy đủ về hợp đồng mẫu bởi thiếu nội dung giải thích và đôi khi không rõ ràng.  Đặc điểm: Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng + Chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông di động: Chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông di động là các doanh nghiệp viễn thông, được thành lập theo quy định của pháp luật và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Khác với các dịch vụ thông thường, kinh doanh dịch vụ viễn thông di động là một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi chủ thể đầu tư kinh doanh đáp ứng những điều kiện kinh doanh cần thiết. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, phải có đủ các điều kiện về chứng chỉ chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ chứng nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông; phải có đủ khả năng về tài tính, nhân lực phù hợp với quy mô của các dự án; phải có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông; chuẩn bị đầy đủ các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn đối với hạ tầng viễn thông và thông tin. + Chủ thể sử dụng dịch vụ viễn thông di động: Không chỉ đối với chủ thể cung cấp dịch vụ, chủ thể sử dụng dịch vụ (khách hàng) trong một số trường hợp cũng cần áp dụng và tuân theo một số điều kiện cụ thể và chỉ được cung cấp đến một số đối tượng khách hàng đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật.
  • 20. 14 Thứ hai, đối tượng của hợp đồng Đối tượng của hợp đồng chính là loại hình dịch vụ viễn thông di động. Với các hợp đồng dịch vụ thông thường, đối tượng của hợp đồng là dịch vụ, hàng hóa vô hình. Dịch vụ hay sản phẩm vô hình không tồn tại dưới dạng vật chất. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng dịch vụ, các bên không cần quan tâm đến nơi chứa dịch vụ, không quan tâm tới việc lưu trữ dịch vụ. Vấn đề quan trọng nhất là các bên mua bán dịch vụ phải mô tả kỹ về dịch vụ, đặt ra những yêu cầu cụ thể mà theo đó khách hàng (người mua dịch vụ) sẽ hài lòng về dịch vụ mà mình muốn có, còn người bán (người cung cấp dịch vụ) thì không chỉ phải cố gắng đáp ứng và làm cho khách hàng hài lòng về dịch vụ do mình cung cấp mà còn phải bảo đảm có các điều kiện cần thiết liên quan đến việc cung cấp dịch vụ. Nói cách khác, khi hàng hóa vô hình được đem ra mua và bán thì yếu tố sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí quan trọng để xem xét về chất lượng của dịch vụ. Điều này đòi hỏi các bên phải có sự am hiểu về tính chất của dịch vụ đó. Thứ ba, hình thức của hợp đồng Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải được thiết lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 74, LTM 2005). Sự thoả thuận giao kết hợp đồng giữa các bên phải được thực hiện dưới hình thức bằng văn bản hoặc giấy tờ giao dịch mang tính văn bản có chữ ký xác nhận của các bên xác nhận nội dung trao đổi như: công văn, phiếu yêu cầu, fax… Ký kết hợp đồng bằng văn bản là một quy định bắt buộc các chủ thể trong hợp đồng kinh tế phải tuân theo. Hợp đồng là cơ sở pháp lý trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời là căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra. Thứ tư, mục đích của hợp đồng Tùy theo mục đích sử dụng dịch vụ của khách hàng mà việc ký kết các hợp đồng dịch vụ viễn thông di động sẽ có các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên tựu chung lại là gồm có 02 mục đích chính: - Mục đích kinh doanh: khách hàng sử dụng dịch vụ cho hoạt động sản xuất
  • 21. 15 và kinh doanh, ví dụ như dịch vụ thư điện tử; chạy website nhằm bán hàng hoặc quảng bá thương hiệu; xây dựng tổng đài chăm sóc khách hàng 1800, 1900; gửi tin nhắn quảng cáo hoặc chăm sóc khách hàng; tìm kiếm tập khách hàng từ ứng dụng của đơn vị cung ứng dịch vụ;…hướng tới các lợi ích dịch vụ mang lại nhằm mục đích sinh lợi, và vì thế chủ thể thực hiện hợp đồng với mục đích này là các thương nhân. - Mục đích tiêu dùng: khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông di động hướng tới các lợi ích tiêu dùng hoặc nâng cao trải nghiệm dịch vụ, đa phần là các dịch vụ giá trị tăng trên nền thoại như nhạc chờ, tin nhắn thoại, trả lời tự động,… 1.1.2. Vai trò của hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động Thứ nhất, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Thứ hai, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động sẽ bao gồm cả một quá trình đàm phán liên quan đến rất nhiều điều khoản mà các bên phải tính đến. Trên cơ sở những thỏa thuận đã đạt được, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động sẽ xác định cụ thể về sản phẩm dịch vụ mình cung cấp như thế nào, từ một sản phẩm “vô hình” như dịch vụ, thông qua hợp đồng “dịch vụ” sẽ được cụ thể hóa, mô tả hóa giúp cho các bên mường tượng được sản phẩm đó như thế nào. Sự thỏa thuận đó phải đảm bảo bình đẳng thực sự của các bên, thể hiện ý chí nguyện vọng của họ và góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là cơ sở để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông xác định quyền và nghĩa vụ của mình. Ở một chừng mực nào đó, hợp đồng cho phép các doanh nghiệp tạo ra một luật lệ riêng thông qua những điều khoản của thỏa thuận mà các bên đã giao kết, điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật quy định về hợp đồng thì các bên sẽ quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như cung cấp dịch vụ trong bao lâu, mức độ hài lòng được đánh giá như thế nào, tiến độ thanh toán, trách nhiệm của các bên nếu không thực hiện cam kết của mình.
  • 22. 16 Dịch vụ Viễn thông nói chung hay dịch vụ viễn thông di động nói riêng là ngành dịch vụ công nghệ cao, có cơ sở hạ tầng phục vụ theo kiểu hệ thống lớn, toàn trình, toàn mạng, liên hoàn trong cả nước, góp phần cho sự phát triển nền kinh tế ngày nay. Sự phát triển của ngành viễn thông ảnh hưởng tới sự phát triển của xã hội và phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Ngược lại, chính sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng có tác dụng thúc đẩy và quyết định đến sự phát triển của ngành viễn thông. Như vậy giữa sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của ngành viễn thông có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau. Trong lĩnh vực nhà nước, ngành viễn thông cung cấp các dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của nhà nước để thực hiện chức năng phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng thường để phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước trong công tác an toàn, cứu nạn, phòng chống thiên tai, truyền đạt các đường lối, chính sách của Đảng, của nhà nước, phổ cập pháp luật đến nhân dân. Đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng, các dịch vụ cơ bản mà viễn thông cung cấp là liên kết thiết yếu đối với cả hai phía người tiêu dùng. Trong mối quan hệ này, ngành viễn thông đóng vai trò là một ngành sản xuất xã hội, có chức năng hỗ trợ trực tiếp mọi khâu trong chu trình phát triển kinh tế: + Tạo điều kiện cho khách hàng và doanh nghiệp xích lại gần nhau thông qua truyền thông nhằm trao đổi và nhận thông tin thương mại từ nhiều phía. Cung cấp các dịch vụ viễn thông giúp cho doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm khách hàng và tác động tích cực vào quá trình quản lý với chi phí tối ưu. + Sự hội tụ giữa Tin học và Viễn thông đã tạo điều kiện cho ngành viễn thông cung cấp ngày càng nhiều giải pháp và ứng dụng trong đời sống kinh tế xã hội, nâng cao trình độ dân trí cho người dân. Mang đến tiện ích cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ để tiếp cận với thị trường và không còn phụ thuộc vào điều kiện địa lí hay một vùng miền nào trên thế giới. + Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện kinh doanh ngày càng biến động, tạo điều kiện thuận lợi xây dựng mối quan hệ, phát
  • 23. 17 triển thị trường, cắt giảm chi phí, giảm thời gian… Viễn thông phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới. 1.2. Cơ cấu pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động 1.2.1. Pháp luật về hợp đồng Có thể hiểu pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và được bảo đảm thực hiện bởi nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích duy trì trật tự và ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội. Pháp luật về hợp đồng là một hệ thống các quy tắc xử sự, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp đồng. Pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng rất đa dạng, tồn tại trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Ngoài những quy định trực tiếp về hợp đồng trong Bộ luật dân sự, còn có thể tìm thấy nhiều quy định có liên quan về hợp đồng trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau thuộc các lĩnh vực kinh tế như: viễn thông, thương mại,… Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng có thể chia thành hai nhóm: - Nhóm văn bản quy phạm pháp luật quy định các vấn đề chung về hợp đồng: Bộ luật dân sự 2015 (văn bản pháp luật hiện hành). Văn bản pháp luật này quy định những vấn đề chung, mang tính nguyên tắc về mọi loại hợp đồng, không phân biệt lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng. - Nhóm văn bản quy phạm pháp luật quy định các nội dung về hợp đồng chuyên ngành: Luật Viễn thông 2009, Luật Thương mại 2005,… (văn bản pháp luật hiện hành). Bên cạnh những quy định trong các văn bản pháp luật chung về hợp đồng thì trong từng lĩnh vực kinh tế, có thể có những quy định riêng về từng loại hợp đồng. Pháp luật về hợp đồng điều chỉnh các vấn đề chủ yếu sau: - Điều kiện để các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng
  • 24. 18 - Nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên - Biện pháp bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. - Thủ tục giao kết và thực hiện hợp đồng 1.2.2. Cơ cấu pháp luật về hợp đồng Cơ cấu pháp luật đối với hợp đồng dịch vụ gồm các nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh, như sau: a/ Giao kết hợp đồng dịch vụ Nguyên tắc cơ bản của giao kết hợp đồng dịch vụ tuân theo các nguyên tắc của pháp luật dân sự về giao kết đó là: nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết, thoả thuận; nguyên tắc bình đẳng; nguyên tắc thiện chí, trung thực; nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự; nguyên tắc tôn trọng bảo vệ quyền dân sự; nguyên tắc tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng; nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, hợp đồng dịch vụ do Luật Thương mại điều chỉnh, nên còn phải tuân theo sáu nguyên tắc do Luật Thương mại quy định: Thứ nhất, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại. Thứ hai, nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại. Thứ ba, nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên. Thứ tư, nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại. Thứ năm, nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Thứ sáu, nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại. b/ Nội dung của hợp đồng dịch vụ Nội dung của hợp đồng dịch vụ chính là toàn bộ các điều khoản mà các bên đã giao kết trên cơ sở tự nguyện, tự do ý chí, dựa trên các quy định của pháp luật. LTM 2005 không quy định cụ thể các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng dịch vụ, Luật để tự các bên tham gia đưa ra các điều khoản trong hợp đồng dịch vụ nhưng
  • 25. 19 các điều khoản do hai bên thoả thuận không được trái pháp luật. Vận dụng các quy định trong LTM 2005 cũng như xuất phát trong thực tiễn kinh doanh thì nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ thường bao gồm: Đối tượng của hợp đồng, giá dịch vụ, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ, điều khoản về giải quyết tranh chấp, thời hạn hiệu lực của hợp đồng… c/ Hình thức hợp đồng dịch vụ Tại điều 74, LTM năm 2005 quy định “Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể; Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó”. Như vậy hình thức của hợp đồng dịch vụ là rất đa dạng linh hoạt tuỳ thuộc vào đối tượng của hợp đồng dịch vụ là loại dịch vụ gì mà có hình thức thích hợp. Ví dụ: Nếu là hợp đồng bảo hiểm thì phải được lập thành văn bản (điều 14 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000) vì, thời gian thực hiện hợp đồng dài, trong quá trình thực hiện hợp đồng có rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan tác động đến quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên nếu là hợp đồng dịch vụ vận chuyển hành khách thì hình thức của hợp đồng có chỉ là một lời nói (điều 523, BLDS 2015) thoả thuận giữa các bên và bằng chứng của hợp đồng chính là “vé”, quy định này là hợp lý vì việc cung ứng và sử dụng dịch vụ này diễn ra rất dễ dàng, thời gian nhanh và trị giá không lớn, nếu như trong trường hợp này mà quy định hợp đồng bằng văn bản thì là không cần thiết, tốn kém và chắc chắn quy định đó trên thực tế sẽ không được sử dụng. d/ Thực hiện hợp đồng dịch vụ Luật thương mại 2005 quy định nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Trong đó, bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ cơ bản được quy định tại các Điều từ 78 đến Điều 84, bên khách hàng có nghĩa vụ cơ bản được quy định tại Điều 85. - Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ chính là cung cấp dịch vụ. Bên cung ứng dịch vụ phải cung ứng dịch vụ và thực hiện công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với hợp đồng, bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu, và
  • 26. 20 phương tiện được giao để thực hiện sau khi hoàn thành công việc; thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thiếu thông tin, tài liệu không đủ, phương tiện không đảm bảo hoàn thành việc cung ứng dịch vụ; giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 80, LTM 2005). Do tính đặc thù của dịch vụ, LTM 2005 đã quy định chi tiết nghĩa vụ của nhà cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào tích chất đặc điểm của dịch vụ. + Đối với dịch vụ là công việc: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của dịch vụ đó (điều 79, LTM 2005). Quy định này muốn lưu ý người cung cấp dịch vụ về mục đích của hợp đồng, theo bên cung cấp dịch vụ, theo kết quả công việc. Bên cung cấp dịch vụ nên cân nhắc việc đưa ra cam kết cụ thể về kết quả công việc mà mình cung cấp khi mà kết quả công việc đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ, nếu bên cung cấp dịch vụ cam kết sẽ sửa chữa, khôi phục hoàn toàn một sự cố nào đó cho khách hàng của mình thì sẽ gặp rủi ro rất cao trong trường hợp này khi mà kết quả sửa chữa, khôi phục không như cam kết. + Đối với các dịch vụ là sản phẩm hoàn chỉnh như dịch vụ viễn thông, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng… Thì việc cung ứng dịch vụ phải diễn ra đồng thời với yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng và đòi hỏi nhà cung cấp phải chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất; cơ sở hạ tầng sẵn sàng, phù hợp để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng theo nỗ lực và khả năng cao nhất của bên cung ứng dịch vụ. Song hành với việc cung cấp dịch vụ của bên cung ứng là vấn đề chất lượng của dịch vụ được cung ứng, tuy nhiên vì sự phức tạp, không có tính thuần nhất của dịch vụ nên LTM 2005 không quy định về chất lượng dịch vụ còn luật chuyên ngành thường có quy định khuyến khích các doanh nghiệp tự công bố chất lượng mà mình cung ứng cho khách hàng.
  • 27. 21 - Nghĩa vụ của khách hàng. Theo quy định của LTM 2005 thì khách hàng có nghĩa vụ sau đây: + Nghĩa vụ hợp tác và phối hợp: Khách hàng trong quan hệ cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn, và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn, thêm vào đó là nghĩa vụ hợp tác trong tất cả những vần đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp. Nếu trong trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào. + Thanh toán tiền thuê cung ứng dịch vụ: Là nghĩa vụ cơ bản của người thuê cung ứng dịch vụ. Luật thương mại 2005 đề cập tới nghĩa vụ thanh toán của khách hàng tại Điều 85 và thời hạn thanh toán được quy định tại Điều 87. Theo đó khách hàng có nghĩa vụ thanh toán như đã thoả thuận, thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành nếu các bên không có thoả thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về thời điểm thanh toán. Quy định này lưu ý các bên là tốt nhất các bên nên quy định về thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán tiền cung ứng dịch vụ. Nếu khi ký kết hợp đồng, các bên không quy định rõ thì khách hàng có quyền chỉ thanh toán khi việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành. Việc thanh toán tiền thuê dịch vụ của khách hàng dựa trên giá dịch vụ được quy định trong hợp đồng. Trong trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ. Như vậy trong quy định về giá dịch vụ, LTM 2005 đã dự trù được những khả năng có thể xảy ra liên quan đến giá dịch vụ và nghĩa vụ thanh toán trong thực tế khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ. Điều này tạo sự thuận lợi đáng kể khi mà việc xác định giá theo hợp đồng dịch vụ gặp khó khăn trong trường hợp các bên không có
  • 28. 22 thoả thuận cụ thể về giá dịch vụ. e/ Giải quyết tranh chấp Các tranh chấp về hợp đồng dịch vụ cũng giống như các tranh chấp thương mại, kinh tế khác đó là tranh chấp sẽ được giải quyết theo trình tự giải quyết tranh chấp thương mại. Luật Thương mại 2005 cho phép chủ thể trong quan hệ cung ứng dịch vụ có quyền lựa chọn luật áp dụng đồng thời coi hoạt động cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại. Vì vậy, tranh chấp về hợp đồng dịch vụ sẽ được giải quyết theo trình tự giải quyết tranh chấp thương mại. Tranh chấp thương mại trước hết được giải quyết thông qua việc thương lượng của các bên. Nếu các bên không thương lượng được thì đề nghị trọng tài hoặc toà án giải quyết tranh chấp đó. Riêng tranh chấp đối với thương nhân nước ngoài, nếu các bên không có thoả thuận hoặc điều ước mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia không có quy định thì sẽ do toà án Việt Nam giải quyết. Ngoài ra LTM 2005 còn có quy định về thời hiệu khiếu nại, thời hạn tố tụng và việc thi hành bản án. Ngoài ra cũng cần lưu ý khi xảy ra vi phạm dẫn đến phát sinh tranh chấp giữa các bên thì trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp đồng cung ứng luôn luôn là vấn đề được đặt ra. Trách nhiệm vất chất khi vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ được hiểu là việc áp dụng các chế tài do các bên trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Hiện nay, chế tài về vi phạm hợp đồng dịch vụ được quy định khá cụ thể trong Luật Thương mại như phạt hợp đồng, buộc thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng… 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động Thứ nhất, yếu tố chính trị Môi trường pháp luật có tác động trực tiếp đến Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội, các quyết định bảo vệ người tiêu dùng, hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và
  • 29. 23 hiện thực thi hành chúng... có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật càng hoàn thiện, thống nhất thì nền kinh tế càng phát triển ổn định. Thứ hai, yếu tố kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông. Kinh tế phát triển ổn định thì sẽ làm nhu cầu tăng lên, lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn và nhất là khả năng quan hệ ngoại thương với nước ngoài đó là kinh doanh và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Một nền kinh tế phát triển ổn định, không lạm phát sẽ là môi trường lý tưởng để thu hút các thương nhân thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động hiệu quả. Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân, của Chính phủ và quyết định cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Thứ ba, yếu tố công nghệ Công nghệ mới tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển các dịch vụ mới để mở rộng thị trường. Nhu cầu đổi mới sản phẩm tăng, nhiều sản phẩm mới được tung ra thị trường làm cho vòng đời sản phẩm, chu kỳ sản phẩm ngắn lại. Cải tiến công nghệ là xu hướng chung của tất cả các nhà khai thác dịch vụ viễn thông di động, mang lại cho người tiêu dùng nhiều dịch vụ, tăng doanh thu và đảm bảo năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Thứ tư, yếu tố văn hóa xã hội Yếu tố văn hoá thường chi phối và ảnh hưởng đến pháp luật, có sự tác động đến việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động nói riêng, trong đó nhiều quy phạm pháp luật được xác lập dựa trên cơ sở nền tảng của văn hoá. Môi trường văn hóa-xã hội và doanh nghiệp đều có sự tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần, tiêu thụ những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Các giá trị chung của xã hội, tập tục truyền thống, lối sống, cơ cấu dân số, thu nhập của người dân đều có tác động nhiều mặt đến hoạt động của doanh nghiệp.
  • 30. 24 Thứ năm, yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập mở cửa nền kinh tế cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, do đó các doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn, thách thức vì vậy Nhà nước ta cần đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của các doanh nghiệp. Tiểu kết chương 1 Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động là hợp đồng thương mại dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông. Loại hình kinh doanh này đòi hỏi các yêu cầu đối với chủ thể kinh doanh, phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Đối tượng của hợp đồng này là các dịch vụ viễn thông được mô tả chi tiết từng dịch vụ, gói cước, vì vậy việc cung cấp loại hình dịch vụ này không chỉ yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích của khách hàng mà quá trình cung cấp và thực hiện hợp đồng còn liên quan đến các tiêu chí bảo mật và đảm bảo an toàn thông tin. Bởi vậy loại hợp đồng này không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự hay thương mại như các loại hình dịch vụ thông thường khác mà còn chịu sự điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ của pháp luật trong các lĩnh vực đặc thù như luật viễn thông, luật bảo đảm an ninh mạng. Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động được thực hiện dưới hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; do nằm trong danh mục dịch vụ thiết yếu phải thực hiện hợp đồng theo mẫu được Chính phủ quy định. Tuy nhiên, tùy điều kiện, hoàn cảnh, giá trị, sự phức tạp của hợp đồng mà các bên có thể thỏa thuận các điều khoản cơ bản trong nội dung của hợp đồng, nhưng phải nằm trong khuôn khổ quy định của pháp luật, và phải được thể hiện dưới hình thức văn bản. Những nội dung nghiên cứu cơ bản ở chương 1 có thể khái quát thông qua một số đặc điểm sau: - Nêu khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động
  • 31. 25 - Nêu cơ cấu pháp luật đối với pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động - Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động Những nội dung nghiên cứu trên sẽ là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng cũng như nền tảng để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động của VNPT-Vinaphone Đà Nẵng.
  • 32. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI DỘNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VNPT-VINAPHONE ĐÀ NẴNG 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng 2.1.1. Về chủ thể của hợp đồng 2.1.1.1. Chủ thể cung cấp dịch vụ Theo Khoản 23, Điều 3, Luật Viễn Thông 2009, doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng Theo Phụ lục 4, Luật đầu tư 2014, kinh doanh dịch vụ viễn thông (bao gồm kể cả dịch vụ viễn thông di động) thuộc danh mục một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Để trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp đó phải được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm (Theo Khoản 2, Điều 34, Luật Viễn Thông 2009): i) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng. Điều kiện để được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng (theo Điều 36, Luật Viễn Thông 2009) bao gồm: “ - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông; - Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô của dự án; - Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến
  • 33. 27 lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông; - Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin; Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư. ” Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất (theo Điều 20, Nghị định 25/2011/NĐ-CP về việc hướng dẫn Luật Viễn thông) bao gồm: - Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau: + Vốn pháp định: 20 tỷ đồng Việt Nam; + Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 60 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép. - Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau: + Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam; + Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép. - Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau: + Vốn pháp định: 500 tỷ đồng Việt Nam; + Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép. ii) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 10 năm
  • 34. 28 được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng. Điều kiện để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông (Khoản 1, Điều 36, Luật viễn thông 2009) bao gồm: “ - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông; - Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô của dự án; - Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông; - Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin. ” 2.1.1.2. Chủ thể sử dụng dịch vụ Dịch vụ viễn thông di động hướng tới tất cả các khách hàng bao gồm cả tổ chức/cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhằm gia tăng lợi ích cho các dịch vụ viễn thông cơ bản. Tuy nhiên, cũng như đối với chủ thể cung cấp dịch vụ, chủ thể sử dụng dịch vụ (khách hàng) trong một vài trường hợp cũng cần áp dụng và tuân theo một số điều kiện cụ thể. 2.1.2. Về đối tượng và hình thức của hợp đồng 2.1.2.1. Đối tượng của hợp đồng Theo Điều 514, BLDS 2015 thì “đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”. Theo nghĩa đó thì đối tượng của hợp đồng dịch vụ là bao gồm các công việc mà bên cung ứng dịch vụ có thể thực hiện được nhằm đáp ứng nhu cầu cho bên sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, phạm vi thực hiện các công việc đó phải nằm trong giới hạn của quy định pháp luật, tức là không vi phạm vào điều cấm và trái với đạo đức xã hội. Nếu đối tượng của hợp đồng dịch vụ thực hiện những công việc trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội thì hợp đồng đó bị vô hiệu và các bên trong
  • 35. 29 hợp đồng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo khoản 7, Điều 3, Luật Viễn thông 2009 “Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng”. Như vậy, đối tượng của hợp đồng dịch vụ viễn thông di động là bao gồm các dịch vụ mà nhà cung cấp dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tức là: việc truyền, nhận, xử lý thông tin trên điện thoại di động phải đảm bảo nguyên vẹn, nhanh chóng, chính xác, chất lượng và thỏa mãn được nhu cầu. Tuy nhiên, việc thực hiện những công việc dịch vụ này phải đúng với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. 2.1.2.2. Hình thức của hợp đồng Theo khoản 4, Điều 1, Nghị định số 81/2016/NĐ-CP quy định, trong dịch vụ viễn thông, “hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”. Theo nghĩa đó thì trong hợp đồng dịch vụ viễn thông hình thức đưa ra phù hợp với thực tiễn cuộc sống, thể hiện được sự tự do ý chí, thỏa thuận giữa các bên. Hợp đồng được thực hiện bằng lời nói để giao kết thường có giá trị không lớn, thân quen tin cậy lẫn nhau, thực hiện trong thời gian nhất định rồi chấm dứt; đối với hợp đồng được thực hiện dưới hình thức văn bản thì các bên tiến hành thỏa thuận và đi đến thống nhất nội dung cơ bản của hợp đồng. Hợp đồng được giao kết dưới hình thức bằng văn bản có cơ sở pháp lý vững chắc hơn so với giao kết bằng lời nói khi có tranh chấp xảy ra giữa hai bên. 2.1.3. Về giao kết và đảm bảo thực hiện hợp đồng 2.1.3.1. Giao kết hợp đồng Việc giao kết hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên hợp đồng được soạn sẵn theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Tuy nhiên, tùy điều kiện, giá trị và sự phức tạp của hợp đồng các bên có thể thỏa thuận bày tỏ ý chí với nhau về các nội dung khác trong hợp đồng (hợp đồng được lập bằng văn bản), các nội dung đó không được trái với quy định của pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
  • 36. 30 Đối với hợp đồng được lập bằng văn bản thì việc thực hiện phải đảm bảo các nội dung sau:  Nguyên tắc giao kết hợp đồng: Theo điều 3, BLDS 2015, việc giao kết hợp đồng phải tuân theo nguyên tắc cơ bản sau: “ - Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản; - Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng; - Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực; - Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; - Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. ” Hợp đồng cung cấp dịch vụ Viễn thông mang bản chất của hợp đồng dân sự, do đó việc giao kết cũng phải tuân theo những nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tự do trong giao kết hợp đồng: Theo nguyên tắc này thì Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và khách hàng khi tham gia hợp đồng có sự tự do ý chí lựa chọn hợp đồng mà mình giao kết; tự do lựa chọn các quyền và nghĩa vụ trong quá trình giao kết. Các bên có quyền tự do thoả thuận nhưng không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, sự tự do đó phải nằm trong khuôn khổ nhất định. - Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong giao kết hợp đồng: Theo nguyên tắc này, khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên hoàn toàn tự nguyện, không được lấy
  • 37. 31 lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau. Mọi hành vi tác động làm ảnh hưởng đến sự tự nguyện của các chủ thể khi giao kết hợp đồng đều vô hiệu. Bên cạnh đó, trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng các bên phải thể hiện rõ thái độ trung thực và ngay thẳng. Do đó với nguyên tắc này việc giao kết hợp đồng phải dựa trên cơ sở tự do ý trí của các bên trong quan hệ hợp đồng, bất cứ cơ quan nào, tổ chức hay cá nhân đều không được áp đặt ý chí của mình cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Như vậy, giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền, nghĩa vụ dân sự. Bản chất của giao kết hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, trong đó, các bên thực hiện sự bày tỏ và thống nhất ý chí nhằm hướng tới những lợi ích nhất định.  Trình tự giao kết hợp đồng Để hình thành hợp đồng, các chủ thể phải trải qua 02 bước: đề nghị giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết. (i) Đề nghị giao kết hợp đồng Theo khoản 1, Điều 386, BLDS 2015 xác định “Đề nghị việc giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên đề nghị)”. Như vậy, theo nghĩa trên thì trong hợp đồng dịch vụ viễn thông, lời đề nghị giao kết hợp đồng có thể xuất phát từ nhu cầu của nhà cung cấp dịch vụ hoặc từ phía khách hàng. Tức là nhà cung cấp dịch vụ nắm bắt được nhu cầu của khách hàng về sử dụng dịch vụ viễn thông để tiếp cận đưa ra lời đề nghị; ngược lại khách hàng cũng có thể tham khảo các sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp để từ đó đưa ra lời đề nghị giao kết. Lời đề nghị này có thể được tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ủy quyền hoặc trên các phương tiện truyền thông, email, fax,… Tuy nhiên, bên đề nghị sẽ bị ràng buộc bởi những thông tin mà mình đưa ra và hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời đề nghị đó.
  • 38. 32 (ii) Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Theo khoản 1, Điều 393, BLDS 2015 thì “chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị”. Đối tác sau khi nhận được một đề nghị có thể chấp nhận, im lặng, từ chối hoặc đưa ra những điều kiện sửa đổi, bổ sung. Trong hợp đồng dịch vụ viễn thông, bên đề nghị và bên nhận được đề nghị đưa ra lời đề nghị giao kết với nhau và phải trả lời cho nhau về những nội dung chấp nhận hay không chấp nhận, chấp nhận toàn bộ hay chấp nhận một phần nội dung của lời đề nghị. Quá trình này có thể được lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi hai bên đạt được sự đồng thuận để tiến đến giao kết hợp đồng. Khi hợp đồng được giao kết, bất cứ sự vi phạm nào trong nội dung của hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận đều phải chịu các hình thức chế tài của pháp luật. 2.1.3.2. Đảm bảo thực hiện hợp đồng Theo Điều 292, BLDS 2015 các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng bao gồm: “Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản”. Để bảo đảm thực hiện hợp đồng dịch vụ viễn thông, tùy điều kiện và giá trị sử dụng dịch vụ mà Doanh nghiệp Viễn thông áp dụng biện pháp bảo đảm, chủ yếu sử dụng hình thức bảo đảm là: Đặt cọc, ký quỹ, bão lãnh (nhân viên trong Công ty, giấy giới thiệu của các cơ quan tổ chức) hoặc yêu cầu khách hàng thanh toán trước cước phí sản phẩm dịch vụ mà mình sử dụng trong một thời hạn nhất định sau khi ký kết hợp đồng. Doanh nghiệp Viễn thông buộc phải áp dụng biện pháp này để đảm bảo tính chặt chẽ khi thực hiện hợp đồng, ngừa khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ như đã cam kết, ảnh hưởng đến quyền lợi của Doanh nghiệp Viễn thông. 2.1.4. Về trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng được giao kết và có giá trị pháp lý, thì hợp đồng có hiệu lực và các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
  • 39. 33 2.1.4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ Theo điều 518, BLDS 2015 quy định, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp “thông tin, tài liệu, phương tiện có liên quan để thực hiện công việc dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ; đồng thời có quyền thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ; ngoài ra có quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền theo đúng quy định như đã thể hiện trong hợp đồng”. Theo điều 517, BLDS 2015 quy định, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có nghĩa vụ thực hiện công việc của mình cho bên sử dụng dịch vụ như: “đúng chất lượng, thời hạn, địa điểm hoặc có sự thỏa thuận khác; không được giao cho người khác thực hiện công việc của mình nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ; bàn giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, thiết bị (nếu có) sau khi hoàn thành công việc; nếu không đảm bảo được về phương tiện, thiết bị, chất lượng thì báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ được biết; đồng thời phải giữ bí mật thông tin, tài liệu có liên quan mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc; trường hợp tiết lộ thông tin, công việc cung cấp dịch vụ cho bên sử dụng dịch vụ không đảm bảo chất lượng thì phải có trách nhiệm bồi thường”. 2.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ Theo điều 515, BLDS 2015 quy định, khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông “phải cung cấp thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết cho việc thực hiện công việc được kịp thời, đồng thời có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền cung ứng dịch vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài những công việc nêu trên, khách hàng có quyền yêu cầu Doanh nghiệp Viễn thông thực hiện công việc theo đúng chất lượng, thời hạn, địa điểm hoặc các thỏa thuận khác, và có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, yêu cầu Doanh nghiệp Viễn thông nếu cung cấp dịch vụ không đạt được như thỏa thuận, hoặc công việc không hoàn thành đúng thời hạn, vi phạm nghĩa vụ trong việc thực hiện hợp đồng”.
  • 40. 34 2.1.5. Về sửa đổi, chấm dứt hợp đồng 2.1.5.1. Sửa đổi hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động Đối với hợp đồng được thực hiện dưới hình thức văn bản thì tùy điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mỗi bên mà các bên có thể thỏa thuận sửa đổi một số điều khoản trong nội dung hợp đồng, nội dung sửa đổi phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Sau khi thỏa thuận thay đổi xong, các bên tiếp tục thực hiện những nội dung công việc của phần không bị sửa đổi trước đó, cùng với nội dung đã được thay đổi. 2.1.5.2. Chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động Căn cứ theo Điều 422, BLDS 2015 để chấm dứt hợp đồng dịch vụ viễn thông di động khi thỏa các điều kiện sau: + Khi hợp đồng đã được hoàn thành: Theo đó, bên Đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông và khách hàng đã thực hiện xong toàn bộ nội dung của nghĩa vụ, mỗi bên đều đáp ứng được quyền dân sự của mình nên hợp đồng được xem như hoàn thành. + Theo thỏa thuận của các bên: Khi Đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc nếu khi việc tiếp tục thực hiện sẽ gây ra tổn thất về vật chất giữa một hoặc hai bên, khi đó các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Trên thực tế việc thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng, thường là không đạt được thỏa thuận giữa chi phí và chất lượng dịch vụ. + Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại: Trong hợp đồng dịch vụ viễn thông, nếu cá nhân giao kết hợp đồng chết hay pháp nhân (Công ty, doanh nghiêp) giải thể, phá sản thì hợp đồng mặc nhiên được xem như chấm dứt, vì một bên trong quan hệ hợp đồng đã không còn. + Bị đơn phương chấm dứt thực hiện: Theo quy định của pháp luật thì Đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông và khách hàng đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi có một bên vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đại đa số xuất phát từ phía khách hàng, với lý do chủ yếu là Đơn vị cung cấp dịch vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ là đối tượng của hợp đồng mà khách hàng yêu cầu.
  • 41. 35 2.1.6. Về giải quyết tranh chấp Trong quan hệ hợp đồng, nếu một trong hai bên không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết thì tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi, chẳng hạn như: Bên sử dụng dịch vụ không thực hiện thanh toán đầy đủ cước phí, sử dụng dịch vụ không tuân thủ theo quy định của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Về phía doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì không thực hiện đúng các nghĩa vụ như cam kết trong hợp đồng (không giữ bí mật thông tin khách hàng, chất lượng dịch vụ cung cấp không đúng như cam kết, mập mờ không rõ ràng trong cách tính cước phí). Để hạn chế những bất cập này, điều quan trọng nhất là các bên nên giải quyết các tranh chấp đó theo tinh thần thiện chí, thỏa thuận, hòa giải… Sự can thiệp của Nhà nước chỉ là giải pháp cuối cùng. Tại Điều 33, Luật Viễn thông 2009 có quy định “trong việc cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, các bên khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bổi thường thiệt hại vật chất trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho phía bên kia”. Việc tranh chấp trong hợp đồng viễn thông phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền định đoạt của các bên trong việc giải quyết tranh chấp; các bên bàn bạc, thỏa thuận đi đến thống nhất giải quyết các bất đồng trên tinh thần tự nguyện, chủ yếu là thực hiện phương pháp thỏa thuận tự hòa giải. Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của khách hàng đầu tiên phải được gửi đến doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, tổ chức tiếp nhận yêu cầu khiếu nại của người sử dụng dịch vụ, được quy định tại Thông tư số 05/2011/TT- BTTTT để giải quyết. Việc thương lượng, hoà giải giữa doanh nghiệp viễn thông với khách hàng thường được lựa chọn để áp dụng đầu tiên, biện pháp này thường nhanh chóng, ít tốn kém, thuận tiện cho cả hai bên cả về chi phí và thời gian. 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di động tại VNPT-Vinaphone Đà Nẵng 2.2.1. Tổng quan về VNPT-Vinaphone Đà Nẵng 2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VNPT-Vinaphone Đà Nẵng VNPT-Vinaphone Đà Nẵng (Tên giao dịch: Trung tâm Kinh doanh VNPT-
  • 42. 36 Đà Nẵng) là đơn vị kinh tế trực thuộc, hoạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT Vinaphone). Đơn vị được đăng ký hoạt động dưới hình thức chi nhánh của Tổng Công ty, được thành lập theo quyết định số 17/QĐ-VNPT-VNP- NS ngày 03 tháng 07 năm 2015. Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông là đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Tổng Công ty được đăng ký hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, dưới hình thức là Công ty TNHH MTV do Tập đoàn VNPT sở hữu và nắm 100% vốn điều lệ, được thành lập theo quyết định số 88/QĐ-VNPT-HĐTV-TCCB ngày 08 tháng 05 năm 2015. Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông, VNPT-Vinaphone Đà Nẵng được xây dựng trên cơ sở sáp nhập từ các bộ phận kinh doanh, bán hàng của các Viễn thông tỉnh/thành phố, Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty Viễn thông quốc tế (VTI), Công ty dịch vụ viễn thông (Vinaphone), Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) theo Đề án tái cơ cấu của Tập đoàn VNPT được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết số 888/QĐ-TTg ngày 10 tháng 06 năm 2014. 2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty a/ Chức năng, nhiệm vụ VNPT-Vinaphone Đà Nẵng có chức năng kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, cụ thể: - Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin; - Kinh doanh các dịch vụ phát thanh, truyền hình, truyền thông đa phương tiện; - Kinh doanh các dịch vụ nội dung, dịch vụ giá trị gia tăng; - Kinh doanh các dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông; - Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối bán buôn, bán lẻ các vật tư, trang thiết bị thuộc các lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; - Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông; - Kinh doanh dịch vụ cơ sở hạ tầng viễn thông; - Kinh doanh các ngành nghề khác được Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông
  • 43. 37 cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. b/ Các sản phẩm dịch vụ viễn thông di động hiện nay  Sản phẩm dịch vụ: - Trả trước: VinaCard; VinaDaily; VinaText; VinaXtra; Vina690; Family; Isurf; MyZone; Gói cước Cán bộ Đoàn; Gói cước HSSV; TalkEZ; VD69; VD79; VD89; VD129; VD149; SM1, Sim Tourist;… - Trả sau: Gói cơ bản; Gói thương gia;… - Gói cước data 4G: Mi_70; Max; Max100; Max200; Mi_M50; Mi_M120; DMax100; Mi_M10; D120; Mi_M25; D50; Ez_D500; Ez_D250; Mi_D20;… - Gói cước cam kết: ALO; SMART; Talk 21; Talk 45; VD89; VD99; VD299; DN-45; DN-145; VIP-169; VIP-179; HEY90;…  Sản phẩm dịch vụ khác: - Dịch vụ giá trị gia tăng; Roaming Data; Chuyển mạng giữ số;… - Truy cập Internet: Mobile Internet; Opera; Ezcom - Giải trí: RingTunes; vFilm; Vtruyen; Sôi động mùa Play365; Magic Call; iBox; Gbox; 2!Chat; Vishare; VinaBox; Tư vấn Giải trí 9292; FunTalk; Vstore; Chacha; Quà tặng; âm nhạc; Vclip; Mobile TV; Media; Giải trí truyền hình. - Thông tin tổng hợp: mNews; Vilaw; Cổng Radio VN; Tuổi Trẻ Mobile; Du lịch–1087; Tổng đài thông tin KT-XH 9108; VinaStock; VinaSport; Vlive; Infoplus; Info360; USSD; Simcard IOD; Mtraffic - Tiện ích: Ứng ngày sử dụng; Cuộc gọi nhỡ MCA; vClass; vSign; Fb SMS; Gọi quốc tế; Yahoo! Messenger qua SMS; Busy SMS; SMS nhóm; Yahoo Chat; Say2Send; Google SMS; SMS Plus; Video; 3G; MMS; Call Me Back; Hộp thư thoại; Datasafe; Call; Blocking; Mobile Camera; Video Call; Ezmail Plus;… 2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức a/ Mô hình tổ chức VNPT-Vinaphone Đà Nẵng  Ban Giám đốc Trung tâm  Các phòng chức năng chuyên môn + Phòng Tổng hợp Nhân sự;
  • 44. 38 + Phòng Kế hoạch Kế toán; + Phòng Điều hành Nghiệp vụ.  Các đơn vị trực tiếp sản xuất + Đài Hỗ trợ khách hàng; + Phòng Nghiệp vụ cước; + Phòng Bán hàng Hải Châu; + Phòng Bán hàng Thanh Khê; + Phòng Bán hàng Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn; + Phòng Bán hàng Cẩm Lệ - Hòa Vang; + Phòng Bán hàng Liên Chiểu; + Phòng Khách hàng Tổ chức Doanh nghiệp.  Các đơn vị phối hợp đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng Việc hoạt động kinh doanh và phối hợp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Viễn thông–Công nghệ thông tin trên địa bàn Đà Nẵng còn có các Đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn VNPT đóng tại Thành phố Đà Nẵng cùng tham gia, gồm có: + Viễn thông Đà Nẵng; + Trung tâm Hỗ trợ bán hàng Miền Trung (thuộc VNPT Vinaphone); + Trung tâm Hạ tầng mạng Miền Trung (thuộc VNPT Net); + Văn phòng đại diện Miền Trung - VNPT Media; + Trung tâm VNPT-IT Khu vực 3 (thuộc VNPT-IT).