SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Văn Trường
HỢP TÁC VĂN HOÁ, GIÁO DỤC
VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ 1992 ĐẾN 2017)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Văn Trường
HỢP TÁC VĂN HOÁ, GIÁO DỤC
VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ 1992 ĐẾN 2017)
Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam
Mã số: 82 29 013
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGÔ CHƠN TUỆ
2. TS. TRỊNH TIẾN THUẬN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam –
Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các cơ quan chức năng
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Lê Văn Trường
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Lịch
sử và Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sau sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô
Chơn Tuệ và TS. Trịnh Tiến Thuận – hai người thầy, người hướng dẫn khoa học, đã
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng
chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tôi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi
xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Lê Văn Trường
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN VỀ
GIÁO DỤC, VĂN HÓA...................................................................... 11
1.1. Khái niệm văn hóa và giao lưu văn hóa......................................................... 11
1.1.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................ 11
1.1.2. Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa................................................ 13
1.2. Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hóa, giáo dục ........ 15
1.2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội Việt Nam ........................................... 15
1.2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội Nhật Bản........................................... 19
1.3. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ...................................................................... 26
1.3.1. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1973 đến 1991 ................................ 26
1.3.2. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017 ................................ 27
1.3.3. Các mốc lớn trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ............................... 30
Chương 2. HỢP TÁC VĂN HÓA VIỆT NAM – NHẬT BẢN........................... 36
2.1. Giao lưu văn hóa - nghệ thuật........................................................................ 36
2.2. Viện trợ văn hóa của Nhật Bản cho Việt Nam .............................................. 44
2.3. Các hoạt động hợp tác bản tồn văn hoá truyền thống của Việt Nam giữa
Việt Nam và Nhật Bản................................................................................... 47
2.3.1. Hỗ trợ bảo tồn các di tích tại Huế ......................................................... 47
2.3.2. Hỗ trợ bảo tồn Nhã nhạc Việt Nam ...................................................... 49
2.3.3. Hỗ trợ Bảo tàng dân tộc học Việt Nam................................................. 50
2.3.4. Hỗ trợ thiết bị bảo tồn Di tích Hoàng thành Thăng Long..................... 51
2.4. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản ........ 53
2.4.1. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa Việt Nam tại Nhật Bản ....... 53
2.4.1. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa Nhật Bản tại Việt Nam ....... 61
2.5. Người Việt Nam tại Nhật Bản và người Nhật Bản tại Việt Nam.................. 68
2.5.1. Người Việt Nam học tập, sinh sống tại Nhật Bản................................. 68
2.5.2. Cộng đồng người Việt Nam tại Nhật Bản............................................. 70
2.6. Người Nhật Bản học tập, sinh sống tại Việt Nam ......................................... 71
Chương 3. HỢP TÁC GIÁO DỤC VIỆT NAM – NHẬT BẢN ......................... 75
3.1. Hợp tác giảng dạy tiếng Việt tại Nhật Bản.................................................... 75
3.2. Hợp tác giảng dạy tiếng Nhật tại Việt Nam................................................... 76
3.2.1. Chương trình giảng dạy tiếng Nhật....................................................... 76
3.2.2. Chương trình cộng sự tiếng Nhật.......................................................... 77
3.3. Hợp tác giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực.................................... 82
3.3.1. Số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản....................................... 82
3.3.2. Trường Đại học Việt – Nhật ................................................................. 85
3.3.3. Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực hộ lý điều dưỡng.......... 86
3.4. Hợp tác nghiên cứu khoa học ........................................................................ 87
3.4.1. Khoa học công nghệ.............................................................................. 87
3.4.1. Nghiên cứu Việt Nam tại Nhật Bản...................................................... 89
3.4.2. Nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam...................................................... 89
3.5. Hợp tác trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn......................................... 93
3.5.1. Trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử - khảo cổ học ................................. 93
3.5.2. Dịch thuật và nghiên cứu văn học......................................................... 95
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 103
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong
năm 2017 .................................................................................................16
Bảng 1.2. Các sự kiện chính trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản .........................30
Bảng 2.1. Thống kê nhóm 5 cộng đồng có số người nước ngoài cao nhất
tại Nhật Bản năm 2017............................................................................69
Bảng 2.2. Thống kê số người Việt Nam tại Nhật giai đoạn 2007 đến 2017............69
Bảng 3.1. Thống kê số lượng lưu học sinh một số nước tại Nhật Bản
năm 2014 và 2015 ...................................................................................83
Bảng 3.2. Số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật năm 2008 và năm 2016..........84
Bảng 3.3. Thống kê số bài viết về văn hoá Nhật Bản trên Tạp chí nghiên
cứu Đông Bắc Á (tính đến tháng 3/2015). ..............................................92
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá và quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng mạnh mẽ. Quan hệ Việt Nam và Nhật Bản cũng không nằm ngoài xu
thế chung. Giao lưu Việt Nam – Nhật Bản đã có từ thế kỷ XVI – XVII, trong
khuynh hướng mở rộng và phát triển thương mại quốc tế, quan hệ giữa hai nước đã
diễn ra trên các lĩnh vực đối ngoại, kinh tế, xã hội, văn hóa. Lúc bấy giờ hoạt động
của thương nhân Nhật Bản nhộn nhịp ở Phố Hiến, Hội An. Cho đến nay, mối quan
hệ giữa hai nước còn để lại nhiều dấu ấn và kỷ vật có giá trị, như 62 bức văn thư
trao đổi giữa chính quyền Mạc phủ và các Chúa Trịnh, Nguyễn; mộ người Nhật ở
Hội An và bia “Phổ Đà Sơn linh Trung Phật” ghi tên những Nhật kiều đóng góp
tiền, bạc, công đức xây chùa Phổ Đà (1640)… Đó là một trong những dấu tích còn
lại trên thế giới và Đông Nam Á được bảo tồn ở những nơi mà người Nhật đã sinh
sống, buôn bán cách đây gần 400 năm.
Nhật Bản trở thành một chủ đề hấp dẫn và quan tâm với trên 300 Viện và
Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản trên thế giới... Vào thế kỉ XXI, khi quan hệ kinh tế
Việt Nam – Nhật Bản ngày càng mở rộng, đòi hỏi phải nghiên cứu về đất nước, con
người hai nước nhiều hơn. Do đó, việc nghiên cứu Nhật Bản và quan hệ văn hóa,
giáo dục Việt – Nhật có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu về Nhật Bản được đẩy
mạnh ở Việt Nam, các hoạt động giao lưu văn hoá và giáo dục cũng được tiến hành
với quy mô rộng lớn và tổ chức khá thành công, đặc biệt là nhân dịp kỉ niệm 45
năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản (1973 - 2018). Nhiều hoạt
động giao lưu về giáo dục, văn hoá được tổ chức, tạo tiền đề cơ sở cho hợp tác về
mặt kinh tế, nâng cao hiệu quả của đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam.
Vậy nên, việc tìm hiểu quan hệ văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản sẽ rút ra
những bài học trong quá trình xây dựng, tổ chức các hoạt động ngoại giao trên lĩnh
vực văn hoá giữa hai quốc gia để có hiệu hơn trong thời gian tới. Thủ tướng
Hashimoto đã chỉ ra : “Điều kiện không thể thiếu được là không chỉ dừng lại ở mối
giao lưu kinh tế thương mại đơn thuần, mà còn phải hiểu biết đúng đắn tình hình
2
hiện nay bao gồm cả lĩnh vực lịch sử, văn hóa hai nước đã đạt được truyền thống
lâu đời vun đắp” (Đại Học Khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, 2004). Như ngài Makoto Anabuki (Tham tán văn hoá và thông
tin, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam) tại Hội thảo “25 năm quan hệ Việt Nam –
Nhật Bản: Nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam tại Nhật
Bản” khẳng định “mối quan hệ Việt – Nhật sẽ tiếp tục phát triển trong thế kỷ XXI,
nhưng chúng ta cần phải hiểu biết lẫn nhau hơn” (Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân
Bình, Trần Anh Phương, 1999).
Giao lưu văn hoá là một yếu tố quan trọng giúp cho việc tăng cường hiểu biết
trong quan hệ giữa hai dân tộc, hai quốc gia. Trước đây, những hiểu biết của người
Việt Nam về Nhật Bản chủ yếu qua sách báo. Như giáo sư Masaya Shiraishi khi chỉ
ra trong quan hệ Nhật Bản - Việt Nam “là sự thiếu vắng của các khía cạnh văn hoá”.
Giữa Nhật Bản - Việt Nam, việc giao lưu văn hoá diễn ra chậm ngay cả khi hai
nước đã bình thường hoá quan hệ với nhau.
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia ở Châu Á, cùng chịu ảnh hưởng từ văn
hoá Trung Hoa nên có một số nét tương đồng. Từ năm 1992 đến 1995, đã có nhiều
đoàn văn hoá Việt Nam cũng như Nhật Bản đến và giới thiệu về văn hoá truyền
thống, tổ chức các cuộc hội thảo về Hội An, Phố Hiến, Bách Cốc, hội thảo về khoa
học kỹ thuật... Một số các tổ chức hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản cũng được thành
lập như Hội giao lưu văn hoá Nhật - Việt, Hội hữu nghị Việt – Nhật đã đóng vai trò
to lớn trong việc phát triển quan hệ giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản. Các
chương trình dạy cắm hoa, cử giáo viên Nhật Bản sang Việt Nam dạy tiếng Nhật,
giới thiệu về trà đạo, tổ chức diễn chèo, múa rối nước Việt Nam.
Tuy nhiên, ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau những công trình
nghiên cứu về Nhật Bản và về quan hệ giữa hai nước thường tập trung vào thời kỳ
cận hiện đại trên lĩnh vực kinh tế, chính trị. Quan hệ văn hoá có phần còn hạn chế
và chưa có nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản giai
đoạn 1992 – 2017.
Vì vậy, nghiên cứu quan hệ văn hoá của hai nước sẽ góp phần nhìn nhận toàn
diện hơn về quan hệ Việt Nam -Nhật Bản, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau, tăng
3
cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước nhằm phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Rút ra bài học từ mối quan hệ trong lịch sử, giúp
cho tác giả luận văn có nhận thức sâu sắc hơn về giá trị văn hóa trong tiến
trình lịch sử dân tộc, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà văn hóa được
xem là động lực và mục tiêu của mỗi quốc gia. Trường THPT Marie Curie
nơi tôi giảng dạy cũng có chương trình giảng dạy ngôn ngữ Nhật Bản và tình
nguyện viên Nhật Bản đang làm việc nên đề tài cũng giúp cho tác giả luận
văn có thêm kinh nghiệm giao tiếp, có thêm kiến thức để giảng dạy tốt hơn
trong tương lai. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam –
Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)” làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm có thêm những
hiểu biết về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản và vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản được nhiều học
giả và các nhà nghiên cứu ở cả hai nước quan tâm. Với mục đích tìm hiểu và đưa ra
những phương hướng phát triển cho mối quan hệ giữa Việt Nam một cách hiệu quả
thì các công trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu những lĩnh vực khác nhau của mối
quan hệ ngoại giao của Việt Nam – Nhật Bản. Từ sau năm 1990 với xu thế mở
trong hợp tác quốc tế, quan hệ giao lưu văn hóa Việt – Nhật phát triển nhanh chóng
về chiều sâu. Nhiều công trình khoa học được công bố, nhiều Hội thảo khoa học
được tổ chức.
Trước tiên, phải kể đến là công trình “25 năm quan hệ Việt Nam – Nhật Bản
1973 - 1998” (1999) của Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân Bình và Trần Anh Phương.
Với nhiều báo cáo chuyên để xoay quanh hai nội dung cơ bản: Mối quan hệ Việt
Nam – Nhật Bản trong 25 năm qua; có Phần thứ nhất Tình hình nghiên cứu Nhật
Bản ở Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam ở Nhật Bản và Phần thứ năm, trình bày
Quan hệ giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản của các nhà nghiên cứu như
Kawamato Kynnie, Furuta Moto, Mashayaa Shiraishi, Dương Phú Hiệp, Nguyễn
Quốc Hùng, Nguyễn Văn Lịch… phác thảo những nét lớn về tình hình nghiên cứu
4
Nhật Bản ở Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam ở Nhật Bản, đào tạo ngành Nhật
Bản học ở Việt Nam và những vấn đề đang đặt ra…
Công trình nghiên cứu “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản quá khứ, hiện tại và
tương lai” của Ngô Xuân Bình và Trần Quang Minh (chủ biên) (2005) là những
nghiên cứu của của các học giả trong và ngoài nước, có 5 nội dung chính, trong đó
“Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hoá, giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực” , đánh giá một cách khách quan chặng đường lịch sử trong quan hệ giữa
hai nước Việt Nam – Nhật Bản, về những kết quả mà hai bên đã đặt được cũng như
những hạn chế cần được khắc phục nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ giữa hai nước
trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục để nâng cao sự tin cậy lẫn nhau giữa Chính phủ và
nhân dân hai nước cũng như tạo ra bầu không khí hoà bình - hợp tác - phát triển
trong khu vực và trên thế giới.
Cuốn “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản sau chiến tranh lạnh” của Nguyễn Thị
Quế và Nguyễn Tất Giáp (2013) đã làm rõ thực trạng về quan hệ Việt Nam – Nhật
Bản trên các lĩnh vực (chính trị - đối ngoại, kinh tế và các lĩnh vực khác) từ năm
1991 đến năm 2012 và dự báo triển vọng quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đến năm
2020. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ sau chiến tranh lạnh đã có những bước phát
triển một cách toàn diện mọi mặt như: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.... trở thành
mối quan hệ năng động và hiệu quả góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của Việt Nam và công cuộc cải cách của Nhật Bản.
Cuốn “Các vấn đề lịch sử, văn hóa, xã hội trong giao lưu Việt Nam - Nhật
Bản” của Trần Quang Minh - Ngô Hương Lan (2015), phân tích khá sâu về mặt học
thuật các sự kiện cũng như những chứng cứ lịch sử về sự biến đổi xã hội và mối
quan hệ giao lưu giữa hai nước Việt Nam và Nhật Bản trong suốt quá trình lịch sử
hơn một nghìn năm kể từ thế kỷ thứ 8 đến nay. Đặc biệt đã trình bày những kết quả
nghiên cứu thực địa, các phân tích khảo cổ học, các văn bản thư tịch cổ chứng minh
sự giao lưu từ rất sớm giữa hai nước. Đồng thời, các tác giả cũng đối chiếu văn hoá
Việt Nam – Nhật Bản từ đó thấy được sự tương đồng và những khó khăn trong quá
trình giao lưu và truyền bá văn hóa giữa hai nước. Có thể nói đây là những nghiên
cứu hết sức có ý nghĩa góp phần khẳng định một trong những nhân tố góp phần vào
5
sự phát triển mạnh mẽ hiện nay của quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam – Nhật
Bản là có nguồn gốc sâu xa từ trong lịch sử.
Nhiều hội thảo về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản và có những Hội thảo chuyên
đề về quan hệ văn hóa, giáo dục được tổ chức. Có thể kể đến:
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong
- mối quan hệ lịch sử” (2010) do trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn Thành
phố Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản tổ chức Hội thảo
khoa học quốc tế "Nhật Bản và các nước tiểu vùng sông Mekong" (gồm Việt Nam-
Lào-Thái Lan-Campuchia), diễn ra trong hai ngày (29-30/10/2010) tập hợp 45 bài
viết, của các nhà nghiên cứu và học giả trong và ngoài nước, trong đó, nhiều tác giả
nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa Nhật Bản và Việt Nam
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2000), Kỷ
yếu hội thảo khoa học “Đông phương học Việt Nam”
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Hội
thảo khoa học “Quan hệ văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản và 100 năm phong
trào Đông Du”.
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2008), Hội thảo “Nhật Bản với Nam Bộ - Việt Nam quá khứ - hiện tại - tương
lai”
- Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2008),
Kỷ yếu hội thảo “Thúc đẩy nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam”
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2008), Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Các giá trị Nhật Bản ở châu Á.
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2013), Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Đào tạo nguồn nhân lực Nhật Bản bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam”
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2013), Hội thảo khoa học: 40 năm quan hệ Nhật Bản – Việt Nam - Thành
quả & phát triển.
6
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2016), Hội thảo Quốc tế: Quan hệ Việt -Nhật thời cận thế. Các hội thảo này
đã nêu rõ được tầm quan trọng của giao lưu văn hoá, giáo dục giữa Nhật Bản và
Việt Nam trên các phương diện về thúc đẩy, đào tạo nguồn nhân lực từ giáo dục
phổ thông đến đại học, đặc biệt là ghi nhận mở rộng quy mô đào tạo tiếng Nhật ở
Việt Nam, đào tạo tiếng Việt ở Nhật Bản; thúc đẩy việc giao lưu con người đặc biệt
là cho giới trẻ cho thấy sự khác biệt và con đường giao lưu so với trước đây. Cũng
chỉ rõ những thành tựu nổi bật trong nghiên cứu Nhật Bản và Việt Nam ở mỗi nước.
Ngoài các công trình nghiên cứu tổng hợp, các cuốn sách còn có các bài báo
nghiên cứu trên các tạp chí khoa học:
Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á
Nghiên cứu “Quan hệ văn hóa Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn từ 1993 đến
nay” của Ngô Hương Lan (2012), tác giả phân tích quan hệ văn hoá giữa Việt Nam
và Nhật Bản không diễn ra sôi động như trong lĩnh vực kinh tế nhưng tầm quan
trọng của nó ngày càng được xác định rõ. Quan hệ văn hoá giữa hai nước hiện nay
chủ yếu diễn ra trong các lĩnh vực: Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam trang thiết bị,
xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển các hoạt động văn hoá, giáo dục; giao lưu văn
hoá, nghệ thuật giữa hai nước; đào tạo tiếng Nhật Bản tại Việt Nam và tiếng Việt tại
Nhật Bản; trao đổi học thuật, phát triển ngành tại Việt Nam và nghiên cứu Việt
Nam tại Nhật Bản; cuối cùng là những hoạt động tăng cường hiểu biết lẫn nhau
giữa hai nước.
“Hợp tác văn hoá đa phương Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và ASEAN”
của Vũ Tuyết Loan (2007), trình bày về quan hệ văn hoá giữa các nước ASEAN với
các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước khác sẽ làm tăng thêm vốn
hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau cho sự hợp tác giữa các nước đạt được hiệu quả cao hơn,
nhất là trong bối cảnh thế giới trong những thập niên đầu thế kỷ XXI.
“Hợp tác và giao lưu văn hóa – giáo dục Việt Nam – Nhật Bản trong bối cảnh
mới” của Ngô Hương Lan (2013), trình bày các hoạt động giao lưu và hợp tác trong
lĩnh vực văn hóa, giáo dục, xúc tiến hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Việt
Nam – Nhật Bản là nền tảng của mọi quan hệ hợp tác. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
7
và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức hiện nay đảm bảo sự phát triển ổn
định và bền vững của toàn nhân loại. Chính vì vậy, việc hợp tác giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực, tăng cường giao lưu văn hóa và hiểu biết lẫn nhau giữa hai nước
vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh mới.
“Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực” của Hoàng Minh Lợi, số 2 (144), 2-2013, trình bày về vị trí quan trọng
của lĩnh vực giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Hợp tác Việt Nam –
Nhật Bản trong lĩnh vực này là hợp tác giữa hai chính phủ; giữa các trường học;
giữa các viện nghiên cứu, trung tâm, tổ chức và cá nhân; đào tạo nhân lực dành cho
lao động.
“Chính sách ngoại giao văn hóa của Nhật Bản từ sau Chiến tranh Lạnh đến
nay và tác động của nó với Việt Nam” của Hạ Thị Lan Phi, số 2 (144), 2-2013, phân
tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật Bản và các nước trên thế giới có
nhiều biến động. Ngoại giao văn hóa theo hình thức truyền thống thông qua kinh tế
quảng bá hình ảnh của Nhật Bản - một quốc gia có nền kinh tế cao, một mô hình
cho các quốc gia Châu Á khác học tập đã không còn phù hợp. Những nỗ lực thay
đổi hình ảnh từ một “siêu cường kinh tế” sang hình ảnh một “siêu cường văn hóa”
trong ngoại giao; những khó khăn, thuận lợi khi triển khai chính sách ngoại giao
văn hóa và những thay đổi này có tác động gì đến Việt Nam là nội dung bài viết đề
cập đến.
Ngoài ra còn có nhiều bài báo, bài nghiên cứu về các lĩnh vực riêng của mối
quan hệ Việt Nam và Nhật Bản. Tuy nhiên, chúng tôi được biết chưa có công trình
nào nghiên cứu tổng hợp về quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1992
đến 2017. Điều này là căn cứ để tôi tìm hiểu và tổng hợp những phân tích đánh giá
của các nhà khoa học, các học giả đặt cơ sở cho nghiên cứu khoa học của tôi cũng
chính là luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật
Bản (từ 1992 đến 2017)”.
3. Nguồn tài liệu
- Các tài liệu văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan đến nội
dung luận văn.
8
- Các giáo trình lịch sử Việt Nam, Nhật Bản có liên quan.
- Các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, các luận văn, luận án của các
tác giả có liên quan đến đề tài luận văn đã được công bố.
- Các bài nghiên cứu trong các tạp chí như: Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản,
tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, …
4. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp nguồn tư liệu một cách có hệ thống, luận văn cố gắng
phục dựng lại bức tranh quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản trong khuôn khổ
hợp tác văn hoá, giáo dục giữa hai nước từ 1992 đến 2017.
Phân tích, đánh giá để làm rõ những sự thay đổi, điều chỉnh trong quan hệ Việt
Nam – Nhật Bản nói chung và các hoạt động quan hệ giáo dục, văn hoá nói riêng từ
1992 đến 2017, để có thể đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động trên và một
số giải pháp cho hướng phát triển trong tương lai của quan hệ văn hoá giữa hai quốc
gia.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận văn tìm hiểu các nhân tố đóng vai trò quan trọng làm tiền đề
của mối quan hệ văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017.
Thứ hai, luận văn xem xét sự phát triển, thay đổi của quan hệ văn hoá, giáo
dục Việt Nam – Nhật Bản dưới tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực trong giai
đoạn 1992 đến 2017
Thứ ba, luận văn sẽ đánh giá thành tựu, hạn chế của quan hệ văn hoá, giáo dục
của hai nước (1992 đến 2017) đồng thời rút ra những đặc điểm, nêu nên những khó
khăn và triển vọng trong mối quan hệ văn hoá Việt – Nhật.
4.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Để làm rõ nội dung của đề tài hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản trên lĩnh
vực văn hoá, giáo dục, chúng tôi tập trung tìm hiểu các hoạt động tiếp nhận viện trợ
của Nhật Bản cho Việt Nam; các hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật giữa hai
quốc gia; đào tạo tiếng Nhật Bản tại Việt Nam và đào tạo tiếng Việt Nam tại Nhật
9
Bản; trao đổi học thuật, nghiên cứu Nhật Bản học và Việt Nam học; các hoạt động
xúc tiến những hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu bối cảnh lịch sử Việt Nam và Nhật Bản giai
đoạn 1992 - 2017 để thấy được những tác động của các mối quan hệ thân thiện giữa
hai nước để có thể tìm hiểu kỹ hơn về các chính sách hợp tác về giáo dục và văn
hoá của Việt Nam và Nhật Bản. Luận văn có sự phân tích về những thay đổi trong
các hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản từ năm 1992 đến 2017.
- Thời gian nghiên cứu
Những hoạt động hợp tác văn hoá và giáo dục của Việt Nam và Nhật Bản từ
1992 đến 2017. Tuy nhiên luận văn không thể không nói đến các giai đoạn lịch sử
quan hệ Việt – Nhật trước đó để làm rõ hơn vấn đề luận văn cần nghiên cứu.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh để nhìn nhận đánh giá vấn đề.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic. Cũng
như sử dụng các phương pháp khác như: Phân tích, tổng hợp, so sánh...
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Luận văn phục dựng những nét lớn quan hệ giáo dục và văn hoá Việt Nam –
Nhật Bản từ 1992 đến 2017.
- Qua nội dung nghiên cứu của luận văn để làm rõ mối quan hệ văn hoá giữa
Việt Nam và Nhật Bản, cùng với những tác động của nó đối với mỗi nước trong bối
cảnh thế giới những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI.
10
- Luận văn được nghiên cứu theo hướng chuyên đề giúp tác giả có cách nhìn
sâu sắc hơn những vấn đề lịch sử theo từng nội dung vấn đề nghiên cứu.
- Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tài liệu cho những ai quan tâm việc
giảng dạy, học tập và nghiên cứu về các hoạt động văn hoá của Việt Nam hay Nhật
Bản ở các trường trung học phổ thông và cao đẳng thời kỳ này.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở của quan hệ giữa Việt Nam – Nhật Bản về giáo dục, văn hoá
Chương 2. Hợp tác giáo dục Việt Nam – Nhật Bản (1992 – 2017)
Chương 3. Hợp tác văn hoá Việt Nam – Nhật Bản (1992 – 2017)
11
Chương 1
CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN
VỀ GIÁO DỤC, VĂN HÓA
Khái niệm văn hóa và giao lưu văn hóa
Khái niệm văn hóa
Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về văn hoá.
Nhà nghiên cứu Phan Ngọc cho rằng có khoảng 300 định nghĩa khác nhau về văn
hoá (Phan Ngọc, 1994). Do vậy, nên việc xác định khái niệm văn hoá có nhiều
những ý kiến khác nhau. Như ông Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO đã
ghi: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và hiện
tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá
trị, các truyền thống và các thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi
dân tộc” (Trần Quốc Vượng, 2010).
Các Mác coi “văn hóa là toàn bộ những thành quả được tạo ra nhờ hoạt động
lao động sáng tạo của con người” - hoạt động sản xuất vật chất và tái sản xuất ra
đời sống hiện thực của con người (Đặng Hữu Toàn, 2007).
Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về văn hoá như sau:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá.
Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và
đòi hỏi của sự sinh tồn (Hồ Chí Minh toàn tập, 1995).
Trần Quốc Vượng cho rằng: “Một hoạt động có ý nghĩa đặc biệt đối với giao
lưu văn hoá là trao đổi kinh tế”. Sự trao đổi kinh tế thuờng đuợc tiến hành bằng
những cuộc tiếp xúc tập thể hay cá nhân tại các điểm quy định trên đuờng biên giới
12
giữa lãnh thổ của các cộng đồng (bộ lạc hay nhóm bộ lạc...) (Trần Quốc Vượng,
2010).
“Ngoại giao văn hóa sẽ góp phần quảng bá và thúc đẩy du lịch, hỗ trợ cho
việc xóa đói giảm nghèo của địa phương, đồng thời phát triển kinh tế xã hội. Ngoại
giao văn hóa phải hiểu theo 3 góc cạnh như vậy”, Trợ lý Bộ trưởng Ngoại giao
Phạm Sanh Châu khẳng định (Hùng Cường và Hoàng Lê, 2018). Phạm Sanh Châu
cũng nhấn mạnh, thông điệp quốc gia hay thương hiệu địa phương thường được gắn
với hình ảnh du lịch quốc gia. Và ngoại giao văn hóa góp phần vào quá trình giới
thiệu, thúc đẩy du lịch, cũng như hỗ trợ xóa đói giảm nghèo của các địa phương, từ
đó góp phần phát triển kinh tế xã hội. Thông qua các hoạt động giao lưu, trao đổi,
tiếp xúc đối ngoại, xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước, các địa phương có thể xác
định được điểm mạnh, yếu của mình và định vị được hình ảnh mong muốn xây
dựng trong tương lai.
Qua những chương trình, hoạt động cụ thể, ngoại giao văn hóa chuyển tải tới
bạn bè quốc tế hình ảnh về một đất nước Việt Nam yêu chuộng hòa bình, thân thiện,
cởi mở, một dân tộc Việt Nam anh dũng, bất khuất, nhân văn, một lịch sử hào hùng,
một nền văn hóa đậm đà bản sắc, một quốc gia có nhiều di sản văn hóa, thiên nhiên,
nhiều phong cảnh đẹp (Hùng Cường và Hoàng Lê, 2018).
Tiếp đến, phải kể đến khái niệm “văn hoá” được UNESCO ghi nhận tại Hội
nghị quốc tế ngày 26/07/1992 ở Mexico những nhà văn hoá đại diện cho trên 100
nước tham dự đã đi đến một định nghĩa chung về văn hoá:
Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá hôm nay có thể coi là tổng thể những nét
riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của
một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật
và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ
thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hoá đem lại cho con
người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hoá làm cho chúng ta trở thành
những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một
13
cách đạo lý. Chính nhờ văn hoá mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản
thân, tự biết mình, là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những
thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng
tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân (Trần Quốc Vượng, 2010).
Văn hoá là một khái niệm chung chỉ những giá trị vật chất, tinh thần được con
người tạo ra trong thực tiễn lao động, tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Đồng thời, văn hoá cũng là biểu hiện của trình độ phát triển xã hội trong từng thời
kỳ lịch sử nhất định. Quá trình lao động và hoạt động sáng tạo của con người là
không ngừng nghỉ chính vì vậy những giá trị được tạo ra cũng vô cùng phong phú
và đa dạng, tạo nên một bức tranh văn hoá đa sắc màu.
Thực tế lao động, sinh hoạt của con người ở những khu vực khác nhau trên thế
giới, có những điều kiện tự nhiên về thổ nhưỡng, khí hậu, đất đai, nguồn nước… đã
tạo ra những thuận lợi và cả những khó khăn riêng biệt nên con người đã sinh sống
trên vùng đất đó thì sẽ phải tìm cách thích ứng với vùng đất đó và đó là việc con
người thể hiện sự sáng tạo những giá trị vật chất, tinh thần sao cho phù hợp hơn với
yếu tố thiên nhiên. Và theo ý kiến của bản thân tôi thì đây cũng chính là nguồn gốc
để con người ở mỗi vùng đất lại có những dấu ấn văn hoá riêng biệt.
Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa
Trong các hoạt động ngoại giao thông thường có ngoại giao kinh tế dẫn đường
và sau đó là đến ngoại giao văn hoá. Các hoạt động ngoại giao văn hoá góp phần tạo
nên sự tác động qua lại giữa các nền văn hoá giữa các quốc gia. Từ đó cũng hình
thành khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hoá.
Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa được dịch từ những thuật ngữ như
cultural contacts, cultural exchanges, acculturation của các nước phương Tây.
Nhưng ngay bản thân ở các nước phương Tây, các khái niệm này cũng được
dùng bởi những từ khác nhau. Người Anh thích dùng chữ Cultural Change (có
thể dịch là trao đổi văn hóa), người Tây Ban Nha dùng chữ Transculturation
(có nghĩa là di chuyển văn hóa), người Pháp có thuật ngữ Interpénnétration
14
des civilisations (có nghĩa là sự hòa nhập giữa các nền văn minh), người Hoa
Kỳ dùng thuật ngữ acculturation. Đương nhiên nội hàm của những thuật ngữ
trên ở các nước có giới hạn chung, nhưng các thuật ngữ đều có những nét khác
nhau nhất định về sắc thái.
Khái niệm acculturation được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam dịch không
thống nhất. Có người dịch là văn hóa, có người dịch là đan xen văn hóa. Cách
dịch được nhiều người chấp nhận là giao lưu văn hóa, tiếp (xúc) và biến (đổi)
văn hóa. Theo Hà Văn Tấn, các nhà khoa học Mỹ: R. Ritdiphin (R.Redifield),
R..Linton (R.Linton) và M.Heckôvich (M.Herkovits, 1936) đã định nghĩa khái
niệm này như sau: “Dưới từ acculturation, ta hiểu là hiện tượng xảy ra khi
trực tiếp, gây ra sự biến đổi mô thức (pattern) văn hóa ban đầu của một hay cả
hai nhóm” (Trần Quốc Vượng, 2010).
Giao lưu văn hoá là sự tiếp xúc, trao đổi, gặp gỡ giữa những nền văn hoá khác
nhau của các dân tộc và có những biến đổi nhất định sau quá trình tiếp xúc văn hoá.
Giao lưu văn hoá thường diễn ra sau những hoạt động kinh tế, ngoại hay là chiến
tranh nhưng sự giao lưu và tiếp xúc văn hoá mới chính là gốc rễ bền chặt.
Trong lịch sử loài người những nền văn hoá được hình thành với bề dày và sự
trường tồn không phải là những nền văn hoá khép kín mà là những nền văn hoá có
sự giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau. Bởi “biết người, biết ta” mới chính là cách
để thấy được cái hay, cái tốt của mình mà tự hào và cái chưa tốt, chưa hoàn thiện để
chỉnh sửa. Về phương diện văn hoá, việc học hỏi lẫn nhau đôi khi không rõ ràng
nếu nhưng những điều kiện giống nhau sẽ hình thành những giá trị văn hoá tương
đồng.
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia ở vùng châu Á và đã từng được Phan
Bội Châu gọi là “đồng chủng, đồng văn”. Những nét tương đồng giữa hai quốc gia
như đều có lịch sử hình thành và phát triển đất nước khá dài, có nền nông nghiệp
lâu đời và có bờ biển dài … nên đã có sự gặp gỡ nhau giữa hai nền văn hoá Nhật -
15
Việt từ rất sớm và cũng đã có những tác động qua lại giữa hai nền văn hoá gần đây
góp phần giúp cho người Việt hiểu hơn về Nhật Bản và người Nhật hiểu hơn về
Việt Nam.
Ngày nay, chúng ta có thể thấy nhiều hơn cả những giao lưu, tiếp xúc của cư
dân hai nước từ rất sớm và thể hiện rõ nhất qua những giá trị văn hoá của Hội An
còn lưu giữ. Trong thế kỷ XXI, thế giới loài người đang xích gần lại nhau hơn trong
kỷ nguyên công nghệ, khi những thành quả sáng tạo, giá trị văn hoá đã được đến
với quốc gia khác chỉ trong vài tích tắc qua mạng internet. Nhờ vậy, những hình
ảnh, tư liệu về một quốc gia, một nền văn hoá, văn minh đã được chia sẻ một cách
nhanh và dễ dàng.
Đồng thời, khi giao lưu văn hoá nếu như các nền văn hoá ấy có những điểm
gần nhau, có những tương đồng văn hoá thì mức độ giao lưu, tiếp xúc, đôi khi tạo
nên những tiếp biến văn hoá một cách nhanh chóng.
Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hóa, giáo dục
Điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội Việt Nam
a. Điều kiện địa lý Việt Nam
Việt Nam là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, là cầu nối giữa
châu Á lục địa với châu Á hải đảo. Biên giới Việt Nam trên đất liền tiếp giáp với
Trung Quốc, Lào, Campuchia; trên biển tiếp giáp với vùng biển Trung Quốc,
Philippin, Malaysia, Thái Lan… Đồng thời, Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển
dài với chiều dài là 3.260 km đường bờ biển và một không gian biển rộng lớn tạo
điều kiện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển và con đường giao thông vận tải
trên biển.
Diện tích biển của Việt Nam trên 1 triệu km2
mặt nước và lòng đại dương với
nhiều tôm cá và trữ lượng dầu mỏ lớn. Những tài nguyên này được cha ông ta khai
tác lâu đời. Từ rất sớm, nhiều quốc gia trong khu vực đã có quan hệ qua lại, buôn
bán với Việt Nam. Đến thế kỷ XVI – XVII, phố cảng Hội An đã trở thành nơi buôn
bán tấp nập với những nhà phố của người Nhật Bản. Sự tiếp xúc và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa hai nền văn hoá Việt Nam – Nhật Bản đã có những dấu ấn được lưu giữ
16
lại tiêu biểu như là khu phố cổ Hội An và những sản phẩm, dấu tích còn được bảo
tồn cho đến ngày nay.
Việt Nam là đất nước có nhiều tài nguyên khoáng sản, thiên nhiên ưu dãi với
những phong cảnh đẹp. Chiều dài đất nước trải dài trên 15 vĩ độ, với đặc trưng khí
hậu các vùng miền khác nhau khá rõ rệt tạo nên những nét riêng của mỗi vùng địa
lý nhưng đồng thời cũng tạo nên một không gian đa dạng màu sắc văn hoá.
b. Kinh tế Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời và là một
ngành kinh tế chính của nền kinh tế Việt Nam. Trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo
vệ đất nước việc phát triển kinh tế của Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn.
Sau năm 1975, đất nước thống nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển các ngành
kinh tế theo hướng thị trường và tạo đà cho nền kinh tế phát triển vượt bậc. Năm
1986, Việt Nam bước vào thời kỳ mở cửa đất nước, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
không ngừng tăng lên và có nhiều tiến triển tốt đẹp. Mối quan hệ giữa Việt Nam và
các nước trên thế giới cũng đã có nhiều thay đổi tích cực.
c. Xã hội Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có dân số đông với 48,03 triệu người năm 1975,
năm 1990 là 66,02 triệu người và năm 2016 là 92,7 triệu người. Lực lượng lao động
trung bình chiếm khoảng trên 55% cơ cấu dân số, tuổi thọ trung bình khoảng 76,6
tuổi. Về cơ bản, với một lực lượng lao động dồi dào Việt Nam có điều kiện tốt về
nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế, đồng thời cũng là cơ hội để
Việt Nam có thể hợp tác với các quốc gia trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực.
Lao động Việt Nam đã được một số thị trường lao động trên thế giới đón nhận
như Đài Loan, In-đô-nê-xia, Qua-ta, Ma-lay-xia… và đặc biệt là thị trường lao động
Nhật Bản với một số lượng lớn lao động đi làm việc tại Nhật Bản. Năm 2017, là
năm ghi nhận kỷ lục với số thực tập sinh được phái cử sang Nhật Bản là
Bảng 1.1. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong năm 2017
STT Quốc gia Số lượng lao động xuất khẩu
1 Đài Loan 66.926
2 Nhật Bản 54.504
17
3 Hàn Quốc 5.178
4 Ả rập Xê út 3.626
5 Ma-lay-xia 1.551
“Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội 2017”.
d. Truyền thống, văn hoá của Việt Nam
Việt Nam là một nước ở khu vực Đông Nam Á có nền văn hiến với hàng ngàn
năm tồn tại và phát triển. Vị trí ở phía Đông của bán đảo Đông Dương nên bản sắc
văn hoá Việt Nam là bản sắc bán đảo, tiếp nhận và tích hợp cả ảnh hưởng văn hoá
lục địa và văn hoá hải đảo: có văn hoá núi, văn hoá đồng bằng và văn hoá biển. Tuy
nhiên, đặc trưng của văn hoá Việt Nam là văn hoá nông nghiệp lúa nước. Văn minh
nông nghiệp lúa nước cũng là đặc trưng của văn hoá Đông Nam Á trước khi những
nước này hội nhập với những giá trị văn hoá trên thế giới.
Văn hoá Việt Nam ảnh hưởng rất lớn từ văn hoá Trung Hoa và văn hoá Ấn
Độ, người Việt Nam dần dần ý thức được rằng văn hoá nước ta cần thiết phải tiếp
nhận những mặt mạnh của một nền văn hoá lớn bên cạnh dù bằng cách truyền bá
bằng con đường hoà bình hay bạo lực. Chính quá trình tiếp thu những giá trị của
văn hoá Trung Hoa và Ấn Độ này đã tạo nên một số nét tương đồng của văn hoá
Việt Nam với văn hoá các nước như Triều Tiên, Nhật Bản thời trung đại.
“Cả Nhật Bản và Việt Nam đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo. Vì vậy
có nhiều điểm tương đồng trong phong tục tập quán, lễ giáo trong đời sống văn
hoá, tinh thần, dễ thông cảm với nhau. Đồng thời, nho giáo có ảnh hưởng lớn đến
nếp nghĩ và cách xử sự của cả người Nhật và người Việt” (Nguyễn Quang Thuấn và
Trần Quang Minh, 2014).
Văn hoá Trung Hoa với 3 yếu tố - chữ Hán, triều đình quân chủ cha truyền con
nối, chế độ giáo dục và thi cử theo Nho giáo để đào tạo quan lại – “thực tế đã cấp
cho Việt Nam một bộ mặt riêng khác xa các nước Đông Nam Á khác” (Phan Ngọc,
1994) nhưng lại có nhiều điểm giống với Triều Tiên và Nhật Bản là hai quốc gia
ảnh hưởng sâu đậm của văn hoá Trung Hoa. Việt Nam sử dụng chữ Hán trong thời
kỳ trung đại và cũng sử dụng nền giáo dục Nho học để đào tạo quan lại nên về cơ
bản những nét văn hoá Hán đặc sắc được văn hoá Việt Nam tiếp thu chọn lọc và lưu
18
giữ trong những nét văn hoá truyền thống. Người Việt Nam cũng luôn trọng lễ
nghĩa, coi trọng luân thường đạo lý và tư tưởng “tôn sư, trọng đạo” đều đã thấm
nhuần trong mỗi con người Việt Nam.
Đất nước Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ, với đặc trưng phía Đông là biển,
phía Tây là núi và xem giữa là trung du và đồng bằng tạo nên những dải văn hoá
đặc trưng theo cách thức từ Đông sang Tây là: văn hoá biển – văn hoá đồng bằng –
văn hoá núi. Để gắn kết những nét văn hoá chung này chính là những dòng sông
chảy theo bề ngang đất nước nối liền miền núi với đồng bằng và cùng chảy ra biển.
Văn hoá Việt Nam có nét đặc trưng của văn hoá nông nghiệp lúa nước, cư dân
sống ôn hoà, thân thiện và cởi mở. Trong những nét văn hoá, người Việt Nam luôn
tìm cách dung hoà giữa con người với thiên nhiên tạo nên sự gần gũi và kết nối một
cách tự nhiên. Các yếu tố thiên nhiên được đặc tả trong những công trình kiến trúc
nhà ở, đình chùa, đền tháp, sinh hoạt, tập tục hay ngay cả cách nói năng.
Nhìn chung, văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá khá đa dạng và có nhiều
nét đặc sắc riêng, đồng thời cũng có những nét tương đồng với văn hoá Đông Á –
nơi các quốc gia có ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa. Điểm chung này, góp phần
lớn vào việc hiểu biết và thúc đẩy các hoạt động tìm hiểm lẫn nhau giữa Việt Nam
và các quốc gia Đông Á một cách thuận tiện hơn.
e. Chính sách ngoại giao của Việt Nam
Trong công cuộc đổi mới của Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam Đại hội
Đảng VII (1991), Hội nghị Trung ương 3 (khóaVII) và Đại hội VIII (1996) đã liên
tiếp đề ra và phát triển đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, chính sách đối ngoại
rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa với phương châm “Việt Nam muốn là bạn
của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển” (Bộ ngoại giao Việt Nam, 2018) nhằm mục tiêu: “Giữ vững hòa bình, mở
rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc đồng thời góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội” (Bộ ngoại giao Việt Nam, 2018).
19
Hoạt động đối ngoại Việt Nam ngày càng nâng cao uy tín trên trường quốc tế
và có những hoạt động giao lưu, gặp gỡ thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu văn hoá,
hợp tác kinh tế. Những hoạt động kể trên đã diễn ra liên tục và đạt được kết quả to
lớn. Có được bước phát triển này là do Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chiến
lược chiến lược phát triển về các hoạt động đối ngoại như trong Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ VII (1991) có đề ra: “chúng ta phải tiếp tục nâng cao ý chí tự lực tự
cường, phát huy mọi tiềm năng vật chất và trí tuệ của dân tộc đồng thời mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2013) để từng bước xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Các hoạt động giao lưu, hỗ trợ, hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục của các
nước đối với Việt Nam luôn được Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam quan tâm
và chỉ đạo. Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập quốc tế được mở rộng, Việt Nam
cũng đã có chính sách cụ thể và xác định đường lối về phát triển các hoạt động đối
ngoại với nguyên tắc:
Trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt
quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền
thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa của các
dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam đảm bảo mục tiêu:
Việt Nam “có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2013).
Điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội Nhật Bản
a. Điều kiện địa lý Nhật Bản
Quốc đảo Nhật Bản nằm ở khu vực Đông Bắc Á có diện tích 379.067 km², với
hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ với bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản gọi
là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần đảo Izu-
Ogasawara. Với đường bờ biển dài khoảng 37.000 km với những đảo, vịnh đẹp và
thuận tiện cho thuyền bè qua lại nên từ xưa người dân Nhật Bản đã có những tiếp
xúc với những nền văn hoá khác lân cận.
Nhật Bản còn nằm trên 4 mảng kiến tạo Á-Âu, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương và
Philippines, tạo nên rất nhiều địa điểm thường bị núi lửa, động đất. Đặc biệt thời
20
gian gần đây, những biến đổi của tình hình nóng lên của trái đất và những thay đổi
địa chất, những trận động đất xảy ra ngoài khơi gây ra hiện tượng sóng thần vô cùng
nguy hiểm. Kinh hoàng nhất là thảm họa động đất, sóng thần ngày 11/3/2011 lên
đến 9 độ Richter làm 15.846 người chết, 3.317 người mất tích (Sơn Duân, 2012),
cùng những thiệt hại về tài sản nặng nề, to lớn.
Một điểm đặc biệt của điều kiện tự nhiên của Nhật Bản là diện tích đồi núi
chiếm 72% diện tích tự nhiên cả nước, nhiều ngọn núi là núi lửa và có thể phun trào
bất cứ lúc nào. Ngọn núi cao nhất là núi Phú Sĩ cao 3776 mét. Tuy nhiên, diện tích
đất nông nghiệp của Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 12% diện tích đất đai, điều này
cho thấy Nhật Bản có rất ít đất nông nghiệp.
Nhật Bản là một quốc gia có rất ít tài nguyên thiên nhiên, chỉ có một số mỏ
than than trên đảo Hokkaido và Kyushu nhưng đến nay đã không còn hoạt động.
Hầu hết khoáng sản khác (kể cả dầu thô), Nhật Bản đều phải nhập cảng từ nước
ngoài. Điều này cho thấy, nếu như Nhật Bản có quan hệ với những nước có nhiều
tài nguyên khoáng sản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu các loại khoáng
sản phục vụ cho nhu cầu của Nhật Bản.
b. Kinh tế Nhật Bản
Với một nền kinh tế phát triển nhanh, Nhật Bản đã tìm mọi phương án để có
thể đảm bảo được quá trình sản xuất của mình. Một yêu cầu quan trọng bậc nhất đặt
ra là vấn đề nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp của Nhật cần phải nhập khẩu gần
như 100%. Ngày nay, để đảm bảo nguồn cung ứng các nguyên liệu chính phủ Nhật
Bản và các doanh nghiệp đã có chiến lược tập trung hướng đến các nước giàu tài
nguyên và gần về địa lý, trong đó có khu vực Đông Nam Á và Việt Nam.
Những cố gắng trong phát triển kinh tế của Nhật Bản đã đưa Nhật Bản trở
thành một trong những cường quốc lớn về kinh tế. Từ giai đoạn sau Chiến tranh thế
giới thứ II năm 1945, Nhật Bản đã phục hồi nền kinh tế và dần đạt vị trí thứ 2 thế
giới sau Mĩ vào những năm cuối thế kỷ XX. Hiện nay, do tốc độ phát triển kinh tế
của Nhật Bản bị chững lại sau thời kì “kinh tế bong bóng” 1986 – 1990 và cuộc
khủng hoảng tài chính 1998, 2008. Tuy nhiên, nhìn chung trong giai đoạn 2010 -
2017, kinh tế Nhật thoát khỏi suy thoái nhưng vẫn chỉ đạt được tốc độ tăng trưởng
21
rất chậm, trung bình 0,5 - 1% mỗi năm. Có thể thấy rõ dấu hiệu của nền kinh tế
Nhật Bản trong thời gian sắp tới sẽ khó có thể đạt mức tăng trưởng cao, tuy nhiên
cũng sẽ ở con số đáng ghi nhận.
Xét về các ngành kinh tế thì nông nghiệp là ngành kinh tế truyền thống của
Nhật Bản và gặp phải khó khăn rất lớn về đất đai, chỉ chiếm khoảng 12% diện tích
đất liền, phần lớn là đồi núi, thậm chí phải canh tác cả ở những nơi có độ dốc cao
đến 15 độ. Trong đó, cây lúa vẫn là cây trồng quan trọng bậc nhất tại Nhật. Ngoài ra
nông dân còn trồng các loại ngũ cốc, như cà chua, dưa chuột, khoai lang, rau diếp,
táo, củ cải và quả anh đào. Người nông dân Nhật Bản vốn rất cần cù và chăm chỉ
nên đã tận dụng những sườn đồi để trồng chè, và được trồng nhiều nhất ở phía nam
đảo Honshu. Bước sang thế kỷ XXI, ngành nông nghiệp thiếu trầm trọng số người
làm việc trong ngành này. Chính phủ và các công ty, tập đoàn của Nhật Bản đã
nhanh chóng phát triển mô hình nông nghiệp công nghệ cao nhằm khắc phục tình
trạng thiếu nhân công và đáp ứng được nhu cầu về nông nghiệp sạch của một quốc
gia có truyền thống “kỹ tính” đối với các thực phẩn nông nghiệp.
Là một quốc đảo nên diện tích mặt nước của Nhật Bản rất lớn, thuận tiện cho
quá trình phát triển ngành ngư nghiệp. Đây cũng là ngành phát triển nóng trong giai
đoạn thập niên 90 của thế kỷ XX. Do nguồn cá, hải sản của Nhật Bản giảm đi nhiều
nhưng nhu cầu về cá và các hải sản rất lớn (chiếm gần 40% lượng protein động vật
được hấp thụ của người Nhật) nên việc đẩy mạnh nhập khẩu các loại hải sản từ các
nước lân cận là cần thiết.
Ngành kinh tế quan trọng và phát triển ở Nhật Bản hiện nay là công nghiệp
chiếm khoảng 1/4 tổng GDP của Nhật Bản với những ngành công nghiệp thế mạnh
như máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến
truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,... Năm 2013,
tính riêng sản phẩm công nghiệp nội địa của ngành công nghiệp đạt khoảng 12 tỷ
yên (Phạm Hồng Thái et al., 2016)
Thương mại là ngành thu lợi lớn của Nhật Bản và tăng trưởng khá đều so với
các ngành kinh tế khác của Nhật Bản. Năm 2003, giá trị thặng dư trong cán cân xuất
nhập khẩu của Nhật đạt 10.19 nghìn tỷ yên. Ngoài ra, chiến lược kinh tế hướng đến
22
các ngành thương mại, dịch vụ và du lịch của Nhật Bản đang có sự chuyển dịch rất
lớn trở thành nhóm ngành đứng thứ ba trong nền kinh tế Nhật Bản. Các thương hiệu
lớn trong lĩnh vực dịch vụ của Nhật Bản như Mitsubishi UFJ, Mizuho, NTT,
TEPCO, Nomura, Mitsubishi Estate, AEON, Mitsui Sumitomo, Softbank, JR East,
Seven & I, KDDI … đã trở nên nổi tiếng trên thế giới.
Nhật Bản cũng là một điểm đến của nhiều du khách nước ngoài để tìm hiểu và
khám phá văn hoá Nhật Bản. Năm 2012 là 8,3 triệu khách, năm 2013 là 11,25 triệu
khách (mục tiêu của chính phủ là 10 triệu du khách). Mục tiêu đến năm 2020 là 40
triệu du khách (Thế vận hội Mùa hè 2020 ở Tokyo). Với một nền văn hoá đặc sắc
và nhiều cảnh đẹp, Nhật Bản có rất nhiều tiềm năng thu hút khách du lịch quốc tế.
Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (The Tokyo Stock Exchange) là sàn giao
dịch chứng khoán lớn thứ 3 thế giới và thứ 2 ở Châu Á. Tính đến năm 2014, có
2.292 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tokyo.
Hiện nay nền kinh tế Nhật Bản có dấu hiệu phát triển chậm lại so với giao
đoạn trước. Năm 2016, GDP (tổng sản phẩm quốc nội) của Mỹ dự báo đạt mức
19.000 tỷ USD. Theo sau là Trung Quốc 12.000 tỷ USD và Nhật Bản 4.300 tỷ USD.
c. Xã hội Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những quốc gia đông dân số trên thế giới, theo công bố
của Bộ tổng vụ, dân số Nhật Bản tính đến 1/10/2016 là 126.933.000 người. Tuy
nhiên, số dân đã giảm đi 162.000 người so với năm 2015 (năm thứ 8 liên tiếp số dân
Nhật Bản giảm số dân). “Xã hội Nhật Bản ngày càng già nua, thế hệ được sinh ra
trong thời kỳ bùng nổ dân số (thập niên 1970) nay không thiết tha trong việc lập gia
đình và sinh con” (Hạ Thị Lan Phi, 2013).
Nhóm nhà khoa học thuộc trường Đại học Tokyo đã tổng hợp và cho biết tuổi
thọ trung bình của Nhật Bản trong năm 2015 là 83,2 tuổi. Giáo sư Kenji Shibuya,
trưởng nhóm nghiên cứu khẳng định, tuổi thọ của người dân Nhật Bản được tăng
lên chủ yếu là do việc tỷ lệ số người tử vong do các bệnh về tim mạch, ung thư (chủ
yếu là ung thư phổi) đã giảm tới 29% so với 25 năm trước đây (Ngọc Huân, 2017).
Một vấn đề lớn trong xã hội Nhật Bản hiện nay, đó chính là vấn đề già hoá dân
số. Theo thống kê mới nhất của Nhật Bản, ¼ dân số Nhật Bản từ 65 tuổi trở lên, đây
23
là một số lượng rất cao số người cao tuổi. Năm 2015, Bộ Phúc lợi Nhật Bản đã ước
tính số gia đình chỉ có người từ 65 tuổi trở lên tăng lên khoảng 500.000 hộ so với
năm 2014, tổng số cả nước khoảng 12,7 triệu hộ, tương đương 25,2% tổng số hộ gia
đình Nhật Bản (Nguyễn Ngọc Bé, 2016).
Số lượng người cao tuổi ngày càng tăng như trên đã được nhiều bài báo, bài
nghiên cứu tìm hiểu và xác định những nguyên nhân cũng như các giải pháp nhằm
khắc phục. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay thanh niên Nhật Bản có xu hướng
sống độc thân cao, họ không muốn kết hôn, thậm chí một số cặp vợ chồng kết hôn
nhưng lại không muốn sinh con. Nhiều người cho rằng đó là do áp lực công việc,
nguyên nhân này đã được chính phủ Nhật nỗ lực giải quyết bằng cách quy định giờ
làm tăng ca đối với nhân viên các công ty, tính giờ tăng ca là từ 18h00 tối đến 6h00
sáng hôm sau (trước đây là 22h00 đến 6h00 sáng hôm sau). Nỗ lực này cho thấy
chính phủ đã cố gắng trong việc giảm áp lực công việc, để người lao động có nhiều
thời gian hơn cho cá nhân và gia đình. Từ năm 2015, một số công ty ở Nhật đã thực
hiện ngày “Happy Friday” (Ngày thứ 6 hạnh phúc), để công nhân, nhân viên nghỉ
sớm luân phiên vào chiều thứ 6 hàng tuần để họ có thời gian hẹn hò, yêu đương và
có thêm thời gian cho gia đình. Tuy nhiên, gốc rễ vẫn là ở tỉ lệ sinh ở Nhật thấp,
điều này cần phải có biện pháp căn cơ hơn nữa.
Truyền thống gia đình Nhật Bản xưa là sau khi sinh con thường người phụ nữ
sẽ ở nhà chăm con và lo công việc gia đình. Điều này, là cản trở rất lớn đến phát
triển sự nghiệp của nữ giới nên nhiều phụ nữ Nhật Bản hiện nay ít nghĩ đến việc
sinh con.
Số lượng người trong độ tuổi lao động bị thiếu hụt rất nhiều, các công ty, tập
đoàn của Nhật đã phải thuê nhân công đến Nhật làm việc hoặc chuyển sản xuất đến
các nước lân cận như Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan… Hoạt động gần đây được
Nhật Bản chú trọng đó là những thực tập sinh đến Nhật Bản tham gia vào lao động
trong các ngành nghề phổ thông, làm giảm đi áp lực về tình trạng thiếu hụt nguồn
lao động của Nhật
d. Truyền thống, văn hoá của Nhật Bản
24
Người Nhật gọi đất nước của mình là “Ni hon” hoặc “Nippon” có nghĩa là xứ
sở mặt trời. Với đặc trưng bốn bề là biển đã giúp Nhật Bản có thể chủ động trong
việc bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình và tiếp xúc với những nền
văn hoá bên ngoài Nhật Bản.
Người Nhật ngày nay đã làm cho thế giới phải thán phục về những nét văn hoá
truyền thống độc đáo như trà đạo, kimono, rượu sake, cách giao thiệp, tinh thần võ
sĩ đạo… những giá trị văn hoá này là những giá trị văn hoá cốt lõi của Nhật Bản.
Chính phủ và mỗi người dân Nhật Bản đều ý thức được giá trị văn hoá truyền thống
chính là sức mạnh nội sinh của Nhật Bản, giúp cho Nhật Bản tồn tại và phát triển
bền vững.
Giá trị nổi bật của Nhật Bản là biết kết hợp tài tình giữa truyền thống và hiện
đại. Nhật Bản là một trong những nước mà vốn cổ truyền được giữ gìn bảo
quản một cách chu đáo. Dù Nhật Bản rất tích cực tiếp thu văn hoá bên ngoài
nhưng họ không làm mất bản sắc dân tộc. Nhật Bản luôn tìm tòi cái mới, hiện
đại kết hợp với tính dân tộc làm nên một hình thái phát triển (Nguyễn Tiến
Lực, 2008).
Trong văn hoá Nhật Bản sự tỉ mỉ, tinh tế, cầu kì luôn làm nên những giá trị
cao. Một chén trà đơn sơ nhưng lại có thể tìm thấy giá trị cốt cách nhân văn của mỗi
con người trong buổi trà đạo hay tinh thần ngay thẳng, dũng cảm, nhân từ, lễ phép,
tự kiểm soát bản thân, lòng trung thành và danh dự của võ sĩ đạo đã trở thành tinh
thần cốt lõi của người dân Nhật Bản…. Những giá trị văn hoá này đã góp phần tạo
nên một Nhật Bản đầy màu sắc văn hoá truyền thống.
Nhật Bản đã buộc phải mở cửa đất nước từ những năm 1853, khi Phó Đề đốc
Hải quân Hoa Kỳ - Matthew Perry cho hạm đội của mình dừng chân tại khu vực
vùng biển ngay gần Edo (thủ đô Tokyo ngày nay). Và cũng từ đây, những nét văn
hoá phương Tây đã bắt đầu dần dần tiếp cận với Nhật Bản. Tuy nhiên, bản lĩnh võ
sĩ đạo trong mỗi người dân Nhật và những ý thức về ý nghĩa của những giá trị văn
25
hoá truyền thống đã tiếp tục giúp cho những giá trị văn hoá truyền thống cốt lõi của
Nhật Bản tiếp tục được phát huy.
Ngày nay, khi thế giới bước vào thời kỳ công nghiệp hoá và toàn cầu hoá,
người Nhật lại tiếp tục có những sự thay đổi để thích ứng với đời sống công nghiệp.
Một mặt phát triển những giá trị văn hoá truyền thống, một mặt là tìm cách dung
hoà với những văn hoá tiến bộ bên ngoài tác động vào.
Hiện tại, thế giới biết đến một Nhật Bản hiện đại về công nghiệp, khoa học –
công nghệ và ẩn sâu trong lòng Nhật Bản vẫn một “Nhật Bản nguyên bản” của
truyền thống và văn hoá dân tộc.
e. Chính sách ngoại giao của Nhật Bản
Sau Chiến tranh lạnh, xu thế toàn cầu hóa đã có những tác động đến, chính trị
và đời sống văn hóa xã hội thế giới nói chung và Nhật Bản nói riêng. Đòi hỏi chính
phủ Nhật Bản cần phải có chính sách phát triển văn hoá truyền thống của Nhật Bàn
phù hợp với xu thế toàn cầu hoá.
Thứ nhất, Nhật Bản cần phải định nghĩa lại bản sắc văn hóa truyền thống của
mình trong thế giới toàn cầu hóa, cần xét đến yếu tố ngoại lai trong nền văn hoá
hiện đại. Trong bối cảnh các nước Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước Đông
Nam Á, rất chú ý đến hoạt động ngoại giao văn hóa thì việc Nhật Bản cần xem lại
trong chính sách phát triển văn hoá truyền thống Nhật Bản ra bên ngoài là điều cần
thiết.
Thứ hai, thế kỷ XXI được gọi là thế kỷ của toàn cầu hóa và công nghệ thông
tin Internet đã dẫn đến sự đồng nhất trong nhận thức về văn hóa ở giới trẻ các nước
châu Á ngày càng rõ nét như hình thức nhạc J-pop, K-pop, truyện tranh Manga…
đã có sự ảnh hưởng đến giới trẻ khá nhiều.
Thứ ba, trước đây chính phủ Nhật Bản chưa thực sự coi trọng hoạt động ngoại
giao văn hóa nên “hình ảnh Nhật Bản trong cộng đồng quốc tế thường bị đánh giá
như là một cỗ xe tăng” (Hạ Thị Lan Phi, 2014).
Thứ tư, trong khi nền kinh tế Nhật Bản trì trệ, nhưng nền văn hóa đại chúng
của Nhật Bản lại phát triển với các sản phẩm công nghiệp văn hoá như: Phim hoạt
26
hình (Anime), truyện tranh (Manga), phần mềm trò chơi món ăn Shushi,…đã được
xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới.
Thứ năm, hiến pháp Nhật Bản hạn chế sự phát triển nền quân sự, đặt ra yêu
cầu cần phải tạo ra sức mạnh Nhật Bản trên lĩnh vực không phải là quân sự. Đặc
biệt lý thuyết “sức mạnh mềm” của giáo sư Joshep Nye (Hoa Kỳ) ra đời, nhấn mạnh
đến vai trò của văn hóa trong ngoại giao đối với Nhật Bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa trong ngoại giao quốc tế, nên
tháng 12 năm 2005, dưới thời của Thủ tướng Kozumi Chính phủ Nhật Bản đã
công bố chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhật Bản ở thế kỷ XXI. Nội dung
Chiến lược gồm ba mục tiêu và ba trụ cột. .. thúc đẩy hợp tác quốc tế, bảo vệ,
tu sửa tài sản, di sản văn hoá vật thể, phi vật thể của nhân loại (Hạ Thị Lan
Phi, 2014).
Chính sách ngoại giao văn hoá của Nhật Bản đã được chính phủ và nhân dân
Nhật Bản thực hiện trong thời gian gần đây với những sự cởi mở hơn trong việc
giao lưu với các nền văn hoá bên ngoài.
Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản
Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1973 đến 1991
Từ thế kỷ XVII, những hoạt đông giao lưu giữa Việt Nam và Nhật Bản đã
được diễn ra. Hiện nay, ở Nhật Bản có bức tranh “Giao Chỉ quốc mậu dịch độ hải
đồ” ở đề Jomyoji (Nagoya) diễn tả cảnh một chiếc thuyền Châu ấn đến buôn bán ở
vùng Quảng Nam. Ngoài ra còn có nhiều đồ “gốm Giao Chỉ” hay “gốm An Nam”
được bảo tàng quốc gia Nhật Bản lưu giữ và trưng bày (Nguyễn Văn Kim, 2013). Ở
Hội An, chiếc cầu gỗ thường được gọi là Cầu Nhật Bản hoặc Chùa Cầu là một trong
những dấu ấn của quá trình giao lưu Việt Nam – Nhật Bản. Qua đây, chúng ta thấy
được quan hệ Việt Nam – Nhật Bản có truyền thống lâu đời.
Giai đoạn từ năm 1973 đến 1991 ghi nhận trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản
với những hoạt động khởi đầu là việc Chính phủ Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại
giao chính thức với Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng Hoà (nay là Cộng hoà
27
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên do tình hình còn chiến tranh và một số bất ổn
về chính trị trong khu vực nên đến năm 1976, sau khi Việt Nam thống nhất, nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất đã mở ra khả năng phát triển trên
cơ sở hợp tác kinh tế giữa hai nước. Do tình hình thế giới và khu vực còn nhiều biến
động nên giai đoạn này chưa có nhiều hoạt động hợp tác giữa hai nước
Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017
Quan hệ giữa Nhật Bản và Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời trong
quan hệ quốc tế của Nhật Bản với các nước trong khu vực Đông Nam Á và châu Á.
Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại sau Chiến tranh lạnh hai nước đã có nhiều quan
tâm trong thúc đẩy các hoạt động hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. “Sau Chiến tranh lạnh,
hoà bình, ổn định và hợp tác trở thành xu thế chủ đạo…. đây chính là điều kiện
thuận lợi đối với sự liên kết hợp tác giữa các quốc gia châu Á nói chung và cũng là
thời cơ ủng hộ cho quan hệ Việt Nam – Nhật Bản nói riêng” (Nguyễn Thị Thu Quế
và Nguyễn Tất Giáp, 2013).
Để tạo vị thế đóng vai trò quan trọng, Nhật Bản ngày càng gia tăng sự hợp tác
toàn diện với Việt Nam, bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế. Đây là mối quan hệ giữa một
siêu cường kinh tế thế giới đang từng bước thể hiện vai trò an ninh, chính trị tương
xứng với sức mạnh kinh tế của mình.
Hai nước Việt Nam – Nhật Bản đều có những giá trị văn hóa lâu đời của nền
văn minh nông nghiệp trồng lúa nước. Đồng thời, hoạt động ngoại giao giữa hai
nước đã có lịch sử lâu đời, tạo được mối liên kết bền chặt. Đây là cơ sở để mở rộng
hơn nữa mối quan hệ hợp tác trên lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục…
Trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa hiện nay, mối quan hệ Việt – Nhật
mang ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt, Việt Nam có thể học hỏi sự tiến bộ về khoa
học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của Nhật Bản; Nhật Bản sẽ có thêm nguồn cung
cấp các nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của Nhật Bản và tận dụng nguồn nhân
công Việt Nam để phục vụ quy trình sản xuất. Nhìn chung, có thể thấy, cả hai phía
có nhiều lợi ích chung trong việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác.
Mối quan hệ Việt – Nhật tốt đẹp là cầu nối thắt chặt hơn nữa mối quan hệ
Nhật Bản với Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, tạo đối trọng với các nước lớn
28
tiêu biểu là Trung Quốc, Hàn Quốc. Mặt khác, sự đóng góp của Nhật Bản đối với
quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam cũng là điều đáng được ghi nhận và
cần được quan tâm và nghiên cứu nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra trên phương
diện lý luận cũng như thực tiễn.
Đồng thời, văn hoá Việt Nam và Nhật Bản có nhiều ảnh hưởng của văn hoá
Hán (văn hoá Trung Hoa) nên đã có những điểm chung trong văn hoá tạo điều kiện
cho mối quan hệ giữa hai nước có thêm sự bền chặt và gắn bó. “Cư dân hai nước
đều có chung những đặc tính văn hoá, tâm lý của những người làm nghề nông,
trồng lúa nước. Họ cùng ngưỡng vọng tổ tiên, sùng bái tự nhiên, coi trọng các mối
quan hệ cộng đồng, gia tộc và cùng có thái độ ứng xử khoan hoà trong cuộc sống
thường ngày”
(Nguyễn Văn Kim, 2013).
Những nét tương đồng trong văn hoá đã gíup cho mối quan hệ Việt Nam –
Nhật Bản được mở rộng hơn. Xét về nguyên nhân khách quan, Nhật Bản đẩy mạnh
chính sách hướng về Châu Á vì tình hình khu vực châu Á cuối thế kỷ XX có nhiều
thay đổi tác động đến chính sách cụ thể của các nước lớn với tình hình tại các khu
vực còn chưa ổn định. Nguyên nhân về địa chính trị được Nhật Bản rất quan tâm
đối với khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là khi Trung Quốc ngày càng nâng cao hơn
vị thế trên trường quốc tế.
Cuối thể kỷ XX, Hoa Kỳ dù là cường quốc lớn nhưng lại có phần lơ là châu Á
và Đông Nam Á. Sang đầu thế kỷ XXI, nhất là sau sự kiện 11/9/2001, Mỹ đã gia
tăng mạnh mẽ chính sách “Mỹ hóa thế giới”. Với chính sách chống khủng bố, Mỹ
đã phục hồi và tăng cường hợp tác an ninh, quân sự với các nước Đông Nam Á. Mỹ
đã ký hàng loạt các thỏa thuận quân sự mới và cho các nước này được hưởng quy
chế “đồng minh ngoài NATO”: Mỹ ký với Philippines “Thỏa thuận các lực lượng
viếng thăm” (VFA) năm 1999, Hiệp định cùng chi viện hậu cần năm 2002 và Hiệp
ước quân sự với Thái Lan năm 2003, Singapore năm 2003. Đồng thời, Mỹ cũng
thực hiện cải thiện quan hệ với Indonesia và Việt Nam, gia tăng can thiệp và kiểm
soát trên biển trong đó có eo biển Malacca, vùng biển Đông bằng hàng loạt các hiệp
ước, sáng kiến ký với các nước Đông Nam Á. Tính đến năm 2005, Mỹ đã tiến hành
hơn 30 cuộc tập trận với các nước Đông Nam Á, chiếm 70 % các cuộc tập trận ở
29
khu vực châu Á. Mặt khác, Mỹ cũng tích cực hỗ trợ phát triển và hợp tác kinh tế với
các nước ASEAN bằng hàng loạt các chương trình sáng kiến (Sáng kiến Doanh
nghiệp ASEAN năm 2002; chương trình hợp tác ASEAN năm 2004. Tuyên bố
chung về tăng cường quan hệ đối tác ASEAN – Mỹ năm 2005). Các chính sách và
biện pháp mà Mỹ thực hiện ở Đông Nam Á đã gia tăng sự hiện diện của Mỹ ở khu
vực này. Mỹ cũng tăng cường giúp đỡ, can dự vào các nước tiểu vùng sông Mê
Kông.
Sự trỗi dậy và gia tăng vai trò của Trung Quốc ở khu vực Đông Nam Á đã
đưa Trung Quốc và Nhật Bản trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau trong chiến
lược đối với khu vực này. Một mặt, Trung Quốc thi hành chính sách hòa bình, hữu
nghị, láng giềng thân thiện với các nước ASEAN để tạo môi trường hòa bình, ổn
định và phát triển ở khu vực có lợi cho sự phát triển của Trung Quốc. Mặt khác
Trung Quốc thi hành chính sách mở rộng ảnh hưởng lấp “chỗ trống” khu vực này
bằng việc tăng cường sức mạnh kinh tế và quân sự tại đây. Từ năm 2007, Trung
Quốc đã thúc đẩy hợp tác với các nước ASEAN bằng các hợp đồng làm ăn lớn về
khai thác và chế biến Niken với Philippines, sản xuất dầu và lọc khí gas tại
Indonesia. Đối với Đông Dương, các nhà đầu tư Trung Quốc đã ký các hợp đồng
khai thác khoáng sản với Lào, Việt Nam, đồng thời đang quan tâm đến việc khai
thác tài nguyên và Campuchia. Năm 2004, lần đầu tiên Trung Quốc là nhà đầu tư
nước ngoài số một tại Campuchia. Ngoài ra, để tăng cường ảnh hưởng rất lớn của
mình, Trung Quốc còn chủ trương xóa nợ cho một số nước Đông Nam Á, trong đó
có Việt Nam, Lào, Myanma và đã có hàng trăm triệu USD tín dụng ưu đãi, viện trợ
phát triển cho một số nước khác. Trung Quốc cũng tăng cường giúp đỡ về giao
thông vận tải cho các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông. Về chính trị, ngoại giao,
Trung Quốc đã đạt được nhiều thỏa thuận và hiệp định hợp tác song phương trong
quan hệ với các nước ASEAN, ví như: Kế hoạch hành động Trung Quốc - Thái Lan
thế kỷ XXI (năm 1999), ký kết hiệp định tăng cường hợp tác với Việt Nam theo tinh
thần 16 chữ vàng (năm 1999), Hiệp định khung về hợp tác song phương giữa Trung
Quốc với Philippines thế kỷ XXI (năm 2000), Tuyên bố thiết lập quan hệ đối tác
chiến lược giữa Trung Quốc - Indonesia (năm 2005), Hiệp ước khung về hợp tác
30
toàn diện với ASEAN, trong đó có việc hình thành Khu vực mậu dịch Tự do Trung
Quốc - ASEAN (CAFTA) năm 2002. Bên cạnh đó, Trung Quốc còn gia tăng “ảnh
hưởng mềm” trong văn hóa và ngôn ngữ…
Như vậy, chính sách hướng ngoại cùng làm giàu với các nước láng giềng và
an ninh với láng giềng của Trung Quốc trong những năm gần đây đã làm gia tăng
vai trò và vị thế của Trung Quốc ở khu vực Đông Nam Á nói chung và Đông
Dương nói riêng. Đồng thời, Trung Quốc đã trở thành một đối thủ lớn đối với tất
bất cứ quốc gia nào muốn tăng cường ảnh hưởng của họ khu vực Đông Nam Á,
trong đó có Nhật Bản.
Như vậy có thể thấy, việc tăng cường hợp tác khu vực Đông Nam Á là điều
quan trọng và cần thiết để Nhật Bản có thể tăng vị thế của mình trên trường quốc tế,
đồng thời tạo mối liên hệ nhiều hơn với các nước trong khu vực Châu Á nói chung
và Đông Nam Á nói riêng.
Chính sách giao lưu về văn hoá, giáo dục giữa hai quốc gia Việt Nam và Nhật
Bản luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của chính phủ hai nước nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình giao lưu văn hoá, giáo dục giữa Việt Nam và Nhật Bản. “Việt
Nam và Nhật Bản là hai quốc gia có quan hệ rất gần gũi, gắn bó về văn hoá và kinh
tế. Giao lưu văn hoá được lãnh đạo hai nước xác định là một trong những nội dung
quan trọng trong quá trình hiện thực hoá các mục tiêu của quan hệ đối tác chiến
lược toàn diện” (Nguyễn Chí Thảo, 2016)
Các mốc lớn trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản
Nhận định về mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản cho thấy kể từ sau khi Việt
Nam tiến hành Đổi mới, các hoạt động ngoại giao của Việt Nam từng bước được
tăng cường. Năm 1992, Nhật Bản chính thức nối lại quan hệ với Việt Nam. Có thể
điểm qua một số sự kiện từ năm 1990 cho đến năm 2017 thông qua bảng tóm tắt
1.2:
Bảng 1.2. Các sự kiện chính trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản
Năm
tháng
Những sự kiện chính
31
10/1990 Ngoại trưởng Nguyễn Cơ Thạch thăm Nhật
06/1991 Ngoại trưởng Nakayama thăm Việt Nam
11/1992 Nhật nối lại viện trợ cho Việt Nam
03/1993 Thủ tướng Võ Văn Kiệt thăm Nhật. Hội đàm với thủ tướng Miyazawa
08/1994 Thủ tướng Murayama thăm Việt Nam. Tuyên bố tăng cường viện trợ cho
Việt Nam
02/1995 Đoàn đại biểu Keidanren, tổ chức kinh tế lớn nhất của Nhật Bản thăm
Việt Nam
04/1995 Tổng Bí thư Đỗ Mười thăm Nhật. Chính phủ Nhậtt hứa cho vay 58 tỷ
yên
07/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN. Thanh niên hai nước Việt – Nhật
lập kế hoạch giao lưu hàng năm
01/1997 Thủ tướng Hasimoto thăm Việt Nam. Nhật đồng ý cho Việt Nam vay 81
tỷ yên, viện trợ không hoàn lại 3 tỷ yên và viện trợ văn hóa 88 tỷ yên
05/1997 Ngoại trưởng Nguyễn Mạnh Cầm thăm Nhật
01/1998 Cục trưởng cục phòng vệ Nhật Bản Kuma thăm Việt Nam
12/1998 Bộ trưởng quốc phòng Phạm Văn Trà thăm Nhật Bản
12/1998 Thủ tướng Obuchi thăm Việt Nam. Tham dự hội nghị cấp cao ASEAN
03/1999 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Nhật
04/2000 Thủ tướng Nhật Koizumi thăm Việt Nam
10/2002 Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh thăm Nhật
04/2003 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Nhật Bản. Đông đảo bộ trưởng, Chủ
tịch, Phó chủ tịch các tỉnh thành và tổ chức kinh tế tham gia đoàn.
12/2003 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Nhật Bản
06/2004 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Nhật Bản
07/2004 Tuyên bố chung giữa hai Bộ trưởng Ngoại giao xác định “Vươn tới tầm
cao mới của quan hệ đối tác bền vững”
10/2005 Thủ tướng Koizumi thăm Việt Nam
11/2006 Thủ tướng Shinzo Abe thăm Việt Nam, hai bên ra Tuyên bố chung xác
32
định “Hướng tới đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á”.
11/2007 Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Thủ tướng Nhật Bản Yasuo
Fukuda ký Tuyên bố chung “Làm sâu sắc hơn quan hệ Việt Nam và Nhật
Bản” và “Chương trình hợp tác hướng tới quan hệ đối tác chiến lược”.
04/2009 Tổng bí thư Nông Đức Mạnh và Thủ tướng Aso Taro ký Tuyên bố chung
về “Quan hệ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á”
02/2009 Hoàng thái tử Nhật Bản thăm Việt Nam
10/2010 Thủ tướng Nhật Bản Naoto Kan, Thủ tướng hai nước ký Tuyên bố chung
Việt Nam – Nhật Bản về phát triển toàn diện quan hệ đối tác chiến lược
vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á.
10/2011 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Thủ tướng Noda ký Tuyên bố chung
“triển khai hành động trong khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược vì hòa
bình và phồn vinh ở Châu Á giữa Việt Nam và Nhật Bản”
04/2012 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm Nhật Bản
01/2013 Thủ tướng Shinzo Abe thăm Việt Nam
03/2014 Chủ tịch nước Trương Tấn Sang thăm cấp nhà nước tới Nhật Bản; Hai
bên ra Tuyên bố chung Việt Nam – Nhật Bản về quan hệ Đối tác chiến
lược sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á
07/2015 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm Nhật Bản
09/2015 Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe ra
“Tuyên bố về tầm nhìn chung quan hệ Việt Nam – Nhật Bản”
01/2017 Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe thăm Việt Nam
03/2017 Nhà vua Nhật Bản Akihito và Hoàng hậu Michiko thực hiện chuyến
thăm cấp Nhà nước đầu tiên tới Việt Nam
05/2017 Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản Hiroshige
Seko
06/2017 Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc dự Hội nghị Tương lai châu Á tại Nhật
Bản
33
Tính đến năm 2018 là dấu mốc 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam
và Nhật Bản đã trở thành đối tác ngày càng quan trọng của nhau trên nhiều lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, giáo dục. Đặc biệt, từ khi hai nước nâng cấp quan hệ lên “Đối tác
chiến lược sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á” vào tháng 3/2014, quan hệ
Việt Nam – Nhật Bản đã có bước phát triển mạnh mẽ, toàn diện và thực chất.
Lãnh đạo cấp cao hai nước duy trì thường xuyên các chuyến thăm và tiếp xúc
tại các diễn đàn quốc tế và khu vực. Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe hai lần đến
Việt Nam. Đặc biệt, năm 2017 là dấu mốc lịch sử quan trọng trong quan hệ Việt
Nam – Nhật Bản: chuyến thăm Việt Nam của Nhà vua và Hoàng hậu Nhật Bản từ
ngày 28/2 tới 5/3/2017 thể hiện sự thân tình trong mối quan hệ giữa hai nước. Ngay
sau đó vào tháng 6/2017, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc sang thăm chính thức Nhật
Bản, hai bên đã ra Tuyên bố chung về việc làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến
lược sâu rộng Việt Nam – Nhật Bản, đánh dấu bước chuyển mới trong quan hệ song
phương khi hai nước.
Trong lĩnh vực kinh tế, Nhật Bản tiếp tục là đối tác kinh tế quan trọng hàng
đầu của Việt Nam và là nước G7 đầu tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của
Việt Nam vào tháng 10/2011. Đến nay, Nhật Bản đã trở thành nhà đầu tư nước
ngoài lớn thứ hai, đối tác thương mại lớn thứ tư và đối tác lớn thứ ba về du lịch của
Việt Nam. Năm 2017, tổng kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 33,84 tỷ USD.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 16,86 tỷ USD và
Nhật Bản xuất sang Việt Nam đạt 16,98 tỷ USD (Ngọc Linh, 2018). Bên cạnh đó,
Nhật Bản là quốc gia viện trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam,
chiếm khoảng 30% tổng cam kết ODA của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam.
Nhiều dự án của Nhật Bản đã hoàn thành và đưa vào khai thác rất hiệu quả, đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Hợp tác trên các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du
lịch, giao lưu nhân dân không ngừng được củng cố và mở rộng. Trong năm 2017,
có tới gần 800.000 lượt du khách Nhật Bản sang thăm Việt Nam, trong khi số du
khách Việt Nam thăm Nhật Bản vượt qua con số 300.000 lượt người. Bên cạnh đó,
34
Việt Nam còn là quốc gia có tỷ lệ tăng tu nghiệp sinh kỹ thuật và du học sinh cao
nhất tại Nhật Bản.
Cùng với đó, hai bên cũng hợp tác chặt chẽ và hiệu quả tại các diễn đàn quốc
tế và khu vực, như Liên hợp quốc, các hội nghị ASEAN+, APEC, ASEM... Đặc
biệt, hai nước đã hợp tác tích cực vào thành công của Năm APEC Việt Nam 2017,
Hội nghị Cấp cao APEC lần thứ 25 tại Đà Nẵng và thúc đẩy đàm phán, ký kết Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
35
Tiểu kết chương 1
Hai nước Việt Nam và Nhật Bản đã có truyền thống gắn bó lâu đời với nhau
trong những mối quan hệ giao thương, kết hôn và ngoại giao. Một số điểm tương
đồng về văn hoá, xã hội và con người đã góp phần làm hai dân tộc, hai nước xích
gần lại hơn, mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản cũng nhờ vậy mà gắn bó bền chặt
hơn.
Từ sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản tiếp tục nối lại quan hệ với Việt Nam sau
một quãng thời gian mờ nhạt với nhiều những hoạt động thiết thực. Chính phủ hai
nước cũng đã có nhiều quan tâm trong việc thúc đẩy các quan hệ hợp tác giữa các
tập đoàn kinh tế, các hoạt động giao lưu đẩy mạnh tìm hiểu và gắn kết hai dân tộc
lại với nhau. Chính sự quan tâm này đã giúp cho mối quan hệ Nhật Bản – Việt Nam
trở lên mật thiết hơn nữa. Trước tiên là lĩnh vực ngoại giao kinh tế và kế đến là hoạt
động ngoại giao văn hoá, giáo dục giữa Việt Nam ngày càng thu nhận được những
thành quả tốt đẹp.
36
Chương 2
HỢP TÁC VĂN HÓA VIỆT NAM – NHẬT BẢN
Giao lưu văn hóa - nghệ thuật
Hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật giữa Việt Nam và Nhật Bản đã đạt
được nhiều kết quả tốt đẹp trong những năm gần đây. Ngay từ năm 1989, Việt Nam
đã tham gia liên hoan âm nhạc tại Nhật Bản, liên hoan phim ở Tokyo năm 1989,
1991, 1992, dự triển lãm sách tại Tokyo năm 1992, 1994. Ngoài ra, để giúp nhân
dân Nhật Bản hiểu rõ hơn về văn hóa Việt Nam, Chính phủ Việt Nam cũng đã cử
nhiều đoàn văn hóa nghệ thuật sang tham dự các hoạt động văn hóa tại Nhật như cử
Bộ trưởng bộ văn hóa cùng đoàn văn công Việt Nam sang biểu diễn (tháng 8/1989);
biểu diễn rối nước (1992); biểu diễn đàn bầu (1992 - 1993) Năm 1992, 1993. Đoàn
ca nhạc dân tộc Việt Nam đã sang Nhật Bản biểu diễn với các nhạc cụ truyền thống
dân tộc như đàn bầu, đàn tam thập lục ra mắt lần đấu được khán giả Nhật mến mộ.
Về phía Nhật Bản năm 1991, lần đầu tiên sau 20 năm bị gián đoạn, phía Nhật
Bản đã đưa một đoàn ca múa hiện đại sang biểu diễn tại Việt Nam trong chuyến đi
10 ngày. Tháng 9 cùng năm, phái đoàn gồm 76 người của Hội giao lưu văn hóa
Nhật - Việt đã sang ký kết hợp tác với Cục hợp tác Quốc tế - Bộ Văn hóa Việt Nam.
Năm 1992 - 1993, nhiều đoàn nghệ thuật Nhật Bản sang Việt Nam trình diễn các bộ
môn văn hóa truyền thống như cắm hoa, thả diều… Phía Việt Nam cũng hợp tác với
các nghệ sĩ Nhật Bản nhằm giới thiệu nghệ thuật múa rối nước cổ truyền của dân
tộc. Năm 1994, Đoàn nghệ nhân biểu diễn trà đạo gồm 35 người của trường phái
Chado Urasenke Nhật Bản đã sang Việt Nam biểu diễn. Cũng trong những năm
này, nhà xuất bản tranh truyện thiếu nhi hàng đầu Nhật Bản Doshinsha đã hợp tác
với Nhà xuất bản Kim Đồng giới thiệu với độc giả nhỏ tuổi Việt Nam bộ truyện
tranh Manga nổi tiếng “Doremon”. Nhà xuất bản này cũng kết hợp với Cung thiếu
nhi Hà Nội, Nhà văn hóa Hải Phòng và một số trường mẫu giáo thuộc các tỉnh phía
Bắc giới thiệu bộ môn nghệ thuật Kamishibai (kịch giấy) Nhật Bản trong giáo dục
mầm non.
Sau năm 1993 – nhân kỷ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam
– Nhật Bản, các hoạt động giới thiệu văn hóa Việt Nam tại Nhật Bản diễn ra sôi nổi,
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149

More Related Content

What's hot

Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhNguyen Cuong
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfMan_Ebook
 
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi IssaPhong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi IssaNguyễn Duy Bình
 
Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH...
 Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH... Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH...
Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH...hieu anh
 
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ nataliej4
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hươngcuonganh247
 
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUIVùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUIHuynh ICT
 
Văn hóa Hàn Quốc
Văn hóa Hàn QuốcVăn hóa Hàn Quốc
Văn hóa Hàn QuốcLan Nguyen
 
Lịch sử văn minh thế giới
Lịch sử văn minh thế giớiLịch sử văn minh thế giới
Lịch sử văn minh thế giớiDương Hận
 
Chương 4 TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN H...
Chương 4 TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN  CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN H...Chương 4 TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN  CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN H...
Chương 4 TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN H...Minh Chanh
 

What's hot (20)

Luận án: Hội quán người Hoa ở Nam Bộ từ cuối XVIII đến giữa XX
Luận án: Hội quán người Hoa ở Nam Bộ từ cuối XVIII đến giữa XXLuận án: Hội quán người Hoa ở Nam Bộ từ cuối XVIII đến giữa XX
Luận án: Hội quán người Hoa ở Nam Bộ từ cuối XVIII đến giữa XX
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
 
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi IssaPhong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
 
Luận văn: Chùa Ông của người Hoa thành phố Cần Thơ, HAY
Luận văn: Chùa Ông của người Hoa thành phố Cần Thơ, HAYLuận văn: Chùa Ông của người Hoa thành phố Cần Thơ, HAY
Luận văn: Chùa Ông của người Hoa thành phố Cần Thơ, HAY
 
List 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quan Hệ Quốc Tế
List 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quan Hệ Quốc TếList 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quan Hệ Quốc Tế
List 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quan Hệ Quốc Tế
 
Luận án: Quan hệ kinh tế chính trị Hàn Quốc - Nhật Bản (1980 - 2013)
Luận án: Quan hệ kinh tế chính trị Hàn Quốc - Nhật Bản (1980 - 2013)Luận án: Quan hệ kinh tế chính trị Hàn Quốc - Nhật Bản (1980 - 2013)
Luận án: Quan hệ kinh tế chính trị Hàn Quốc - Nhật Bản (1980 - 2013)
 
Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH...
 Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH... Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH...
Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH...
 
Mẫu báo cáo thực tập ngành Tiếng Hàn, Ngôn ngữ Hàn , 9đ
Mẫu báo cáo thực tập ngành Tiếng Hàn, Ngôn ngữ Hàn , 9đMẫu báo cáo thực tập ngành Tiếng Hàn, Ngôn ngữ Hàn , 9đ
Mẫu báo cáo thực tập ngành Tiếng Hàn, Ngôn ngữ Hàn , 9đ
 
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
 
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
 
Luận văn: Từ ngữ địa phương trong tác phẩm của Bình Nguyên Lộc
Luận văn: Từ ngữ địa phương trong tác phẩm của Bình Nguyên LộcLuận văn: Từ ngữ địa phương trong tác phẩm của Bình Nguyên Lộc
Luận văn: Từ ngữ địa phương trong tác phẩm của Bình Nguyên Lộc
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
 
Luận văn: Quan hệ Ấn Độ - ASEAN trong thập niên đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Quan hệ Ấn Độ - ASEAN trong thập niên đầu thế kỉ XXILuận văn: Quan hệ Ấn Độ - ASEAN trong thập niên đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Quan hệ Ấn Độ - ASEAN trong thập niên đầu thế kỉ XXI
 
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian Bến Tre, HOT
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian Bến Tre, HOTLuận văn: Đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian Bến Tre, HOT
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian Bến Tre, HOT
 
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUIVùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
 
Văn hóa Hàn Quốc
Văn hóa Hàn QuốcVăn hóa Hàn Quốc
Văn hóa Hàn Quốc
 
Lịch sử văn minh thế giới
Lịch sử văn minh thế giớiLịch sử văn minh thế giới
Lịch sử văn minh thế giới
 
Quan Hệ Gia Đình Trong Cái Nhìn So Sánh Giữa Ca Dao Nam Bộ Và Ca Dao Bắc Bộ
Quan Hệ Gia Đình Trong Cái Nhìn So Sánh Giữa Ca Dao Nam Bộ Và Ca Dao Bắc BộQuan Hệ Gia Đình Trong Cái Nhìn So Sánh Giữa Ca Dao Nam Bộ Và Ca Dao Bắc Bộ
Quan Hệ Gia Đình Trong Cái Nhìn So Sánh Giữa Ca Dao Nam Bộ Và Ca Dao Bắc Bộ
 
Chương 4 TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN H...
Chương 4 TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN  CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN H...Chương 4 TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN  CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN H...
Chương 4 TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN H...
 

Similar to HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149

Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...anh hieu
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...hieu anh
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.ssuser499fca
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.ssuser499fca
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.ssuser499fca
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.ssuser499fca
 
Quá trình du nhập khoa học, kỹ thuật Phương Tây vào Việt Nam
Quá trình du nhập khoa học, kỹ thuật Phương Tây vào Việt NamQuá trình du nhập khoa học, kỹ thuật Phương Tây vào Việt Nam
Quá trình du nhập khoa học, kỹ thuật Phương Tây vào Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản
Luận văn: Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật BảnLuận văn: Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản
Luận văn: Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật BảnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn... Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...hieu anh
 
Văn học và phật học trên báo chí phật giáo việt nam trước năm 1945
Văn học và phật học trên báo chí phật giáo việt nam trước năm 1945Văn học và phật học trên báo chí phật giáo việt nam trước năm 1945
Văn học và phật học trên báo chí phật giáo việt nam trước năm 1945Man_Ebook
 

Similar to HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149 (20)

Luận án: Quan hệ Nhật Bản với chính quyền Việt Nam (1954-1975)
Luận án: Quan hệ Nhật Bản với chính quyền Việt Nam (1954-1975)Luận án: Quan hệ Nhật Bản với chính quyền Việt Nam (1954-1975)
Luận án: Quan hệ Nhật Bản với chính quyền Việt Nam (1954-1975)
 
Luận văn: Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh BìnhĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.
 
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011), HAY
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011), HAYLuận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011), HAY
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011), HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9đĐề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAYLuận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
 
Quá trình du nhập khoa học, kỹ thuật Phương Tây vào Việt Nam
Quá trình du nhập khoa học, kỹ thuật Phương Tây vào Việt NamQuá trình du nhập khoa học, kỹ thuật Phương Tây vào Việt Nam
Quá trình du nhập khoa học, kỹ thuật Phương Tây vào Việt Nam
 
Luận văn: Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản
Luận văn: Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật BảnLuận văn: Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản
Luận văn: Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn... Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 
Văn học và phật học trên báo chí phật giáo việt nam trước năm 1945
Văn học và phật học trên báo chí phật giáo việt nam trước năm 1945Văn học và phật học trên báo chí phật giáo việt nam trước năm 1945
Văn học và phật học trên báo chí phật giáo việt nam trước năm 1945
 
Luận văn: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Nam Kỳ
Luận văn: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Nam Kỳ Luận văn: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Nam Kỳ
Luận văn: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Nam Kỳ
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FREE ZALO 093 457 3149

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Văn Trường HỢP TÁC VĂN HOÁ, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ 1992 ĐẾN 2017) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Văn Trường HỢP TÁC VĂN HOÁ, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ 1992 ĐẾN 2017) Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số: 82 29 013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGÔ CHƠN TUỆ 2. TS. TRỊNH TIẾN THUẬN Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các cơ quan chức năng cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018 Lê Văn Trường
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Lịch sử và Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, với lòng biết ơn sau sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Chơn Tuệ và TS. Trịnh Tiến Thuận – hai người thầy, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018 Lê Văn Trường
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN VỀ GIÁO DỤC, VĂN HÓA...................................................................... 11 1.1. Khái niệm văn hóa và giao lưu văn hóa......................................................... 11 1.1.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................ 11 1.1.2. Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa................................................ 13 1.2. Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hóa, giáo dục ........ 15 1.2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội Việt Nam ........................................... 15 1.2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội Nhật Bản........................................... 19 1.3. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ...................................................................... 26 1.3.1. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1973 đến 1991 ................................ 26 1.3.2. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017 ................................ 27 1.3.3. Các mốc lớn trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ............................... 30 Chương 2. HỢP TÁC VĂN HÓA VIỆT NAM – NHẬT BẢN........................... 36 2.1. Giao lưu văn hóa - nghệ thuật........................................................................ 36 2.2. Viện trợ văn hóa của Nhật Bản cho Việt Nam .............................................. 44 2.3. Các hoạt động hợp tác bản tồn văn hoá truyền thống của Việt Nam giữa Việt Nam và Nhật Bản................................................................................... 47 2.3.1. Hỗ trợ bảo tồn các di tích tại Huế ......................................................... 47 2.3.2. Hỗ trợ bảo tồn Nhã nhạc Việt Nam ...................................................... 49 2.3.3. Hỗ trợ Bảo tàng dân tộc học Việt Nam................................................. 50 2.3.4. Hỗ trợ thiết bị bảo tồn Di tích Hoàng thành Thăng Long..................... 51 2.4. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản ........ 53 2.4.1. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa Việt Nam tại Nhật Bản ....... 53
  • 6. 2.4.1. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa Nhật Bản tại Việt Nam ....... 61 2.5. Người Việt Nam tại Nhật Bản và người Nhật Bản tại Việt Nam.................. 68 2.5.1. Người Việt Nam học tập, sinh sống tại Nhật Bản................................. 68 2.5.2. Cộng đồng người Việt Nam tại Nhật Bản............................................. 70 2.6. Người Nhật Bản học tập, sinh sống tại Việt Nam ......................................... 71 Chương 3. HỢP TÁC GIÁO DỤC VIỆT NAM – NHẬT BẢN ......................... 75 3.1. Hợp tác giảng dạy tiếng Việt tại Nhật Bản.................................................... 75 3.2. Hợp tác giảng dạy tiếng Nhật tại Việt Nam................................................... 76 3.2.1. Chương trình giảng dạy tiếng Nhật....................................................... 76 3.2.2. Chương trình cộng sự tiếng Nhật.......................................................... 77 3.3. Hợp tác giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực.................................... 82 3.3.1. Số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản....................................... 82 3.3.2. Trường Đại học Việt – Nhật ................................................................. 85 3.3.3. Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực hộ lý điều dưỡng.......... 86 3.4. Hợp tác nghiên cứu khoa học ........................................................................ 87 3.4.1. Khoa học công nghệ.............................................................................. 87 3.4.1. Nghiên cứu Việt Nam tại Nhật Bản...................................................... 89 3.4.2. Nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam...................................................... 89 3.5. Hợp tác trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn......................................... 93 3.5.1. Trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử - khảo cổ học ................................. 93 3.5.2. Dịch thuật và nghiên cứu văn học......................................................... 95 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 103 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong năm 2017 .................................................................................................16 Bảng 1.2. Các sự kiện chính trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản .........................30 Bảng 2.1. Thống kê nhóm 5 cộng đồng có số người nước ngoài cao nhất tại Nhật Bản năm 2017............................................................................69 Bảng 2.2. Thống kê số người Việt Nam tại Nhật giai đoạn 2007 đến 2017............69 Bảng 3.1. Thống kê số lượng lưu học sinh một số nước tại Nhật Bản năm 2014 và 2015 ...................................................................................83 Bảng 3.2. Số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật năm 2008 và năm 2016..........84 Bảng 3.3. Thống kê số bài viết về văn hoá Nhật Bản trên Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á (tính đến tháng 3/2015). ..............................................92
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá và quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Quan hệ Việt Nam và Nhật Bản cũng không nằm ngoài xu thế chung. Giao lưu Việt Nam – Nhật Bản đã có từ thế kỷ XVI – XVII, trong khuynh hướng mở rộng và phát triển thương mại quốc tế, quan hệ giữa hai nước đã diễn ra trên các lĩnh vực đối ngoại, kinh tế, xã hội, văn hóa. Lúc bấy giờ hoạt động của thương nhân Nhật Bản nhộn nhịp ở Phố Hiến, Hội An. Cho đến nay, mối quan hệ giữa hai nước còn để lại nhiều dấu ấn và kỷ vật có giá trị, như 62 bức văn thư trao đổi giữa chính quyền Mạc phủ và các Chúa Trịnh, Nguyễn; mộ người Nhật ở Hội An và bia “Phổ Đà Sơn linh Trung Phật” ghi tên những Nhật kiều đóng góp tiền, bạc, công đức xây chùa Phổ Đà (1640)… Đó là một trong những dấu tích còn lại trên thế giới và Đông Nam Á được bảo tồn ở những nơi mà người Nhật đã sinh sống, buôn bán cách đây gần 400 năm. Nhật Bản trở thành một chủ đề hấp dẫn và quan tâm với trên 300 Viện và Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản trên thế giới... Vào thế kỉ XXI, khi quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ngày càng mở rộng, đòi hỏi phải nghiên cứu về đất nước, con người hai nước nhiều hơn. Do đó, việc nghiên cứu Nhật Bản và quan hệ văn hóa, giáo dục Việt – Nhật có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu về Nhật Bản được đẩy mạnh ở Việt Nam, các hoạt động giao lưu văn hoá và giáo dục cũng được tiến hành với quy mô rộng lớn và tổ chức khá thành công, đặc biệt là nhân dịp kỉ niệm 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản (1973 - 2018). Nhiều hoạt động giao lưu về giáo dục, văn hoá được tổ chức, tạo tiền đề cơ sở cho hợp tác về mặt kinh tế, nâng cao hiệu quả của đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam. Vậy nên, việc tìm hiểu quan hệ văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản sẽ rút ra những bài học trong quá trình xây dựng, tổ chức các hoạt động ngoại giao trên lĩnh vực văn hoá giữa hai quốc gia để có hiệu hơn trong thời gian tới. Thủ tướng Hashimoto đã chỉ ra : “Điều kiện không thể thiếu được là không chỉ dừng lại ở mối giao lưu kinh tế thương mại đơn thuần, mà còn phải hiểu biết đúng đắn tình hình
  • 9. 2 hiện nay bao gồm cả lĩnh vực lịch sử, văn hóa hai nước đã đạt được truyền thống lâu đời vun đắp” (Đại Học Khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2004). Như ngài Makoto Anabuki (Tham tán văn hoá và thông tin, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam) tại Hội thảo “25 năm quan hệ Việt Nam – Nhật Bản: Nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam tại Nhật Bản” khẳng định “mối quan hệ Việt – Nhật sẽ tiếp tục phát triển trong thế kỷ XXI, nhưng chúng ta cần phải hiểu biết lẫn nhau hơn” (Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân Bình, Trần Anh Phương, 1999). Giao lưu văn hoá là một yếu tố quan trọng giúp cho việc tăng cường hiểu biết trong quan hệ giữa hai dân tộc, hai quốc gia. Trước đây, những hiểu biết của người Việt Nam về Nhật Bản chủ yếu qua sách báo. Như giáo sư Masaya Shiraishi khi chỉ ra trong quan hệ Nhật Bản - Việt Nam “là sự thiếu vắng của các khía cạnh văn hoá”. Giữa Nhật Bản - Việt Nam, việc giao lưu văn hoá diễn ra chậm ngay cả khi hai nước đã bình thường hoá quan hệ với nhau. Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia ở Châu Á, cùng chịu ảnh hưởng từ văn hoá Trung Hoa nên có một số nét tương đồng. Từ năm 1992 đến 1995, đã có nhiều đoàn văn hoá Việt Nam cũng như Nhật Bản đến và giới thiệu về văn hoá truyền thống, tổ chức các cuộc hội thảo về Hội An, Phố Hiến, Bách Cốc, hội thảo về khoa học kỹ thuật... Một số các tổ chức hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản cũng được thành lập như Hội giao lưu văn hoá Nhật - Việt, Hội hữu nghị Việt – Nhật đã đóng vai trò to lớn trong việc phát triển quan hệ giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản. Các chương trình dạy cắm hoa, cử giáo viên Nhật Bản sang Việt Nam dạy tiếng Nhật, giới thiệu về trà đạo, tổ chức diễn chèo, múa rối nước Việt Nam. Tuy nhiên, ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau những công trình nghiên cứu về Nhật Bản và về quan hệ giữa hai nước thường tập trung vào thời kỳ cận hiện đại trên lĩnh vực kinh tế, chính trị. Quan hệ văn hoá có phần còn hạn chế và chưa có nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn 1992 – 2017. Vì vậy, nghiên cứu quan hệ văn hoá của hai nước sẽ góp phần nhìn nhận toàn diện hơn về quan hệ Việt Nam -Nhật Bản, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau, tăng
  • 10. 3 cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước nhằm phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay. Rút ra bài học từ mối quan hệ trong lịch sử, giúp cho tác giả luận văn có nhận thức sâu sắc hơn về giá trị văn hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà văn hóa được xem là động lực và mục tiêu của mỗi quốc gia. Trường THPT Marie Curie nơi tôi giảng dạy cũng có chương trình giảng dạy ngôn ngữ Nhật Bản và tình nguyện viên Nhật Bản đang làm việc nên đề tài cũng giúp cho tác giả luận văn có thêm kinh nghiệm giao tiếp, có thêm kiến thức để giảng dạy tốt hơn trong tương lai. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)” làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm có thêm những hiểu biết về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản được nhiều học giả và các nhà nghiên cứu ở cả hai nước quan tâm. Với mục đích tìm hiểu và đưa ra những phương hướng phát triển cho mối quan hệ giữa Việt Nam một cách hiệu quả thì các công trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu những lĩnh vực khác nhau của mối quan hệ ngoại giao của Việt Nam – Nhật Bản. Từ sau năm 1990 với xu thế mở trong hợp tác quốc tế, quan hệ giao lưu văn hóa Việt – Nhật phát triển nhanh chóng về chiều sâu. Nhiều công trình khoa học được công bố, nhiều Hội thảo khoa học được tổ chức. Trước tiên, phải kể đến là công trình “25 năm quan hệ Việt Nam – Nhật Bản 1973 - 1998” (1999) của Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân Bình và Trần Anh Phương. Với nhiều báo cáo chuyên để xoay quanh hai nội dung cơ bản: Mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản trong 25 năm qua; có Phần thứ nhất Tình hình nghiên cứu Nhật Bản ở Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam ở Nhật Bản và Phần thứ năm, trình bày Quan hệ giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản của các nhà nghiên cứu như Kawamato Kynnie, Furuta Moto, Mashayaa Shiraishi, Dương Phú Hiệp, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Văn Lịch… phác thảo những nét lớn về tình hình nghiên cứu
  • 11. 4 Nhật Bản ở Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam ở Nhật Bản, đào tạo ngành Nhật Bản học ở Việt Nam và những vấn đề đang đặt ra… Công trình nghiên cứu “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản quá khứ, hiện tại và tương lai” của Ngô Xuân Bình và Trần Quang Minh (chủ biên) (2005) là những nghiên cứu của của các học giả trong và ngoài nước, có 5 nội dung chính, trong đó “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hoá, giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực” , đánh giá một cách khách quan chặng đường lịch sử trong quan hệ giữa hai nước Việt Nam – Nhật Bản, về những kết quả mà hai bên đã đặt được cũng như những hạn chế cần được khắc phục nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ giữa hai nước trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục để nâng cao sự tin cậy lẫn nhau giữa Chính phủ và nhân dân hai nước cũng như tạo ra bầu không khí hoà bình - hợp tác - phát triển trong khu vực và trên thế giới. Cuốn “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản sau chiến tranh lạnh” của Nguyễn Thị Quế và Nguyễn Tất Giáp (2013) đã làm rõ thực trạng về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản trên các lĩnh vực (chính trị - đối ngoại, kinh tế và các lĩnh vực khác) từ năm 1991 đến năm 2012 và dự báo triển vọng quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đến năm 2020. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ sau chiến tranh lạnh đã có những bước phát triển một cách toàn diện mọi mặt như: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.... trở thành mối quan hệ năng động và hiệu quả góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam và công cuộc cải cách của Nhật Bản. Cuốn “Các vấn đề lịch sử, văn hóa, xã hội trong giao lưu Việt Nam - Nhật Bản” của Trần Quang Minh - Ngô Hương Lan (2015), phân tích khá sâu về mặt học thuật các sự kiện cũng như những chứng cứ lịch sử về sự biến đổi xã hội và mối quan hệ giao lưu giữa hai nước Việt Nam và Nhật Bản trong suốt quá trình lịch sử hơn một nghìn năm kể từ thế kỷ thứ 8 đến nay. Đặc biệt đã trình bày những kết quả nghiên cứu thực địa, các phân tích khảo cổ học, các văn bản thư tịch cổ chứng minh sự giao lưu từ rất sớm giữa hai nước. Đồng thời, các tác giả cũng đối chiếu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản từ đó thấy được sự tương đồng và những khó khăn trong quá trình giao lưu và truyền bá văn hóa giữa hai nước. Có thể nói đây là những nghiên cứu hết sức có ý nghĩa góp phần khẳng định một trong những nhân tố góp phần vào
  • 12. 5 sự phát triển mạnh mẽ hiện nay của quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam – Nhật Bản là có nguồn gốc sâu xa từ trong lịch sử. Nhiều hội thảo về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản và có những Hội thảo chuyên đề về quan hệ văn hóa, giáo dục được tổ chức. Có thể kể đến: - Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong - mối quan hệ lịch sử” (2010) do trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế "Nhật Bản và các nước tiểu vùng sông Mekong" (gồm Việt Nam- Lào-Thái Lan-Campuchia), diễn ra trong hai ngày (29-30/10/2010) tập hợp 45 bài viết, của các nhà nghiên cứu và học giả trong và ngoài nước, trong đó, nhiều tác giả nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa Nhật Bản và Việt Nam - Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2000), Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đông phương học Việt Nam” - Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Hội thảo khoa học “Quan hệ văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản và 100 năm phong trào Đông Du”. - Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2008), Hội thảo “Nhật Bản với Nam Bộ - Việt Nam quá khứ - hiện tại - tương lai” - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Kỷ yếu hội thảo “Thúc đẩy nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam” - Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2008), Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Các giá trị Nhật Bản ở châu Á. - Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Đào tạo nguồn nhân lực Nhật Bản bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” - Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Hội thảo khoa học: 40 năm quan hệ Nhật Bản – Việt Nam - Thành quả & phát triển.
  • 13. 6 Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Hội thảo Quốc tế: Quan hệ Việt -Nhật thời cận thế. Các hội thảo này đã nêu rõ được tầm quan trọng của giao lưu văn hoá, giáo dục giữa Nhật Bản và Việt Nam trên các phương diện về thúc đẩy, đào tạo nguồn nhân lực từ giáo dục phổ thông đến đại học, đặc biệt là ghi nhận mở rộng quy mô đào tạo tiếng Nhật ở Việt Nam, đào tạo tiếng Việt ở Nhật Bản; thúc đẩy việc giao lưu con người đặc biệt là cho giới trẻ cho thấy sự khác biệt và con đường giao lưu so với trước đây. Cũng chỉ rõ những thành tựu nổi bật trong nghiên cứu Nhật Bản và Việt Nam ở mỗi nước. Ngoài các công trình nghiên cứu tổng hợp, các cuốn sách còn có các bài báo nghiên cứu trên các tạp chí khoa học: Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á Nghiên cứu “Quan hệ văn hóa Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn từ 1993 đến nay” của Ngô Hương Lan (2012), tác giả phân tích quan hệ văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản không diễn ra sôi động như trong lĩnh vực kinh tế nhưng tầm quan trọng của nó ngày càng được xác định rõ. Quan hệ văn hoá giữa hai nước hiện nay chủ yếu diễn ra trong các lĩnh vực: Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển các hoạt động văn hoá, giáo dục; giao lưu văn hoá, nghệ thuật giữa hai nước; đào tạo tiếng Nhật Bản tại Việt Nam và tiếng Việt tại Nhật Bản; trao đổi học thuật, phát triển ngành tại Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam tại Nhật Bản; cuối cùng là những hoạt động tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa hai nước. “Hợp tác văn hoá đa phương Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và ASEAN” của Vũ Tuyết Loan (2007), trình bày về quan hệ văn hoá giữa các nước ASEAN với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước khác sẽ làm tăng thêm vốn hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau cho sự hợp tác giữa các nước đạt được hiệu quả cao hơn, nhất là trong bối cảnh thế giới trong những thập niên đầu thế kỷ XXI. “Hợp tác và giao lưu văn hóa – giáo dục Việt Nam – Nhật Bản trong bối cảnh mới” của Ngô Hương Lan (2013), trình bày các hoạt động giao lưu và hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, xúc tiến hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Việt Nam – Nhật Bản là nền tảng của mọi quan hệ hợp tác. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
  • 14. 7 và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức hiện nay đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của toàn nhân loại. Chính vì vậy, việc hợp tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường giao lưu văn hóa và hiểu biết lẫn nhau giữa hai nước vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh mới. “Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” của Hoàng Minh Lợi, số 2 (144), 2-2013, trình bày về vị trí quan trọng của lĩnh vực giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực này là hợp tác giữa hai chính phủ; giữa các trường học; giữa các viện nghiên cứu, trung tâm, tổ chức và cá nhân; đào tạo nhân lực dành cho lao động. “Chính sách ngoại giao văn hóa của Nhật Bản từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay và tác động của nó với Việt Nam” của Hạ Thị Lan Phi, số 2 (144), 2-2013, phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật Bản và các nước trên thế giới có nhiều biến động. Ngoại giao văn hóa theo hình thức truyền thống thông qua kinh tế quảng bá hình ảnh của Nhật Bản - một quốc gia có nền kinh tế cao, một mô hình cho các quốc gia Châu Á khác học tập đã không còn phù hợp. Những nỗ lực thay đổi hình ảnh từ một “siêu cường kinh tế” sang hình ảnh một “siêu cường văn hóa” trong ngoại giao; những khó khăn, thuận lợi khi triển khai chính sách ngoại giao văn hóa và những thay đổi này có tác động gì đến Việt Nam là nội dung bài viết đề cập đến. Ngoài ra còn có nhiều bài báo, bài nghiên cứu về các lĩnh vực riêng của mối quan hệ Việt Nam và Nhật Bản. Tuy nhiên, chúng tôi được biết chưa có công trình nào nghiên cứu tổng hợp về quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1992 đến 2017. Điều này là căn cứ để tôi tìm hiểu và tổng hợp những phân tích đánh giá của các nhà khoa học, các học giả đặt cơ sở cho nghiên cứu khoa học của tôi cũng chính là luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)”. 3. Nguồn tài liệu - Các tài liệu văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan đến nội dung luận văn.
  • 15. 8 - Các giáo trình lịch sử Việt Nam, Nhật Bản có liên quan. - Các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, các luận văn, luận án của các tác giả có liên quan đến đề tài luận văn đã được công bố. - Các bài nghiên cứu trong các tạp chí như: Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản, tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, … 4. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tổng hợp nguồn tư liệu một cách có hệ thống, luận văn cố gắng phục dựng lại bức tranh quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản trong khuôn khổ hợp tác văn hoá, giáo dục giữa hai nước từ 1992 đến 2017. Phân tích, đánh giá để làm rõ những sự thay đổi, điều chỉnh trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản nói chung và các hoạt động quan hệ giáo dục, văn hoá nói riêng từ 1992 đến 2017, để có thể đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động trên và một số giải pháp cho hướng phát triển trong tương lai của quan hệ văn hoá giữa hai quốc gia. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, luận văn tìm hiểu các nhân tố đóng vai trò quan trọng làm tiền đề của mối quan hệ văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017. Thứ hai, luận văn xem xét sự phát triển, thay đổi của quan hệ văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản dưới tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực trong giai đoạn 1992 đến 2017 Thứ ba, luận văn sẽ đánh giá thành tựu, hạn chế của quan hệ văn hoá, giáo dục của hai nước (1992 đến 2017) đồng thời rút ra những đặc điểm, nêu nên những khó khăn và triển vọng trong mối quan hệ văn hoá Việt – Nhật. 4.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Để làm rõ nội dung của đề tài hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản trên lĩnh vực văn hoá, giáo dục, chúng tôi tập trung tìm hiểu các hoạt động tiếp nhận viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam; các hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật giữa hai quốc gia; đào tạo tiếng Nhật Bản tại Việt Nam và đào tạo tiếng Việt Nam tại Nhật
  • 16. 9 Bản; trao đổi học thuật, nghiên cứu Nhật Bản học và Việt Nam học; các hoạt động xúc tiến những hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu bối cảnh lịch sử Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 1992 - 2017 để thấy được những tác động của các mối quan hệ thân thiện giữa hai nước để có thể tìm hiểu kỹ hơn về các chính sách hợp tác về giáo dục và văn hoá của Việt Nam và Nhật Bản. Luận văn có sự phân tích về những thay đổi trong các hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản từ năm 1992 đến 2017. - Thời gian nghiên cứu Những hoạt động hợp tác văn hoá và giáo dục của Việt Nam và Nhật Bản từ 1992 đến 2017. Tuy nhiên luận văn không thể không nói đến các giai đoạn lịch sử quan hệ Việt – Nhật trước đó để làm rõ hơn vấn đề luận văn cần nghiên cứu. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận đánh giá vấn đề. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic. Cũng như sử dụng các phương pháp khác như: Phân tích, tổng hợp, so sánh... 6. Những đóng góp khoa học của luận văn - Luận văn phục dựng những nét lớn quan hệ giáo dục và văn hoá Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017. - Qua nội dung nghiên cứu của luận văn để làm rõ mối quan hệ văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản, cùng với những tác động của nó đối với mỗi nước trong bối cảnh thế giới những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI.
  • 17. 10 - Luận văn được nghiên cứu theo hướng chuyên đề giúp tác giả có cách nhìn sâu sắc hơn những vấn đề lịch sử theo từng nội dung vấn đề nghiên cứu. - Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tài liệu cho những ai quan tâm việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu về các hoạt động văn hoá của Việt Nam hay Nhật Bản ở các trường trung học phổ thông và cao đẳng thời kỳ này. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở của quan hệ giữa Việt Nam – Nhật Bản về giáo dục, văn hoá Chương 2. Hợp tác giáo dục Việt Nam – Nhật Bản (1992 – 2017) Chương 3. Hợp tác văn hoá Việt Nam – Nhật Bản (1992 – 2017)
  • 18. 11 Chương 1 CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN VỀ GIÁO DỤC, VĂN HÓA Khái niệm văn hóa và giao lưu văn hóa Khái niệm văn hóa Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về văn hoá. Nhà nghiên cứu Phan Ngọc cho rằng có khoảng 300 định nghĩa khác nhau về văn hoá (Phan Ngọc, 1994). Do vậy, nên việc xác định khái niệm văn hoá có nhiều những ý kiến khác nhau. Như ông Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO đã ghi: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” (Trần Quốc Vượng, 2010). Các Mác coi “văn hóa là toàn bộ những thành quả được tạo ra nhờ hoạt động lao động sáng tạo của con người” - hoạt động sản xuất vật chất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực của con người (Đặng Hữu Toàn, 2007). Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về văn hoá như sau: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn (Hồ Chí Minh toàn tập, 1995). Trần Quốc Vượng cho rằng: “Một hoạt động có ý nghĩa đặc biệt đối với giao lưu văn hoá là trao đổi kinh tế”. Sự trao đổi kinh tế thuờng đuợc tiến hành bằng những cuộc tiếp xúc tập thể hay cá nhân tại các điểm quy định trên đuờng biên giới
  • 19. 12 giữa lãnh thổ của các cộng đồng (bộ lạc hay nhóm bộ lạc...) (Trần Quốc Vượng, 2010). “Ngoại giao văn hóa sẽ góp phần quảng bá và thúc đẩy du lịch, hỗ trợ cho việc xóa đói giảm nghèo của địa phương, đồng thời phát triển kinh tế xã hội. Ngoại giao văn hóa phải hiểu theo 3 góc cạnh như vậy”, Trợ lý Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Sanh Châu khẳng định (Hùng Cường và Hoàng Lê, 2018). Phạm Sanh Châu cũng nhấn mạnh, thông điệp quốc gia hay thương hiệu địa phương thường được gắn với hình ảnh du lịch quốc gia. Và ngoại giao văn hóa góp phần vào quá trình giới thiệu, thúc đẩy du lịch, cũng như hỗ trợ xóa đói giảm nghèo của các địa phương, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội. Thông qua các hoạt động giao lưu, trao đổi, tiếp xúc đối ngoại, xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước, các địa phương có thể xác định được điểm mạnh, yếu của mình và định vị được hình ảnh mong muốn xây dựng trong tương lai. Qua những chương trình, hoạt động cụ thể, ngoại giao văn hóa chuyển tải tới bạn bè quốc tế hình ảnh về một đất nước Việt Nam yêu chuộng hòa bình, thân thiện, cởi mở, một dân tộc Việt Nam anh dũng, bất khuất, nhân văn, một lịch sử hào hùng, một nền văn hóa đậm đà bản sắc, một quốc gia có nhiều di sản văn hóa, thiên nhiên, nhiều phong cảnh đẹp (Hùng Cường và Hoàng Lê, 2018). Tiếp đến, phải kể đến khái niệm “văn hoá” được UNESCO ghi nhận tại Hội nghị quốc tế ngày 26/07/1992 ở Mexico những nhà văn hoá đại diện cho trên 100 nước tham dự đã đi đến một định nghĩa chung về văn hoá: Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hoá đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hoá làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một
  • 20. 13 cách đạo lý. Chính nhờ văn hoá mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình, là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân (Trần Quốc Vượng, 2010). Văn hoá là một khái niệm chung chỉ những giá trị vật chất, tinh thần được con người tạo ra trong thực tiễn lao động, tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đồng thời, văn hoá cũng là biểu hiện của trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Quá trình lao động và hoạt động sáng tạo của con người là không ngừng nghỉ chính vì vậy những giá trị được tạo ra cũng vô cùng phong phú và đa dạng, tạo nên một bức tranh văn hoá đa sắc màu. Thực tế lao động, sinh hoạt của con người ở những khu vực khác nhau trên thế giới, có những điều kiện tự nhiên về thổ nhưỡng, khí hậu, đất đai, nguồn nước… đã tạo ra những thuận lợi và cả những khó khăn riêng biệt nên con người đã sinh sống trên vùng đất đó thì sẽ phải tìm cách thích ứng với vùng đất đó và đó là việc con người thể hiện sự sáng tạo những giá trị vật chất, tinh thần sao cho phù hợp hơn với yếu tố thiên nhiên. Và theo ý kiến của bản thân tôi thì đây cũng chính là nguồn gốc để con người ở mỗi vùng đất lại có những dấu ấn văn hoá riêng biệt. Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa Trong các hoạt động ngoại giao thông thường có ngoại giao kinh tế dẫn đường và sau đó là đến ngoại giao văn hoá. Các hoạt động ngoại giao văn hoá góp phần tạo nên sự tác động qua lại giữa các nền văn hoá giữa các quốc gia. Từ đó cũng hình thành khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hoá. Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa được dịch từ những thuật ngữ như cultural contacts, cultural exchanges, acculturation của các nước phương Tây. Nhưng ngay bản thân ở các nước phương Tây, các khái niệm này cũng được dùng bởi những từ khác nhau. Người Anh thích dùng chữ Cultural Change (có thể dịch là trao đổi văn hóa), người Tây Ban Nha dùng chữ Transculturation (có nghĩa là di chuyển văn hóa), người Pháp có thuật ngữ Interpénnétration
  • 21. 14 des civilisations (có nghĩa là sự hòa nhập giữa các nền văn minh), người Hoa Kỳ dùng thuật ngữ acculturation. Đương nhiên nội hàm của những thuật ngữ trên ở các nước có giới hạn chung, nhưng các thuật ngữ đều có những nét khác nhau nhất định về sắc thái. Khái niệm acculturation được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam dịch không thống nhất. Có người dịch là văn hóa, có người dịch là đan xen văn hóa. Cách dịch được nhiều người chấp nhận là giao lưu văn hóa, tiếp (xúc) và biến (đổi) văn hóa. Theo Hà Văn Tấn, các nhà khoa học Mỹ: R. Ritdiphin (R.Redifield), R..Linton (R.Linton) và M.Heckôvich (M.Herkovits, 1936) đã định nghĩa khái niệm này như sau: “Dưới từ acculturation, ta hiểu là hiện tượng xảy ra khi trực tiếp, gây ra sự biến đổi mô thức (pattern) văn hóa ban đầu của một hay cả hai nhóm” (Trần Quốc Vượng, 2010). Giao lưu văn hoá là sự tiếp xúc, trao đổi, gặp gỡ giữa những nền văn hoá khác nhau của các dân tộc và có những biến đổi nhất định sau quá trình tiếp xúc văn hoá. Giao lưu văn hoá thường diễn ra sau những hoạt động kinh tế, ngoại hay là chiến tranh nhưng sự giao lưu và tiếp xúc văn hoá mới chính là gốc rễ bền chặt. Trong lịch sử loài người những nền văn hoá được hình thành với bề dày và sự trường tồn không phải là những nền văn hoá khép kín mà là những nền văn hoá có sự giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau. Bởi “biết người, biết ta” mới chính là cách để thấy được cái hay, cái tốt của mình mà tự hào và cái chưa tốt, chưa hoàn thiện để chỉnh sửa. Về phương diện văn hoá, việc học hỏi lẫn nhau đôi khi không rõ ràng nếu nhưng những điều kiện giống nhau sẽ hình thành những giá trị văn hoá tương đồng. Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia ở vùng châu Á và đã từng được Phan Bội Châu gọi là “đồng chủng, đồng văn”. Những nét tương đồng giữa hai quốc gia như đều có lịch sử hình thành và phát triển đất nước khá dài, có nền nông nghiệp lâu đời và có bờ biển dài … nên đã có sự gặp gỡ nhau giữa hai nền văn hoá Nhật -
  • 22. 15 Việt từ rất sớm và cũng đã có những tác động qua lại giữa hai nền văn hoá gần đây góp phần giúp cho người Việt hiểu hơn về Nhật Bản và người Nhật hiểu hơn về Việt Nam. Ngày nay, chúng ta có thể thấy nhiều hơn cả những giao lưu, tiếp xúc của cư dân hai nước từ rất sớm và thể hiện rõ nhất qua những giá trị văn hoá của Hội An còn lưu giữ. Trong thế kỷ XXI, thế giới loài người đang xích gần lại nhau hơn trong kỷ nguyên công nghệ, khi những thành quả sáng tạo, giá trị văn hoá đã được đến với quốc gia khác chỉ trong vài tích tắc qua mạng internet. Nhờ vậy, những hình ảnh, tư liệu về một quốc gia, một nền văn hoá, văn minh đã được chia sẻ một cách nhanh và dễ dàng. Đồng thời, khi giao lưu văn hoá nếu như các nền văn hoá ấy có những điểm gần nhau, có những tương đồng văn hoá thì mức độ giao lưu, tiếp xúc, đôi khi tạo nên những tiếp biến văn hoá một cách nhanh chóng. Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hóa, giáo dục Điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội Việt Nam a. Điều kiện địa lý Việt Nam Việt Nam là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, là cầu nối giữa châu Á lục địa với châu Á hải đảo. Biên giới Việt Nam trên đất liền tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia; trên biển tiếp giáp với vùng biển Trung Quốc, Philippin, Malaysia, Thái Lan… Đồng thời, Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài với chiều dài là 3.260 km đường bờ biển và một không gian biển rộng lớn tạo điều kiện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển và con đường giao thông vận tải trên biển. Diện tích biển của Việt Nam trên 1 triệu km2 mặt nước và lòng đại dương với nhiều tôm cá và trữ lượng dầu mỏ lớn. Những tài nguyên này được cha ông ta khai tác lâu đời. Từ rất sớm, nhiều quốc gia trong khu vực đã có quan hệ qua lại, buôn bán với Việt Nam. Đến thế kỷ XVI – XVII, phố cảng Hội An đã trở thành nơi buôn bán tấp nập với những nhà phố của người Nhật Bản. Sự tiếp xúc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa hai nền văn hoá Việt Nam – Nhật Bản đã có những dấu ấn được lưu giữ
  • 23. 16 lại tiêu biểu như là khu phố cổ Hội An và những sản phẩm, dấu tích còn được bảo tồn cho đến ngày nay. Việt Nam là đất nước có nhiều tài nguyên khoáng sản, thiên nhiên ưu dãi với những phong cảnh đẹp. Chiều dài đất nước trải dài trên 15 vĩ độ, với đặc trưng khí hậu các vùng miền khác nhau khá rõ rệt tạo nên những nét riêng của mỗi vùng địa lý nhưng đồng thời cũng tạo nên một không gian đa dạng màu sắc văn hoá. b. Kinh tế Việt Nam Việt Nam là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời và là một ngành kinh tế chính của nền kinh tế Việt Nam. Trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ đất nước việc phát triển kinh tế của Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn. Sau năm 1975, đất nước thống nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển các ngành kinh tế theo hướng thị trường và tạo đà cho nền kinh tế phát triển vượt bậc. Năm 1986, Việt Nam bước vào thời kỳ mở cửa đất nước, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không ngừng tăng lên và có nhiều tiến triển tốt đẹp. Mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới cũng đã có nhiều thay đổi tích cực. c. Xã hội Việt Nam Việt Nam là một quốc gia có dân số đông với 48,03 triệu người năm 1975, năm 1990 là 66,02 triệu người và năm 2016 là 92,7 triệu người. Lực lượng lao động trung bình chiếm khoảng trên 55% cơ cấu dân số, tuổi thọ trung bình khoảng 76,6 tuổi. Về cơ bản, với một lực lượng lao động dồi dào Việt Nam có điều kiện tốt về nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế, đồng thời cũng là cơ hội để Việt Nam có thể hợp tác với các quốc gia trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực. Lao động Việt Nam đã được một số thị trường lao động trên thế giới đón nhận như Đài Loan, In-đô-nê-xia, Qua-ta, Ma-lay-xia… và đặc biệt là thị trường lao động Nhật Bản với một số lượng lớn lao động đi làm việc tại Nhật Bản. Năm 2017, là năm ghi nhận kỷ lục với số thực tập sinh được phái cử sang Nhật Bản là Bảng 1.1. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong năm 2017 STT Quốc gia Số lượng lao động xuất khẩu 1 Đài Loan 66.926 2 Nhật Bản 54.504
  • 24. 17 3 Hàn Quốc 5.178 4 Ả rập Xê út 3.626 5 Ma-lay-xia 1.551 “Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội 2017”. d. Truyền thống, văn hoá của Việt Nam Việt Nam là một nước ở khu vực Đông Nam Á có nền văn hiến với hàng ngàn năm tồn tại và phát triển. Vị trí ở phía Đông của bán đảo Đông Dương nên bản sắc văn hoá Việt Nam là bản sắc bán đảo, tiếp nhận và tích hợp cả ảnh hưởng văn hoá lục địa và văn hoá hải đảo: có văn hoá núi, văn hoá đồng bằng và văn hoá biển. Tuy nhiên, đặc trưng của văn hoá Việt Nam là văn hoá nông nghiệp lúa nước. Văn minh nông nghiệp lúa nước cũng là đặc trưng của văn hoá Đông Nam Á trước khi những nước này hội nhập với những giá trị văn hoá trên thế giới. Văn hoá Việt Nam ảnh hưởng rất lớn từ văn hoá Trung Hoa và văn hoá Ấn Độ, người Việt Nam dần dần ý thức được rằng văn hoá nước ta cần thiết phải tiếp nhận những mặt mạnh của một nền văn hoá lớn bên cạnh dù bằng cách truyền bá bằng con đường hoà bình hay bạo lực. Chính quá trình tiếp thu những giá trị của văn hoá Trung Hoa và Ấn Độ này đã tạo nên một số nét tương đồng của văn hoá Việt Nam với văn hoá các nước như Triều Tiên, Nhật Bản thời trung đại. “Cả Nhật Bản và Việt Nam đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo. Vì vậy có nhiều điểm tương đồng trong phong tục tập quán, lễ giáo trong đời sống văn hoá, tinh thần, dễ thông cảm với nhau. Đồng thời, nho giáo có ảnh hưởng lớn đến nếp nghĩ và cách xử sự của cả người Nhật và người Việt” (Nguyễn Quang Thuấn và Trần Quang Minh, 2014). Văn hoá Trung Hoa với 3 yếu tố - chữ Hán, triều đình quân chủ cha truyền con nối, chế độ giáo dục và thi cử theo Nho giáo để đào tạo quan lại – “thực tế đã cấp cho Việt Nam một bộ mặt riêng khác xa các nước Đông Nam Á khác” (Phan Ngọc, 1994) nhưng lại có nhiều điểm giống với Triều Tiên và Nhật Bản là hai quốc gia ảnh hưởng sâu đậm của văn hoá Trung Hoa. Việt Nam sử dụng chữ Hán trong thời kỳ trung đại và cũng sử dụng nền giáo dục Nho học để đào tạo quan lại nên về cơ bản những nét văn hoá Hán đặc sắc được văn hoá Việt Nam tiếp thu chọn lọc và lưu
  • 25. 18 giữ trong những nét văn hoá truyền thống. Người Việt Nam cũng luôn trọng lễ nghĩa, coi trọng luân thường đạo lý và tư tưởng “tôn sư, trọng đạo” đều đã thấm nhuần trong mỗi con người Việt Nam. Đất nước Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ, với đặc trưng phía Đông là biển, phía Tây là núi và xem giữa là trung du và đồng bằng tạo nên những dải văn hoá đặc trưng theo cách thức từ Đông sang Tây là: văn hoá biển – văn hoá đồng bằng – văn hoá núi. Để gắn kết những nét văn hoá chung này chính là những dòng sông chảy theo bề ngang đất nước nối liền miền núi với đồng bằng và cùng chảy ra biển. Văn hoá Việt Nam có nét đặc trưng của văn hoá nông nghiệp lúa nước, cư dân sống ôn hoà, thân thiện và cởi mở. Trong những nét văn hoá, người Việt Nam luôn tìm cách dung hoà giữa con người với thiên nhiên tạo nên sự gần gũi và kết nối một cách tự nhiên. Các yếu tố thiên nhiên được đặc tả trong những công trình kiến trúc nhà ở, đình chùa, đền tháp, sinh hoạt, tập tục hay ngay cả cách nói năng. Nhìn chung, văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá khá đa dạng và có nhiều nét đặc sắc riêng, đồng thời cũng có những nét tương đồng với văn hoá Đông Á – nơi các quốc gia có ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa. Điểm chung này, góp phần lớn vào việc hiểu biết và thúc đẩy các hoạt động tìm hiểm lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia Đông Á một cách thuận tiện hơn. e. Chính sách ngoại giao của Việt Nam Trong công cuộc đổi mới của Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam Đại hội Đảng VII (1991), Hội nghị Trung ương 3 (khóaVII) và Đại hội VIII (1996) đã liên tiếp đề ra và phát triển đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa với phương châm “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” (Bộ ngoại giao Việt Nam, 2018) nhằm mục tiêu: “Giữ vững hòa bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội” (Bộ ngoại giao Việt Nam, 2018).
  • 26. 19 Hoạt động đối ngoại Việt Nam ngày càng nâng cao uy tín trên trường quốc tế và có những hoạt động giao lưu, gặp gỡ thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu văn hoá, hợp tác kinh tế. Những hoạt động kể trên đã diễn ra liên tục và đạt được kết quả to lớn. Có được bước phát triển này là do Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chiến lược chiến lược phát triển về các hoạt động đối ngoại như trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) có đề ra: “chúng ta phải tiếp tục nâng cao ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng vật chất và trí tuệ của dân tộc đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2013) để từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Các hoạt động giao lưu, hỗ trợ, hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục của các nước đối với Việt Nam luôn được Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam quan tâm và chỉ đạo. Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập quốc tế được mở rộng, Việt Nam cũng đã có chính sách cụ thể và xác định đường lối về phát triển các hoạt động đối ngoại với nguyên tắc: Trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam đảm bảo mục tiêu: Việt Nam “có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013). Điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội Nhật Bản a. Điều kiện địa lý Nhật Bản Quốc đảo Nhật Bản nằm ở khu vực Đông Bắc Á có diện tích 379.067 km², với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ với bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần đảo Izu- Ogasawara. Với đường bờ biển dài khoảng 37.000 km với những đảo, vịnh đẹp và thuận tiện cho thuyền bè qua lại nên từ xưa người dân Nhật Bản đã có những tiếp xúc với những nền văn hoá khác lân cận. Nhật Bản còn nằm trên 4 mảng kiến tạo Á-Âu, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương và Philippines, tạo nên rất nhiều địa điểm thường bị núi lửa, động đất. Đặc biệt thời
  • 27. 20 gian gần đây, những biến đổi của tình hình nóng lên của trái đất và những thay đổi địa chất, những trận động đất xảy ra ngoài khơi gây ra hiện tượng sóng thần vô cùng nguy hiểm. Kinh hoàng nhất là thảm họa động đất, sóng thần ngày 11/3/2011 lên đến 9 độ Richter làm 15.846 người chết, 3.317 người mất tích (Sơn Duân, 2012), cùng những thiệt hại về tài sản nặng nề, to lớn. Một điểm đặc biệt của điều kiện tự nhiên của Nhật Bản là diện tích đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên cả nước, nhiều ngọn núi là núi lửa và có thể phun trào bất cứ lúc nào. Ngọn núi cao nhất là núi Phú Sĩ cao 3776 mét. Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp của Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 12% diện tích đất đai, điều này cho thấy Nhật Bản có rất ít đất nông nghiệp. Nhật Bản là một quốc gia có rất ít tài nguyên thiên nhiên, chỉ có một số mỏ than than trên đảo Hokkaido và Kyushu nhưng đến nay đã không còn hoạt động. Hầu hết khoáng sản khác (kể cả dầu thô), Nhật Bản đều phải nhập cảng từ nước ngoài. Điều này cho thấy, nếu như Nhật Bản có quan hệ với những nước có nhiều tài nguyên khoáng sản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu các loại khoáng sản phục vụ cho nhu cầu của Nhật Bản. b. Kinh tế Nhật Bản Với một nền kinh tế phát triển nhanh, Nhật Bản đã tìm mọi phương án để có thể đảm bảo được quá trình sản xuất của mình. Một yêu cầu quan trọng bậc nhất đặt ra là vấn đề nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp của Nhật cần phải nhập khẩu gần như 100%. Ngày nay, để đảm bảo nguồn cung ứng các nguyên liệu chính phủ Nhật Bản và các doanh nghiệp đã có chiến lược tập trung hướng đến các nước giàu tài nguyên và gần về địa lý, trong đó có khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Những cố gắng trong phát triển kinh tế của Nhật Bản đã đưa Nhật Bản trở thành một trong những cường quốc lớn về kinh tế. Từ giai đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ II năm 1945, Nhật Bản đã phục hồi nền kinh tế và dần đạt vị trí thứ 2 thế giới sau Mĩ vào những năm cuối thế kỷ XX. Hiện nay, do tốc độ phát triển kinh tế của Nhật Bản bị chững lại sau thời kì “kinh tế bong bóng” 1986 – 1990 và cuộc khủng hoảng tài chính 1998, 2008. Tuy nhiên, nhìn chung trong giai đoạn 2010 - 2017, kinh tế Nhật thoát khỏi suy thoái nhưng vẫn chỉ đạt được tốc độ tăng trưởng
  • 28. 21 rất chậm, trung bình 0,5 - 1% mỗi năm. Có thể thấy rõ dấu hiệu của nền kinh tế Nhật Bản trong thời gian sắp tới sẽ khó có thể đạt mức tăng trưởng cao, tuy nhiên cũng sẽ ở con số đáng ghi nhận. Xét về các ngành kinh tế thì nông nghiệp là ngành kinh tế truyền thống của Nhật Bản và gặp phải khó khăn rất lớn về đất đai, chỉ chiếm khoảng 12% diện tích đất liền, phần lớn là đồi núi, thậm chí phải canh tác cả ở những nơi có độ dốc cao đến 15 độ. Trong đó, cây lúa vẫn là cây trồng quan trọng bậc nhất tại Nhật. Ngoài ra nông dân còn trồng các loại ngũ cốc, như cà chua, dưa chuột, khoai lang, rau diếp, táo, củ cải và quả anh đào. Người nông dân Nhật Bản vốn rất cần cù và chăm chỉ nên đã tận dụng những sườn đồi để trồng chè, và được trồng nhiều nhất ở phía nam đảo Honshu. Bước sang thế kỷ XXI, ngành nông nghiệp thiếu trầm trọng số người làm việc trong ngành này. Chính phủ và các công ty, tập đoàn của Nhật Bản đã nhanh chóng phát triển mô hình nông nghiệp công nghệ cao nhằm khắc phục tình trạng thiếu nhân công và đáp ứng được nhu cầu về nông nghiệp sạch của một quốc gia có truyền thống “kỹ tính” đối với các thực phẩn nông nghiệp. Là một quốc đảo nên diện tích mặt nước của Nhật Bản rất lớn, thuận tiện cho quá trình phát triển ngành ngư nghiệp. Đây cũng là ngành phát triển nóng trong giai đoạn thập niên 90 của thế kỷ XX. Do nguồn cá, hải sản của Nhật Bản giảm đi nhiều nhưng nhu cầu về cá và các hải sản rất lớn (chiếm gần 40% lượng protein động vật được hấp thụ của người Nhật) nên việc đẩy mạnh nhập khẩu các loại hải sản từ các nước lân cận là cần thiết. Ngành kinh tế quan trọng và phát triển ở Nhật Bản hiện nay là công nghiệp chiếm khoảng 1/4 tổng GDP của Nhật Bản với những ngành công nghiệp thế mạnh như máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,... Năm 2013, tính riêng sản phẩm công nghiệp nội địa của ngành công nghiệp đạt khoảng 12 tỷ yên (Phạm Hồng Thái et al., 2016) Thương mại là ngành thu lợi lớn của Nhật Bản và tăng trưởng khá đều so với các ngành kinh tế khác của Nhật Bản. Năm 2003, giá trị thặng dư trong cán cân xuất nhập khẩu của Nhật đạt 10.19 nghìn tỷ yên. Ngoài ra, chiến lược kinh tế hướng đến
  • 29. 22 các ngành thương mại, dịch vụ và du lịch của Nhật Bản đang có sự chuyển dịch rất lớn trở thành nhóm ngành đứng thứ ba trong nền kinh tế Nhật Bản. Các thương hiệu lớn trong lĩnh vực dịch vụ của Nhật Bản như Mitsubishi UFJ, Mizuho, NTT, TEPCO, Nomura, Mitsubishi Estate, AEON, Mitsui Sumitomo, Softbank, JR East, Seven & I, KDDI … đã trở nên nổi tiếng trên thế giới. Nhật Bản cũng là một điểm đến của nhiều du khách nước ngoài để tìm hiểu và khám phá văn hoá Nhật Bản. Năm 2012 là 8,3 triệu khách, năm 2013 là 11,25 triệu khách (mục tiêu của chính phủ là 10 triệu du khách). Mục tiêu đến năm 2020 là 40 triệu du khách (Thế vận hội Mùa hè 2020 ở Tokyo). Với một nền văn hoá đặc sắc và nhiều cảnh đẹp, Nhật Bản có rất nhiều tiềm năng thu hút khách du lịch quốc tế. Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (The Tokyo Stock Exchange) là sàn giao dịch chứng khoán lớn thứ 3 thế giới và thứ 2 ở Châu Á. Tính đến năm 2014, có 2.292 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tokyo. Hiện nay nền kinh tế Nhật Bản có dấu hiệu phát triển chậm lại so với giao đoạn trước. Năm 2016, GDP (tổng sản phẩm quốc nội) của Mỹ dự báo đạt mức 19.000 tỷ USD. Theo sau là Trung Quốc 12.000 tỷ USD và Nhật Bản 4.300 tỷ USD. c. Xã hội Nhật Bản Nhật Bản là một trong những quốc gia đông dân số trên thế giới, theo công bố của Bộ tổng vụ, dân số Nhật Bản tính đến 1/10/2016 là 126.933.000 người. Tuy nhiên, số dân đã giảm đi 162.000 người so với năm 2015 (năm thứ 8 liên tiếp số dân Nhật Bản giảm số dân). “Xã hội Nhật Bản ngày càng già nua, thế hệ được sinh ra trong thời kỳ bùng nổ dân số (thập niên 1970) nay không thiết tha trong việc lập gia đình và sinh con” (Hạ Thị Lan Phi, 2013). Nhóm nhà khoa học thuộc trường Đại học Tokyo đã tổng hợp và cho biết tuổi thọ trung bình của Nhật Bản trong năm 2015 là 83,2 tuổi. Giáo sư Kenji Shibuya, trưởng nhóm nghiên cứu khẳng định, tuổi thọ của người dân Nhật Bản được tăng lên chủ yếu là do việc tỷ lệ số người tử vong do các bệnh về tim mạch, ung thư (chủ yếu là ung thư phổi) đã giảm tới 29% so với 25 năm trước đây (Ngọc Huân, 2017). Một vấn đề lớn trong xã hội Nhật Bản hiện nay, đó chính là vấn đề già hoá dân số. Theo thống kê mới nhất của Nhật Bản, ¼ dân số Nhật Bản từ 65 tuổi trở lên, đây
  • 30. 23 là một số lượng rất cao số người cao tuổi. Năm 2015, Bộ Phúc lợi Nhật Bản đã ước tính số gia đình chỉ có người từ 65 tuổi trở lên tăng lên khoảng 500.000 hộ so với năm 2014, tổng số cả nước khoảng 12,7 triệu hộ, tương đương 25,2% tổng số hộ gia đình Nhật Bản (Nguyễn Ngọc Bé, 2016). Số lượng người cao tuổi ngày càng tăng như trên đã được nhiều bài báo, bài nghiên cứu tìm hiểu và xác định những nguyên nhân cũng như các giải pháp nhằm khắc phục. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay thanh niên Nhật Bản có xu hướng sống độc thân cao, họ không muốn kết hôn, thậm chí một số cặp vợ chồng kết hôn nhưng lại không muốn sinh con. Nhiều người cho rằng đó là do áp lực công việc, nguyên nhân này đã được chính phủ Nhật nỗ lực giải quyết bằng cách quy định giờ làm tăng ca đối với nhân viên các công ty, tính giờ tăng ca là từ 18h00 tối đến 6h00 sáng hôm sau (trước đây là 22h00 đến 6h00 sáng hôm sau). Nỗ lực này cho thấy chính phủ đã cố gắng trong việc giảm áp lực công việc, để người lao động có nhiều thời gian hơn cho cá nhân và gia đình. Từ năm 2015, một số công ty ở Nhật đã thực hiện ngày “Happy Friday” (Ngày thứ 6 hạnh phúc), để công nhân, nhân viên nghỉ sớm luân phiên vào chiều thứ 6 hàng tuần để họ có thời gian hẹn hò, yêu đương và có thêm thời gian cho gia đình. Tuy nhiên, gốc rễ vẫn là ở tỉ lệ sinh ở Nhật thấp, điều này cần phải có biện pháp căn cơ hơn nữa. Truyền thống gia đình Nhật Bản xưa là sau khi sinh con thường người phụ nữ sẽ ở nhà chăm con và lo công việc gia đình. Điều này, là cản trở rất lớn đến phát triển sự nghiệp của nữ giới nên nhiều phụ nữ Nhật Bản hiện nay ít nghĩ đến việc sinh con. Số lượng người trong độ tuổi lao động bị thiếu hụt rất nhiều, các công ty, tập đoàn của Nhật đã phải thuê nhân công đến Nhật làm việc hoặc chuyển sản xuất đến các nước lân cận như Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan… Hoạt động gần đây được Nhật Bản chú trọng đó là những thực tập sinh đến Nhật Bản tham gia vào lao động trong các ngành nghề phổ thông, làm giảm đi áp lực về tình trạng thiếu hụt nguồn lao động của Nhật d. Truyền thống, văn hoá của Nhật Bản
  • 31. 24 Người Nhật gọi đất nước của mình là “Ni hon” hoặc “Nippon” có nghĩa là xứ sở mặt trời. Với đặc trưng bốn bề là biển đã giúp Nhật Bản có thể chủ động trong việc bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình và tiếp xúc với những nền văn hoá bên ngoài Nhật Bản. Người Nhật ngày nay đã làm cho thế giới phải thán phục về những nét văn hoá truyền thống độc đáo như trà đạo, kimono, rượu sake, cách giao thiệp, tinh thần võ sĩ đạo… những giá trị văn hoá này là những giá trị văn hoá cốt lõi của Nhật Bản. Chính phủ và mỗi người dân Nhật Bản đều ý thức được giá trị văn hoá truyền thống chính là sức mạnh nội sinh của Nhật Bản, giúp cho Nhật Bản tồn tại và phát triển bền vững. Giá trị nổi bật của Nhật Bản là biết kết hợp tài tình giữa truyền thống và hiện đại. Nhật Bản là một trong những nước mà vốn cổ truyền được giữ gìn bảo quản một cách chu đáo. Dù Nhật Bản rất tích cực tiếp thu văn hoá bên ngoài nhưng họ không làm mất bản sắc dân tộc. Nhật Bản luôn tìm tòi cái mới, hiện đại kết hợp với tính dân tộc làm nên một hình thái phát triển (Nguyễn Tiến Lực, 2008). Trong văn hoá Nhật Bản sự tỉ mỉ, tinh tế, cầu kì luôn làm nên những giá trị cao. Một chén trà đơn sơ nhưng lại có thể tìm thấy giá trị cốt cách nhân văn của mỗi con người trong buổi trà đạo hay tinh thần ngay thẳng, dũng cảm, nhân từ, lễ phép, tự kiểm soát bản thân, lòng trung thành và danh dự của võ sĩ đạo đã trở thành tinh thần cốt lõi của người dân Nhật Bản…. Những giá trị văn hoá này đã góp phần tạo nên một Nhật Bản đầy màu sắc văn hoá truyền thống. Nhật Bản đã buộc phải mở cửa đất nước từ những năm 1853, khi Phó Đề đốc Hải quân Hoa Kỳ - Matthew Perry cho hạm đội của mình dừng chân tại khu vực vùng biển ngay gần Edo (thủ đô Tokyo ngày nay). Và cũng từ đây, những nét văn hoá phương Tây đã bắt đầu dần dần tiếp cận với Nhật Bản. Tuy nhiên, bản lĩnh võ sĩ đạo trong mỗi người dân Nhật và những ý thức về ý nghĩa của những giá trị văn
  • 32. 25 hoá truyền thống đã tiếp tục giúp cho những giá trị văn hoá truyền thống cốt lõi của Nhật Bản tiếp tục được phát huy. Ngày nay, khi thế giới bước vào thời kỳ công nghiệp hoá và toàn cầu hoá, người Nhật lại tiếp tục có những sự thay đổi để thích ứng với đời sống công nghiệp. Một mặt phát triển những giá trị văn hoá truyền thống, một mặt là tìm cách dung hoà với những văn hoá tiến bộ bên ngoài tác động vào. Hiện tại, thế giới biết đến một Nhật Bản hiện đại về công nghiệp, khoa học – công nghệ và ẩn sâu trong lòng Nhật Bản vẫn một “Nhật Bản nguyên bản” của truyền thống và văn hoá dân tộc. e. Chính sách ngoại giao của Nhật Bản Sau Chiến tranh lạnh, xu thế toàn cầu hóa đã có những tác động đến, chính trị và đời sống văn hóa xã hội thế giới nói chung và Nhật Bản nói riêng. Đòi hỏi chính phủ Nhật Bản cần phải có chính sách phát triển văn hoá truyền thống của Nhật Bàn phù hợp với xu thế toàn cầu hoá. Thứ nhất, Nhật Bản cần phải định nghĩa lại bản sắc văn hóa truyền thống của mình trong thế giới toàn cầu hóa, cần xét đến yếu tố ngoại lai trong nền văn hoá hiện đại. Trong bối cảnh các nước Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước Đông Nam Á, rất chú ý đến hoạt động ngoại giao văn hóa thì việc Nhật Bản cần xem lại trong chính sách phát triển văn hoá truyền thống Nhật Bản ra bên ngoài là điều cần thiết. Thứ hai, thế kỷ XXI được gọi là thế kỷ của toàn cầu hóa và công nghệ thông tin Internet đã dẫn đến sự đồng nhất trong nhận thức về văn hóa ở giới trẻ các nước châu Á ngày càng rõ nét như hình thức nhạc J-pop, K-pop, truyện tranh Manga… đã có sự ảnh hưởng đến giới trẻ khá nhiều. Thứ ba, trước đây chính phủ Nhật Bản chưa thực sự coi trọng hoạt động ngoại giao văn hóa nên “hình ảnh Nhật Bản trong cộng đồng quốc tế thường bị đánh giá như là một cỗ xe tăng” (Hạ Thị Lan Phi, 2014). Thứ tư, trong khi nền kinh tế Nhật Bản trì trệ, nhưng nền văn hóa đại chúng của Nhật Bản lại phát triển với các sản phẩm công nghiệp văn hoá như: Phim hoạt
  • 33. 26 hình (Anime), truyện tranh (Manga), phần mềm trò chơi món ăn Shushi,…đã được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Thứ năm, hiến pháp Nhật Bản hạn chế sự phát triển nền quân sự, đặt ra yêu cầu cần phải tạo ra sức mạnh Nhật Bản trên lĩnh vực không phải là quân sự. Đặc biệt lý thuyết “sức mạnh mềm” của giáo sư Joshep Nye (Hoa Kỳ) ra đời, nhấn mạnh đến vai trò của văn hóa trong ngoại giao đối với Nhật Bản. Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa trong ngoại giao quốc tế, nên tháng 12 năm 2005, dưới thời của Thủ tướng Kozumi Chính phủ Nhật Bản đã công bố chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhật Bản ở thế kỷ XXI. Nội dung Chiến lược gồm ba mục tiêu và ba trụ cột. .. thúc đẩy hợp tác quốc tế, bảo vệ, tu sửa tài sản, di sản văn hoá vật thể, phi vật thể của nhân loại (Hạ Thị Lan Phi, 2014). Chính sách ngoại giao văn hoá của Nhật Bản đã được chính phủ và nhân dân Nhật Bản thực hiện trong thời gian gần đây với những sự cởi mở hơn trong việc giao lưu với các nền văn hoá bên ngoài. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1973 đến 1991 Từ thế kỷ XVII, những hoạt đông giao lưu giữa Việt Nam và Nhật Bản đã được diễn ra. Hiện nay, ở Nhật Bản có bức tranh “Giao Chỉ quốc mậu dịch độ hải đồ” ở đề Jomyoji (Nagoya) diễn tả cảnh một chiếc thuyền Châu ấn đến buôn bán ở vùng Quảng Nam. Ngoài ra còn có nhiều đồ “gốm Giao Chỉ” hay “gốm An Nam” được bảo tàng quốc gia Nhật Bản lưu giữ và trưng bày (Nguyễn Văn Kim, 2013). Ở Hội An, chiếc cầu gỗ thường được gọi là Cầu Nhật Bản hoặc Chùa Cầu là một trong những dấu ấn của quá trình giao lưu Việt Nam – Nhật Bản. Qua đây, chúng ta thấy được quan hệ Việt Nam – Nhật Bản có truyền thống lâu đời. Giai đoạn từ năm 1973 đến 1991 ghi nhận trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản với những hoạt động khởi đầu là việc Chính phủ Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng Hoà (nay là Cộng hoà
  • 34. 27 xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên do tình hình còn chiến tranh và một số bất ổn về chính trị trong khu vực nên đến năm 1976, sau khi Việt Nam thống nhất, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất đã mở ra khả năng phát triển trên cơ sở hợp tác kinh tế giữa hai nước. Do tình hình thế giới và khu vực còn nhiều biến động nên giai đoạn này chưa có nhiều hoạt động hợp tác giữa hai nước Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017 Quan hệ giữa Nhật Bản và Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời trong quan hệ quốc tế của Nhật Bản với các nước trong khu vực Đông Nam Á và châu Á. Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại sau Chiến tranh lạnh hai nước đã có nhiều quan tâm trong thúc đẩy các hoạt động hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. “Sau Chiến tranh lạnh, hoà bình, ổn định và hợp tác trở thành xu thế chủ đạo…. đây chính là điều kiện thuận lợi đối với sự liên kết hợp tác giữa các quốc gia châu Á nói chung và cũng là thời cơ ủng hộ cho quan hệ Việt Nam – Nhật Bản nói riêng” (Nguyễn Thị Thu Quế và Nguyễn Tất Giáp, 2013). Để tạo vị thế đóng vai trò quan trọng, Nhật Bản ngày càng gia tăng sự hợp tác toàn diện với Việt Nam, bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế. Đây là mối quan hệ giữa một siêu cường kinh tế thế giới đang từng bước thể hiện vai trò an ninh, chính trị tương xứng với sức mạnh kinh tế của mình. Hai nước Việt Nam – Nhật Bản đều có những giá trị văn hóa lâu đời của nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước. Đồng thời, hoạt động ngoại giao giữa hai nước đã có lịch sử lâu đời, tạo được mối liên kết bền chặt. Đây là cơ sở để mở rộng hơn nữa mối quan hệ hợp tác trên lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục… Trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa hiện nay, mối quan hệ Việt – Nhật mang ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt, Việt Nam có thể học hỏi sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của Nhật Bản; Nhật Bản sẽ có thêm nguồn cung cấp các nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của Nhật Bản và tận dụng nguồn nhân công Việt Nam để phục vụ quy trình sản xuất. Nhìn chung, có thể thấy, cả hai phía có nhiều lợi ích chung trong việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác. Mối quan hệ Việt – Nhật tốt đẹp là cầu nối thắt chặt hơn nữa mối quan hệ Nhật Bản với Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, tạo đối trọng với các nước lớn
  • 35. 28 tiêu biểu là Trung Quốc, Hàn Quốc. Mặt khác, sự đóng góp của Nhật Bản đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam cũng là điều đáng được ghi nhận và cần được quan tâm và nghiên cứu nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Đồng thời, văn hoá Việt Nam và Nhật Bản có nhiều ảnh hưởng của văn hoá Hán (văn hoá Trung Hoa) nên đã có những điểm chung trong văn hoá tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa hai nước có thêm sự bền chặt và gắn bó. “Cư dân hai nước đều có chung những đặc tính văn hoá, tâm lý của những người làm nghề nông, trồng lúa nước. Họ cùng ngưỡng vọng tổ tiên, sùng bái tự nhiên, coi trọng các mối quan hệ cộng đồng, gia tộc và cùng có thái độ ứng xử khoan hoà trong cuộc sống thường ngày” (Nguyễn Văn Kim, 2013). Những nét tương đồng trong văn hoá đã gíup cho mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản được mở rộng hơn. Xét về nguyên nhân khách quan, Nhật Bản đẩy mạnh chính sách hướng về Châu Á vì tình hình khu vực châu Á cuối thế kỷ XX có nhiều thay đổi tác động đến chính sách cụ thể của các nước lớn với tình hình tại các khu vực còn chưa ổn định. Nguyên nhân về địa chính trị được Nhật Bản rất quan tâm đối với khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là khi Trung Quốc ngày càng nâng cao hơn vị thế trên trường quốc tế. Cuối thể kỷ XX, Hoa Kỳ dù là cường quốc lớn nhưng lại có phần lơ là châu Á và Đông Nam Á. Sang đầu thế kỷ XXI, nhất là sau sự kiện 11/9/2001, Mỹ đã gia tăng mạnh mẽ chính sách “Mỹ hóa thế giới”. Với chính sách chống khủng bố, Mỹ đã phục hồi và tăng cường hợp tác an ninh, quân sự với các nước Đông Nam Á. Mỹ đã ký hàng loạt các thỏa thuận quân sự mới và cho các nước này được hưởng quy chế “đồng minh ngoài NATO”: Mỹ ký với Philippines “Thỏa thuận các lực lượng viếng thăm” (VFA) năm 1999, Hiệp định cùng chi viện hậu cần năm 2002 và Hiệp ước quân sự với Thái Lan năm 2003, Singapore năm 2003. Đồng thời, Mỹ cũng thực hiện cải thiện quan hệ với Indonesia và Việt Nam, gia tăng can thiệp và kiểm soát trên biển trong đó có eo biển Malacca, vùng biển Đông bằng hàng loạt các hiệp ước, sáng kiến ký với các nước Đông Nam Á. Tính đến năm 2005, Mỹ đã tiến hành hơn 30 cuộc tập trận với các nước Đông Nam Á, chiếm 70 % các cuộc tập trận ở
  • 36. 29 khu vực châu Á. Mặt khác, Mỹ cũng tích cực hỗ trợ phát triển và hợp tác kinh tế với các nước ASEAN bằng hàng loạt các chương trình sáng kiến (Sáng kiến Doanh nghiệp ASEAN năm 2002; chương trình hợp tác ASEAN năm 2004. Tuyên bố chung về tăng cường quan hệ đối tác ASEAN – Mỹ năm 2005). Các chính sách và biện pháp mà Mỹ thực hiện ở Đông Nam Á đã gia tăng sự hiện diện của Mỹ ở khu vực này. Mỹ cũng tăng cường giúp đỡ, can dự vào các nước tiểu vùng sông Mê Kông. Sự trỗi dậy và gia tăng vai trò của Trung Quốc ở khu vực Đông Nam Á đã đưa Trung Quốc và Nhật Bản trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau trong chiến lược đối với khu vực này. Một mặt, Trung Quốc thi hành chính sách hòa bình, hữu nghị, láng giềng thân thiện với các nước ASEAN để tạo môi trường hòa bình, ổn định và phát triển ở khu vực có lợi cho sự phát triển của Trung Quốc. Mặt khác Trung Quốc thi hành chính sách mở rộng ảnh hưởng lấp “chỗ trống” khu vực này bằng việc tăng cường sức mạnh kinh tế và quân sự tại đây. Từ năm 2007, Trung Quốc đã thúc đẩy hợp tác với các nước ASEAN bằng các hợp đồng làm ăn lớn về khai thác và chế biến Niken với Philippines, sản xuất dầu và lọc khí gas tại Indonesia. Đối với Đông Dương, các nhà đầu tư Trung Quốc đã ký các hợp đồng khai thác khoáng sản với Lào, Việt Nam, đồng thời đang quan tâm đến việc khai thác tài nguyên và Campuchia. Năm 2004, lần đầu tiên Trung Quốc là nhà đầu tư nước ngoài số một tại Campuchia. Ngoài ra, để tăng cường ảnh hưởng rất lớn của mình, Trung Quốc còn chủ trương xóa nợ cho một số nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, Lào, Myanma và đã có hàng trăm triệu USD tín dụng ưu đãi, viện trợ phát triển cho một số nước khác. Trung Quốc cũng tăng cường giúp đỡ về giao thông vận tải cho các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông. Về chính trị, ngoại giao, Trung Quốc đã đạt được nhiều thỏa thuận và hiệp định hợp tác song phương trong quan hệ với các nước ASEAN, ví như: Kế hoạch hành động Trung Quốc - Thái Lan thế kỷ XXI (năm 1999), ký kết hiệp định tăng cường hợp tác với Việt Nam theo tinh thần 16 chữ vàng (năm 1999), Hiệp định khung về hợp tác song phương giữa Trung Quốc với Philippines thế kỷ XXI (năm 2000), Tuyên bố thiết lập quan hệ đối tác chiến lược giữa Trung Quốc - Indonesia (năm 2005), Hiệp ước khung về hợp tác
  • 37. 30 toàn diện với ASEAN, trong đó có việc hình thành Khu vực mậu dịch Tự do Trung Quốc - ASEAN (CAFTA) năm 2002. Bên cạnh đó, Trung Quốc còn gia tăng “ảnh hưởng mềm” trong văn hóa và ngôn ngữ… Như vậy, chính sách hướng ngoại cùng làm giàu với các nước láng giềng và an ninh với láng giềng của Trung Quốc trong những năm gần đây đã làm gia tăng vai trò và vị thế của Trung Quốc ở khu vực Đông Nam Á nói chung và Đông Dương nói riêng. Đồng thời, Trung Quốc đã trở thành một đối thủ lớn đối với tất bất cứ quốc gia nào muốn tăng cường ảnh hưởng của họ khu vực Đông Nam Á, trong đó có Nhật Bản. Như vậy có thể thấy, việc tăng cường hợp tác khu vực Đông Nam Á là điều quan trọng và cần thiết để Nhật Bản có thể tăng vị thế của mình trên trường quốc tế, đồng thời tạo mối liên hệ nhiều hơn với các nước trong khu vực Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng. Chính sách giao lưu về văn hoá, giáo dục giữa hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của chính phủ hai nước nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình giao lưu văn hoá, giáo dục giữa Việt Nam và Nhật Bản. “Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia có quan hệ rất gần gũi, gắn bó về văn hoá và kinh tế. Giao lưu văn hoá được lãnh đạo hai nước xác định là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình hiện thực hoá các mục tiêu của quan hệ đối tác chiến lược toàn diện” (Nguyễn Chí Thảo, 2016) Các mốc lớn trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản Nhận định về mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản cho thấy kể từ sau khi Việt Nam tiến hành Đổi mới, các hoạt động ngoại giao của Việt Nam từng bước được tăng cường. Năm 1992, Nhật Bản chính thức nối lại quan hệ với Việt Nam. Có thể điểm qua một số sự kiện từ năm 1990 cho đến năm 2017 thông qua bảng tóm tắt 1.2: Bảng 1.2. Các sự kiện chính trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản Năm tháng Những sự kiện chính
  • 38. 31 10/1990 Ngoại trưởng Nguyễn Cơ Thạch thăm Nhật 06/1991 Ngoại trưởng Nakayama thăm Việt Nam 11/1992 Nhật nối lại viện trợ cho Việt Nam 03/1993 Thủ tướng Võ Văn Kiệt thăm Nhật. Hội đàm với thủ tướng Miyazawa 08/1994 Thủ tướng Murayama thăm Việt Nam. Tuyên bố tăng cường viện trợ cho Việt Nam 02/1995 Đoàn đại biểu Keidanren, tổ chức kinh tế lớn nhất của Nhật Bản thăm Việt Nam 04/1995 Tổng Bí thư Đỗ Mười thăm Nhật. Chính phủ Nhậtt hứa cho vay 58 tỷ yên 07/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN. Thanh niên hai nước Việt – Nhật lập kế hoạch giao lưu hàng năm 01/1997 Thủ tướng Hasimoto thăm Việt Nam. Nhật đồng ý cho Việt Nam vay 81 tỷ yên, viện trợ không hoàn lại 3 tỷ yên và viện trợ văn hóa 88 tỷ yên 05/1997 Ngoại trưởng Nguyễn Mạnh Cầm thăm Nhật 01/1998 Cục trưởng cục phòng vệ Nhật Bản Kuma thăm Việt Nam 12/1998 Bộ trưởng quốc phòng Phạm Văn Trà thăm Nhật Bản 12/1998 Thủ tướng Obuchi thăm Việt Nam. Tham dự hội nghị cấp cao ASEAN 03/1999 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Nhật 04/2000 Thủ tướng Nhật Koizumi thăm Việt Nam 10/2002 Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh thăm Nhật 04/2003 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Nhật Bản. Đông đảo bộ trưởng, Chủ tịch, Phó chủ tịch các tỉnh thành và tổ chức kinh tế tham gia đoàn. 12/2003 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Nhật Bản 06/2004 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Nhật Bản 07/2004 Tuyên bố chung giữa hai Bộ trưởng Ngoại giao xác định “Vươn tới tầm cao mới của quan hệ đối tác bền vững” 10/2005 Thủ tướng Koizumi thăm Việt Nam 11/2006 Thủ tướng Shinzo Abe thăm Việt Nam, hai bên ra Tuyên bố chung xác
  • 39. 32 định “Hướng tới đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á”. 11/2007 Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Thủ tướng Nhật Bản Yasuo Fukuda ký Tuyên bố chung “Làm sâu sắc hơn quan hệ Việt Nam và Nhật Bản” và “Chương trình hợp tác hướng tới quan hệ đối tác chiến lược”. 04/2009 Tổng bí thư Nông Đức Mạnh và Thủ tướng Aso Taro ký Tuyên bố chung về “Quan hệ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á” 02/2009 Hoàng thái tử Nhật Bản thăm Việt Nam 10/2010 Thủ tướng Nhật Bản Naoto Kan, Thủ tướng hai nước ký Tuyên bố chung Việt Nam – Nhật Bản về phát triển toàn diện quan hệ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á. 10/2011 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Thủ tướng Noda ký Tuyên bố chung “triển khai hành động trong khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á giữa Việt Nam và Nhật Bản” 04/2012 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm Nhật Bản 01/2013 Thủ tướng Shinzo Abe thăm Việt Nam 03/2014 Chủ tịch nước Trương Tấn Sang thăm cấp nhà nước tới Nhật Bản; Hai bên ra Tuyên bố chung Việt Nam – Nhật Bản về quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á 07/2015 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm Nhật Bản 09/2015 Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe ra “Tuyên bố về tầm nhìn chung quan hệ Việt Nam – Nhật Bản” 01/2017 Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe thăm Việt Nam 03/2017 Nhà vua Nhật Bản Akihito và Hoàng hậu Michiko thực hiện chuyến thăm cấp Nhà nước đầu tiên tới Việt Nam 05/2017 Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản Hiroshige Seko 06/2017 Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc dự Hội nghị Tương lai châu Á tại Nhật Bản
  • 40. 33 Tính đến năm 2018 là dấu mốc 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam và Nhật Bản đã trở thành đối tác ngày càng quan trọng của nhau trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục. Đặc biệt, từ khi hai nước nâng cấp quan hệ lên “Đối tác chiến lược sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á” vào tháng 3/2014, quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đã có bước phát triển mạnh mẽ, toàn diện và thực chất. Lãnh đạo cấp cao hai nước duy trì thường xuyên các chuyến thăm và tiếp xúc tại các diễn đàn quốc tế và khu vực. Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe hai lần đến Việt Nam. Đặc biệt, năm 2017 là dấu mốc lịch sử quan trọng trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản: chuyến thăm Việt Nam của Nhà vua và Hoàng hậu Nhật Bản từ ngày 28/2 tới 5/3/2017 thể hiện sự thân tình trong mối quan hệ giữa hai nước. Ngay sau đó vào tháng 6/2017, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc sang thăm chính thức Nhật Bản, hai bên đã ra Tuyên bố chung về việc làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng Việt Nam – Nhật Bản, đánh dấu bước chuyển mới trong quan hệ song phương khi hai nước. Trong lĩnh vực kinh tế, Nhật Bản tiếp tục là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam và là nước G7 đầu tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam vào tháng 10/2011. Đến nay, Nhật Bản đã trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ hai, đối tác thương mại lớn thứ tư và đối tác lớn thứ ba về du lịch của Việt Nam. Năm 2017, tổng kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 33,84 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 16,86 tỷ USD và Nhật Bản xuất sang Việt Nam đạt 16,98 tỷ USD (Ngọc Linh, 2018). Bên cạnh đó, Nhật Bản là quốc gia viện trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng cam kết ODA của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam. Nhiều dự án của Nhật Bản đã hoàn thành và đưa vào khai thác rất hiệu quả, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hợp tác trên các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, giao lưu nhân dân không ngừng được củng cố và mở rộng. Trong năm 2017, có tới gần 800.000 lượt du khách Nhật Bản sang thăm Việt Nam, trong khi số du khách Việt Nam thăm Nhật Bản vượt qua con số 300.000 lượt người. Bên cạnh đó,
  • 41. 34 Việt Nam còn là quốc gia có tỷ lệ tăng tu nghiệp sinh kỹ thuật và du học sinh cao nhất tại Nhật Bản. Cùng với đó, hai bên cũng hợp tác chặt chẽ và hiệu quả tại các diễn đàn quốc tế và khu vực, như Liên hợp quốc, các hội nghị ASEAN+, APEC, ASEM... Đặc biệt, hai nước đã hợp tác tích cực vào thành công của Năm APEC Việt Nam 2017, Hội nghị Cấp cao APEC lần thứ 25 tại Đà Nẵng và thúc đẩy đàm phán, ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
  • 42. 35 Tiểu kết chương 1 Hai nước Việt Nam và Nhật Bản đã có truyền thống gắn bó lâu đời với nhau trong những mối quan hệ giao thương, kết hôn và ngoại giao. Một số điểm tương đồng về văn hoá, xã hội và con người đã góp phần làm hai dân tộc, hai nước xích gần lại hơn, mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản cũng nhờ vậy mà gắn bó bền chặt hơn. Từ sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản tiếp tục nối lại quan hệ với Việt Nam sau một quãng thời gian mờ nhạt với nhiều những hoạt động thiết thực. Chính phủ hai nước cũng đã có nhiều quan tâm trong việc thúc đẩy các quan hệ hợp tác giữa các tập đoàn kinh tế, các hoạt động giao lưu đẩy mạnh tìm hiểu và gắn kết hai dân tộc lại với nhau. Chính sự quan tâm này đã giúp cho mối quan hệ Nhật Bản – Việt Nam trở lên mật thiết hơn nữa. Trước tiên là lĩnh vực ngoại giao kinh tế và kế đến là hoạt động ngoại giao văn hoá, giáo dục giữa Việt Nam ngày càng thu nhận được những thành quả tốt đẹp.
  • 43. 36 Chương 2 HỢP TÁC VĂN HÓA VIỆT NAM – NHẬT BẢN Giao lưu văn hóa - nghệ thuật Hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật giữa Việt Nam và Nhật Bản đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp trong những năm gần đây. Ngay từ năm 1989, Việt Nam đã tham gia liên hoan âm nhạc tại Nhật Bản, liên hoan phim ở Tokyo năm 1989, 1991, 1992, dự triển lãm sách tại Tokyo năm 1992, 1994. Ngoài ra, để giúp nhân dân Nhật Bản hiểu rõ hơn về văn hóa Việt Nam, Chính phủ Việt Nam cũng đã cử nhiều đoàn văn hóa nghệ thuật sang tham dự các hoạt động văn hóa tại Nhật như cử Bộ trưởng bộ văn hóa cùng đoàn văn công Việt Nam sang biểu diễn (tháng 8/1989); biểu diễn rối nước (1992); biểu diễn đàn bầu (1992 - 1993) Năm 1992, 1993. Đoàn ca nhạc dân tộc Việt Nam đã sang Nhật Bản biểu diễn với các nhạc cụ truyền thống dân tộc như đàn bầu, đàn tam thập lục ra mắt lần đấu được khán giả Nhật mến mộ. Về phía Nhật Bản năm 1991, lần đầu tiên sau 20 năm bị gián đoạn, phía Nhật Bản đã đưa một đoàn ca múa hiện đại sang biểu diễn tại Việt Nam trong chuyến đi 10 ngày. Tháng 9 cùng năm, phái đoàn gồm 76 người của Hội giao lưu văn hóa Nhật - Việt đã sang ký kết hợp tác với Cục hợp tác Quốc tế - Bộ Văn hóa Việt Nam. Năm 1992 - 1993, nhiều đoàn nghệ thuật Nhật Bản sang Việt Nam trình diễn các bộ môn văn hóa truyền thống như cắm hoa, thả diều… Phía Việt Nam cũng hợp tác với các nghệ sĩ Nhật Bản nhằm giới thiệu nghệ thuật múa rối nước cổ truyền của dân tộc. Năm 1994, Đoàn nghệ nhân biểu diễn trà đạo gồm 35 người của trường phái Chado Urasenke Nhật Bản đã sang Việt Nam biểu diễn. Cũng trong những năm này, nhà xuất bản tranh truyện thiếu nhi hàng đầu Nhật Bản Doshinsha đã hợp tác với Nhà xuất bản Kim Đồng giới thiệu với độc giả nhỏ tuổi Việt Nam bộ truyện tranh Manga nổi tiếng “Doremon”. Nhà xuất bản này cũng kết hợp với Cung thiếu nhi Hà Nội, Nhà văn hóa Hải Phòng và một số trường mẫu giáo thuộc các tỉnh phía Bắc giới thiệu bộ môn nghệ thuật Kamishibai (kịch giấy) Nhật Bản trong giáo dục mầm non. Sau năm 1993 – nhân kỷ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản, các hoạt động giới thiệu văn hóa Việt Nam tại Nhật Bản diễn ra sôi nổi,